[TÀI LIỆU] Luận văn Quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Cùng với phát  triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến đời sống văn hóa, nhất là hê thống thiết chế văn hóa cơ sở. Vì vậy,  trong̣ những năm qua, các địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống này nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Nhiều công trình nhà văn hóa, thư viện, phòng đọc, tủ sách, sân vận động... được xây dựng ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Hệ thống thiết chế văn hóa vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa cho nhân dân, vừa góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng, nâng cao ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
92 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] Luận văn Quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Cùng với phát  triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến đời sống văn hóa, nhất là hê thống thiết chế văn hóa cơ sở. Vì vậy,  trong̣ những năm qua, các địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống này nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Nhiều công trình nhà văn hóa, thư viện, phòng đọc, tủ sách, sân vận động... được xây dựng ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Hệ thống thiết chế văn hóa vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa cho nhân dân, vừa góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng, nâng cao ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nhng nội dung trong luận văn này do tôi thực hiện
dưới shướng dn của TS.Nguyn Văn Dũng. Mọi tham khảo được dùng trong
luận văn đều được trích dn ngun gc ràng. Các ni dung nghiên cứu và kết
qu trong đ i này trung thực và chưa từng được ai công b trong bt cứ công
trình nào.
Thanh a, ngày tháng m 2019 Tác
gi luận n
Th Hằng
lOMoARcPSD|50202050
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 4
Chương 1 .................................................................................................... 11
SLÝ LUẬN VỀ QUẢN THIT CH VĂN HÓA KHÁI QUÁTV
HỆ THỐNG THIẾT CHVĂN A TN ĐỊA N PHƯỜNG ĐÔNGV,
THẢNH PHTHANH HÓA, TỈNH THANH HÓA ..................................... 11
1.1. Cơ sluận vquản lý thiết chế văn hóa .............................................. 11
1.2. Khái quát lun v hệ thng thiết chế văn hóa phường Đông Vệ ........... 20
Chương 2 .................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ C THIT CH VĂN HÓA TRÊN ĐA
NPHƯỜNG ĐÔNG VỆ, THÀNH PHTHANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
.................................................................................................................... 32
2.1. Cơ cu phân cấp qun lý các thiết chế văn hóa ở phường Đông Vệ .......... 32
2.2. Thực trạng qun thiết chế văn hóa ở phường Đông V......................... 35
2.3. Đánh g chung ..................................................................................... 57
Chương 3 .................................................................................................... 62
PƠNG ỚNG GIẢI PP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁCQUẢN THIẾT CHẾ N HÓA PHƯỜNG ĐÔNG VỆ, THÀNH
PHỐTHANH HÓA, TNH THANH A .................................................... 62
3.1.Phương hướng, nhiệm vụ qun thiết chế văn hóa ở phường Đông V .... 62
thành ph Thanh a ................................................................................... 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu ququản lý thiết chế văn hóa phường Đông
Vệ ............................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
lOMoARcPSD|50202050
DANH MỤC TVIẾT TT
Từ viết tt Nghĩa đầy đủ
CLB Câu lạc b
CNH-HĐH ng nghiệp hóa- hiện đi hóa
DTLS Di tích lịch sử
-CP Nghị định - Chính ph
NQ/TW Nghị quyết/ trung ương
NVH Nhà văn a
TCVH Thiết chế văn hóa
TTG Thớng
UBND Ủy ban nhân dân
VHTT n hóa thông tin
VHTT&DL Văn hóa Th thao và Du lịch
DANH MỤC BẢNG BIU
STT
Nội dung bảng thống kê
Trang
Bảng 1.1
Quá trình chuyn dịch cơ cấu kinh tế qua c giai đon
2014-2018
38
Bảng 1.2
Tlệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa giai đon 2014-
2018
43
Bảng 1.3
Sợng thiết chế văn hóa trên đa bàn phường Đông
Vệ giai đoạn 2014-2018
46
lOMoARcPSD|50202050
4
Sơ đ phân cấp quản thiết chế văn a Phường
Hình 2.1
Đông Vệ
51 MỞ
ĐẦU
1. do
chn đ
tài
ng với phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn đc biệt quan m
đến đời sống văn hóa, nhất hê thống thiết chế văn hóa cơ sở. Vì vy, trong
nhng năm qua, c địa phương đã đu xây dựng h thống này nhm phc v
đời sng văn hóa tinh thn của nhân dân. Nhiều công trình nhà văn hóa, thư viện,
phòng đc, tủ sách, sân vn đng... được xây dựng khp c tỉnh, thành trong
cnước. Hệ thống thiết chế văn hóa va đáp ng nhu cu sinh hot văn a cho
nhân dân, vừa p phn go dc truyn thống lịch sử, truyn thống cách mạng,
nâng cao ý thức bảo tồn, phát huy bn sắc văn hóa truyn thống các dân tc.
Ngày 11/11/2013, Th tướng chính ph đã ban hành quyết định s
2164/QĐ-TTg v phê duyt quy hoch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn
Bảng 2.1
Thời gian và nội dung phát loa phát thanh tại ph
Quang Trung 1, phường Đông Vệ
64
Bảng 2.2
Danh sách huy đng và số tiền huy đng trong xây
dng NVH mt s hộ trong ph Quang Trung 3,
phường Đông Vệ năm 2018
71
Bảng 3.1
Kịch bn xây dng tch ph Quang Trung 3,
phường Đông Vệ
86
Hình 1.1
phng hot đng qun lý
29
lOMoARcPSD|50202050
hóa, th thaosgiai đon 2013-2020, đnh hướng 2030 [29]. Thực hiện ch
trương đó, tỉnh Thanh a có Kế hoch s 119/KH-UBND ngày 11/9/2014 v
thực hiện quy hoch tổng thể phát triển hthng thiết chế văn hóa, th thao cơ s
giai đon 2013-2020, định hướng đến năm 2030. Trng tâm đề cập tới mục tu
đến năm 2020, h thng thiết chế văn hóa, th thao cơ sở được phát triển đồng bộ,
từng bước khc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng th văn hóa, thể thao,
vui chơi gii trí ca nhân dân c vùng, min, khu vc trong tỉnh. Đến năm
2030, h thng thiết chế văn a, th thao cơ sở phát triển đt c tiêu chí quy
đnh của Bộ Văn a, Th thao và Du lịch. Kế hoạch được triển khai khp 27
huyện th thành ph trong tỉnh. Đi với thành ph Thanh Hóa, trung tâm văn a
lớn nht c tỉnh, cũng đã và đang được quan tâm.
Phường Đông V đơn v tc đ phát triển kinh tế khá cao và n định.
Mặc dù vậy, hệ thống các TCVH chưa đđáp ứng nhu cu của người dân v
svật cht, v các hot đng ở các TCVH....S ợng TCVH còn ít , svt
chất còn nghèo nàn, các hoạt đng tại TCVH còn chưa phong phú... Đây cũng
các k khăn của phường trong vấn đ thc hiện c chính ch quy hoch đất đai
cho TCVH, công c xã hi hóa hướng tới phát triển TCVH còn nhiều hn chế.
Bên cạnh đó, hệ thng thiết chế hot động chưa thc sự hiệu quả, ni bật như s
đơn điệu trong nội dung hot đng tại c thiết chế, quy hoch, đu cơ svt
chất cho c thiết chế còn thiếu và yếu... T vn đ lý lun và thực trạng của đa
phương, i đã lựa chn vn đ “Qun các thiết chế văn a trên đa n
phường Đông V, thành ph Thanh Hóa, tỉnh Thanh a m đi luận văn
tốt nghip cao hc. Hy vọng nhng kết qu ca đề tài nghn cứu sẽ góp phn
nâng cao hiu qu qun thiết chế văn hóa, đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hi, nhằm đt được mục tiêu phát triển toàn diện và bn vững ca phường Đông
Vệ trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghn cứu vn đ
2.1. Những công trình nghn cứu về thiết chế văn a
lOMoARcPSD|50202050
6
- Các giáo tnh, chuyên kho nghiên cứu v thiết chế văn a
Trong công trình nghiên cứu, Đại ơng công tác N Văn hóa ( NXB Văn
hóa, năm 2002) [ 3], c gi Trn Văn Ánh tuy đcập đến mt thành tố của thiết
chế văn hóa nhà văn hóa nhưng đã gợi mnhiều phương din lun và thực
tiễn v côngc xây dng thiết chế văn a nói chung, nhà văn hóa nói riêng.
Năm 2011, c gi Nguyn Duy Bc đã biên soạn Tp bài ging qun lý
các thiết chế văn hóa [5 ]. Trong i liệu này, nhiu vấn đ liên quan đến lun,
văn bn chđo v thiết chế văn hóa được c giả tập hợp và có phân tích c th.
Đây cũng một công trình bước đu cung cấp phương pháp luận trong công c
xây dựng thiết chế văn hóa. Đáng chú trong các i liu nghn cứu v qun lý
thiết chế văn hóa, năm 2015, c gi Trn Hữu Thc với công tnh nghiên cứu
Qun thiết chế văn hóa [34]. Đây được xem mt trong những i liệu đưc
nghiên cứu một cách hthng, đy đ và tính cht căn bn cho công c qun
thiết chế văn hóa của địa phương; có tính chất định hướng và gợi mở rất nhiu
cho tác gi lun văn thc hiện đề tài này.
- Các luận văn, lun án nghiên cứu v thiết chế văn a ca từng địa
phương
Đã có nhiu công trình nghiên cứu c lun văn, lun án tìm hiu vng
c quản thiết chế văn hóa tại các địa phương. Một s công trình như: Nguyn
Thị Vy (2012), Hot đng Nhà văn hóa qun Tây Hồ [46]; Nguyn Văn
(2015), Qun hoạt đng Thư viện Khoa hc Tng hợp TP. HChí Minh [9],
Trn Th Minh Tâm (2015), ng cao hiệu qu hoạt đng câu lạc b, đội nhóm
các trung tâm văn a qun, huyện thành phHồ Chí Minh
[30]; Đặng Th Kiều Giang (2016), Hot đng tổ chức sự kiện của Nhà n hóa
Thanh nn thành phH Chí Minh[ 16], Dương Thanh Tùng (2016), Đổi mi
hoạt đng trung tâm văn hóa cp tỉnh - nghn cứu tờng hợp Trung m Văn
hóa tỉnh Hu Giang [37], Trn Ngc Hu (2016), Nâng cao cht ợng hoạt động
ca Nhà Thiếu nhi thành ph Bc Ninh [21]. Các công trình trên đã hthng hóa
các vn đ luận về qun thiết chế văn hóa và đưa ra thực trạng và giải pháp
lOMoARcPSD|50202050
nhm nâng cao chất ợng quản các thành tố của thiết chế văn hóa. Tuy nhiên,
donh cht, mc tu và đi tượng nghn cứu, các công trình đó chgiới hn
trong phm vi một địa phương c thể.
- Các bài viết nghiên cứu về thiết chế văn a
Năm 2014, c gi Lê ThAnh có bài Vai trò của h thng thiết chế văn
hóa”[4], đăng trên tạp chí Cộng sản đã khng đnh v trí không th thiếu ca h
thống thiết chế văn a trong đời sống xã hi, góp phn quan trng vào sự pt
triển đời sống tinh thn ca người dân trong bi cảnh hiện nay.
Năm 2015, c giả Quách Thu n (2015) có bài nghiên cứu “Nâng cao
hiu qu hot đng c thiết chế văn hóa, th thao ng thôn [56]. Bài viết đ
cập đến việc cn thiết phi nâng cao hiu qu công c qun nhà nước trong
nh vực thiết chế văn hóa bởi thực trạng một số thiết chế văn hóanông tn
hot đng kém hiệu qu, ảnh hưởng không nh đến việc tổ chức sinh hot văn hóa
cng đng.
Ngoài ra còn c tác giả như Xuân Yến (2018), Vai trò của hthống thiết
chế văn hóa. Tớc hết, h thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cu sáng to, học
tập, trao đi, hưởng thụ, gìn giữ văn hóa, luyn tập th dục th thao của các tng
lớp nhân dân. Cơ svật chất ca h thống thiết chế văn hóa tạo điều kin thuận
lợi đ nhân dân thường xuyên đến sinh hot, trao đi thông tin, n luyện thân th
đ sức khe m việc, lao đng, xây dựng, bảo v T quc, hc hi lẫn nhau và
thắt chặt thêm nh đoàn kết. Những điều này sẽ không được nếu h thống thiết
chế văn hóa yếu kém, thiếu thốn, lạc hu, tạm bợ. Thực tế đã cho thấy, nhiều giá
trvăn hóa quý báu ca dân tc, như hát xoan, hát bi, đờn ca i tử, quan h,...
đã được giữ gìn, nuôi dưỡng, phát huy từ thế h này sang thế hệ khác tnhng
nhà văn hóa, trung m văn hóa gin dca xã, thôn,... không nhất thiết phi
các nhà hát, n khu lớn với trang thiết b hin đại [59]. Phúc Thị Yến (2017),
Thiết chế văn hóa đang góp phần phát triển xã hi mt cách bền vững. Cơ svật
chất ca hthng thiết chế văn hóa nơi tổ chức c hoạt đng văn hóa phù hợp
với tư tưởng, chuẩn mực đạo đức, lối sng và nht là phong tục, tập quán ca từng
vùng, min, dân tộc,... Một xã hi muốn phát triển bền vững đòi hi không chcó
lOMoARcPSD|50202050
8
kinh tế vng mnh mà còn phi đc biệt quan m đến văn hóa. Con người kng
chcó nhu cu ăn, mặc, đi lại,... đang ngày càng hướng tới lối sng nh mạnh,
chất ợng cuc sng tốt hơn. Các thiết chế văn hóa hiệnđang phát huy c
dng này [58].
th nói, các công trình nghn cứu này bước đu đã làmnhững vấn
đ tn phương din lun v thiết chế văn hóa và mi quan h giữa chính ch
với thực tin qun thiết chế văn hóa, chỉ rõ hot động của một số thiết chế văn
hóa như nhà văn hóa,u lạc bộ, trungm văn hóa.... của một số đa phương.
Kết qu nghiên cứu ca các i liệu nói tn đã m tiền đề góp phn m
sáng t v phương din lun và thực tiễn của qun c thiết chế văn hóa trên
các góc cạnh v quản lý 1 trongc thiết chế văn a c th.
2.2. Những nghiên cứu v thiết chế văn a Thanh a
Đối với tỉnh Thanh Hóa, h thng c nghiên cứu TCVH cũng đã và đang
được khá nhiều tác giả quan m.
Tác giPhan Thanh Y (2018), Hot đng thiết chế văn hóa thể thao Thiu
a trước bi cnh xây dng nông thôn mới, [52]. Lê Anh Xuân (2018), Hot
đng thiết chế văn a th thao Đông Sơn hiện nay [50].
Với i nhìn tổng quan cả tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Ý Yến (2017), Xây dựng
và pt huy thiết chế văn a tỉnh Thanh Hóa cn sự đng b [53]
Dưới góc đ v các giải pháp nâng cao chất ợng hoạt đng TCVH, Phan
Huy Xu (2016), Thanh Hóa: ng cao kiến thc quản văn a xây dng
thiết chế văn hóa sở [49]. Tác giả Phm Lan Xuân (2015), Nâng cao cht ng
hoạt đng Thiết chế văn a cơ sở Thanh Hóa giai đon 2015-2020 [ 50].
Các bài viết tuy nghiên cứu cứu mt vấn đề nhỏ, c th nhưng cũng phn
nào góp phn quan trng đưa ra đnh hướng trong công c qun nhà nước v
văn a.
Như vy, cho đến thời điểm này, có th khng định chưa có công trình, đ
i nào nghiên cứu một cách hthng vn đquản thiết chế văn hóa trên địa
lOMoARcPSD|50202050
bàn phường Đông Vệ, thành ph Thanh Hóa, tỉnh Thanh a trong giai đoạn hin
nay. Vì vy, tôi đã lựa chọn đ i Qun lý các thiết chế sn văn hóa trên địa
bàn phường Đông Vệ, thành ph Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nhằm tìm hiểu
thực tin công c qun c thiết chế văn hóa trên đa bàn phường Đông V trên
cơ sở nhn định và so sánh với những nội dung luận được lĩnh hi trong q
trình học tp. Từ đó, chỉ ra nhng điểm thuận lợi, khó khăn, hạn chế và đ xut
một s giải pháp góp phn nâng cao hiệu quả công c qun các thiết chế văn
hóa tn địa bàn phường Đông V , thành ph Thanh a trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Tn cơ sc vấn đ lun v qun thiết chế văn hóa, c giả đánh giá
thực trng công c qun thiết chế văn hóa trên đa bàn phường Đông V, thành
phThanh a, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra mt s giải pháp góp phn nâng cao
hiu qu công c qun thiết chế văn hóa trên đa bàn phường Đông Vệ, thành
phThanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tưng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công c qun thiết chế văn hóa trên địa bàn
phường Đông V, thành ph Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa gm: Quy hoạch sử
dng đt, quy hoch sở vt chất và ngun nhân lực; xây dựng sở vt chất
k thut, Phát triển ngun nhân lực; các hot đng t chức tại các thiết chế n
hóa; quản huy đng và sử dng ngun qu hoạt động - Phm vi nghn cứu:
+ Phạm vi v không gian: Địa bàn phường Đông V, thành ph Thanh
a, tỉnh Thanh a.
+ Phạm vi v thời gian: từ năm 2014-2018.
5. Phương pp nghiên cứu
- Phương pháp nghn cứu i liệu: Tng hợp phân loi i liệu, phân tích
iliệu, đc, ghi chép và tóm tắt tài liệu khoa hc. Các i liệu nghiên cứu và đánh
giá như h thng c văn bản pháp quy liên quan đến vn đ quản thiết chế
văn hóa; …Phương pháp nghn cứu này sẽ gp c giả làm rõ đượcc yếu t
cơ bn ca vấn đ quản lý thiết chế văn hóa địa phương.
lOMoARcPSD|50202050
10
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, các
côngtrình nghiên cứu, c i liệu,c báo cáo khoa hc v hoạt đng qun c
thiết chế văn hóa nhằm chra khong trng cn nghn cứu lun văn và vận dng
vào đề tài.
- Phương pháp khot thực địa: Quan sát công c qun thiết chế n
hóađ biết được thc trng; sonh để thy được điểm mnh, điểm yếu, sự khác
bit đ hoàn thiện hơn trong công c tổ chức quản di thiết chế văn hóa; Miêu
tả, chp nh, phng vấn, thu thập ci liệu về hoạt đng qun thiết chế văn
hóa.
- Phn phng vn u được thực hiện nhm m hiểu c vấn đ: Thông tincơ
bn về thiết chế văn hóa ( dinch, sở vt cht, ngun nhân lực, hot động
thiết chế văn hóa....); b máy qun thiết chế, các vấn đbất cập trong hot động
thiết chế văn hóa. Xác định phng vn c chuyên gia trong nh vc qun các
thiết chế văn hóa phường Đông Vệ để thấy được chiến ợc, phương hướng, các
quy hoch các thiết chế văn hóa trongơng lai.
6. Dự kiến kết qu đt đưc
- Luận văn góp phn hthống hóa một phnc luận cơ bn ca
vicqun c thiết chế văn hóa và qun các thiết chế văn hóa cấp xã phường.
- Đánh g thc trạng qun c thiết chế văn hóa trên địa bàn
phườngĐông V, đ xut mt số giải pháp đcán b phường Đông Vệ, Phòng văn
hóa thành phThanh Hóa tham khảo. T đó góp phn nâng cao nhn thức, chất
ợng, hiệu quhot đng qun c thiết chế văn hóa trên địa bàn phưng Đông
Vệ trong thời gian tới.
- Luận văn với hy vng sẽ tài liệu tham kho cho c địa phươngcơ
sở có những đc trưng tương tự trong công tác quản lýc thiết chế văn a.
7. Bố cục ca luận văn
Ngoài phn Mở đu, Kết lun, Tài liu tham kho và Ph lục, Lun n
có cấu trúc gm có 3 chương:
lOMoARcPSD|50202050
Chương 1: sở luận về qun thiết chế văn hóa và khái quát về h
thống thiết chế văn hóa trên đa bàn phường Đông Vệ, thảnh ph Thanh a, tnh
Thanh a.
Chương 2: Thực trạng quản lý các thiết chế văn a trên địa bàn phường
Đông Vệ, thành ph Thanh Hóa, tỉnh Thanh a
Chương 3: Phương hướng giải pháp nâng cao hiệu qu quản thiết
chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành ph Thanh Hóa, tỉnh Thanh
a.
Chương 1
S LUẬN V QUẢN LÝ THIẾT CHVĂN HÓA VÀ KHÁI
QUÁT V HỆ THỐNG THIẾT CHVĂN HÓA TN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG ĐÔNG VỆ, THẢNH PHỐ THANHA, TỈNH THANH HÓA
1.1. s lý luận về quản thiết chế văn a
1.1.1. Các ki nim, thuật ng công cụ
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
a. Các quan nm về văn hóa tn thế giớ
Phương Đông, tiêu biểu Trung Quc - t trong những trung m củạ nn
văn minh c đại, thut ng văn hóa đã trong đời sống nn ngtừ rất sớm.
Thời nhà Chu (thế k XI - VIII Tớc công nguyên), trong ch Chu Dch có u:
Xem dáng v con người, lấy đó mà go hóa thiên hạ (Quan h nhân văn dĩ hóa
thành thn h)” [45,tr18]. Thời Tây Hán, Lưu Hướng (năm 77- 6 Tớc ng
nguyên) đã viết: “Bậc thánh nhân trthiên h, trước dùng văn đc rồi sau mới
dùng vũ lực. Như vậy, văn hóa được xem như phương thc go hóa con ngưi.
phương Tây, thuât ng văn hóa bt ngun từ tiếng Latinh Cultus.
Người Anh, người Pháp dùng từ culture, người Nga ng từ kultura. Những t
này nghĩa chung ban đu cây trng, khai khn, v hoang, trng trt. Với sự
biến đi lớn trong xã hội ở thời kPhc hưng (thế kXIV -XVI), thuật ng văn
hóa có thêm nghĩa phái sinh trừu tượng: tri thc, t tu, giáo dục.
lOMoARcPSD|50202050
12
Là mt phức thể do con người tạo ra, nguyên tổng giám đc UNESCO
Federico Mayor cho rằng: Văn hóa tng th sống đng c hot đng ng tạo
(ca c nhân và cộng đng) trong quá khứ và hiện ti. Qua các thế k hot
đng ng tạo ấy đã hình thành nên h thng c g trị, các truyn thống và th
hiếu - nhng yếu tố xác định đc nh riêng ca mỗi dân tc [ 6, tr.23].
b. Các quan nm về văn hóa ở Việt Na
Việt Nam, vc nghn cứu và ging dy văn hóa với tư cách mộ t
khoa hc chỉ mới bắt đu từ nhng năm đu thế kXX. Người đi tiên phong
trong vc nghiên cứu văn hóa học giả Đào Duy Anh với công trìnhVt Nam
vă a sơng (Quan Hải ng Thư n hành năm 1938). Đây được xem
công trình khai sáng, mở đu cho ngành văn hóa hcVt Nam. Theo c gi
Đàọ Duy Anh, văn hóa t kiểu thc sinh tồn ca mộ t xã h i. Ông nói rõ
thêm: Người ta thường cho rng văn hóa là chỉ những hc thuât tư ởng. Có l
gì vă hóa ca các dân c lại khác nhau đến thế? Vì rằng cách sinh hoạt ca các
dân tc không giống nhau. Chính vì nhng điều kn tự nhn v địa khiến mi
dân tộ c sinh hot trên skinh tế khác nhau, cho nên ch sinh hot cũng thành
khác nhau vây. [2, tr.11].
Dựa trên mối quan hê giữa thế giới biểuợng và thế giới thực tại, Pha
Ngc định nghĩa: Văn hóa mi quan h giữa thế giới biểu ợng trong óc mt
cá nhân hay mt tộc người với i thế giới thực ti ít nhiều b nhân này hay tộc
người này hình hóa theo i mô hình tồn tại trong biểu ợng. Điu biểu hin
rõ nht chứng tỏ mối quan h này, đó văn hóa dưới hình thức d thy nht, biểu
hin thành một kiu lựa chn riêng của cá nhân hay tộc người, khác c kiểu lựa
chn của các nhân hayc tc người khác [ 27, tr.19-20]
Như vây, văn hóa thu t ngnhiều ch đnh nghĩa, ch hiểu khác
nhau. Nhưng nói đến văn hoá, người ta thường nhn mnh đến một th thống nhất
giữai có tính nhân loại và cái có tính đặc thù dân tộc.
Tn cơ sở nhng quan niệm của c c giả trong và người nước, đthun
tiện cho việc thu thp dữ liệu và triển khai luận văn, chúng tôi chn quan niệm
lOMoARcPSD|50202050
ca c gi Trn Ngc Thêmm định hướng nghn cứu. Theo đó: Văn hóa
t hệ thng hữu c giá trị v t chất và tinh thn do con người ng to ra và
ch lũy qua quá trình hot đông thực tiễn, trong sự tương c giữa con người v
i trường tự nhiên và xã hôi của mình [32, tr.25].
1.1.1.2. Thiết chế
Theo Tđiển tiếng Việt, thiêt chế nghĩa như “th chế”, đó: “quy
đnh, luật lệ của một chế đ xã hi, buc mọi người phi tuân theo “Thiết chế
một tp hợp c vị thế vai tcó ch định nhm thỏa n nhu cu xã hi quan
trng [ 57,tr 562].
Theo c gi Nguyn Hữu Thc (2015), Thiết chế một tổ chức do con
người lập rami rằng buộc cht chẽ bên trong giữa con người với công việc
thông qua các quy c, quy định và điều kiện đ thc hiện công việc theo ý muốn
ch quan ca con người. Trong cuc sống có c thiết chế: Thiết chế kinh tế, thiết
chế văn hóa, thiết chế xã hi. Thiết chế xã hi bao gm: gia đình, xóm ng, trưng
hc, y tếThiết chế xã hi ra đời đáp ứng nhu cu sinh tn; bo đm an ninh,
trật tự, an toàn; hướng tớic chun mực giá trị tinh thn. Thiết chế (Institution)
nghĩa h thng những luật lệ, quy tắc biểu hiện giá trị, chun mc đ mọi ngưi
trong xã hi theo đó chp hành. Hai từ th chế và thiết chế về sau này sự phân
bit ni dung phn ánh. Th chế giữ được nghĩa ban đu còn thiét chế mang thêm
nhng nghĩa mới hàm ý chỉ các hình tổ chc xã hi có kết cu chặt ch [34,
tr.15].
1.1.1.3. Thiết chế văn hóa
Thiết chế văn hóa (Cultural institutions) thuật ngữ dùng đchc
quan, đơn vị hoạt đng văn hóa do nhà nước hoc cng đng xã hội lập ra trong
khn kh pháp lut hoc quy chế ca ngành, đoàn thể nhm đáp ứng nhu cu văn
hóa tinh thn ca công chúng, góp phn xây dựng đời sng văn hóa địa phương
[5,tr27].
Như vy, TCVH không chỉ đơn thun những công trình vật chất c th
mà bao hàm trong đó hthng cơ chế, chính ch vn hành; đội ngũ nhân lc
m công c qun lý, tổ chức; ngun lực i chính và các chủ thể hot đng. TCVH
lOMoARcPSD|50202050
14
thiên về nhng thực hành, ng tạo và trao truyn văn hóa giữa các thế h, giai
tng trong cng đng dân cư. Không có TCVH thì vic ng tạo, quảng bá, trình
din và hưởng th các g trị văn hóa trở nên đơn điệu, nhàm chán.
Theo c gi, Hunh Quc Thắng (2016) [31,tr59], cho rằng TCVH được
phát huy khi có đ 4 yếu tố : cơ sở vật chất, b máy tổ chức, quy chế hot động,
nguồn kinh phí. Xây dựng ni dung, tổ chức hoạt đng, phương thức qun hot
đng đ các thiết chế văn hóa.
T những phân ch tn, có th hiu: Thiết chế văn a là mt chỉnh thể
hi tụ đy đ 4 yếu tố: cơ sở vt chất, b máy tổ chức, quy chế hot đng, ngun
kinh phí. Xây dựng ni dung, tổ chức hot đng, phương thc qun hot đng
đ các thiết chế văn hóa th phát huy tốt vai trò, ý nghĩa, làm phong phú, giữ
gìn tốt hơn nhng gtr văn hóa cộng đồng, bn đa.
1.1.1.4. Thiết chế văn hóa s
Theo Tđiển tiếng Việt, Cơ sở” có nghĩa nền tảng cho nhng i đưc
xây dựng trên đó hoc da trên đó tn ti, phát triển” hay cơ sở là đơn vcp
dưới cùng, là nơi trực tiếp thc hiện các hot đng” [ 57,tr 146].
T khái niệm thiết chế văn hóa và khái niệm cơ sthể hiu: Thiết chế
văn hóa sở chỉ các cơ quan, đơn v cp xã phường hot đng văn hóa do n
nước hoặc cng đng hội lập ra trong khuôn khổ pháp lut hoc quy chế của
ngành, đoàn thể nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ca nhân n đa
phương, p phn xây dựng đời sng văn hóa ở đơn v cấp cơ sở.
TCVH cơ sở mt trong nhng yếu tố góp phn quan trọng trong công c xây
dng đời sống văn hóa địa phương và từ u đã trthành một nhiệm v chiến c,
một chủ trương lớn của Đảng được xây dng thành nhng chương trình phát triển
thiết chế văn hóa cơ sở cho cộng đng dân cư các cp đa phương trong cnước
thời gian qua.
1.1.1.5. Ki niệm quảnquản thiết chế văn hóa
lOMoARcPSD|50202050
* Ki niệm qun
Trong nghiên cứu khoa hc, rất nhiều quan nim về qun theo nhng
cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng v cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú v quan nim.
Theo Hán Việt Từ đin cho rằng:
Qun sự trông nom, coi sóc, quản thúc, buc ai đó theo mt khuôn mu,
quy đnh, nguyên tắc, lut pháp đã đ ra [2, tr.489].
Nghn cứu ca Mai Hữu Khuê (2003), Vớich thc hành thì cách
qun mt ngh thuật, còn kiến thctố chức về qun mt khoa hc,
c giả cho rằng qun việcc đng ch thể n đói ợng qun bằng c
phương pháp nhằm đạt được mục tiêu [22, tr.24].
T đó, có th thấy quản gồm 4 yếu t: ch th, đi tượng, mục tiêu
i trường qun : (1) Ch th qun lý: là người đưa ra mnh lệnh, thc hiện
trong hoạt đng quản lý. Trong sut quá trình qun , ch th s dùng các công
c, phương pháp qun khác nhau nhm c đng n đi tượng qun . (2) Đi
ợng qun : Là thực th tiếp nhn trực tiếp sự tác đng của ch th quản lý. (3)
Mục tiêu quản : Là cái cui cùng cn phi đạt tới ở một thời điểm nào đó trong
ơng lai do ch th quản hướng tới đt ra. Mục tiêu qun sự ln kết giữa
ch th quản và đi tượng quản . (4) Môi tờng quản : Bao gồm các điều
kin mà có tác đng, ảnh hưởng đến hot đng qun . i trường qun tn
tại khá đa dng. Các yếu t đó được phng hình 1.1.
Thuật ng“Qun thường được hiu đó là quá trình chủ th quản lý
sử dụng các công c qun và phương pháp qun thích hợp nhm điều khin
đi ợng qun hot đng và phát triển nhm đạt đến nhng mục tiêu đã đnh.
Vậy thể hiu, qun là sự điu khiển chiến thuật, là quá trình đi từ chỗ nm
được, nắm đúng i hin có, thy được, thy đúng cái cn có. Biết m mọi bin
pháp kh thi và tối ưu đưa ra từ i nhìn hiện thực n i cn có, dưới sc động
ca chủ th qun n đi tượng qun nhm dạt được mục tiêu trong quá trình
qun.
lOMoARcPSD|50202050
16
*Qun thiết chế văn hóa : được thực hiện bởi các chủ th quản (cơ
quan qun , cộng đng có thiết chế văn hóa...) tác đng bng nhiu ch thc
khác nhau đến đi ợng qun (các thiết chế văn hóa ) nhằm gìn giữ, bảo v và
khai thác các g trị ca thiết chế văn hóa phc v sự phát triển xã hi, đáp ng
nhu cu v vt chất và tinh thn cho cộng đồng.
1.1.2. Vai trò thiết chế văn hóa sở
Văn hóa nn tảng tinh thn ca xã hội, vừa mục tu, va là đng lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hi. Trong sự phát triển đó, c TCVH cơ s
đóng vai trò rất quan trng.
Thứ nhất, h thống thiết chế văn hóa cơ sgiữ vai trò quan trng trong t
chức c hot đng tuyên truyn nhiệm v chính trị, xã hi đa phương; đây
chính là công c trực tiếp, đc lực của cpy, chính quyn trong nh đo qun
chúng thc hinc nhiệm v chính trị.
Thứ hai, với tính chất là nơi sinh hot cng đng và diễn ra những sự kiện
lớn của đa phương, TCVH cơ sđóng vai trò như trungm chính trị - hành
chính, duy trì sự thống nht, n định trong b máy qun của Nnước từ Trung
ương tới đa phương. Hệ thng TCVH cơ scòn ý nghĩa thúc đẩy snghip
công nghip hóa, hiện đi hóa đt nước, nhất trong vic xây dựng ng thôn
mới. Việc xây dựng và hoàn thiện các TCVH sở, đồng thời góp phn xây dựng
nn văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bn sắc dân tộc mà Nghị quyết Trung
ương 5 khóa VIII đã đ ra [24].
Thứ ba, TCVH sở phn ánh diện mạo văn hóa ca cộng đng, quc gia,
chất lượng cuộc sống, nhu cu hưởng thụ c giá trị vt chất và tinh thn của nhân
dân cũng như i ngh ng tạo của ch thể văn hóa. Nhiu TCVH cơ sở đã tr
thành biểuợng, di sản văn hóa, phản ánh trình đ phát triển trong nhng giai
đon, thời k lịch sc th, lài sản vô g chứa đựng g trị m thuật, kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, ảnh hưởng lớn đến go dc, hình thành nhân ch con ngưi.
Thứ , TCVH cơ skng ch nơi người dân hưởng thụ c g trị văn
hóa còn nơi ươm mm cho những ý ởng, khát vng sáng to; nơi trao
lOMoARcPSD|50202050
truyn, qung bá, lan tỏa những sản phm văn hóa; nơi người dân trình diễn, sinh
hot nghthuật. Hệ thng thiết chế văn hóa cơ s đim tựa tinh thn, giúp c
cá nhân phát huy trí lực đ những quyết định, sự lựa chn đúng đn. Xây dng
t hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở tốt sẽ tạo điều kin thun lợi ch nhiều giá
trị văn hóa quý báu ca dân tộc được c thế hê sau gigìn, nuôị dưỡng, phát huy.
Thứ năm, xây dựng, hoàn thiện c TCVH cơ sở là góp phn xây dựng nn
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đm đà bản sắc dân tộc đ đáp ứng nhu cu bức thiết,
một đòi hi chính đáng ca nhân dân. Bản sắc văn hóa này chthể hin hu,
phát triển mạnh m, trường tn trong điều kin thiết chế văn hóa đy đủ, vng
mạnh, hot đng hiệu qu.
1.1.3. Ni dung qunthiết chế văn hóa
1.1.3.1. Nội dung quản lý các thiết chế văn hóa
Dựa trên kế thừa các nghn cứu trước đây có liên quan đc biệt phân
ch từ góc nhìn khái niệm v TCVH ca các c giả; với hiu biết của c giả,
qunc thiết chế văn a gm các nội dung sau:
Quy hoch sử dng đt, quy hoch sở vt chất và ngun nhân lực. Đt
được quy hoạch nhm tạo điều kiện xây dựng các TCVH trong ơng lai, h
thống phù hợp. Quy hoạch cơ svật chất đ thích ứng với TCVH đáp ứng hot
đng văn hóa tại các TCVH đáp ứng nhu cu nhân dân trong phường. Quy hoch
nguồn nhân lực c chất và ợng đáp ứng với quy hoch xây dựng TCVH. Xây
dng sở vật chất kthuật: Cơ sở vt cht- k thuật ca các TCVH các điều
kin cnti thiểu cho c hot đng văn hóa đ sinh hot cng đng diễn ra,
nht là không gian sinh hot văn hóa cộng đng......Yếu tố sở vật chất trong hệ
thống thiết chế văn a, thể thao ở cơ sở bao gm nhà văn hóa - khu th thao
thôn, bn; trung m văn hóa - th thao xã, phường, thị trn, qun, huyn, tnh
phố, tỉnh.
Phát triển ngun nhân lực trong qun TCVH: Ngun nhân lực luôn có
vai trò quan trng thích ứng với sphát triển cu c TCVH, nht là trong bối
cảnh hiện nay. Cn nhn thức vai trò của ngun nhân lực trong qun TCVH,
lOMoARcPSD|50202050
18
1 trong nhng then chốt p phn phát triển TCVH. Phát triển ngun nhân lực
qun TCVH cả v s lượng và chất lượng theo chuyên ngành quản lý.
Các hoạt đng tổ chức tại c thiết chế văn hóa: Làc hot đng diễn ra
tại các TCVH. Qun c hot đng theo đúng mục đích quy đnh và tnh vi
phm pháp lut đi từng loại TCVH truyn thống và hin đại. Đi với TCVH hin
đi, nơi diễn rac hot đng tuyên truyn pháp lut, ph biến chủ trương chính
sách cuả Đng Nnước. Với TCVH truyn thng nơi tổ chức l hi, n ngưng
m linh đáp ứng nhu cu nhân dân.
Quản huy đng và sdng ngun qu hot đng: Kinh phí hot đng có
thể từ ngân sách, hoặc do nhân dân đóng góp tự nguyện hoc huy đng từi tr
h trhợp pháp khác. Huy đng và sử dng ngun vn cn hiệu qu. Qun hot
đng huy đng từ các phương thứ khác nhau, qun sử dng qu nhm đt đúng
mục đích sử dng ngun qu.
1.1.4. Cơ s pháp lý cho công tác quản thiết chế văn a
1.1.4.1. Các văn bn pháp ca Đng và Nhà nước
Đảng, Nhà nước ta trong những năm qua đã quan m, ưu tiên dành nguồn
lực cn thiết đ xây dựng và hoàn thiện h thống TCVH. Nghquyết Trung ương
5 ka VIII (1998) ca Đng xác định: “Củng cố, xây dựng và hoàn thiện th chế
văn a. Nâng cao chất ợng hot đng của các thiết chế văn a hin có, sắp
xếp hợp các cơ quan hành chính, các đơn vsự nghip và kinh doanh, nâng cp
các đơn vvăn hóa - nghệ thuật trng điểm, tạo cht lượng mới cho toàn ngành.
Quyết định số 271/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 ca Th ớng Chính ph v
vic phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thng thiết chế văn a thông tin cơ s
đến năm 2010. Đi ợng ca quy hoạch là c Trung m văn hóa Thông tin
hoc Nhà Văn a trungm, Trungm Thông tinTriển lãm cấp tỉnh; Trung
m văn hóa, Trung m Văn hóa - Th thao cấp huyn; Nhà Văn hóa cấp xã, Nhà
Văn hóa thôn, làng, p, bn; Cung Văn hoá, Nhà Văn hóa thuộc các B, ngành,
lực lượng vũ trang. [10].
lOMoARcPSD|50202050
Đề án Phát triển văn hóa ng thôn đến năm 2015, đnh hướng đến m
2020 (Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 5-1-2010 của Thớng Chính ph), Quy
hoạch tổng thphát triển hthống thiết chế văn hóa, thể thao sgiai đon
2013 - 2020, đnh hướng đến năm 2030 (Quyết định s 2164/QĐ-TTg ngày 1111-
2013 của Thủ ớng Chính ph), đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng v xây dng
phát triển văn hóa, con người Việt Nam bng chiến ợc, chương trình c th vi
mục tiêu: Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ snhằm tổ chức các
cơ shoạt đng văn hóa, thể thao trên địa bàn dân , đáp ứng nhu cu sáng to,
hưởng th văn hóa, th thao của các tng lớp nhân dân; đng thời làm nhiệm vụ
tuyên truyn, c đng phc v các nhiệm v chính trca Trung ương và đa
phương.
Ch trương này tiếp tục được khng đnh trong Chiến ợc phát trinn
hóa Việt Nam đến năm 2030 của Chính ph, Nghquyết s 33/NQ-TW, Ban Chp
hành Trung ương khóa XI (2014) vxây dng, phát triển văn hóa và con ngưi
Việt Nam đáp ứng yêu cu phát triển bn vững đt nước và Văn kiện Đại hi XII
ca Đảng đều nhấn mạnh đến ý nghĩa và tm quan trng ca vic xây dựng h
thống TCVH: “Hoàn thiện th chế, chế định pháp và thiết chế văn hóa bảo đm
xây dựng phát triển văn hóa, con người trong thời k đẩy mạnh công nghip
hóa, hiện đại a và hội nhập quc tế.
Quản lý c nhà văn hóa được giao cho các trưởng ph, UBND phưng
qun thông qua các thông tin c trưởng ph, qun theo Tng số 12 ngày
22/12/2010 ca Bộ VHTT&DL quy định v mẫu tổ chức, hot đng và tiêu chí
ca Trung m văn hóa, th thao (VHTT) xã, phường các nhà văn hóa. Từ năm
2014, qun lý theo Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL của BVăn hóa,
Thể thao và Du lịch v vic sửa đi, b sung Điu 6 ca Thông tư
12/2010/TTBVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mu v tổ chức, hoạt đng
tiêu chí ca trung m văn hóa th thao xã và Thông 05/2014/TT-BVHTTDL
ca BVăn hóa, Th thao và Du lịch về vic sửa đi, b sung Điều 6 của Thông
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mu v tổ chức, hoạt động
lOMoARcPSD|50202050
20
và tiêu chí ca trung m văn hóa thể thao xã [7]; [8]. 1.1.4.2. H thống các văn
bn pp lý ca địa phương
Bao trùm toàn b văn bn pháp tỉnh Thanh Hóa Kế hoạch số 119/ KH-
UBND ngày 11/9/2014 v thc hiện quy hoch tổng th phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa th thao sở giai đoạn 2013-2020 định hướng năm 2020 tỉnh Thanh
a. Quy hoch hthng thiết chế văn hóa, th thao cơ snhằm tổ chức các
shot đng văn hóa, th thao trên địa bàn dân, đáp ứng nhu cu ng tạo,
hưởng th văn hóa, th thao của các tng lớp nhân dân; đng thời làm nhiệm vụ
tuyên truyn, c đng phc v các nhiệm v chính trca Trung ương và đa
phương; Quy hoạch h thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đng bộ vsở
vt chất; trang thiết b; tổ chức bmáy, cán b; t chức các hot động; thu hút và
tạo điều kiện thun lợi đ nhân dân thường xuyên đến sinh hot, vui chơi gii t
[38].
Năm 2015 văn phòng UBND phường Đông v ban hành công văn s
128/UBND- VP ngày 14 tháng 9 năm 2015 v việc chấm dứt hoạt động sai mc
đích nhà văn hóa tr lại nguyên trạng NVH sở không cho thuê sân nhà văn hóa
m khu vc đ xe, không cho thuê mượn NVH sai mục đích đ thun lợi cho các
khối ph tổ chức sinh hot, tp th dục, hưởng th văn hóa.
SVăn hóa, Th thao và Du lịch thc hiện chức năng qun nhà nước đi
vớic thiết chế văn hóa, thể thao được đu tư bng hình thức xã hội hóa; đng
thời có trách nhiệm hướng dn v chuyên môn, nghiệp v, h trđào tạo đi ngũ
cán b, hướng dn vn choc thiết chế này.
1.2. Khái qt lý luận về h thng thiết chế văn a phưng Đông Vệ
1.2.1. Vài nét v phường Đông V
1.2.1.1.V trí đa và lch s hình thành
Phường Đông Vệ phía Bc giáp c phường n Sơn và Ngc Tro; Đông
giáp với phường Đông Sơn và phường Qung Thành; Nam gp với png
Quảng Thành và xã Qung Thịnh; Tây giáp với phường Quảng Thắng.
| 1/92

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Văn Dũng. Mọi tham khảo được dùng trong
luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Hà Thị Hằng lOMoARcPSD|50202050 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 4
Chương 1 .................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁTVỀ
HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÔNGVỆ,
THẢNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA ..................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa .............................................. 11
1.2. Khái quát lý luận về hệ thống thiết chế văn hóa phường Đông Vệ ........... 20
Chương 2 .................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA
BÀNPHƯỜNG ĐÔNG VỆ, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
.................................................................................................................... 32
2.1. Cơ cấu phân cấp quản lý các thiết chế văn hóa ở phường Đông Vệ .......... 32
2.2. Thực trạng quản lý thiết chế văn hóa ở phường Đông Vệ......................... 35
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 57
Chương 3 .................................................................................................... 62
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁCQUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA PHƯỜNG ĐÔNG VỆ, THÀNH
PHỐTHANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .................................................... 62
3.1.Phương hướng, nhiệm vụ quản lý thiết chế văn hóa ở phường Đông Vệ .... 62
thành phố Thanh Hóa ................................................................................... 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa ở phường Đông
Vệ ............................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78 2 lOMoARcPSD|50202050
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CLB Câu lạc bộ CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa DTLS Di tích lịch sử NĐ-CP Nghị định - Chính phủ NQ/TW Nghị quyết/ trung ương NVH Nhà văn hóa TCVH Thiết chế văn hóa TTG Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin VHTT&DL
Văn hóa Thể thao và Du lịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU STT
Nội dung bảng thống kê Trang
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn 38 Bảng 1.1 2014-2018
Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa giai đoạn 2014- 43 Bảng 1.2 2018
Số lượng thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông 46 Bảng 1.3 Vệ giai đoạn 2014-2018 lOMoARcPSD|50202050
Thời gian và nội dung phát loa phát thanh tại phố 64 Bảng 2.1
Quang Trung 1, phường Đông Vệ
Danh sách huy động và số tiền huy động trong xây 71
dựng NVH một số hộ trong phố Quang Trung 3, Bảng 2.2
phường Đông Vệ năm 2018
Kịch bản xây dựng tủ sách phố Quang Trung 3, 86 Bảng 3.1 phường Đông Vệ Hình 1.1
Mô phỏng hoạt động quản lý 29
Sơ đồ phân cấp quản lý thiết chế văn hóa Phường Hình 2.1 Đông Vệ 51 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Cùng với phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm
đến đời sống văn hóa, nhất là hê thống thiết chế văn hóa cơ sở. Vì vậy, trong ̣
những năm qua, các địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống này nhằm phục vụ
đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Nhiều công trình nhà văn hóa, thư viện,
phòng đọc, tủ sách, sân vận động... được xây dựng ở khắp các tỉnh, thành trong
cả nước. Hệ thống thiết chế văn hóa vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa cho
nhân dân, vừa góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng,
nâng cao ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc.
Ngày 11/11/2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số
2164/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn 4 lOMoARcPSD|50202050
hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng 2030 [29]. Thực hiện chủ
trương đó, tỉnh Thanh Hóa có Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 11/9/2014 về
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030. Trọng tâm đề cập tới mục tiêu
đến năm 2020, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở được phát triển đồng bộ,
từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí của nhân dân ở các vùng, miền, khu vực trong tỉnh. Đến năm
2030, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phát triển đạt các tiêu chí quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Kế hoạch được triển khai khắp 27
huyện thị thành phố trong tỉnh. Đối với thành phố Thanh Hóa, trung tâm văn hóa
lớn nhất cả tỉnh, cũng đã và đang được quan tâm.
Phường Đông Vệ là đơn vị có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và ổn định.
Mặc dù vậy, hệ thống các TCVH chưa đủ đáp ứng nhu cầu của người dân về cơ
sở vật chất, về các hoạt động ở các TCVH....Số lượng TCVH còn ít , cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, các hoạt động tại TCVH còn chưa phong phú.. Đây cũng là
các khó khăn của phường trong vấn đề thực hiện các chính sách quy hoạch đất đai
cho TCVH, công tác xã hội hóa hướng tới phát triển TCVH còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, hệ thống thiết chế hoạt động chưa thực sự hiệu quả, nổi bật như sự
đơn điệu trong nội dung hoạt động tại các thiết chế, quy hoạch, đầu tư cơ sở vật
chất cho các thiết chế còn thiếu và yếu... Từ vấn đề lý luận và thực trạng của địa
phương, tôi đã lựa chọn vấn đề “Quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn
phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học. Hy vọng những kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa, đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội, nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững của phường Đông Vệ trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những công trình nghiên cứu về thiết chế văn hóa lOMoARcPSD|50202050
- Các giáo trình, chuyên khảo nghiên cứu về thiết chế văn hóa
Trong công trình nghiên cứu, Đại cương công tác Nhà Văn hóa ( NXB Văn
hóa, năm 2002) [ 3], tác giả Trần Văn Ánh tuy đề cập đến một thành tố của thiết
chế văn hóa là nhà văn hóa nhưng đã gợi mở nhiều phương diện lý luận và thực
tiễn về công tác xây dựng thiết chế văn hóa nói chung, nhà văn hóa nói riêng.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Duy Bắc đã biên soạn Tập bài giảng quản lý
các thiết chế văn hóa [5 ]. Trong tài liệu này, nhiều vấn đề liên quan đến lý luận,
văn bản chỉ đạo về thiết chế văn hóa được tác giả tập hợp và có phân tích cụ thể.
Đây cũng là một công trình bước đầu cung cấp phương pháp luận trong công tác
xây dựng thiết chế văn hóa. Đáng chú trong các tài liệu nghiên cứu về quản lý
thiết chế văn hóa, năm 2015, tác giả Trần Hữu Thức với công trình nghiên cứu
Quản lý thiết chế văn hóa [34]. Đây được xem là một trong những tài liệu được
nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và có tính chất căn bản cho công tác quản
lý thiết chế văn hóa của địa phương; có tính chất định hướng và gợi mở rất nhiều
cho tác giả luận văn thực hiện đề tài này.
- Các luận văn, luận án nghiên cứu về thiết chế văn hóa của từng địa phương
Đã có nhiều công trình nghiên cứu là các luận văn, luận án tìm hiểu về công
tác quản lý thiết chế văn hóa tại các địa phương. Một số công trình như: Nguyễn
Thị Vy (2012), Hoạt động Nhà văn hóa quận Tây Hồ [46]; Nguyễn Văn
Cư (2015), Quản lý hoạt động Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh [9],
Trần Thị Minh Tâm (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ, đội nhóm
các trung tâm văn hóa quận, huyện thành phố Hồ Chí Minh

[30]; Đặng Thị Kiều Giang (2016), Hoạt động tổ chức sự kiện của Nhà văn hóa
Thanh niên thành phố Hồ Chí Minh[ 16], Dương Thanh Tùng (2016), Đổi mới
hoạt động trung tâm văn hóa cấp tỉnh - nghiên cứu trường hợp Trung tâm Văn
hóa tỉnh Hậu Giang [37], Trần Ngọc Hữu (2016), Nâng cao chất lượng hoạt động
của Nhà Thiếu nhi thành phố Bắc Ninh [21]. Các công trình trên đã hệ thống hóa
các vấn đề lý luận về quản lý thiết chế văn hóa và đưa ra thực trạng và giải pháp 6 lOMoARcPSD|50202050
nhằm nâng cao chất lượng quản lý các thành tố của thiết chế văn hóa. Tuy nhiên,
do tính chất, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, các công trình đó chỉ giới hạn
trong phạm vi một địa phương cụ thể.
- Các bài viết nghiên cứu về thiết chế văn hóa
Năm 2014, tác giả Lê Thị Anh có bài “Vai trò của hệ thống thiết chế văn
hóa”[4], đăng trên tạp chí Cộng sản đã khẳng định vị trí không thể thiếu của hệ
thống thiết chế văn hóa trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát
triển đời sống tinh thần của người dân trong bối cảnh hiện nay.
Năm 2015, tác giả Quách Thu Yên (2015) có bài nghiên cứu “Nâng cao
hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn” [56]. Bài viết đề
cập đến việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thiết chế văn hóa bởi thực trạng một số thiết chế văn hóa ở nông thôn
hoạt động kém hiệu quả, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức sinh hoạt văn hóa cộng đồng.
Ngoài ra còn có các tác giả như Xuân Yến (2018), Vai trò của hệ thống thiết
chế văn hóa. Trước hết, hệ thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học
tập, trao đổi, hưởng thụ, gìn giữ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao của các tầng
lớp nhân dân. Cơ sở vật chất của hệ thống thiết chế văn hóa tạo điều kiện thuận
lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, trao đổi thông tin, rèn luyện thân thể
để có sức khỏe làm việc, lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, học hỏi lẫn nhau và
thắt chặt thêm tình đoàn kết. Những điều này sẽ không có được nếu hệ thống thiết
chế văn hóa yếu kém, thiếu thốn, lạc hậu, tạm bợ. Thực tế đã cho thấy, nhiều giá
trị văn hóa quý báu của dân tộc, như hát xoan, hát bội, đờn ca tài tử, quan họ,. .
đã được giữ gìn, nuôi dưỡng, phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác từ những
nhà văn hóa, trung tâm văn hóa giản dị của xã, thôn,... mà không nhất thiết phải
là ở các nhà hát, sân khấu lớn với trang thiết bị hiện đại [59]. Phúc Thị Yến (2017),
Thiết chế văn hóa đang góp phần phát triển xã hội một cách bền vững. Cơ sở vật
chất của hệ thống thiết chế văn hóa là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp
với tư tưởng, chuẩn mực đạo đức, lối sống và nhất là phong tục, tập quán của từng
vùng, miền, dân tộc,... Một xã hội muốn phát triển bền vững đòi hỏi không chỉ có lOMoARcPSD|50202050
kinh tế vững mạnh mà còn phải đặc biệt quan tâm đến văn hóa. Con người không
chỉ có nhu cầu ăn, mặc, đi lại,... mà đang ngày càng hướng tới lối sống lành mạnh,
chất lượng cuộc sống tốt hơn. Các thiết chế văn hóa hiện có đang phát huy tác dụng này [58].
Có thể nói, các công trình nghiên cứu này bước đầu đã làm rõ những vấn
đề trên phương diện lý luận về thiết chế văn hóa và mối quan hệ giữa chính sách
với thực tiễn quản lý thiết chế văn hóa, chỉ rõ hoạt động của một số thiết chế văn
hóa như nhà văn hóa, câu lạc bộ, trung tâm văn hóa.... của một số địa phương.
Kết quả nghiên cứu của các tài liệu nói trên đã làm tiền đề góp phần làm
sáng tỏ về phương diện lý luận và thực tiễn của quản lý các thiết chế văn hóa trên
các góc cạnh về quản lý 1 trong các thiết chế văn hóa cụ thể.
2.2. Những nghiên cứu về thiết chế văn hóa ở Thanh Hóa
Đối với tỉnh Thanh Hóa, hệ thống các nghiên cứu TCVH cũng đã và đang
được khá nhiều tác giả quan tâm.
Tác giả Phan Thanh Y (2018), Hoạt động thiết chế văn hóa thể thao Thiệu
Hóa trước bối cảnh xây dựng nông thôn mới, [52]. Lê Anh Xuân (2018), Hoạt
động thiết chế văn hóa thể thao Đông Sơn hiện nay
[50].
Với cái nhìn tổng quan cả tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Ý Yến (2017), Xây dựng
và phát huy thiết chế văn hóa tỉnh Thanh Hóa cần sự đồng bộ [53]
Dưới góc độ về các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TCVH, Phan
Huy Xu (2016), Thanh Hóa: Nâng cao kiến thức quản lý văn hóa và xây dựng
thiết chế văn hóa cơ sở [49]. Tác giả Phạm Lan Xuân (2015), Nâng cao chất lượng
hoạt động Thiết chế văn hóa cơ sở Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020 [ 50].
Các bài viết tuy nghiên cứu cứu một vấn đề nhỏ, cụ thể nhưng cũng phần
nào góp phần quan trọng đưa ra định hướng trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa.
Như vậy, cho đến thời điểm này, có thể khẳng định chưa có công trình, đề
tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề quản lý thiết chế văn hóa trên địa 8 lOMoARcPSD|50202050
bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện
nay. Vì vạy, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý các thiết chế sản văn hóa trên địa
bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” nhằm tìm hiểu
thực tiễn công tác quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ trên
cơ sở nhận định và so sánh với những nội dung lý luận được lĩnh hội trong quá
trình học tập. Từ đó, chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn, hạn chế và đề xuất
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các thiết chế văn
hóa trên địa bàn phường Đông Vệ , thành phố Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề lý luận về quản lý thiết chế văn hóa, tác giả đánh giá
thực trạng công tác quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn
phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa gồm: Quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật, Phát triển nguồn nhân lực; các hoạt động tổ chức tại các thiết chế văn
hóa; quản lý huy động và sử dụng nguồn quỹ hoạt động - Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2014-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp phân loại tài liệu, phân tích
tàiliệu, đọc, ghi chép và tóm tắt tài liệu khoa học. Các tài liệu nghiên cứu và đánh
giá như hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến vấn đề quản lý thiết chế
văn hóa; …Phương pháp nghiên cứu này sẽ giúp tác giả làm rõ được các yếu tố
cơ bản của vấn đề quản lý thiết chế văn hóa địa phương. lOMoARcPSD|50202050
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, các
côngtrình nghiên cứu, các tài liệu, các báo cáo khoa học về hoạt động quản lý các
thiết chế văn hóa nhằm chỉ ra khoảng trống cần nghiên cứu luận văn và vận dụng vào đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Quan sát công tác quản lý thiết chế văn
hóađể biết được thực trạng; so sánh để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, sự khác
biệt để hoàn thiện hơn trong công tác tổ chức quản lý di thiết chế văn hóa; Miêu
tả, chụp ảnh, phỏng vấn, thu thập các tài liệu về hoạt động quản lý thiết chế văn hóa.
- Phần phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm tìm hiểu các vấn đề: Thông tincơ
bản về thiết chế văn hóa ( diện tích, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, hoạt động
thiết chế văn hóa....); bộ máy quản lý thiết chế, các vấn đề bất cập trong hoạt động
thiết chế văn hóa. Xác định phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý các
thiết chế văn hóa phường Đông Vệ để thấy được chiến lược, phương hướng, các
quy hoạch các thiết chế văn hóa trong tương lai.
6. Dự kiến kết quả đạt được -
Luận văn góp phần hệ thống hóa một phần các lý luận cơ bản của
việcquản lý các thiết chế văn hóa và quản lý các thiết chế văn hóa cấp xã phường. -
Đánh giá thực trạng quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn
phườngĐông Vệ, đề xuất một số giải pháp để cán bộ phường Đông Vệ, Phòng văn
hóa thành phố Thanh Hóa tham khảo. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức, chất
lượng, hiệu quả hoạt động quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ trong thời gian tới. -
Luận văn với hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo cho các địa phươngcơ
sở có những đặc trưng tương tự trong công tác quản lý các thiết chế văn hóa.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
có cấu trúc gồm có 3 chương: 10 lOMoARcPSD|50202050
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa và khái quát về hệ
thống thiết chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thảnh phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý các thiết chế văn hóa trên địa bàn phường
Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết
chế văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA VÀ KHÁI
QUÁT VỀ HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG ĐÔNG VỆ, THẢNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa
1.1.1. Các khái niệm, thuật ngữ công cụ
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
a. Các quan niêm về văn hóa trên thế giớị
Ở Phương Đông, tiêu biểu là Trung Quốc - môt trong những trung tâm củạ nền
văn minh cổ đại, thuật ngữ văn hóa đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm.
Thời nhà Chu (thế kỷ XI - VIII Trước công nguyên), trong sách Chu Dịch có câu:
“Xem dáng vẻ con người, lấy đó mà giáo hóa thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hóa
thành thiên hạ)” [45,tr18]. Thời Tây Hán, Lưu Hướng (năm 77- 6 Trước công
nguyên) đã viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới
dùng vũ lực”. Như vậy, văn hóa được xem như là phương thức giáo hóa con người.
Ở phương Tây, thuât ngữ văn hóa bắt nguồn từ tiếng Latinh “Cultus”.̣
Người Anh, người Pháp dùng từ culture, người Nga dùng từ kultura. Những từ
này có nghĩa chung ban đầu là cây trồng, khai khẩn, vỡ hoang, trồng trọt. Với sự
biến đổi lớn trong xã hội ở thời kỳ Phục hưng (thế kỷ XIV -XVI), thuật ngữ văn
hóa có thêm nghĩa phái sinh trừu tượng: tri thức, trí tuệ, giáo dục. lOMoARcPSD|50202050
Là một phức thể do con người tạo ra, nguyên tổng giám đốc UNESCO
Federico Mayor cho rằng: Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo
(của các cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt
động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc [ 6, tr.23].
b. Các quan niêm về văn hóa ở Việt Naṃ
Ở Việt Nam, viêc nghiên cứu và giảng dạy văn hóa với tư cách là mộ t
môṇ khoa học chỉ mới bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ XX. Người đi tiên phong
trong viêc nghiên cứu văn hóa là học giả Đào Duy Anh với công trình ̣Viêt Nam
văṇ hóa sử cương (Quan Hải Tùng Thư ấn hành năm 1938). Đây được xem là
công trình khai sáng, mở đầu cho ngành văn hóa học ở Viêt Nam. Theo tác giả
Đàọ Duy Anh, văn hóa là môt kiểu thức sinh tồn của mộ t xã hộ i. Ông nói rõ
thêm:̣ Người ta thường cho rằng văn hóa là chỉ những học thuât tư tưởng. Có lẽ
gì văṇ hóa của các dân tôc lại khác nhau đến thế? Vì rằng cách sinh hoạt của các
dân tộc ̣ không giống nhau. Chính vì những điều kiên tự nhiên về địa lý khiến mỗi
dân tộ c ̣ sinh hoạt trên cơ sở kinh tế khác nhau, cho nên cách sinh hoạt cũng thành
khác nhau vây. [2, tr.11].̣
Dựa trên mối quan hê giữa thế giới biểu tượng và thế giới thực tại, Phaṇ
Ngọc định nghĩa: Văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng trong óc một
cá nhân hay một tộc người với cái thế giới thực tại ít nhiều bị cá nhân này hay tộc
người này mô hình hóa theo cái mô hình tồn tại trong biểu tượng. Điều biểu hiện
rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ này, đó là văn hóa dưới hình thức dễ thấy nhất, biểu
hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của cá nhân hay tộc người, khác các kiểu lựa
chọn của các cá nhân hay các tộc người khác [ 27, tr.19-20]
Như vây, văn hóa là thuậ t ngữ có nhiều cách định nghĩa, cách hiểu khác ̣
nhau. Nhưng nói đến văn hoá, người ta thường nhấn mạnh đến một thể thống nhất
giữa cái có tính nhân loại và cái có tính đặc thù dân tộc.
Trên cơ sở những quan niệm của các tác giả trong và người nước, để thuận
tiện cho việc thu thập dữ liệu và triển khai luận văn, chúng tôi chọn quan niệm 12 lOMoARcPSD|50202050
của tác giả Trần Ngọc Thêm làm định hướng nghiên cứu. Theo đó: Văn hóa là
môt hệ thống hữu cơ các giá trị vậ t chất và tinh thần do con người sáng tạo ra và ̣
tích lũy qua quá trình hoạt đông thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người vớị
môi trường tự nhiên và xã hôi của mình [32, tr.25].̣
1.1.1.2. Thiết chế
Theo Từ điển tiếng Việt, “thiêt chế” có nghĩa như “thể chế”, đó là: “quy
định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi người phải tuân theo” “Thiết chế là
một tập hợp các vị thế và vai trò có chủ định nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội quan trọng” [ 57,tr 562].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Thức (2015), Thiết chế là một tổ chức do con
người lập ra có mối rằng buộc chặt chẽ ở bên trong giữa con người với công việc
thông qua các quy tác, quy định và điều kiện để thực hiện công việc theo ý muốn
chủ quan của con người. Trong cuộc sống có các thiết chế: Thiết chế kinh tế, thiết
chế văn hóa, thiết chế xã hội. Thiết chế xã hội bao gồm: gia đình, xóm làng, trường
học, y tế… Thiết chế xã hội ra đời đáp ứng nhu cầu sinh tồn; bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn; hướng tới các chuẩn mực giá trị tinh thần. Thiết chế (Institution)
nghĩa là hệ thống những luật lệ, quy tắc biểu hiện giá trị, chuẩn mực để mọi người
trong xã hội theo đó chấp hành. Hai từ thể chế và thiết chế về sau này có sự phân
biệt nội dung phản ánh. Thể chế giữ được nghĩa ban đầu còn thiét chế mang thêm
những nghĩa mới hàm ý chỉ các mô hình tổ chức xã hội có kết cấu chặt chẽ [34, tr.15].
1.1.1.3. Thiết chế văn hóa
Thiết chế văn hóa (Cultural institutions) là thuật ngữ dùng để chỉ các cơ
quan, đơn vị hoạt động văn hóa do nhà nước hoặc cộng đồng xã hội lập ra trong
khuôn khổ pháp luật hoặc quy chế của ngành, đoàn thể nhằm đáp ứng nhu cầu văn
hóa tinh thần của công chúng, góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương [5,tr27].
Như vậy, TCVH không chỉ đơn thuần là những công trình vật chất cụ thể
mà bao hàm trong đó là hệ thống cơ chế, chính sách vận hành; đội ngũ nhân lực
làm công tác quản lý, tổ chức; nguồn lực tài chính và các chủ thể hoạt động. TCVH lOMoARcPSD|50202050
thiên về những thực hành, sáng tạo và trao truyền văn hóa giữa các thế hệ, giai
tầng trong cộng đồng dân cư. Không có TCVH thì việc sáng tạo, quảng bá, trình
diễn và hưởng thụ các giá trị văn hóa trở nên đơn điệu, nhàm chán.
Theo tác giả, Huỳnh Quốc Thắng (2016) [31,tr59], cho rằng TCVH được
phát huy khi có đủ 4 yếu tố là: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, quy chế hoạt động,
nguồn kinh phí. Xây dựng nội dung, tổ chức hoạt động, phương thức quản lý hoạt
động để các thiết chế văn hóa.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Thiết chế văn hóa là một chỉnh thể
hội tụ đầy đủ 4 yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, quy chế hoạt động, nguồn
kinh phí. Xây dựng nội dung, tổ chức hoạt động, phương thức quản lý hoạt động
để các thiết chế văn hóa có thể phát huy tốt vai trò, ý nghĩa, làm phong phú, giữ
gìn tốt hơn những giá trị văn hóa cộng đồng, bản địa.

1.1.1.4. Thiết chế văn hóa cơ sở
Theo Từ điển tiếng Việt, “Cơ sở” có nghĩa là nền tảng cho những cái được
xây dựng trên đó hoặc dựa trên đó mà tồn tại, phát triển” hay “cơ sở là đơn vị cấp
dưới cùng, là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động” [ 57,tr 146].
Từ khái niệm thiết chế văn hóa và khái niệm cơ sở có thể hiểu: Thiết chế
văn hóa cơ sở chỉ các cơ quan, đơn vị cấp xã phường hoạt động văn hóa do nhà
nước hoặc cộng đồng xã hội lập ra trong khuôn khổ pháp luật hoặc quy chế của
ngành, đoàn thể nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân địa
phương, góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở đơn vị cấp cơ sở.

TCVH cơ sở là một trong những yếu tố góp phần quan trọng trong công tác xây
dựng đời sống văn hóa địa phương và từ lâu đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược,
một chủ trương lớn của Đảng được xây dựng thành những chương trình phát triển
thiết chế văn hóa cơ sở cho cộng đồng dân cư ở các cấp địa phương trong cả nước thời gian qua.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý và quản lý thiết chế văn hóa 14 lOMoARcPSD|50202050
* Khái niệm quản lý
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những
cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm.
Theo Hán Việt Từ điển cho rằng:
Quản lý là sự trông nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu,
quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra [2, tr.489].
Nghiên cứu của Mai Hữu Khuê (2003), Với tư cách thực hành thì cách
quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tố chức về quản lý là một khoa học,
tác giả cho rằng quản lý là việc tác động chủ thể lên đói tượng quản lý bằng các
phương pháp nhằm đạt được mục tiêu [22, tr.24].
Từ đó, có thể thấy quản lý gồm 4 yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục tiêu và
môi trường quản lý : (1) Chủ thể quản lý: là người đưa ra mệnh lệnh, thực hiện
trong hoạt động quản lý. Trong suốt quá trình quản lý, chủ thể sẽ dùng các công
cụ, phương pháp quản lý khác nhau nhằm tác động lên đối tượng quản lý. (2) Đối
tượng quản lý: Là thực thể tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. (3)
Mục tiêu quản lý: Là cái cuối cùng cần phải đạt tới ở một thời điểm nào đó trong
tương lai do chủ thể quản lý hướng tới đặt ra. Mục tiêu quản lý là sự liên kết giữa
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. (4) Môi trường quản lý: Bao gồm các điều
kiện mà có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý. Môi trường quản lý tồn
tại khá đa dạng. Các yếu tố đó được mô phỏng hình 1.1.
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý
sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển
đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
Vậy có thể hiểu, quản lý là sự điều khiển chiến thuật, là quá trình đi từ chỗ nắm
được, nắm đúng cái hiện có, thấy được, thấy đúng cái cần có. Biết tìm mọi biện
pháp khả thi và tối ưu đưa ra từ cái nhìn hiện thực lên cái cần có, dưới sự tác động
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm dạt được mục tiêu trong quá trình quản lý. lOMoARcPSD|50202050
*Quản lý thiết chế văn hóa : được thực hiện bởi các chủ thể quản lý (cơ
quan quản lý, cộng đồng có thiết chế văn hóa...) tác động bằng nhiều cách thức
khác nhau đến đối tượng quản lý (các thiết chế văn hóa ) nhằm gìn giữ, bảo vệ và
khai thác các giá trị của thiết chế văn hóa phục vụ sự phát triển xã hội, đáp ứng
nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cộng đồng.
1.1.2. Vai trò thiết chế văn hóa cơ sở
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong sự phát triển đó, các TCVH cơ sở
đóng vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất, hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở giữ vai trò quan trọng trong tổ
chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phương; đây
chính là công cụ trực tiếp, đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần
chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Thứ hai, với tính chất là nơi sinh hoạt cộng đồng và diễn ra những sự kiện
lớn của địa phương, TCVH cơ sở đóng vai trò như trung tâm chính trị - hành
chính, duy trì sự thống nhất, ổn định trong bộ máy quản lý của Nhà nước từ Trung
ương tới địa phương. Hệ thống TCVH cơ sở còn có ý nghĩa thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là trong việc xây dựng nông thôn
mới. Việc xây dựng và hoàn thiện các TCVH cơ sở, đồng thời góp phần xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà Nghị quyết Trung
ương 5 khóa VIII đã đề ra [24].
Thứ ba, TCVH cơ sở phản ánh diện mạo văn hóa của cộng đồng, quốc gia,
chất lượng cuộc sống, nhu cầu hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của nhân
dân cũng như tài nghệ sáng tạo của chủ thể văn hóa. Nhiều TCVH cơ sở đã trở
thành biểu tượng, di sản văn hóa, phản ánh trình độ phát triển trong những giai
đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể, là tài sản vô giá chứa đựng giá trị mỹ thuật, kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, có ảnh hưởng lớn đến giáo dục, hình thành nhân cách con người.
Thứ tư, TCVH cơ sở không chỉ là nơi người dân hưởng thụ các giá trị văn
hóa mà còn là nơi ươm mầm cho những ý tưởng, khát vọng sáng tạo; nơi trao 16 lOMoARcPSD|50202050
truyền, quảng bá, lan tỏa những sản phẩm văn hóa; nơi người dân trình diễn, sinh
hoạt nghệ thuật. Hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở là điểm tựa tinh thần, giúp các
cá nhân phát huy trí lực để có những quyết định, sự lựa chọn đúng đắn. Xây dựng
môt hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi chọ nhiều giá
trị văn hóa quý báu của dân tộc được các thế hê sau giữ gìn, nuôị dưỡng, phát huy.
Thứ năm, xây dựng, hoàn thiện các TCVH cơ sở là góp phần xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để đáp ứng nhu cầu bức thiết,
một đòi hỏi chính đáng của nhân dân. Bản sắc văn hóa này chỉ có thể hiện hữu,
phát triển mạnh mẽ, trường tồn trong điều kiện thiết chế văn hóa đầy đủ, vững
mạnh, hoạt động hiệu quả.
1.1.3. Nội dung quản lý thiết chế văn hóa
1.1.3.1. Nội dung quản lý các thiết chế văn hóa
Dựa trên kế thừa các nghiên cứu trước đây có liên quan đặc biệt là phân
tích từ góc nhìn khái niệm về TCVH của các tác giả; với hiểu biết của tác giả,
quản lý các thiết chế văn hóa gồm các nội dung sau:
• Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Đất
được quy hoạch nhằm tạo điều kiện xây dựng các TCVH trong tương lai, có hệ
thống phù hợp. Quy hoạch cơ sở vật chất để thích ứng với TCVH đáp ứng hoạt
động văn hóa tại các TCVH đáp ứng nhu cầu nhân dân trong phường. Quy hoạch
nguồn nhân lực cả chất và lượng đáp ứng với quy hoạch xây dựng TCVH. Xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật: Cơ sở vật chất- kỹ thuật của các TCVH là các điều
kiện cần có tối thiểu cho các hoạt động văn hóa để sinh hoạt cộng đồng diễn ra,
nhất là không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng.. .. Yếu tố cơ sở vật chất trong hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở bao gồm nhà văn hóa - khu thể thao ở
thôn, bản; trung tâm văn hóa - thể thao ở xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thành phố, tỉnh.
• Phát triển nguồn nhân lực trong quản lý TCVH: Nguồn nhân lực luôn có
vai trò quan trọng thích ứng với sự phát triển cuả các TCVH, nhất là trong bối
cảnh hiện nay. Cần nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực trong quản lý TCVH, lOMoARcPSD|50202050
là 1 trong những then chốt góp phần phát triển TCVH. Phát triển nguồn nhân lực
quản lý TCVH cả về số lượng và chất lượng theo chuyên ngành quản lý.
• Các hoạt động tổ chức tại các thiết chế văn hóa: Là các hoạt động diễn ra
tại các TCVH. Quản lý các hoạt động theo đúng mục đích quy định và tránh vi
phạm pháp luật đối từng loại TCVH truyền thống và hiện đại. Đối với TCVH hiện
đại, là nơi diễn ra các hoạt động tuyên truyền pháp luật, phổ biến chủ trương chính
sách cuả Đảng Nhà nước. Với TCVH truyền thống nơi tổ chức lễ hội, tín ngưỡng
tâm linh đáp ứng nhu cầu nhân dân.
• Quản lý huy động và sử dụng nguồn quỹ hoạt động: Kinh phí hoạt động có
thể từ ngân sách, hoặc do nhân dân đóng góp tự nguyện hoặc huy động từ tài trợ
hỗ trợ hợp pháp khác. Huy động và sử dụng nguồn vốn cần hiệu quả. Quản lý hoạt
động huy động từ các phương thứ khác nhau, quản lý sử dụng quỹ nhằm đạt đúng
mục đích sử dụng nguồn quỹ.
1.1.4. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý thiết chế văn hóa
1.1.4.1. Các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà nước
Đảng, Nhà nước ta trong những năm qua đã quan tâm, ưu tiên dành nguồn
lực cần thiết để xây dựng và hoàn thiện hệ thống TCVH. Nghị quyết Trung ương
5 khóa VIII (1998) của Đảng xác định: “Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế
văn hóa. Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa hiện có, sắp
xếp hợp lý các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và kinh doanh, nâng cấp
các đơn vị văn hóa - nghệ thuật trọng điểm, tạo chất lượng mới cho toàn ngành”.
Quyết định số 271/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở
đến năm 2010. Đối tượng của quy hoạch là các Trung tâm văn hóa – Thông tin
hoặc Nhà Văn hóa trung tâm, Trung tâm Thông tin – Triển lãm cấp tỉnh; Trung
tâm văn hóa, Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện; Nhà Văn hóa cấp xã, Nhà
Văn hóa thôn, làng, ấp, bản; Cung Văn hoá, Nhà Văn hóa thuộc các Bộ, ngành,
lực lượng vũ trang. [10]. 18 lOMoARcPSD|50202050
Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 (Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 5-1-2010 của Thủ tướng Chính phủ), Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn
2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 1111-
2013 của Thủ tướng Chính phủ), đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng về xây dựng
phát triển văn hóa, con người Việt Nam bằng chiến lược, chương trình cụ thể với
mục tiêu: Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm tổ chức các
cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu sáng tạo,
hưởng thụ văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân; đồng thời làm nhiệm vụ
tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Trung ương và đ ịa phương.
Chủ trương này tiếp tục được khẳng định trong Chiến lược phát triển văn
hóa Việt Nam đến năm 2030 của Chính phủ, Nghị quyết số 33/NQ-TW, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (2014) về xây dựng, phát triển văn hóa và con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Văn kiện Đại hội XII
của Đảng đều nhấn mạnh đến ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ
thống TCVH: “Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm
xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”.
Quản lý các nhà văn hóa được giao cho các trưởng phố, UBND phường
quản lý thông qua các thông tin các trưởng phố, quản lý theo Thông tư số 12 ngày
22/12/2010 của Bộ VHTT&DL quy định về mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của Trung tâm văn hóa, thể thao (VHTT) xã, phường các nhà văn hóa. Từ năm
2014, quản lý theo Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư
12/2010/TTBVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và
tiêu chí của trung tâm văn hóa – thể thao xã và Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông
tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động lOMoARcPSD|50202050
và tiêu chí của trung tâm văn hóa – thể thao xã [7]; [8]. 1.1.4.2. Hệ thống các văn
bản pháp lý của địa phương
Bao trùm toàn bộ văn bản pháp lý tỉnh Thanh Hóa là Kế hoạch số 119/ KH-
UBND ngày 11/9/2014 về thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020 định hướng năm 2020 tỉnh Thanh
Hóa. Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm tổ chức các cơ
sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu sáng tạo,
hưởng thụ văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân; đồng thời làm nhiệm vụ
tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Trung ương và địa
phương; Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đồng bộ về cơ sở
vật chất; trang thiết bị; tổ chức bộ máy, cán bộ; tổ chức các hoạt động; thu hút và
tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, vui chơi giải trí [38].
Năm 2015 văn phòng UBND phường Đông vệ ban hành công văn số
128/UBND- VP ngày 14 tháng 9 năm 2015 về việc chấm dứt hoạt động sai mục
đích nhà văn hóa trả lại nguyên trạng NVH cơ sở không cho thuê sân nhà văn hóa
làm khu vực đỗ xe, không cho thuê mượn NVH sai mục đích để thuận lợi cho các
khối phố tổ chức sinh hoạt, tập thể dục, hưởng thụ văn hóa.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư bằng hình thức xã hội hóa; đồng
thời có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ đào tạo đội ngũ
cán bộ, hướng dẫn viên cho các thiết chế này.
1.2. Khái quát lý luận về hệ thống thiết chế văn hóa phường Đông Vệ
1.2.1. Vài nét về phường Đông Vệ
1.2.1.1.Vị trí địa lý và lịch sử hình thành
Phường Đông Vệ phía Bắc giáp các phường Tân SơnNgọc Trạo; Đông
giáp với phường Đông Sơn và phường Quảng Thành; Nam giáp với phường
Quảng Thành và xã Quảng Thịnh; Tây giáp với phường Quảng Thắng. 20