Tài liệu Kinh tế chính trị Chương 3-Trường đại học Văn Lang

Với ý nghĩa đó, chương này sẽ được trình bày với ba nội dung cốt lõi: i) Lý luận củaC.Mác về giá trị thặng dư, đây cũng chính là nội dung cốt lõi học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác, hòn đá tảng trong lý luận kinh tế chính trị của C.Mác;Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47840737
1
Chương 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Sau khi ã nghiên cứu luận của C.Mác về hàng hóa quan hệ hàng hóa tiền tệ,
một trong những quan hệ bản nhất của nền kinh tế hàng hóa, cũng sở luận
của nền kinh tế thị trường, chương 3 sẽ trang bị hệ thống tri thức lý luận về sản xuất ra giá
trthặng của C.Mác trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, hình
thái ầu tiên của kinh tế thị trường trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, và các quan
hệ lợi ích cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị mới do lao ộng tạo ra giữa các chủ th
bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chnghĩa. Trên cơ sở ó, vận dụng ể phân tích và bổ
sung làm rõ hơn lý luận về các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế th trường – một khía cạnh
cốt lõi trong ối ợng nghiên cứu của kinh tế chính trgiúp cho sinh viên xác ịnh ược lợi
ích của mình, hình thành kỹ năng biết tự bảo vệ lợi ích chính áng của mình, biết cách giải
quyết có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của mình trong quan hệ với lợi ích của người lao
ộng, với lợi ích của hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt ộng kinh tế - hội trong
bối cảnh xã hội hin ại.
Với ý nghĩa ó, chương này sẽ ược trình y với ba nội dung cốt lõi: i) luận ca
C.Mác về giá trị thặng dư, ây cũng chính là nội dung cốt lõi học thuyết giá trị thặng dư của
C.Mác, hòn á tảng trong lý luận kinh tế chính trị của C.Mác; ii) Tích lũy tư bản (cách thức
sử dụng giá trthặng); iii) Phân phối giá trthặng trong nền kinh tế thtrường tự do
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƢ
luận giá trị thặng dư của C.Mác, ược trình bày ng nhất trong tác phẩm “Tư
bản”, có nội dung rộng lớn, luận giải khoa học về những iều kiện hình thành, các quy luật
vận ộng, xu hướng phát triển của nền kinh tế thtrường bản chnghĩa, trong ó vấn
quan trọng hàng ầu là bàn về nguồn gốc và bản cht của giá trị thặng dư.
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dƣ
* Công thức chung của tư bản
Để chra nguồn gốc của giá trị thặng dư, C.Mác nhất quán dựa trên luận lao ộng
tạo ra giá trị. Trên cơ sở ó,C.Mác ặt vấn phân tích từ hình công thức chung của
bản.
lOMoARcPSD| 47840737
2
Để tìm ra công thức chung của bản, C.Mác so sánh quan hệ lưu thông hàng a
trong nền sản xuất hàng hóa giản ơn quan hệ lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế th
trường tư bản chủ nghĩa.
Theo C.Mác, quan hệ lưu thông hàng hóa giản ơn vận ộng theo công thức H-T-H.
Quan hệ lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận ộng theo công thức T-H-
T.
Trên cơ sở làm rõ sự giống nhau và khác nhau về mục ích của hai trình ộ quan hệ lưu
thông ó. C.Mác phát hiện ra công thức chung của tư bản phải là T-H-T’.
Trong ó, T’=T + t
C.Mác cho rằng t phải là một số dương, như thế u thông T-H-T’ mới ý nghĩa.
Nếu gọi phần chênh lệch dương ó là giá trị thng dư thì nguồn gốc ca nó tâu mà có?.
C.Mác chứng minh rằng, việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị thì chắc
chắn không có giá trị tăng thêm, nếu người mua hàng hóa ể rồi bán hàng hóa ó cao hơn giá
trthì chỉ ược lợi xét về người bán, nhưng xét vngười mua thì lại bị thiệt. Trong khi, trong
nền kinh tế thtrường, mỗi người ều óng vai trò người bán ng thời cũng người
mua. Cho nên, nếu ược lợi khi bán thì lại bị thit khi mua.
Như vậy, lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên
phạm vi xã hi.
C.Mác khẳng ịnh, vậy mật ây là tư bản ã mua ược một loại hàng hóa ặc biệt nào
ó trong quá trình sdụng loại hàng hóa này, giá trị của không những ược bảo tồn
mà còn tạo ra ược giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao ộng.
* Hàng hóa sức lao ộng
C.Mác viết: “Sức lao ộng hay năng lực lao ộng là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong thể, trong một con người ang sống, và ược người ó em ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó”.
Hai iều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa là:
Một, người lao ộng ược tự do về thân thể.
Hai, người lao ộng không có ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể tự kết hợp với s lao ộng
của mình tạo ra hàng hóa ể bán, cho nên họ phi bán sức lao ộng.
lOMoARcPSD| 47840737
c
3
Khi sức lao ộng trở thành hàng hóa, cũng hai thuộc tính như hàng hóa thông
thường. Đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hóa sức lao ộng cũng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao ng tồn tại trong con người ang sống, nên
sống và tái sản xuất sức lao ộng, người lao ộng phải tiêu dùng lượng tư liệu sinh hoạt nhất
ịnh.
Do vậy, thời gian lao ộng hội cần thiết tái sản xuất ra sức lao ng sẽ ược quy
thành thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt mà người lao
ộng tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị của hàng hóa sức lao ộng ược o lường gián tiếp
thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt ể tái sản xuất ra sức lao ộng. Cho nên, cấu
thành giá trị của hàng hóa sức lao ộng sẽ bao gồm:
Một là, giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) tái sản xuất ra sức
lao ộng;
Hai là, phí tổn ào tạo người lao ộng;
Ba là, giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần) nuôi con ca
người lao ộng.
Nếu úng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thtrường thì giá cả của hàng
hóa sức lao ộng phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
- Giá trị sử dụng của ng hóa sức lao ộng cũng thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Khác với nhu cầu thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao ộng, người mua hàng
hóa sức lao ộng mong muốn thỏa mãn nhu cầu có ược giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao ộng loại hàng hóa c biệt, mang yếu tố tinh thần lịch sử.
Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng có tính năng ặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có ược, ó là trongkhi sử dụng nó, không những giá trị của nó ược bảo tồn
còn tạo ra ược lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ nguồn gốc của giá
trị lớn hơn nêu trên do âu mà có.
C.Mác khẳng ịnh, nguồn gốc của giá trị thng dư là do hao phí sức lao ộng mà có.
* Sự sản xuất giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 47840737
4
Quá trình sản suất giá trị thặng sự thống nhất của quá trình tạo ra làm tăng
giá trị.
Để có ược giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải ạt ến một trình nhất ịnh. Trình
ó phản ánh, người lao ng chỉ phải hao phí một phần thời gian lao ộng (trong thời gian
lao ộng ã ược thỏa thuận mua bán theo nguyên tắc ngang giá) thể ắp ược giá trị
hàng hóa sức lao ộng, C.Mác gọi bộ phận này là thời gian lao ộng tất yếu.
Ngoài thời gian tất yếu ó vẫn trong nguyên tắc ngang giá ã thỏa thuận, ngưi lao ộng
phải làm việc trong sự quản của người mua hàng hóa sức lao ng, sản phẩm làm ra
thuc sở hữu của nhà tư bản, thời gian ó là thời gian lao ộng thặng dư.
Ví d:
Gisử sản xuất giá trị thặng ược thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ thsản
xuất si.
Để tiến hành sản xuất sợi, nhà bản phải ứng ra số tiền 50 USD mua 50 kg bông,
3 USD hao mòn máy móc kéo 30kg bông thành sợi, 15 USD mua hàng hóa sc lao ng
ể sử dụng trong một ngày làm việc 8 giờ. Như vậy, nhà tư bản ứng ra 68 USD.
Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao ộng cụ thể, người công nhân biến bông thành
sợi, theo ó giá trcả ng hao mòn máy móc ược chuyển vào giá trcủa sợi; bằng lao
ộng trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị mới, giả ịnh trong 4 gilao ộng công nhân ã
chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị sợi gm:
Giá trị 50 kg bông chuyển vào: 50 USD
Hao mòn máy móc: 3 USD
Giá trị mới bằng giá trị sức lao ộng: 15 USD
Tổng cộng: 68 USD
Nhà bản ứng ra 68 USD, bán sợi thu về 68 USD. Nếu quá trình lao ộng dừng lại
tại iểm này thì không có giá trị thặng dư, tiền ứng ra chưa trở thành tư bản.
Để có giá trị thặng dư, thời gian lao ộng phải vượt quá cái iểm bù lại giá trị s lao ộng.
Nhà tư bản mua sức lao ộng của công nhân ể sử dụng trong 8 giờ chứ không phải 4 giờ.
Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa. Trong 4 giờ này, nhà tư bản chỉ phải
bỏ thêm 50 USD ể mua 50kg bông và 3 USD hao mòn máy móc.
Quá trình lao ộng 4 giờ sau diễn ra như quá trình ầu. Số sợi ược tạo ra trong 4 giờ lao
ộng sau cũng có giá trị 68 USD.
lOMoARcPSD| 47840737
c
5
Tổng cộng, nhà tư bản ng ra 100 USD + 6 USD + 15 USD = 121 USD, trong khi ó
số sợi sản xuất ra có giá trị 136 USD.
Do ó, nhà tư bản thu ược lượng giá trị thặng dư là 136 USD – 121 USD = 15
USD.
Phần chênh lệch này, C.Mác gọi giá trị thặng dư. Đây giá trị mới do người lao
ộng tạo ra ngoài hao phí lao ộng tất yếu.
Như vậy, giá trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao ộng do
người bán sức lao ộng (người lao ộng làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua
hàng hóa sức lao ộng).
C.Mác ký hiệu giá trthặng dư là m.
Sở ược gọi dôi ra người lao ng chỉ cần một phần nhất ịnh thời gian hao phí
sức lao ộng ã ược thỏa thuận theo nguyên tắc ngang giá là ã ủ ể bù ắp giá trị hàng hóa sc
lao ộng của mình. Thỏa thuận này ược phản ánh một bản hợp ồng lao ộng giữa người
mua người bán hàng hóa sức lao ộng. Tất nhiên, trên thực tế trong nền kinh tế thtrường,
thỏa thuận này rất khó ạt ược mức ngang giá, nghĩa là tiền công của người bán sức lao ộng
rất khó phản ánh lượng giá trị ầy ủ như ba yếu tố cấu thành nêu trên.
Lưu ý, trong dụ này, C.Mác ã giả ịnh người mua sức lao ộng nhà bản với
cách chủ sở hữu thuần túy phân biệt với người lao ộng làm thuê. Trong trường hợp vic
quản lý doanh nghiệp cũng do người lao ộng ược thuê thì giá trị mới là do lao ộng làm thuê
mà có.
Còn trong trường hợp người mua hàng hóa sức lao ộng cũng phải hao phí sức lao ộng
dưới dạng quản lý thì giá trị mới ó cũng có sự óng góp một phần từ lao ộng quản lý với tư
cách lao ộng phức tạp. Trên thực tế, a số người mua sức lao ộng cũng phải tham gia quản
lý và hao phí sức lao ộng.
Như vậy, ến ây có thể khái quát: tư bản là giá trị em lại giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, t từ phía nhà bản, quá trình ứng ra sử
dụng bản với cách giá trị mang lại giá trị thặng dư. Để tiến hành sản xuất, nhà
bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao ộng.
lOMoARcPSD| 47840737
6
Để làm rõ hơn khẳng ịnh nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao ộng tạo
ra,C.Mác i sâu phân tích vai trò của liệu sản xuất dưới các hình thái hiện vật như máy
móc nguyên nhiên vật liệu trong mối quan hệ với người lao ộng trong quá trình làm tăng
giá trị. Việc phân tích này ược C.Mác nghiên cứu dưới nội hàm của hai thuật ngữ:Tư bản
bất biến và tư bản khả biến.
*Tư bản bất biến và tư bản khbiến
Bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất giá trị ược lao ộng cụ thể
của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị
không biến ổi trong quá trình sản xuất ược C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).
bản bất biến không tạo ra giá trị thặng nhưng iều kiện cần thiết cho quá
trình tạo ra giá trị thặng dư ược diễn ra.
Máy móc dù hiện ại, dù ược tự ộng hóa thì vai trò của nó, C.Mác so sánh, giống như
vai trò của chiếc bình thủy tinh trong thí nghiệm phản ng hóa học. Máy móc, nguyên
nhiên vật liệu iều kiện cho quá trình làm tăng giá trị ược diễn ra. Không máy móc,
không quá trình tổ chức kinh doanh thì ương nhiên không quá trình sản xuất giá trị
thặng dư.
Ngày nay, máy móc ược tự ộng hóa như người máy, thì người máy cũng chỉvai trò
là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao ộng còn lợi hơn cho người mua hàng hóa
sức lao ộng so với sử dụng người máy, tchừng ó nhà bản còn sdụng sức lao ộng
sống của người bán sức lao ộng làm thuê.
Tuy nhiên, cần lưu ý, việc ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất là
tiền ề ể tăng năng suất lao ộng xã hội. Do ó, máy móc, công nghệ tiên tiến rất cần thiết cho
quá trình làm tăng giá trị.
Bộ phận tư bản biến thành sức lao ộng thì khác. Giá trị của nó ược chuyển cho công
nhân làm thuê, biến thành liệu sinh hoạt cần thiết mất i trong quá trình tái sản xuất
sức lao ộng của công nhân làm thuê. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân làm
thuê bằng lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị mới với lượng lớn hơn giá trị s lao ộng.
Vậy, C.Mác kết luận, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao ng không tái hiện
ra, nhưng thông qua lao ộng trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến ổi về số lượng
trong quá trình sản xuất, ược C.Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v)
Như vậy, ến ây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng
hóa dưới dạng như sau:
lOMoARcPSD| 47840737
c
7
G = c + (v + m)
Trong ó: (v + m) là giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao ộng sống tạo ra; c giá
trcủa những liệu sản xuất ã ược tiêu dùng, bphận lao ộng quá khã ược kết tinh
trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận này ược lao ộng sống chuyển vào giá trị
sản phẩm mới.
Thông qua việc bán hàng hóa sức lao ộng, người lao ộng ược trả tiền công.
* Tiền công
Tiền công ó chính là giá cả của hàng hóa sức lao ộng. Và với bản chất của giá trị mới
như nêu trên, thì tiền công là do chính hao phí sức lao ộng của người lao ộng làm thuê tạo
ra, nhưng lại thường ược hiểu do người mua sức lao ộng trả cho người lao ộng làm
thuê.
Cứ sau một thời gian lao ộng nhất ịnh, người lao ộng làm thuê ược trả một khoản tiền
công nhất ịnh. Điều ó thậm chí làm cho người lao ộng cũng phải nhầm hiểu người mua
sức lao ộng ã trả công cho mình. Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức
lao ộng của người lao ộng làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng
hóa sức lao ộng mà thôi.
Cần nhấn mạnh iểm y người lao ộng cũng như người chủ mua ng hóa sức lao
ộng phải ặt ịa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất. Nếu từ khởi nghiệp, lập
doanh nghiệp và mua hàng hóa sức lao ộng thì cũng phải ối xử với người lao ộng thật trách
nhiệm người lao ộng ang nguồn gốc cho sự giàu của mình. Trái lại, nếu phải n
hàng hóa sức lao ộng thì cần phải biết bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với
người mua hàng sức lao ộng.
Lưu ý, khi khẳng ịnh nguồn gốc của giá trthặng dư là do lao ộng của người lao ộng
làm thuê hao ptạo ra thì không nghĩa người mua hàng hóa sức lao ộng ã thu ược
ngay giá trị thặng dư dưới dạng hình thái tiền.
Trái lại, thu ược giá trị thặng dưới hình thái tiền, C.Mác gọi thực hiện giá trị
thặng dư, thì hàng hóa ược sản xuất ra ấy phi ược bán i, nghĩa phải ược thị trường
chấp nhận. Khi hàng hóa không bán ược, chủ doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
vậy, C.Mác nhấn mạnh, giá trị thặng dư, nhà bản không những cần phải
thực hiện quá trình sản xuất giá trị thặng dư, còn cần phải chuẩn bị các iều kiện cần
lOMoARcPSD| 47840737
8
thiết cho quá trình ó thực hiện giá trị thặng chứa ựng trong những hàng hóa ã ược
sản xuất ra. Tổng thể những hoạt ộng ó biểu hiện sự vận ộng tuần hoàn của tư bản.
* Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn của bản sự vận ộng của bản lần lượt trải qua ba giai an ới ba
hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, bản sản xuất, bản hàng hóa) gắn với thực hiện
những chức năng tương ứng (chuẩn bị các iều kiện cần thiết ể sản xuất giá trị thặng dư, sản
xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị bản giá trị thặng dư) quay trở về hình thái
ban ầu cùng với giá trị thặng dư.
Mô hình ca tuần hoàn tư bản là:
Qua hình này càng thấy hơn nguồn gốc của giá trị thặng ược tạo ra trong
sản xuất và do hao phí sức lao ộng của người lao ộng chứ không phải do mua rẻ bán ắt mà
có. Kết quả của quá trình sản xuất H’, trong giá trcủa H’ bao hàm giá trị thng dư.
Khi bán ược H’ người ta thu ược T’. Trong T’ có giá trị thặng dư dưới hình thái tiền.
Tuần hoàn bản phản ánh những mối quan hkhách quan giữa các hoạt ộng cần
phối kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, úng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nn
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng.
Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ thkinh doanh phải có các yếu tố sản xuất cần
thiết với số lượng, chất lượng, cấu phù hợp, phải trình tổ chức sắp xếp thực
hiện công việc theo quy trình, ồng thời cần có những iều kiện bên ngoài thuận lợi cho việc
thực hiện quá trình ó. Do ó, không những cần có nỗ lực to lớn của doanh nhân, mà còn cần
tới sự hỗ trtích cc của nhà nước thông qua kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
T-H <
SLĐ
TLSX
...SX ... H’
T’
lOMoARcPSD| 47840737
9
Downloaded by Th?ng Tr??ng
(minhthang1vn@gmail.com)
Trong iều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất ịnh, các nhà tư bản khác nhau cùng
thực hiện ầy các c của quy trình kinh doanh thnhận ược những mức hiệu quả
khác nhau do chu chuyển tư bản của họ khác nhau.
* Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản ược xét là quá trình ịnh kỳ, thường xuyên lặp
i lặp lại và ổi mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản ược o lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc ộ chu chuyển
bản.
Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi ược ng ra
dưới một hình thái nhất ịnh cho ến khi quay trở về dưới hình thái ó cùng với giá trị thặng
dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Tốc ộ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản ược ng ra dưới một hình thái nhất
ịnh quay trở về dưới hình thái ó cùng với giá trị thặng tính trong nột ơn vị thời gian nhất
ịnh. Thông thường, tốc chu chuyển ược tính bằng số vòng chu chuyển của bản trong
thời gian một năm.
Nếu hiệu số vùng chu chuyển của bản n, thời gian của một năm CH, thời
gian một vòng chu chuyển ch, thì tốc ộ chu chuyển của từng bộ phận bản ược tính như
sau:



Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm,
bản ược chia thành các bộ phận là tư bn cố ịnh và và tư bản lưu ộng.
Tư bản cố ịnh (ký hiệu là c
1
) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu
lao ộng tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức ộ hao mòn.
Hao mòn củabản cố ịnh bao gồm hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử dụng
và giá trị) do sử dụng và tác ộng của tự nhiên gây ra và hao mòn vô hình (sự mất giá thuần
túy) do sự tăng lên của năng suất lao ộng sản xuất tư liệu lao ộng và sự xuất hiện của những
thế hệ tư liệu lao ộng mới có năng suất cao hơn.
lOMoARcPSD| 47840737
10
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)
bản lưu ộng(ký hiệu c
2
) bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức
lao ộng, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó ược chuyển một lần, toàn phần
vaod giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình, sản xuất.
Để thu ược hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút ngắn thời
gian chu chuyển hay ẩy nhanh tốc ộ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các yếu tố ảnh
hưởng ến thời gian chu chuyển bản, ng thời sử dụng hiệu quả bản cố ịnh bản
lưu ộng.
Khái quát li, ngun gốc ca giá trthặng dư là do hao phí lao ộng tạo ra.
3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dƣ
Nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư trên ây cho chúng ta thấy, giá trị thặng
dư, như vậy, là kết quả của sự hao phí sức lao ộng trong sự thống nhất của quá trình tạo ra
và làm tăng giá trị.
Quá trình ó ược diễn ra trong quan hệ hội giữa người mua hàng hóa sức lao ộng
với người bán hàng hóa sức lao ộng. Do ó, nếu giả ịnh xã hội chỉ có hai giai cấp, giai cấp
sản giai cấp công nhân, thì giá trị thặng trong nền kinh tế thtrường bản chủ
nghĩa mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp. Trong ó, giai cấp các nhà tư bản
làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao ộng của giai cấp công nhân.
Ở ó, mục ích của nhà bản là giá trị thặng dư, người lao ộng làm thuê phải bán sức
lao ộng cho nhà tư bản ấy.
Trong thời gian củanh, chứng kiến cảnh người lao ng bị áp bức lao ộng với tiền
công rẻ mạt, trong khi các nhà tư bản thì không ngừng giàu có, C.Mác nhận thấy có một sự
bất công sâu sc về mặt xã hi. C.Mác gọi ó là quan hệ bóc lột, mặt dù về mặt kinh tế, nhà
tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao ổi ngang giá.
Sự giải thích khoa học của C.Mác ở ây ã vượt hẳn so với các nhà kinh tế trước ó. Tính
khoa học thể hiện chỗ, C.Mác ã mô tả ược một thực tế, nhà tư bản ã không vi phạm quy
luật kinh tế về trao ổi ngang giá thông qua hợp ồng thỏa thuận với người lao ộng làm
thuê, song trong trao ổi ngang giá ó, giá trị thặng vẫn ược tạo ra cho nhà bản bằng
lao ộng sống chứ không phải là do máy móc sinh ra.
Trong iều kiện ngày nay, quan hệ ó vẫn ang diễn ra nhưng trình và mức ộ rất khác,
rất tinh vi dưới hình thức văn minh hơn so với cách nhà bản ã từng thực hiện trong
thế kỷ XIX.
lOMoARcPSD| 47840737
11
Downloaded by Th?ng Tr??ng
(minhthang1vn@gmail.com)
Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trthng dư, C.Mác làmhai phạm trù tỷ suất
khối lượng giá trị thng dư.
Mục ích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những
chỉ dừng lại ở mức có ược giá trthặng dư, mà quan trọng là thu ược nhiều giá trị thặng
dư, do ó cần có thước o ể o lường giá trthặng dư về lượng. C.Mác ã sử dụng phạm trù tỷ
sut và khối lượng giá trị thặng ể o lường giá trthặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
Công thức tính tỷ sut giá trị thặng dư là:
Trong ó, m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao ng
thặng dư (t’) và thời gian lao ộng tt yếu (t).
Khối lượng giá trị thặng lượng giá trị thặng bằng tiền nhà bản thu
ược. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:
M = m’. V
Trong ó, M là khối lượng giá trị thặng dư, V là tổng tư bản khả biến.
3.1.3. Các phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng tƣ
bản chủ nghĩa
Để thu ược nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất ịnh. C.Mác ã chỉ ra nhà tư
bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng tuyệt i
và sản xuất giá trị thặng dư tương ối.
- Sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt ối
Giá trthặng dư tuyệt ối là giá tr thặng dư thu ược do kéo dài ngày lao ộng vượt quá
thời gian lao ộng tất yếu, trong khi năng suất lao ng, giá trsức lao ộng thời gian lao
ộng tất yếu không thay i.
lOMoARcPSD| 47840737
12
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)
Ví dụ: nếu ngày lao ộng là 8 giờ, thời gian lao ộng tất yếu là 4 giờ, thời gian lao ng
thặng dư là 4 giờ, tỷ sut giá trthng dư là 100%.
Giả ịnh nhà tư bản kéo dài ngày lao ộng thêm 2 giờ nữa với mọi iều kiện không ổi thì
giá trị thặng dư tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ sut giá trthng dư sẽ là:

Để nhiều giá trthng dư, người mua hàng hóa sức lao ng phải tìm mọi cách
kéo dài ngày lao ộng và tăng cường ộ lao ộng.
Tuy nhiên, ngày lao ộng chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn,
ngủ, nghỉ ngơi, giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường lao ộng
cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu ựng của con người.
Hơn nữa, công nhân kiên quyết ấu tranh òi rút ngắn ngày lao ng. Quyền lợi hai bên
có mâu thuẫn, thông qua ấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng
giai oạn lịch sử cụ ththể quy ịnh dài nhất ịnh của ngày lao ộng. Tuy vậy, ngày lao
ộng phải dài hơn thời gian lao ộng tất yếu và cũng không thể vượt gii hạn thể chất vàtinh
thần của người lao ộng.
- Sản suất giá trị thặng dư tương ối
Giá trị thặng dư tương ối là giá trị thặng thu ược nhờ rút ngắn thời gian lao ộng
tất yếu; do ó kéo dài thời gian lao ộng thặng trong khi dài ngày lao ộng không thay
ổi hoặc thậm chí rút ngắn.
dụ: Ngày lao ộng 8 giờ, với 4 giờ lao ộng tất yếu, 4 giờ lao ộng thặng dư, tỷ sut
giá trị thặng 100%. Nếu giá trị sức lao ộng giảm khiến thời gian lao ộng tất yếu rút
xuống còn 2 giờ thì thời gian lao ộng thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi ó:

Nếu ngày lao ộng giảm xuống còn 6 ginhưng giá trị sức lao ộng giảm khiến thời
gian lao ộng tất yếu rút xuống còn 1 githì thời gian lao ộng thặng sẽ 5 giờ. Khi ó:

 = 500%

lOMoARcPSD| 47840737
13
Downloaded by Th?ng Tr??ng
(minhthang1vn@gmail.com)
Để hạ thấp giá trị sức lao ng thì phải làm giảm giá trcác liệu sinh hoạt dịch
vụ cần thiết tái sản xuất sức lao ộng. Do ó phải tăng năng suất lao ng trong các ngành
sản xuất ra liệu sinh hoạt các ngành sản xuất ra liệu sản xuất chế tạo ra liệu
sinh hoạt ó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao ộng diễn ra trước hết một
hoặc vài nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các nghiệp ấy sản xuất ra giá trị
biệt thấp hơn giá trhội, do ó sẽ thu ược một số giá trị thặng vượt trội so với
các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn ó là giá trị thng dư siêu ngạch.
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch một hiện tượng tạm thời, xuất hiện
rồi mất i, nhưng xét toàn bộ hội bản thì giá trị thặng siêu ngạch lại hiện tượng
tồn tại thường xuyên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là ộng lực mạnh nhất thúc ẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến
kỹ thuật, tăng năng sut lao ộng. Hoạt ộng riêng lẻ ó của từng nhà tư bản ã dẫn ến kết qu
làm tăng năng suất lao ng hội hình thành giá trị thặng tương i, thúc ẩy lực lượng
sản xuất phát triển. vậy, giá trị thặng siêu ngạch hình thái biến tướng của giá trị
thặng dư tương ối.
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thtrường trên thế giới, giai cấp các nhà
bản ã thực hiện một cuộc cách mạng lớn về sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao
ộng.
Đó cách mạng vtổ chức, quản lý lao ng thông qua thực hiện hiệp tác giản ơn,
cách mạng về sức lao ộng thông qua thực hiện hiệp tác phân công cách mạng về
liệu lao ộng thông qua sự hình thành phát triển nền ại công nghiệp.
Sự hình thành và phát triển của nền ại công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp
ã mở ra những iều kiện mới cho phát triển khoa học công nghệ thúc ẩy sản xuất nói
chung và sản xuất giá trị thặng dư phát triển nhanh.
Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học công nghệ ngày càng trở thành nhân tố
quan trọng của sản xuất giá trthặng dư trong nền kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay.
3.2. TÍCH LŨY TƢ BẢN
Sau khi nghiên cứu bản chất của việc tạo giá trị thặng dư, nội dung tiếp theo sẽ nghiên
cứu cách thức nhà bản sử dụng giá trị thặng dư. Để hiểu ược nội dung này, cần nghiên
cứu nội dung về tích lũy bản. Việc nghiên cứu tích lũy bản sẽ giúp vận dụng rút ra
kinh nghiệm cho việc phát triển doanh nghiệp nói chung.
lOMoARcPSD| 47840737
14
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)
3.2.1. Bản chất của tích lũy tƣ bản
Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục ược
lặp i lặp lại không ngừng. Hiện tượng ó gọi là tái sản xuất
Tái sản xuất có thể ược thực hiện dưới hình thức tái sản xuất giản ơn. Đó là sự lặp lại
quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong trường hợp này, toàn bộ giá trị thặng dư ã ược
nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Kết quả nghiên cứu tái sản xuất giản ơn cho thấy, không phải nhà bản ứng trước
tiền công cho công nhân làm thuê, ngược lại chính công nhân m thuê ng trước
bản khả biến cho nhà tư bản.
Tuy nhiên, bản không những ược bảo tồn còn không ngừng lớn lên, thể hiện
thông qua tích lũy tư bản trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng tư bản
chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình ộ ngày càng tăng lên.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng
thành tư bản phụ thêm, do ó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc biến giá trthng thành tư bản phthêm tiếp tục mrộng sản xuất kinh doanh
thông qua mua thêm hàng hóa, sức lao ộng, mmang nhà xưởng, nguyên vật liệu, trang bị
thêm máy móc thiết bị. Nghĩa nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng thu ược cho
tiêu dùng nhân mà biến thành tư bản phthêm. Cho nên, khi thị trường thuận lợi, nhà
bản bán ược hàng hóa, giá trị thặng dư vì thế sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu
có hơn.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy
bản, quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị còn không
ngừng mở rộng sự thống trị ó.
3.2.2.Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
Thứ nhất, nâng cao tsut giá trthặng dư.
Tỷ sut giá trthặng dư tăng sẽ tạo tiền ề ể tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ ó mà tạo
iều kiện tăng quy tích lũy. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng , ngoài sử dụng các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt ối và sản xuất giá trị thặng dư tương ối, nhà tư
bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp.
Thứ hai, nâng cao năng suất lao ộng.
lOMoARcPSD| 47840737
15
Downloaded by Th?ng Tr??ng
(minhthang1vn@gmail.com)
Năng suất lao ộng tăng làm cho giá trịliêụ sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị
sức lao ộng giúp cho nhà bản thu ược nhiều giá trthặng hơn, góp phần tạo iều kiện
cho phép tăng quy mô tích lũy.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc.
C.Mác gọi việc này chênh lệch giữa bản sử dụng bản tiêu dùng. Theo
C.Mác, máy móc ược sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chược tính dần vào
giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như thế, máy móc vẫn hoạt ng toàn bộ
nhưng giá trị của bản thân nó ã giảm dần do tính khấu hao chuyển vào giá trị sản phẩm.
Hệ quả là, mặt giá trị ã bị khấu hao, song tính năng hay giá trị sử dụng thì vn nguyên
như cũ, như lực lượng phục vụ không công trong sản xuất. S phục vụ không công ấy ược
lao ộng sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt ộng. Chúng ược tích lũy lại cùng với tăng quy
tích lũy tư bản. Đồng thời sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần
thiết phải ổi mới tư bản cố ịnh cũng trở thành nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng
sản xuất.
Thứ tư, ại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuân lợi, hàng hóa luôn bán ược, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền
cho tăng quy mô tích lũy.
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tƣ bản
Theo C.Mác, quá trình tích lũy trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới các hệ qu
kinh tế mang tính quy luật như sau:
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Cấu tạo hữu của bản (ký hiệu c/v) cấu tạo giá trị ược quyết ịnh bởi cấu tạo
kỹ thuật và phản ánh sự biến ổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
C.Mác cho rằng, nền sản xuất có thể ược quan sát qua hình thái hiện vật. Cũng có thể
quan sát qua hình thái giá trị.
Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỉ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất
và số lượng sức lao ộng ược coi là cấu tạo kỹ thut.
Cấu tạo kỹ thuật này, nếu quan sát qua hình thái giá trị nó phản ánh ở mối quan hệ t
lệ giữa tư bản bất biến với tư bản khả biến. Tỉ lệ giá trị này ược gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu
tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận ộng theo xu hướng tăng lên
về lượng.
lOMoARcPSD| 47840737
16
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)
Vì vậy, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Trong quá trình tái sản xuất bản chnghĩa, quy của bản biệt tăng lên thông
qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá bit bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư.
Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt ồng thời m tăng quy mô tư bản xã hội
do giá trị thặng dư ược biến thànhbản phụ thêm. Tích tụbản kết qutrực tiếp của
tích lũy tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô
tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt
lớn hơn.
Tập trung tư bản có thể ược thực hiện thông qua sát nhập các tư bản cá biệt với nhau.
Tích tụ và tập trung tư bản ều góp phần tạo tiền ề ể có thể thu ược nhiều giá trị thặng
dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao ộng.
Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao ộng làm thuê cả tuyệt ối lẫn tương ối.
Thực tế, xét chung trong toàn bnền kinh tế bản chủ nghĩa, thu nhập các nhà
bản ược, lớn hơn gấp nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của người lao
ộng làm thuê. C.Mác ã quan sát thấy thực tế y và ông gọi ó là sự bần cùng hóa ca người
lao ộng. Cùng với sự gia tăng quy sản xuất cấu tạo hữu của bản, bản kh
biến xu hướng giảm tương ối so với bản bất biến, dẫn tới nguy tha nhân khẩu.
Do ó, quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích lũy sự giàu sang về
phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hóa giai cấp công nhân nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái bần
cùng hóa tương i bần cùng hóa tuyệt ối. Bần cùng hóa tương ối cùng với à tăng
trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp ng nhân làm thuê tuy
tăng tuyệt ối, nhưng lại giảm tương i so với phần dành cho giai cấp sản. Bần cùng
hóa tuyệt i thể hiện sự sụt giảm tuyệt ối về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hóa tuyệt ối thường xuất hiện i với bộ phận giai cấp công nhân làm thuê ang
thất nghiệp ối với toàn bgiai cấp công nhân làm thuê trong các iều kiện kinh tế khó
khăn, ặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
lOMoARcPSD| 47840737
17
Downloaded by Th?ng Tr??ng
(minhthang1vn@gmail.com)
3.3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
Giá trị thặng với cách là sở tồn tại, phát triển của nền kinh tế thtrường
bản chủ nghĩa ược biểu biện ra dưới nhiều hình thức quan hệ mật thiết với nhau trong
nền kinh tế th trường như lợi nhuận, lợi tức, ịa tô. Sau ây sẽ phân tích về các hình thức này
thấy hơn mối quan hệ giữa người mua hàng hóa sức lao ộng người bán hàng hóa
sức lao ộng, giữa người lao ộng người sử dụng lao ng. Nghiên cứu về hình thức biểu
hiện của giá trị thặng thực chất là phân tích về các quan hệ lợi ích giữa nhà bản với
nhau, giữa nhà bản với ịa chtrong việc phân chia giá trị thặng dư thu ược trên sở
hao phí sức lao ộng của người lao ộng làm thuê. 3.3.1. LỢI NHUẬN
Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, C.Mác bắt ầu phân tích làm rõ chi phí sản xuất.
* Chi phí sản xuất
Đối với nhà bản quan trọng là phải thu hồi ược giá trị tư bản ã ứng ra từ giá trị hàng
hóa ã bán ược. Khái nim chi phí sản xuất xuất hiện trong mối quan hệ ó.
Ví d:
Để sản xuất hàng hóa nhà bản phải ầu khối lượng tổng bản giá tr
1.000.000 USD. Trong ó:
Mua máy móc: 5.000.000 USD. Máy móc này ược sử dụng trong 10 chu kì sản xuất(
giả ịnh là 10 năm).
Nghĩa là mỗi năm sẽ khấu hao 50.000 USD, phần này sẽ ược chuyển vào giá trị hàng
hóa của một năm.
Nguyên liệu vật liệu cho 1 năm: 400.000 USD. bản khả biến: 100.000 USD cho
một năm;
Tỉ suất giá trị thặng dư: 100%
Trong trường hợp như vậy, giá trị hàng hóa ược tạo ra trong 1 năm là :
450.000c + 100.000v + 100.000m = 650.000.
Nếu trong giá trị 650.000 USD tri 100.000 USD giá trị thặng chỉ còn lại
550.000 USD. Phần này ược gọi là chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất:
lOMoARcPSD| 47840737
18
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)
Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa phần giá trị của hàng hóa, lại giá cả của
những tư liệu sản xuất ã tiêu dùng và giá cả của sức lao ộng ã dược sử dụng ể sản xuất ra
hàng hóa ấy.
Đó là chi phí mà nhà tư bản ã bỏ ra ể sản xuất ra hàng hóa.
Chi phí sản xuất ược kí hiệu là k.
Về mặt lượng k = c + v.
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + ( v + m ) sẽ biểu
hiện thành: G = k + m.
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù ắp tư bản về giá trị và hiện vật, ảm bảo iều
kiện cho tái sản xuất trong kinh tế th trường; tạo sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng
cho cạnh tranh vì giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
* Bản chất lợi nhuận
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa chi phí sản xuất một
khoảng cách chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá) nhà tư bản không
những bù ắp ủ số chi phí ã ứng ra mà còn thu ược chênh lệch bằng giá trị thặng dư.
Số chênh lch này các C.Mác gọi là lợi nhuận.
Kí hiệu lợi nhuận là p.
Khi ó giá trị hàng hóa ược viết là: G = k + p.
Từ ó p = G – k.
Từ cách tính toán trên thực tế như vậy, người ta chỉ quan tâm tới khoảng chênh lệch
giữa giá trị hàng hóa bán ược với chi phí phi bỏ ra mà không quan tâm ến nguồn gốc sâu
xa của khoảng chệnh lệch ó chính là giá trị thặng dư chuyển hóa thành. Thậm chí, với nhà
tư bản, lợi nhuận còn ược quan niệm là do tư bản ứng trước sinh ra.
C.Mác khái quát: giá trị thặng dư, ược quan miện con của toàn bbản ứng
trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
Nhà bản chỉ cần bán hàng hóa với giá cao hơn chi phí sản xuất ã lợi nhuận.
Trong trường hợp bán úng bằng chi phí sản xuất là không có lợi nhuận. Bán hàng hóa thấp
hơn giá trị cao hơn chi phí sản xuất cũng thã lợi nhuận. Trong trường hợp này,
lợi nhuận nhỏhơn giá trị thặng dư. Lợi nhuận chính mục tiêu, ộng cơ, ộng lực của hoạt
ộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD| 47840737
19
Downloaded by Th?ng Tr??ng
(minhthang1vn@gmail.com)
Hộp 3.1. Quan hệ của P. Samuelson về lợi nhuận
Lợi nhuận là phần thu nhập thặng tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu
tri tổng chi phí.
Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu ri ro và cho sự ổi mi.
Nguồn:P.Samuelson, Kinh tế học, tập một, Nxb Chính trị quốc gia, H, 1997, tr. 515,
533.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi ược o bằng tuyệt ối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả kinh
doanh mà chưa phản ánh rõ mức ộ hiệu quả của kinh doanh, do ó cần ược bổ sung bằng số
o tương ối là tỷ sut lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng
trước ( kí hiệu là p’).
Tỷ sut li nhuận ược tính theo công thức:

Tỷ sut li nhuận phản ánh mức doanh lợi ầu tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận thường ược tính hàng năm, từ ây hình thành khái niệm tỷ suất lợi
nhuận hàng năm. Mặc lợi nhuận vai trò quan trọng ối với kinh doanh bản chủ
nghĩa, sự hiện diện của thể hiện hiệu quả kinh tế, tuy nhiên so với lợi nhuận thì tỷ
suất lợi nhuận phản ánh ầy hơn mức hiệu quả kinh doanh. Chính vậy, tỷ suất lợi
nhuận với cách số o tương i của lợi nhuận, ã trở thành ộng quan trọng nhất ca
hoạt ộng cạnh tranh của tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ich kinh tế của
nhà bản trong nền kinh tế thtrường bản chủ nghĩa, từ ó các nhà bản muốn làm
giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức ể có ược tsuất lợi nhuận cao nhất.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Quan sát từcông thức tính tỷ suất lợi nhuận có thể thấy, những nhân tố nào ảnh hưởng
tới giá trị của tử số hoặc mẫu số, hoặc cả tử số cả mẫu số của phân thức cũng sẽ ảnh hưởng
tỷ sut lợi nhuận. C.Mác nêu ra những nhân tố sau:
lOMoARcPSD| 47840737
20
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác ộng
trc tiếp làm tăng tỷ sut li nhun.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ cơ bản. Cấu tạo hữu cơ c/v tác ộng tới chi phí sản xuất, do ó
tác ộng tới lợi nhuận và tỷ sut li nhuận.
Thứ ba, tốc ộ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc ộ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ
lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, do ó, tỷ sut lợi nhuận tăng.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong iều kiện tư bản khả biến không ổi, nếu giá trị
thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ sut li nhuận.
* Lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân ưc hình thành do cạnh tranh giữa các ngành.
Chúng ta u biết rằng các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, do những iều
kiện tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật và tổ chức quản lí khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận giữa các
ngành cũng kahcs nhau.
Gisử ba ngành sản xuất (cơ khí, dệt da), vốn của các ngành ều bằng nhau (bằng
100 ơn vị tiền tệ), tsut giá trthặng dư ều bằng nhau (bằng 100%) tốc ộ chu chuyển của
vốn ở các ngành ều bằng nhau.
Do ặc iểm của mỗi ngành sản xuất bằng nhau nên cấu tạo hữu của vốn (tư bản)
từng nghành khác nhau, tỷ sut li nhun ở các ngành khác nhau (xem bảng).
Chi phí sản
xuất
m’
(%)
m
P’ (%)


GCSX
80 c + 20 v
100
20
20
30%
30
130
70 c + 30 v
100
30
30
30%
30
130
60 c + 40 v
100
40
40
30%
30
130
Ở ây, tỷ suất lợi nhuận ngành da là cao nhất, nên các doanh nghiệp ngành cơ khí
( thm chí cả ngành dệt) sẽ di chuyển vốn của mình sang ầu tư vào ngành da.
Đến một thời iểm nhất nh sản phẩm của ngành da sẽ tăng lên (cung lớn hơn cầu), làm
cho giá cả hàng hóa ngành da sẽ hạ xuống thấp hơn giá trị của tỷ suất lợi nhuận
ngành này giảm xuống.
Ngược lại, sản phẩm của ngành khí sẽ giảm i (cung nhỏ hơn cầu), nên giá cả sẽ
cao hơn giá trị và do ó tỷ sut lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng lên.
| 1/26

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47840737 Chương 3 GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Sau khi ã nghiên cứu lý luận của C.Mác về hàng hóa và quan hệ hàng hóa – tiền tệ,
một trong những quan hệ cơ bản nhất của nền kinh tế hàng hóa, và cũng là cơ sở lý luận
của nền kinh tế thị trường, chương 3 sẽ trang bị hệ thống tri thức lý luận về sản xuất ra giá
trị thặng dư của C.Mác trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, hình
thái ầu tiên của kinh tế thị trường trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, và các quan
hệ lợi ích cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị mới do lao ộng tạo ra giữa các chủ thể cơ
bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Trên cơ sở ó, vận dụng ể phân tích và bổ
sung làm rõ hơn lý luận về các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường – một khía cạnh
cốt lõi trong ối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị giúp cho sinh viên xác ịnh ược lợi
ích của mình, hình thành kỹ năng biết tự bảo vệ lợi ích chính áng của mình, biết cách giải
quyết có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của mình trong quan hệ với lợi ích của người lao
ộng, với lợi ích của xã hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt ộng kinh tế - xã hội trong
bối cảnh xã hội hiện ại.
Với ý nghĩa ó, chương này sẽ ược trình bày với ba nội dung cốt lõi: i) Lý luận của
C.Mác về giá trị thặng dư, ây cũng chính là nội dung cốt lõi học thuyết giá trị thặng dư của
C.Mác, hòn á tảng trong lý luận kinh tế chính trị của C.Mác; ii) Tích lũy tư bản (cách thức
sử dụng giá trị thặng dư); iii) Phân phối giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tự do
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƢ
Lý luận giá trị thặng dư của C.Mác, ược trình bày cô ọng nhất trong tác phẩm “Tư
bản”, có nội dung rộng lớn, luận giải khoa học về những iều kiện ể hình thành, các quy luật
vận ộng, xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, trong ó vấn ề
quan trọng hàng ầu là bàn về nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư.
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dƣ
* Công thức chung của tư bản
Để chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, C.Mác nhất quán dựa trên lý luận lao ộng
tạo ra giá trị. Trên cơ sở ó,C.Mác ặt vấn ề phân tích từ mô hình công thức chung của tư bản. 1 lOMoAR cPSD| 47840737
Để tìm ra công thức chung của tư bản, C.Mác so sánh quan hệ lưu thông hàng hóa
trong nền sản xuất hàng hóa giản ơn và quan hệ lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.
Theo C.Mác, quan hệ lưu thông hàng hóa giản ơn vận ộng theo công thức H-T-H.
Quan hệ lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận ộng theo công thức T-H- T.
Trên cơ sở làm rõ sự giống nhau và khác nhau về mục ích của hai trình ộ quan hệ lưu
thông ó. C.Mác phát hiện ra công thức chung của tư bản phải là T-H-T’. Trong ó, T’=T + t
C.Mác cho rằng t phải là một số dương, vì như thế lưu thông T-H-T’ mới có ý nghĩa.
Nếu gọi phần chênh lệch dương ó là giá trị thặng dư thì nguồn gốc của nó từ âu mà có?.
C.Mác chứng minh rằng, việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị thì chắc
chắn không có giá trị tăng thêm, nếu người mua hàng hóa ể rồi bán hàng hóa ó cao hơn giá
trị thì chỉ ược lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong khi, trong
nền kinh tế thị trường, mỗi người ều óng vai trò là người bán và ồng thời cũng là người
mua. Cho nên, nếu ược lợi khi bán thì lại bị thiệt khi mua.
Như vậy, lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.
C.Mác khẳng ịnh, vậy bí mật ở ây là tư bản ã mua ược một loại hàng hóa ặc biệt nào
ó mà trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những ược bảo tồn
mà còn tạo ra ược giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao ộng.
* Hàng hóa sức lao ộng
C.Mác viết: “Sức lao ộng hay năng lực lao ộng là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người ang sống, và ược người ó em ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó”.
Hai iều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa là:
Một, người lao ộng ược tự do về thân thể.
Hai, người lao ộng không có ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể tự kết hợp với s lao ộng
của mình tạo ra hàng hóa ể bán, cho nên họ phải bán sức lao ộng. 2 lOMoAR cPSD| 47840737 ức
Khi sức lao ộng trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thông
thường. Đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hóa sức lao ộng cũng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao ộng tồn tại trong con người ang sống, nên ể
sống và tái sản xuất sức lao ộng, người lao ộng phải tiêu dùng lượng tư liệu sinh hoạt nhất ịnh.
Do vậy, thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể tái sản xuất ra sức lao ộng sẽ ược quy
thành thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt mà người lao
ộng tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị của hàng hóa sức lao ộng ược o lường gián tiếp
thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt ể tái sản xuất ra sức lao ộng. Cho nên, cấu
thành giá trị của hàng hóa sức lao ộng sẽ bao gồm:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) ể tái sản xuất ra sức lao ộng;
Hai là, phí tổn ào tạo người lao ộng;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao ộng.
Nếu úng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng
hóa sức lao ộng phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng cũng là ể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Khác với nhu cầu thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao ộng, người mua hàng
hóa sức lao ộng mong muốn thỏa mãn nhu cầu có ược giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao ộng là loại hàng hóa ặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng có tính năng ặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có ược, ó là trongkhi sử dụng nó, không những giá trị của nó ược bảo tồn
mà còn tạo ra ược lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá
trị lớn hơn nêu trên do âu mà có.
C.Mác khẳng ịnh, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao ộng mà có.
* Sự sản xuất giá trị thặng dư 3 lOMoAR cPSD| 47840737
Quá trình sản suất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Để có ược giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải ạt ến một trình ộ nhất ịnh. Trình
ộ ó phản ánh, người lao ộng chỉ phải hao phí một phần thời gian lao ộng (trong thời gian
lao ộng ã ược thỏa thuận mua bán theo nguyên tắc ngang giá) là có thể bù ắp ược giá trị
hàng hóa sức lao ộng, C.Mác gọi bộ phận này là thời gian lao ộng tất yếu.
Ngoài thời gian tất yếu ó vẫn trong nguyên tắc ngang giá ã thỏa thuận, người lao ộng
phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa sức lao ộng, và sản phẩm làm ra
thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian ó là thời gian lao ộng thặng dư. Ví dụ:
Giả sử sản xuất giá trị thặng dư ược thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ thể là sản xuất sợi.
Để tiến hành sản xuất sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền là 50 USD ể mua 50 kg bông,
3 USD hao mòn máy móc ể kéo 30kg bông thành sợi, 15 USD mua hàng hóa sức lao ộng
ể sử dụng trong một ngày làm việc 8 giờ. Như vậy, nhà tư bản ứng ra 68 USD.
Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao ộng cụ thể, người công nhân biến bông thành
sợi, theo ó giá trị cả bông và hao mòn máy móc ược chuyển vào giá trị của sợi; bằng lao
ộng trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị mới, giả ịnh trong 4 giờ lao ộng công nhân ã
chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị sợi gồm:
Giá trị 50 kg bông chuyển vào: 50 USD Hao mòn máy móc: 3 USD
Giá trị mới bằng giá trị sức lao ộng: 15 USD Tổng cộng: 68 USD
Nhà tư bản ứng ra 68 USD, bán sợi thu về 68 USD. Nếu quá trình lao ộng dừng lại
tại iểm này thì không có giá trị thặng dư, tiền ứng ra chưa trở thành tư bản.
Để có giá trị thặng dư, thời gian lao ộng phải vượt quá cái iểm bù lại giá trị s lao ộng.
Nhà tư bản mua sức lao ộng của công nhân ể sử dụng trong 8 giờ chứ không phải 4 giờ.
Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa. Trong 4 giờ này, nhà tư bản chỉ phải
bỏ thêm 50 USD ể mua 50kg bông và 3 USD hao mòn máy móc.
Quá trình lao ộng 4 giờ sau diễn ra như quá trình ầu. Số sợi ược tạo ra trong 4 giờ lao
ộng sau cũng có giá trị 68 USD. 4 lOMoAR cPSD| 47840737 ức
Tổng cộng, nhà tư bản ứng ra 100 USD + 6 USD + 15 USD = 121 USD, trong khi ó
số sợi sản xuất ra có giá trị 136 USD.
Do ó, nhà tư bản thu ược lượng giá trị thặng dư là 136 USD – 121 USD = 15 USD.
Phần chênh lệch này, C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Đây là giá trị mới do người lao
ộng tạo ra ngoài hao phí lao ộng tất yếu.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao ộng do
người bán sức lao ộng (người lao ộng làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua
hàng hóa sức lao ộng).

C.Mác ký hiệu giá trị thặng dư là m.
Sở dĩ ược gọi là dôi ra vì người lao ộng chỉ cần một phần nhất ịnh thời gian hao phí
sức lao ộng ã ược thỏa thuận theo nguyên tắc ngang giá là ã ủ ể bù ắp giá trị hàng hóa sức
lao ộng của mình. Thỏa thuận này ược phản ánh ở một bản hợp ồng lao ộng giữa người
mua và người bán hàng hóa sức lao ộng. Tất nhiên, trên thực tế trong nền kinh tế thị trường,
thỏa thuận này rất khó ạt ược mức ngang giá, nghĩa là tiền công của người bán sức lao ộng
rất khó phản ánh lượng giá trị ầy ủ như ba yếu tố cấu thành nêu trên.
Lưu ý, trong ví dụ này, C.Mác ã giả ịnh người mua sức lao ộng là nhà tư bản với tư
cách là chủ sở hữu thuần túy ể phân biệt với người lao ộng làm thuê. Trong trường hợp việc
quản lý doanh nghiệp cũng do người lao ộng ược thuê thì giá trị mới là do lao ộng làm thuê mà có.
Còn trong trường hợp người mua hàng hóa sức lao ộng cũng phải hao phí sức lao ộng
dưới dạng quản lý thì giá trị mới ó cũng có sự óng góp một phần từ lao ộng quản lý với tư
cách là lao ộng phức tạp. Trên thực tế, a số người mua sức lao ộng cũng phải tham gia quản
lý và hao phí sức lao ộng.
Như vậy, ến ây có thể khái quát: tư bản là giá trị em lại giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá trình ứng ra và sử
dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Để tiến hành sản xuất, nhà tư
bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao ộng. 5 lOMoAR cPSD| 47840737
Để làm rõ hơn khẳng ịnh nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao ộng tạo
ra,C.Mác i sâu phân tích vai trò của tư liệu sản xuất dưới các hình thái hiện vật như máy
móc và nguyên nhiên vật liệu trong mối quan hệ với người lao ộng trong quá trình làm tăng
giá trị. Việc phân tích này ược C.Mác nghiên cứu dưới nội hàm của hai thuật ngữ:Tư bản
bất biến và tư bản khả biến.
*Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị ược lao ộng cụ thể
của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị
không biến ổi trong quá trình sản xuất ược C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).

Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là iều kiện cần thiết ể cho quá
trình tạo ra giá trị thặng dư ược diễn ra.
Máy móc dù hiện ại, dù ược tự ộng hóa thì vai trò của nó, C.Mác so sánh, giống như
vai trò của chiếc bình thủy tinh trong thí nghiệm phản ứng hóa học. Máy móc, nguyên
nhiên vật liệu là iều kiện ể cho quá trình làm tăng giá trị ược diễn ra. Không có máy móc,
không có quá trình tổ chức kinh doanh thì ương nhiên không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Ngày nay, máy móc ược tự ộng hóa như người máy, thì người máy cũng chỉ có vai trò
là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao ộng còn có lợi hơn cho người mua hàng hóa
sức lao ộng so với sử dụng người máy, thì chừng ó nhà tư bản còn sử dụng sức lao ộng
sống của người bán sức lao ộng làm thuê.
Tuy nhiên, cần lưu ý, việc ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất là
tiền ề ể tăng năng suất lao ộng xã hội. Do ó, máy móc, công nghệ tiên tiến rất cần thiết cho
quá trình làm tăng giá trị.
Bộ phận tư bản biến thành sức lao ộng thì khác. Giá trị của nó ược chuyển cho công
nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và mất i trong quá trình tái sản xuất
sức lao ộng của công nhân làm thuê. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân làm
thuê bằng lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị mới với lượng lớn hơn giá trị s lao ộng.
Vậy, C.Mác kết luận, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao ộng không tái hiện
ra, nhưng thông qua lao ộng trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến ổi về số lượng
trong quá trình sản xuất, ược C.Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v)

Như vậy, ến ây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa dưới dạng như sau: 6 lOMoAR cPSD| 47840737 ức G = c + (v + m)
Trong ó: (v + m) là giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao ộng sống tạo ra; c là giá
trị của những tư liệu sản xuất ã ược tiêu dùng, là bộ phận lao ộng quá khứ ã ược kết tinh
trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận này ược lao ộng sống chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
Thông qua việc bán hàng hóa sức lao ộng, người lao ộng ược trả tiền công. * Tiền công
Tiền công ó chính là giá cả của hàng hóa sức lao ộng. Và với bản chất của giá trị mới
như nêu trên, thì tiền công là do chính hao phí sức lao ộng của người lao ộng làm thuê tạo
ra, nhưng nó lại thường ược hiểu là do người mua sức lao ộng trả cho người lao ộng làm thuê.
Cứ sau một thời gian lao ộng nhất ịnh, người lao ộng làm thuê ược trả một khoản tiền
công nhất ịnh. Điều ó thậm chí làm cho người lao ộng cũng phải nhầm hiểu là người mua
sức lao ộng ã trả công cho mình. Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức
lao ộng của người lao ộng làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng
hóa sức lao ộng mà thôi.
Cần nhấn mạnh iểm này ể người lao ộng cũng như người chủ mua hàng hóa sức lao
ộng phải ặt ịa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất. Nếu từ khởi nghiệp, lập
doanh nghiệp và mua hàng hóa sức lao ộng thì cũng phải ối xử với người lao ộng thật trách
nhiệm vì người lao ộng ang là nguồn gốc cho sự giàu có của mình. Trái lại, nếu phải bán
hàng hóa sức lao ộng thì cần phải biết bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với
người mua hàng sức lao ộng.
Lưu ý, khi khẳng ịnh nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao ộng của người lao ộng
làm thuê hao phí tạo ra thì không có nghĩa là người mua hàng hóa sức lao ộng ã thu ược
ngay giá trị thặng dư dưới dạng hình thái tiền.
Trái lại, ể thu ược giá trị thặng dư dưới hình thái tiền, C.Mác gọi là thực hiện giá trị
thặng dư, thì hàng hóa ược sản xuất ra ấy phải ược bán i, nghĩa là nó phải ược thị trường
chấp nhận. Khi hàng hóa không bán ược, chủ doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Vì vậy, C.Mác nhấn mạnh, ể có giá trị thặng dư, nhà tư bản không những cần phải
thực hiện quá trình sản xuất giá trị thặng dư, mà còn cần phải chuẩn bị các iều kiện cần 7 lOMoAR cPSD| 47840737
thiết cho quá trình ó và thực hiện giá trị thặng dư chứa ựng trong những hàng hóa ã ược
sản xuất ra. Tổng thể những hoạt ộng ó biểu hiện sự vận ộng tuần hoàn của tư bản.
* Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn của tư bản là sự vận ộng của tư bản lần lượt trải qua ba giai ọan dưới ba
hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện
những chức năng tương ứng (chuẩn bị các iều kiện cần thiết ể sản xuất giá trị thặng dư, sản
xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị tư bản và giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái
ban ầu cùng với giá trị thặng dư.
Mô hình của tuần hoàn tư bản là: SLĐ ...SX ... H’ – T’ T-H < TLSX
Qua mô hình này càng thấy rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư ược tạo ra trong
sản xuất và do hao phí sức lao ộng của người lao ộng chứ không phải do mua rẻ bán ắt mà
có. Kết quả của quá trình sản xuất là H’, trong giá trị của H’ có bao hàm giá trị thặng dư.
Khi bán ược H’ người ta thu ược T’. Trong T’ có giá trị thặng dư dưới hình thái tiền.
Tuần hoàn tư bản phản ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt ộng cần
phối kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, úng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng.
Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ thể kinh doanh phải có các yếu tố sản xuất cần
thiết với số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, phải có ủ trình ộ tổ chức sắp xếp và thực
hiện công việc theo quy trình, ồng thời cần có những iều kiện bên ngoài thuận lợi cho việc
thực hiện quá trình ó. Do ó, không những cần có nỗ lực to lớn của doanh nhân, mà còn cần
tới sự hỗ trợ tích cực của nhà nước thông qua kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. 8 lOMoAR cPSD| 47840737
Trong iều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất ịnh, các nhà tư bản khác nhau cùng
thực hiện ầy ủ các bước của quy trình kinh doanh có thể nhận ược những mức hiệu quả
khác nhau do chu chuyển tư bản của họ khác nhau.
* Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản ược xét là quá trình ịnh kỳ, thường xuyên lặp
i lặp lại và ổi mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản ược o lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc ộ chu chuyển tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi ược ứng ra
dưới một hình thái nhất ịnh cho ến khi quay trở về dưới hình thái ó cùng với giá trị thặng
dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Tốc ộ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản ược ứng ra dưới một hình thái nhất
ịnh quay trở về dưới hình thái ó cùng với giá trị thặng dư tính trong nột ơn vị thời gian nhất
ịnh. Thông thường, tốc ộ chu chuyển ược tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản trong thời gian một năm.
Nếu ký hiệu số vùng chu chuyển của tư bản là n, thời gian của một năm là CH, thời
gian một vòng chu chuyển là ch, thì tốc ộ chu chuyển của từng bộ phận tư bản ược tính như sau:
Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư
bản ược chia thành các bộ phận là tư bản cố ịnh và và tư bản lưu ộng.
Tư bản cố ịnh (ký hiệu là c1) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu
lao ộng tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức ộ hao mòn.

Hao mòn của tư bản cố ịnh bao gồm hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử dụng
và giá trị) do sử dụng và tác ộng của tự nhiên gây ra và hao mòn vô hình (sự mất giá thuần
túy) do sự tăng lên của năng suất lao ộng sản xuất tư liệu lao ộng và sự xuất hiện của những
thế hệ tư liệu lao ộng mới có năng suất cao hơn. 9 Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Tư bản lưu ộng(ký hiệu là c2) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức
lao ộng, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó ược chuyển một lần, toàn phần
vaod giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình, sản xuất.

Để thu ược hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút ngắn thời
gian chu chuyển hay ẩy nhanh tốc ộ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các yếu tố ảnh
hưởng ến thời gian chu chuyển tư bản, ồng thời sử dụng hiệu quả tư bản cố ịnh và tư bản lưu ộng.
Khái quát lại, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao ộng tạo ra.
3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dƣ
Nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư trên ây cho chúng ta thấy, giá trị thặng
dư, như vậy, là kết quả của sự hao phí sức lao ộng trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Quá trình ó ược diễn ra trong quan hệ xã hội giữa người mua hàng hóa sức lao ộng
với người bán hàng hóa sức lao ộng. Do ó, nếu giả ịnh xã hội chỉ có hai giai cấp, là giai cấp
tư sản và giai cấp công nhân, thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp. Trong ó, giai cấp các nhà tư bản
làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao ộng của giai cấp công nhân.
Ở ó, mục ích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao ộng làm thuê phải bán sức
lao ộng cho nhà tư bản ấy.
Trong thời gian của mình, chứng kiến cảnh người lao ộng bị áp bức lao ộng với tiền
công rẻ mạt, trong khi các nhà tư bản thì không ngừng giàu có, C.Mác nhận thấy có một sự
bất công sâu sắc về mặt xã hội. C.Mác gọi ó là quan hệ bóc lột, mặt dù về mặt kinh tế, nhà
tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao ổi ngang giá.
Sự giải thích khoa học của C.Mác ở ây ã vượt hẳn so với các nhà kinh tế trước ó. Tính
khoa học thể hiện ở chỗ, C.Mác ã mô tả ược một thực tế, nhà tư bản ã không vi phạm quy
luật kinh tế về trao ổi ngang giá thông qua ký hợp ồng thỏa thuận với người lao ộng làm
thuê, song trong trao ổi ngang giá ó, giá trị thặng dư vẫn ược tạo ra cho nhà tư bản bằng
lao ộng sống chứ không phải là do máy móc sinh ra.
Trong iều kiện ngày nay, quan hệ ó vẫn ang diễn ra nhưng trình ộ và mức ộ rất khác,
rất tinh vi và dưới hình thức văn minh hơn so với cách mà nhà tư bản ã từng thực hiện trong thế kỷ XIX. 10
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư, C.Mác làm rõ hai phạm trù tỷ suất và
khối lượng giá trị thặng dư.
Mục ích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những
chỉ dừng lại ở mức có ược giá trị thặng dư, mà quan trọng là thu ược nhiều giá trị thặng
dư, do ó cần có thước o ể o lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác ã sử dụng phạm trù tỷ
suất và khối lượng giá trị thặng ể o lường giá trị thặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
Trong ó, m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao ộng
thặng dư (t’) và thời gian lao ộng tất yếu (t).
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu
ược. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
Trong ó, M là khối lượng giá trị thặng dư, V là tổng tư bản khả biến.
3.1.3. Các phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa
Để thu ược nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất ịnh. C.Mác ã chỉ ra nhà tư
bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt ối
và sản xuất giá trị thặng dư tương ối.
- Sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt ối
Giá trị thặng dư tuyệt ối là giá trị thặng dư thu ược do kéo dài ngày lao ộng vượt quá
thời gian lao ộng tất yếu, trong khi năng suất lao ộng, giá trị sức lao ộng và thời gian lao
ộng tất yếu không thay ổi. 11 Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Ví dụ: nếu ngày lao ộng là 8 giờ, thời gian lao ộng tất yếu là 4 giờ, thời gian lao ộng
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Giả ịnh nhà tư bản kéo dài ngày lao ộng thêm 2 giờ nữa với mọi iều kiện không ổi thì
giá trị thặng dư tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao ộng phải tìm mọi cách ể
kéo dài ngày lao ộng và tăng cường ộ lao ộng.
Tuy nhiên, ngày lao ộng chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn,
ngủ, nghỉ ngơi, giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường ộ lao ộng
cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu ựng của con người.
Hơn nữa, công nhân kiên quyết ấu tranh òi rút ngắn ngày lao ộng. Quyền lợi hai bên
có mâu thuẫn, thông qua ấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng
giai oạn lịch sử cụ thể có thể quy ịnh ộ dài nhất ịnh của ngày lao ộng. Tuy vậy, ngày lao
ộng phải dài hơn thời gian lao ộng tất yếu và cũng không thể vượt giới hạn thể chất vàtinh
thần của người lao ộng.
- Sản suất giá trị thặng dư tương ối
Giá trị thặng dư tương ối là giá trị thặng dư thu ược nhờ rút ngắn thời gian lao ộng
tất yếu; do ó kéo dài thời gian lao ộng thặng dư trong khi ộ dài ngày lao ộng không thay
ổi hoặc thậm chí rút ngắn.

Ví dụ: Ngày lao ộng 8 giờ, với 4 giờ lao ộng tất yếu, 4 giờ lao ộng thặng dư, tỷ suất
giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao ộng giảm khiến thời gian lao ộng tất yếu rút
xuống còn 2 giờ thì thời gian lao ộng thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi ó:
Nếu ngày lao ộng giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao ộng giảm khiến thời
gian lao ộng tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao ộng thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi ó: = 500% 12
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Để hạ thấp giá trị sức lao ộng thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết ể tái sản xuất sức lao ộng. Do ó phải tăng năng suất lao ộng trong các ngành
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất ể chế tạo ra tư liệu sinh hoạt ó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao ộng diễn ra trước hết ở một
hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do ó sẽ thu ược một số giá trị thặng dư vượt trội so với
các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn ó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất hiện
rồi mất i, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là ộng lực mạnh nhất thúc ẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao ộng. Hoạt ộng riêng lẻ ó của từng nhà tư bản ã dẫn ến kết quả
làm tăng năng suất lao ộng xã hội hình thành giá trị thặng dư tương ối, thúc ẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương ối.
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư
bản ã thực hiện một cuộc cách mạng lớn về sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao ộng.
Đó là cách mạng về tổ chức, quản lý lao ộng thông qua thực hiện hiệp tác giản ơn,
cách mạng về sức lao ộng thông qua thực hiện hiệp tác có phân công và cách mạng về tư
liệu lao ộng thông qua sự hình thành phát triển nền ại công nghiệp.
Sự hình thành và phát triển của nền ại công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp
ã mở ra những iều kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ thúc ẩy sản xuất nói
chung và sản xuất giá trị thặng dư phát triển nhanh.
Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành nhân tố
quan trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay.
3.2. TÍCH LŨY TƢ BẢN
Sau khi nghiên cứu bản chất của việc tạo giá trị thặng dư, nội dung tiếp theo sẽ nghiên
cứu cách thức nhà tư bản sử dụng giá trị thặng dư. Để hiểu ược nội dung này, cần nghiên
cứu nội dung về tích lũy tư bản. Việc nghiên cứu tích lũy tư bản sẽ giúp vận dụng ể rút ra
kinh nghiệm cho việc phát triển doanh nghiệp nói chung. 13 Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
3.2.1. Bản chất của tích lũy tƣ bản
Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục ược
lặp i lặp lại không ngừng. Hiện tượng ó gọi là tái sản xuất
Tái sản xuất có thể ược thực hiện dưới hình thức tái sản xuất giản ơn. Đó là sự lặp lại
quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong trường hợp này, toàn bộ giá trị thặng dư ã ược
nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Kết quả nghiên cứu tái sản xuất giản ơn cho thấy, không phải nhà tư bản ứng trước
tiền công cho công nhân làm thuê, mà ngược lại chính công nhân làm thuê ứng trước tư
bản khả biến cho nhà tư bản.
Tuy nhiên, tư bản không những ược bảo tồn mà còn không ngừng lớn lên, thể hiện
thông qua tích lũy tư bản trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng tư bản
chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình ộ ngày càng tăng lên.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm, do ó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm ể tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh
thông qua mua thêm hàng hóa, sức lao ộng, mở mang nhà xưởng, nguyên vật liệu, trang bị
thêm máy móc thiết bị. Nghĩa là nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu ược cho
tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm. Cho nên, khi thị trường thuận lợi, nhà
tư bản bán ược hàng hóa, giá trị thặng dư vì thế sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy
tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị mà còn không
ngừng mở rộng sự thống trị ó.
3.2.2.Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền ề ể tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ ó mà tạo
iều kiện ể tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt ối và sản xuất giá trị thặng dư tương ối, nhà tư
bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp.
Thứ hai, nâng cao năng suất lao ộng. 14
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Năng suất lao ộng tăng làm cho giá trị tư liêụ sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị
sức lao ộng giúp cho nhà tư bản thu ược nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo iều kiện
cho phép tăng quy mô tích lũy.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc.
C.Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo
C.Mác, máy móc ược sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ ược tính dần vào
giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như thế, máy móc vẫn hoạt ộng toàn bộ
nhưng giá trị của bản thân nó ã giảm dần do tính khấu hao ể chuyển vào giá trị sản phẩm.
Hệ quả là, mặt dù giá trị ã bị khấu hao, song tính năng hay giá trị sử dụng thì vẫn nguyên
như cũ, như lực lượng phục vụ không công trong sản xuất. Sự phục vụ không công ấy ược
lao ộng sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt ộng. Chúng ược tích lũy lại cùng với tăng quy
mô tích lũy tư bản. Đồng thời sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần
thiết phải ổi mới tư bản cố ịnh cũng trở thành nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất.
Thứ tư, ại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuân lợi, hàng hóa luôn bán ược, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền
ề cho tăng quy mô tích lũy.
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tƣ bản
Theo C.Mác, quá trình tích lũy trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới các hệ quả
kinh tế mang tính quy luật như sau:
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản (ký hiệu c/v) là cấu tạo giá trị ược quyết ịnh bởi cấu tạo
kỹ thuật và phản ánh sự biến ổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
C.Mác cho rằng, nền sản xuất có thể ược quan sát qua hình thái hiện vật. Cũng có thể
quan sát qua hình thái giá trị.
Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỉ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất
và số lượng sức lao ộng ược coi là cấu tạo kỹ thuật.
Cấu tạo kỹ thuật này, nếu quan sát qua hình thái giá trị nó phản ánh ở mối quan hệ tỷ
lệ giữa tư bản bất biến với tư bản khả biến. Tỉ lệ giá trị này ược gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu
tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận ộng theo xu hướng tăng lên về lượng. 15 Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Vì vậy, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên thông
qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư.
Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt ồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội
do giá trị thặng dư ược biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô
tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tập trung tư bản có thể ược thực hiện thông qua sát nhập các tư bản cá biệt với nhau.
Tích tụ và tập trung tư bản ều góp phần tạo tiền ề ể có thể thu ược nhiều giá trị thặng
dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao ộng.
Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao ộng làm thuê cả tuyệt ối lẫn tương ối.
Thực tế, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các nhà
tư bản có ược, lớn hơn gấp nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của người lao
ộng làm thuê. C.Mác ã quan sát thấy thực tế này và ông gọi ó là sự bần cùng hóa của người
lao ộng. Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả
biến có xu hướng giảm tương ối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu.
Do ó, quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích lũy sự giàu sang về
phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hóa giai cấp công nhân nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái là bần
cùng hóa tương ối và bần cùng hóa tuyệt ối. Bần cùng hóa tương ối là cùng với à tăng
trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê tuy
có tăng tuyệt ối, nhưng lại giảm tương ối so với phần dành cho giai cấp tư sản. Bần cùng
hóa tuyệt ối thể hiện sự sụt giảm tuyệt ối về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hóa tuyệt ối thường xuất hiện ối với bộ phận giai cấp công nhân làm thuê ang
thất nghiệp và ối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các iều kiện kinh tế khó
khăn, ặc biệt trong khủng hoảng kinh tế. 16
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
3.3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
Giá trị thặng dư với tư cách là cơ sở tồn tại, phát triển của nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa ược biểu biện ra dưới nhiều hình thức có quan hệ mật thiết với nhau trong
nền kinh tế thị trường như lợi nhuận, lợi tức, ịa tô. Sau ây sẽ phân tích về các hình thức này
ể thấy rõ hơn mối quan hệ giữa người mua hàng hóa sức lao ộng và người bán hàng hóa
sức lao ộng, giữa người lao ộng và người sử dụng lao ộng. Nghiên cứu về hình thức biểu
hiện của giá trị thặng dư thực chất là phân tích về các quan hệ lợi ích giữa nhà tư bản với
nhau, giữa nhà tư bản với ịa chủ trong việc phân chia giá trị thặng dư thu ược trên cơ sở
hao phí sức lao ộng của người lao ộng làm thuê. 3.3.1. LỢI NHUẬN
Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, C.Mác bắt ầu phân tích làm rõ chi phí sản xuất.
* Chi phí sản xuất
Đối với nhà tư bản quan trọng là phải thu hồi ược giá trị tư bản ã ứng ra từ giá trị hàng
hóa ã bán ược. Khái niệm chi phí sản xuất xuất hiện trong mối quan hệ ó. Ví dụ:
Để sản xuất hàng hóa nhà tư bản phải ầu tư khối lượng tổng tư bản có giá trị là 1.000.000 USD. Trong ó:
Mua máy móc: 5.000.000 USD. Máy móc này ược sử dụng trong 10 chu kì sản xuất( giả ịnh là 10 năm).
Nghĩa là mỗi năm sẽ khấu hao 50.000 USD, phần này sẽ ược chuyển vào giá trị hàng hóa của một năm.
Nguyên liệu vật liệu cho 1 năm: 400.000 USD. Tư bản khả biến: 100.000 USD cho một năm;
Tỉ suất giá trị thặng dư: 100%
Trong trường hợp như vậy, giá trị hàng hóa ược tạo ra trong 1 năm là :
450.000c + 100.000v + 100.000m = 650.000.
Nếu trong giá trị 650.000 USD trừ i 100.000 USD là giá trị thặng dư chỉ còn lại
550.000 USD. Phần này ược gọi là chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất: 17 Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của
những tư liệu sản xuất ã tiêu dùng và giá cả của sức lao ộng ã dược sử dụng ể sản xuất ra hàng hóa ấy.
Đó là chi phí mà nhà tư bản ã bỏ ra ể sản xuất ra hàng hóa.
Chi phí sản xuất ược kí hiệu là k.
Về mặt lượng k = c + v.
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + ( v + m ) sẽ biểu hiện thành: G = k + m.
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù ắp tư bản về giá trị và hiện vật, ảm bảo iều
kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng
cho cạnh tranh vì giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
* Bản chất lợi nhuận
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoảng cách chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá) nhà tư bản không
những bù ắp ủ số chi phí ã ứng ra mà còn thu ược chênh lệch bằng giá trị thặng dư.
Số chênh lệch này các C.Mác gọi là lợi nhuận.
Kí hiệu lợi nhuận là p.
Khi ó giá trị hàng hóa ược viết là: G = k + p. Từ ó p = G – k.
Từ cách tính toán trên thực tế như vậy, người ta chỉ quan tâm tới khoảng chênh lệch
giữa giá trị hàng hóa bán ược với chi phí phải bỏ ra mà không quan tâm ến nguồn gốc sâu
xa của khoảng chệnh lệch ó chính là giá trị thặng dư chuyển hóa thành. Thậm chí, với nhà
tư bản, lợi nhuận còn ược quan niệm là do tư bản ứng trước sinh ra.
C.Mác khái quát: giá trị thặng dư, ược quan miện là con ẻ của toàn bộ tư bản ứng
trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá cao hơn chi phí sản xuất là ã có lợi nhuận.
Trong trường hợp bán úng bằng chi phí sản xuất là không có lợi nhuận. Bán hàng hóa thấp
hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể ã có lợi nhuận. Trong trường hợp này,
lợi nhuận nhỏhơn giá trị thặng dư. Lợi nhuận chính là mục tiêu, ộng cơ, ộng lực của hoạt
ộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 18
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Hộp 3.1. Quan hệ của P. Samuelson về lợi nhuận
Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ i tổng chi phí.
Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự ổi mới.
Nguồn:P.Samuelson, Kinh tế học, tập một, Nxb Chính trị quốc gia, H, 1997, tr. 515, 533.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi ược o bằng tuyệt ối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả kinh
doanh mà chưa phản ánh rõ mức ộ hiệu quả của kinh doanh, do ó cần ược bổ sung bằng số
o tương ối là tỷ suất lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng
trước ( kí hiệu là p’).
Tỷ suất lợi nhuận ược tính theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi ầu tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận thường ược tính hàng năm, từ ây hình thành khái niệm tỷ suất lợi
nhuận hàng năm. Mặc dù lợi nhuận có vai trò quan trọng ối với kinh doanh tư bản chủ
nghĩa, vì sự hiện diện của nó thể hiện hiệu quả kinh tế, tuy nhiên so với lợi nhuận thì tỷ
suất lợi nhuận phản ánh ầy ủ hơn mức ộ hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ suất lợi
nhuận với tư cách là số o tương ối của lợi nhuận, ã trở thành ộng cơ quan trọng nhất của
hoạt ộng cạnh tranh của tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ich kinh tế của
nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ ó các nhà tư bản muốn làm
giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức ể có ược tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Quan sát từcông thức tính tỷ suất lợi nhuận có thể thấy, những nhân tố nào ảnh hưởng
tới giá trị của tử số hoặc mẫu số, hoặc cả tử số cả mẫu số của phân thức cũng sẽ ảnh hưởng
tỷ suất lợi nhuận. C.Mác nêu ra những nhân tố sau: 19 Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47840737
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác ộng
trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ cơ bản. Cấu tạo hữu cơ c/v tác ộng tới chi phí sản xuất, do ó
tác ộng tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Thứ ba, tốc ộ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc ộ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ
lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, do ó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong iều kiện tư bản khả biến không ổi, nếu giá trị
thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
* Lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân ược hình thành do cạnh tranh giữa các ngành.
Chúng ta ều biết rằng ở các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, do có những iều
kiện tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật và tổ chức quản lí khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành cũng kahcs nhau.
Giả sử có ba ngành sản xuất (cơ khí, dệt và da), vốn của các ngành ều bằng nhau (bằng
100 ơn vị tiền tệ), tỷ suất giá trị thặng dư ều bằng nhau (bằng 100%) tốc ộ chu chuyển của
vốn ở các ngành ều bằng nhau.
Do ặc iểm của mỗi ngành sản xuất bằng nhau nên cấu tạo hữu cơ của vốn (tư bản) ở
từng nghành khác nhau, tỷ suất lợi nhuận ở các ngành khác nhau (xem bảng). Ngành Chi phí sản m’ m P’ (%) GCSX sản xuất xuất (%) Cơ khí 80 c + 20 v 100 20 20 30% 30 130 Dệt 70 c + 30 v 100 30 30 30% 30 130 Da 60 c + 40 v 100 40 40 30% 30 130
Ở ây, tỷ suất lợi nhuận ở ngành da là cao nhất, nên các doanh nghiệp ở ngành cơ khí
( thậm chí cả ngành dệt) sẽ di chuyển vốn của mình sang ầu tư vào ngành da.
Đến một thời iểm nhất ịnh sản phẩm của ngành da sẽ tăng lên (cung lớn hơn cầu), làm
cho giá cả hàng hóa ở ngành da sẽ hạ xuống thấp hơn giá trị của nó và tỷ suất lợi nhuận ở ngành này giảm xuống.
Ngược lại, sản phẩm của ngành cơ khí sẽ giảm i (cung nhỏ hơn cầu), nên giá cả sẽ
cao hơn giá trị và do ó tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng lên. 20
Downloaded by Th?ng Tr??ng (minhthang1vn@gmail.com)