lOMoARcPSD| 60692662
CHƯƠNG XIV : NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI
(Viết tắt: hợp tác xã : HTX, liên hiệp hợp tác xã :LHHTX)
(File gồm nội dung mục 4, 5 của phần III, ví dụ, 2 câu hỏi của phần HTX, 2 câu hỏi của phần Phá sản)
(Sẽ tiếp nhận ý kiến, chỉnh sửa theo yêu cầu)
III. Một số nội dung cơ bản của ngành luật thương mại
4. Khái quát về hợp tác xã
4.1. Khái niệm hợp tác xã
-Theo Điều 3 Luật Hợp tác năm 2022 tHợp tác tổ chức kinh tế, tập thể, đồng sở hữu,
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Việt Nam có rất nhiều hợp tác xã nổi tiếng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là một
số ví dụ về các hợp tác xã nổi tiếng ở Việt Nam và lĩnh vực hoạt động chính của họ:
1. **Hợp tác xã Nông nghiệp và Nông dân (Hợp tác xã Nông nghiệp):** Đây là loại hợp tác xã phổ
biến ở nông thôn Việt Nam, tập trung vào sản xuất nông sản, chăn nuôi, và nông nghiệp bền vững. Các ví
dụ có thể kể đến như Hợp tác xã Nông nghiệp Sơn La, Hợp tác xã Nông nghiệp Sóc Trăng.
2. **Hợp tác xã Điện lực (Hợp tác xã Điện lực):** Điện lực Việt Nam có nhiều hợp tác xã hoạt động
trong việc sản xuất và phân phối điện năng. Ví dụ điển hình là Tổng công ty Điện lực TP.HCM (EVN
HCMC).
3. **Hợp tác Điều tiết nước và Lưới điện trung gian (Hợp tác xã Lưới điện):** Các hợp tác này
thường quản lý và điều tiết lưới điện và nước. Ví dụ, Công ty Điện lực Miền Trung (EVN Miền Trung) là
một tổ chức quản lý lưới điện nổi tiếng.
4. **Hợp tác xã Xây dựng (Hợp tác Xây dựng):** Các hợp tác xã trong lĩnh vực xây dựng tham
gia vào việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và dân dụng. Ví dụ, Hợp tác xã Xây dựng số 1 Hà Nội
(HACC1) là một trong những hợp tác xã nổi tiếng trong lĩnh vực này.
5. **Hợp tác xã Thủ công mỹ nghệ và thủ công truyền thống (Hợp tác xã Thủ công):** Các hợp tác
xã này tập trung vào việc sản xuất và tiếp thị các sản phẩm thủ công truyền thống và mỹ nghệ. Ví dụ, Hợp
tác xã Thủ công Mỹ nghệ là một tổ chức nổi tiếng trong lĩnh vực này.
lOMoARcPSD| 60692662
6. **Hợp tác xã Nông sản và Chế biến thực phẩm (Hợp tác xã Thực phẩm):** Nhiều hợp tác xã tập
trung vào việc sản xuất và chế biến các sản phẩm nông sản và thực phẩm. Ví dụ, Hợp tác xã Chế biến thực
phẩm xuất khẩu Đồng Tháp (Dotafood) là một ví dụ.
-Liên hiệp hợp tác tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác
xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tchủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng dân chủ trong
quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Việt Nam, nhiều tổ chức liên hiệp hoặc hiệp hội hợp tác đại diện cho các hợp tác trong
cùng một lĩnh vực hoạt động. Dưới đây là một số ví dụ về các liên hiệp hợp tác xã nổi tiếng:
1. **Liên Hiệp Hợp Tác Xã Nông nghiệp và Nông dân Việt Nam (VNFU):** VNFUmột tổ chức
đại diện cho hợp tác nông nghiệp nông dân tại Việt Nam. Tổ chức này thúc đẩy phát triển nông
nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nông dân và hợp tác xã nông nghiệp trên toàn quốc.
2. **Liên Hiệp Hợp Tác Điện lực Việt Nam (VNEA):** VNEA đại diện cho hợp tác trong lĩnh
vựcđiện lực tại Việt Nam. Tổ chức này hỗ trợ và tạo điều kiện cho hợp tác xã điện lực thực hiện các hoạt
động liên quan đến việc sản xuất và phân phối điện năng.
3. **Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam (Vietcraft):** Vietcraft là một tổ chức đại
diện cho hợp tác và doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam. Tổ chức này thúc đẩy xuất khẩu
phát triển thương hiệu các sản phẩm thủ công truyền thống của Việt Nam.
4. **Liên Hiệp Hợp Tác Xã Chế biến Xuất khẩu Thực phẩm Việt Nam (VNFPA):** VNFPA đại
diện cho hợp tác xã và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thực phẩm. Tổ chức
này hỗ trợ phát triển và quảng bá sản phẩm thực phẩm của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
5. **Liên Hiệp Hợp Tác Xã Xây dựng Việt Nam (VNCA):** VNCA là một tổ chức đại diện cho hợp
tác xã xây dựng tại Việt Nam. Tổ chức này thúc đẩy phát triển và cải thiện chất lượng công trình xây dựng,
đồng thời bảo vệ quyền lợi của các hợp tác xã trong ngành xây dựng.
Các liên hiệp hợp tác xã này đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện và hỗ trợ cho các hợp tác xã trong
các lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam.
-Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác lao động theo Luật doanh
nghiệp
4.2 .Đặc điểm của hợp tác xã
-HTX tổ chức kinh tế mang nặng tính xã hội, là một tổ chức kinh tế tập thể, có tính tương trợ lẫn nhau
giữa các thành viên hợp tác xã. Các thành viên cùng nhau góp vốn, góp sức, cùng sản xuất kinh doanh hoặc
cung ứng dịch vụ cùng chia lợi nhuận. Lợi nhuận được chia không chỉ dựa trên cơ sở vốn góp còn
dựa vào công sức lao động. HTX vì vậy có thể góp phần tạo công ăn việc làm cho các cá nhân, giảm gánh
nặng cho hội. Nếu doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh “đối vốn” thì hợp tác tổ chức kinh doanh
mang tính “đối nhân”. Sự biểu quyết của các thành viên hợp tác không dựa trên tỷ lệ phần góp vốn để
quyết định mà mọi thành viên hợp tác xã đều có quyền biểu quyết ngang nhau trong mọi vấn đề liên quan
của hợp tác xã. (Điều 7 Luật HTX năm 2012)
lOMoARcPSD| 60692662
GIẢI THÍCH CÂU NÓI
Nếu doanh nghiệp tổ chức kinh doanh “đối vốn” thì hợp tác tổ chức kinh doanh mang tính “đối
nhân”.
(1. **Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh "đối vốn":** Điều này ngụ ý rằng mục tiêu chính của một doanh
nghiệp thường tạo ra lợi nhuận tối ưu hóa giá trị cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu của nó. Doanh
nghiệp thường hoạt động với mục tiêu thu lợi nhuận tăng giá trị cho cổ đông bằng cách tiếp tục phát
triển và mở rộng kinh doanh.
2. **Hợp tác tổ chức kinh doanh mang tính "đối nhân":** Cụm từ này ám chỉ rằng mục tiêu chính
của một hợp tác thường là tạo ra lợi ích cho các thành viên hoặc những người tham gia trong tổ chức
này. Hợp tác xã thường được thành lập để cung cấp giá trị cho các thành viên của nó, chẳng hạn như nâng
cao thu nhập, tạo việc làm, cải thiện điều kiện sống, và thúc đẩy phát triển cộng đồng.
Sự khác biệt chính giữa hai loại tổ chức này nằm mục tiêu chính của họ cách họ hoạt động. Doanh
nghiệp tập trung vào tối ưu hóa lợi nhuận giá trị cổ phiếu, trong khi hợp tác xã tập trung vào cung cấp
giá trị cho các thành viên và đóng góp vào phát triển xã hội và cộng đồng.)
-HTX, LHHTX cách pháp nhân thỏa mãn điều kiện trở thành pháp nhân theo Điều 74 Bộ Luật
Dân sự năm 2015 như được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản riêng có thể nhân
danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật chịu trách nhiệm bằng tải sản riêng đó. cách
pháp nhân, nên các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn góp vào HTX hoặc LHHTX.
DỰA VÀO VĂN BẢN TRÊN ĐÂY LÀ CÁC Ý CHÍNH VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HTX
Dựa vào các thông tin trong văn bản, có thể rút ra các đặc điểm chính của hợp tác xã (HTX) như sau:
1. **Tính Xã Hội:** HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Mục tiêu chính của HTX không
chỉ làtạo lợi nhuận còn đáp ứng các mục tiêu hội, như tạo việc làm cho các nhân, giảm gánh
nặng cho xã hội.
2. **Tổ Chức Kinh Tế Tập Thể:** HTX là một tổ chức kinh tế thuộc loại tập thể, trong đó các thành
viên hợp tác với nhau để thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ.
3. **Tính Tương Trợ:** Trong HTX, các thành viên hợp tác có tính tương trợ lẫn nhau. Họ cùng góp
vốn,góp sức, sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ cùng nhau và chia lợi nhuận dựa trên cả vốn góp
và công sức lao động.
4. **Tính Đối Nhân:** HTX mang tính "đối nhân," tức là mục tiêu chính là tạo lợi ích cho các thành
viênvà cộng đồng, không chỉ tập trung vào lợi nhuận và cổ phiếu.
5. **Tính Pháp Nhân:** HTX Liên Hiệp Hợp Tác (LHHTX) cách pháp nhân, thể
tham giavào các quan hệ pháp luật, và chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đối với các khoản nợ nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi số vốn góp vào HTX hoặc LHHTX.
6. **Quyền Biểu Quyết Ngang Nhau:** Các thành viên HTX có quyền biểu quyết ngang nhau trong
mọi vấn đề liên quan của HTX, không dựa trên tỷ lệ phần góp vốn. Điều này đảm bảo tính công bằng
tương trợ trong quyết định của tổ chức.
Tóm lại, hợp tác một tổ chức kinh tế tập thể với mục tiêu chính tạo lợi ích cho các thành viên
cộng đồng, có tính tương trợ và quyền biểu quyết ngang nhau trong các quyết định. Đặc điểm pháp nhân
lOMoARcPSD| 60692662
của HTX cho phép nó tham gia vào các hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm tài sản riêng trong phạm
vi số vốn góp.
5. Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
5.1 Khái niệm
-Dưới góc độ kinh tế thì phá sản xảy ra khi tổng số nợ lớn hơn tổng số tài sản có. Tuy nhiên, đây không
phải là điều kiện pháp lý để dẫn đến doanh nghiệp hoặc HTX bị phá sản.
-Phá sản là hiện tượng một doanh nghiệp hoặc HTX trong hoạt động kinh doanh nhưng vì một lý do khách
quan hoặc chủ quan nào đó, mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn nên phải chấm dứt hoạt động
của mình theo thủ tục tư pháp ( thông qua tòa án)
-Về mặt pháp lý, một thương nhân chỉ bị coi là phá sản khi quyết định của tòa án về việc tuyên bố phá
sản. Ktừ khi có quyết định tuyên bố phá sản, doanh nghiệp, HTX mới thực sự chấm dứt hoạt động. Chính
vì thế, việc thương nhân mất khả năng thanh toán nợ đến hạn là căn cứ để tòa án ra quyết định mở thủ tục
phá sản.
-Theo quy định khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014:” Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, HTX mất
khả năng thanh toán bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Trong đó, “Doanh nghiệp,
HTX mất khả năng thanh toán doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”(khoản 1 Điều 4 Luật phá sản 2014)
dụ: tổng tài sản hiện có của Doanh nghiệp A800 triệu, Doanh nghiệp A chỉ thiếu nợ B 300 triệu, ngày
đến hạn là ngày 4/10/2023. Như vậy, đến ngày 4/10/2023 nếu như Doanh nghiệp A vẫn chưa trả nợ cho B
và B không gia hạn thời gian trả nợ thêm cho Doanh nghiệp A, thì ta xem Doanh nghiệp A bị rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, mặc tài sản còn lại của doanh nghiệp thể lớn hơn so với các khoản
nợ.
-Như vậy, bản chất của “mất khả năng thanh toán” là việc con nợ không có khả năng thanh toán một hoặc
các khoản nợ đến hạn thanh toán của mình sau thời gian liên tục trong vòng ba tháng. vậy, về cở bản,
khi con nợ ngừng trả nợ liên tục trong ba tháng thì coi như là đã bị mất khả năng thanh toán và lúc đó, các
lOMoARcPSD| 60692662
chủ nợ đã có cơ sở pháp lý để làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật. 5.2
Phân loại phá sản
5.2.1 Căn cứ vào tính chất của sự phá sản
-Căn cứ vào tính chất của sự phá sản, có hai loại phá sản: Phá sản trung thực và Phá sản gian trá.
-Phá sản trung thực: sự phá sàn do nguyên nhân thực gây ra. Các nguyên nhân thực thể là
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan:
-Nguyên nhân chủ quan như sau:
+Sự yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh của người kinh doanh
+Người kinh doanh không có khả năng thích ứng với những biến động thương trường như không nắm bắt
được nhu cầu thị trường thị hiếu khách hàng, kết quả của sự mạo hiểm trong kinh doanh… -Nguyên
nhân khách quan:
+Gặp thiên tai, địch hoạ hoặc gặp phải những biến động khác quan trong đời sống chính trị anhe hưởng
đến kinh doanh
-Phá sản gian trá: hậu quả của những thủ đoạn, hành vi gian dối, có sự sắp đặt từ trước của chủ doanh
nghiệp, HTX mắc nợ lợi dụng chế phá sản để chiếm đoạt tài sản của chủ nợ. Chẳng hạn, con nợ gian lận
trong việc ký kết hợp đồng chuyển giao tài sản, báo cáo sai hoặc đưa ra những thông tin không trung thực
để qua đó tạo lý do phá sản
5.2.2 Căn cứ vào đối tượng yêu cầu mở thủ tục phá sản
-Căn cứ vào đối tượng yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì có phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc
-Phá sản tnguyện: doanh nghiệp, HTX mắc nợ tự nguyện nộp đơn yếu cầu mở thủ tục phá sản cho
chính mình khi thấy mình mất khả năng thanh toán nợ đến hạn mà không thể khắc phục tình trạng đó. Điều
này pháp luật Việt Nam không chấp nhận được xem nghĩa vụ bắt buộc phải nộp đơn của doanh
nghiệp, HTX khi bị mất khả năng thanh toán.
-Phá sản bắt buộc: Là trường hợp việc phá sản xuất phát từ các chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với con nợ, bản thân con nợ có thể là không muốn bị phá sản hoặc chính bản thân con nợ phải có nghĩa
vụ phải nộp đơn theo quy định của pháp luật để yêu cầu mở thủ tục phá sản cho chính bản thân mình.
Trường hợp này, pháp luật phá sản của Việt Nam nói chung Luật Phá sản 2014 nói riêng quy định rất
cụ thể.
5.3. So sánh giữa phá sản và giải thể
-Cả giải thề và phá sản đều dẫn đến hậu quả là việc chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên giữa hai chế định này
có một số khác biệt sau:
Giải thể Phá sản
1. Lý do -Giải thể tự nguyện Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán
-Giải thể bắt buộc
2.Thủ Là thủ tục hành chính do chủ sở hữu một hoạt động pháp, do toà án thẩm tục giải
doanh nghiệp tiến hành, thời hạn giải quyền quyết định, thời hạn giải quyết một vụ quyết quyết
một vụ giải thể ngắn hơn phá sản dài hơn
3.Hậu Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quả
lOMoARcPSD| 60692662
5.4.Vai trò của pháp luật phá sản
5.4.1. Bảo vệ quyền lợi cho các chủ nợ
-Khi doanh nghiệp, HTX bị mất khả năng thanh toán, pháp luật về phá sản bảo vệ quyền lợi ích chính
đáng của các chủ nợ. Chủ nợ những người đầu tiên có nguy mất các khoản tiền và tài sản đã đầu
thế pháp luật trao quyền cho chủ nợ được chủ động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau ba tháng
không trả nợ đến hạn đó. Đây được xem như là một biện pháp đòi nợ đặc biệt mà pháp luật về phá sản cho
phép mục đích của biện pháp này yêu cầu bán toàn bộ tài sản còn lại của doanh nghiệp để trả cho c
chủ nợ. Pháp luật về phá sản đã cung cấp cho các chủ nợ một công cụ hữu hiệu để thực hiện quyền đòi n
của mình.
-Chủ nợ được bảo vệ thông qua các quyền như:
+Quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động và hành vi của doanh nghiệp, HTX bị yêu cầu mở thủ tục phá sản
+Tham gia giải quyết, quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của mình +Khiếu
nại các quyết định của Toà án liên quan đến thủ tục phá sản và phân chia tài sản.
5.4.2.Bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp, HTX bị mất khả năng thanh toán
-Luật Phá sản cho phép doanh nghiệp được tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi mất khả năng thanh
toán. Điều này giúp cho các doanh nghiệp, HTX bị mấy khả năng thanh toán được giảm bớt gánh nặng về
tài chính bằng việc ấn định thời điểm ngừng trả nợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, HTX lâm vào tình
trạng phá sản thương lượng với các chủ nợ đxóa nợ, giảm nợ hay mua nợ…Ngoài ra, trong quá trình thực
hiện thủ tục psản, doanh nghiệp hay HTX blâm vào tình trạng phá sản cũng có cơ hội để phục hồi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
5.4.3.Bảo vệ người lao động
-Vấn đề việc làm và thu nhập của người làm công cũng là một trong những vấn đề mà pháp luật về phá sản
phải quan tâm để bảo vệ lợi ích của họ. Pháp luật về phá sản cho phép người lao động được quyền nộp đơn
yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX hoặc phản đối yêu cầu mở thủ tục phá sản. Đồng
thời, pháp luật cũng thừa nhận quyền được tham gia quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, quyền
được ưu tiên thanh toán nợ lương trước c khoản nợ không đảm bảo khác của doanh nghiệp, HTX sau khi
bị tuyên bố phá sản…
5.4.4.Tái tổ chức lại doanh nghiệp, HTX và cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần bảo vệ trật tự kỷ cương trong
xã hội
-Khi các doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán, pháp luật về phá sản vẫn tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp, HTX đó khôi phục lại tình hình tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tránh việc phá
sản ảnh hưởng đến sự ổn định nền kinh tế.
-Giải quyết công bằng, thỏa đáng mối quan hệ về lợi ích giữa chủ nợ con nợ giữa các chủ nợ với
nhau.Pháp luật về pháp sản góp phần giải quyết mâu thuẫn, hạn chế những căng thẳng thể giữa họ
với nhau. Nhờ đó, pháp luật về phá sản đảm bảo được trật tự kỷ cương của xã hội.
TÓM LẠI
Khi nghiên cứu Luật thương mại cần nắm vững những nội dung cơ bản sau đây
lOMoARcPSD| 60692662
Thứ nhất, thuật ngữ Luật thương mại ra đời từ khi nào tại sao ngành luật này được gọi ngành Luật
thương mại
Thứ hai, những điểm đặc thủ về đối tượng điều chỉnh của ngành luật thương mại, các mối quan hệ diễn ra
trong quá trình hoạt động thương mại giữa các thương nhân cũng như các hoạt động quản lý nhà nước
liên quan trực tiếp đến hoạt động thương mại;
Thứ ba, phương pháp điều chỉnh của ngành luật thương mại, trường hợp nào áp dụng phương pháp bình
đẳng thỏa thuận và trưởng hợp nào áp dụng phương pháp mệnh lệnh
Thứ tư, các nguyên tắc trong hoạt động thương mại, kể cả nguyên tắc áp dụng thói quen tập quán
thương mại;
Thứ năm, xác định được các đối tượng là thương nhân, đặc điểm của thương nhân, kể cả thương nhân
cá nhận và thương nhân là pháp nhân;
Thứ sáu, xác định các loại hình doanh nghiệp và phân biệt giữa các loại hình này, trong đó hiểu rõ sự khác
nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp;
CÁC CÂU HỎI CÓ THỂ ĐẶT TRONG PHẦN HTX VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP HTX
1. Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì hợp tác xã được hình thành từ mấy thành viên?
A. 07 thành viên
B. 10 thành viên
C. Tối đa 10 thành viên
D. Ít nhất 07 thành viên
2. Đặc điểm nào sau đây không thuộc về hợp tác xã?
A. Tính xã hội
B. Tính tương trợ
C. Tính đối nhân
D. Tính tư nhân
3. Theo Luật phá sản “Mất khả năng thanh toán” là việc con nợ không có khả năng thanh toán một
hoặc các khoản nợ đến hạnh thanh toán của mình sau thời gian liên tục trong vòng mấy tháng?
A. 9 tháng
B. 3 tháng
C. 10 tháng
D. 12 tháng
4. Căn cứ vào tính chất của sự phá sản có các loại phá sản nào?
A. Phá sản trung thực, phá sản gian t
B. Phá sản tự nguyện, phá sản bắt buộc
lOMoARcPSD| 60692662
C. Phá sản tạm thời, phá sản vĩnh viễn
D. Phá sản trung thực, phá sản bắt buộc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60692662
CHƯƠNG XIV : NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI
(Viết tắt: hợp tác xã : HTX, liên hiệp hợp tác xã :LHHTX)
(File gồm nội dung mục 4, 5 của phần III, ví dụ, 2 câu hỏi của phần HTX, 2 câu hỏi của phần Phá sản)
(Sẽ tiếp nhận ý kiến, chỉnh sửa theo yêu cầu)
III. Một số nội dung cơ bản của ngành luật thương mại
4. Khái quát về hợp tác xã
4.1. Khái niệm hợp tác xã
-Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2022 thì “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế, tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Việt Nam có rất nhiều hợp tác xã nổi tiếng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là một
số ví dụ về các hợp tác xã nổi tiếng ở Việt Nam và lĩnh vực hoạt động chính của họ: 1.
**Hợp tác xã Nông nghiệp và Nông dân (Hợp tác xã Nông nghiệp):** Đây là loại hợp tác xã phổ
biến ở nông thôn Việt Nam, tập trung vào sản xuất nông sản, chăn nuôi, và nông nghiệp bền vững. Các ví
dụ có thể kể đến như Hợp tác xã Nông nghiệp Sơn La, Hợp tác xã Nông nghiệp Sóc Trăng. 2.
**Hợp tác xã Điện lực (Hợp tác xã Điện lực):** Điện lực Việt Nam có nhiều hợp tác xã hoạt động
trong việc sản xuất và phân phối điện năng. Ví dụ điển hình là Tổng công ty Điện lực TP.HCM (EVN HCMC). 3.
**Hợp tác xã Điều tiết nước và Lưới điện trung gian (Hợp tác xã Lưới điện):** Các hợp tác xã này
thường quản lý và điều tiết lưới điện và nước. Ví dụ, Công ty Điện lực Miền Trung (EVN Miền Trung) là
một tổ chức quản lý lưới điện nổi tiếng. 4.
**Hợp tác xã Xây dựng (Hợp tác xã Xây dựng):** Các hợp tác xã trong lĩnh vực xây dựng tham
gia vào việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và dân dụng. Ví dụ, Hợp tác xã Xây dựng số 1 Hà Nội
(HACC1) là một trong những hợp tác xã nổi tiếng trong lĩnh vực này. 5.
**Hợp tác xã Thủ công mỹ nghệ và thủ công truyền thống (Hợp tác xã Thủ công):** Các hợp tác
xã này tập trung vào việc sản xuất và tiếp thị các sản phẩm thủ công truyền thống và mỹ nghệ. Ví dụ, Hợp
tác xã Thủ công Mỹ nghệ là một tổ chức nổi tiếng trong lĩnh vực này. lOMoAR cPSD| 60692662 6.
**Hợp tác xã Nông sản và Chế biến thực phẩm (Hợp tác xã Thực phẩm):** Nhiều hợp tác xã tập
trung vào việc sản xuất và chế biến các sản phẩm nông sản và thực phẩm. Ví dụ, Hợp tác xã Chế biến thực
phẩm xuất khẩu Đồng Tháp (Dotafood) là một ví dụ.
-Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác
xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Ở Việt Nam, có nhiều tổ chức liên hiệp hoặc hiệp hội hợp tác xã đại diện cho các hợp tác xã trong
cùng một lĩnh vực hoạt động. Dưới đây là một số ví dụ về các liên hiệp hợp tác xã nổi tiếng: 1.
**Liên Hiệp Hợp Tác Xã Nông nghiệp và Nông dân Việt Nam (VNFU):** VNFU là một tổ chức
đại diện cho hợp tác xã nông nghiệp và nông dân tại Việt Nam. Tổ chức này thúc đẩy phát triển nông
nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nông dân và hợp tác xã nông nghiệp trên toàn quốc. 2.
**Liên Hiệp Hợp Tác Xã Điện lực Việt Nam (VNEA):** VNEA đại diện cho hợp tác xã trong lĩnh
vựcđiện lực tại Việt Nam. Tổ chức này hỗ trợ và tạo điều kiện cho hợp tác xã điện lực thực hiện các hoạt
động liên quan đến việc sản xuất và phân phối điện năng. 3.
**Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam (Vietcraft):** Vietcraft là một tổ chức đại
diện cho hợp tác xã và doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam. Tổ chức này thúc đẩy xuất khẩu và
phát triển thương hiệu các sản phẩm thủ công truyền thống của Việt Nam. 4.
**Liên Hiệp Hợp Tác Xã Chế biến và Xuất khẩu Thực phẩm Việt Nam (VNFPA):** VNFPA đại
diện cho hợp tác xã và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thực phẩm. Tổ chức
này hỗ trợ phát triển và quảng bá sản phẩm thực phẩm của Việt Nam trên thị trường quốc tế. 5.
**Liên Hiệp Hợp Tác Xã Xây dựng Việt Nam (VNCA):** VNCA là một tổ chức đại diện cho hợp
tác xã xây dựng tại Việt Nam. Tổ chức này thúc đẩy phát triển và cải thiện chất lượng công trình xây dựng,
đồng thời bảo vệ quyền lợi của các hợp tác xã trong ngành xây dựng.
Các liên hiệp hợp tác xã này đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện và hỗ trợ cho các hợp tác xã trong
các lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam.
-Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lao động theo Luật doanh nghiệp
4.2 .Đặc điểm của hợp tác xã
-HTX là tổ chức kinh tế mang nặng tính xã hội, là một tổ chức kinh tế tập thể, có tính tương trợ lẫn nhau
giữa các thành viên hợp tác xã. Các thành viên cùng nhau góp vốn, góp sức, cùng sản xuất kinh doanh hoặc
cung ứng dịch vụ và cùng chia lợi nhuận. Lợi nhuận được chia không chỉ dựa trên cơ sở vốn góp mà còn
dựa vào công sức lao động. HTX vì vậy có thể góp phần tạo công ăn việc làm cho các cá nhân, giảm gánh
nặng cho xã hội. Nếu doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh “đối vốn” thì hợp tác xã là tổ chức kinh doanh
mang tính “đối nhân”. Sự biểu quyết của các thành viên hợp tác xã không dựa trên tỷ lệ phần góp vốn để
quyết định mà mọi thành viên hợp tác xã đều có quyền biểu quyết ngang nhau trong mọi vấn đề liên quan
của hợp tác xã. (Điều 7 Luật HTX năm 2012) lOMoAR cPSD| 60692662
GIẢI THÍCH CÂU NÓI
Nếu doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh “đối vốn” thì hợp tác xã là tổ chức kinh doanh mang tính “đối nhân”.
(1. **Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh "đối vốn":** Điều này ngụ ý rằng mục tiêu chính của một doanh
nghiệp thường là tạo ra lợi nhuận và tối ưu hóa giá trị cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu của nó. Doanh
nghiệp thường hoạt động với mục tiêu thu lợi nhuận và tăng giá trị cho cổ đông bằng cách tiếp tục phát
triển và mở rộng kinh doanh.
2. **Hợp tác xã là tổ chức kinh doanh mang tính "đối nhân":** Cụm từ này ám chỉ rằng mục tiêu chính
của một hợp tác xã thường là tạo ra lợi ích cho các thành viên hoặc những người tham gia trong tổ chức
này. Hợp tác xã thường được thành lập để cung cấp giá trị cho các thành viên của nó, chẳng hạn như nâng
cao thu nhập, tạo việc làm, cải thiện điều kiện sống, và thúc đẩy phát triển cộng đồng.
Sự khác biệt chính giữa hai loại tổ chức này nằm ở mục tiêu chính của họ và cách họ hoạt động. Doanh
nghiệp tập trung vào tối ưu hóa lợi nhuận và giá trị cổ phiếu, trong khi hợp tác xã tập trung vào cung cấp
giá trị cho các thành viên và đóng góp vào phát triển xã hội và cộng đồng.)
-HTX, LHHTX có tư cách pháp nhân vì thỏa mãn điều kiện trở thành pháp nhân theo Điều 74 Bộ Luật
Dân sự năm 2015 như được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản riêng và có thể nhân
danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và chịu trách nhiệm bằng tải sản riêng đó. Vì có tư cách
pháp nhân, nên các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn góp vào HTX hoặc LHHTX.
DỰA VÀO VĂN BẢN TRÊN ĐÂY LÀ CÁC Ý CHÍNH VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HTX
Dựa vào các thông tin trong văn bản, có thể rút ra các đặc điểm chính của hợp tác xã (HTX) như sau: 1.
**Tính Xã Hội:** HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Mục tiêu chính của HTX không
chỉ làtạo lợi nhuận mà còn là đáp ứng các mục tiêu xã hội, như tạo việc làm cho các cá nhân, giảm gánh nặng cho xã hội. 2.
**Tổ Chức Kinh Tế Tập Thể:** HTX là một tổ chức kinh tế thuộc loại tập thể, trong đó các thành
viên hợp tác với nhau để thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ. 3.
**Tính Tương Trợ:** Trong HTX, các thành viên hợp tác có tính tương trợ lẫn nhau. Họ cùng góp
vốn,góp sức, sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ cùng nhau và chia lợi nhuận dựa trên cả vốn góp và công sức lao động. 4.
**Tính Đối Nhân:** HTX mang tính "đối nhân," tức là mục tiêu chính là tạo lợi ích cho các thành
viênvà cộng đồng, không chỉ tập trung vào lợi nhuận và cổ phiếu. 5.
**Tính Pháp Nhân:** HTX và Liên Hiệp Hợp Tác Xã (LHHTX) có tư cách pháp nhân, có thể
tham giavào các quan hệ pháp luật, và chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đối với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi số vốn góp vào HTX hoặc LHHTX. 6.
**Quyền Biểu Quyết Ngang Nhau:** Các thành viên HTX có quyền biểu quyết ngang nhau trong
mọi vấn đề liên quan của HTX, không dựa trên tỷ lệ phần góp vốn. Điều này đảm bảo tính công bằng và
tương trợ trong quyết định của tổ chức.
Tóm lại, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể với mục tiêu chính là tạo lợi ích cho các thành viên và
cộng đồng, có tính tương trợ và quyền biểu quyết ngang nhau trong các quyết định. Đặc điểm pháp nhân lOMoAR cPSD| 60692662
của HTX cho phép nó tham gia vào các hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm tài sản riêng trong phạm vi số vốn góp.
5. Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 5.1 Khái niệm
-Dưới góc độ kinh tế thì phá sản xảy ra khi tổng số nợ lớn hơn tổng số tài sản có. Tuy nhiên, đây không
phải là điều kiện pháp lý để dẫn đến doanh nghiệp hoặc HTX bị phá sản.
-Phá sản là hiện tượng một doanh nghiệp hoặc HTX trong hoạt động kinh doanh nhưng vì một lý do khách
quan hoặc chủ quan nào đó, mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn nên phải chấm dứt hoạt động
của mình theo thủ tục tư pháp ( thông qua tòa án)
-Về mặt pháp lý, một thương nhân chỉ bị coi là phá sản khi có quyết định của tòa án về việc tuyên bố phá
sản. Kể từ khi có quyết định tuyên bố phá sản, doanh nghiệp, HTX mới thực sự chấm dứt hoạt động. Chính
vì thế, việc thương nhân mất khả năng thanh toán nợ đến hạn là căn cứ để tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.
-Theo quy định khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014:” Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, HTX mất
khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Trong đó, “Doanh nghiệp,
HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”(khoản 1 Điều 4 Luật phá sản 2014)
Ví dụ: tổng tài sản hiện có của Doanh nghiệp A là 800 triệu, Doanh nghiệp A chỉ thiếu nợ B 300 triệu, ngày
đến hạn là ngày 4/10/2023. Như vậy, đến ngày 4/10/2023 nếu như Doanh nghiệp A vẫn chưa trả nợ cho B
và B không gia hạn thời gian trả nợ thêm cho Doanh nghiệp A, thì ta xem Doanh nghiệp A bị rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, mặc dù tài sản còn lại của doanh nghiệp có thể lớn hơn so với các khoản nợ.
-Như vậy, bản chất của “mất khả năng thanh toán” là việc con nợ không có khả năng thanh toán một hoặc
các khoản nợ đến hạn thanh toán của mình sau thời gian liên tục trong vòng ba tháng. Vì vậy, về cở bản,
khi con nợ ngừng trả nợ liên tục trong ba tháng thì coi như là đã bị mất khả năng thanh toán và lúc đó, các lOMoAR cPSD| 60692662
chủ nợ đã có cơ sở pháp lý để làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật. 5.2 Phân loại phá sản
5.2.1 Căn cứ vào tính chất của sự phá sản
-Căn cứ vào tính chất của sự phá sản, có hai loại phá sản: Phá sản trung thực và Phá sản gian trá.
-Phá sản trung thực: Là sự phá sàn do nguyên nhân có thực gây ra. Các nguyên nhân có thực có thể là
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan:
-Nguyên nhân chủ quan như sau:
+Sự yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh của người kinh doanh
+Người kinh doanh không có khả năng thích ứng với những biến động thương trường như không nắm bắt
được nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng, kết quả của sự mạo hiểm trong kinh doanh… -Nguyên nhân khách quan:
+Gặp thiên tai, địch hoạ hoặc gặp phải những biến động khác quan trong đời sống chính trị anhe hưởng đến kinh doanh
-Phá sản gian trá: Là hậu quả của những thủ đoạn, hành vi gian dối, có sự sắp đặt từ trước của chủ doanh
nghiệp, HTX mắc nợ lợi dụng cơ chế phá sản để chiếm đoạt tài sản của chủ nợ. Chẳng hạn, con nợ gian lận
trong việc ký kết hợp đồng chuyển giao tài sản, báo cáo sai hoặc đưa ra những thông tin không trung thực
để qua đó tạo lý do phá sản
5.2.2 Căn cứ vào đối tượng yêu cầu mở thủ tục phá sản
-Căn cứ vào đối tượng yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì có phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc
-Phá sản tự nguyện: Là doanh nghiệp, HTX mắc nợ tự nguyện nộp đơn yếu cầu mở thủ tục phá sản cho
chính mình khi thấy mình mất khả năng thanh toán nợ đến hạn mà không thể khắc phục tình trạng đó. Điều
này pháp luật Việt Nam không chấp nhận mà được xem là nghĩa vụ bắt buộc phải nộp đơn của doanh
nghiệp, HTX khi bị mất khả năng thanh toán.
-Phá sản bắt buộc: Là trường hợp việc phá sản xuất phát từ các chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với con nợ, bản thân con nợ có thể là không muốn bị phá sản hoặc chính bản thân con nợ phải có nghĩa
vụ phải nộp đơn theo quy định của pháp luật để yêu cầu mở thủ tục phá sản cho chính bản thân mình.
Trường hợp này, pháp luật phá sản của Việt Nam nói chung và Luật Phá sản 2014 nói riêng quy định rất cụ thể.
5.3. So sánh giữa phá sản và giải thể
-Cả giải thề và phá sản đều dẫn đến hậu quả là việc chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên giữa hai chế định này
có một số khác biệt sau: Giải thể Phá sản
1. Lý do -Giải thể tự nguyện
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán -Giải thể bắt buộc
2.Thủ Là thủ tục hành chính do chủ sở hữu
Là một hoạt động tư pháp, do toà án có thẩm tục giải
doanh nghiệp tiến hành, thời hạn giải quyền quyết định, thời hạn giải quyết một vụ quyết quyết
một vụ giải thể ngắn hơn phá sản dài hơn
3.Hậu Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quả lOMoAR cPSD| 60692662
5.4.Vai trò của pháp luật phá sản
5.4.1. Bảo vệ quyền lợi cho các chủ nợ
-Khi doanh nghiệp, HTX bị mất khả năng thanh toán, pháp luật về phá sản bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các chủ nợ. Chủ nợ là những người đầu tiên có nguy cơ mất các khoản tiền và tài sản đã đầu tư
vì thế pháp luật trao quyền cho chủ nợ được chủ động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau ba tháng
không trả nợ đến hạn đó. Đây được xem như là một biện pháp đòi nợ đặc biệt mà pháp luật về phá sản cho
phép mục đích của biện pháp này là yêu cầu bán toàn bộ tài sản còn lại của doanh nghiệp để trả cho các
chủ nợ. Pháp luật về phá sản đã cung cấp cho các chủ nợ một công cụ hữu hiệu để thực hiện quyền đòi nợ của mình.
-Chủ nợ được bảo vệ thông qua các quyền như:
+Quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động và hành vi của doanh nghiệp, HTX bị yêu cầu mở thủ tục phá sản
+Tham gia giải quyết, quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của mình +Khiếu
nại các quyết định của Toà án liên quan đến thủ tục phá sản và phân chia tài sản.
5.4.2.Bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp, HTX bị mất khả năng thanh toán
-Luật Phá sản cho phép doanh nghiệp được tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi mất khả năng thanh
toán. Điều này giúp cho các doanh nghiệp, HTX bị mấy khả năng thanh toán được giảm bớt gánh nặng về
tài chính bằng việc ấn định thời điểm ngừng trả nợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, HTX lâm vào tình
trạng phá sản thương lượng với các chủ nợ để xóa nợ, giảm nợ hay mua nợ…Ngoài ra, trong quá trình thực
hiện thủ tục phá sản, doanh nghiệp hay HTX bị lâm vào tình trạng phá sản cũng có cơ hội để phục hồi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
5.4.3.Bảo vệ người lao động
-Vấn đề việc làm và thu nhập của người làm công cũng là một trong những vấn đề mà pháp luật về phá sản
phải quan tâm để bảo vệ lợi ích của họ. Pháp luật về phá sản cho phép người lao động được quyền nộp đơn
yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX hoặc phản đối yêu cầu mở thủ tục phá sản. Đồng
thời, pháp luật cũng thừa nhận quyền được tham gia quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, quyền
được ưu tiên thanh toán nợ lương trước các khoản nợ không đảm bảo khác của doanh nghiệp, HTX sau khi
bị tuyên bố phá sản…
5.4.4.Tái tổ chức lại doanh nghiệp, HTX và cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần bảo vệ trật tự kỷ cương trong xã hội
-Khi các doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán, pháp luật về phá sản vẫn tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp, HTX đó khôi phục lại tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tránh việc phá
sản ảnh hưởng đến sự ổn định nền kinh tế.
-Giải quyết công bằng, thỏa đáng mối quan hệ về lợi ích giữa chủ nợ và con nợ và giữa các chủ nợ với
nhau.Pháp luật về pháp sản góp phần giải quyết mâu thuẫn, hạn chế những căng thẳng có thể có giữa họ
với nhau. Nhờ đó, pháp luật về phá sản đảm bảo được trật tự kỷ cương của xã hội. TÓM LẠI
Khi nghiên cứu Luật thương mại cần nắm vững những nội dung cơ bản sau đây lOMoAR cPSD| 60692662
Thứ nhất, thuật ngữ Luật thương mại ra đời từ khi nào và tại sao ngành luật này được gọi là ngành Luật thương mại
Thứ hai, những điểm đặc thủ về đối tượng điều chỉnh của ngành luật thương mại, các mối quan hệ diễn ra
trong quá trình hoạt động thương mại giữa các thương nhân cũng như các hoạt động quản lý nhà nước có
liên quan trực tiếp đến hoạt động thương mại;
Thứ ba, phương pháp điều chỉnh của ngành luật thương mại, trường hợp nào áp dụng phương pháp bình
đẳng thỏa thuận và trưởng hợp nào áp dụng phương pháp mệnh lệnh
Thứ tư, các nguyên tắc trong hoạt động thương mại, kể cả nguyên tắc áp dụng thói quen và tập quán thương mại;
Thứ năm, xác định được các đối tượng là thương nhân, đặc điểm của thương nhân, kể cả thương nhân là
cá nhận và thương nhân là pháp nhân;
Thứ sáu, xác định các loại hình doanh nghiệp và phân biệt giữa các loại hình này, trong đó hiểu rõ sự khác
nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp;
CÁC CÂU HỎI CÓ THỂ ĐẶT TRONG PHẦN HTX VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP HTX
1. Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì hợp tác xã được hình thành từ mấy thành viên? A. 07 thành viên B. 10 thành viên C. Tối đa 10 thành viên
D. Ít nhất 07 thành viên
2. Đặc điểm nào sau đây không thuộc về hợp tác xã? A. Tính xã hội B. Tính tương trợ C. Tính đối nhân
D. Tính tư nhân
3. Theo Luật phá sản “Mất khả năng thanh toán” là việc con nợ không có khả năng thanh toán một
hoặc các khoản nợ đến hạnh thanh toán của mình sau thời gian liên tục trong vòng mấy tháng? A. 9 tháng B. 3 tháng C. 10 tháng D. 12 tháng
4. Căn cứ vào tính chất của sự phá sản có các loại phá sản nào?
A. Phá sản trung thực, phá sản gian trá
B. Phá sản tự nguyện, phá sản bắt buộc lOMoAR cPSD| 60692662
C. Phá sản tạm thời, phá sản vĩnh viễn
D. Phá sản trung thực, phá sản bắt buộc