lOMoARcPSD| 48704538
a. Khái nim và thuc tính ca hàng hóa
* Khái nim hàng hóa
Hàng hóa là sn phm của lao động, có th tha mãn mt nhu cầu nào đó của con người,
thông qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa có hai loi là hàng hóa vô hình và hàng hóa hu hình.
* Thuc tính ca hàng hóa - Giá tr s dng ca hàng hóa:
+ Khái nim: Giá tr s dng ca hàng hóa là công dng ca sn phm, có th tha mãn nhu
cầu nào đó của con người.
+ Đặc trưng:
Giá tr s dng ch đưc thc hin trong vic s dng hay tiêu dùng. Nn sn xut càng
phát trin, khoa hc - công ngh càng hiện đại, càng giúp cho con người phát hin thêm
nhiu giá tr s dng sn phm. Giá tr s dng ca hàng hóa là giá tr s dng nhằm đáp
ng yêu cu của người mua.
Giá tr s dng ca hàng hóa là vt mang giá tr trao đổi. - Giá tr ca hàng hóa:
+ Khái nim: Giá tr là lao động xã hi của người sn xut hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc trưng giá trị hàng hóa:
Biu hin mi quan h kinh tế gia những người sn xuất, trao đổi hàng hóa.
Là phm trù có tính lch s. Khi nào có sn xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có
phm trù giá tr hàng hóa.
+ Mi quan h gia giá tr và giá tr trao đổi: Giá tr trao đổi là hình thc biu hin ra bên ngoài
ca giá tr; giá tr là nội dung, là cơ sở của trao đổi. - Mi quan h gia hai thuc tính ca hàng
hóa:
Giá tr s dng và giá tr ca hàng hóa có mi quan h va thng nht, vừa đối lp.
b Ngun gc và bn cht ca tin
lOMoARcPSD| 48704538
C.Mác khẳng định: Tin là kết qu ca quá trình phát trin sn xut và trao đổi hàng hóa, là
sn phm ca s phát trin các hình thái giá tr t thấp đến cao.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên ca giá tr.
- Hình thái m rng ca giá tr.
- Hình thái chung ca giá tr.
- Hình thái tin t ca giá tr.
Như vậy, v bn chất: “Tiền là mt loại hàng hóa đặc bit, là kết qu ca quá trình phát trin
ca sn xuất và trao đổi hàng hóa, tin xut hin là yếu t
ngang giá chung cho thế giới hàng hóa”. Tiền là hình thái biu hin giá tr ca
hàng hóa. Tin phản ánh lao động xã hi và mi quan h gia những người sn xut và trao
đổi hàng hóa.
c. Chức năng của tin
- Thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biu hin giá tr ca các hàng hóa khác.
Giá c hàng hóa là s biu hin bng tin ca giá tr hàng hóa. Giá
tr là cơ sở ca giá c. Ngoài ra, giá c hàng hóa có th lên xuống do tác động bi nhiu nhân
t: quan h cung - cu, quan h cnh tranh, giá tr ca tin. - Phương tiện lưu thông: tiền
dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi trong quá trình trao đổi hàng hóa.
- Phương tiện ct tr: tin rút ra khỏi lưu thông đi vào cất tr, tin phải có đủ giá tr
như tiền vàng, tin bc.
- Phương tiện thanh toán: tiền được dùng để tr n, tr tin mua chịu hàng hóa… -
Tin t thế gii: tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán
quc tế giữa các nước vi nhau. câu 2
a. Khái nim và phân loi th trường
lOMoARcPSD| 48704538
- Th trường: là tng hòa nhng quan h kinh tế, trong đó nhu cầu ca các ch th được đáp
ng thông qua việc trao đổi, mua bán vi s xác định giá c và s lượng hàng hóa, dch v
tương ứng với trình độ phát trin nhất định ca nn sn xut xã hi.
Như vậy, th trường có th đưc nhn din cấp độ c thể, quan sát được như chợ, ca
hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dch hay siêu th và nhiu hình thc t chc giao dch,
mua bán khác.
cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng có thể đưc nhn din thông qua các mi quan
h liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dch v trong
xã hội, được hình thành do những điều kin lch s, kinh tế, xã hi nhất định. Theo nghĩa này,
th trường là tng th các mi quan h kinh tế gm cung, cu, giá c; quan h hàng - tin;
quan h giá tr, giá tr s dng; quan h hp tác, cnh tranh; quan h trong nước, ngoài
ớc… Đây cũng là các yếu t ca th trường.
b. Vai trò ca th trường - Thc hin giá tr hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sn xut
phát trin. - Kích thích s sáng to ca mi thành viên trong xã hi, to ra cách thc
phân b ngun lc hiu qu trong nn kinh tế. - Gn kết nn kinh tế thành mt chnh th,
gn kết nn kinh tế quc gia vi nn kinh tế thế gii.
c Nn kinh tế th trường - Nn kinh tế th trường là nn kinh tế đưc vận hành theo cơ chế th
trường; là nn kinh tế hàng hóa phát trin cao, đó mọi quan h sn xut và
trao đổi đều được thông qua th trường, chu s tác động, điều tiết ca các quy
lut th trường. - S hình thành kinh tế th trường là khách quan trong lch s. - Đặc trưng phổ
biến ca nn kinh tế th trường:
+ S đa dạng ca các ch th kinh tế, nhiu hình thc s hu. Các ch th kinh tế bình đẳng
trước pháp lut.
lOMoARcPSD| 48704538
+ Th trường đóng vai trò quyết định trong vic phân b các ngun lc xã hi thông qua hot
động ca các th trường b phận như thị trường hàng hóa, th trường dch v, th trường sc
lao động, th trường tài chính, th trường bất động sn, th trường khoa hc công ngh...
+ Giá c đưc hình thành theo nguyên tc th trường; cnh tranh vừa là môi trường, va là
động lực thúc đẩy hoạt động sn xut kinh doanh; li nhun và li ích kinh tế -xã hi khác là
động lc trc tiếp ca các ch th sn
xuất kinh doanh; nhà nước là ch th thc hin chức năng quản lý, chức năng
kinh tế, khc phc khuyết tt ca th trường…
+ Là nn kinh tế m, th trường trong nước quan h mt thiết vi th trường quc tế. - Ưu
thế và khuyết tt ca nn kinh tế th trường:
+ Ưu thế ca nn kinh tế th trường
Tạo ra động lc cho s sáng to ca các ch th kinh tế. Luôn phát huy tt nht tim
năng của mi ch th, các vùng miền cũng như lợi thế quc gia.
Luôn tạo ra các phương thức để tha mãn tối đa nhu cầu của con người, t đó thúc đẩy
tiến bộ, văn minh của xã hi.
+ Khuyết tt ca nn kinh tế th trường
Luôn tim n nhng ri ro khng hong.
Không t khc phục được xu hướng cn kit tài nguyên không th
tái tạo, suy thoái môi trường t nhiên, môi trường xã hi.
Không t khc phục được hiện tượng phân hóa sâu sc trong xã hi. câu 3
Mt s quy lut kinh tế ch yếu ca nn kinh tế th trường
lOMoARcPSD| 48704538
* Quy lut giá tr - V trí quy lut giá tr là: quy lut kinh tế cơ bản ca sn xut hàng hoá. - Ni
dung ca quy lut giá tr:
14
+ Quy lut giá tr yêu cu vic sn xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
s của hao phí lao động xã hi cn thiết. Đối vi sn xuất, người sn xut mun bán
đưc hàng hóa trên th trường, muốn được xã hi tha nhn sn phẩm thì lượng giá tr
ca mt hàng hoá cá bit phi phù hp vi thời gian lao động xã hi cn thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi, phi tiến hành theo nguyên tc ngang giá, ly giá tr xã hi làm
cơ sở không da trên giá tr cá bit.
+ Biu hin quy lut: Quy lut giá tr hoạt động và phát huy tác dng thông qua s vận động
ca giá c xung quanh giá trị, dưới s tác động ca quan h cung cu. Giá c th trường lên
xung xoay quanh giá tr hàng hóa tr thành cơ chế tác động ca quy lut giá tr. - Tác động
ca quy lut giá tr:
+ Điều tiết sn xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích ci tiến k thut, hp lý hóa sn xut nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hoá những người sn xut thành những người giàu, người nghèo mt cách t nhiên.
=> Quy lut giá tr va có tác dụng đào thải cái lc hu, li thi, kích thích s tiến b, làm cho
lực lượng sn xut phát trin mnh m; va có tác dng la chọn, đánh giá người sn xut,
bảo đảm s bình đẳng đối với người sn xut; va có c những tác độngch cc ln tiêu cc.
=> Cn có s điu tiết của nhà nước để hn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cc.
* Quy lut cung - cu
Quy lut cung cu là quy lut kinh tế điu tiết quan h gia cung (bên bán) và cu (bên
mua) hàng hóa trên th trường. - Ni dung: Trên th trường, cung - cu có mi quan h
hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động ln nhau và ảnh hưởng trc tiếp đến giá c.
15
+ Cung lớn hơn cầu => Giá c thấp hơn giá trị
lOMoARcPSD| 48704538
+ Cung nh hơn cầu => Giá c cao hơn giá trị
+ Cung bng cu => Giá c bng vi giá tr - Tác dng:
+ Điều tiết quan h gia sn xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng
th trường, quyết định giá c th trường.
+ Có th d đoán xu thế biến động ca giá c; khi giá c thay đổi, cần đưa ra các chính sách
điu tiết giá cho phù hp nhu cu th trường... + Nhà nước có th vn dng quy lut cung -
cu thông qua các chính sách, các bin pháp kinh tế như giá cả, li nhun, tín dng, hp
đồng kinh tế,
thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì nhng t
l cân đối cung - cu mt cách lành mnh và hp lý.
* Quy luật lưu thông tiền t - Ni dung quy luật lưu thông tiền t: + Yêu cu việc lưu
thông tin t phải căn cứ trên yêu cu của lưu thông hàng hóa và dịch v.
+ V nguyên lý, s lượng tin cn thiết cho lưu thông hàng hóa ở mi thi k nhất định
được xác định bng công thc tng quát sau:
Trong đó M là số lượng tin cn thiết cho lưu thông trong một thi gian nhất định; P là mc
giá c; Q là khối lượng hàng hóa dch v đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng
tin. - Lm phát:
+ Khi tin giấy ra đời, tin giy bn thân nó không có giá tr mà ch là ký hiu giá tr. Tin giy
đưc phát hành quá nhiều, vượt quá lượng tin vàng cn
thiết cho lưu thông mà tin giấy là đại din, s làm cho tin giy b mt giá tr, giá c hàng hóa
tăng lên dẫn đến lm phát.
+ Lm phát là tình trng mc giá chung ca nn kinh tế tăng lên trong
16 mt khong thời gian xác định.
=> Nhà nước không th in và phát hành tin giy mt cách tùy tin mà phi tuân theo quy lut
lưu thông tiền t.
lOMoARcPSD| 48704538
* Quy lut cnh tranh - Quy lut cnh tranh là quy lut kinh tế điu tiết mt cách khách quan
mi
quan h ganh đua kinh tế gia các ch th trong sn xuất và trao đổi hàng hoá. - Cnh tranh
là s ganh đua giữa nhng ch th kinh tế vi nhau nhằm có được những ưu thế v sn xut
cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được li ích tối đa. - Phân loi cnh tranh:
+ Cnh tranh trong ni b ngành
Khái nim: Cnh tranh trong ni b ngành là cnh tranh gia các ch th kinh doanh trong
cùng mt ngành hàng hóa.
Bin pháp cnh tranh: là các doanh nghip ci tiến k thuật, đổi mi công ngh, hp lý hóa
sn xuất, tăng năng suất lao động để h thp giá tr cá bit ca hàng hóa.
Kết qu: hình thành giá tr th trường ca tng loi hàng hóa.
+ Cnh tranh gia các ngành
Khái nim cnh tranh gia các ngành là cnh tranh gia các ch th sn xut kinh doanh gia
các ngành khác nhau.
Mục đích: Tìm nơi đầu tư có li nht.
Bin pháp cnh tranh: là các doanh nghip t do di chuyn ngun lc ca mình t ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sn xut kinh doanh
khác nhau. - Tác động ca cnh tranh trong nn kinh tế th trường
+ Tích cc
Thúc đẩy s phát trin lực lượng sn xut.
Thúc đẩy s phát trin nn kinh tế th trường.
Cơ chế điu chnh linh hot vic phân b các ngun lc.
Thúc đẩy năng lực tha mãn nhu cu ca xã hi.
+ Tiêu cc
Cnh tranh không lành mnh gây tn hại môi trường kinh doanh.
Cnh tranh không lành mnh gây lãng phí ngun lc xã hi. Cnh tranh không lành
mnh gây làm tn hi phúc li ca xã hi.
lOMoARcPSD| 48704538
câu 4
Để ch ra ngun gc ca giá tr thặng dư, C.Mác đặt vấn đề phân tích t mô hình công thc
chung của tư bản.
Theo C.Mác, quan h lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thc:
H - T - H.
Quan h lưu thông hàng hóa thị trường tư bản ch nghĩa vận động theo công thc T - H - T’.
Trong đó, T’ > T, T’= T + t.
Nếu gi phn t đó là giá trị thặng dư thì ngun gc ca nó t đâu mà có? Trong lý lun giá
tr của C.Mác đã khẳng định giá tr hàng hoá là lao động xã hi của người sn xut hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá, tc là giá tr
ca hàng hoá ch đưc to ra trong sn xuất. Nhưng nhìn vào công thức chung
của tư bản thì hình như giá trị hàng lại được to ra t lưu thông. Trên cơ sở nghiên cu các
trường hp có th xảy ra trong lưu thông (trao đổi ngang giá,
trao đổi không ngang giá, la lc), C.Mác chng minh rằng, lưu thông (mua, bán thông
thưng) không to ra giá tr tăng thêm xét trên phạm vi xã hi. Vy, bí mt đây là nhà tư bản
đã mua được mt loại hàng hóa đặc bit mà trong quá trình s dng loi hàng hóa này, giá tr
ca nó không những được bo tn mà còn tạo ra được giá tr mi lớn hơn giá trị bn thân nó.
Đó là hàng hóa sức lao động.
. Hàng hóa sức lao động
* Khái niệm: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn b những năng lực th cht và tinh
thn tn tại trong cơ thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dng mi khi sn xut ra mt giá tr s dụng nào đó”.
* Hai điều kiện để sức lao động tr thành hàng hóa
Một, người lao động được t do v thân th.
Hai, người lao động không có đủ các tư liệu sn xut cn thiết để t kết hp vi sức lao động
ca mình to ra hàng hóa để bán, cho nên h phi bán sức lao động.
lOMoARcPSD| 48704538
* Thuc tính ca hàng hóa sức lao động
Khi sức lao động tr thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thông thưng.
Đó là thuộc tính giá tr và thuc tính giá tr s dng. - Giá tr ca hàng hóa sc lao động
+ Giá tr ca hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hi cn thiết để sn xut
và tái sn xut ra sức lao động quyết định.
Giá tr ca hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá tr của các tư liệu sinh hoạt để tái sn xut ra sức lao động.
+ Giá tr ca hàng hóa sức lao động do các b phận sau đây hợp thành: Giá tr của tư
liu sinh hot cn thiết (c vt cht, tinh thần) để tái sn xut ra sức lao động.
Phí tổn đào tạo người lao động.
Giá tr những tư liệu sinh hot cn thiết (vt cht và tinh thần) để nuôi con của người
lao động.
Chú ý: Theo đúng nguyên tắc th trường, giá c ca hàng hóa sức lao động phi phn ánh
lượng giá tr nêu trên. - Giá tr s dng ca hàng hóa sức lao động cũng là để tha mãn
nhu cu của người mua.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc bit, nó mang yếu t tinh thn và lch sử. Hơn
thế, giá tr s dng ca hàng hóa sức lao động có tính năng đặc bit mà không hàng hóa
thông thường nào có được, đó là trong khi
s dng nó, không nhng giá tr của nó được bo tn mà còn tạo ra được lượng giá tr ln
hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ ngun gc ca giá tr lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
c. S sn xut giá tr thặng dư
21
Quá trình sn xuất tư bản ch nghĩa là sự thng nht gia quá trình tạo ra và làm tăng giá
tr.
Để có được giá tr thặng dư, nền sn xut xã hi phải đạt đến một trình độ nhất định. Trình
độ đó phản ánh, người lao động ch phi hao phí mt phn
lOMoARcPSD| 48704538
thời gian lao động (trong thời gian lao động đã được tha thun mua bán theo
nguyên tc ngang giá) là có th bù đắp được giá tr hàng hóa sức lao động, C.Mác gi b phn
này là thời gian lao động tt yếu.
Ngoài thi gian tt yếu đó, vẫn trong nguyên tắc ngang giá đã thoả
thuận, người lao động phi làm vic trong s qun lý của người mua hàng hóa
sức lao động và sn phm làm ra thuc s hu của nhà tư bản, thời gian đó là thời gian lao
động thặng dư.
Ngày lao động = thời gian lao động tt yếu + thời gian lao động
Để có giá tr thặng dư, thời gian lao động phải vượt quá cái điểm bù li giá tr sức lao động.
Nhà tư bản mua sức lao động của công nhân để s dng.
lượng giá tr thặng dư là:136 USD - 121 USD =15 USD
Phn chênh lch này, C. Mác gi là giá tr thặng dư. Đây là giá tr mới do người lao động
tạo ra ngoài hao phí lao động tt yếu.
Như vậy, giá tr thặng dư là bộ phn giá tr mi dôi ra ngoài giá tr sức lao động do người
công nhân to ra, là kết qu của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
C.Mác ký hiu giá tr thặng dư là m.
Lưu ý, trong ví dụ này, C. Mác đã giả định người mua sức lao động là nhà tư bn với tư
cách là ch s hu thuần tuý để phân bit với người lao động
làm thuê. Trong trường hp vic qun lý doanh nghiệp cũng do người lao động được thuê
thì giá tr mới là do lao động làm thuê mà có. Còn trong trường hợp người mua hàng hóa
sức lao động cũng phải hao phí sức lao động dưới dng qun lý thì giá tr mới đó cũng có sự
đóng góp một
phn t lao động qun lý với tư cách là lao động phc tp. Trên thc tế, đa số
người mua sức lao động cũng phải tham gia qun lý và hao phí sức lao động.
Như vậy, đến đây có thể khái quát: tư bản là giá tr đem lại giá tr thặng dư bằng cách bóc lt
công nhân làm thuê.
lOMoARcPSD| 48704538
câu 5
1. Bn cht của tích lũy tư bản
Tích lu tư bản là s chuyn hóa mt phn giá tr thặng dư thành tư bản. Bn cht của tích lũy
tư bản là quá trình tái sn xut m rộng tư bản ch nghĩa thông qua việc chuyn hóa giá tr
thặng dư thành tư bản ph thêm để tiếp tc m rng sn xut kinh doanh thông qua mua
thêm hàng hóa sc lao
động, m mang nhà xưởng, mua thêm nguyên - vt liu, trang b thêm máy móc, thiết b...
Ngun gc duy nht của tư bản tích lu là giá tr thng dư. Nhờ có tích lũy tư bản quan h sn
xuất tư bản ch nghĩa không những tr thành thng tr mà còn không ngng m rng s
thng tr đó.
1. Li nhun
a. Chi phí sn xut
31
Chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa là phần giá tr ca hàng hóa, bù li giá c ca những tư
liu sn xuất đã tiêu dùng và giá c ca sức lao động đã được s dụng để sn xut ra hàng
hóa y.
Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sn xut ra hàng hóa.
Chi phí sn xuất TBCN được ký hiu là k.
V mặt lượng, k = c + v
Khi xut hin phm trù chi phí sn xut thì giá tr hàng hóa
G = c + (v+m) s biu hin thành : G = k + m
Chi phí sn xut có vai trò quan trọng : bù đắp tư bản v giá tr và hin vật, đảm bảo điều
kin cho tái sn xut trong kinh tế th trường ; tạo cơ s cho
cạnh tranh, là căn cứ quan trng cho cnh tranh v giá c bán hàng giữa các nhà tư bản.
b. Bn cht li nhun
lOMoARcPSD| 48704538
Li nhun là phn giá tr chênh lch gia giá tr ca hàng hoá vi chi phí sn xuất TBCN được
thc hiện trong lưu thông. Ký hiệu là p. - Lúc này công thc G = k + m s chuyn thành G = k +
p
Khi đó giá trị hàng hóa được viết là: G = k + p
T đó p = G - k.
T cách tính toán trên thc tế như vậy, người ta ch quan tâm ti khon chênh lch gia giá tr
hàng hóa bán được vi chi phí phi b ra mà không quan tâm đến ngun gc sâu xa ca khon
chênh lệch đó chính là giá trị thng
dư chuyển hóa thành. Thm chí, với nhà tư bản, li nhuận còn được quan niệm là do tư
bn ứng trước sinh ra.
Điều đó có nghĩa, lợi nhun chng qua ch là hình thái biu hin ca giá tr thặng dư trên bề
mt nn kinh tế th trường.
Li nhun chính là mục tiêu, động cơ, động lc ca hoạt động sn xut, kinh doanh trong nn
kinh tế th trường.
Tuy nhiên, li nhuận khi được đo bằng s tuyệt đối ch phn ánh quy mô ca hiu qu kinh
doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiu qu ca kinh
32 doanh, do đó cần được b sung bng s đo tương đối là t sut li nhun. c. T sut li
nhun và các nhân t ảnh hưởng ti t sut li nhun * T sut li nhun là t l phn
trăm giữa li nhun và toàn b giá tr của tư bản ứng trưc. (Ký hiệu là p’).
T sut li nhuận được tính theo công thc:
Ý nghĩa: Tỷ sut li nhun phn ánh mc doanh li ca việc đầu tư tư bản.
* Các nhân t ảnh hưởng ti t sut li nhun
Th nht, t sut giá tr thặng dư. Sự gia tăng của t sut giá tr thặng dư sẽ có tác động trc
tiếp làm tăng tỷ sut li nhun.
Th hai, cu to hữu cơ tư bản. Cu to hữu cơ tư bản (c/v) tác động ti chi phí sn xut,
do đó tác động ti li nhun và t sut li nhun. Th ba, tốc độ chu chuyn của tư bản.
lOMoARcPSD| 48704538
Nếu tốc độ chu chuyn của tư bản càng ln thì t l giá tr thặng dư hàng năm tăng lên, do
đó, tỷ sut li nhuận tăng.
Th tư, tiết kiệm tư bản bt biến. Trong điều kiện bản kh biến không đi, nếu giá tr thng
dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bt biến làm tăng tỷ sut li nhun.
d. Li nhun bình quân
T sut li nhun khác nhau dn đến vic di chuyn vn t ngành có t sut li nhun thp
sang ngành có t sut li nhun cao. S t do di chuyn vốn đó chỉ tm dng li khi t sut li
nhun tt c các ngành đều xp x bng nhau tc là hình thành t sut li nhn bình quân.
T sut li nhun bình quân (Ký hiệu ) được tính bng s bình quân gia quyn ca các
t sut li nhuận. như sau:
Khi hình thành thì lượng li nhun của tư bản các ngành sn xuất khác nhau đều tính theo
bình quân và do đó, nếu lượng tư bản ng ra bng nhau, dù
đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được li nhun bng nhau gi là li nhun
bình quân.
Vy li nhun bình quân là s li nhun bng nhau ca những tư bản như nhau đầu tư vào
nhng ngành khác nhau.
Ký hiu li nhun bình quân là:
Công thc tính:
S cnh tranh giữa các ngành đã dẫn đến vic hình thành t sut li nhun bình quân. Cùng
vi s hình thành t sut li nhun bình quân thì giá tr hàng hoá cũng chuyển thành giá c
sn xut.
Trước đây giá cả hàng hoá mỗi ngành được tính theo công thc: G = k +
lOMoARcPSD| 48704538
p. Khi hình thành t sut li nhun bình quân thì giá c hàng hoá mỗi ngành đều gm chi phí
sn xuất tư bản cng vi li nhun bình quân. Giá c đó được gi là giá c sn xut.
Vy, giá c sn xut là giá c bng chi phí sn xut cng vi li nhun bình quân
Giá c sn xut
Trong đó, k là chi phí sản xut và là li nhun bình quân.
Vai trò ca li nhun bình quân trong nn kinh tế th trường tư bản ch nghĩa: Lợi nhun bình
quân tr thành căn cứ cho các doanh nghip la chn ngành nghề, phương án kinh doanh sao
cho có hiu qu nhất. đ. Lợi nhuận thương nghiệp
Trong nn kinh tế th trường tư bản ch nghĩa, do sự phân công lao động xã hi, xut hin
b phn chuyên môn hóa vic kinh doanh hàng hóa. B phn này gọi là tư bản thương
nghip.
Li nhuận thương nghiệp là s chênh lch gia giá bán và giá mua hàng hóa. Ngun gc ca
li nhuận thương nghiệp là mt phn ca giá tr thng dư
do nhà tư bản sn xut tr cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương
nghiệp đã giúp cho việc tiêu thu hàng hóa.
2. Li tc
Li tc là mt phn ca li nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay) phi tr cho
người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tin nhàn ri của người cho vay. (ký hiu
là Z). Đây là quan hệ kinh tế phn ánh quan h li ích giữa người đi vay với người cho vay.
Song v thc cht, li tc
đó là mt phn ca giá tr thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua s dng tin vay
đó.
Tư bản cho vay vận động theo công thc T T’, tạo ra ảo tưởng là tiền đẻ ra tin không
phn ánh rõ ngun gc ca li tc cho vay.
T sut li tc là t l phn trăm giữa li tức và tư bản cho vay (ký hiệu là Z’), công thc
tính như sau:
lOMoARcPSD| 48704538
T sut li tc chu ảnh hưởng ca các nhân t ch yếu là t sut li nhun bình quân và tình
hình cung cu v tư bản cho vay.
Trong điều kin quan h tín dng ngày càng phát trin, các mô hình sn xut kinh doanh ngày
càng được đổi mi không ngng, nn kinh tế th trường
thúc đẩy hình thành các công ty c phn. Các công ty này phát hành các loi
c phiếu, trái phiếu. Các loi c phiếu, trái phiếu này được C. Mác gọi là tư bản gi do nó được
giao dch tách biệt tương đối vi quá trình sn xut kinh doanh thực. Tư bản gi đưc mua
bán trên th trường chng khoán.
3. Địa tô tư bản ch nghĩa
Địa tô là phn giá tr thặng dư còn lại sau khi đã khấu tr đi phần li nhun bình quân mà các
nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghip phi tr cho địa ch. Ký hiu: R
Các hình thc của địa tô: - Địa tô chênh lch.
+ Địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa ch thu được do ch cho thuê
ruộng đất tốt và độ màu m cao, điều kin t nhiên thun lợi. + Địa tô chênh lệch II là địa tô
mà địa ch thu được do ch cho thuê mảnh đất đã được đầu tư, thâm canh và làm tăng độ
màu m của đất. - Địa tô tuyệt đối, là địa tô mà địa ch thu được trên mnh đất cho thuê,
không k độ màu m t nhiên thun lợi hay do thâm canh. Đó là phần li nhun siêu ngch
dôi ra ngoài li nhuận bình quân được tính bng s chênh lch gia giá tr nông sn và giá c
sn xut chung ca nông sn. Trong thc tế đời sng kinh tế, địa tô là mt trong những căn cứ
để tính toán giá c ruộng đất khi thc hin bán quyn s dụng đất cho người khác. V nguyên
lý, giá c ruộng đất được tính trên cơ sở so sánh vi t l lãi sut ngân hàng, theo công thc:
Địa tô
Giá c ruộng đất =
T sut li tc nhn gi ca ngân hàng
Lý luận địa tô tư bản ch nghĩa của C. Mác không ch vch rõ bn cht quan h sn xuất tư bản
ch nghĩa trong nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa hc
để xây dng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loi
lOMoARcPSD| 48704538
địa tô, đến gii quyết các quan h đất đai... Tất c nhm kết hp hài hoà các li 36
ích, khuyến khích thâm canh, s dụng đất đai tiết kim, phát trin mt nn nông nghip hàng
hoá sinh thái bn vng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
a. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa * Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người,
thông qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa có hai loại là hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình.
* Thuộc tính của hàng hóa - Giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. + Đặc trưng:
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền sản xuất càng
phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện đại, càng giúp cho con người phát hiện thêm
nhiều giá trị sử dụng sản phẩm. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp
ứng yêu cầu của người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi. - Giá trị của hàng hóa:
+ Khái niệm: Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc trưng giá trị hàng hóa: •
Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa. •
Là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có
phạm trù giá trị hàng hóa.
+ Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài
của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi. - Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa có mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đối lập.
b Nguồn gốc và bản chất của tiền lOMoAR cPSD| 48704538
C.Mác khẳng định: Tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là
sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
- Hình thái mở rộng của giá trị.
- Hình thái chung của giá trị.
- Hình thái tiền tệ của giá trị.
Như vậy, về bản chất: “Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển
của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố
ngang giá chung cho thế giới hàng hóa”. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của
hàng hóa. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. c. Chức năng của tiền -
Thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá
trị là cơ sở của giá cả. Ngoài ra, giá cả hàng hóa có thể lên xuống do tác động bởi nhiều nhân
tố: quan hệ cung - cầu, quan hệ cạnh tranh, giá trị của tiền. - Phương tiện lưu thông: tiền
dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi trong quá trình trao đổi hàng hóa. -
Phương tiện cất trữ: tiền rút ra khỏi lưu thông đi vào cất trữ, tiền phải có đủ giá trị
như tiền vàng, tiền bạc. -
Phương tiện thanh toán: tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa… -
Tiền tệ thế giới: tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán
quốc tế giữa các nước với nhau. câu 2
a. Khái niệm và phân loại thị trường lOMoAR cPSD| 48704538
- Thị trường: là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp
ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Như vậy, thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan sát được như chợ, cửa
hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều hình thức tổ chức giao dịch, mua bán khác.
Ở cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng có thể được nhận diện thông qua các mối quan
hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong
xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này,
thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng - tiền;
quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài
nước… Đây cũng là các yếu tố của thị trường.
b. Vai trò của thị trường - Thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất
phát triển. - Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. - Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể,
gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
c Nền kinh tế thị trường - Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường; là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật thị trường. - Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử. - Đặc trưng phổ
biến của nền kinh tế thị trường:
+ Sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt
động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức
lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ...
+ Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là
động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và lợi ích kinh tế -xã hội khác là
động lực trực tiếp của các chủ thể sản
xuất kinh doanh; nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng
kinh tế, khắc phục khuyết tật của thị trường…
+ Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế. - Ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Ưu thế của nền kinh tế thị trường
• Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.  Luôn phát huy tốt nhất tiềm
năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
• Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy
tiến bộ, văn minh của xã hội.
+ Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
• Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
• Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể
tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
• Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. câu 3
Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 48704538
* Quy luật giá trị - Vị trí quy luật giá trị là: quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. - Nội
dung của quy luật giá trị: 14
+ Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.  Đối với sản xuất, người sản xuất muốn bán
được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị
của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
 Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
cơ sở không dựa trên giá trị cá biệt.
+ Biểu hiện quy luật: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động
của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung cầu. Giá cả thị trường lên
xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. - Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
=> Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất,
bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
=> Cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực. * Quy luật cung - cầu
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường. - Nội dung: Trên thị trường, cung - cầu có mối quan hệ
hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. 15
+ Cung lớn hơn cầu => Giá cả thấp hơn giá trị lOMoAR cPSD| 48704538
+ Cung nhỏ hơn cầu => Giá cả cao hơn giá trị
+ Cung bằng cầu => Giá cả bằng với giá trị - Tác dụng:
+ Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng
thị trường, quyết định giá cả thị trường.
+ Có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách
điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường... + Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung -
cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế,
thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ
lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
* Quy luật lưu thông tiền tệ - Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ: + Yêu cầu việc lưu
thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
+ Về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định
được xác định bằng công thức tổng quát sau:
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức
giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền. - Lạm phát:
+ Khi tiền giấy ra đời, tiền giấy bản thân nó không có giá trị mà chỉ là ký hiệu giá trị. Tiền giấy
được phát hành quá nhiều, vượt quá lượng tiền vàng cần
thiết cho lưu thông mà tiền giấy là đại diện, sẽ làm cho tiền giấy bị mất giá trị, giá cả hàng hóa
tăng lên dẫn đến lạm phát.
+ Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong
16 một khoảng thời gian xác định.
=> Nhà nước không thể in và phát hành tiền giấy một cách tùy tiện mà phải tuân theo quy luật lưu thông tiền tệ. lOMoAR cPSD| 48704538
* Quy luật cạnh tranh - Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. - Cạnh tranh
là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất
cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa. - Phân loại cạnh tranh:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Khái niệm: Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong
cùng một ngành hàng hóa.
Biện pháp cạnh tranh: là các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa.
Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
+ Cạnh tranh giữa các ngành
Khái niệm cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau.
Mục đích: Tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp cạnh tranh: là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh
khác nhau. - Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường + Tích cực
• Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
• Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
• Cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
• Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội. + Tiêu cực
• Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh.
• Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.  Cạnh tranh không lành
mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội. lOMoAR cPSD| 48704538 câu 4
Để chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, C.Mác đặt vấn đề phân tích từ mô hình công thức chung của tư bản.
Theo C.Mác, quan hệ lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H - T - H.
Quan hệ lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T - H - T’.
Trong đó, T’ > T, T’= T + t.
Nếu gọi phần t đó là giá trị thặng dư thì nguồn gốc của nó từ đâu mà có? Trong lý luận giá
trị của C.Mác đã khẳng định giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá, tức là giá trị
của hàng hoá chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhìn vào công thức chung
của tư bản thì hình như giá trị hàng lại được tạo ra từ lưu thông. Trên cơ sở nghiên cứu các
trường hợp có thể xảy ra trong lưu thông (trao đổi ngang giá,
trao đổi không ngang giá, lừa lọc), C.Mác chứng minh rằng, lưu thông (mua, bán thông
thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi xã hội. Vậy, bí mật ở đây là nhà tư bản
đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt mà trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị
của nó không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
Đó là hàng hóa sức lao động.
. Hàng hóa sức lao động
* Khái niệm: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
* Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Một, người lao động được tự do về thân thể.
Hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. lOMoAR cPSD| 48704538
* Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Khi sức lao động trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thông thường.
Đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng. - Giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:  Giá trị của tư
liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
• Phí tổn đào tạo người lao động.
• Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
Chú ý: Theo đúng nguyên tắc thị trường, giá cả của hàng hóa sức lao động phải phản ánh
lượng giá trị nêu trên. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Hơn
thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có được, đó là trong khi
sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn
hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư 21
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định. Trình
độ đó phản ánh, người lao động chỉ phải hao phí một phần lOMoAR cPSD| 48704538
thời gian lao động (trong thời gian lao động đã được thỏa thuận mua bán theo
nguyên tắc ngang giá) là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động, C.Mác gọi bộ phận
này là thời gian lao động tất yếu.
Ngoài thời gian tất yếu đó, vẫn trong nguyên tắc ngang giá đã thoả
thuận, người lao động phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa
sức lao động và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó là thời gian lao động thặng dư.
Ngày lao động = thời gian lao động tất yếu + thời gian lao động
Để có giá trị thặng dư, thời gian lao động phải vượt quá cái điểm bù lại giá trị sức lao động.
Nhà tư bản mua sức lao động của công nhân để sử dụng.
lượng giá trị thặng dư là:136 USD - 121 USD =15 USD
Phần chênh lệch này, C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Đây là giá trị mới do người lao động
tạo ra ngoài hao phí lao động tất yếu.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
C.Mác ký hiệu giá trị thặng dư là m.
Lưu ý, trong ví dụ này, C. Mác đã giả định người mua sức lao động là nhà tư bản với tư
cách là chủ sở hữu thuần tuý để phân biệt với người lao động
làm thuê. Trong trường hợp việc quản lý doanh nghiệp cũng do người lao động được thuê
thì giá trị mới là do lao động làm thuê mà có. Còn trong trường hợp người mua hàng hóa
sức lao động cũng phải hao phí sức lao động dưới dạng quản lý thì giá trị mới đó cũng có sự đóng góp một
phần từ lao động quản lý với tư cách là lao động phức tạp. Trên thực tế, đa số
người mua sức lao động cũng phải tham gia quản lý và hao phí sức lao động.
Như vậy, đến đây có thể khái quát: tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. lOMoAR cPSD| 48704538 câu 5
1. Bản chất của tích lũy tư bản
Tích luỹ tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản. Bản chất của tích lũy
tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao
động, mở mang nhà xưởng, mua thêm nguyên - vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị...
Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy tư bản quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó. 1. Lợi nhuận a. Chi phí sản xuất 31
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy.
Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
Chi phí sản xuất TBCN được ký hiệu là k.
Về mặt lượng, k = c + v
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa
G = c + (v+m) sẽ biểu hiện thành : G = k + m
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng : bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo điều
kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường ; tạo cơ sở cho
cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản. b. Bản chất lợi nhuận lOMoAR cPSD| 48704538
Lợi nhuận là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị của hàng hoá với chi phí sản xuất TBCN được
thực hiện trong lưu thông. Ký hiệu là p. - Lúc này công thức G = k + m sẽ chuyển thành G = k + p
Khi đó giá trị hàng hóa được viết là: G = k + p Từ đó p = G - k.
Từ cách tính toán trên thực tế như vậy, người ta chỉ quan tâm tới khoản chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa bán được với chi phí phải bỏ ra mà không quan tâm đến nguồn gốc sâu xa của khoản
chênh lệch đó chính là giá trị thặng
dư chuyển hóa thành. Thậm chí, với nhà tư bản, lợi nhuận còn được quan niệm là do tư bản ứng trước sinh ra.
Điều đó có nghĩa, lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề
mặt nền kinh tế thị trường.
Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả kinh
doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh
32 doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận. c. Tỷ suất lợi
nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận * Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần
trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước. (Ký hiệu là p’).
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức:
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực
tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v) tác động tới chi phí sản xuất,
do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. lOMoAR cPSD| 48704538
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, do
đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng
dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận. d. Lợi nhuận bình quân
Tỷ suất lợi nhuận khác nhau dẫn đến việc di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp
sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Sự tự do di chuyển vốn đó chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi
nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau tức là hình thành tỷ suất lợi nhận bình quân.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân (Ký hiệu ) được tính bằng số bình quân gia quyền của các
tỷ suất lợi nhuận. như sau:
Khi hình thành thì lượng lợi nhuận của tư bản ở các ngành sản xuất khác nhau đều tính theo
bình quân và do đó, nếu lượng tư bản ứng ra bằng nhau, dù
đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau gọi là lợi nhuận bình quân.
Vậy lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau đầu tư vào những ngành khác nhau.
Ký hiệu lợi nhuận bình quân là: Công thức tính:
Sự cạnh tranh giữa các ngành đã dẫn đến việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Cùng
với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hoá cũng chuyển thành giá cả sản xuất.
Trước đây giá cả hàng hoá mỗi ngành được tính theo công thức: G = k + lOMoAR cPSD| 48704538
p. Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì giá cả hàng hoá mỗi ngành đều gồm chi phí
sản xuất tư bản cộng với lợi nhuận bình quân. Giá cả đó được gọi là giá cả sản xuất.
Vậy, giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân Giá cả sản xuất
Trong đó, k là chi phí sản xuất và là lợi nhuận bình quân.
Vai trò của lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa: Lợi nhuận bình
quân trở thành căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao
cho có hiệu quả nhất. đ. Lợi nhuận thương nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội, xuất hiện
bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh hàng hóa. Bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa. Nguồn gốc của
lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư
do nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương
nghiệp đã giúp cho việc tiêu thu hàng hóa. 2. Lợi tức
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay) phải trả cho
người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. (ký hiệu
là Z). Đây là quan hệ kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay.
Song về thực chất, lợi tức
đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
Tư bản cho vay vận động theo công thức T – T’, tạo ra ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không
phản ánh rõ nguồn gốc của lợi tức cho vay.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay (ký hiệu là Z’), công thức tính như sau: lOMoAR cPSD| 48704538
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình quân và tình
hình cung cầu về tư bản cho vay.
Trong điều kiện quan hệ tín dụng ngày càng phát triển, các mô hình sản xuất kinh doanh ngày
càng được đổi mới không ngừng, nền kinh tế thị trường
thúc đẩy hình thành các công ty cổ phần. Các công ty này phát hành các loại
cổ phiếu, trái phiếu. Các loại cổ phiếu, trái phiếu này được C. Mác gọi là tư bản giả do nó được
giao dịch tách biệt tương đối với quá trình sản xuất kinh doanh thực. Tư bản giả được mua
bán trên thị trường chứng khoán.
3. Địa tô tư bản chủ nghĩa
Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các
nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ. Ký hiệu: R
Các hình thức của địa tô: - Địa tô chênh lệch.
+ Địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê
ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi. + Địa tô chênh lệch II là địa tô
mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu tư, thâm canh và làm tăng độ
màu mỡ của đất. - Địa tô tuyệt đối, là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê,
không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch
dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản và giá cả
sản xuất chung của nông sản. Trong thực tế đời sống kinh tế, địa tô là một trong những căn cứ
để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác. Về nguyên
lý, giá cả ruộng đất được tính trên cơ sở so sánh với tỷ lệ lãi suất ngân hàng, theo công thức: Địa tô Giá cả ruộng đất =
Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng
Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C. Mác không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học
để xây dựng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loại lOMoAR cPSD| 48704538
địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất đai... Tất cả nhằm kết hợp hài hoà các lợi 36
ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá sinh thái bền vững.