



















Preview text:
  lOMoARcPSD|50202050 Nội dung 1, Tuần 1 
Chương I. Những vấn đề lý luận cơ bản về Luật ngân hàng Việt Nam 
Chương II. Ngân hàng nhà nước Việt Nam 
Chương III. Tổ chức tín dụng 
1. Vai trò của nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng 
1.1 Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Chính 
sách tiền tệ quốc gia là chính sách sử dụng tiền tệ do cơ quan nhà nước có thẳm 
quyền quyết định nhằm thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, phát triển kinh 
tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trong từng giai đoạn cụ thể. Luật Ngân hàng 
nhà nước Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu 
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 quy định:  1. 
Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của 
cơquan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng 
tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết dịnh sử dụng các công cụ và biện pháp 
để thực hiện mục tiêu đề ra.  2. 
Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm được thể hiện thông qua 
việcquyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc  gia.  3. 
Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật 
quyđịnh trong việc đàm phán, kí kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh nước 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.  4. 
Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm. Thủ 
tướngChính phủ, Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định việc sử dụng các công 
cụ, và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo 
quy định của Chính phủ. 
1.2. Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản lí và duy trì trật tự cho các 
hoạt động ngân hàng 
Trong thời đại ngày nay sự ổn định và phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia gắn 
liền với vai trò tác động tích cực của nhà nước. Lĩnh vực ngân hàng là bộ phận hữu 
cơ của nền kinh tế và sự vận động của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này có ảnh  1      lOMoARcPSD|50202050
hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì, lĩnh vực ngân hàng là nơi diễn ra quá trình 
tích tụ, điều hoà nhiều nguồn vốn, là nơi thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Mặt 
khác, các quan hệ kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng phần lớn tiềm ẩn nguy cơ rủi 
ro cao và liên quan đến lợi ích của nhiều loại chủ thể trong nền kinh tế. Sự phát triển 
ở các quốc gia đã chỉ ra rằng, sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng, các 
tổ chức tín dụng là một trong những điều kiện cơ bản của sự phát triển. Đe tạo lập 
hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và phát huy vai trò tích 
cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội đòi hỏi nhà nước phải sử dụng đồng bộ 
nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp sử dụng pháp luật. Pháp luật được nhà nước 
sử dụng làm công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ngân 
hàng, tạo lập những chuẩn mực chọ việc tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân 
hàng, các tổ chức tín dụng. Điều đó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: 
Thứ nhất, nhà nước sử dụng pháp luật để quản lí nhà nước đối với các hoạt động kinh 
doanh ngân hàng trong nền kinh tế. Đe quản lí nhà nước đối với các hoạt động này, 
trong các văn bản pháp luật nhà nước quy định các điều kiện hoạt động ngân hàng; 
điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức 
tín dụng và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quy định nhiệm 
vụ, quyền hạn quản lí nhà nước của Ngân hàng nhà nước Việt Nam V.V.. Thứ hai, 
nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ để xây dựng hệ thống ngân hàng, các tổ 
chức tín dụng phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập  quốc tế. 
Do tính phức tạp của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng và những tác động của các 
hoạt động kinh doanh ngân hàng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội nên phương 
thức tổ chức kinh doanh ngân hàng không thể hình thành và tồn tại theo kiểu tự phát. 
Thực tiễn ở nhiều nước đã chỉ ra rằng, bằng công cụ pháp luật nhà nước phải định 
hình mô hình tổ chức của hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Ở đây cần thấy 
rằng, pháp luật với khả năng sáng tạo, dẫn đường có khả năng định hình mô hình tổ 
chức cho hệ thống ngân hàng, tồ chức tín dụng. Chẳng hạn, ở nước ta chỉ sau khi nhà 
nước ban hành Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 
1990, mô hình ngân hàng cổ phần mới được thành lập.  2      lOMoARcPSD|50202050
Ở mỗi quốc gia, sự ghi nhận bằng pháp luật các hình thức tổ chức của hệ thống ngân 
hàng, tổ chức tín dụng do nhu câu cùa đời sống xã hội và mục tiêu chiến lược phát 
triển kinh tể xã hội của nhà nước quyết định. 
Ở nước ta, chính sách của Nhà nước về xây dựng các loại hình tổ chức tín dụng được 
ghi nhận ở Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ  ngày 01 tháng 01 năm 2011. 
Thứ ba, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ bảo đảm an toàn cho các hoạt động 
kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế. 
Do sự tiềm ẩn nguy cơ rủi ro và sự tác động có tính dây chuyền của các hoạt động 
kinh doanh ngân hàng nên đòi hỏi nhà nước phải sử dụng pháp luật làm công cụ kích 
thích những tác động tích cực, ngăn ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực, bảo 
đảm an toàn cho loại hình hoạt động này ữong nền kinh tế. 
Để bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế, nhà nước 
sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này theo 
phương thức riêng. Điều đó thể hiện ở chỗ, ngoài các quy định bảo đảm quyền tự 
chủ trong kinh doanh cho các chủ thể kinh doanh ngân hàng, nhà nước còn ban hành 
các quy định mang tính hạn chế và tính kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của 
các loại chủ thể này. Chẳng hạn, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy 
định: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối vớímột khách hàng không được vượt quá 
15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín 
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. 
Thứ tư, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ ngăn ngừa, giải quyết các tranh 
chấp phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng. 
Hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng có thể dẫn tới các tranh chấp phát 
sinh giữa các tổ chửc này với nhau hoặc với khách hàng hoặc với các cơ quan nhà  nước. 
Các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền giải quyết 
tranh chấp V.V.. góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá 
nhân tham gia các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng, góp phần duy trì trật tự 
cho các hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.  3      lOMoARcPSD|50202050
1.3. Nhà nước thành lập và sử dụng hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng nhà  nước 
Để thực hiện chính sách kinh tế-xã hội về ngân hàng, nhà nước sử dụng nhiều công 
cụ và biện pháp, trong đó có việc thành lập các ngân hàng và các tổ chức tín dụng 
thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao. Các tổ chức 
này gồm có: Ngân hàng nhà nước Việt Nam (ngân hàng trung ương), các ngân hàng 
thương mại nhà nước, ngân hàng chính sách và các loại hình tổ chức tín dụng nhà 
nước khác. Hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao nên các ngân hàng, 
tổ chức tín dụng nhà nước đóng vai trò là công cụ của Nhà nước trong việc thực hiện 
chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của Nhà nước và giữ vai trò chủ đạo trong 
nền kinh tế quốc dân. Vai trò chủ đạo này thể hiện ở chỗ, hệ thống ngân hàng, tổ 
chức tín dụng nhà nước hoạt động trên tất cả các lĩnh vực ngân hàng với quy mô hoạt 
động rộng nên có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế và có tác động chi phối đổi 
với các hoạt động ngân hàng của các thành phần kinh tế khác. 
4. Nhà nước kích thích sự phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng 
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, 
trong đó các tác động mang tính khuyến khích cùa nhà nước có ảnh hưởng rất lớn. 
Các tác động mang tính khuyến khích của nhà nước thể hiện trên nhiều phương diện 
đối với quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng 
như tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lí; thực hiện các tác động trực tiếp bằng 
chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi thuế V.V.. 
2. Nguồn của Luật ngân hàng 
Nguồn của Luật Ngân hàng bao gồm:  – Hiến pháp; 
– Các đạo luật (Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các Tổ chức tíndụng);  – Bộ luật Dân sự; 
– Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư; 
– Luật T ổ chức chính phủ; 
– Các Nghị định, thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đến lĩnh vựcngân  hàng. 
3. Hệ thống tổ chức, lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà nước  4      lOMoARcPSD|50202050
3.1. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nhà nước 
Do chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng nhà nước vừa mang tính quản lí 
nhà nước chuyên ngành, vừa mang tính điều hành kinh tế nên hệ thống tổ chức có 
những khác biệt so với các cơ quan quản lí nhà nước chuyên ngành ở các lĩnh vực  khác. 
Theo quy định của Điều 7 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nhà nước 
được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất gồm bộ máy điều hành và các đơn 
vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn  vị trực thuộc khác. 
Trụ sở chính của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đặt tại Hà Nội, là trung tâm lãnh 
đạo, điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng nhà nước. 
Chi nhánh Ngân hàng nhà nước là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng nhà nước, không 
có tư cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của thống 
đốc. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền  của Thống đốc. 
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng nhà nước, có nhiệm vụ đại 
diện theo sự uỷ quyền của Thống đốc. Khác với chi nhánh Ngân hàng nhà nước, văn 
phòng đại diện không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. 
Các đơn vị trực thuộc Ngân hàng nhà nước gồm có các đơn vị sự nghiệp (cơ sở đào 
tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ tin học, thông tin và báo chí chuyên  ngành ngân hàng) V.V.. 
3.2. Lãnh đạo và điều hành Ngân hàng nhà nước 
Bộ máy lãnh đạo, điều hành ngân hàng trung ương ở các nước có hình thức tổ chức 
đa dạng nhưng có thể khái quát thành hai dạng chính là bộ máy lãnh đạo, điều hành 
tập thể và bộ máy lãnh đạo điều hành theo chế độ một lãnh đạo (thủ trưởng chế). 
Với mô hình bộ máy lãnh đạo, điều hành ngân hàng trung ương hoạt động theo chế 
độ tập thể thì ngoài thống đốc (chủ tịch) là người đại diện của ngân hàng trung ương  5      lOMoARcPSD|50202050
còn có hội đồng quản trị (hoặc hội đồng chính sách tiền tệ hoặc hội đồng ngân hàng 
trung ương). Cơ chế hội đồng quản trị thường được áp dụng đối với loại hình ngân 
hàng trung ương thành lập dưới dạng công ty cổ phần. Ví dụ: Hội đồng quản trị của 
Hệ thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED), Hội đồng quản trị của Ngân hàng quốc gia 
Hungari... Cơ chế hội đồng chính sách tiền tệ hay hội đồng ngân hàng trung ương 
thường được áp dụng đối với loại hình ngân hàng trung ương thuộc sở hữu nhà nước. 
Ví dụ: Hội đồng chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương Pháp, Ngân hàng trung 
ương Hàn Quốc... phổ biến ở các nước, hội đồng quản trị, hội đồng chính sách tiền 
tệ, hội đồng ngân hàng trung ương là cơ cấu có quyền lực đối với hoạt động của ngân  hàng trung ương. 
Với mô hình bộ máy lãnh đạo, điều hành ngân hàng trung ương hoạt động theo chế 
độ một lãnh đạo thì thống đốc hoặc chủ tịch ngân hàng trung ương là người duy nhất 
chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của ngân hàng trung ương. 
Chẳng hạn, theo Điều 10 Luật ngân hàng nhân dân Trung Quốc năm 1995, thống đốc 
là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với hoạt động của ngân hàng 
trung ương trước Nhà nước. 
Ở Việt Nam trước đây, theo quy định tại Điều 4 và Điều 14 Pháp lệnh Ngân hàng nhà 
nước Việt Nam năm 1990, việc quản trị Ngân hàng nhà nước do hội đồng quản trị 
đảm nhiệm còn việc điều hành đặt dưới quyền của Thống đốc. 
Điều 11 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997 quy định: Thống đốc Ngân 
hàng nhà nước là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành  Ngân hàng nhà nước. 
Điều 8 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: 
1. Thống đốc Ngân hàng nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầuvà 
lãnh đạo Ngân hàng nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước 
Quốc hội về quản lí nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. 
2. Thống đốc Ngân hàng nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;  6      lOMoARcPSD|50202050
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng nhà nước 
theoquy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; 
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng nhà nước. 
Như vậy, cơ chế lãnh đạo Ngân hàng nhà nước ở Việt Nam theo chế độ thủ trưởng 
chế. Thống đốc Ngân hàng nhà nước là chức vụ vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan 
hành pháp (Chính phủ), vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan lập pháp (Quốc hội). 
3.3. Các Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam tỉnh, thành phố và văn 
phòng đại diện. 
Các Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự lãnh đạo và và điều hành tập 
trung của Thống đốc NHNN. Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố không có tư cách 
pháp nhân. Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo ủy quyền của 
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
Pháp luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định các nhiệm vụ và quyền hạn của 
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, văn phòng đại diện như sau[2]: 
-Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công; 
-Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của TCTD và giấy phép 
hoạt động ngân hàng cuả các tổ chức khác; quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất, 
sáp nhập các TCTD trên địa bàn; 
-Thực hiện tái cấp vốn và cho vay thanh toán; 
-Cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân qũi và các dịch vụ ngân hàng khác cho TCTD 
và kho bạc nhà nước; Thực hiện các ủy quyền khác theo qui định cuả pháp luật 
-Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thực hiện giao dịch trực tiếp đối 
với tổ chức, cá nhân không phải là TCTD. 
Đối với các văn phòng đại diện của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong và ngoài 
nước là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có nhiệm vụ đại diện 
theo sự uỷ quyền của Thống đốc. Văn phòng đại diện không được phép tiến hành các 
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.  7      lOMoARcPSD|50202050
Thời điểm hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Văn phòng đại diện tại TP  HCM 
Văn phòng đại diện tại nước ngoài. 
3.4. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 
Đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Thống đốc Ngân hàng. Thống đốc Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam là thành viên Chính phủ, mang hàm bộ trưởng, chịu trách 
nhiệm lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thống đốc có nhiệm 
vụ và quyền hạn cụ thể: 
-Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của NHNN. 
-Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng chính phủ và Quốc hội về lĩnh vực mình phụ  trách. 
-Đại diện pháp nhân NHNNVN 
Giúp việc cho Thống đốc có các Phó thống đốc. 
Đứng đầu các Vụ là vụ trưởng, chịu trách nhiệm hỗ trợ cho Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam trong lĩnh vực chuyên môn được phân công. Đứng đầu cơ quan ngang vụ 
là các giám đốc. Đối với chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở địa phương, 
đứng đầu là giám đốc chi nhánh. 
Trong lãnh đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chúng ta cũng cần đề 
cập tới thanh tra ngân hàng và cơ quan tổng kiểm soát trực thuộc Ngân hàng Nhà  nước Việt Nam. 
Thanh tra ngân hàng. Thanh tra ngân hàng là thanh tra nhà nước chuyên ngành về 
ngân hàng, được tổ chức thành hệ thống thuộc bộ máy thuộc Ngân hàng nhà nước. 
Về cơ cấu tổ chức thanh tra ngân hàng gồm có:  -Thanh tra NHNN 
-Thanh tra Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phồ trực thuộc TW 
Đối tượng thanh tra của thanh tra ngân hàng:  8      lOMoARcPSD|50202050
– Tổ chức và hoạt động của TCTD 
– Hoạt động ngân hàng của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được NHNNcấp  phép 
Việc thực hiện các quy định pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ 
quan, tổ chức và cá nhân 
Mục đích thanh tra ngân hàng: 
– Bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD 
– Bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của người gửi tiền 
– Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia  Nội dung thanh tra: 
-Thanh tra việc chấp hành các qui định pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng 
– Phát hiện ngăn chặn, xử lý vi phạm (phạt vi phạmhành chánh, kiến nghị các cơquan 
có thẩm quyền xử lý vi phạm…) 
– Xác minh, kết luận , kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo…3.5. Cơ quan 
Tổng kiểm soát của thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 
Là đơn vị thuộc bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ: 
-Kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHNNVN. 
-Kiểm toán nội bộ với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ NHNNVN. 
Tổ chức và nhiệm vụ của Tổng kiểm soát do Thống đốc NHNN qui định 
4. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước 
Hoạt động của ngân hàng nhà nước thể hiện qua các mặt sau:  9      lOMoARcPSD|50202050
4.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia 
Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là nhiệm vụ mà ngày nay, ở các quốc gia, Nhà 
nước đều giao cho ngân hàng trung ương. Đạo luật ngân hàng trung ương của các 
nước đều có các quy định về nhiệm vụ của ngân hàng trung ương trong việc thực 
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Chẳng hạn, Luật ngân hàng Cộng hoà liên bang Đức 
năm 1957 quy định nhiệm vụ của Ngân hàng Cộng hoà liên bang Đức trong việc 
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia ở Điều 3; Luật ngân hàng trung ương Pháp năm 
1993 quy định nhiệm vụ này tại Điều 1; Luật ngân hàng quốc gia Hungari năm 1991 
quy định ở Điều 3,4... 
Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: Thống đốc Ngân hàng nhà 
nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục 
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ. 
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhằm cung ứng vốn 
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng nhà nước 
quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau  đây: 
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; 
b) Chiết khấu giấy tờ có giá; 
c) Các hình thức tái cấp vốn khác. 
Ngân hàng nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất 
khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị 
trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng nhà nước quy định cơ chế điều 
hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách 
hàng, các quan hệ tín dụng khác. 
Tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên 
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng nhà nước công bố tỉ giá hối đoái, 
quyết định chế độ tỉ giá, cơ chế điều hành tỉ giá.  10      lOMoARcPSD|50202050
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng nhà nước để 
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy định tỉ lệ dự trữ bắt 
buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng 
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. 
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ Ngân hàng nhà nước thực hiện thông qua việc 
mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc  gia. 
4.2. Phát hành tiền 
Phát hành tiền là cung ứng tiền vào lun thông làm phương tiện thanh toán. 
Điều 16 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định: Ngân hàng nhà nước là cơ 
quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao 
gồm tiền giấy và tiền kim loại. 
Như vậy, theo quy định trên đây của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì chỉ có 
Ngân hàng nhà nước Việt Nam mới có quyền phát hành tiền. Mọi hành vi từ chối 
nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành đều bị coi là  bất hợp pháp. 
4.3. Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay 
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước khác biệt về bản chất so với hoạt động 
tín dụng của các tổ chức tín dụng. Bởi vì, hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà 
nước nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ 
thống tín dụng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước được thực hiện dưới 
các hình thức bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay. 
Bảo lãnh được xem là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhưng 
chỉ áp dụng cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng  Chính phủ.  11      lOMoARcPSD|50202050
Tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) là hình thức hoạt động tín 
dụng của Ngân hàng nhà nước để xử lí thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước 
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 
Việc Ngân hàng nhà nước cho ngân sách nhà nước vay hoặc tạm ứng cho ngân sách 
nhà nước tức là cung ứng thêm tiền cho lưu thông sẽ gây ra lạm phát và ảnh hưởng 
tới chính sách tiền tệ. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII 
của Đảng cũng đã khẳng định: "Từng bước giảm bội chi ngân sách, không bù đắp 
bội chi bằng phát hành tiền dưới bất kì hình thức nào". Một số nước khi ngân sách 
thiếu hụt thường giải quyết bằng cách vay dân (phát hành trái phiếu) hoặc vay nước 
ngoài. Ở nước ta, trong tình hình nền kinh tế chuyển đổi, nguồn chi rất lớn, nguồn 
thu có hạn nên ngân sách nhà nước thường gặp tình trạng thiếu hụt tạm thời, nếu 
không có sự hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước thì sẽ rất khó khăn". Vì vậy, đòi hỏi có 
quy định tạm ứng cho ngân sách nhà nước. 
Để khắc phục mặt trái của việc Ngân hàng nhà nước tạm ứng cho ngân sách nhà 
nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Luật Ngân hàng nhà nước quy định, 
khoản tạm ứng phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do 
Ưỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định. 
Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Theo hình thức 
này, Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn. 
Trước đây, hoạt động trong hệ thống ngân hàng một cấp, Ngân hàng nhà nước cho 
vay đối với nhiều loại đối tượng như: Các ngân hàng, các doanh nghiệp... kể từ sau 
cải cách hệ thống ngân hàng năm 1990, Ngân hàng nhà nước chỉ cho vay đổi với các 
tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay này thể hiện vai trò của Ngân hàng nhà nước là 
ngân hàng của các ngân hàng. 
4.4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ 
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao, Ngân hàng nhà nước được mở 
tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.  12      lOMoARcPSD|50202050
Ngân hàng nhà nước được mở và quản lí tài khoản, thực hiện các giao dịch cho tổ 
chức tín dụng, kho bạc nhà nước. Ngoài ra, với vị trí là ngân hàng trung ương của 
đất nước, Ngân hàng nhà nước còn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh toán 
cho hệ thống các tổ chức tín dụng, cho các khách hàng khác, thực hiện các hoạt động  ngân hàng đối ngoại. 
4.5. Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối 
Thẩm quyền quản lí ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện trên hai phương 
diện: Quản lí hành chính nhà nước về ngoại hối và quản lí ngoại hối bằng nghiệp vụ  ngân hàng trung ương. 
Quản lí hành chính nhà nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước mang tính chấp 
hành-điều hành. Tính chấp hành- điều hành trong hoạt động quản lí hành chính nhà 
nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện ở chỗ, dựa vào quyền lực nhà 
nước, Ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật, 
áp dụng các biện pháp tổ chức và tác động trực tiếp vào hoạt động của các đối tượng 
chịu sự quản lí nhà nước về ngoại hối. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định 
thẩm quyền quản lí hành chính nhà nước của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối như: 
Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về quản lí ngoại hối; cấp, thu hồi giấy phép hoạt 
động ngoại hối; kiểm soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng... 
Quẳn lí ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương là thẩm quyền quan trọng 
mà Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước. Nội dung cơ bản của thẩm quyền này 
là Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lí dự trữ ngoại hối nhà 
nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc 
tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước. 
Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước được thực hiện trên thị trường trong 
nước và thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại hối khác theo quy định 
của Thủ tướng Chính phủ. 
4.6. Thanh tra ngân hàng  13      lOMoARcPSD|50202050
Khái niệm thanh tra ngân hàng 
Thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lí Nhà nước về ngân hàng. Do 
đó, hoạt động thanh tra ngân hàng có các đặc điểm của hoạt động thanh tra nhà nước, 
thể hiện trên các mặt sau: 
Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực Nhà nước, do cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền thực hiện. 
Thứ hai, thanh tra gắn liền với hoạt động quản lí nhà nước về ngân hàng. 
Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lí nhà nước về tiền tệ và ngân hàng. 
Do đó, với tư cách pháp lí là thanh tra chuyên ngành, thanh tra ngân hàng có quyền 
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan tới chức năng quản lí nhà 
nước của Ngân hàhg nhà nước về tiền tệ và ngân hàng. 
Thực tiễn hoạt động quản lí nhà nước về ngân hàng cho thấy, thanh tra ngân hàng 
đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức 
tín dụng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, là công cụ quan trọng 
để thực hiện các chức năng của ngân hàng trung ương. Chính vì vậy, trong đạo luật 
ngân hàng trung ương của nhiều nước có quy định về tổ chức và hoạt động của thanh 
tra ngân hàng. Chẳng hạn, Luật ngân hàng quốc gia Ba Lan năm 1989 (sửa đổi năm 
1994) có quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức thanh tra ngân hàìig tại các 
điều từ Điều 44 - 47. Theo đạo luật này, Chù tịch Ngân hàng quốc gia Ba Lan trực 
tiếp lãnh đạo hoạt động thanh tra ngân hàng. Ở Trung Quốc, Luật ngân hàng nhân 
dân Trung Quốc năm 1995 quy định: Ngân hàng trung ương của Trung Quốc có 
quyền thanh tra ở bất kì thời điểm nào đối với tiền gửi, hoạt động tín dụng, thanh 
toán và các hoạt động kinh doanh khác của các định chế tài chính (Điều 32). 
Đối tượng thanh tra, nội dung hoạt động của thanh tra ngân hàng 
Ngân hàng nhà nước thanh tra các đối tượng sau đây:  1. 
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của 
tổchức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong  14      lOMoARcPSD|50202050
trường hợp cần thiết, Ngân hàng nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;  2. 
Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt 
độngthông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải  là ngân hàng;  3. 
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài 
tạiViệt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng 
thuộc phạm vi quản lí nhà nước của Ngân hàng nhà nước. 
Đối tượng thanh tra ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ sau: 
1. Thực hiện kết luận thanh tra. 
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 
Căn cứ ra quyết định thanh tra 
Việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ sau đây: 
1. Chương trình, kế hoạch thanh tra; 
2. Yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; 
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; 
4. Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng. 
Nội dung thanh tra ngân hàng gồm:  1. 
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện 
cácquy định trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp.  2. 
Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài 
chínhcủa đổi tượng thanh tra ngân hàng.  3. 
Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc 
banhành văn bàn quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lí nhà nước về tiền tệ và  ngân hàng.  15      lOMoARcPSD|50202050 4. 
Kiến nghị, yêu cầu đổi tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, 
giảmthiểu và xử lí rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, 
ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.  5. 
Phát hiện, ngăn chặn và xử lí theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước 
cóthẩm quyền xử lí vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. 
4.7. Hoạt động giám sát ngân hàng 
Ngân hàng nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của 
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Ngân 
hàng nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp 
giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng. 
Đối tượng giám sát ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ sau:  1. 
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông túi, tài liệu theo yêu cầu của cơ 
quanthanh tra, giám sát ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính 
xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.  2. 
Báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động 
củacơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.  3. 
Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của cơ quan 
thanhtra, giám sát ngân hàng. 
Nội dung giám sát ngân hàng gồm:  1. 
Thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát  ngânhàng.  2. 
Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động 
ngânhàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện 
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lí về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám  sát ngân hàng.  16      lOMoARcPSD|50202050 3. 
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức 
độrủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hàng năm.  4. 
Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy co 
dẫnđến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.  5. 
Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lí rủi ro, vi  phạmpháp luật.  Tuần 2 
Chương III. Tổ chức tín dụng 
1. Phân loại tổ chức tín dụng 
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài 
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.  1.1. Ngân hàng: 
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động, 
các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo quy định của pháp luật ngân hàng, bao 
gồm: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán theo tài khoản .Tổ  17      lOMoARcPSD|50202050
chức tín dụng là ngân hàng không bị hạn chế phạm vi thực hiện các nghiệp vụ kinh 
doanh như tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Ngoài các hoạt động kinh doanh ngân 
hàng, tổ chức tín dụng là ngân hàng còn được thực hiện một số hoạt động kinh doanh 
khác như bảo quản tài sản quý hiếm, tư vấn tài chính… 
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng 
thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã. Theo trang web của 
Ngân hàng Nhà nước, đến tháng 12/2019 có 49 ngân hàng, trong đó có 1 ngân hàng 
hợp tác xã, 2 ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát 
triển), 2 ngân hàng liên doanh, 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 9 ngân hàng 100% 
vốn nước ngoài, 31 ngân hàng thương mại cổ phần và 49 chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài. Ví dụ điển hình về ngân hàng: 
Ngân hàng chính sách xã hội: Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng do Nhà 
nước thành lập để cho những người thuộc đối tượng chính sách vay vốn phát triển 
sản xuất, giải quyết đời sống, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. 
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng phục vụ người nghèo có chức năng khai 
thác các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, tiếp nhận các 
nguồn vốn tín dụng của Nhà nước đối với người nghèo và các nguồn vốn khác được 
Nhà nước cho phép để lập quỹ cho người nghèo vay, thực hiện chương trình của 
Chính phủ đối với người nghèo. 
Hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, 
không vì mục đích lợi nhuận , thực hiện việc bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, 
bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay trực tiếp đối với 
hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn, được vay vốn để phát triển sản xuất, 
không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả vốn vay và theo lãi suất quy định. 
1.2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một 
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định như là nội dung kinh doanh thường 
xuyên như, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ 
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm 
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng  khác.  18      lOMoARcPSD|50202050
Các công ty tài chính như công ty tài chính bán hàng, công ty tài chính tiêu dùng, 
công ty tài chính doanh nghiệp. Các công ty tài chính sở hữu một hình thức trung 
gian về tài chính tín dụng cố định. Các công ty tài chính thực hiện việc đi huy động 
các vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau, thực hiện nhận các khoản tiền gửi từ các tổ 
chức, điều chỉnh các khoản tiền gửi cho phù hợp và quản lí nó, tiến hành việc phát 
hành các chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu hoặc trái phiếu để phát tín hiệu đến các công 
ty và các tổ chức với mục đích là huy động vốn đầu tư. 
Ngoài ra các công ty tài chính còn thực hiện việc huy động và nhận vốn đầu tư ra thì 
công ty này cũng sẽ là nguồn đầu tư tiềm năng và cho vay dưới các hình thức khác 
nhau : vay tiêu dùng, vay tín dụng, vay theo kỳ khoản, vay trả góp,…Phát hành các 
loại thẻ tín dụng, cho thuê tài chính khi được sự cho phép của Ngân hàng nhà nước 
1.3. Tổ chức tài chính vi mô 
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt 
động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp 
và doanh nghiệp siêu nhỏ. 
1.4. Quỹ tín dụng nhân dân 
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình 
tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân 
hàng theo quy định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất,  kinh doanh và đời sống. 
Quỹ tín dụng nhân dân thuộc loại hình tổ chức kinh tế tập thể, hoạt động theo nguyên 
tắc tự bù đắp chi phí để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo giấy phép, chủ 
yếu trong phạm vi các thành viên. Quỹ hoạt động thường dưới sự bảo trợ của ngân 
hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt, thực chất là các thành 
viên cùng góp vốn để kinh doanh tiền tệ. 
Trên thực tế hiện nay, quỹ tín dụng dân dân đóng một vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ 
nguồn vốn cho nhân dân. Trong đó, đặc biệt là người dân tại những khu vực nông 
nghiệp và nông thôn có kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn không chỉ được vay vốn 
để sản xuất kinh doanh mà họ có điều kiện, cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính  ngân hàng.  19      lOMoARcPSD|50202050
Điều này giúp cho người dân khó khăn giải quyết được vấn đề kinh tế trong làm ăn, 
buôn bán mà họ còn có nơi an toàn và thuận tiện để đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi, 
tiết kiệm của mình. Chính các nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ 
sở căn bản và lâu dài để các quỹ tín dụng nhân dân có thể cho các thành viên của 
mình vay vốn nhằm xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông 
nghiệp nông thôn, cải thiện đời sống, nhiều hộ vươn lên giàu có. 
Theo trang web của Ngân hàng Nhà nước, đến 12/2019 có 4 tổ chức tài chính vi mô, 
10 công ty cho thuê tài chính, 16 công ty tài chính và 1.183 Quỹ tín dụng nhân dân. 
2. Quy chế thành lập, cấp giấy phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng Sau khi 
được cấp giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng kí 
kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài 
khác có hoạt động ngân hàng phải đăng kí hoạt động theo quy định của pháp luật. 
2.1. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín 
dụng, giấy phép hoạt động ngân hàng 
Điều 8 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: 
"Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy 
định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép thì 
được thực hiện một hoặc một sổ hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Nghiêm cấm cá 
nhãn, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ 
giao dịch kỉ quỹ, giao dịch mưa, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán ”. 
Do tính phức tạp của nghiệp vụ kinh doanh của tổ chức tín dụng và sự cần thiết phải 
bảo đảm an toàn cho hệ thống tín dụng nên ở các nước, các quy định .của pháp luật 
về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động áp dụng đối với các tổ chức tín 
dụng chặt chẽ hơn so với các quy định áp dụng đối với các loại doanh nghiệp khác. 
Ở nước ta Luật các tổ chức tín dụng quy định các điều kiện cấp giấy phép thành lập 
và hoạt động đối với tổ chức tín dụng gồm có: 
2.2. Điều kiện thành lập đối với tổ chức tín dụng 
Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây: 
2.2.1 có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định; 
Bất kì tổ chức kinh tế nào muốn kinh doanh đều cần phải có vốn. Trong kinh doanh 
tiền tệ vốn không chỉ là cơ sở để thực hiện kinh doanh, trang trải chi phí, bù đắp tổn  20