Tài liệu luyện thi HSG Ngữ Văn THPT - Tập 1

Tài liệu luyện thi HSG Ngữ Văn THPT - Tập 1. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 378 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
TÀI LIU
Luyn thi hc sinh gii
Môn Ng văn THPT
Tp 1
PHIÊN BAN MƠI
PHẦN MỞ ĐẦU : MT VÀI LƯU Ý CHUNG
1. Về phía giáo viên
Lựa chọn nhân tố
Bồi dưỡng học sinh giỏi
2. Về phía học sinh
Yêu cầu bản
Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản
năng tiếp nhận văn bản
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THI
HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN
I. Tc phm văn hoc
1. Khái niệm.
2. c phẩm văn học một hệ thống chỉnh thể.
3. Nội dung hình thức của tác phẩm văn học
4. Ý nghĩa quan trọng của nội dung hình thức tác phẩm văn học
5. Mối quan hệ giữa nội dung hình thức tác phẩm văn học
II. Bn chất của văn hoc
1. Văn chương bao giờ cũng phi bắt nguồn từ cuộc sống.
Trang 2
2. Văn chương cần phải có sựng tạo.
III. Chức ng của n hoc
1. Chức năng nhận thức.
2. Chức năng giáo dục.
3. Chức năng thẩm .
4. Mối quan hệ giữa các chức năng n học.
IV. Con ngươi trong văn hc.
1. Đối tượng phản ánh của văn học.
2. Hình tượng văn học.
V. Thiên chức nh văn
1.Thế nào thiên chc của nhà văn?
2. Bản tính của thiên chức nhà văn.
VI. . Yêu cu đối vi ngươi ngh
1. Yêu cầu thứ nhất: Người nghệ sĩ phải luôn sáng tạo, tìm tòi những đề tài mới,
hình thức mới.
2. Yêu cầu thứ hai: Người nghệ phải biết rung cảm trước cuộc đời.
3. Yêu cầu thứ 3: Nhà văn phải phong cách riêng.
VII. Phong cch sng tac
1. Khái niệm phong cách sáng tác:
2. Đặc điểm của phong cách nghệ thuật
VIII. Nh văn- Tc phâm- Bạn đc
1. Nhà văn tác phm.
2. Bạn đọc.
IX. THƠ
1. Thơ gì?
2. Đặc trưng của thơ.
3. Một tác phẩm t giá trị
4. Tình cảm trong thơ.
5. Thơ trong mối quan hệ hiện thực.
6. ng tạo trong thơ.
7. Để sáng tạo lưu giữ một bài thơ hay.
Trang 3
X. TÍNH NHẠC, HA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ
1. Tính nhạc.
2. Tính họa
3. Điện ảnh.
4. Điêu khắc.
XI. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
XII. NHÂN VẬT TRONG C PHẨM VĂN HỌC.
1. Khái niệm
2. Vai trò của nhân vật trong c phẩm.
3. Phân loại nhân vật văn học
4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật.
XIII. NH HUNG TRUYỆN.
1. Khái niệm
2. Phân loại.
3. Phương pháp tiếp cận tình huống.
XIV. TÁC PHẨM N HỌC CHÂN CHÍNH.
1. Thế nào tác phẩm văn học chân chính?
2. Yêu cầu của một tác phẩm văn học chân chính
XV. GIỌNG ĐIỆU TRONG VĂN HC
1. Giọng điệu
2. Yêu cầu khi tìm hiểu giọng điu trong văn học.
3. , Yêu cu khi viết mt bài văn về giọng điệu trong n học.
XVI. CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1. Chi tiết nghệ thuật gì?
2. Đặc điểm vai trò của chi tiết trong tác phẩm tự sự
3. Cách cảm nhn chi tiết trong tác phẩm tự sự
Chương 2 : CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGVĂN THPT ( Phn 1 )
CHUYÊN Đ 1 : VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM.
1. Những giá trị bản của Văn học dân gian Việt Nam.
2. Vai trò của văn học dân gian
3. Một số lưu ý về phương pháp đọc hiểun học dân gian
4. Ảnh hưởng của Văn học dân gian đối với văn hc viết Việt Nam.
CHUYÊN Đ 2 : CA DAO
1. Nhân vật trữ tình
Trang 4
2. Th thơ.
3. Thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật
4. Ngôn ngữ
5. Kết cấu
6. Một số biểu tượng, hình nh trong ca dao
7. Bi kch ngươi ph n trong ca dao
CHUYÊN Đ 3 : THI PHÁP N HC TRUNG ĐẠI.
1. Đặc trưng thi pháp: hệ thống ước lệ thẩm mỹ cổ điển.
2. Thiên nhn trong văn học trung đại.
3. Một thế giới ngh thuật phi thời gian.
4. Quan niệm con người trong n chương trung đại.
CHUYÊN Đ 4: TÍNH QUY PHẠM VÀ BẤT QUY PHẠM TRONG VĂN
HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Tính quy phạm trong văn hoc trung đại Vit Nam:
1.1/ Khái nim
1.2/ Đặc điểm
2. Tính bất quy phm trong văn hoc trung đại Vit Nam
2.1/ Khái nim
2.2/ Đặc điểm
3. Tính quy phạm v bất quy phạm qua môt số tc phâm tiêu biểu
4. Đnh gi
CHUYÊN Đ 5: HÀO KHÍ ĐÔNG A QUA T THỜI TRẦN
1. Thế nào hào khí Đông A?
2. Hào khí Đông A trong các tác phẩm: Tng g hoàn kinh sư”, “Thuật hoài”,
“Cảm hoài”.
CHUYÊN Đ 6 : THƠ NGUYN TRÃI T NGUYỄN BỈNH KHIÊM
1. Nguyễn Trãi Bảo kính cảnh giới bài số 43
2. Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nhàn
CHUYÊN Đ 7 : QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HOC VIỆT NẠM TỪ
ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN 1945
1. Khái niệm hiện đại hóa
Trang 5
2. Quá trình hiện đi hóa
3. Sản phẩm của hiện đại hoá văn học
CHUYÊN ĐỀ 8 : THƠ MI
1. Hoàn cảnh lịch sử hội
2. Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới
3. Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới
4. Những đóng góp của phong trào thơ mới
5. Nhữngc gi tiêu biểu của phong trào Thơ mới (1932 - 1945)
CHUYÊN Đ 9 : PHONG CÁCH TXUÂN DIỆU
Chuyên đ 10 : GIÁ TR HIỆN THỰC VÀ GIÁ TR NHÂN ĐẠO
1. Khái niệm về giá trị hiện thực
2. Khái niệm giá trị nhân đạo
3. Biểu hiện của giá trị hiện thực trong văn học trung đại
4. Giá trị hiện thực nhân đạo trong một số c phẩm lớp 11
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam
Truyện ngắn “Chí Phèo”– Nam Cao. B sung nôi dung
CHUYÊN Đ 11 : CH NGHĨA HIN THỰC VÀ CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
I. Chnghĩa lãng mạn
1. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
2. 2. Trào lưu lãng mn trong văn học Việt Nam:
II. Chủ nga hiện thc
1. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
2. Trào lưu hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam
III. Sự khac biệt gia chủ nghĩa hiện thực v chủ nghĩa lãng mạn trong nôi
dung phn anh
CHUYÊN ĐỀ 12: ĐẶC TRƯNG CỦA CH NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ
PHÁN VIỆT NAM QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN THPT
I. Khai qut v Chủ nghĩa hin thực phê phn
1. Lich sử hình thanh
2. Nhân vât trung tâm v cam hứng chủ đạo
3. Cc nguyên tắc tai hiện đi sng
4. Đặc trưng thi phap
Trang 6
II. Đc trưng của Chủ nghĩa hin thc phê phn trong Văn hc Vit Nam
1. Sự hình thanh
2. Đặc trưng
III, ĐẶC TRƯNG CỦA CH NGHĨA HIỆN THC PHÊ PHÁN VIỆT NAM
QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
1. Đoạn trích Hạnh phúc của mt tang gia ( Trích Số đỏ - Trọng
Phung)
2. Cc truyện ngắn của Nam Cao
Chuyên đ 13 : TRÀO LƯU NG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1930 1945
I. Hon canh ra đi, qu trình pht triển của tro lưu lãng mạn trong văn hoc
Vit Nam giai đoạn 1930 - 1945
II. Đc trưng của tro lưung mạn
III.Thơ mi
1. Đặc trưng v nôi dung
2. Đặc trưng v nghệ thut
3. Nhng nh thơ tiêu biêu
Xuân Diệu- Nh thơ mơi nhât trong nhng nh Thơ mi
Hn Mặc Tử- Hn thơ phức tạo v ân của phong tro Thơ mơi
Chuyên đ 14: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAM-
NGUYỄN TUÂN
A. Văn xuôi lãng mạn Vit Nam
B. TÁC GIẢ THẠCH LAM VÀ HAI ĐA TRẺ
C. TÁC GIẢ NGHUYỄN TUÂN CH NGƯỜI T T
Chuyên đ 15 : VẺ ĐẸP C ĐIN HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬT
TRONG T
Chuyên đ 16 :CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ NƯA CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1945
I. CH NGHĨA U ƠC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM NƯA CUỐI
THẾ KỈ XIX
1. S chuyn tiếp ch nghĩa yêu c trong bui giao thi Âu - Á của văn
hc Vit Nam t cui thế kXIX
a/Bối canh lich sử của buôi giao thơi Ấu
Trang 7
b. Nhưng tac gi tiêu biu của buôi giao thi Âu - Á cuối thế kỉ XIX:
Nguyn Đình Chiu, Nguyn Khuyến, Nguyn Trưng T,
II. CHỦ NGHĨA YÊU ƠC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ
KỈ XX ĐẾN NĂM 1945
1. Chủ nghĩa yêu c trong văn học Việt Nam giai đoạn 1900 - 1930
2. Chủ nghĩa yêu nưóc trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945
MUC LUC QUYÊN 2 ( 469 Trang)
Chương 1 :KĨ NĂNG ĐƯA LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI VĂN HSG
I. Nhng câu hi cho ngươi mi bt đu
1. luận văn học gì?
2. Học luận văn học như thế o?
3. Kiến thứcluận văn học nằm đâu trong i làm nghị luận văn học?
4. Dàn ý của dng bài giải quyết một vấn đ luận văn học
II. Năm nguyên tc quan trng khi đưa kin thức lí lun văn hc vo bai văn
ngh lun
III. ƠNG DẲN HỌC SINH KHAI THÁC DẲN CHƯNG CHO
NHỮNG VẤN ĐỀ CT LÕI VỀ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VƠI ĐỀ
THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
IV. KIẾN THC B TR : VẬN DNG KIẾN THƯC LUẬN
VĂN HỌC CHO HC SINH GIỎI THEO GIƠI HẠN CHƯƠNG
TRÌNH NGVĂN 11 TỪ NĂM 2018
(Tai liu tp huấn dnh cho Giao viên dạy đôi tuyển HSG)
Chương 2: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGVĂN THPT (Phn 2 )
Chuyên đ 17 : NGH LUẬN XÃ HỘI
I. Ngh lun hôi l gì?
II. Nhng yêu cu khi lm văn Ngh lun hôi
III. Phân loại đ văn Ngh lun hi
IV. Cấu trc bi n Ngh lun hi
Dạng 1 : Nghị lun về tưởng đạo
Dạng 2 : Nghị luận về hiện tượng đời sống
Dạng 3 : Nghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm hoặc câu chuyện
Dạng 4 : Dạng đề kết hợp hai mặt tt xấu trong một vấn đề
Dạng 5. Dạng đề mang nh chất đối thoại , bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đề
được đặt ra
Trang 8
Dạng 6: Nghị luận về một vấn đ được gợi ra từ một bức tranh / hình nh
Tng hp 100 dân chứng cho bai Ngh lun hi
Chuyên đ 18 : KCH BẢN VĂN HC
I.Khai qut v kch bn văn hoc
1. Khái nim
2. Phân loại kịch.
3. Đặc trưng của kịch
II.Mt số tac phm kch trong chương trình THPT
1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Bi kịch về cái đẹp bị bức tử
2. Hồn Trương Ba , Da ng thịt
Chuyên đ 19 : KÍ VÀ TUY BUT
I,
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Đặc trưng của thể loại kí.
4. Những đim cần lưu ý khi đọc- hiểu tác phẩm kí theo đặc trưng thể loại
II, Tuy but
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
III. Mt số tc phâm kí, Ty but trong chương trình
1. Người lái đò sông Đà
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Chuyên đ 20: TÌNH HUỐNG TRUYỆN
(Chữ người tử của Nguyn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu)
Chuyên đ 21 : PHONG CÁCH CỦA CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIU
TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
Chuyên đ 22: KHÁM PHÁ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGHỆ TRONG
VH HIỆN ĐẠI VN
I. Khai qut
II. L ng ngưi ngh trong cac tac phm đã hc
1. Giai đon văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
2. Giai đon văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
3. Giai đon văn học Việt Nam sau 1975:
III. Kt luân
Trang 9
Chuyên đ 23 : CÁC CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
1. Nhưng chi tit ngh thuât đăc sc trong cc truyn ngăn Vit Nam
giai đon 1930-1945
Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Chi tiết đoàn tàu trong tác phm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
2. Nhưng chi tiêt ngh thut đăc sc trong cac truyn ngăn Vit Nam giai
đon 1945 1975
Chi tiết căn buồng Mị nằm chi tiết tiếng sáo đêm xuân trong truyện ngắn
Vợ chồng A Phủ của Hoài
Chi tiết nụ cười nước mắt , chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.
Chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn Rừng nu của Nguyễn
Trung Thành
3. Nhưng chi tit ngh thuât đăc săc trong cc truyn ngăn Vit Nam giai đoạn
1975 đn ht th k XX
Chi tiết tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm trong truyện Chiếc thuyền
ngoài xa.
Chi tiết cây si đn Ngọc Sơn trong Một người Nội của Nguyễn Khi
Chuyên đ 24 : GIỌNG ĐIỆU TRONG TIU THUYẾT S THI 1945-1975
Chuyên đ 25: HÌNH NG NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ VĂN 1945-1975
I. Hnh ơng ngưi linh trong thơ văn 1945-1975 ni chung
II. Hnh ơng ngưi linh trong các tác phẩm : Tây Tiến, Rừng nu, Những
đứa con trong gia đình
Chuyên đ 26: NHÂN VẬT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUYỆN NGẮN
(V nht, Môt ngươi H Nôi , Chiếc thuyn ngoai xa)
I. V số phân của nn vt
Cuộc đời nhọc nhằn, lam
Những nỗi đau do chiến tranh
II. Vẻ đẹpm hồn của nhân vât ngưi mẹ
Trang 10
Giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung
Sắc sảo, hiu đời trải đời
III. Ngh thuât khăc ha nhân vt
Ngh thuật miêu tả nhân vật cụ Tứ
Ngh thuật miêu tả nhân vật Hiền nhân vt mẹ ca Tuất
Ngh thuật miêu tả nhân vật người đàn bà hàng chài
Chuyên đ 27: GƯƠNG MẶT ĐẤT C TRONG THƠ VĂN
Chuyên đ 28 : NHỮNG CHUYÊN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯỞNG
HÌNH THƯC NGHỆ THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONG
TRÀO THƠ MƠI, TCA CÁCH MẠNG (1945-1975) THƠ CA TỪ 1975
ĐẾN HẾT THKỈ XX
I.
Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong trao thơ Mi, thơ ca cch
mạng (1945-1975), thơ Vit sau 1975 đên ht th k XX trên bình din nôi dung
ng
1.Những chuyển biến của cảm hứng thơ
2. Những chuyển biến của cái tôi trtình trong thơ
II. Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong tro thơ Mi, thơ ca Cch
mạng, thơ Vit sau 1975 đn ht th k XX tn bình diên hình thc ngh thuât
1. Những chuyển biến về cấu trúc thơ
2. Sự chuyển biến về giọng điệu ngh thuật của thơ Việt
3. Những chuyển biến về hình ảnh thơ
4. Sự chuyển biến về ngôn ngữ t
Chuyên đ 29 : VĂN HỌC ĐI MI NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG
(Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo)
I. Khai qut
1. Những điểm mới ca truyện ngắn sau năm 1975 so với giai đoạn trước
2. Điểm mới của thơ trữ tinh sau năm 1975 so với giai đon trước
II.Nguyên Minh Châu v Chiêc thuyn ngoai xa
Trang 11
III.Thanh Thao v Đn Ghi ta của Lorca
Chuyên đ 30 : QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI
I. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM 1945 - 1975
1. Quan nim con ngưi tâp thể, đại chng
2. Quan nim con ngưi s thi
3. Quan nim con ngươi trí, đơn tr
II. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM SAU 1975 ĐẾN NAY
1. Con ngưi c nhân
2. Con ngưi th sự, đi
3. Con ngưi lưỡng din, phức tạp v n
Chuyên đ 31 : KHUYNH NG THƠ NG TRƯNG SIÊU THỰC SAU
1975
I.
V ni dung
1
Khuynh ng thơ đi u vo vng m m linh, thức v nhng biểu
hin
2
Ci i tâm linh, thức trong khuynh ng thơ ng trưng, siêu thực -
hnh trình của sự k thừa v pht triển
3
Nhng tc gi tiêu biểu
II. V hình thức thể hin
1 Từ quan nim mi v ch v nghĩa của thơ, xu ng thơ dòng ch
2 . Biểu hiên phong ph từng nh t
Chuyên đ 32 : ĐỘI NG SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 1975
1.
Vi nét v thơ Vit Nam sau 1975
2.
Cc tc gi tiêu biểu
Chương 3 :
NHỮNG BÀI VĂN ĐẠT ĐIM CAO CỦA HỌC SINH GIỎI
Ngh lun văn hc :
Bi văn 1: T tiếng nói đu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm
tới cuộc sống.
Bi văn 2: Chứng minh nhn đinh“Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một
Trang 12
thời đại mới”
Bi văn 3 :Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Bi văn 4: Sinh thi Nam Cao đã từng rất tâm đắc với câu ni của một nhà n
Pháp người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt ráo hoảnh của phường ích kỷ”.
Qua sự nghip sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chng minh.
Bi văn 5: Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình ng cao niềm tin vào
bản thân mình làm nảy nở con người khát vọng ơn tới chân lý.
Bi văn 6: Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung
bậc phong phú. Nhưng tiêu điểm con người hướng đến vẫn con người
Bi văn 7: Một nghệ chân chính phải một nhà n nhân đạo từ trong cốt ty
Bi văn 8:Văn học cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.
Bi văn 9: Nguyễn Tuân cho rằng mỗi nhà văn một phu ch”. Em hiểu ý kiến
trên như thế nào? bng vic phân tich vẻ đẹp của ngôn từ trong “tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Ch Minh.
Bi văn 10: Bàn về ngôn ngngh thuật, c ngươi cho rằng lựa chọn ngôn từ yếu
tố quan trọng gop phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca. Bằng việc
phân tch nghệ thut, sử dụng ngôn từ trong bài “Tây Tiến” của Quang ng, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bi văn 11: Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn với bn đọc, bạn đọc với tác phẩm
Chế Lan Viên viết.
“Mình ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm mình ư lại ta đấy,
Ta gi cho mình nhen thành na cháy,
Gửi viên đã con, mình lại dựng n thành”.
Bằng việc phân tich một số tác phẩm trong chương trnh Ngữ Văn 12, anh chị hãy
làm mối quan hệ giữa tác giả độc giả trong quan niệm trên của Chế Lan Viên.
Bi văn 12: So sánh phong cách viết k của Nguyễn Tuân trong Ngươi lái đò sông
Đà với Hoàng Phủ Ngọc ng trong Ai đã đặt n cho dòngng.
Bi văn 13
C ý kiến cho rằng phong cách văn học biểu hin trước hết cách nhìn, cách cảm
thụ tính cht khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả”.
Bằng việc phân tch ty bút Ngươi lái đò sông Đà, hãy chứng minh nhận định trên.
Bi văn 14 C ý kiến cho rằng trần thut người thật, việc thật”, ý kiến của
anh chị về quan niệm này? Bằng việc phân tch một tác phẩm văn học lớp 12 hãy
bnh luận ý kiến tn.
Bài văn 15 : Thích môt bi thơ, theo i nghĩ, trưc ht l thích môt cch nhìn,
môt cch nghĩ, môt cch xuc cam, môt cch nói, nga l trưc ht l thích môt
con ngươi”.
Ngh lun hôi:
Bi văn 16:NLXH : Phải chăng sống phải ta sáng?
Bi văn 17:Phía sau những lời khen…
Bi văn 18: Phía sau lời nói dối…
Bi văn 19 : Theo đuổi ước mơ….
Trang 13
Bi văn 20: NLXH Hãy sống trọn vẹn nhất.
Bi văn 21: Nghị luận về ý ngha câu chuyn Hai hạt mầm
Bi văn 22: Cuộc sống cần những git nước mắt.
Bi văn 23: Nếu một ngày cuộc sống nhuộmu đen hãy cầm bút vẽ cho
những sao lấp lánh.
Bi văn 24: Ngh luân XH: Tổ quốc trong tôi
Bi văn 25: Suy ngh của anh, chị về triết nhân sinh rút ra từ bài thơ “Quán hàng
phù thy”
Bi văn 26: suy ngh về câu chuyện Bóng nng bóng râm
Bi văn 27 : Cái chết không phải điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất
mát lớn nht đ tâm hồn n li ngay khi còn sống.
Bi văn 28: Nghị luận về ý nghĩa đoạn thơ Lá Xanh- Nguyễn S Đại
Kiến thức b tr 1 : Cấu trúc đề thi HSG Ng văn
Kiến thức b tr 2 : Tng hp dân chứng cho bài NLXH
Kiến thức b tr 3 : Những nhn định văn học hay
CN MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐANG SOẠN, DỰ KIẾN S HOÀN THIỆN
TRONG THỜI GIAN TI
Chuyên đ : Truyên Kiu
Chuyên đ :Tố Hưu - Đang v thơ.Phong cch tr tình - chính tr ( Từ ấy, Việt
Bắc, Bác ơi )
Chuyên đ : Khuynh ng s thi v cam hứngng mạn(văn hoc 1945-1975)
Chuyên đ : Chủ nghĩa anh hng cch mạng qua truyn chin tranh (Ngươi
mẹ cầmng, Những đa con trong gia đinh, Đất nước đứngn, Rừng nu.)
Chuyên đ :Chân dung Xuân Quỳnh qua thơ tình (Sng, Thuyền biển, Thơ
tinh cuối ma thu, Nếu ngày mai em không m thơ nữa, Hoa cỏ may)
Chuyên đ : Nhưng ng thiên c hng văn (Nam quốc sơn hà, Bnh ngô đaị cáo,
Tuyên ngôn độc lp)
Chuyên đ : Hình ng ting đn trong văn hc ( T hành, Truyện Kiều, Đàn
ghi ta của Lorca)
PHẦN M ĐẦU
MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG
Trang 14
1.
V pa gio viên
1.1 . La chn nhân tố.
Đây bưc quan trọng trước khi bt đu ôn luyện bồi dưỡng. Bởi v, c lựa chọn k
lưỡng, đúng khả năng, phát hiện tố chất văn chương của các em th mới hiệu qu trong
công tác bồi dưỡng. Trong khi theo xu thế thi đại, các em ngại học văn, ngưi dạy đội
tuyển n phi vừa dạy vừa “dỗ” rất vất vả. Nhưng giáo viên hãy coi đ thử thách, t
qua đưc sẽ đến thành công.
Bước lựa chọn c th tiến hành theo cách: Trước hết, giáo viên đứng đội tuyn tm hiểu
lực học môn Ngữ văn THCS của học sinh; đọc k các bài thi kiểm tra thưng xuyên trên
lớp, các bài thi khảo sát của học sinh. Sau đ lựa chọn nhng bài đạt điểm cao, trnh bày
ng, c cảm xúc. Sau đ, go viên tiếp tục ra đề kiểm tra riêng nhm học sinh đã lựa chọn
vào đi tuyển.c bài kiểm tra phải hướng chọn lựa năng lực, k năng học sinh như: Biết
nhn diện phân tch dng đ, kiểu bài; K năng lập dàn ý, tạo lập văn bản; K năng trnh
bày, diễn đạt các luận điểm; K năng phân tch cảm thụ từng chi tiết trong tác phm; K
năng liên hệ so sánh, bnh luận, đánh giá…
VD: Một số đề kiểm tra năng lực, k năng học sinh qua tác phm “Thuật hoài” của Phạm
Ngũ o (SGK Ngữ văn 10):
Câu 1. Ch “thn trong bài thơ “Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này nhằm kiểm
tra năng lực cảm thụ chi tiết trongc phẩm văn học của học sinh. Học sinh phải li giải
đưc: Ti sao tác gi lại “thn”? Các ý ngha của chữ “thn”.
Câu 2. Vẻ đẹp ngưi anh hng trong bài t “Thuật hoài- Phạm Ngũ Lão. Bài tập này
nhm kiểm tra năng lực cảm thụ c phẩm, các k năng phân tch, so nh, đánh giá, bnh
luận ca học sinh.
Trong quá trnh chấm bài, giáo viên chỉ ra những mt mạnh yếu qua bài làm của từng
học sinh nhằm tạo sự đồng đều trong cách dạy học tinh thn học tập ln nhau của các
em.
1.2. Bồi dưỡng hc sinh gii.
* Xây dựng k hoạch dạy v hc:
Xây dựng kế hoạch ôn luyện bồi dưỡng theo các chuyên đề ph hp với thi gian dự
kiến: Chuyên đề rèn luyn k năng làm văn; Chuyên đề l luận văn học; Chuyên đề nghị
luận hội; Chuyên đề nghị luận văn học… Tch cực soạn giáo án theo các chuyên đề thật
chi tiết, mở rộng nâng cao nhiều kiến thức, hệ thống bài tập phải thật sự phong phú đa
dạng. Chm, chữa bài học sinh cẩn thn chu đáo sau mỗi chuyên đề giảng dạy. Tạo
không kh ci mở, hứng t cố gắng khẳng định mnh trong các bài viết tiếp theo của học
sinh. Cung cấp cáci liệu đọc tham khảo cho học sinh hoc gi ý liệu cho học sinh tm
kiếm tự tch lũy.
*
Tin hnh bồi dưỡng theo chuyên đ:
Các chuyên đề bồi dưỡng hc sinh giỏi khá công phu. Để đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần
phối hp nhp nhàng, linh hoạt các khâu trong quá trnh ôn luyện học tập trên lớp.
Trong dung ng bài viết này, tôi xin trao đi một vài kinh nghiệm trong việc ra đề rèn
luyện k năng m văn của học sinh lớp 10.
*
Đnh ng ra đ thi:
Trang 15
Việc ra đề khâu quan trọng đầu tiên của quá trnh phát hiện, đánh giá, lựa chọn học
sinh giỏi. Bởi vi, đề đúng hay sẽ kch thch hng thú sáng tạo trong làm bài của học
sinh, tránh đi những lối viết o mòn, ghi nhớ máy mc kiến thức. Tđ, go viên co th
đánh g khách quan, công bng, chnh xác năng lực học sinh.
Đề văn hay trước hết phải một đề văn đúng: Đề văn thể hiện lập trưng tưởng
quan điểm thm m đúng đn. Đồng thi, tnh đúng đắn còn th hiện việc trch dn đúng
câu chữ đúng quy cách; đúng phm vi kiến thức, đúng mức độ, kiểu bài với những yêu
cầu ng sủa ràng. Đề văn hay đề không chỉ đúng mà còn phải đủ mt số điều kiện
như: Đề văn phải “vừa lạ vừa quen”; đề phải c chất văn, phải gây đưc cảm hứng; đề phải
phân ha đưc đối ng.
Với những điều kiện cần đủ như trên của mt đề văn hay, cng với xu hưng đi mới
của Bộ giáo dục dy học theo hướng đánh giá năng lực của học sinh, tôi ra đề theo hướng
mở: Thứ nhất, tăng ng các đề thi tch hp gn liền với thực tiễn đi sống, đc biệt đề
nghị luận hội. C th ra đề với những vn đề gần gũi vi học sinh như tưởng đạo đức
lối sống, các vn đề hi mang tnh thiết yếu, cập nhật như đc sách, i trưng, bạo lực
học đưng… Thứ hai, đặc biệt với các đề nghị luận văn học, cần ra đề nhằm đánh g năng
lực cảm thụ, bnh luận, đánh g, so sánh, sáng tạo của học sinh. Cần c thêm những văn
bản tác phm ngoài SGK để học sinh vận dụng năng lực đọc hiểu , tch hp các kiến thức,
k năng đã đưc học phát huy tố chất của mnh.
2.
V pa hc sinh.
2.1.
Yêu cu bn.
-
Thưng xuyên đọc tch lũy tài liệu theo hướng dn của go viên. Làm các bài tập
theo chuyên đề ôn luyn, học tập ln nhau cng tiến bộ.
-
Mở bài, kết bài phải tỏ ra đầu để viết hay, sáng tạo, đ điểm kc biệt giữa bài
văn ca học sinh giỏi bài văn của học sinh trung bnh.
-
Thân bài phải c bố cục ràng hành văn sáng.
-
Bài viết vừa u vừa rộng về kiến thức.
-
Tỏ ra am hiểu l luận, vận dụng mức độ vào tác phẩm văn học cầnm.
-
Bài m phải c sức viết dài, động viên từ ba t giấy thi (12 trang) trở lên. Chữ đẹp
hoc dễ đọc, ưa nhn, không cẩu th, không đưc sai Tiếng Việt.
-
Tham khảo những bài viết của các nhà phê bnh, các bài văn đạt giải cao mấy năm lại
đây, những bài viết hay ca T.S Chu Văn Sơn, T.S Phan Huy Dũng...và nhiều ngưi khác.
-
Không thể áp dụng pơng pháp máy mc. Phải chăng, phương pháp tốt nhất không
cần phương pháp?
2.2.
Yêu cu v năng lực tip nhn văn bn.
-
Năng lực tiếp nhận văn bản văn học khả năng nắm bắt đúng thông tin giá trị
của mt n bản văn học.
Trang 16
-
Tức trả li các câu hỏi như:
+ Văn bn này nói về vấn đề ?
+ Vn đề đó ý nghĩa như thế nào?
+ được tác gi th hiện bng nh thức nghệ thuật nào độc đáo?...
-
Năng lực tiếp nhn n bản n đưc đánh giá khả năng biết cách tiếp nhận văn
bản. Ngha biết phân tích, thưởng thức đánh giá cái hay, cái đẹp ca văn bản mt
cách khoa học, hơp l, c sức thuyết phục.
-
Muốn c đưc năng lực tiếp nhận văn bn, cần phải trang bị cả kiến thc, ng văn
học - văn ha phải luyện tập nhiều, thực nh nhiều.
a. V hệ thống kiến thức bn:
* kin thức v tc phm văn hc:
-
Kiến thức về c phẩm toàn bộ các sáng tác n học cụ thể một HS đọc được
trong ngoài chương trình: những bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, bút k, kịch bản n
học, văn ngh lun (nghị luận văn học hoặc chnh trị hội),...
-
Kiến thức về tác phẩm mt bộ phn quan trọng nhất ca hệ thống kiến thức cơ bản
về văn học. V nếu không nắm đưc tác phẩm th coi như mọi kiến thức về văn học đều t
c ý ngha.
+ Những nhận đnh về văn học sử hay bất k mt thuật ngữ, khái nim l luận văn học
nào muốn c sức thuyết phục cũng phải dựa vào những tác phẩm văn học cụ thể, sinh
động khái quát lên.
+ Mặt khác, cung cấp những kiến thức văn học sử hay l luận văn học trong nhà
trưng, cũng nhằm để giúp HS hiểu sâu hơn tốt hơn nhng tác phẩm văn học cụ thể.
- Đối vi h thống kin thức tc phâm, cần n luyện để đt đưc các yêu cầu sau:
nhiều, chọn lọc, hệ thống chnh xác.
+ Đọc nhiu thể hiện số lượng các văn bản văn học đọc đưc trong quá trnh học
tập n luyện. Để đưc coi đọc nhiều, cần đọc mở rộng ra ngi chương trnh
SGK.
+ Đc có chọn lc ni đến cht lượng ca c văn bản văn học đc đưc. Đọc nhiều
không chọn lọc th không bng đọc t hơn c chọn lọc. Đọc c chọn lọc tức đọc
một quyển ch thật sự c g trị. Đọc c chọn lọc gắn liền với đọc k, đọc c suy ngm,
suy ngh u xa.
Nắm kiến thức c phẩm một cách chọn lc, trước hết cần nắm vững các tác phẩm đã
đưc đưa o chương trnh SGK (kể cả đọc thêm). Sau đ mới tham khảo mở rng đến
nhng tác phm khác ngoài chương trnh. (Tránh tnh trạng không thuộc, không nhớ những
c phẩm đã học, lại dn ra những tác phẩm đọc đưc ngoài chương trnh, không tiêu
biểu thiếu tnh chọn lọc.)
+ Đọc hệ thống đòi hỏi phi biết sắp xếp các tác phm đọc đưc theo một hệ
Trang 17
thống nào đ. Co thể xếp theo lịch sử văn học, thể loi hoặc theo các đề i lớn.
Ngha khi đọc một c phm, cần nắm đưc bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh ra đi,
thể loại đề tài của mỗi tác phẩm văn học.
Khi tm hiểu một tác phẩm, cần liên hệ đến bối cảnh lịch sử ấy so nh với các
c phẩm cng thi, cũng n các tác phm viết cng đề i, cng thể loại cc giai đoạn
khác nhau để thy vẻ đp của chúng.
d, khi phân tch hay bnh bài thơ Ngắm trăng ca Hồ Ch Minh trong Nhật
trong tù. Bài viết muốn hay, hấp dn phong phú th phải biết liên hệ, so nh với nhiều
bài thơ cng viết về trăng trong ngoài nước.
Ngưi ta c thể so sánh với hnh nh trăng trong t L Bạch, Đỗ Phủ, trăng trong
ca dao, dân ca, trăng trong thơ Nguyễn Trãi, trong Truyện Kiều của Nguyn Du,...
Ngưi ta cũng so sánh với trăng trong mt số thi phẩm cng thi với bài Ngắm
trăng của Bác: trăng trong thơ Hàn Mặc Tử, Xuân Diu, Chế Lan Viên,...
Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá!
(Trăng - Xuân Diệu)
Vỡ tan thành vũng đọng vàng k
Cũng c thể so sánh vầng trăng trong bài Ngắm trăng với các bài khác của Nhật
trong trong những bài thơ Ngưi viết khi chiến khu Việt Bc,...
Tm lại, từ chương trnh khung” của SGK, HS c thể đọc rộng ra (đọc toàn bộ c
phẩm, đọc các tác phẩm khác của cng tác giả, đọc cácc phẩm ca các tác giả khác cng
thi hoặc cng đề tài đ,...).
*
hiểu bit chính xc v tc phâm:
- Trước hết nắm đưc nội dung tác phẩm: cốt truyện, tính cách nhân vật chính,
nhng nh tiết quan trọng, chi tiết độc đáo,... (tác phẩm tự sự), những u thơ hay, hình
ảnh tinh tế,... (tác phm trữ tnh - thơ).
+ C khi cần chnh xác đến cả dấu câu cách ngắt nhịp đặc biệt. Nhng dấu câu
ngt nhịp đặc biệt nhiều tác phẩm cụ thể trong khi phân tch, bnh giảng cần khai thác
hết cái hay, cái đẹp vốn c của c phẩm văn chương.
+ Bài viết sẽ thiếu thuyết phục nh ởng rất nhiều đến chất ng nếu trch dn
thơ n sai, nhất các tác phẩm đã học trong chương trnh, những câu thơ, li văn ni
tiếng.
Như thế, ngưi học phi nhớ nhiều, thuc nhiều. Nên tích luỹ, ghi chép v h thống
hóa kin thức tc phm theo cch ấy. Làm thế nào để khi bn v mt vấn đ hay vit
v mt no đó, hay phân tích mt câu thơ no đó, thể s dng dn chứng mt
cch linh hat nhng tc gi khc nhau để thy tuy cng viết về một đề tài nhưng
cách thể hiện rất đa dạng phong phú (tuỳ vào u cầu của vn đề lựa chọn huy
Trang 18
động một dung ng kiến thức cho ph hp).
- Thứ hai, phi hiểu đưc, nm đưc ci hay, ci đẹp, v ni dung v ngh thut
của nhng tc phm ấy.
+ Nht là những c phm đã đưc nghe giảng trên lớp, sau khi học xong, phải đọng
lại đưc những g đáng nhớ c phẩm ấy (những đoạn thơ, câu t hay; những chi tiết,
nhng hình tượng nhân vt đặc sắc,.. kèm theo đ nhận thức về giá trị nội dung
nghệ thuật bản nhất của c phẩm). Những kiến thức này đưc cung cấp rất cụ thể
chi tiết qua các gi đọc văn.
+ nhng tác phm đọc thêm, tự đọc, các em cần tự suy ngh c định lấy theo các
u cầu trên.
b.
Kin thức văn hc s.
-
Văn học sử nghiên cứu tiến trnh phát triển của văn học, bao gồm quá trnh phát sinh
phát triển của các xu hướng, trào lưu, tác gia, tác phẩm,... dưới ảnh hưởng của những
điều kiện hội - lịch sử nhất định.
-
Trong nhà trưng ph thông, kiến thức văn học sử thưng đưc trnh bày thành
nhng bài Khái quát văn học.
-
C kiến thức văn học sử vững chắc c thể tr li những câu hi khái quát về một
nền văn hc, một giai đon văn học,... Chng hạn:.
+ Văn học Việt Nam c mấy bộ phận? n học viết c th chia làm mấy giai đon?
Mỗi giai đoạn c những c giả tác phẩm tiêu biểu o? Nhng chủ đề lớn xuyên suốt
nền n hc dân tộc g?
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
Qua câu thơ, hình ảnh người con gái xứ Huế dần hiện ra
với vẻ đẹp thanh cao, tươi mới sau những hàng trúc. Dáng
vẻ e ấp, n đáo thế kia ch thể hình nh gái xứ sở
thâm trầm, cổ kính này. Nhưng nhiều bạn đọc lại cảm nhận
đây hình ảnh chàng trai. khuôn mặt chữ điền vốn
vuông vức, góc cạnh, đi với cây tre cây trúc thường
ng thẳng, cứng cỏi, tượng trưng cho phẩm chất người
quân tử. người nói thơ hay thơ đa nghĩa. lẽ u
thơ này của Hàn thi hay nhờ vẻ ẩn trong hình ảnh thơ
y. đây ta không chỉ nn thấy hình ảnh người con gái
Huế đẹp hoàn hảo. qua đó Hàn Mặc Tử đã vẽ cho ta
một bức tranh xứ Huế đầy trúc, để giúp ta thể hình dung
ra được xứ Huế, nếu chưa bao giờ dịp đến nơi đây.
câu thơ cũng như lời mời gọi vậy…
Trang 19
+ Nêu những nét lớn về cuộc đi sự nghiệp sáng c của một nhà văn lớn
(Nguyn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đnh Chiểu, Hồ Ch Minh, Nam Cao, Nguyễn Tuân,
Xuân Diệu,...). Nội dung tưởng chnh trong tác phm của nhà n này g?
+ Hoàn cảnh ra đi của một số tác phẩm ln (Đại o bình Ngô, Truyện Kiều)
Nhng đặc điểm lớn về nội dung nghệ thut của tác phẩm đ.
-
Nắm vững văn học sử, HS stiếp nhận văn học một ch cơ bn, c h thống, không
phiến diện,... để từ đ c mt cách nhìn nhận đánh giá đúng c tác giả tác phẩm
văn học. n học sử cũng giúp cảm nhận, phân ch, đọc - hiểu n bn n học sâu hơn,
đúng hơn.
+ ràng, khi phân tch một tác phẩm o đ, cần xem xét không chỉ những yếu tố
trong văn bản mà còn phải căn cứ thêm nhiều yếu tố khác ngoài văn bản, như cuộc đời nhà
văn, bối cảnh lịch sử,hội, gia đình, bạn ,... đã gp phần hnh thành tưởng nhà văn
đ như thế o, rồi hoàn cảnh sáng tác một c phẩm cụ thể,... Những kiến thức ấy đều do
văn hc sử cung cấp.
+ V dụ, phân tch bài thơ Ngắm trăng trong tập Nhật trong của Hồ Ch Minh:
đây, ngoài việc phân tch cái hay, cái đẹp của văn bản, từ n bản, trong từng câu
chữ, ý tứ ca bài thơ, nếu chúng ta lại đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác của toàn tập
thơ, soi ri nội dung nghệ thuật bài thơ từ phong cách chung của toàn bộ tập Nhật
trong , ri lại liên hệ với những ng tác của các nhà thơ khác cng một giai đoạn,
cng viết về trăng,... chúng ta sẽ cảm nhận bài thơ sâu sắc hơn, thm tha hơn.
c.
Kin thức lun văn hc.
-
L lun văn học nghiên cu bn chất, chức năng hi chức năng thm ,
cũng như nhng quy lut của sng tc văn hc, xây dựng phương php lun nghiên
cứu văn hc pơng php phân tích c phẩm văn hc,... l luận văn học đưc thể
hiện bằng hàng loạt thuật ngữ, khái niệm.
-
Các thuật ngữ, khái niệm này c :
+ Bt k bài đọc văn nào trên lớp,
+ Hoặc một số bài l luận văn học giới thiệu, tng kết về cách đc các thể loại như
đọc truyện tiểu thuyết, đọc thơ, đọc kịch, đọc văn nghị luận (lớp 11);
+ Vn đề Các giá trị văn hc Tiếp nhận văn học, Phong cách văn học Quá trnh
văn học (lớp 12).
Chng hạn, những thuật ngữ như đề tài, chủ đ, hình ng, tự sự, tr tình, anh hùng
ca, điển nh, cấu, tiểu thuyết, ng mạn, ước lệ, tượng trưng,...
-
Trong quá trnh tch lu kiến thức l luận văn học, để vận dụng vào bài làm đưc tốt,
cần chú ý hai điểm sau đây:
+ Mt l, bao gi cũng đt ra các câu hỏi xung quanh vấn đề thut ng khái niệm
li luận n hc mà đang cần tm hiểu.
Trang 20
V dụ, khi gp các thut ngữ chủ đề, đề tài hay nhân vật, hãy tự đặt ra tm cách l
giải các câu hỏi như:
. Thế nào đề i? Thế nào nhân vật trong tác phẩm n học?
. Đề tài khác với ch đề chỗo? Đề tài chủ đề ý nga như thế nào trong việc
tìm hiểu tác phẩm n học?
. Nhân vật trong tác phẩm văn học những loi nào? Tại sao lại chia ra c loại
nhân vật như thế?
. Chia như thế để làm ý nghĩa trong việc phân ch, cm nhận tác phẩm văn
học?
Sâu sắc hơn nữa, c thể đt ra các câu hỏi như:
. Nhân vật trong truyện cổ dân gian những đặc điểm ?
. Loại nhân vật ấy khác so với những nhân vật trong các tác phẩm văn học hiện
đại?
. Tại sao loại nhân vật này miêu t theo li tả thực, nhân vật kia lại miêu tả theo lối ước
lệ, tượng trưng?,..
+ Hai l, để hnh thành củng cố các kiến thức l luận đưc vững chc, cần gắn các
kiến thức ấy vi tác phẩm văn học cụ thể, liên hệ, đối chiếu để làm sáng tỏ những hiểu biết
của mnh về l luận văn học qua các hnh ng văn hc cụ thể, sinh động, tránh lun
chung chung, khô khan, trừu tượng.
d.
Kin thức văn hóa tng hp.
-
Để c ng lực tiếp nhận, còn cần trang bị rất nhiều kiến thức văn ha ph thông
bản khác.
+ Những kiến thức ph thông như lịch sử, địa l, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, sân
khu,... những tập quán n ha khác nhau những vng miền khác nhau c vai trò rất
to lớn đi với việc tiếp nhận văn bản văn học.
+ Tất nhiên, những kiến thức này ch u cầu một mức độ vừa phi, đúng với tâm l
lứa tui trnh độ của cấp học.
-
Nhà n ln bao gi cũng đồng thi nhà văn ha. Tác phẩm văn học lớn sự kết
tinh của những giá trị văn ha tng hp.
+ Trưc nhng áng n hay, những tác phẩm văn học lớn, ngưi đọc, ngưi tiếp nhn,
phân tch bnh giá tác phẩm văn học ng phải nâng mnh n ngang tầm” hoặc t ra
cũngn luyện để c một vốn liếng “văn ha tng hp” khá phong phú th mới c thể hiểu
đúng, cảm nhn đúng để nh đ ni đúng, viết hay về tác phm văn học.
+ Nhà thơ W. Whitman đã từng khẳng định: “Những tác phẩm lớn cn nhng độc giả
lớn”. Độc giả lớn đây chnh những độc giả c vốn n ha cao, c nhiều hiểu biết.
Trang 21
-
Để c vốn n ha tng hp, cần biết vn dụng các tri thức của nhiều môn học khác
như lịch sử, đa l, m thuật (nhạc, họa), kể cả kiến thức từ các môn khoa học tự nhiên
đặc biệt qua các phương tiện ng nghệ thông tin, truyn thông (ICT) như internet,
truyn hnh, báo ch, sách vở,...
-
Ngoài ra, ngưi cảm th tác phẩm cũng rất cần những hiểu biết về chính trị - đi
sống, nhng kinh nghiệm sự từng trải nhân.
+ Trong thực tế rất nhiều HS không biết đèo Ngang thuộc tỉnh nào, nm vị tr o,
không biết các con sông lớn như sông Hồng, ng Mã, ng Thu Bn, sông Đồng Nai,
sông Hương, sông Đà... chảy qua những đâu, không c những hiểu biết giản về những
danh lam thắng cảnh, những di tch lịch sử ni tiếng của Việt Nam cũng như của thế gii,
như thế kh lòng hiểu đưc tác phm.
+ Văn học một n nghệ thuật, n c quan hệ đến nhiều nghệ thuật khác, cho nên
nhng hiểu biết v âm nhạc, hi họa, điện nh,... nhất biết đến các danh nhân và các kiệt
c nghệ thuật ng hết sức cần thiết.
2.3.
năng tip nhn văn bn.
-
Ngoài việc nắm vững kiến thức, cần rèn luyện đ c cách thức tiếp nhận văn bản văn
học. K ng tiếp nhận n hc thể hiện khnăng biết cảm thụ, nhn biết, chỉ ra l giải
đưc cái hay, cái đẹp của văn bản văn học mt cách chnh xác, độc đáo, gu sức thuyết
phục.
-
Văn bản văn học một loại văn bản đặc biệt. phản ánh cuộc sống, con người
thông qua phương tiện nghệ thut ngôn từ. Muốn hiểu đưc cái hay, cái đẹp về nội dung
của văn bản n học trước hết ngưi đọc phi thông qua ngôn từ, t qua đưc bc
ng ngôn ngữ thấy đưc tác dụng của các hnh thức ngh thuật đưc sử dụng trong
văn bản.
-
Như thế, muốn hiểu n bản văn học, muốn mở nh cửa bước vào thế giới hnh
ng của tác phẩm, phải biết cách; phi rèn luyện nhiều để c k năng tiếp nhận loại văn
bản y.
* Mt số lưu v năng v cch thức tip nhn văn bn văn hc:
- Nguyên tắc hàng đầu của tiếp nhận văn bn văn học không được thot li văn bn -
không được suy din một cách tuỳ tiện, thiếu sở - phải dựa vào câu chữ các biểu
hiện hnh thức của văn bản.
+ Cái hay cái đp của nội dung phi đưc phân tch, chỉ ra, thưởng thức đánh giá
thông qua hnh thức ngh thuật của n bn.
+ Trong qtrnh luyện tập phân tch, cảm thụ văn bn văn học, cần nắm đưc các
hnh thức ngh thuật nhà văn thưng vận dụng để tạo nên hnh ng văn học thế
giới nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Các hnh thức này không nhiều, n giống như hệ thống chữ cái trong một ngôn ngữ.
Với tiếng Việt chỉ cần 24 chữ cái chúng ta c thể gp lại thành số các từ, ngữ, u
Trang 22
văn,... khác nhau. Nhà văn khi tạo nên c phm của mnh cũng dựa trên một số yếu tố
hnh thức nghệ thut nhất đnh.
- Một số yếu tố bản bất k nhà văn nào cũng phải sử dụng. Ngha khi đọc -
hiểu, phân tch, cảm nhn văn bản n học phải dựa vào các yếu tố này để chỉ ra thông
điệp nội dung ý ngha của văn bn đ. Các yếu tố đ là:
+ Ng âm: vần điệu, thanh điệu, nhịp điệu.
+ Từ ng, hình nh, cc phép tu từ.
+ Không gian v thi gian.
+ Nn vt: nhân vật trong tác phẩm n xuôi trong tác phm trữ tnh.
+ Cốt truyn: tnh huống truyện, các biến cố cách t chức biến cố.
+ Chi tit.
+ Đc điểm li văn.
+ Bt php miêu t: tả ngưi tả cảnh, tả ngoi hnh tả nội tâm,...
Mỗi văn bn văn hc đưc viết theo một thể loại nào đ thể loại ấy sẽ "buộc" c
giả lựa chọn mt số yếu tố hnh thức nghệ thuật ph hp u trên để thể hiện nội dung.
- Quy trnh pn tch, cảm thụ (tiếp nhận) một văn bn văn học rất đạ dạng phong
phú, tuy nhiên trong nhà trưng ph thông, trước hết, HS cần n luyện theo quy trnh ba
bước nhiều ngưi đã tng kết (thưng gọi quy trnh tng - phân - hợp):
+ Bước 1 : Xác định nêu cảm nhận chung về văn bn đưc phân tch.
+ Bước 2: Phân tch chi tiết bằng việc đi sâu vào các hnh thức nghệ thut đặc sắc của
văn bản để chỉ ra nội dung tiềm ẩn trong đ nhằm làm sáng tỏ cảm nhận chung bước 1.
+ Bước 3: Tng hp, khái quát lại những phân tch cụ th bước 2 để u n nhận
xét, đánh giá về giá trị, nhng nét độc đáo của văn bn đưc phân tch.
* Mt số sai sót cn trnh trong phân tích văn bn văn hc:
- Kể lại cốt truyn v din xi ni dung bi thơ. Pn tch c phẩm C Phèo
nhưng ngưi viết lại chỉ tập trung kể lại câu chuyện trong đ như bản tm tắt tác phm;
hoc phân tch bài thơ Tây Tiến th diễn xuôi nội dung bài thơ ấy thành văn xuôi.
- Không nm đưc ni dung c thể của tc phm (không đọc hoặc nhớ không chnh
xác) dn đến tnh trạng ln lộn n nhân vật, các chi tiết, tên c phẩm trch dn thơ
sai,...
- Ch u ni dung không thấy vẻ đp của hnh thức nghệ thut.
- Tch ni dung ra khi ngh thut, không thy mối liên hệ không chỉ ra nội
dung từ các hnh thức ngh thuật. Bài viết thưng để gần cuối mới ni về nghệ thuật một
cách chung chung, chẳng liên quan g đến những nội dung vừa nêu phần trên.
- Suy din cứng nhc, ng ép, thm chí tthiển về ni dung, ý ngha ng như
c dng của các yếu tố ngh thuật trong văn bản.
Trang 23
Nắm chắc cách thức phân tch, cảm nhn văn bản n học sau đ luyện tập nhiều sẽ
tránh đưc những sai st vừa u.
Chương 1 :TNG HP NHỮNG VN ĐỀ LUN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ
THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN
----------------------------------------
I.
TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.
Khi nim.
-
Tác phm văn học một công trnh nghệ thut ngôn từ do một nhân hay một tập thể
ng tạo nên nhằm th hiện những khái quát về cuộc sống, con ngưi biểu hiện m tư,
tnh cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại bằng hnh ng nghệ thut.
-
Tác phm văn học bao gi cũng hnh ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-
Tác phm văn học không phải một sản phẩm cố đnh. N mang tnh lịch sử, đa ngha,
n c sự biến đi về văn bản c sự khác nhau trong cảm thụ của ngưi đọc từng giai
đon lịch sử khác nhau.
2.
Tc phm văn hc l mt h thống chnh th.
Tnh chỉnh th của c phẩm văn hc đưc xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nội
dung hnh thức.
Nội dung hnh thức của tác phẩm n học c quan hệ mật thiêt như tâm hồn thể
xác.
-
Nội dung bao gồm: đề i, chủ đề, tưởng chủ đạo đưc biểu hiện qua nhân vật.
-
Hnh thức: ngôn ngữ, kết cấu, thể loi.
3.
Ni dung v hình thức của tc phm văn hc.
a.
Ni dung của tc phm văn hc.
*
Khi nim.
-
Nội dung của tác phm bắt nguồn từ mi quan hệ giữa n học hiện thực. Đ mi
quan hệ nhất định của con ngưi đối với hiện ng đi sống đưc phản ánh. Đ vừa
Trang 24
cuộc sống đưc ý thức, vừa đánh giá - cảm xúc đối với cuộc sống đ.
-
Nội dung của tác phm văn học một hiện ng của đi sống đưc khai thác bng
nghệ thuật, đưc chiếu sáng bởi ng ca c giả, đưc xuyên suốt bng ng tưởng
của tác giả. (Gulaiép)
*
Cc khi nim thuc v ni dung.
-
Đ ti: phm vi cuộc sống đưc nhà văn lựa chọn, khái quát, bnh g thể hiện
trong văn bản.
V dụ: “Tắt đèn” ca N Tất Tố viết về đềi ngưi nông dân.
-
Chủ đ: nội dung cuộc sống đưc phản ánh trong c phẩm.
V dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tt Tố c chủ đề: Miêu tả nỗi thống kh của ngưi nông dân
dưới chế độ siêu cao thuế nặng của bọn thực dân phong kiến địa chủ. Đồng thi miêu tả
mâu thun giữa nông dân với bọn ng hào, quan lại.
Chủ đề không lệ thuc vào độ dài ngắn của văn bản mỗi văn bản c thể c nhiều chủ
đề.
- tưởng ch đ: thái độ, tưởng, tnh cảm của nhà văn đi với cuộc sống, con
ngưi đưc thể hiện trong tác phẩm.
V dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc gắn b u thịt với ngưi
nông dân của Ngô Tất Tố. Đồng thi tác phm thể hiện thái độ của nhà văn với bọn quan
lại, đa chủ.
- Cảm hứng nghệ thuật: tnh cảm chủ yếu của văn bản. Đ nhng trạng thái tâm
hồn, cảm xúc đưc thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản.
V dụ: “Tắt đèn” của NTất Tố c cảm hứng yêu thương, căm giận.
b.
Hình thức tc phâm.
*
Khi nim.
-
Hnh thức sự biểu hiện ca nội dung, cách thể hiện nội dung.
-
Hnh thức đưc xây dựng dựa trên chất liệu ngôn ngữ đi sống kết hp với sự sáng
tạo độc đáo ca nhà văn.
-
Hnh thức của tác phm văn học đưc xây dng bằng sự tng hp sinh động của một hệ
thống những phương tiện thể hiện nhằm diễn đạt cả về bên ngoài ln t chức bên trong của
nội dung tác phẩm trong một quan hệ chỉnh thể thống nhất
*
Cc khi nim v hình thức của tc phm văn hc.
-
Ngôn từ: Là yếu tố th nhất của văn bản văn học. Nh ngôn từ tạo nên chi tiết, hnh
ảnh, nhân vt trong văn bản.
Ngôn từ hiện diện trong câu, hnh ảnh, ging điệu mang tnh thể. C ngôn từ tài
Trang 25
hoa của Nguyễn Tuân; trong ng, tinh tế của Thạch Lam; chân quê của Nguyễn Bnh…
-
Kết cu: sắp xếp, t chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất,
hoàn chỉnh, c ý ngha.
Bất kể văn bản văn học nào cũng đều phi c mt kết cấu nht định. Kết cấu phải ph
hp với nội dung.
+ C kết cấu hoành tráng với nội dung.
+ C kết cấu đầy bất ng của truyn i.
+ C kết cấu mở theo dòng suy ngh của ty bút, tạp văn.
- Th loại: quy tắc t chức hnh thức văn bản sao cho ph hp với nội dung văn bn.
V dụ: Diễn tả cảm xúc c thể loại thơ; Kể diễn biến, mối quan hệ của cuộc sống, con
ngưi c thể loại truyện; Miêu tả xung đột gay gắt c th loại kịch; Thể hiện suy ngh tc
cuộc sống, con ngưi c th loại k…
4.
Ý nghĩa quan trng của ni dung v hình thức tc phm văn hc.
-
Văn bản n học cần c sự thống nhất cao giữa nội dung hnh thức, nội dung
tưởng cao đẹp hnh thức nghệ thuật hoàn m. Đây ý ngha cng quan trọng cũng
tiêu chun để đánh giá một tác phẩm.
-
Trong quá trnh phân tch, ta không chỉ chú trọng nội dung bỏ i hnh thức. Phân
tch bao gi cũng phi kết hơ giữa nội dung hnh thức.
-
Trong đi sống văn chương c những n bn đạt nội dung coi nhẹ hnh thức ngưc
lại. Chúng ta cần biết điều này khi tm hiểu pn tch n bản.
5.
Mối quan h gia ni dung v nh thức tc phm văn hc
Nội dung hnh thức vốn mt phạm tr triết học c liên quan đến mọi hiện ng
trong đi sống. Hnh thức tất yếu phải là hnh thức của mt nội dung nhất định và nội dung
bao gi cũng là nội dung đưc thể hiện qua một hnh thức. Không thể c cái này mà không
c cái kia hoặc ngưc lại. Tác phẩm nghệ thuật mt hiện ng hội, cho nên trong
nhng tác phẩm ngh thuật c giá trị, nội dung hnh thức luôn luôn thng nhất khắng
kht với nhau.
Ni về một c phẩm c giá trị, Biêlinxki cho rằng: Trong c phẩm ngh thut, tư ởng
hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu như tâm hồn thể xác, nếu hủy diệt
hình thức thì cũng nghĩa hủy diệt tưởng ngược lại cũng vậy. một ch khác,
ông viết Khi nh thức biểu hiện của nội dung t gn chặt với nội dung tới mức
nếu tách nó ra khỏi nội dung, nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung và ngược lại, tách nội
dung khỏi nh thức, nghĩa tiêu diệtnh thức.
Sự thống nhất giữa nội dung hnh thức đưc biểu hiên 2 mặt: ni dung quyết đnh
hnh thức hnh thức ph hp nội dung.
Trong tác phm văn học, nội dung hnh thức bao gi ng thống nhất hữu cơ, biện
chứng với nhau. Ni như Bi-ê-lin-xki: “Nội dung hnh thức gn b như tâm hn vi thể
xác”. Sự gn b này kết quả sáng tạo chứa đựng tài năng tâm huyết của nhà văn.
Trang 26
nhng tác phẩm văn học c giá trị lớn th càng chứng tỏ sự thống nht cao độ giữa nội
dung hnh thức. Nvăn Nga, -ô-nôp khẳng định: “Tác phẩm nghệ thuật đch thực
bao gi cũng mt phát minh về hnh thức một khám phá về ni dung”.
Sự thống nhất giữa nội dung hnh thức thể hiện mọi phương diện của tác phẩm văn
học: ngữ âm, từ vựng, pp, nhân vật, kết cấu, th loi,.... (số từ trong văn Nam Cao, từ
chỉ cảm giác trong n Thạch Lam).
Trong quan hệ nội dung - hnh thức tác phẩm văn học th nội dung bao gi cũng quyết
định hnh thức, quyết đnh sự lựa chọn phương tiện, phương thức sáng tạo tác phẩm. Tt cả
nhng yếu tố hnh thức như ngôn ngữ kết cấu, thể loại,... đều nhằm phục vụ tốt nhất cho
chức năng bộc lộ sinh động u sắc của nội dung tác phẩm.
Tuy nhiên, hnh thức cũng c tnh độc lập nhất định. Nc đng trở lại với nội dung. N
đòi hỏi nhà n phi c sự tm tòi, trăn trở để sáng tạo nên những gi c g trị nghệ thuật
cao nht. mt khi tm đưc phương tiện phương thức ph hp nhất th nhng
phương tiện, phương thức này phát huy tối đa giá trị của chúng mang lại giá trị g
cho tác phm.
Như vậy, một tác phẩm văn học c đứng vững đưc trong lòng ngưi hay không chnh
nh tài năng phẩm chất của ngưi nghệ s. Phải qua bàn tay nhào nặn tài hoa của nhà
văn, mi tác phm mới thực sự một công trnh sáng tạo ngh thuật. Sáng tạo nghệ thuật
một thứ sáng tạo tinh thần. N không sản xut theo dây chuyền công ngh phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của ngưi nghệ s. Ngưi nghệ s ngưi quyết định sự ra đi ca c
phẩm. tác phm văn học một ng trnh sáng tạo nghệ thuật chỉ khi lao độn của ngh
si đúng lao động sáng tạo. Nhà n co vai trò quan trọng trong quy trnh sáng tạo. Mỗi
nhà văn một thế gii khác nhau, tạo nên sự phong p cho nền văn học, cho sự đa dạng
của các tnh nghệ thuật.
Quá trnh lao động nghệ thut của nhà n quá trnh công phu bởi n đòi hỏi nhiều tr
lực, tâm huyết của ngưi ngh s. Đ công việc không chỉ đ mồ hôi thm ch còn đ
cả máu nước mắt. C ngưi nghệ s cả đi chung đúc để viết mt c phẩm nhưng ng
c ngưi chỉ trong một khoảnh khắc một tác phẩm ra đi.
S ng tạo trong n chương không cho pp ngưi ngs chân chnh dm lên đưng
mòn hay đi theo con đưng của ngươi khác. Nam Cao đã từng ni Văn chương ..chưa
c”. “Văn học nằm ngoài những định lut ca s băng hoại. Ch minh n không thừa nhn
cái chết” (Sê đrin). Tác phẩm văn hc đã ghi nhận những sáng to của ngưi ngh s
khng đnh n bằng những giá trị bt t của mnh.
II.
BẢN CHẤT CỦA VĂN HC.
1.
Văn chương bao gi cng phi bt ngun từ cuc sống.
Grandi từng khẳng đnh: “Không c nghệ thuật nào không hin thực”. Cuộc sống
i bt đu i đi tới của văn chương. Hơn bất cứ một loại hnh nghệ thuật nào, n
học gn chặt với hiện thực cuộc sống hút mật ngọt từ nguồn sống dồi dào đ. Ai đ đã
từng v văn hc cuộc sống như thần Ăng Đt Mẹ. Thn trở nên đch khi đặt hai
chân lên Đất Mẹ cũng như văn học chỉ ng tráng ng nh khi gắn liền với hiện
Trang 27
thực đi sống. Đu tiên trên hết, n chương đòi hỏi tác phẩm nghệ thuật chất hiện thực.
Hiện thực hội mảnh đt sống của văn chương, chất mật m nên tnh chân thực,
tnh tự nhiên, tnh đúng đn, tnh thực tế ca tác phẩm văn học. Một tác phẩm c g trị
hiện thực ba gi ng giúp ngưi ta nhận thức đưc tnh quy luật của hiện thực chân
đi sống.
Nhng tác phm kinh điển bao gi ch đi đưc những tưởng lớn của thi đi trên đôi
nh của hiện thực cuộc sống. Cánh diều văn hc d bay cao bay xa đến đâu vn gắn với
mảnh đất cuộc sống bng si dây hiện thực mỏng manh cng bền chắc.
Quý Đôn từng ni: “Trong bụng không c ba vn quyển sách, trong mắt không c
cảnh núi sông k lạ của thiên hạ th không thể làm thơ đưc” chnh khẳng đnh vai trò
của hiện thực cuộc sống đối vi t ni riêng vả n hc ni chung. Nếu văn chương tách
ri khi dòng chảy cuộc đi sẽ không thể vươn tới g trị đch thực của n, không n
nghệ thuật vị nhân sinh đưc nữa. Chế Lan Viên đã từng thấm tha vấn đề y:
“Tôi đng cửa phòng văn h hục viết
Nắng trôi đi oan ung biết bao ngày”
Văn chương của ngưi nghệ s sẽ c g nếu n không mang dáng dấp cuộc đi? C
chăng chỉ những dòng chữ ri rạc bị bẻ vn thôi. Song c phải ngưi nghệ s phản
ánh toàn bộ những biến đi, những sự việc của nhân tinh thế thái vào tác phm th tác
phm sẽ trở thành kiệt tác? Thành c phẩm chân chnh giữa cuộc đi? Không phải như
vậy.
2.
Văn chương cn phi sự sng tạo.
Bởi sáng tạo quy luật đặc th của văn học, điều kiện tiên quyết của văn học. Theo
Tề Bạch Thạch: “Nghệ thuật vừa giống vừa không giống với cuộc đi. Nếu hoàn toàn
giống cuộc đi th đ nghệ thuật mị đi. Còn nếu hoàn toàn không giống cuc đi th đ
nghệ thuật dối đi”. Ngh thuật thưng vừa vừa thực, vừa hiện thực vừa lãng mạn,
vừa bnh thưng vừa phi thưng. Mỗi tác phẩm n học, mỗi nhân vật, mỗi câu ch trong
c phẩm phải tạo đưc sự bt ng, thú đối với ngưi đọc.
Cng viết về con ni những năm 1930 1945, ngưi đọc bắt gp bao dáng cấy, ng
cày nhọc nhằn vất vả. Nhưng đọc “Ch Phèo của Nam Cao, ngưi đọc bao đi vn ng
n cảm xúc đau đớn, xt xa trước sự qun quại, quy đạp của con ngưi trước Cách mạng
tháng Tám khi họ buộc phải lựa chn giữa hai con đưng: sống th phải làm qu, không
muốn m quỷ th phải chết. Ch Phèo đã chết giữa ngưỡng cửa trở về với cuộc đi lương
thiện để giữ lấy nhân cách cho bản thân.
Đọc “Hai đứa trẻ của Thạch Lam, ngưi đọc lại cảm thương trước cuộc sng mỏi mòn,
leo t của hai đứa trẻ. Chúng đang âm thầm tiến đến cái “chết” ngay khi n sống.
Đọc “Chữ ngưi tử t” của Nguyễn Tn, đc giả cht nhn ra “cái đẹp cứu vãn thế
giới”, cái đp về nhân cách i năng của Huấn Cao đã “cảm đưc tấm lòng trong thiên
hạ” của Qun Ngục.
Trang 28
ràng, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân,... bng tài năng của mnh đã tạo n
nhng khám phá riêng đy giá tr trên nền hiện thực xã hội. Các nhà văn ấy đã chứng minh
cho quy luật: Nghệ thut không chp nhận sự lặp lại của ngưi khác cũng như lặp lại chnh
bản thân minh, không chấp nhn sự sao chép đi sống bởi “chân nghệ thuật chỉ thống
nht chứ không đồng nhất với chân đi sống”.
Tác phẩm văn học tấm gương soi chiếu hiện thực cuộc sống nhưng phải qua lăng knh
chủ quan của nhà văn. Chnh v vy, hiện thực trong tác phẩm còn thực n hiện thực
ngoài đi sống v n đã đưc nhào nặn qua bàn tay nghệ thuật của ngưi nghệ s, đưc thi
vào đ không chỉ hơi thở của thi đại cả sức sống tưởng tâm hn ngưi viết.
Hiện thực đi sống không phi chỉ những hiện ng, nhng sự kiện nằm thẳng đơ trên
trang giấy phải hòa tan o trong câu chữ, tr thành máu thịt của tác phẩm. Chất hiện
thực làm nên sức sng cho c phẩm chnh tài năng ngưi ngh s đã bất tử ha sức sống
y.
V dụ: Cng viết về số phn, cảnh ngưi nông dân trước cách mạng tháng Tám nhưng
Ngô Tt Tố, Nguyn Công Hoan, Trọng Phụng, Kim Lân, Nam Cao,.. đu c những
cách nhn, cách khám phá khác nhau.
-
Ngô Tất Tố đi sâu vào phản ánh nỗi thống kh của những ngưi ng dân nghèo trước
nạn sưu thuế.
-
Nguyễn Công Hoan khai thác nn cướp ruộng đất.
-
Trọng Phụng nhn thấy ni kh của ngưi n bi nạn vỡ đê.
-
Kim n đau đớn trước thảm cảnh nn đi 1945 - hậu qu của chế độ thực dân phát xt.
-
Nam Cao -u sắc lạnh lng khi khám pra con đưng tha ha về nhân hnh ln
nhân tnh của ngưi nông dân. Tác phẩm ca Nam Cao tiếng chuông: hãy cứu lấy con
ngưi. Nam Cao nhà văn c cái nhn sắc bén về hiện thực hội.
*Chú ý: Trong sáng tạo n hc, nhà văn luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi văn học
không ch phản ánh đi sng n biểu hiện thế giới quan của nhà văn: “Văn học hình
ảnh ch quan của thế giới khách quan”. Tất cả những g hiện diện trong ng tác của nhà
văn ng như đều đưc lọc qua lăng knh chủ quan ca họ.
III.
CHƯC NĂNG CA VĂN HỌC.
( Sức mạnh của văn chương)
C rất nhiều tiêu ch pn biệt sự khác nhau giữa văn học các môn khoa học khác.
Nhưng c lẽ M. Gorki đã từng ni rất đứng đặc th của bộ môn: “Văn học nhân học”.
Văn học khoa học, khám phá thế giới tâm hn, tnh cách con ngưi, văn hc c chức
năng riêng, biểu hiện trên ba mặt chnh : nhận thức - giáo dục - thm my.
1.
Chức năng nhn thức.
Văn học c chức năng khám phá nhng quy lut khách quan của đi sống hội đi
sống tâm hồn của con ngưi. N c khả năng đáp ứng nhu cầu của con ngưi muốn hiểu
Trang 29
biết về thế giới xung quanh chnh bn thân minh. Không phải ngu nhn đã c ngưi
cho rằng: “Văn học cuốn ch giáo khoa của đi sống. Chnh cuốn ch ấy đã thể hiện
một cách tinh tế sắc sảo từng đi thay, từng bước vận đng của hội. N tựa như
“chiếc cha khoá ng mở ra muôn cánh cửa b ẩn, đưa con ngưi ti ngưỡng cửa mới của
sự hiểu biết thế giới xung quanh”
2.
Chức năng gio dc.
Nghệ thuật hnh thái đc trưng, hnh thành từ những tm tòi, khám phá của ngưi nghệ
si về hiện thực đi sống. Ngh thuật mang đến cái nhn toàn din đầy đủ hơn về hội,
thể hin những quan điểm của ngưi nghệ s, từ đo tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tnh
cảm, cảm xúc của ngưi tiếp nhn.
Chnh vi vậy, nghệ thuật luôn ẩn chứa sứ mệnh cao cả thng liêng, gp phn làm đẹp
cho cuộc đi. Tố Hữu đã từng phát biểu: “Ngh thuật câu tr li đầy thẩm m cho con
ngưi; thay đi, cải thiện thế giới tinh thn của con ngưi, nâng con ngưi n. Còn
Ngun Ngọc th khẳng đnh: “Ngh thuật sự vươn tới, sự hướng về, sự nu giữ mãi mãi
tnh ngưi cho con ngưi”
3.
Chức năng thm .
Văn học đem đến cho con ngưi những cảm nhận chân thực, sâu sắc tinh tế nhất.
Nghệ thut sáng tạo trên nguyên tắc cái đẹp, v thế không th thoát khỏi quy luật của cái
đẹp.
Văn học luôn khai thác cái đp nhiều gc độ: thiên nhiên, đất nước, con ngưi, con
ngưi, dân tộc. Giá trị thẩm m của tác phm ẩn chứa cả nội dung hnh thức nghệ thuật.
N đem đến cho ngưi đọc cảm nhận, rung cảm về nhng nét đẹp giản dị, gn gũi cả
cuộc đi thưng ln những nét đp ng trưng, mới lạ. Cách thức xây dựng ngôn từ ca
mỗi nhà văn, nhà thơ cũng đem lại nét đẹp cho c phẩm. Ta vn yêu biết bao cái sắc Huế
trong những vần t “Đây thôn Vi Dạ” của Hàn Mặc Tử:
“Sao anh kng về chơi thôn
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vười ai mướt quá xanh như ngọc
trúc che ngang mt ch điền”.
Câu thơ mở đầu hầu hết thanh bằng, gi âm điệu ngt ngào ca giọng ngưi xứ Huế.
Phi chăng đ li thăm hỏi, li mi trách dịu dàng, tha thiết của ngưi xưa đang vang
trong tri tưởng ng của thi nn? Hay đây li thi nhân đang tự nhủ, tự ni với chnh
minh trong gy phút nhớ thương về quá khứ, về miền đất đẹp đẽ bnhn c ngưi xưa?
Chng biết. Ch biết rằng sau li mi trách ấy,m hồn đau thương đơn của thi s hồi
sinh, thi s đã sng trong một tri cảm xúc với bao nhiêu kỉ niệm về thôn V. Cnh đất tri
xứ Huế đã hiện ra tht đp, rất thơ, rất thực, tràn đầy sức sống với khu n xanh mát đang
tắm mnh trong khoảnh khắc của hừng đông. Ánh nng ban mai tinh khôi, trong trẻo như
đang tỏa hương chan hòa khắp thôn V. Cnh vật gn gũi, giản dị, mộc mc đơn như
Trang 30
chnh gương mặt ngưi xứ Huế “lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Vẻ đẹp của con ngưi thiên nhiên với bao đưng nét kỳ tnhư vậy đã tr thành một
đặc trưng cho những cảm hứng của thơ ca lãng mạn đầu thế kỷ XX.
4.
Mối quan h gia cc chức năng văn hc.
Bên cạnh việc chuyn tải nội dung thẩm m, c phm ngh thuật còn c đng đến
nhn thức của con ngưi, đánh thức những tnh cảm, cảm xúc, bản năng ca con ngưi,
khơi dậy sức sống niềm tin yêu, hi vọng vào thế giới ấy.
Một c phẩm d lớn hay nhỏ đu ẩn chứa nhng giá trị nhận thức riêng biệt. Một Xn
Diệu nồng n, tươi tr với những ớc chân vội vàng, cuống quýt, vồ vập trong tnh u;
một Huy Cận mang mang thiên c sầu; mt n Mặc Tử u đi, yêu cuộc sống đến tha
thiết nng đành “b tay nhn thể phách linh hồn tan ”… Những nhà thơ Mới mi
ngưi một vẻ, một sắc thái nhưng đã hòa cng dòng chảy của văn học, mang đến những
cảm nhn mi lạ, tinh tế, tác động mạnh mẽ tới tri giác, đánh thức những bn năng khát
yêu, khát sống trong mỗi con ngưi.
Còn dòng n học hiện thực lại c động vào con ngưi theo những hnh ng nhân vt.
Một ch Dậu giàu đức hi sinh đã kiên ng đu tranh với kẻ thống tr để bảo vệ gia đnh;
một Ch Phèo bước ra từ những trang n lạnh lng nhưng ẩn chứa nhiều đớn đau của Nam
Cao; một Xn Tc Đỏ với bộ mặt “ch đu” của hội
Tất cả đã tác đng lên ngưi đọc nhận thức đầy đủ, phong phú về hội. Từ đ ki
dậy ý thức đu tranh giai cấp để giành lại quyền sống, ý thức cải tạo hội y thức về giá
trị con ngưi.
Trên hành trnh kiếm tm, ơn tới nghệ thut, mỗi ngưi nghệ s lại tm cho minh một
định ngha, một chuẩn mực để đánh giá văn chương, nghệ thut. C ngưi cho rằng g tr
cao nhất của n chương v con ngưi. C ngưi lại quý văn chương sự đồng điu tri
âm: “T ca giúp ta đi từ chân tri một ngưi đến với chân tri triệu ngưi”. Còn c ngưi
lại coi văn chương nghệ thuật là “một thứ kh giới thanh cao và đắc lực chúng ta c, để
vừa tố cáothay đi một thế giới giả dối và n ác, vừa m cho ng ngưi trong sạch và
phong phú thêm” (Thạch Lam). Nguyên Ngọc cũng từng khẳng đnh: “nghệ thuật
phương thức tồn tại của con ngưi” Tất cả những quan điểm các nhà nghệ s đã giúp cho
chúng ta nhn ra văn học một yêu cầu thiết yếu, một nhu cầu không thể thiếu của con
ngưi. Ta tự hỏi con ngưi sẽ sống như thế nào nếu mai kia chẳng còn văn chương? C lẽ
m hồn con ngưi sẽ khô cằn, chai sạn lắm bởi n chương cho ta đưc CON NGƯỜI
với hai chữ viết hoa, với đầy đủ những ý ngha cao đẹp. “Văn chương giữ cho con ngưi
mãi mãi con ngưi, không sa xuống thành con vật”. Văn chương nâng con ngưi lớn
dậy, thanh lọc tâm hồn con ngưi. Bởi vy, hành trnh đến với n chương hành trnh
kiếm tim, vươn tới. Nghệ thuật sự ơn tới, sự hướng về, sự nu giữi i tnh ngưi
cho con ngưi”. Xét đến cng, hành trnh của một tác phẩm văn chương hướng con
ngưi đến con đưng CHÂN THIỆN MĨ.
=> Mt tác phẩm văn chương đch thực bao gi cũng sự hòa quyn của chức năng. Chức
năng thẩm m đặc trưng ca ngh thut. Chức năng giáo dục nhiệm vụ của nghệ thut.
Trang 31
Chức năng nhận thức bn chất của văn chương.
Ba chức năng của văn chương c quan hệ khăng kht xuyên thấu vào nhau để cng
c đng vào con ngươi. Chức năng này đồng thi biểu hiện chức năng kia ngưc lại.
IV.
CON NGƯỜI TRONG VĂN HC.
1.
Đối ng phn nh của văn hc.
1.1.
Đối ng trung tâm của văn hc l con ngưi.
Theo M. Gorki, “văn học nhân học” c ngha : văn học khoa học về con ngưi.
Trong bất k thi đại nào, con ngưi vn trở thành đối ng trung tâm của văn học. Các
Mác cũng đã từng ni: “Lấy con ngưi làm đối ng miêu tả chủ yếu, văn học c đưc
một điểm tựa để nhn ra toàn thế giới”.
1.2.
Nhng phương din phn nh con ngưi trong văn hc.
*
Con ngưi tính cch.
Ta biết rằng, con ngưi trong văn học con ngưi đưc nhận thức với toàn bộ tnh tng
hp, toàn vẹn sinh động trong các mối quan hệ đi sống phong phú, phức tạp nhất. N
khác với con ngưi sinh học, khác vi con ngưi tâm lý.
Con ngưi trong văn học con ngưi tnh cách: cả con ngưi nhân con ngưi
hội, cả con ngưi sinh tâm lý, con ngưi ý thức thức.
Ta bắt gặp mt o Hc tưởng như gàn dở nhưng lại u sắc biết bao; một Ch Phèo mất
tr nhưng lại tỉnh táo nhất làng Đi; một anh Tràng ngật ngưỡng “thnh thoảng ngửa
mặt n tri i hnh hch nhưng đầy nhân hu, u thương, quên sự sống đangn b
vực thẳm để đn nhận một con ngưi… Tt cả điều đ khiến con ngưi trong văn hc trở
nên cng sinh động hp dn.
*
Con ngưi tâm trạng.
Điều đc biệt, con ngưi trong văn học c khả năng cảm nhận đưc những g cng
tinh tế, phức tạp trong đi sống trong thế giớim hồn, tưởng, tnh cảm của chnh con
ngưi.
Tiếng thở dài chua chát của nhân vật trữ tnh trong bài thơ “Tự tnh” của Hồ Xuân
Hương đưc cất n từ sự thấu cảm trước thân phận m lẽ của kiếp ngưi ph nữ trong
hi phong kiến; Tiếng thét đớn đau ca Ch Phèo cuối truyện Ch Phèo” kết quả của
bao đắng cay, bao ut hn ni nông dân trước cách mạng bị tước đi quyền làm ngưi;
tiếng gọi “A Phủ cho tôi đi với!” của Mị trong “V chồng A Phủ” dấu chấm than chấm
dứt bao m tháng làm kiếp súc để mở đưng đến chân tri moi của ngưi nông n
miền i…
Tất cả nhng con ngưi ấy trong văn học biểu hiện cao nhất cho những nỗi đau, niềm
khát khao và s mạnh mẽ của con ngưi trong cuộc sng. Bất cht, ta tự hỏi, nếu không c
nhng con ngưi trong văn học ấy th liệu nn loại c tiên bộ như ngày nay chăng?
Trang 32
2.
Hình ng văn hc.
Chủ tịch Hồ Ch Minh đã từng khẳng đnh, đi ý: Văn học bao gi ng phải trả li câu
hỏi: Viết cho ai? Viết để làm g? Thực chất, mục đch cui cng của văn học viết cho
con ngưi nhằm giúp con ngưi nhận thức, khám phá đi sống, khái quát những vấn đề,
nhng quy luật bản của đi sống.
Nhưng khác với các hnh thái ý thức khác, tất cả nhng g văn học cần khái quát đều phải
thông qua việc tả, khắc họa những nhân vt điển hnh:
+ Hnh ng Ch Phèo điển hnh cho nỗi thống kh của ngưi nông dân trước Cách
mạng tháng Tám;
+ Hnh ng nhân vật Hộ i thừa), Điền (Trăng sáng) điển hnh cho gương mặt của
ngưi tr thức vật vã, đớn đau trước cảnh sống thừa của chnh mnh trong những năm 30 -
45;
+ Hnh ng nhân vật Mị (trong V chồng A Phủ) điển hnh cho ngưi lao động miền
núi từ trong đau thương đã nhận thức, đấu tranh, giải phng để đưa cuộc đi đến cánh đồng
hoa,...
Như vy, hnh ng văn hc một phương thức đc th trong phản ánh của văn
chương. Hnh ng văn học vừa mang đặc trưng cụ thể, biệt vừa mang tnh khái quát,
vừa phải c tnh thẩm m cao. Bởi Theo -lin-xki: “Cái đẹp điều kiện không th thiếu
của nghệ thuật. Nếu thiếu cái đẹp th sẽ không c không thể c nghệ thuật”.
Hnh ng lôi cuốn ngưi đọc trước hết phải đẹp, phải mang tnh thm m thật sự. n
phi chứa đng nhiều nội dung đi sống ý ngha nhân sinh sâu sắc.
Ý ngha hnh ng mang lại cho ngưi đọc bao gi ng t ra ngoài những g
n tả trực tiếp, t qua không gian, thi gian, thi đại,... Nhng hnh ng văn hc
tiêu biu thương “không đáy” về ý ngha. No giống như “tảng băng trôi”, chỉ c 1 phần
ni, 7 phn chim.
Tm lại, văn học luôn một hnh thái ý thức hội đc biệt bởi n hướng tới một đối
ng nhận thức riêng, mang nội dung nhn thức riêng sử dụng một pơng thức khám
phá đi sống riêng. “Văn học loại hnh nghệ thut sáng tạo bằng ngôn từ, phản ánh đi
sống hội th hiện sự nhận thức, sáng tạo của con ngưi” (Từ điển thuật ngữ văn học).
V.
THIÊN CHC CA NHÀ VĂN
1.
Thê no la thiên chức của nh văn?
Bản chất ca Thn chức cực kỳ ích kỷ (bây gi ngưi ta hay dng cặp chữ ích kỷ với
cái ngha biểu ng cho mt cái xấu nào đ, th không phải, ích kỷ sự thêm vào, sự vun
đắp cho một cái rường mối của mt đối ng) . Th Thiên chức hết sức ích kỷ, n gn giữ
hết sức khắt khe cái bản tnh của n, n, khi đã rọi sáng vào một ai, th n sống bn
vững trong m hồn, trong não bộ trong trái tim, trong cái nhn, trong cái nghe, trong
cảm xúc ca ngưi đ. Chng nhng thế, n còn c mt nội lực cực kỳ mãnh liệt, n bo
vệ kht khao, ng suốt cho ngưi n đã rọi sáng, để chỉ thực hiện hướng tới một điều duy
nht thôi gìn giữ sự trong sáng tuyệt đối, thanh danh tuyệt đối của bản chất của ,
Trang 33
nữa của bản thể ngưi đ.
Các cụ ta xưa khi thấy một ngưi tài năng, những sản phẩm của ngưi đ làm ra đều tuyt
vi, th các cụ chiêm ngưỡng, rồi chỉ rất vắn tắt rằng: "Cái tài của anh ta giời cho".
Vậy đủ. Xin đưc th dụ về một ngưi thiên chức nhà văn đã âm thầm chọn, suốt
một đi anh y lầm li sống với tht sự sống, rồi trải qua đủ mọi công việc, hễ m bất
cứ công việc g, th cũng tận tuỵ m, không một mảy may toan tnh so đo. Thế rồi c
một đận, ngưi ấy đưc cửm chân thư cho một ông như kiểu ông chủ. Khi biết sự thể,
th đám chúng bn anh ta thi vào tai anh ta rằng: "Ông đang mt ông thy, thầy giáo,
thầy go cấp ba hn hoi, th hơi đâu phi đi hu hạ ai, du hầu hạ một ông bố ớng th
vn cứ hầu hạ chứ u g". Thế rồi từ hồi o thế lực ấy vn rọi sáng vn ẩn mặt. Kết
cuộc, anh ấy nhận ng việc mới cặm cụi, tận tuỵ làm.
Vậy, Thiên chức nhà văn khi rọi vào anh ấy cái ánh sáng mắt thường (mắt của xác tht)
không nhìn thấy. cái thiên chức ấy cứ thế nguyên đấy trong thế giới nội tâm, ngự
trị, dẫn dắt. Rồi đến một ngày anh ta cầm lấy một cái bút không phải cái bút của công
việc thưng ngày; ngòi bút của sự ng tạo, th bỗng nhiên một truyện ngắn đch th
văn chương, chi chang cng đáng yêu, hiện ra tràn đy trên mấy trang giấy (kh
giấy 5 hào 2 kh ca trang giấy vn quen ming đưc ni đến vào thi những năm 60
của thế kỷ 20).
Thế từ đây, thiên chức nhà n mở toang cho chảy tràn ra toàn thế giới nội tâm của anh
ấy một giòng mới, khi đầu thôi đã cuồn cun, đ là... thiên chức n chương. Cũng
cần ni thêm, đ chnh thiên chức nhà n, by gi mới khỏi đu từ từ mớm chân ga
của một cỗ xe thiêng liêng, đ cỗ xe của thiên chức nhà văn. Tại sao cái cỗ xe thiêng
liêng đ, lại chỉ mới mớm chân ga thôi? ng, bởi thiên chc nhà văn đã tỏ ng
cng cuộc lữ hành của con đường n chương n ra sao? N dài lắm! Đúng ! N gập
ghnh đầy đèo dốc? ? Đúng! N chênh vênh gian truân? Đúng! Thế rồi, chả c lẽ n
không c cái đch đến của n ? Không! Đây con đưng duy nhất không c đch đến. Tại
sao? Bởi n không c toan tnh nào cả. Bởi n như nhiên và t nhiên kia mà. Ô hay! Sao
ngưi đi, chưa chi đã thch bứt pđến thế. Rồi cả lo lắng rằng sẽ bất cp. y gi xin
trở lại nội dung thiên chức nhà n như đã ni trên kia.
Trước hết, thiên chức nhà văn đã rọi sáng vào o bộ, vào con tim, vào mi hệ tầng của
cảm xúc, o tất cả các chiều kch ca ngh suy của anh ấy cái ánh ng g thế? ng,
cái ánh sáng này n c danh phận, chẳng những vy, danh phận của n còn rất lớn, không
giới hạn, đ thiên chc văn chương (không gọi là văn học, ch trong nhà trưng, khi n
đem o để học th gọi văn học)
2.
Bn tính của thiên chức nh văn.
Khi anh ấy đã đưc thiên chức nhà văn lựa chọn để rọi sáng o cái ánh sáng c danh
phận thiên chức văn chương, th điều tuyệt đối quan hệ cuộc đi anh ấy phải một
cuộc đời sống thật, thật sự sống tht. V sao thiên chức văn chương lại đòi hỏi khe khắt
đến thế, m kh cho anh ấy ngưi đưc ri ng cái danh phận đến thế. v đi này,
ngưi ta sống giả nhiều, sng cho qua quýt, sống hời hợt để chỉ cốt sao hớt được lợi lộc.
Ngưi ta cũng hay gọi kiểu sống gi đ sống thực dụng. Ai họ cũng làm thân, nhưng chỉ
m thân khi thấy ngưi đ sẽ đem lại cho họ những li lc. Thiên chức văn chương cực
kỳ căm ghét cái hng ngưi sng n vậy. Sống thật, ng còn c một ngha lớn khác
sống kỹ, sống kỹ lưỡng. y sng thật để đưc nhn thấy tỏ tưng mọi con ngưi đang
Trang 34
bên anh y, quanh anh ấy trong cái đi sống y. ch c sống thật, th khi anh ấy nhn
thấy mt ai đ, khi anh ấy quan hệ với một ai đ, du tnh cách ngưi đ ra sao. Ngưi đ
đang bị những ngưi xung quanh i chê, riễu ct báng b v những cái g đ
ngưi đ đã đang tỏ ra; th với anh ấy, anh ấy lại thấy ngưi đ thật ra không phải thế,
chẳng nhng vậy, ngưi đ còn đáng yêu kia, còn dễ thương kia.
Ngưc lại, ai đ đang đưc ngưi đi xung quanh ái mộ, ca tng, rất c cảm tnh, cả sự
tung hô, th anh ấy lại nhn thấy cái rất đáng chừng, rất đáng ghét, thậm ch kẻ đ c
thể gây ti ác, kẻ đ rất gii biến cái độc ác ra cái thiệnnh; còn anh y, anh ấy đã c hoàn
hảo mt hnh về cái kẻ giả trá này. Tất cả những biểu thị trên đây, chỉ c đưc khi
anh ấy luôn luôn, từng phút, từng gi, từng ngày năm tháng anh ấy đã sng rất thật, thật
sự sống thật sống kỹ. Ngoài đi, là con ngưi, là quan h ngưi với ngưi. Nhưng trong
tiểu thuyết, trong truyn ngắn thi họ trọn vẹn nhng thân phận nhân vật. Vậy thiên chức
văn chương đã m cái việc dựng n một hội thu nhỏ lại trên từng trang giấy từng
trang đời của mối quan hệ các nhân vật.Thiên chức văn chương đến trước, rồi năm năm
tháng tháng n ngự trị trong con ngưi anh y, để rồi n tận tuỵ cm chút, xây nên, đắp
nên, gây dựng nên một toà nhà, đ toà của thiên chức nhà văn. Vậy nên, khi thiên chức
văn chương làm nên đưc n vậy, để cho cái toà nhà tương lai kia, thi n không thểo
lại đem vào cái của xấu (văn đạo, văn nhạt, văn cứng, n ôi thiu, văn ác văn giả
v.v.) để làm nguyên vật liệu cho t nhà thiêng liêng đ đưc.
Vậy kết quả của một cuộc sng thật sự, sống kỹ cng hệ trng. Trong thiên chức
văn chương, khi n trong con ngưi anh ấy đã c nguy nga cái toà của thiên chức nhà
văn rồi, th tác phẩm ca anh ấy chỉ mong làm sao, khi đọc đến, thi bt cứ vi bạn đọc nào,
m thế của họ ra sao, nhãn quan của họ ra sao, cảmc ca họ ra sao, ngh suy của họ nữa,
ra sao; thi họ sẽ thu nhận đưc những g c phm ấy bày t. đây, cũng một bản
tính na cùng bức thiết của thiên chức văn chương. Ch nếu đọc một c phẩm văn
chương nào đ, lại ai cũng hiểu cảm như ai th đ một tác phẩm chết, tác hi
của n làm cho đi sống đơn điệu, cn mòn, tẻ nht, thm ch liệt nữa. C mt lần, tôi
hỏi nhà văn Kimn, lúc tôi nhà văn Kimn đang trà nước ở nhà anh. Tôi hỏi: "Anh ạ,
thế th cái đáng s nhất, hãi hng nhất ai cũng nghĩ cũng cảm như ai về mt tác phẩm,
vậy cái g gây ra hậu qu tai hại này hở anh?" Nhà văn Kim Lân ni ngay: "Th cái "anh"
luận, ngưi ta hay gọi luận văn học y, n đấy?" Tôi lại hỏi: "V sao lại luận
văn học gây ra cái điều ghê gớm này ." N văn Kim Lân đp chát tôi luôn li ông tuôn
ra như suối chảy: "Th cái mc đch cuối cng của cái "anh" này, n rặt muốn ai ai cũng
chỉ nghĩ một đường về tác phẩm đ thôi. Nhất lại đem dy trong nhà trưng.
Đáng lẽ phải dy m sao, gi ý m sao, thầy giáo gọi đưc ra trong m khảm học
trò, mỗi em c ni đưc ra cái cảm ca riêng mỗi trò, cái ngh suy của riêng mỗi trò, về tác
phm văn chương đ chứ. Đằng này, th các thầy giáo lại dạy cho học trò, 40 trò, 50 trò
ni ra n nhau th hỏng rồi. Cũng v họ lười đấy thôi." Cái mục tiêu cao cả duy nhất
của thiên chức văn chương thiên chức nhà văn với danh phận sang trọng cao
thượng m cho cuộc đi đã đáng sống còn đáng sống hơn na. Cũng bởi thế, thiên chức
văn chương với thiên chc nhà văn đang ch đạo trong một con ngưi o đ, th không
thể, không bao gi sản ra một tác phẩm văn chương trung bình, bởi đối với thiên chức
văn chương thi sự trung bình c trong tác phẩm văn chương chnh của giả, sự giả
lộng hành. Khốn thay, đi này đang vào cái thi cái gỉ cái g ngưi ta cũng làm gi
Trang 35
đưc. Sự trung nh, thi thưng, bao gi ng đi sau một cái tặc lưỡi, rằng: "Quả thật
cuốn sách đ chỉ mức trung nh.
Nhưng thôi, c còn n không! "Vâng, với thiên chc n chương của thiên chức nhà
văn th tuyt nhiên không thể c điều y, bởi v như anh ấy đã c thiên chức văn
chương thiên chức nhà văn trong con ngưi minh, não bộ của mnh, con tim của minh
danh dự ca mnh, thi tự khắc anh ấy sẽ biết ngay rằng, rất lố bịch, rất hôi hám, thối
tha, thậm tr đê tiện ngay trong khi anh ấy ng tác một tác phẩm. ngòi bút của anh ấy
sẽ thẳng thừng gch xđi ngay cái đoạn văn, từng câu văn giả, câu văn nhạt, câu n
vớ vẩn tch sự. Nên c phẩm n chương trung bình ch c những ngòi bút
trong ngưi cầm cái ngòi bút ấy không thiên chức văn chương thiên chc nhà n tể
trị. Khốn nỗi, n chương thơ ca nữa, cái thứ ai cũng ởng rằng hễ mnh cầm bút
viết th chc chắn đạt đưc ngay. Vậy tác phẩm n chương trung bình bao gi cũng
đưc tạo ra bởi sự gio hoạt và giả trá. Thế nên, nếu tôi không nhầm, th Các Mác khi bàn
đến n học nghệ thut, ông đã ni như sau: "Sự trung bình trong văn học nghệ thuật
một tội ác, không thể chấp nhận được!"
Ngoài văn chương nghệ thut ra, và cũng chỉ c văn chương nghệ thuật thôi,n th
đi này cái sự trung bình nhiều khi cũng hết sức cần thiết. Ch lại cái g cũng quá đi
với cái sự trung bình, th c khi nguy to. Tỉ như thi tiết, thôi xin ông gii cứ cho thời tiết
trung nh, một vừa hai phải thôi. Chứ quá đi, rồi lại hay bị cắt điện nữa, th kh dân
lắm lắm..
VI.
YÊU CU ĐỐI VI NGƯỜI NGHỆ
(Lý giải vn đề trong đề thi luôn c phần y)
1.
Yêu cu thứ nhất: Ngưi ngh phi luôn sng tạo, tìm tòi nhng đ ti mi, hình
thức mi.
Nam Cao đã từng khẳng đnh: “Văn chương không cần đến những ngưi th khéo tay
m theo một vài kiểu mâu đưa cho. n chương ch dung nạp đưc những ngưi biết đào
u, biết tm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi sáng to những cái gi chưa c”. Shê-
khốp cũng cho rằng: “Nếu nhà văn không c một lối đi riêng của minh th ngưi đ chẳng
bao gi nhà văn”
Ngưi nghệ s trong hành trnhng tạo phi ngưi trinh sát, với chiếc cần ăng ten
nhanh nhy để nhận mọi tn hiệu, mọi làn sng; phải biết tng hp, đánh giá, phân tch để
phát đi một tiếng ni duy nhất, đúng đắn, sâu sắc. Mỗi bài thơ, câu n đều kết quả quá
trnh ng tạo độc đáo ca ngưi nghệ si sau khi đã ng phu chọn lựa no nn chất
liệu hin thực. Do vy, khi một nhà văn mi xuất hiện, câu hỏi của cng ta về anh ta là:
Anh ta thế nào? Liệu anh ta c thể đem lại cho chúng ta điều g mới mẻ trong cách nhn
cuộc sống?
=> Như vậy sáng tạo yếu tố then chốt quyết đnh sự sống còn của nhà văn trong quy luật
phát triển chung của n hc.
2.
Yêu cu thứ hai: Ngưi ngh phi bit rung cm trưc cuc đi.
Tâm hồn nhạy cảm sự thể hiện trái tim giàu tnh cảm của nhà văn. Đ lúc nhà n
Trang 36
thâm nhập vào đi ng với một con tim nng hi, chuyển ha cái đối ng khách quan
thành cái chủ quan đến mức “tưởng như chnh mnh sinh ra cái khách quan y”. Để từ đ,
khi viết, họ dng cái vốn bản thân sng sâu nhất để cảm nhn cuộc đi.
Tnh cảm yếu tố quyết định sự sinh thành, g trị tầm cỡ của tác phẩm ngh thuật.
Khi Quý Đôn khẳng đnh: “Thơ khởi phát từ trong lòng ngưi” c ý ni tnh cảm
quyết đnh đến sự sinh thành của thơ. Ngô Th Nhậm th nhấn mạnh: “Hãy xúc động hồn
thơ cho ngọn bút c thn”, ngha tnh cảm quyết định đến chất ng thơ. Còn Nguyễn
Đnh Thi lại đúc kết: “Hnh ảnh trong thơ phải hnh ảnh thực, ny sinh trong tâm hồn ta
khi ta đứng trước trước cảnh hung, một trạng thái nào đ”.
=> N vy, gốc ca văn chương ni chung, tác phm ni riêng tnh cảm, ngha ngưi
nghệ s phải biết rung cảm trước hiện thực của đi sống th mới ng tạo nên nghệ thuật.
3.
Yêu cu thứ 3: Nh văn phi phong cch riêng.
Bởi đc trưng của văn hc là hoạt động sáng tạo c tnh chất cá thể. Nếu cá tnh nhà văn
m nhạt, không tạo đưc tiếng ni riêng, ging điệu riêng th đ sự tự t trong n
chương.
Phong cách chnh nhà văn phi đem lại một tiếng ni mới cho n học, đ sự độc
đáo đa dạng, bền vững luôn đi mới. Đặc biệt, n phi c tnh chất thm m, nghia
đem lại cho ngưi đọc sự hưởng thụ thm m di dào. Phong cách không chỉ dấu hiệu
trưởng thành của một nhà văn khi đã nở rộ th n còn bằng chứng của mt nền n
học đã trưởng thành.
Nhà văn Tuocghenhev khẳng đnh: “Cái quan trọng trong i năng văn học tiếng ni
của mnh, cái giọng riêng biệt của chnh minh không thể tm thấy trong c họng của bất
k một ngưi nào khác”.
Nguyễn Tuân cũng từng nhấn mạnh: Nghệ thuật là lnh vực ca cái độc đáo. V vậy, n
đòi hỏi phải c phong cách, tức phải c nét g đ rất mới, rất riêng thể hiện trong tác
phm của mnh.”
Cng quan điểm y, nhà văn ô np viết: “Không c tiếng ni riêng, không mang lại
nhng điều mi mẻ cho văn chương ch biết dm theo đưng mòn th tác phẩm nghệ
thuật sẽ chết
Phong cách ngh thuật c cội nguồn từ tnh sáng tạo của nhà n. tnh ng tạo
sự hp thành của những yếu tố như thế giới quan, tâm l, kh chất, tnh sinh hot...
Phong cách của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộc thi đi.
C thể nhận ra phong cách ca nhà văn trong tác phẩm. C bao nhiêu yếu tố trong tác
phm th c bấy nhiêu chỗ cho phong cách nhà văn th hiện.
Cụ thể:
+ Qua cái nhn, cách cảm thụ gu tnh khám phá ngh thuật, đối với cuộc đi.
+ Qua giọng điu riêng, gn liền với cảm hứng sáng c.
Trang 37
+ Nét riêng trong sự lựa chọn, xử đề tài, xác định chủ đề, xác đnh đối ng miêu tả...
+ Tnh thống nhất, n định trong cách sử dụng các phương thức phương tiện nghệ thuật.
Các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách ri bao hàm ln nhau hay
tồn tại thông qua nhau. Tất cả tạo tnh một nguyên tắc xuyên suốt trong việc xây dựng
hnh thức nghệ thuật, đem lại cho hiện ng văn học mt tnh chỉnh th toàn vn.
Thi gian cứ trôi đi lặng lẽ tnh nhưng thi gian ng chnh thứ ớc rửa ảnh
m ni bật lên những tác phẩm hay, độc đáo. C mt nữ văn s từng ni đi ý rằng: “Sẽ
không bao gi chúng ta gặp lại mnh như chiều nay. ng như một triết gia từng đúc rút:
“Không ai tắm hai lần trên cng một dòng sông”. Mỗi khoảnh khắc trôi đi không bao gi
trở lại. Sẽ chẳng bao gi ta gặp lại một Nam Cao, một Nguyễn Tuân, Xuân Diệu hay Thch
Lam,... thứ hai trên cõi đi này nữa. Bởi lẽ văn chương không bao gi sự lp lại mỗi
nhà văn c một tạng riêng, một phong, cách riêng.
“Mỗi công dân c một dng vân tay
Mỗi ngh si th thiệt đu c một dạng vân chữ
Không trn ln”
(Lê Đạt)
Mở rng: vấn đề phong cách còn đưc biểu hiện qua “cái nhn” của mỗi ngưi nghệ s
trước cuộc đi.
“Đừng cho tôi đề i, y cho tôi đôi mắt”. Đôi mắt nhn đi khác nhau sẽ đem lại những
trang n khác nhau mang đm tnh sáng tạo. Đây không chỉ đơn thuần vấn đề về
cái nhn, rộng hơn vn đề về phong cách nghệ thuật nhà văn.
“Phong cách nghệ thuật nhà văn sự độc đáo, giàu tnh khám p, phát hiện về con
ngưi cuộc đi th hiện qua hnh nghệ thuật độc đáo những phương thức, phương
tiện nghệ thuật mang đm dấu ấn ng tạo của nn ngưi nghệ s đưc thể hiện trong
c phẩm.
Phong cách chnh vấn đề cái nhn. Mỗi nvăn phải c cách nhn mới mẻ, độc đáo,
cách cảm thụ giàu tnh khám phá phát hiện đối với cuộc đi. Cuộc sống này c g khác
biệt đâu? Từ xưa đến nay, vn bốn ma không thay đi, vn những vấn đề bức thiết
mang tnh quy luật về cuộc sống con ngưi. Thế nhưng, mỗi nhà văn lại tm thấy trong
cái cũ k, quen thuộc ấy những kha cạnh, nhng gc khuất chưa ai nhn thy, hoặc c thấy
nhưng không để ý giả đi.
Cuộc đi qua con mắt ca nhà văn lúc nào cũng chứa nhiều điều b ẩn mãi mãi không
khám phá hết. Đ chnh ý thức ngh thuật của nhà n chân chnh. Họ không bao gi
cho phép bản tn sống lặp lại, sống nhạt nhòa, viết hi ht nhn đi th ơ, h hững.
Nhng ngưi cầm bút cn chnh mang đến cho ngưi đọc mỗi lần đọc tác phẩm của h
mỗi lần mở ra trước mắt thêm nhng điều khác lạ hơn, mới mẻ hơn.
Thế nhưng, không phải ai ng c con mắt nhn đi mới mẻ không phải đôi mắt mới
nào cũng tạo n phong cách nghệ thuật. Bất cứ điều g, việc g cũng phải đt đến một độ
Trang 38
“chn”, một độ “trưởng thành nhất định. Thi 30 - 45, chúng ta chứng kiến sự xuất hiện
của ng lot những n tui với những c phẩm thực sự c giá trị. Với thơ, ni n Hoài
Thanh đ một thi đại trong thi ca”, một thi mỗi vn t vang lên chứa đựng
nhng nỗi niềm khắc khoải rng, những thanh âm không thể nào xa nhòa. Chưa bao giờ
ta thấy xuất hiện cùng một ln mt hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, màng như Lưu Trng
Lư, ng tráng n Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy
Cận, quê mùa như Nguyn Bính, dị như Chế Lan Viên thiết tha, rạ rực, băn khoăn
như Xuân Diệu” (Hoài Thanh).
Mỗi nhà thơ gp một phần rất riêng d rất nhỏ” vào nền văn học dân tộc, tạo n
nhng thi phẩm thăng hoa về cảm xúc in dấu ấn u đậm o lòng ngưi. Điều đặc biệt
chnh mỗi ngưi mang trong mnh một cái nhn mới mẻ về con ngưi cuộc đi.
Không còn nhiều khuôn phép hay ước lệ, thơ Mới đạt đến đỉnh cao trong việc phá vỡ mọi
nguyên tắc lâu đi của thơ xưa. Họ nhn cảm nhận mi thứ khác hẳn với ngưi xưa, họ
mang đôi mắt đy khám phá quan t xung quanh.
Lưu Trọng đã từng nhận xét: Các cụ ta ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những u
xanh nhạt. Các cụ bâng khuâng tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao tiếng lúc đứng
ngọ. Nhìn một gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã m một điều tội lỗi, ta thì ta
cho mát mẻ như đứng trước một cánh đng xanh. Cái ái nh của các cụ tch sự
hôn nhân nhưng đối với ta ttrăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái nh thong
qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu.”
Đ không phải thay đi cách nhn sẽ thay đi cách viết, cách sử dụng ngôn ngữ
biểu lộ cảm xúc hay sao? tất cả những điều đ gp phần tạon phong cách, tạon sự
khác biệt trong sáng tạo nghệ thuật.
Trong dòng văn học hiện thực phê pn 1930 - 1945, Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam,
Nam Cao đều những gương mặt nhà văn xuất sắc khi ớng ngòi bút về pha cuộc sng
của những ngưi n nghèo. Nhưng nếu như Nguyễn Công Hoan xem đi những mnh
ghép ca những nghịch cảnh, Thạch Lam xem đi miếng vải c lỗ thủng, những vết ố,
nhưng vn nguyên vẹn th với Nam Cao, cuộc đi tấm áo bị ch tả tơi. Những
cách nhn ấy trong mắt mỗi nhà n đã tạo nên sự khác biệt trong phong ch. Một ngưi
trào phúng, một ngưi i hưng ng mạn, một ngưi tả thực vi ngôn ngữ trần thut
không thể ln lộn; cuộc đi của cả ba nhà n tạo n một cuộc đi lớn của văn học: dài
rộng phong phú khôn cng.
Cuộc đi phong cách nhà văn đt ra vấn đề muôn thu cho ngưi cầm bút. Rng anh
phi làm như thế nào để khác biệt, để ngưi đi sau nhớ tới mnh. Văn chương kị nhất sự
lặp lại. Anh không đưc phép lặp lại ngưi khác hay lặp lại chnh minh. Mỗi lần anh viết
mỗi lần anh mở ra cho ngưi đọc một cách nhn mới mẻ, mang tnh khám phá về cuộc đi
con ngưi. Đ thiên sứ, trách nhiệm của ngưi cầm bút trong việc ng tạo ngh
thuật.
VII.
PHONG CÁCH SÁNG TÁC.
1.
Khi nim phong cch sng tc
Trang 39
Phong cách sáng tác (phong cách ngh thuật) một phạm tr thẩm m, chỉ sự
thống nhất tương đi ổn đnh của hệ thng hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ
thuật, ni lên cái nn độc đáo trong ngc của một nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ,
trong trào lưu văn học hay n học n tộc. (Trong nghĩa rng: Phong cách nguyên tắc
xuyên suốt trong việc xây dựng hình thức ngh thuật, đem lại cho tác phẩm một tính chỉnh
thể thể cảm nhận được, một giọng điệu mt sắc thái thống nhất).(Từ điển thut ng
văn hc n - Trần Đnh Sử - Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên, NXB Giáo dục,
2004. Tr. 255, 256).
2.
Đc điểm ca phong cch ngh thut
Đc điểm 1:
Phong cch chính l con ngưi nh n.
Nhà văn Pháp Buy phông nói: "Phong cách ấy con ni". hình thành từ thế giới
quan, nhân sinh quan, chiều sâu sự phong phú của tâm hồn, của vốn sống, sở thích,
tính cũng như biệt tài trong sử dụng cách hình thức, phương tiện nghệ thuật của nhà n.
d: Nguyễn Tuân ngưi nhn đi bng nhãn quan của cái tôi kiêu bạc, đầy tự
hào, tự tin, tự trng, cng với lòng ngưng mộ cái Đẹp trong đi. Nguyễn Tuân ngưi
từng trải, đi nhiều, biết rộng, sống phng khoáng, thch tự do, thch thú với những cảm giác
mãnh liệt trong cuộc sống... Những yếu tố ấy trong con ngưi nvăn bộc lộ ra thành mt
phong cách ngh thuật: Đc đo, ti hoa uyên bc. Nét phong cách này khá nhất quán
trong cả hai giai đoạn ng tác trước sau cách mạng tháng Tám.
Đc điểm 2 :
Phong cch nghệ thut không đơn thuần chỉ l nhng nét lặp đi lặp lại thnh quen
thuc của nh văn. Đó phi l sự lp li mt cch hệ thng, thng nht cch cm nhn
đc đo v thế gii v hệ thống bút php nghệ thut phù hợp vi cch cm nhn y.
Cho nên, không phải bất kỳ nhà văn o cũng c phong ch, tạo đưc phong cách.
Phong cách thưng đưc tạo nên bởi một cây bút sâu sắc trên nhiều phương diện: thế giới
quan, nhân sinh quan, vốn sống, kinh nghiệm... tài năng về nghệ thuật c bản lnh.
Cái nét riêng (ở cách cảm nhận độc đáo về thế giới hệ thng bút pháp nghệ thuật ph
hp với cách cảm nhận) ấy thể hiện nổi bật, giá trị khá nhất quán trong hầu hết các
c phẩm của họ, lặp đi lặp lại m cho ngưi đọc nhận ra sự khác biệt với c phm của
các nhà văn khác.
Chng hạn, giữa Nguyễn ng Hoan Nam Cao, Xuân Diệu Chế Lan Viên, Nguyễn
Tuân Nguyễn Minh Châu...
Đc điểm 3 :
Nghệ thut l lĩnh vực của ci đc đo. Phong cch l nét riêng không trùng lặp.
Sự thật c thể một, nhưng cách nhn, cách cảm, cách ngh của nhà văn phải có màu sc
khác nhau độc đáo. L. nxtôi ni: Khi ta đọc hoặc quan sát một tác phẩm văn học
Trang 40
nghệ thuật của một tác gi mới, thì câu hỏi ch yếu nảy ra trong lòng chúng ta bao gi
cũng như sau: Nào, anh ta con người thế nào đây nhỉ? Anh ta kc với tất cả
nhng người i đã biết, anh ta th nói cho tôi thêm một điều mới mẻ về việc
vần phải nhìn cuộc sống của chúng ta như thế nào?
(L. Tônxtôi ton tp).
V dụ:
Cng th hiện khả ng trào phúng, hai nhà văn cng thi Nguyễn Công Hoan
Trọng Phụng vn tạo đưc những phong cách khác nhau:
+ Nguyễn ng Hoan i nhẹ nhàng, thâm thúy bng cách dựng lên những tnh
huống trớ trêu, nghịch (kiểu p Bn, Ngưi ngựa, ngựa ngưi...);
+ Trọng Phụng i chua chát, sâu cay, quyết liệt, như muốn ném thẳng li
nguyền rủa vào mặt ngưi ta (kiểu Số Đ).
Đc điểm 4 :
Phong cch nghệ thut l sự n đnh, nht qun (đương nhiên không phi tuyệt đối).
V dụ: Nguyễn Tuân, trải qua hai thi kỳ sáng c, c những chuyển biến về tưởng
ng tác khá nét, nhưng vn gi một phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác. C khác:
+ Trưc cch mạng, ông ưa viết theo cách ngông, ni loạn chống lại cái tầm
thường, phàm tục đi. Cái Đẹp nhiều khi phng túng.
+ Còn sau cch mạng: ông ưa viết theo cách tự tin, tự o, tự trọng về i năng
bản lnh của minh. Cái Đẹp vn đưc đặt trong thế thử thách gai gc nhưng bình d,
chân thc hơn.
Đc điểm 5 :
Phong cch nghệ thut biu hiện rt phong phú, đa dạng. Điu ny tùy thuc vo ti
năng, sở trưng của mỗi nha văn.
-
C thể biểu hiện việc chọn đề tài
(c nvăn chỉ thch đề i nông thôn, c ngưi lại ưa chỉ chọn đề i thành thị,
c ngưi thch những hiện thực mang tnh chất nhẹ nhàng, giản dị, thâm trầm, cũng c
ngưi lại thch khai thác những chuyn dữ dội, đau đớn, ám ảnh mãnh liệt đi với con
ngưi...).
-
C thể biu hiện việc chọn thể loại
(mỗi nhà văn ch viết thành công nhất mt thể loại, thể loại ấy chnh phong cách
của họ).
-
C thể biu hiện sự vận dụng ngôn ngữ
(c nhà văn ưa dng th n nhẹ nhàng, êm đềm, sâu lắng, nhưng c ngưi lại luôn
tỉnh o, sắc lạnh đến tàn nhn; c ni ưa lối ni d dỏm thâm thúy, ngưi lại thch
Trang 41
lối ni sắc sảo, dữ dội, sâu cay...).
-
C thể biu hiện ging điệu
(C nvăn thưng tạon một giọng điệu tâm tnh, ngọt ngào, ân ngha; trong khi
ngưi khác lại thành công với giọng điệu thấm đm chất triết lun...).
-
C thể biu hiện cách xây dng hình tượng nhân vật trung m
(kiểu nhân vt cn dung - Nguyễn Tuân; kiểu nhân vt tâm l - Nam Cao; kiểu
nhân vt cm gic - Thạch Lam, kiểu nhân vt đu tranh - Nguyễn Minh Châu (trong
ng tác sau năm 1975), kiểu nhân vt CON - NGƯI - Nguyễn Huy Thiệp...).
Đc điểm 6 : Phong cch nghệ thut l nét riêng, đm tính c th, nhưng phi liên
hệ mt thiết vi hệ thống chung cc phong cch của mt thi đại n học.
du: Phong cách của các nhà t Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên... trước
cách mạng tháng Tám đều nm trong phong ch lãng mn của trào lưu Thơ mới lãng mạn
Việt Nam 1932 - 1945.
Đồng thời, phong cách nghệ thut chỉ giá trị khi nó thực sự cống hiến cho sự tồn
tại phát triển phong phú, đa dạng ca văn học dân tộc nói chung.
Đc điểm 7 : Phong cch sng tc chu nh hưởng của nhng phương diện tinh thần
khc nhau n m , khí cht, c tính của ngưi sng tc. Đng thi, ng mang
du n của dân tc v thi đại.
Mỗi một thi đại lịch sử thi đại n học tương ứng c thể tạo ra nhng phong
cách ng tác mang đc trưng riêng:
+ chẳng hạn phong cách Hồ Xuân Hương trong thi Trung đại còn nặng nề ý thức
hệ phong kiến, văn học chịu ảnh ng sâu sắc của quan điểm phi ngã;
+ phong cách Nguyễn Tn trong thi Pháp thuộc, phát triển một khuynh hướng
văn hc văn học lãng mạn, bộc lộ đy đ, u sắc cái i nghệ s tài hoa, phng khoáng....
VIII.
NHÀ VĂN - TÁC PHẨM - BẠN ĐỌC
Tác phm văn học lấy ngôn từ nghệ thuật m chất liệu hnh ng nghệ thuật làm
phương tiện phản ánh thế giới. Thông qua đ, nhà văn th hiện tưởng, tnh cảm
nhng triết nhân sinh của mnh.
Thước đo giá trị của một tác phẩm văn học sự chân thực, sâu sắc trong phản ánh đi
sống với nhng quy luật khách quan thế gii nội tâm của con ngưi.
1.
Nh văn v tc phâm.
-
Mỗi 1 bộ n nghệ thuật cần những phương tiện chất liệu để hiện thực ha những tnh
cảm, suy ngh, ý tưởng ca ngưi nghệ s: Hội họa cần những mng u, bố cục; Điêu
khc cần những đưng nét hnh khối; Phim ảnh cần những pn đoạn, trưng đoạn,
nhng gc máy xa gần...
Trang 42
-
Tương tự n vậy, c phẩm phương tiện để nhà n thực hiện thiên chức của mnh,
hoàn thành chức ng cao đẹp : phản ánh hiện thực cuộc sống. Không c tác phẩm th
không c cái gọi nhà vặn, nhà t. Không c c phm th nhà văn không khác g ngưi
họa s không c t, nhà quay phim hành ngh không c máy quay...
-
Tác phẩm chnh là cái cuối cng, cái túi chứa đựng mi cảm xúc, khát khao, suy cm
của nhà n trước hiện thực cuộc sng. C những đêm mắt không ng lòng rực sáng,
m hn nhà nghệ s dồn chứa những rung cảmnh liệt dn tới một nhu cầu: viết, viết
phi viết. Thậm ch c nnghệ s cảm thấy nếu không đưc viết th c thể phát đn, c
thể chết hay tồn tại n đã chết nếu không đưc viết, không đưc thai nghén nhng tác
phẩm.
- Cái làm nên n tui, thể hiện cái i phong phú, m cho những nhà văn nhà t cảm
thấy sự sống của mnh thực sự c ý ngha (ch không phải mt sự tồn tại m nhạt) đ
chnh thai nghén ra đưc các tác phẩm c giá trị. Qua những đứa con tinh thần y,
ngưi nghệ s khng định đưc cá tnh riêng của mnh cũng để khẳng đnh s tn tại của
nhân.
-
C những tác phẩm đã thật sự gp ngưi ngh s - con ngưi t lên khi ranh giới
của sự lãng quên, của cái chết ớng tới mt sự tồn tại vnh hằng. Đ khi ngưi nghệ
si sáng c đưc những tác phẩm co giá trị cao.
2.
Bạn đc.
Bạn đọc ngưi đánh giá tác phẩm đồng sáng tạo với c giả. Nếu tác giả tồn tại nh
c phẩm th ngưi đọc chnh ngưi cấp “chứng minh thư” cho tác phẩm để c phẩm
c gi trởn bt tử với cuộc đi.
Bởi vậy, khi tiếp nhận một tác phẩm, ngưi đọc chỉ hng thú khi tác phẩm đ thể hin
đưc cách nhn mới, đậm đưc nét tnh cách độc đáo ca nhà n trong đ. Nhng cái
nhn giống nhau, cách cảm nhận tương tự nhau sẽ bị ngưi đọc quên lãng, đào thải.
=> Như vậy, để c đưc những tác phẩm c giá tr lay động đưc tới trái tim bạn đọc th
cần c một trái tim nng bỏng, một tâm hồn nhy cảm tinh tế; những g viết ra cần phải
xut phát từ tnh cảm chân thật sâu sắc. Muốn vy trái tim ngưi ngh s phải để giữa
cuộc đi v cuộc đi.
Độc giả khi thm bnhhưởng thụ cái Đẹp của một tác phm văn học ni chung không
nên nhn o kết cấu đồ sộ, dung ng hoành tráng của câu từ để vội vàng đánh g
phi đi sâu tm ra đưc cái mạch nguồn cảm xúc dạt dào u kn của thi nhân, nắm
đưc cái ht ngc ngưi ngh s thai nghén gửi gắm. C như thế mới c thể bước vào
địa ht của cái Đẹp.
IX.
THƠ
1.
Thơ l ?
Thơ ca tiếng ni của m hồn, tiếng ni của tnh cảm con ngưi. Thuộc pơng thức
trữ tnh, thơ lấy điểm tựa sự bộc lộ thế giới nội cảm của nhà thơ, những rung động nh
liệt của trái tim si trước cuộc đi. Cảm xúc đong vai trò quyết đnh, nguồn cội ca mọi
Trang 43
ng tạo nghệ thuật.
2.
Đc trưng ca thơ.
Cũng như văn học, thơ phn ánh cuộc sống bằng hnh ng. Nhưng hnh ng trong thơ
không phi đưc xây dựng nên từ c quan sát, chiều sâu nhận thức, duy gic của tr
mà n gắn với cảm c, với tâm hồn. Thơ sinh ra từ tnh cảm: “Thơ ngưi thư trung
thành ca những ti tim (Đuybray)
3.
Mt tc phm thơ gi tr
Một tác phẩm thơ đch thực co giá tr phải đạt đến đỉnh cao cả nội dung ln hỉnh thức: cả
li (ngôn từ, hnh thức nghệ thuật), cả tưởng, cảm xúc phải đạt đển độ chn muồi, đp đẽ
nht, mãnh liệt nhất (chn đỏ). Xuân Diệu cho rằng: "Thơ hay, li thơ chn đỏ trong cảm
c"
=> Như vậy, một tác phẩm thơ hay u cầu:
+ Li thơ phải đẹp (giàu hnh ảnh, tinh tuý, hàm súc, c âm thanh nhịp điệu rệt...)
+ Li thơ phải chứa đựng cảm xúc mãnh liệt, cao đẹp, nhng suy ngm sâu sắc về con
ngưi cuộc đi.
+ Những li đẹp đẽ ấy chnh sự thăng hoa cảm xúc nh liệt của nhà thơ trước cuộc
đi. Ngưc lại, cảm xúc mãnh liệt, suy ngm sâu sắc phải đưc thể hiện qua li đẹp. "Tài
gia tnh chi phát" (tài do tnh ra). Chỉ khi cái đẹp của ngôn từ của hnh thức nghệ thut
chứa đựng, thể hiện cảmc, suy ngm mãnh liệtu sắc của nhà t trước cuộc sống th
mới c thơ đch thực - thơ hay.
4.
Tình cm trong thơ.
Phi chăng, từ bao gi ngưi ta ln bằng lòng với việc quan niệm: thi s suốt đi đi tm
cái đp chỉ đi tm cái đẹp? Thơ luôn bắt nguồn từ mt men say, một tia chớp le sáng,
một mch ớc ngầm âm từ bao gi? V thế thi s n Mặc Tử cũng từng tự nhận xét
“Tôi làm thơ? Ngha tôi mất tr. Tôi phát điên”. Vi ai kia, thơ tôn sng nghệ thuật trong
sự thăng hoa của cảm c. Với ai kia, thơ sự say đắm trong một thế giới thức - thế
giới của thi s.
Sinh ra từ m hn trái tim con ngưi, thơ đã trở thành tri âm của nhân loi từ bao thế
kỷ qua. Thơ một phần của thế giới nội m, của đi sống m linh con ngưi. Yêu thơ và
coi thơ như ngưi bn tri kỷ của minh, ngưi ta đã tm cho thơ nhiều cách giải, đnh
ngha. Ai đ đã từng coi thơ rưu ca quỷ sa tăng, “thơ đa hạt huyền b thần
thánh”. Cũng c ngưi cho rằng “thơ lửa”, “thơ sự sung mãn ca tnh cảm nh liệt
(Ban zắc)
Ni đến Thơ, ngưi đọc không quên thơ cảm xúc, là tâm hn. Trong thơ, tnh là gốc”
( Bạch Dị), t phải sinh ra từ sự thôi thúc mạnh mẽ của tâm hồn. Đồng thi, cảm xúc
trong thơ dng tnh cht chọn lọc. Ngôn ngữ thơ hàm súc đa ngha. Thơ u của
thế gian” (Huy Trụ). Thơ thăng hoa xut thần từ đống i liệu thực tế, như một thanh
Trang 44
kim loại sáng bng đưc gn ra từ hàng tấn quặng trong lòng đất bao nhiêu tháng năm…
Cây không th thiếu gốc, thơ ca ng không th thiếu đưc cốt tủy của riêng mnh.
Ngưi cho t cái gốc cũng như kẻ đang ươm mầm hạt giống ca s sống, cần phải c m
hồn dt o, tr phú để thơ đâm chi, bám rễ. Thơ ca sản phẩm của cảm xúc con ngưi,
chnh v thế m hồn ngưi viết c trong, c ng, c phong phú dạt dào th mới tạo n
đưc những bài thơ hay. m hồn con ngưi ta không đơn thun ch những cảm xúc
yêu, ghét, giận hn, n còn cảm quan, cách đánh g cái nhn của mỗi ngưi o cuộc
sống này. Đặc biệt hơn nữa đối với ngưi nghệ s, đn i khởi sự, xuất phát ca mỗi
c phẩm mnh viết ra, nền tảng để tạo nên cái gốc vững chắc cho mt c phẩm ngh
thuật ca minh. Khởi sự từ m hồn cũng đồng thi nơi soi chiếu phản ánh m hồn
nghệ s đến với ngưi đọc, thơ ca đòi hỏi một nền tảng vững chắc bắt rễ từ cảm xúc chân
thực, khách quan nhất của ngưi làm thơ.
Ngưi làm thơ không phi chỉ để cho mnh đọc để tm sự đồng cảm giữa những
ngưi tri âm tri ngộ. V thế những vần thơ c ni bật, c bay cao, bay xa mới dễ ng
tm đưc tri kỷ. ngưi làm t phải gửi o đ tm nhn cao rng, để bài thơ t qua
bước chuyển thi gian, năm tháng để trưng tồn bất tử.
Ngưi làm thơ càng c tầm nhn bao quát hướng ra sự sống biết thu hp, soi chiếu,
chắt lọc điểm nhn của minho những sự kiện ni bật giữa bộn bề cuộc sống th tác phẩm
nghệ thut của họ ng c giá trị. Giữa cuộc sống bộn bề, c rất nhiều sự việc diễn ra muôn
hnh vn trạng. Ngưi tầm thưng sẽ nhn tất cả những g c thể cố gng ghi nhớ tất cả.
Nhưng thơ ca không cần những thứ hỗn độn, bồ như thế. Tầm nhn để đưa t t lên
phi c sự dịch chuyển, điều chỉnh linh hoạt, biết mở ra khi cần thiết biết thu hẹp lại để
quay cận cảnh, để soi chiếu từng kiếp ngưi. C như vy, vần t mới trở n u sắc, ý
ngha c sức lay động tâm hồn ngưi đọc.
Như khốp đã ni: N n cn chnh nhà nhân đo từ trong cốt tủy”. Mi tác
phm t, đằng sau ngôn từ, hnh ảnh, nội dung đu phải song song tn tại giá trị hiện thc
nhân đạo th mi c sức sống lâu dài giữa cuc sống. Th thơ hay bng li lẽ nhưng
cảm, lạnh lẽo chứng tỏ ngưi làm thơ không đặt mnh vào trong cuộc sống, để cảm nhận
đưc tất cả cay đắng, ngọt bi, niềm vui nước mắt. Thơ phát sinh từ trong lòng ngưi”
( Quý Đôn). Quy luật của thế giới nội tâm chiếu ứng vi những vòng sáng cảm xúc
chân thực, điển hnh và mãnh liệt dội lên tn câu chữ. Ngưi xưa ni thơ ưa đạm không ưa
nồng, nhưng cái đạm sau khi đã nồng, thơ ưa phát không ưa xo, nhưng cái phác sau
khi xảo. Bởi vậy, tnh sâu sức đẩy bồn chứa bên trong để tạo hồn cốt cho ngôn từ cái
thần ca ngươi làm thơ.
Dòng chảy cuộc đi ngàn m xưa vn thế, chỉ c những rung động sâu xa mới trả lại
cho chữ vẻ đp mới mẻ, độc đáo như lần đầu. Cái tâm điểm ng trung m ki nguồn
cho ý thức trong thơ. Phải chú trọng đến quy cách nhưngm t gốc phải tnh cảm (Cao
Quát). Sáng tạo ngh thuật xuất phát từ chân tâm thực ý th nhà thơ mi c thể nối liền
nhng tưởng cảm xúc của mnh trong một từ “thơ” muôn đi. TÂM SÁNG - TÌNH
SÂU chnh mạch ngầm gắn kết một trái tim với triệu m hn. Sức đồng cảm quảng đại
nh liệt của thơ cững chỗ đ .
Trang 45
5.
Thơ trong mối quan h hin thực.
Đặc trưng ca thơ g ? Cũng như văn học, thơ ca phản ánh cuc sống bằng hnh
ng. Nhưng hnh ng trong t không phải đưc xây nên từ c quan sát, chiều sâu
nhn thức, duy gic của tr, n gắn với cảm xúc, với tâm hồn.
Thơ sinh ra từ tnh cảm. “T ngưi thư k trung thành của những trái tim”
(Đuybrlay). Đến với thơ, tâm hn ta phải đưc chan hòa trong thế gii cảm xúc. T cơn
gi. Tâm hồn ta mặt nước phẳng lặng bnh n. Cơn gi thơ c đủ mnh để m mặt
nước tâm hồn ta xao đng, đ mới thực sự thơ.
Nhưng thơ đâu phải chỉ c thế.....
Hơn 2000 m trước, Trang Tử đã c một triết rất hay về biển cả: “Biển cả nơi
tất cả các nguồn nước trên thế gian này đu đi ra từ đ nng n không vơi, n cũng
i đn nhận tất cả các nguồn nước nhưng n không đầy. Văn hc cũng như những nguồn
nước, đu đi ra từ biển cả cuộc đi. ng ngày, tiếng sng thủy triều vn âm vang chuyên
chở sng biển đi thưng đến với trang thơ. Những sự chuyên ch ấy c bao gi ngừng
nghỉ, cũng như mảnh đất hiện thực c bao gi vơi đi, khi ngưi nghệ s đến đ để chở nắng
gi cuộc đi tưới mát muôny. T ca phải gn minh vào ngun mạch cuộc sống nhịp
nối giữa thơ với cuộc đi chnh m hồn, tr tu nhà thơ.
Ngưi, làm thơ, bnh thơ xưa và nay đã bc lộ rất nhiều quan niệm về thơ. C ngưi cho
thơ “thần hng” (Platông), “ngọn lửa thn”, “cơn điên loạn thần thánh”, “thơ sự
tuôn trào bộc phá nhng tnh cảm nh liệt”. T ca không phải thuộc về một cõi huyền
nhiệm, mông lung, diệu vi; thơ ca lại càng không phải “một thứ nghề chơi”, tđa
cảm hứng. T gần gũi thân thiết biết bao, t gắn với cuộc đi ta đang sng, t phản
ánh cuộc đi theo quy luật văn chương.
Cuộc sống bao gi cũng nguồn cảm hng mênh mông bất tận ca tâm hồn ngưi nghệ
s. Thơ ca ni riêng nghệ thuật ni chung bao gi cũng đi ra từ cuộc đi, cũng lớn lên từ
hiện thực rồi từ đ nh diều nghệ thuật sẽ nh gi đi cất nh bay cao. Sẽ “chẳng
c thơ đâu giữa lòng đng khép” (Chế Lan Viên); “sẽ chẳng c thơ khi ngưi m thơ
không tm đưc si dây giao cảm đối với cuộc đi, không tm đến những cánh đồng ph
nhu đ từ đấy hạt giống thơ ca đưc ươm trồng, nảy nở. Lục Du đi Tống ngưi đã viết
hàng trăm câu thơ, lúc sắp mất đã m sự với con, li tâm sự ca một hồn t đi trọn cuộc
đi mới hiểu cái lẽ “công phu của thơ ngoài thơ”.
Sức nặng của những trang thơ chnh từ cuộc đi đy nắng gi ngoài kia. Nhà thơ phải
đến đ để viết n từ th mực đưc chưng cất từ chnh cuộc sng. Gắn với cuộc sống, đấy
đc trưng thẩm m của n hc, của c phẩm văn chương nhịp nối nhà văn.
Cuộc sống vi những hiện ng phong phú, phức tạp vừa đối ng ớng tới, vừa
nguồn mạch nuôi dưỡng văn học. Quay ng lại với cuộc sống, mải với chuyện đúc
chữ, luyện câu, mọi giá trị văn chương chỉ còn k xảo.
Cuộc sống nh mông tận sẽ nơi cung cấp chất liệu cho Thơ. Cuộc sống với hơi
thở ấm nng sẽ điểm cho những câu thơ, cho nghệ thuật: “Hãy nhặt lấy chữ đi gp
nên trang” (Chế Lan Viên). Thơ ca khơi nguồn từ cuộc sống nên thơ bao gi cũng chứa
Trang 46
đựng bng hnh cuộc đi, bng dáng con ngưi. Thơ mang trong minh những buồn vui đau
kh, rạo rực đắm say. Thơ ni riêng n chương ni chung sẽ m n nhịp cầu nôi trái
tim trở về với trái tim, đưa tâm hồn đi tm những tâm hồn đng điệu. Thơ ca cuộc đi
nhưng thơ ca không phi nhng trang giấy in nguyên vn bng hnh cuộc sống.
6.
Sng tạo trong thơ.
Sáng tạo kết quả của quá trnh dấn thân, nhập cuộc, tch lũy, hun đúc, một tiến trnh cọ
xát dữ dội. Sáng tạo không c ngha bịa đt. Sáng tạo nghệ thuật giống như sáng tạo
cuộc sống, cần c yếu tố thẩm my, tnh chân thực cao, c khả năng c động mạnh mẽ vào
nhn thức của ngưi đọc.
a.
Bản chất của lao động nghệ thuật ng tạo, một sự lao động miệt mài không ngừng
nghỉ. n chương sẽ ra sao nếu tác phẩm này bản sao của tác phẩm kia? Nếu mi ngưi
nghệ s đều bằng lòng với những điều c sẵn? Câu chữ mòn sáo, li văn đơn điệu, quen
nhàm? Ấy cái chết của ngh thuật, cái chết của ngưi nghệ s trong mi nhà văn. Bởi
“Văn chương không cần đến những ngưi th khéo tay làm theo một vài kiểu mu đưa
cho. Văn chương chỉ dung np những ai biết đào u, tm tòi, khơi những nguồn chưa ai
khơi sáng tạo những g chưa c” (Nam Cao)
Khi tm đến yêu cầu sáng tạo đối với nghệ thuật, đã c ngưi băn khoăn tự hỏi: n học
cng bắt nguồn từ hiện thực cuộc sng, vy tại sao không c sự gặp gỡ, trng lặp? Thật
vậy, cuộc đi lạch ngầm nơi dòng ng văn chương bt nước. Thế nhưng hiện thực ấy
đưc chảy qua bầu cảm xúc mãnh liệt của mỗi nhà thơ, nhà văn.
Mỗi ngưi ngh s một tiểu trụ, c phẩm văn học sự phn ánh tiểu tr ấy. V
vậy, không c những c phẩm song sinh” d tâm hồn anh cng đồng điệu, tri kỷ với tâm
hồn tôi.
Mặt khác, ngưi đọc tm đến với n học ni chung, thơ ca ni riêng để đắm mnh trong
vẻ đẹp của sự sáng tạo. C ai yêu những áng thơ mòn cũ, quen nhàm; c ai nhớ những vn
điệu nhạt nhẽo, sáo rỗng. Không đi theo con đưng sáng tạo, nhà thơ sẽ chỉ còn lại một
minh giữa sự th ơ, quên lãng của ngưi đọc. Như thế, cuộc đi cầm bút của anh tr n
ngha. Bởi “điều còn lại đối với mỗi nhà văn chnh cái ging ni riêng của minh”.
Yêu cầu về ng tạo ấy gi nhắc trong lòng ngưi đọc nỗi nhớ khôn nguôi về những n
thơ đã dành trọn cuc đi mnh cho n chương, nghệ thuật.
Cht nhớ tới ch ngha đề tài một thuở, nhà văn, nthơ hát chung khúc hát, không c
giọng điệu riêng, ấn ng riêng. Chnh v vậy, những tác phẩm ấy nhanh chng ra đi trong
cảm nhn của ngưi đọc n một làn gi mỏng manh thoáng qua. N vậy, mi ngưi
nghệ s trong quá trnh cầm bút cần phải tạo đưc tiếng ni riêng, âm sắc riêng. N đòi hỏi
anh phải miệt mài trên con đưng ng tạo, không ngừng nghỉ, không li bước. Một âm
vang tha thiết, đc sắc giữa cõi n chương, ấy sức sống của anh, ấn ng của anh
trong lòng ngưi đọc muôn đi.
b.
Văn học một trong những hnh thái nghệ thuật phản ánh đi sống. Nếu các nhà khoa
học lấy mục đch cuối cng của việc nghn cứu nhm đạt tới chân khách quan biểu
thị qua những đnh lý, đnh luật mang tnh khuôn mu, nguyên tắc chung… th các nhà
Trang 47
văn lại phải tm trong hiện thực cuộc sống bn bề những vn đề cá biệt mang tnh bn chất
phn ánh o trong tác phẩm thông qua nhng hnh thức nghệ thuật riêng với quan điểm
của riêng minh.
Văn chương không th đưc tạo ra theo hnh thức sản xuất c tnh dây chuyền, không
phi sản xuất hàng loạt. Tác phẩm văn học khi đưc viết ra bng ngôn từ ngh thuật nhất
thiết phi th hiện đưc cách nhn về hiện thực riêng, những tm tòi về ngh thuật riêng của
ngưi nghệ s. Hnh ảnh cuộc sống trong c phẩm hnh ảnh ca hiện thực đã đi qua một
m hồn, một thể dấu ân thể in vào trong đ “càng độc đáo càng hay”. Xuân Diệu
đã ni: chỉ c những tâm hồn đồng điệu chứ không thể c những con ngưi phiên bản
của nhau. Bởi vậy, sáng tác văn học, một thứ sản xuất đc biệt thể” nhất quyết
không th tạo ra những tác phm giống nhau như khuôn đúc.
Giọng ni riêng của nhà văn c thể hiểu một tâm tnh cảm riêng, một thái độ sống,
cách nhn, cách đánh giá về hiện thực cuộc sống riêng đưc biểu hiện trong c phẩm bằng
hnh thức nghệ thuật ph hp. Nam Cao từng ni rất thấm tha một điều: “Văn chương
không cần đến.... ng tạo những g chưa c”.
Cuộc sống phong phú muôn u muôn vẻ luôn ẩn chứa nhiều điều b n, chứa nhiều
điều b mật, kỳ diệu cần đưc khám phá. Bề dày lịch sử văn học thế giới đã đưc tạo dựng
hàng loạt những khám phá riêng y. Song điều đ không c ngha ngưòi ngh s đưc phép
li bước trong sáng tạo. Viên Mai cho rằng: “Làm t quý nhất lật đ cái án mới
hay”. Điều Viên Mai cho rằng “q nhất ấy thực chất cần thiết với văn học ni chung, o
phi chỉ riêng thơ ca. Chỉ c điều: với cách loại hnh nghệ thuật phản ánh cuộc sống
bằng phương thức trữ tnh, yêu cầu lật đ cái án cũ” với t ca đưc đề cao hơn hết thảy.
Ngưi nghệ s phải c mt con mắt tinh sắc, một tâm hồn nhạy cảm một tài năng đã
đến độ chn để gửi vào trong tác phẩm ging ni riêng của mnh. Anh c thể học tập, tiếp
thu tinh hoa trong tác phẩm của các nhà văn lớp tc nhưng phải tn sở sự sáng tạo.
Ni như M. Gorki: “các anh hãy học tập tất cả những nhà văn c phong cách điêu luyện,
nhưng các anh hãy tm lấy nốt nhc li ca cho riêng mnh”.
Ngưi ngh s không đưc phép i biếng hay bt chước phải luôn trong tâm thế
tm tòi, sáng tạo. Tất nhiên điều đ không c ngha nhà văn đưc phép tm tòi theo hướng
cực đoan, viết những điều không ai hiểu đưc.
Để thơ tr thành t, để nghệ thut tr thành nghệ thuật, ngưi làm thơ phải luôn ý thức:
ng tạo cái đc đáo. Không ai đòi hỏi khuôn mu cho nghệ thuật, cũng không ai dạy n
thơ phải phản ánh thế này, xúc động thế kia. Đấy công việc của nhà làm thơ. “Sáng tác
thơ một việc do nn thi s m, một th sản xuất đc biệt thể”. Bởi v mỗi tâm
hồn một “vương quốc riêng”, mỗi bài thơ một đứa con tinh thần riêng của ngưi nghệ
s, thật kh tm thy sự trng lặp trong ng tạo. Bởi v tầm thưng cái chết của nghệ
thuật”, sự lặp lại tẻ nhạt cái chết của thơ ca. Đc đáo luôn u cầu muôn đơi của văn
chương nghệ thuật.
7.
Để sng tạo v lưu gi mt bi thơ hay.
-
Đối vi nh văn: Để sáng tạo nên những vn thơ đch thực, để vươn tới đnh cao của
Trang 48
nghệ thuật chân chnh, ngưi nghệ s không những phải c i cần phải c m, c tnh
cảm nh liệt, sống hết mnh với cuc đi, biết xúc động nhạy cảm trước mọi niềm vui nỗi
buồn của con ngưi. Đồng thi, nhà n cũng phi biết làm lây lan tnh cảm, gửi đến bạn
đọc những thông điệp sâu sắc qua các phương tiện, hnh thức nghệ thut đp đ.
-
Đối vi ngưi đọc: Để đánh giá một tác phẩm, không chỉ chú ý đến hnh thức ngôn từ
phải khám phá ra chiều sâu tưởng, tnh cảm mãnh liệt c gi gửi gm.
-
Đối vi lch sử n học: Để đánh giá giá trị một tác phẩm thơ ca đch thực phải xem
xét tác phẩm c sự hài hòa giữa nội dung hnh thức.
X.
TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ
1.
Tính nhạc.
Văn ha, bởi vậy đi o thế giới văn chương cũng đặt chân vào một thế giới tràn đầy
đưng nét, rực rỡ sắc màu, đẹp sinh đng như chnh cuộc đi thực tại. Nhưng m nên
thơ n không ch c ha còn nhạc. Âm nhạc với những thanh âm, giai điệu, tiết
tấu,... luôn co khả năng cuốn hút, gọi dậy những cảm xúc trong lòng ngưi. Nhưng nhạc
tnh không ch thuộc quyền sở hữu ca âm thanh mà còn trong thơ văn n mt phần đặc
biệt.
Đọc thơ, ta luôn cảm nhận đưc một sự réo rắt gọi lên từ câu chữ âm vần. Từ xưa đến
nay, các nghệ s đã khai thác các đặc tnh này gp phần không nhỏo việc chuyn tải nhịp
điệu của cảm xúc ảnh hưởng trực tiếp đến thnh giác độc giả. Thế giới âm thanh v thế
thả sức a vào khuôn kh của câu từ chật hp. Thế giới âm thanh cũng sự biểu đt
khá nét thế giới tâm hồn nhịp cảm xúc ca chnh ngưòi nghệ s. “Thơ ca nhạc ca
m hn” (Vôn - te). Vậy th tiếp cận thế giới tràn đầy âm thanh, khuôn nhạc trong mỗi tác
phm văn chương cũng một cách tiếp cận, nắm bt những cảm xúc nhà t, nvăn
mang lại. n canh hội họa, âm nhạc v thế đem một sức gi, mt linh hồn cho các tác
phm n chương. Văn c họa nhưng trong văn ng đầy nét nhạc. “Thi trung hu nhạc”.
2.
Tính ha.
Ngưi xưa thưng ni “thi trung hữu ha”. Đ chnh khẳng định mối quan hệ giữa văn
chương hội họa. Hội họa lấy những đưng nét thô hay uyển chuyển, những gam u
đậm nht, ng tối khác nhau để tả hiện thực đi sống. Bởi thế, n c khả năng tác
động mạnh mẽ đến thị giác ngưi xem, mở đưc cửa s tâm hồn con ngưi. Hội họa c ưu
thế trong việc đem lại những cảm xúc thẩm m mới mẻ, tinh tế. Văn học phản ánh cuộc
sống bng hnh ng, n đòi hi phải tái hiện đưc bức tranh đi sống giàu c sinh
động. Nhưng ngôn ngữ văn chương lại mang tnh phi vt thể. V vy, muốn tác động trực
quan đến ngưi đọc, ngôn ngữ ấy phi giàu c về hnh ảnh, phong phú về u sắc, đưng
nét. những yếu tố trên đã tạo ra chất hi họa trong văn, làm hiển hiện trước mắt ngưi
đọc bức tranh ơi đp về cuộc sống. Nhng lúc y, nvăn giống như ngưi nghệ s tài ba
đem ngôn ngữ, những đưng nét gam u tinh tế để vẽ nên nhng tuyệt c bằng ngôn
từ.
Sự kết hp giữa họa văn đã làm thỏa n cả con mắt cái tâm của ngưi thưng
thức. Mới hay sự kết hp ấy đôi khi nâng cả họa cả văn n đến đỉnh cao. Chất họa đi vào
Trang 49
văn chương qua n tay sáng tạo ca ngưi ngh s đưc th hiện bng những bút pháp
riêng như chấm phá, phát họa, điểm nhãn, tả cảnh ngụ tnh,... tạo n s sống đng cho c
phẩm.
3.
Đin nh.
Ngưi ta hay v những nhà thơ, nhà n như những nhà quay phim tài ba. Khéo léo nhất
đ khi họ chớp đưc những pha thần tnh trong cảm c, hành động ca nhân vật, ghi lại
nhng sự kiện, cảnh huống nng bỏng nhất của thi đại hội, những vn đề đáng đưc
đưa lên phim ảnh.
Khi Nguyn Đnh Thi viết những câu kết lại bài “Đất nước”:
“Súng n rung tri giận dữ
Ngưi lên như nước vỡ b
Nước Việt từ máu lửa
bn đng dậy sáng lòa”
C th thy ông đã ghi lại những thước phim liệu chân thực về một thi oanh liệt đã
qua. Bn câu thơ c thể đưc coi những cảnh quay hoành tráng, mang tầm vc, quy
lớn. N dựng lại đưc không kh ác liệt, hào hng của cả một thi đi. Những cảnh quay
lúc ra xa, lúc đưa về gn đã i hiện lại bức tranh chiến trận khá toàn diện sinh động.
Giữa khung cảnh rộng lớn, c âm thanh tiếng ng, c hnh ảnh ngưi lên, c ánh ng rực
rỡ của lửa cháy,.... Tất cả đu trong thế vn động đi n từ bng tối ra ánh ng, từ nỗi
buồn tới niềm vui, từ lệ đến tự do, hạnh phúc. C thể xem đ như cuộn phim ghi lại cả
một quá trnh chiến đấu chiến thắng củan tộc.
4.
Điêu khc.
Văn học tái hiện đi sống bằng hnh ng nhưng đ không phải những hnh ng
thực c khả ng tác động trực tiếp đến giác quan của ngưi đọc. Do vậy, ngôn ngữ n
học phi c khả ng khắc tạc những hnh ng đm nét, cụ th để ngưi đc c thể hnh
dung, tưởng ng ra n mt cách nét. Nghệ thuật điêu khắc với những đc trưng về
mảng, hnh khối dễ dàng kch thch tr tưởng ng, c sáng tạo của độc giả.
XI.
VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
Ngôn ngữ chất liệu, phương tiện để biểu hiện mang tnh đc trưng của văn chương. M.
Gorki từng viết: “Yếu tố đu tiên của văn học ngôn ngữ - công cụ chủ yếu của n -
cng với các sự kiện, các hiện ng của cuộc sống - chất liệu của văn học”.
Đc điểm:
Đặc điểm chung của văn học tnh chnh xác, tnh hàm súc tnh hnh ng. Tuy
nhn, mỗi thể loại, nhng đặc điểm ấy lại biểu hiện dưới những sắc thái mức độ khác
nhau. Đồng thi, mỗi tác phẩm cũng c nhng vẻ đẹp rng về ngôn ngữ.
Ngôn ng thơ ca thể xem l tiêu biểu cho ngôn ng văn hc bi các đặc điểm như
Trang 50
tnh chnh xác, tnh hàm súc, tnh hnh ng đưc th hiện một cách tập trung vi yêu cầu
cao nht trong ngôn ngữ thơ ca.
Ngôn ng thơ ca không phi l vẻ đp của đồ trang sức hay trò chơi ph phim
vẻ đp tỏa ra từm hồn ánh lên từ cuộc sống thông qua sự mài giũa tinh luyn của
nhà thơ.
Xuất pht từ mt yêu cu rất quan trng đối vi văn hc l phi phn nh hin thực
mt cch chân thực, vẻ đp ngôn ng thơ ca cng đưc hình thnh từ sự trong sng
v chính xc. Đó chính l kh năng biểu hin đng điu thi nhân mun nói, miêu t
đng ci m tc gi cn ti hin.
- Đọc c phẩm “Tây Tiến” tuy không xuất hiện từ “chết” nhưng ta vn gặp rất nhiều khái
niệm chỉ cái chết:
“Gc lên súng bỏ qn đơi”
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
“Áo o thay chiếu anh về đất”
“Tây Tiến ngưi đi không hẹn ước”
C lẽ ta t bt gặp trong thơ ca kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) những thi phẩm
ni về cái chết. C một thi ngưi ta phê phán Quang Dũng “bi ly, sầu não” t ai để ý
đến nhng giá trị đch thực của bài thơ.
Nhng khái niệm về cái chết thi nhân sử dụng cho ta cảm nhận đưc những g tác giả
muốn miêu tả về hiện thực. Hơn nữa, mỗi lần sử dụng khái niệm này, tác gi đều cho ta
thấy sự điêu luyện trong việc dng ngôn ngữ. Hnh ảnh ngưi lnh “gục bên súng bỏ
quên đi” nhưng tựa như vn đang làm nhiệm vụ canh gác giữa đất tri. Với những chàng
trai ấy “sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”. Bởi vy, cái chết đối với họ sự trở về nơi
bắt đu để chuẩn bị cho một con đưng mới. Cm từ “anh về đất” nhẹ nhàng, thiêng liêng,
trân trọng.
- Đọc tác phm “Sng” của Xuân Quỳnh, ta bắt gặp một thứ ngôn ngữ dạt dào của mt ti
tim rạo rực, cháy bỏng với những khát khao trong tnh u:
“Con sng dưới ng u
Con sng trên mặt nước
Ôi con sng nh b
Ngày đêm không ngủ đưc
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong còn thức”
Còn gi c th mãnh liệt hơn thế. Sng nhớ b trong chiều rộng không gian: “lòng sâu -
mặt nước”; trong chiều dài thi gian: “ngày - đêm”. Em cũng thế. Nhưng sng nhớ b vn
Trang 51
còn c giới hạn “lòng sâu - mặt nước”, “ngày - đêm” , còn em nhớ anh xuyên qua không
gian, thi gian thực tại để đến với cõi m thức “trong mơ”. Ngôn ngữ thơ ca đã giúp trái
tim Xuân Quỳnh biểu hiện đến độu nhất của nỗi nhớ. Đo chẳng phải sự ki diệu của
ngôn ngữ thơ ?
- Xuân Diệu trong “Vi vàng đã cởi bỏ cải áo xưa cht chội để đến vi lối thơ tự do, ngôn
ngữ, hnh nh mới mẻ, tươi nguyên mt sức sống, một sự cháy bỏng:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa gi gi n
Ta muốn say cánh bướm với tnh u
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
non nước, cây, cỏ rạng…
Cho chếnh chng mi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no thanh sắc của thi tươi
- Hỡi xn hng ta muốn cắn vào ngươi!
Xuân Diệu nhà t của một “niềm khát khao giao cảm với đi - cuộc đi hiểu theo
ngha trần thế nhất ( Nguyễn Đăng Mạnh). niềm khát khao ấy đã theo con chữ đến
với bn đc muôn đi. Những ngôn ngữ Xuân Diệu viết ra đã c sức biểu hiện lớn lao các
khát khao cháy bỏng của Xuân Điệu. Nhng động từ ôm, riết, say, tu, cắn,...” đã ni hộ
nhng tnh cảm ng tràn trong trái tim thi s.
Trong ngôn ng thơ ca, vic dng từ trong sng, chính xc cng l sự sng tạo, sự
pht hin đc đo của tc gi.
- (Phân tch từ “rủa” của Xuân Diệu bài “Đây ma thu tới”: “Trong n sắc đỏ rủa u
xanh”)
- Trong tác phẩm “Tây Tiến”, Quang Dũng đã sử dng nhiều từ ng chnh xác, đem lại
hiệu quả nghệ thut cao.
Miêu tả thi gian, Quang Dũng không sử dụng khái niệm ma quen thuộc, ông đãng
tạo hnh ảnh “ma em”. Xuân, h, thu, đông ma của cả đất tri, của tất cả mọi ngưi.
Nhưng “ma em” th chỉ c của riêng Quang Dũng thôi. “Ma em” ma ta gặp em,
mua gắn với hương nếp Mai Châu hay ngha tnh ngưi Tây Bắc.
Không viết “hoa n viết “hoa v”. “Hoa nở th tỉnh quá, thưng quá. Hoa về” còn
ẩn chứa niềm vui hân hoan của hoa, ca ng ngưi.
S dng từ thích hp.
- Mai-a-cop-xki đã từng viết:
Trang 52
“Phải ph tn nn cân qung chữ
Mới thu về mt chữ mà thôi
Nhng ch ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài”
Sử dụng từ thch hp với đối ng đưc miêu tả hoặc tạo ra ngữ cảnh thch hp để từ
ngữ lộ đúng ngha của n bản chất của tnh chnh xác.
Trong bài “Tây Tiến”, Quang Dũng cũng từng viết:
Dốc lên khúc khuỷu, dc thăm thẳm
Heo hút cồny ng ngửi tri”
Hai từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” đặt gn nhau trong một câu thơ điều kh gp.
Ngưi đọc cảm giác dốc lên cao, cao mãi như dng đng giữa đất tròi rồi đột nhiên chạm
vào mây xanh. ng như đt tri gặp nhau nh du chân ngưi lnh.
Không ch chính xc, vẻ đẹp ngôn ng thơ ca còn totn từ sự đng, hm sc (
tại ngôn ngoại).
- Nhà n -ming- đã từng đưa ra nguyên “Tảng băng trôi”. Tác phm n
chương phải “một tảng băng trôi” bảy phần chim, mt phần ni. Ngưi nghệ s không
phi cái loa phát thanh cho ý tưởng của minh ni lên bằng ngôn từ c nhiều sức gi.
Li chật ý rộng, li đã hết ý kn cng. Đây cách dng từ sao cho đắt” nhất,
ph hp nhất.
-
Khi xưa Nguyễn Du đã giết chết” biết bao nhân vật chnh nh tnh hàm súc của ngôn
ngữ thơ ca. Chỉ bằng một từ, mỗi nhân vật chỉ cần một từ thôi, Nguyễn Du đã cho ta thấy
đưc bản chất nhân vt. Viết về Giám Sinh, Nguyn Du ch bằng một từ đã cho ngưi
đọc thy đưc sự học của mt kẻ đội lốt t sinh:
“Ghế trên ngồi tot sỗ sàng
Ch tt” đắt giá ấy đã làm đậm nét bản chất của Giám Sinh. Thế bao công sức
trau chut về hnh thức của Giám Sinh đã đô sông đ b.
-
Họa s Van Gốc đã để lại cho nhân loại u nghệ thuật bức họa “Hoa hướng dương”.
Cht liệu hi họa tài năng ngh thuật đã giúp ôngm điều đ. Nhưng hội ha không thể
vẽ đưc hnh nh “hoa đong đưa” như trong thơ Quang Dũng: “Trôi dòng nước hoa
đong đưa”. Bông hoa đây không phải bông hoa tri giữa dòng ớc đang chuyn
động. Ta bt gặp câu thơ Quang Dũng một linh hồn hoa bng như đang m dun
trên sông nước.
-
Ngm “ma thu vàng của Vitan, ai cũng trầm trồ khen ngi, nhưng c ai nghe thy
tiếng
“Con nai vàng ngơ ngác
Trang 53
Đạp trên vàng khô”
(Lưu Trọng Lư)
Tính đa nga của từ cng to n vẻ đp cho ngôn ngư thơ ca:
-
Phải chăng một tác phm n chương t qua sự băng hoại của thi gian tác phẩm
luôn m ny sinh nhiều cách hiểu.
-
Tiếng khc của Nguyễn Du trong “Đc Tiểu Thanh k liệu c phải ch tiếng khc cho
nàng Tiểu Thanh tài hoa bạc mệnh? Không phải! Đằng sau tiếng khc ấy tiếng khc
cho mnh, cho những ngưi “cng hội cng thuyền” như Tiểu Thanh ca Nguyễn Du.
Tiếng khc tự thương minh ấy khiến Nguyễn Du t qua thi gian tr thành nhà nhân đạo
chủ nghia trong văn học trung đại.
-
Tiếng đàn trong “Đàn ghi ta của Lorca” cũng không chỉ âm thanh cất lên từ cây đàn.
Dưới ngòi bút tài hoa ca Thanh Thảo, tiếng đàn còn linh hồn, thân phn, khát vọng
của thiên tài Lorca - ngưòi ngh s, ngưi chiến s của đất nước Tây Ban Nha.
“tiếng ghi ta nâu
bầu tri gái y
tiếng ghi ta xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ng máu chảy
Ngôn ng thơ ca l ngôn ng nhp điu, không nhp điu thì không thnh thơ.
- Ngưi ta thưng ni thơ tnh cảm, tiếng ni của trái tim. Do đ, ngôn ngữ thơ ca
c tác dụng gi cảm đặc biệt. Ngôn ngữ thơ ca ngôn ngữ c nhịp điệu, không c nhịp
điệu th không thành thơ. Ta dễ hiu v sao rất nhiều bài thơ đã đưc ph nhạc.
-
Nhp điệu của bài thơ “Sng” nhịp điệu của con sng ngoài đi ơng, ng nhịp
điệu sng lòng của ngưi phụ nữ khi yêu
“Dữ dội du êm
Ồn ào lặng lẽ”
-
Nhp điệu của “Tây Tiến nhịp điệu của một khúc nhạc quân hành một thi binh lửa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thm”
-
Nhp điệu trong “Việt Bc” nhịp điệu ca tiếng lòng u nặng, gắn b của kẻ -
ngưi đi, của tnh quân - dân thắm thiết: “Mnh về mnh c nhớ ta i m năm ấy thiết
tha mặn nng Mnh về mnh c nhớ không Nhn cây nhớ núi nhn sông nhớ nguồn”.
Ngôn ng thơ ca không đối lp vi ngôn ng ton dân. tip thu tinh hoa của ngôn
ng thưng nht không ngừng nâng cao, lm giu thêm ngôn ng ton dân.
Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca tựa như Lọ Lem trong truyện c tch. Lúc đi dự hội th như
Trang 54
một ng tiên đầy duyên dáng nng thưng ngày lại tất bt với những giặt giũ áo quần,
ngưi ơng mi hành, mi khoai mi gt. Ngôn ngữ thơ ca không đối lập với ngôn ngữ
toàn n. N tiếp thu tinh hoa ca ngôn ngừ thưng nht không ngừng nâng cao, m giàu
thêm ngôn ngữ toàn dân.
Chnh v vy, nhà thơ không ngừng ng tạo như ni th tài năng gọt giũa, no luyện
để tạo nên g trị về nghệ thuật ngôn từ.
Tạo ha tạo cho con ngưi ngôn ng để ng tạo thơ ca. Từ những li hát trong bài ca
lao động ca ngưi nguyên thy, những li cầu nguyện, mong ước điều tt lành cho mua
màng đến li niệm c, c th coi như hnh thức đầu tiên của thơ. Trải qua thi gian, vẻ
đẹp ngôn ngữ t ca ngày ng phát triển hn thiện tựa như những nguồn nưc mát
trong ny sinh từ cội nguồn sáng to u thm tận của con ngưi.
XII.
NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.
Khi nim
Nhân vt văn học con ngưi đưc nhà văn miêu tả trong tác phẩm bằng phương tiện
văn hc. Những con ngưi này c thể đưc miêu tả k hay c, sinh đng hay không
nét, xut hiện một hay nhiều lần, thưng xuyên hay từng lúc, giữ vai tquan trọng nhiều,
t hoc không ảnh hưởng nhiều lắm đối với tác phm.
Nhân vt n học c thể con ngưi c tên (như Tm Cám, Thúy Vân, Thúy Kiều, Từ
Hải, Kim Trọng...), c thể những ngưi không c tên (như thằng bán , vn quan, mụ
qun gia...) hay c th một đại từ nhân xưngo đ (như một số nhân vật xưng i trong
các truyn ngn, tiểu thuyết hiện đại, như mnh- ta trong ca dao...). Khái niệm con ngưi
này cũng cần đưc hiểu một cách rộng rãi trên 2 phương diện: số ng: hầu hết các tác
phm từ văn học dân gian đến văn học hiện đi đu tập trung miêu tả số phn của con
ngưi. Về chất ng: d nhà văn miêu tả thần linh, ma quỉ, đồ vt...nhưng lại gán cho n
nhng phẩm chất của con ngưi.
Trong nhiều trưng hp, khái niệm nn vật đưc sử dụng một cách ẩn dụ nhằm ch một
hiện ng ni bt nào đ trong tác phẩm. Chẳng hạn, ngưi ta thưng ni đến nhân dân
như mt nn vật trung tâm trong Chiến tranh hòa bình của L. Tônxtôi, ca cao
nhân vật chính trong Ðất dữ của G. Amađô, chiếc quan i nhân vật trong tác phẩm
Chiếc quan tài của Nguyn Công Hoan...Tô Hoài nhận xét về Chiếc quan tài: "Trong
truyn ngắn Chiếc quan i của Nguyễn Công Hoan, nhân vật không phải người
một chiếc quan i. Nhưng chiếc quan tài ấy chẳng phi tri một sự thê thảm,
một bản án tố cáo chế độ thảm khốc thời Pháp thuộc. Như vậy, chiếc quan i ng một
thứ nhân vt". Tuy vậy, nhìn chung, nhân vật vẫn hình tượng của con ngưi trong tác
phm n học.
Nhân vt n học một hiện ng nghệ thuật c tnh ước lệ, c những du hiệu để
nhn biết: tên gọi, những dấu hiệu về tiểu sử, nghề nghiệp, những đặc điểm riêng...Những
dấu hiệu đ thưng đưc giới thiệu ngay từ đầu thông thưng, sự phát triển về sau ca
nhân vt gn b mật thiết với những giới thiệu ban đu đ. Việc giới thiệu Thúy Vân, Thúy
Kiều khác nhau ng như cũng báo trưc về số phận của mỗi ngưi sau này:
"Vân xem trang trọng khác vời
Trang 55
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước toc, tuyết nờng màu da.
Kiều ng sc sảo mặn
So bề i sắc lại phần n
Làn thu thủy, nét xuân n
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh"
Hay việc giới thiệu Hoạn Thư:
"Ở ăn thì nết cũng hay,
i điều ràng buộc thì tay cũng g"
Gắn liền với những suy ngh, ni năng, hành động trong quá trnh phát triển về sau của
nhân vật.
Nhân vật văn học không giống với các nhân vt thuộc các loại hnh ngh thut khác.
đây, nhân vật n học đưc thể hiện bằng chất liệu riêng ngôn từ. V vy, nhân vt văn
học đòi hỏi ngưi đọc phi vận dụng tr tưởng ng, liên tưởng để dựng lại một con ngưi
hoàn chỉnh trong tất cả các mối quan hệ của n.
2.
Vai trò ca nhân vt trong tc phm.
Nhân vt văn học c chức năng khái quát những tnh cách, hiện thực cuộc sống thể
hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đi. Khi xây dng nn vật, nhà văn c mục đch gán
liền no với những vn đề nhà văn muốn đề cập đến trong tác phẩm. V vy, tm hiểu
nhân vt trong tác phẩm, bên cạnh việc xác định những nét tnh cách ca n, cần nhận ra
nhng vấn đề của hiện thực quan niệm của nhà văn nhân vt mun thể hiện. Chẳng
hạn, khi nhắc đến một nhân vật, nhất các nhân vật chnh, ngưi ta thưng ngh đến các
vấn đề gn liền với nn vật đ. Gắn liền với Kiều thân phận của ngưi phụ nữ c tài sắc
trong hội . Gắn liền vi Kim Trọng vấn đề tnh u ước vươn tới hạnh phúc.
Gắn liền với Từ Hải vấn đề đu tranh để thực hiện khát vọng tự do, công l...Trong Ch
Phèo của Nam Cao, nhân vt Ch Po thể hiện quá trnh u manh ha của một bộ phận
nông dân trong hội thực dân nửa phong kn. Ðằng sau nhiều nhân vật trong truyn c
tch vn đề đu tranh giữa thiện ác, tốt xu, giàu nghèo, những ước tốt đẹp
của con ngưi...
Do nn vật c chức năng khái quát những tnh cách, hiện thực cuộc sống th hiện
quan niệm của nhà n về cuộc đi cho nên trong quá trnh tả nhân vt, nhà văn c
quyền lựa chọn nhng chi tiết, yếu tố họ cho cần thiết bộc lộ đưc quan niệm của
minh về con ngưi cuc sống. Chnh v vậy, không nên đồng nhất nn vật văn học với
con ngưi trong cuộc đi. Khi phân tch, nghiên cứu nhân vật, việc đối chiếu, so sánh c
thể cần thiết để hiểu thêm về nhân vt, nhất những nhân vật c nguyên mu ngoài
cuộc đi (anh hng Núp trong Ðất nước đứng lên; Ch Sứ trong Hòn Ðất...) nhưng cũng
cần luôn luôn nhớ rằng nhân vt văn học một sáng tạo nghệ thut độc đáo gắn liền với ý
đồ tưởng của nhà văn trong việc nêu lên những vấn đề của hiện thực cuộc sống. Betông
Brecht cho rằng: "Các nhân vật của tác phm ngh thuật không phải giản đơn những bản
dập của nhng con người sống nhng nh tượng được khắc họa phù hợp với ý đồ
tưởng của tác giả".
Trang 56
3.
Phân loại nhân vt văn hc.
Nhân vt văn học một hiện ng hết sức đa dạng. Những nhân vt đưc xây dựng
thành công từ xưa đến nay bao gi cũng những sáng tạo độc đáo, không lặp lại. Tuy
nhn, xét về mặt nội dung tưởng, kết cấu, cht ng miêu tả..., c th thy nhng hiện
ng lặp đi lặp lại tạo thành các loi nhân vật khác nhau. Ðể nắm bắt đưc thế giới nhân
vật đa dạng, phong phú, c thể tiến hành pn loại chúng nhiều gc độ khác nhau.
a.
Từ góc đ ni dung,phm chất nhân vt:
C thni đến các loại nhân vật chnh diện (nhân vt tch cực), nhân vật phản diện (nhân
vật tiêu cực).
Nhân vt chính diện l nhân vt đi diện cho lực lượng chính nghĩa trong hi,
cho ci thiện, ci tiến b. Khi nn vật chnh diện đưc xây dựng với nhng phm cht
hoàn hảo, c tnh chất tiêu biểu cho tinh hoa của một giai cấp, một dân tộc, một thi đại,
mang nhng mầm mng l tưởng trong cuộc sống...c thể đưc coi nhân vật l tưởng. Ơ
đây, cũng cần phân biệt nhân vật l tưởng với nhân vật l ởng ha. Loại nhân vật sau
loại nhân vật đưc hồng, hn toàn theo chủ quan của nhà n. Ơ đây, nhà văn đã vi
phm tnh chân thực của sự thể hiện.
Nhân vt phn diện l nhân vt đại diện cho lực lượng phi nghĩa, cho ci c, ci lc
hu, phn đng, cần b lên n.Trong quá trnh phát triển của văn học, trong mỗi giai đon
lịch sử khác nhau, việc xây dựng các loại nn vt trên cũng khác nhau. Nếu như trong
thần thoại chưa c sự phân biệt rạch ròi giữa nhân vật chnh diện nn vật phản diện th
trong truyện c tch, các truyện thơ Nôm, các nhân vật thưng đưc y dựng thành 2
tuyến rệt c tnh chất đối kng quyết liệt. đây, hễ nhân vật chnh diện thưng tập
trung những đức tnh tốt đẹp còn nhân vt phản diện th hoàn toàn ngưc lại.Trong văn học
hiện đi, nhiều khi kh pn biệt đâu nhân vật chnh diện, đâu nhân vật phản diện.
Việc miêu tả này ph hp với quan niệm cho rằng hiện thực ni chung con ngưi ni
riêng không phải chỉ mang một phẩm cht thẩm m bao hàm nhiều phẩm chất thm m
khác nhau, cái nhn ca ch thể đối với sự vt nhiều chiều, phức hp chứ không đơn
điệu...Những nn vt như Ch Po, Th Nỡ, Tám Bnh, m Sài Gòn...là những nhân vt
c bản chất tốt nhưng đ không phi phẩm chất duy nhất của nhân vt. Bakhtin cho rằng:
cần phải thống nhất trong bản thân mnh vừa các đặc điểm chnh diện lẫn phản diện, vừa
cái tầm thường lẫn cái cao cả, vừa cái buồn cười lẫn cái nghiêm túc. Chính vậy, đây,
sự phân biệt chính diện, phn diện chỉ c ý ngha tương đối. Khi đặt nn vật vào loại o
để nghiên cứu, cần phải xét khuynh hướng ch đạo của n đồng thi phải c ý đến các
khuynh hướng, phẩm chất thẩm m khác nữa. Trong giai đoạn trước, nhng nhân vật như
Kiều, Hoạn Thư, Thúc Sinh cũng đưc Nguyễn Du miêu tả nhiều gc độ, với nhiều phẩm
chất khác nhau chứ không phải chỉ c mt phẩm chất chnh diện hoặc phản din.
b.
Từ góc đ kt cấu
Xem xét chức năng vị tr của nhân vật trong c phẩm, c th chia thành các loại nhân
vật: nhân vt chnh, nn vật trung tâm, nn vt ph.
Nhân vt chính l nhân vt gi vai trò quan trng trong việc t chức v trin khai tc
phm. đây, nhà văn thưng tập trung miêu tả, khắc họa tỉ mỉ từ ngoại hnh, ni m, quá
trnh phát triển tnh cách ca nhân vật. Qua nhân vt chnh, nhà văn thưng nêu lên nhng
vấn đề những u thun bn trong c phm từ đ giải quyết vn đ, bộc lộ cảm
Trang 57
hứng tưởng tnh điệu thẩm m.
Nhân vật chnh c thể c nhiều hoặc t ty theo dung ng hiện thực những vn đề
đặt ra trong c phẩm. Với những tác phẩm lớn c nhiều nhân vật chnh th nhân vt chnh
quan trọng nhất xuyên sut toàn bộ tác phm đưc gọi nhân vật trung m. Trong không
t trưng hp, nhà văn dng n nn vật trung tâm để đt tên cho tác phẩm. V dụ: Ðông
Ksốt của Cervantes, Anna Karênina của L. Tônxtôi, A.Q chnh truyện của Lỗ Tấn, Truyện
Kiều của Nguyễn Du...
Trừ mt hoc một số nhân vật chnh, những nhân vật n lại đều những nhân vt ph
cc cp đ khc nhau. Ðó l nhng nhân vt gi v trí th yếu so với nhân vật chnh
trong quá trnh diễn biến ca cốt truyn, của việc th hiện chủ đề ng của tác phẩm.
Nhân vật phụ phải gp phần hỗ tr, b sung cho nhân vật chnh nhưng không đưc làm
m nhạt nhân vật chnh. C nhiều nhân vật ph vn đưc các nvăn miêu tả đậm nét, c
cuộc đi tnh cách riêng, cng với những nhân vật khác tạo nên một bức tranh đi sống
sinh động hoàn chnh.
c.
Từ góc đ thể loại.
C thể phân thành các nhân vt: nhân vật trữ tnh, nhân vật tự sự nhân vật kịch.
d.
Từ góc đ chất ng miêu t:
C thể phân thành các loi: nhân vật, tnh ch, điển hnh.
Nhân vt l nhng con ngưi nói chung được miêu t trong tc phm. Nhà văn c thể
chỉ mới u lên một vài chi tiết về ngôn ngữ, cử chỉ, hành động...cũng c thể miêu tả k
đậm nét.
Tính cch l nhân vt được khắc ha vi mt chiu sâu bên trong. như mt
điểm qui tụ từ đ c thể giải thch đưc mi biểu hiện muôn u, muôn vẻ sinh động
bên ngoài của nn vt.
Ðin hình l nh cch đã đạt đến đ thực sự sâu sắc, l sự thống nht gia ci
chung cái riêng, cái khái quát cái thể...Ni một cách nghiêm ngt, thuật ngữ này
chỉ đưc áp dụng từ chủ ngha hiện thực phê phán trở về sau.
Ngoài nhng loi nhân vật đưc trnh bày, c thể nêu n một số khái niệm
khác về
nhân vt qua các trào lưu văn học khác nhau. chẳng hạn, khái niệm nn
vật nhỏ trong
n học hiện thực phê phán, khái niệm nhân vật-con vt ngưi
trong ch ngha tự nhiên,
nhân vật-phi nhân vật trong các trào lưu văn học hiện đại
chủ ngha phương Tây..
4.
Mt số bin php xây dựng nhân vt.
Ðể xây dựng thành công một nhân vật n học, nhà văn phải c khả ng
đồng cảm,
phát hiện những đặc điểm bền vững nhân vật. Ðiều y đòi hỏi nhà văn
phi hiểu đi
hiểu ni. Nhưng c một điều không kém phần quan trng nhà
văn phi miêu tả, khc
họa nhân vật ấy sao cho c sức thuyết phục mạnh mẽ đối với
ngưi đọc. Ðây vấn đề liên
quan trực tiếp đến những biện pháp xây dựng nhân vật
trong tác phẩm văn học.
C nhiều biện pháp khác nhau trong việc xây dựng nhân vật. Ơ đây chỉ xét một
số biện
pháp chung, chủ yếu nhất: miêu tả nhân vật qua ngoại hnh, nội m,
ngôn ngữ nh
động.
Trang 58
2.
Phân loại.
Từ quan niệm về tnh huống, c thể c cách phân loại truyện ngắn sau đây :
2.1 V tính cht, c thể thấy truyn ngắn c ba dng chnh, bởi chứa đựng ba
dạng tnh
huống truyện căn bản :
- Tình hung hnh đng. loi sự kiện đc biệt trong đ nhân vật bị đẩy
tới một
tnh thế (thưng éo le) chỉ c thể giải quyết bng hành động. Tnh
huống này thưng
hướng tới một kiểu nhân vật : Nhân vật hành động. Tức loi
nhân vt chủ yếu đưc hin
n bằng hệ thống hành vi, hành động của n, các bnh
diện khác t đưc quan m. Do đ,
n quyết đnh đến diện mo của toàn truyện :
truyện ngắn giàu kịch tính. Thậm ch mỗi
thiên truyện, dng nét nht, c thể
coi như một n kch, một vở kch ngắn trong y
phục n xuôi (Truyện ngắn
Nguyễn Công Hoan một trưng hp tiêu biểu).
- Tình huống tâm trạng. Đ sự kiện đặc biệt của đi sống đ nhân vt
rơi vào
một tnh thế làm nảy sinh một biến động nào đ trong thế giới tnh cảm.
Tnh huống y
thưng dn tới một kiu nhân vt : Con người tình cm. Ngha kiểu nhân vt đưc
hiện lên chủ yếu bằng thế giới nội cảm của n, nvăn tạo dựng nên hnh ng nhân vật
chủ yếu bng mt hệ thống chất liệu là cảm giác, cảm xúc với c phức hp khác nhau của
chúng. Còn các kha cạnh khác (như ngoại hnh, hành động, l tnh) t đưc quan tâm.
v thế, n quyết định đến diện mạo của toàn truyện : truyện ngắn trữ tình. (Truyện ngn Hồ
Dzếnh, Thanh Tnh, Thanh Châu, nhất Thch Lam nghiêng về dng này)
- Tình huống nhn thức. Đ sự kiện đặc biệt của đi sống tại đ nhân vt đưc
đẩy tới một tnh thế bất thưng : đi mặt với một bài học nhận thức, bật lên một vấn đ (về
nhân sinh, về nghệ thuật) cần phải vỡ lẽ, giác ngộ. Kiểu nhân vật của dạng tnh huống y
đương nhiên :nhân vật tưởng. Ngha kiểu nhân vật đưc khai thác chủ yếu đi
sống nhn thức l tnh của n. Chất liệu cơ bản để dệt nên nhân vật hệ thống những quan
t, phân tch, suy l, đúc kết, chiêm nghiệm, toan tnh v.v trưng hp đm đặc nhất
mỗi nhân vật giống như một tưởng đưc nhân vật hoá vậy. Diện mạo của loi truyện
ngn này cũng đương nhn nghng về triết luận ( Nhiều truyện ngắn của Nam Cao,
của Nguyễn Khải giai đoạn sau này c lẽ nghiêng về kiểu y). Cần lưu ý, những trưng
hp cực đoan, n c thể truyện ngắn luận đề.
Trang 59
Cũng cần phải lưu ý rằng : sự phân loại này tương đối. Trong thực tế các dạng ấy đều
t nhiều c tnh pha tạp chứ không hoàn toàn"thuần chng" như tả. Viêc nhận diện ch
dựa vào sự ni trội của yếu tố nào đ.
2.2. V số lượng, c thể thấy truyện ngn c hai loại : 1) truyện một tình huống. Cả
truyn ngắn chỉ xoay quanh c một tnh huống duy nht bao trm. C th ni đây loại
truyn ngắn điển hnh.2) truyện ngắn nhiều nh huống. Cả thiên truyện đưc dt từ nhiều
tnh huống. Tuy nhiên, trong đ, chúng ng phân vai thành chnh - phụ (ngha c cái
nào đ chủ chốt) chứ không phải tất cả đều ngang hàng nhau, theo lối dàn đều. Đây
dạng truyện ngắn kng thật điển hnh. Chúng thưng c dáng dấp của một truyện dài thu
nhỏ, hơn một truyện ngắn thực th (trong chương trnh cấp ba, c th v dụ : Chí
phèo của Nam Cao, Vợ chồng A Ph của Hoài, Mùa lạc của Nguyễn khải, ng về
hưu ca Nguyễn Huy Thiệp...)
Từ chỗ coi tnh huống ht nhân của cấu trúc th loại truyn ngắn, c thể thấy : thực
ra, ch c Truyện ngắn Truyện dài. Không c cái gọi Truyện vừa. Bởi việc pn đnh
ra Truyện vừa chỉ dựa vào c một tiêu ch rất ph độ dài trung bnh ca n bản truyện
thôi.
3, Phương php tiếp cn tình huống.
Từ những nội dung l thuyết trnh bày trên đây, t nhất c th rút ra những ý ngha
phương pháp luận đối với việc tiếp cận sau : với ngưi đọc, bước vào một truyện ngắn tuy
không thể bỏ qua việc phân tch tm hiểu các thành tố khác cấu thành cái thực thể sinh
động truyện ngn (n nhân vật, cảnh vt, cốt truyện, kết cấu, ngôn ng...), nhưng nếu
chưa nắm đưc nh huống th coi như chưa nắm đưc chiếc cha khoá quan trọng nhất để
mở vào thế giới b ẩn của truyện ngn ấy. Đọc o truyện ngn th điều ti quan trng
phi đọc cho ra tnh huống truyn của n.
C thể hnh dung về qui trnh tiếp cận tnh huống với các bước chnh như sau :
c 1. Xc đnh tình hung truyn :
-
Đặt câu hỏi : Sự kiện nào bao trùm chi phối tn bộ thiên truyện này ? Hay Sự kin
bao trùm nào đã gp tác giả dng lên toàn bộ truyện ngắn này ?...
-
Tng hợp cc tình tiết : Lướt qua nhng tnh tiết chnh xác đnh : một trong các tnh
tiết ấy đng vai trò bao trm, chi phối quán xuyến toàn truyn, hay chúng chỉ những
thành t nối kết với nhau để làm tnh mt sự kiện lớn hơn, s kiện ấy mới trm lên tất cả ?
Đáng chú ý nhất đấy cái tnh thế bt thưng nào đ chúng chứa đựng.
-
Tìm tên gọi đ đnh danh: Đây khâu khá then chốt, chưa tm đưc tên thch hp th
xem như tnh huống vn còn nằm ngoài tầm tay của ta vy.
c 2: Phân tích tình huống. Cần tiến hành pn tch các bnh diện bn sau đây :
- Diện mạo ca tnh huống (bnh diện không gian)
-
Diễn biến ca tnh huống (bnh diện thi gian)
-
Mối liên kết của tnh huống với các khâu khác của c phẩm (chi phối đến t chức hnh
thức của văn bản ngh thuật truyện ngắn)
c 3: Rt ra nghĩa của tình hung:
Tức rút ra cái thông điệp thẩm m tnh huống chứa đựng
-
V quan niệm : Toát lên quan niệm g về nhân sinh, thẩm m ?
Trang 60
-
V cm xúc : Chứa đựng cảm xúc ch đo g ?
d minh hoạ
a)
Loi truyện ngn điển hnh với một tnh huống. C thể phân tch 3 v dụ : Vd1 : Chữ
người tử của Nguyễn Tuân : Tnh huống nh động - kiểu nhân vật hành động - truyện
ngn gu kịch tnh. Vd2 : Hai đứa trẻ của Thch Lam : Tnh hung tâm trạng - kiểu nhân
vật tnh cảm - dạng truyện ngắn trữ tnh ; Vd3 : Đôi mắt ca Nam Cao : tnh huống nhận
thức - kiểu nhân vật tưởng - dng truyn ngn triết luận ;
b)
Loi truyn không thật điển hnh : với nhiều tnh huống. Phân tch hai v dụ.
-
Vd1 : Truyện ngn Chí phèo của Nam Cao.
-
Vd2 : Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Hoài.
XIV.
TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÂN CNH.
1.
Th no l tc phm văn hc cn chính?
những tác phm c giá trị lớn lao, đch thực, thể hiện đưc những chức năng sứ
mệnh của n chương vi cuộc đi (nhận thức, go dục, thẩm m...)
Mọing sông đu đ về biển rộng, cũng n mọi khám png tạo đều c đch hướng
về, những vấn đề thuộc về con ngưi, nhân sinh, nn bản. Bởi lẽ, con ngưi mt trung
m khám phá của văn học ngh thuật. n học c th viết về mọi vấn đề của đi sống,
mọi hnh thức ng tạo, nhưng đu hướng tới để đặt ra và cắt ngha những vn đề ca nhân
sinh. Văn học chân chnh phải thứ văn chương vị đi, nhà văn chân chnh phải nhà
văn v con ngươi, phẩm mới đạt tới tầm nhân bn
2.
Yêu cu ca mt tc phm văn hc chân chính
a.
Xuất pht từ pa nh văn.
-
Nhà văn phải c tấm lòng chan chứa tnh yêu thương, phải biết đồng cảm, xt thương,
sẻ chia với nhng nỗi kh đau, bi kịch ca con ngưi. Nhà n phi ngưi “cho máu”.
Văn chương xuất phát từ tư tưởng, tnh cảm của con ngưi. V thế, tưởng tnh cảm càng
chân thực, sâu sắc, mãnh liệt th tác phẩm càng c giá trị. Trong nỗi đau, cảm xúc của con
ngưi thưng dâng lên tận cng của sự chân thực, u sắc, mãnh liệt. V thế, c thu hiểu
đưc những nỗi đau ấy, nhà văn mi tạo nên nhng sáng c giá trị.
-
L. Tonxtoi khẳng định mt tác phm nghệ thuật kết quả ca tnh yêu”. Nhà văn tồn
tại đi trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con ngưi cng
đưng tuyt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi , dồn đến chân ng(...) Nhà văn tồn tại
đi để bênh vực cho những con ngưi không c ai để bênh vực” (Nguyễn Minh Châu)
b.
Xuất pht từ bn chất của văn chương.
-
“Văn chương không phải đem đến cho ngưi đọc sự thoát ly hay sự quên; trái lại văn
chương một thứ kh giới thanh cao đc lực chúng ta c th c, để vừa tố cáo
thay đi một cái thế giới giả di, tàn ác, vừa làm cho lòng ngưi thêm trong sạch phong
phú thêm” (Thạch Lam).
Trang 61
XV.
GIỌNG ĐIỆU TRONG VĂN HỌC
1.
Ging điêu la
Giọng điệu (tiếng Anh : tone) thái độ, tnh cảm, lp trưng ng, đo đức của nhà
văn đối với hiện ng đưc miêu tả thể hiện trong li n quy đnh cách xưng hô, gọi tên,
dng từ, sắc điệu tnh cảm, cách cảm thụ xa gn, thân sơ, thành knh hay suồng , ngi ca
hay châm biếm, Chẳng hn, trong thơ tnh u của Thế Lữ, theo Hoài Thanh, c giọng
điệu lẳng xa vi thiếu tnh ấm áp” thể hiệncách gọi thiếu nữ cô em, do chưa
đủ thân mật để gọi bng em ; ging điệu ngọt ngào, êm ái trong Hồn ớm tiên ca
Khái ng, giọng điệu suồng sã, đay nghiến trong Ch Phèo của Nam Cao, giọng điệu mỉa
mai, châm biếm trong Thuế u của Nguyễn Ái Quốc.
Giọng điệu phn ánh lập trưng hội, thái độ tnh cảm và thị hiếu thm m của tác giả c
vai trò rất lớn trong việc tạo nên phong cách nhà văn tác dng truyn cảm cho ngưi
đọc. Thiếu một giọng điệu nht định, nhà văn chưa th viết ra đưc tác phẩm, mặc d đã c
đủ tài liệu sắp xếp trong hệ thống nhân vật.
Không nên ln lộn giọng điệu với ng điệu phương tiện biểu hiện của li ni, thể hiện
qua cách n giọng, xuống giọng, nhn mạnh, nhịp điệu, chỗ ngừng. Giọng điệu mt
phm tr thm m ca tác phẩm n học. N đòi hỏi ngưi trần thuật, kể chuyện hay nhà
thơ tr tnh phải c khẩu kh, c giọng điệu. Giọng điệu trong c phẩm gắn với cái giọng
“tri phú” của mỗi tác giả, nhưng mang nội dung khái quát nghệ thut, ph hp với đối
ng thể hiện. Giọng điệu trong tác phẩm c giá trị thưng đa dạng, c nhiu sắc thái trên
sở một giọng điệu bn chủ đạo, chứ không đơn điệu.
2.
Yêu cu khi tìm hiểu ging điu trong văn hc.
Văn học " nghệ thuật ngôn từ". Quan niệm này nhn mạnh một đặc trưng của văn học
(phân biệt văn những loại hnh ngh thuật khác). ta, c một thi giảng văn giảng
chnh trị. Sau khi nắm đưc đc trưng ni trên, việc truyền đt các nội dung của tác phẩm
văn hc đưc thực hiện trên sở bám lấy từ. Nng phương pháp dy n bám lấy từ (cho
đúng với đặc trưng các bộ n) thưng đưc thực hiện hết sức thô thiển, máy moc, trong
thực tiễn dạy văn của nhiều giáo viên văn, "bám lấy từ" c ngha là:
-
Ch ra trong câu, trong đon ca bài văn một số từ ni rằng nội dung như thế này,
như thế kia những từ này, từ nọ (học sinh cũng làm như vậy).
-
Tinh tế hơn, th chỉ ra trong câu hoc đoạn văn nhng m từ pháp: điệp ngữ, ẩn dụ,
đảo ngữ, so nh, điệp âm, hn dụ...
Đây bám lấy từ một cách hnh thức, chủ ngha hnh thức trong dạy văn, hiệu quả c
khin tồi tệ hơn cách dy ni chnh tr hoặc hội học thoát ly văn bản. Đặc biệt học sinh
thưng bám lấy từ một cách hết sức vụng dại, ngô nghê.
3, Yêu cu khi vit mt bi văn v ging điu trong văn hc.
Cái hay của bài văn không phải bản thân những từ m từ pháp ấy, chnh
nội dung đưc truyền đt một phần chỉ một phần thôi nh vào những từ m từ pháp
y.
Ch những câu t c "nhãn tự" th chỉ ra đưc những " nhãn tự" đầy đ ý ngha, những
câu thơ như vậy rất hiếm. Giáo vn nhiều khi chỉ m công việc gọi tên những m từ
pháp trong bài văn. Điều quan trng trong giảng văn ni cho đưc nội dung đã khởi sắc
hơn, lấp nh n nh o m từ pháp như thế nào. Không ni đưc những điều này th
Trang 62
việc gọi ra tên nhng từ m từ pháp trở thành một việc làm ngha. Bám lấy từ chỉ
một việc làm ngha. Bám lấy từ chỉ một cách để làm sáng tỏ nội dung. Còn nhiều
cách khác. Go viên c thể tạo ra nhiều liên ng bên ngoài n bản, bên ngoài tác
phẩm.m lấy từ chỉ là bước đầu để tiếp cận nội dung của bài n c khi " sự im lặng
gia những từ".
Cách dạy n bám lấy từ như đã ni trên đương trở thành một tai họa ph biến
trưng ph thông, thực cht một cách làm việc vu vơ, i ngh.
" Văn học nghệ thuật ngôn từ". Ngôn từ không chỉ bao gồm từ, m từ. Trong tác
phm n học, câu văn phải c hồn. Ngay trong một bài viết luận câu văn c hồn th
còn "văn học" hơn mt bài thơ giàu hnh ảnh nhưng câu thơ không c hồn (điều này c thể
cảm nhn đưc rất mặc d ni cho ra đưc điều này không dễ). Câu văn c hn câu
văn c ging, ngữ điệu, bởi v từ ngữ của bài văn đưc chọn c thông o nhiều điều quan
trọng nhưng bài n không c giọng đọc n vn nhạt nho vị. Sự phong phú, tnh đa
ngha, ý vị đậm đà ca bài n trước hết giọng. Năng khiếu văn phần tinh tế nhất
năng lực bắt đưc trúng cái giọng của n bản minh đọc tạo ra đưc giọng đch đáng
cho tác phẩm mnh viết. Bắt đưc giọng đã kh, làm cho học sinh cảm nhận đưc cái
giọngng kh, công việc này đòi hỏi sáng kiến i tnh của go viên. Về phương diện
này quan điểm của nhà nghiên cứu văn học M.B. Khravchenko tiếp cận c phẩm n học
như một " kết cấu các giọng điệu", như một " hệ thống các ngữ điệu", n mt "gam ngữ
điệu" một luận điểm c ý ngha phương pháp luận quan trọng đối với công việc giảng
văn. "Hơi n", "văn kh", "giọng văn"...đ những khái niệm rất bản của các tác phm
văn học. Ngưi Pháp c u " Cest le ton qui commande la musique" ( Chnh cái giọng chi
phối bài nhạc). những áng n hay, cái giọng ca câu văn mở đầu c ý ngha quyết định
cho sự cảm nhận cảm hng chủ đo nội dung ca toàn bộ tác phẩm. Nhà văn Marquer
c thuật lại sau khi viết xong truyện Gi rủi ro, ông đã đầy đủ liệu để viết Trăm năm
đơn nhưng ông không thể nào cầm bút viết v chưa tm đưc giọng. Mãi năm năm sau ông
mới tm đưc giọng thch đáng: đ cách kể của một g ni về nhng chuyện hoang
đưng, siêu nhiên bằng một giọng hết sức tự nhiên. Ch khi y, c giả mới viết đưc. Phải
mấy năm mới tm ra giọng. Ha ra giọng kể c khi n quan trọng hơn câu chuyện đưc kể
rất nhiều! Muốn hiểu Truyện Kiều phải bắt đưc cái giọng ca tác giả trong sáu câu triết
luận mở đầu. Điều quan trọng trong đoạn mở đu này không chỉ luật oái oăm, ác hại
trong "cõi ngưi ta": i mệnh tương đố, bỉ sắc phong, hồng nhan bạc mệnh. Điều quan
trọng hơn cả cái ging mỉa mai, hn mát,
đay đả của tác giả khi ni đến những luật này:
Trăm
năm
trong
cõi
người
ta
Ch
tài,
chữ
mệnh
khéo
ghét
nhau
Tác gi không thn nhn ghi nhận i luật oái oăm này. Thái độ tác giả bao hàm nhiều
sắc thái. Từ "khéo " c bao nhiêu ngha th cái giọng của tác giả biểu hiện đây c bấy
nhu sắc thái: mỉa mai, hn t, bỡn ct, châm chọc... "Tài mệnh ơng đố" không phải
tưởng của Truyện Kiều. Triết lý của Truyn Kiều là ở cái giọng ca c giả khi ni về
tưởng y, ni chữ "khéo là" xen vào câu "tài mnh tương đố".
Lạ
bỉ
sắc phong
Trời xanh quen thói hng đánh
ghen
Cũng n cách phân tch trên, "bỉ sắc phong", "hồng nhan bc mệnh" không
Trang 63
phi tưởng đch thực của Truyện Kiều. đây cái giọng của tác giả rất rõ. Trước luật
cõi đi luật của tri, Nguyễn Du một ngưi đáo để với cái giọng đay đ, đay nghiến
của ông: "Lạ g..." đây bộc lộ mt thái độ bu, bực tức, chán ngán. Khi ta ni " lạ g
anh y" th hoặc ta bu, hoặc ta bực tức, hoc ta chán ngán...anh ấy, chắc không
phải một thái độ thiện cảm.
Cái giọng văn của Nguyễn Du khi ni đến luật "hồng nhan bạc mnh" bao hàm một
thái độ đối với "tri xanh", mt cái giọng xẵng c thái độ xấc. Với thái độ ấy cái
giọng y, nhà t c chửi luôn cả tri th chẳng c g đáng ngạc nhiên. Nếu như " tri xanh
quen thi" th sự " hồng đánh ghen" không th một điều tốt lành. " Quen thi " c
ngha làm theo quán tnh. C thể ni " quen thi hại ngưi", không bao gi ni "quen
thi giúp ngưi". Làm điều thiện, d rất nh bao gi cũng đòi hỏi sự nỗ lực. Mỗi lần làm
điều thiện một lần nỗ lực mới. C th làm điều thiện theo qn tnh, nhưng như vậy c
còn thiện nữa không?
Trong câu tc ngữ " Ăn không nên đọi, ni không nên li" th "ni không n li"
một sự đau kh của con ngưi. Năng lực văn nhất thiết phi bao hàm năng lực ni nên li.
C ý, c từ đy nhưng vn lúng túng chưa thành u, hoặc câu văn c thành th tẻ nhạt, bởi
v còn thiếu cái quan trọng nht: thiếu khẩu kh, thiếu hơi văn, chưa c ngữ điệu, giọng
điệu thch đáng. "V ming" nhiều khi chỉ do không tm đưc một giọng thch đáng để
trnh bày chân lý. Khi ngưi ta c cảm hứng, ng như giọng ngữ điệu nảy sinh trước
từ ngữ ng như đưc gọi đến thể hiện ngữ điệu giọng điệu thành li, thành câu.
Li văn hnh thành như vậy thưng rất hoạt. Ni giỏi văn không chỉ dồi dào ý, giàu
từ ngữ còn giàu ngữ điệu, giọng điệu. Mỗi lần cần đến, c thể tm đưc ngay ging ni
hoc ngữ điệu thch đáng. V chăng, ý hnh thành chưa rõ, chưa dứt khoát nhừo ging điệu
trở thành hơn, dứt khoát hơn. Ngưi dy văn gii tạo ra nhiều ngữ điệu, giọng điệu thch
đáng, đa dạng, ăn sâu vào cảm nhận của học sinh đây một phần quan trọng trong tiềm
lực văn của học sinh. Cảm hứng nào, giọng điệu y; nhưng cũng c thể ngưc lại, giọng
điệu định ớng sự hnh thành cảm hứng. trưng ph thông, đặc biệt cấp sở, học
thuộcng để thuộc ngữ điệu, tiết tấu ng như đọc diễn cảm để thấm các giọng điệu của
bài văn hết sức quan trng. ng phải th tất cho giáo viên n đôi khi "ni trạng" lớp.
Tuy c lan man ngoài đề nhưng sự giàu c ngữ điệu giọng điệu ngưi c tài "trạng" sẽ
để lại s cảm nhn ca học sinh những điều c khi còn quý giá hơn kiến thức. Đấy chưa
ni không kh hào hứng tạo ra trong lớp hết sức cần thiết cho sự cảm thụ văn học. Ni
trạng hay cũng một tài năng.
" Văn học nghệ thuật ngôn từ". Dy n không chỉ c dạy ngôn từ, còn c một
mục tiêu bn hơn xây dựng bồi dưỡng ý thức ngôn từ. C ý thức về sức khỏe còn
quan trọng hơn c sức khỏe. C ý thức về ngôn từ c ý thức về tnh tch cực chủ động
khả năngng tạo ca mnh trong việc tiếp nhận sử dụng vn ngôn từ của hội.
ngưi c ý thức - không cứ g trong đọc n hay đc sách báo, ngay cả trong giao tiếp
hằng ngày- thưng xuyên nhặt nhnh những từ ngữ độc đáo, những cách ni đch đáng,
nhng cách diễn đạt thn tnh làm gu cho vốn từ ngữ của minh, thưng xuyên tiếp nhận
những ging điệu, ngữ điệu m giàu cho khẩu kh, văn kh của mnh.
Để bồi dưỡng ý thức ngôn từ cho học sinh, những lớp dưới, c thể cho các em làm
quen với nhng cách ni láy, chơi chữ tài tnh. nhng lớp trên, c thể phân tch từ
nguyên ca từ, cảm nhận sự lấp nh ngha đen ngha bng trong ngôn ngữ, cảm nhận
Trang 64
sự tr lại ngha đen cho từ đưc dng theo ngha đen, giúp cho các em thử nghiệm việc
nhng cụm t cố định để làm sống lại ngha của từ bị ln n trong cm từ cố
định...Chng hạn, thưng ta ni " đaung", khi Nguyễn Du ni " đau đớn ng" th cụm từ
cố định au ng" bị ra đau đớn làm sống lại ý ngha đch thực của từ "đau". Tm
nhng th pháp nhằm kch thch, bi dưỡng ý thức ngôn từ của học sinh, đ một lnh
vực còn mới mẻ ca go học pháp giảng văn đương ch đi những tm tòi, sáng kiến
của giáo viên văn học.
C thức ngôn từ c ý thức về sức mạnh của ngôn từ. Hơn ai hết, các nhà văn c ý
thức v sức mạnh này. "Tôi biết sức mạnh ca ngôn từ...ngôn từ là ớng của đạo quân sức
mạnh con ngưi" ( Maiakovsky). Ngha của ngôn từ càng n m đi th hội càng t
thành đt trong tất cả những biểu hin ca n. Ngôn từ cha kha cho "tất cả".
XVI.
CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.Chi tit ngh thut l gì?
Chi tiết một t ng quen thuc trong giao tiếp hng ny. Theo Từ điển Tiếng Vit
thi chi tiết là: phần rt nhỏ, điểm nh trong ni dung s vic hoc hiện ng(V dụ knh
rt tng chi tiết). Chi tiết phần riêng rẽ hoặc đơn giản nht của chúng c th tháo lắp
đưc (V dụ chi tiết máy).
Như vy trong đơi sng hng ngày từ “chi tiết” đưc hiểu dng như một thành tố,
mt b phn nh ca mt s vic, tng th. Chi tiết đưc hiểu như một thành phần thuc
v cu to.
Trong văn học, theo cuốn “Từ đin thut ng văn học”, các tác giả cho chi tiết ngh
thuật : “các tiểu tiết của tác phẩm mang sc cha ln v cảm xúc tưởng”.
Sách giáo khoa ngữ văn 11- Nâng cao cho rằng chi tiết nghthuật “là những biu hin
c th, lm khi nh nhặt, nhưng lại cho thy tnh cách nhân vật diễn biến quan h ca
chúng, đồng thơi cũng biểu hin squan sát nghệ thut k chuyn củac giả. Do đ chi
tiết rt quan trọng đối với nhân vật, va to ra sc hp dn, t vị va bc l ý ngha của
chúng”.
Như vậy chi tiết ngh thuật những yếu t nh l của c phẩm nhưng mang sức cha
ln v cảm xúc tưởng. Sc chinh phc của hnh ng ngh thuật s truyn cm
thi gp phần quyết định to ra sc truyn cm hp dn lôi cuốn ngưi đọc nh chi tiết.
Chi tiết ngh thuật gắn với quan niệm nghệ thuật quan niệm nhân sinh của nhà
văn. Đối với ngưi đọc khi nhận biết đưc các chi tiết đắt giá trong tác phm, chúng ta c
thể làm sáng tỏ đưc ý ngha ca hnh ng nghệ thuật, tưởng chủ đề ca tác phm
hiểu ý đồ ng tạo của nhà văn.
2. Đc điểm v vai trò của chi tit trong tc phm t s.
2.1 . Đc điểm
Tính tạo hình của chi tit ngh thut.
Trang 65
Hnh ng ngh thut c th, gi cm, sống động nh các chi tiết v môi trưng,
phong cnh chân dung, nội tht, c ch, phn ng nội tâm, nh vi li ni.Trong tác phẩm
t s chi tiết c khả năng gơi ra hnh nh v s vt, cnh vật, con ngưi… đặc biệt vai
trò khắc ho tnh cách nhân vật. Nhà văn sử dng rt nhiu chi tiết- nhng nét cụ th để
miêu tả ngoại hnh, nội tâm, nh động của nn vật, cũng n cảnh vt, s kiện c liên
quan đến nhân vật đ. Đan dệt ng loạt các chi tiết vi nhau mới c đưc mt bc tranh
bằng ngôn ng c thể tạo nên một ấn ng tương đi xác định v nn vật.
V dụ:- Chi tiết đồ vật tàn trong Hai đứa trẻ- Thch Lam hiện ra chân thực vi chiếc
chõng tre, cửa ng tạp hoá “nh xu”, gánh hàng nưc ca m con ch T, manh chiếu
ch, chiếc thau sắt m r, cây đàn bầu k…gp phần m nên bức tranh ph huyn
nghèo nàn héo hắt tiêu điều trong đ cuộc sng của con ngưi c lay lắt o mòn từng
ngày.
- Trong truyn ngắn Chí Phèo-Nam Cao, nhân vt Ch đưc hiện ra sinh động vi
các chi tiết v ngoại hnh ngôn ngữ nội tâm.
+S tha hoá của Chi đưc khc ho bng nhng chi tiết v ngoại hnh ngôn ngữ, hành
động của nhân vật.
+S thc tnh vi chi tiết miêu tả nội tâm của Ch Phèo từ sau khi gp Th N.
Không chỉ gi ra hnh nh v s vt, khc ho tnh cách nhân vật chi tiết ngh thut
còn c vai trò biệt h nhân vật. Nh nhng chi tiết đắt giá sắc nét đưc tạo nên bởi tài
năng của nhà văn các nn vt văn học tr thành những gương mt “quen lạ”, “con
ngưi này” không hề trn ln mặc d xuất hin giữa đám đông cng loại. Đều những
ngưi nông dân nhưng Ch Phèo khác hẳn với Tràng. Kiến cũng rất khác với Ngh Quế
mặc d đu điển hnh cho bn ng hào ác bá.
Chi tit gn vi quan nim ngh thut v con ngưi.
Trong truyn c tch nn vật đưc xây dựng theo kiu chức năng theo hai tuyến
thin ác. Nhân vật không c tâm l chỉ c chi tiết hành động thc hin hai chức năng đ.
Tm vi chi tiết din t s hoá thân liên tiếp( chim vàng anh, khung cửi, cây xoan đào, qu
th ) th hin sc sng dẻo dai mãnh liệt ca i thiện. Kết lại tác phẩm với nh động Tm
dội nưc sôi vào Cám sự trng phạt đch đáng của cái thin với cái ác qua đ thể hin
ước của nhân dân về s chiến thng của cái thin trong cuộc đấu tranh giành gi
hạnh phúc.
Con ngưi văn học trung đại đưc quan niệm như con ngưi siêu thể. tưởng
hành động cũng như cách ng x của con ngưi đu theo khuôn mu, quy ước chung
bi b chi phi của thi pháp nặng v tnh qui phạm , ước l tnh phi ngã. Con ngưi đươc
đặt trong nhng mi quan h bản( tam ơng), những đức tnh chủ yếu trong h thng
đạo đức của nho giáo ( ngũ thưng) chi phối đi sống tnh cảm của con ngưi. Khi nội tâm
c sự giống nhau th không c b ẩn để khám phá. Do vậy la chn nhng chi tiết th hin
m l chủ yếu bng nhng chi tiết ngoi hiện như ngôn ngữ, hành động. Điều đ l giải v
sao Kiu c nhất định phi bng hành đng bán mnh chuc cha mới c hiếu. Nhân vật
Nương với nhng chi tiết hành động ngôn ngữ th hin v đp ng dung ngôn
hạnh” của ngưi ph ntrung đại. Nhân vật T n khng khái nng nảy, thy chuyn bt
Trang 66
bằng không tha cũng đưc khc ho với các chi tiết hành động ngôn ngữ. Đặc biệt chi
tiết T Văn đốt đền của viên Bách hộ h Thôi.
Văn học hiện đại nhng năm 1930-1945: mỗi nhà văn c sự thc tnh v ý thc
nhân, họ đã đi vào khám phá đi sngnhân mỗi con ngưi, trong đ mỗi nhân một
tiểu tr chứa đầy b mật c cử chỉ, ngôn ngữ, đơi sng nội tâm riêng. Nam Cao thuc
lớp nvăn y, ông đã hướng ngòi bút vào khai thác thế gii nội tâm- ch tinh vi huyến
diu nht của con ngưi…Nam Cao đã miêu tả tâm l nn vật bng rt nhiu th pháp với
nhng chi tiết cng đặc sc. Những trang n miêu tả s thc tnh khát khao lương thiện
của Ch Phèo đưc xem thành công nhất kết tinh cho biệt tài phân tch tâm l đạt đến
trnh độ bậc thày Nam Cao nh nhng chi tiết khơi sâu vào nộim nhân vật.
Văn hc giai đoạn 1945-1954: vi quan niệm con ngưi riêng chung, con ngưi
nh bất hạnh trong hội đưc đi đơi trong hội mi. Hạnh phúc của h tm thấy
trong hạnh phúc chung của dân tộc. Xuất phát từ quan niệm này nên số phn của nhân vật
c khác so với nhân vt trong văn xuôi hiện thực phê phán 1930-1945 do cách lựa chn
chi tiết kết thúc khác nhau. Kết thúc của Ch Phèo bi kịch vi chi tiết cái lò gạch cũ, còn
Tràng trong Vợ nhặt” chc chn s c một tương lai tươi sáng đưc kết chi tiết c đỏ
sao vàng bay trong gi.
Văn học kháng chiến 1945-1975: vi quan niệm con ngưi mang tnh sử thi, tc
dáng đng o hng vào lịch s do vy vic la chn chi tiết để y dựng nhân vật cũng
khác, nhà văn chọn nhng chi tiết để l tưởng hoá nhân vật, nhân vt to ánh hào quang, họ
đẹp mọi phương diện trong chiến đấu trong cả đơi thưng.Trong truyn Rừng x
nu, Tnú một nhân vật anh hng toàn diện. Tnú anh hng từ nh, lớn n trở thành
ngưi chiến s cách mạng kiên trung còn ngưi chồng ngưi cha gu yêu thương.
Vit, Chiến Nhng đứa con trong gia đình cũng đẹp mọi phương diện nhà n
cũng đã lựa chn nhng chi tiết tiêu biểu để khc ho v đẹp l tưởng y.
Văn xuôi sau 1975 vn động đi mới theo hướng n chủ hoá và trên tinh thần nhân
bản sâu sắc, văn học ng ti hin thực đa chiều, con ngưi đa diện. Mi mt của đơi
sống con ngưi đưc văn học quan tâm phản ánh: con ngưi nhân, đi thưng, con
ngưi vi c hạnh phúc bi kịch, con ngưi phi l tưởng, nhân loại, t nhiên bản
năng…Do vậy vic la chn chi tiết để khc hoạ nhân vt cũng khác với văn học giai đon
trước. S phn ca M trong Vợ chng A Phủ c khác với ngưi đàn hàng chài
trong Chiếc thuyn thuyn ngoi xa bởi do xuất phát từ quan nim ngh thut v con
ngưi c khác nhau nên cách chọn chi tiết kết thúc truyện ng khác nhau. Mị đưc đi đơi
trong hội mi vi chi tiết M giải thoát cho APhủ chy theo APh ti Phiềng Sa
hai ngưi đưc tham gia vào đội quân giải phng quê hương. Ngưi đàn hàng chài cuối
cng vn phi cam chu chp nhn s phận không dám ri b ngưi chồng phu, chấp
nhn cảnh đòn roi như cơm ba ba ngày mt trn nh, năm ngày mt trn nng” con
thuyền gia đnh chị vn đang chao đo trong con bão cấp 11.
Gn vi quan nim ngh thut v con ngưi do vy chi tiết ngh thuật c vai trò
quan trọng m n din mạo nhân vật văn học ca tng thơi . Khi phân tch nhân vật cn
phải đt n trong tp ngưi ca tng thơi k văn học cần phi la chn nhng chi tiết
ngh thuật tiêu biểu để thẩm bnh, làm ni bật đặc đim của nhân vật.
Trang 67
2.2.
Vai trò của chi tit ngh thut trong truyn ngn tự sự
2.2.1.
Xây dựng cốt truyn
Cốt truyện hệ thng các sự kiện, (biến cố) xảy ra trong đi sống của nhân vật, c
c dụng bộc lộ tnh ch, số phận nhân vật làm sáng tỏ ởng chủ đề của tác phm.
Đối với nhà văn, việc tạo n cốt truyện yếu t đầu tiên ca quá trnh sáng tạo. m nên
cốt truyện các sự kiện. m n sự kiện các chi tiết. Chi tiết nghệ thuật đóng vai trò
vật liệu xây dựng làm tiền đề cho cốt truyện phát triển thuận lợi hp (2).
Cốt truyn Ch Phèo” hp dn, tnh tiết đầy kch tnh luôn biến ha, càng về
cuối càng gay cấn với những tnh tiết quyết liệt, bt ng. Nam Cao ngưi c biệt tài tạo
dựng chi tiết cho truyện của mnh. Gp phần tạon sự tnh công cho kiệt tác “Ch Phèo
phi kể đến chi tiết bát cháo hành của Thị Nở nh cho Ch Phèo. N đã thúc đẩy ct
truyn phát triển mở ra bước ngot trong cuộc đi của Ch. Sau khi ăn nm với nhau
như v chồng, thị Nở thương Ch bị ốm n đã nu cháo mang sang cho hn. Đ khoảnh
khc lột xác của một con qu để trở thành một con ngưi. Đ giây phút hnh phúc duy
nht của một kẻ suốt đi bất hạnh. Bát cháo của Thị Nở đã làm tươi lại tâm hn ng như
đã hoàn toàn chai sạn của Ch. Bát cháo không chỉ liều thuốc giải cảm, n liều
thuốc giải độc tâm hồn. V đây lần đu tiên hn đưc mt ngưi đàn cho, xưa nay
muốn c ăn hn phi dọa nạt hay giật cướp. Hắn phải làm ngưi ta s”. Bát cháo đã cho
Ch hiểu đưc một điều giản dị mà xúc động: Ha ra trên đi y ngưi ta c thể cho nhau
ăn. Tnh yêu mộc mạc, chân thành của Thị Nở đã đánh thức nhân tnh của Ch. Hết “ngạc
nhn th hắn thy mắt hnh như ươn ưt”. Ch Phèo cảm động, rưng rưng nước mắt, c lẽ
sau tiếng khc chào đi hôm nay Ch Phèo mới biết khc. Với Nam Cao, nước mt chnh
giọt nhân tnh, chỉ c những ngưi gu nn phẩm, c nhân tnh mới biết khc. Trong
lòng Ch trào dâng bao cảm xúc ca con ngưi: “bâng khuâng”, “vừa vui vừa buồn. mt
cái g nữa giống như ăn năn”. Ch sám hối v những việc mnh đã làm trong hai ơi
năm qua. Ln đầu tiên trong đi Ch thấy cháo hành ăn rất ngon. Th Nở đã giúp anh cảm
nhn đưc hương vị của tnh yêu, tnh bạn, tnh mẹ. Ch thy “lòng thành trẻ con...muốn
m nũng với th như với m”, cũng khao khát đưc yêu thương, chăm sc. Và một câu hỏi
rất hệ trọng đã day dứt lương m anh: “Hắn c th tm bn đưc sao lại chỉ gây kẻ th”.
Th Nở bằng mt bát cháo hành đã đánh thức bản chất lương thiện ca Ch Phèo: Tri ơi!
Hắn thèm lương thiện, hắn muốn m hòa với mọi ngưi biết bao! Thị Nở sẽ mở đưng
cho hn”. Đ chnh khát vọng đưc hoàn lương. Mặc d những giây phút hạnh phúc chỉ
le n rồi vụt tắt, nhưng hương vị ca cháo hành mãi ám nh Ch, giúp anh chm dứt
nhng cơn muội dài nh mông, sưởi ấm trái tim Ch để anh c đủ ng cảm kết liễu
kiếp sống của một con quỷ bo toàn thiên lương của một con ngưi chân chnh. Chỉ
bằng một chi tiết nhỏ nhưng nvăn đã dồn vào đ cả triết u sắc của mnh: tnhu c
sức mạnh cảm ha k diệu, con ngưi hãy sống với nhau bằng tnh u thương. Đng
thi, qua chi tiết này, Nam Cao cũng thể hiện niềm tin bất diệt o bản chất tốt đp của
ngưi lao động, cái phần NGƯỜI trong mỗi ngưi lao động đâu c th tước đi một cách dễ
dàng. Nếu không c chi tiết này, c lẽ “Ch Phèo chỉ đơn thuần câu chuyện về sự tha
ha biến chất của con ngưi. Chi tiết bát cháo nh đã thúc đy cốt truyn phát triển tự
nhn, hấp dn tạo nên bước ngoặt bất ng, làm tỏa ng chủ ngha nhân đo của Nam
Cao.
Trang 68
2.2.2.
Chi tit ngh thut đã tạo nên cch m đu hấp dn cho u chuyn
Bàn về cách viết truyện ngắn, nhà văn khốp c phát biểu: Theo i, viết truyện
ngắn, cốt nhất phải đậm cái mở đầu cái kết luận” (Theo “Sêkhốp bàn về n học”).
Nhà n phải dụng công để tạo nên mt cách mở đầu thật độc đáo, ấn ng, thu hút sự c
ý của ngưi đọc ngay từ những dòng đầu tiên. Kiệt tác “Ch Phèo” của Nam Cao thật đặc
sắc khi mở ra bằng chi tiết tiếng chửi của Ch. Đây cách gii thiu trực tiếp nhân vật
mở đu không theo trnh tự thi gian đi thẳng o giữa truyện. Chi tiết tiếng chửi
một dụng công rất lớn của Nam Cao. Cách chửi ca nhân vật kđộc đáo: Bắt đầu hắn
chửi trời... Rồi hắn chửi đời... Chửi ngay tất cả làng Đại... chửi cha đa nào không
chửi nhau với hắn...”. Thoạt đu Ch chửi vu vơ, sau đ thu hẹp dn đối ng cuối
cng bt ng chửi “đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn...”. Hn chửi ngưi đẻ ra mnh, tức
chửi chnh mnh, chửi số kiếp mnh. Cả ng Đại không ai biết đứa chết mẹ nào” đã
đẻ ra Ch Phèo, nhưng nhà văn Nam Cao biết: Đẻ ra Ch Phèo bng xương bằng tht là một
ngưi đàn bất hạnh, còn đẻ ra hiện tưng Ch Phèo cả cơ chế xã hội bất công thối nát
đương thi, đ cht độc nằm ngay trong sự sng. Ch Phèo chửi cả làng với hi vọng đưc
ai đ chửi lại, tức hắn khao khát đưc giao cảm với mọi ngưi. Nhưng tn hiệu giao tiếp
phát đi liên tục, lại chỉ gp sự im lặng đến đáng s. Ngay từ đầu tác phẩm Ch Phèo đã rơi
vào tnh trạng hoàn toàn độc, không ai giao tiếp với hắn d bằng hnh thức thấp kém
nht: chửi nhau: "chửi rồi lại nghe", "chỉ có ba con chó d với mt thằng say rượu". Tiếng
chửi đã thể hiện tâm trạng bi phn, bất n, một trái tim đau đớn, vt vã, giằng xé, một
m hồn tuyệt vng khi bị hội khai trừ, bị cự tuyệt quyền làm ngưi. Chi tiết này đã
mở tnh trạng bi đát của thân phận Ch Phèo. Tiếng chửi đưc th hiện trong mt đon văn
đa giọng điệu: ngôn ngữ trực tiếp ca ngưi kể chuyện, ngôn ngữ của ngưi kể chuyện hòa
ln vào ngôn ngữ của nhân vt, tạo ra ngôn ngữ nửa trực tiếp. Nhà văn như đã ha thân vào
nhân vật, đồng cảm ni hộ nỗi đau của thân phn Ch Phèo. Đằng sau cách gọi Ch
"hắn" đầy lạnh lng cả một trái tim tru nặng yêu thương của Nam Cao.
2.2.3.
Chi tit ngh thut l yu tố quan trng tạo nên tình hung truyn
Tnh hung một trong những thành tố cấu trúc nên truyn ngắn hiện đi. Một
trong những khâu quan trọng bc nht của ngh thuật truyện ngắn ng tạo tnh huống
truyn độc đáo. Mi truyện ngắn thưng đưc kết cấu xoay quanh một tnh huống. Tnh
huống mt biến cố, mt sự kiện trong đi sống đưc nhà văn lạ ha để m ni bn
chất thật của con ngưi, sự việc, qua đ, tác giả gửi gắm ởng tnh cảm của mnh. Bi
vậy, tnh huống giống n một thứ thuốc rửa ảnh làm ni bật lên chân dung của nhân vật
tưởng chủ đề của tác phẩm. Tnh huống truyện đưc hnh thành bởi hệ thống các chi
tiết nghệ thut co quan hệ biện chng với nhau.
Tnh huống trong truyn "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam tnh hung độc đáo, giàu
chất t, man c buồn, một tnh huống bnh dị u xa như đi sống: Cuộc sng nơi
phố huyện tất cả đu tàn lụi nhưng một th không tàn: đó khát vọng được đổi thay,
được sống khác của những dân tội nghiệp sống trong phố huyện nghèo. Tuy phải sống
một cuộc sống ngo kh, tối tăm, lay lắt, nhưng đêmo họ cũng cố thức ch chuyến u
từ Nội về, để gửi gắm ước về một cuộc sống ơi sáng hơn. Tnh huống truyện này
đã đưc tạo nên từ những chi tiết về thời gian tàn, không gian tàn, những kiếp đời tàn,
nhng đồ vật tàn…. Thi gian tàn từ chiều đi dn vào đêm khuya. Chỉ cần qua một bui
chiều, một t cắt của thi gian, ta c thể cảm nhận mọi bui chiều trong nhịp sống của phố
Trang 69
huyện. "Chiu, chiều rồi. Mt chiều êm như ru...". Âm điệu câu văn mở đầu chậm rãi,
như ngân n ru lòng ngưi vào một nỗi niềm bâng khuâng, hồ, man mác. Câu văn
đưc cất n qua giọng điệu của Liên, hòa cng sự ngậm ngi của tác giả. Đ một tiếng
kêu thảng thốt, một tiếng th dài não nuột của mt m hồn già nua trước tui. Thế mt
bui chiều nữa của đi Liên lại về. Đ khoảnh khắc Liên phải đối mặt cảm nhn đưc
u sắc nhất sự nghèo nàn, ảm đạm ca phố huyn. để cho không kh tàn lụi đọng thành
một ấn ng đậm nét, nhà n đã chọn không gian tàn với âm thanh, cảnh vt, u sắc
đều n li. Trong bức tranh khung cảnh, gi cảm nhất chi tiết: "Phương tây đỏ rực như
lửa cháy những áng mây ánh hng n hòn than sp tàn", cảnh vật như đang le sáng
n lần cuối cng trưc khi tàn úa. Hnh ảnh mặt tri đỏ ối sắp tắt biểu ng của một
ngày tàn, khoảnh khắc hp hối của tr, hay của chnh miền quê y? Về màu sắc,
gam màu đen bao trm cả không gian. Bng tối một chi tiết nghệ thuật đy ám ảnh đè
nặng lên cảnh vật con ngưi. Không dưới ba mươi lần hnh ảnh bng tối xut hiện, như
một cái g hãi hng đang xâm lấn, luồn ch vào mọi cảnh vật, bủa vây mọi con ngưi. N
tạo nên không gian đen đặc cho bức tranh phố huyện. Bng tối trở thành nỗi ám nh về
một cuộc sống tối tăm, bế tắc, ngao nn. Đối lập với bng tối những chi tiết về ánh
ng. Ánh ng đưc miêu tả rất khe khắt, hiếm hoi và đơn đc, chỉ là những khe sáng, hột
sáng, quầng sáng, vệt ng, chấm lửa,... không đủ để soi sáng không gian, còn đm
thêm bng đêm đm đặc, mênh mông ca phố huyn. Nếu như ánh ng, âm thanh biểu
ng của sự sống, th bng tối, sự tịch mịch biểu ng của vô, của cái chết. Cuộc
sống hiện tại của chị em Liên phố huyn ngập chm trong đêm ti, ngha sự sống đang
hụt hơi, hấp hối như một miền đi quên lãng, một vng đt chết, thiếu vắng sự sống.
Bức tranh phố huyện ng buồn hơn khi nhà văn gp o cái gi khắc của ngày tàn
một phiên ch vãn, với những chi tiết tưởng như vu nhưng lại chứa đầy dụng ý của nhà
văn. Trên đt chỉ còn lại những c rưởi, vỏ bưi, vỏ thị, nhãn, ma. Ảm đạm nhất
chi tiết: “Một mùi âm ẩm bốc lên”, đó là mùi của sự tàn ra. Trung tâm của bức tranh ph
huyện những mảnh đi nh bé, âm thầm trong cuộc sống tối m, quẩn quanh, bế tắc.
Nhng kiếp đi ấy làm n gương mặt âm u của phố huyện. Làm nên cuộc sng của họ
nhng đồ vt tàn: một ngôi quán ọp ẹp, vách dán giấy nhật trnh, mt cái chõng tre sắp gãy,
một manh chiếu ch, chiếc chậu sắt rúm r,… Qua bức tranh phố huyện trong cảnh ngày
n, với thi gian tàn, không gian tàn, kiếp ngưi n lụi, c giả thể hiện tiếng ni xt
thương cho nhng kiếp ngưi nhỏ, sống cuộc sống danh, vô ngha, quẩn quanh. Bao
trm lên bức tranh phố huyệnmột vẻ n lụi, tăm tối, sự sống ng như đang tng ngày
la bỏ nơi y. Nhưng c một thứ không n, đ niềm hy vọng của con ngưi về mt
tương lai ơi sáng hơn: Chừng ấy ni trong bóng tối mong đợi một cái ơi sáng
cho sự sống nghèo kh hằng ngày của họ. khao khát t ra khỏi cuộc sống mòn mỏi
ấy đưc thể hiện rất qua m trạng đi tàu của hai đứa trẻ.
Thch Lam tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, k lưỡng đoàn u theo trnh tự
thi gian, qua tâm trạng ch trông ca Liên An. Chúng ta không thể bỏ qua đưc nhng
chi tiết về đoàn u như: ánh sáng rực rỡ, lấp lánh chốn th thành, át đi ánh sáng m o, yếu
ớt của phố huyện. Âm thanh náo nhiệt, ng bừng đối lập vi những thanh âm buồn tẻ, đơn
điệu ca phố huyn. Đoàn tàu đã mang đến một thế gii khác lạ, n khuấy động không
gian ph huyện, làm cho con ngưi nơi đây trong chốc lát qn đi hiện thực tăm tối, để
sống với ước . Thạch Lam đã nhn thấy trong hành động đi tàu của hai đứa trẻ chứa
Trang 70
đựng một khao khát không phải của riêng hai đứa trẻ không phi của một thi, ca
mọi thi. Đ khát khao đi đi, cần phải thay đi thế giới m tối này đi, đem đến một
thế giới khác, đ ai cũng c quyền đưc sống trong hy vọng, chứ không phải n đi
trong vng.
Như vậy, mi chi tiết trongc phẩm đều hội tụ, xoay xung quanh tnh huống truyn
gp phần thể hin tưởng nghệ thuật của tác giả.
2.2.4.
Vai trò của chi tit trong vic xây dựng hình ng nhân vt
Nhân vt yếu tố quan trọng hàng đu trong tác phm t sự, phương tiện bản
để nhà văn khái quát hiện thực, gửi gắm tưởng, tình cảm, quan niệm của nh về
cuộc đời”. Nhân vật con đẻ tinh thần của nhà văn”. Hnh ng nhân vật trở nên sinh
động, gi cảm nh các chi tiết. “Chi tiết (…) cho thấy nh cách nhân vật diễn biến
quan hệ của chúng (...). Do đó chi tiết rất quan trọng đối với nhân vt, vừa to ra sức hấp
dẫn, tvị, vừa bộc lộ ý nghĩa của chúng.” (7). Mỗi nhân vật một sinh th toàn vẹn
đưc tạo nên bởi các chi tiết c quan hệ máu thịt với nhau: các chi tiết về ngoại hnh (Ch
Phèo: khuôn mt, đầu, ng, mắt, quần áo, …); các chi tiết về nh đng (Chẳng hn vi
Ch Phèo những hành động: chửi, say, ăn vạ, đến với Thị Nở, đòi lương thiện, giết
Kiến, tự sát.); các chi tiết về nội tâm (tâm trạng của Ch Phèo từ khi gp Th Nở, …); các
chi tiết về ngôn ngữ (Ch Phèo: tiếng chửi, những li ni tỏ tnh với Thị N, tiếng ni đòi
lương thiện,…); các chi tiết về mối quan hệ giữa các nhân vt giữa nhân vật với hoàn
cảnh xung quanh, các mối quan hệ này bc lộ đa v, tnh ch, số phận của nhân vật
(Ch Phèo: quan hệ với Kiến, th Nở, với hoàn cảnh hội củang Đại,…)
Đọc truyện ngắn “V nht” của Kim Lân, tôi đặc biệt ấn ng với nhân vt ngưi “V
nht” tác giả đã dồn bao tinh hoa tinh huyết để xây dng nên. Thị nạn nn khốn
kh nhất của nạn đi. Thân phn bất hạnh đ đưc gi lên từ một loạt những chi tiết ngh
thuật đặc săc. Chi tiết về n gọi, ngưi đàn này, thậm ch đến cái n riêng cũng không
c, nhà văn gọi thị "th" hoặc "người đàn ". Đng sau cuộc đi của chị, còn thp
thoáng bng ng của bao ngưi phụ nữ khốn cng khác. Thương cảm hơn những chi
tiết v ngoại hnh. Cái đi đã tàn phá dung nhan của thị, c mấy ny không gp Tràng
thấy thị gy guộc tn cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ n hai con mắt”, xấu x, rách
rưới “quần áo tả tơi như tổ đa”. Nạn đi giống như một cơn lớn cuốn phăng đi tất cả,
không chỉ đe dọa cướp đi cuộc sống về mặt sinh học, n n làm cho tnh cách ca thị
cũng thay đi. Cái nữ tnh, tnh ngưi, nhân phẩm của thị ng c nguy bị mai một. Biết
bao trăn trở, xt xa của n n đưc dồn tụ trong nhng chi tiết miêu tả về li ni nh
động của th lúc này. Th trở n trơ tráo, ăn ni "chao chát, chỏng lỏn", mất hết ý tứ
lòng tự trọng. Tiếng ni khẩn thiết nhất của v nhặt lúc này phải duy tr đưc sự
sống. như ngưi sắp chết đui đang nguy khốn giữa dòng ớc xoáy khủng khiếp,
đang cố gắng m lấy bất cứ cái g c thể bu vu để tồn tại. Câu trở thành cái cớ để thị
bám vào Tràng. Rồi thị cong cớn Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho
Tràng”. Th không còn biết xấu h khi trách mc một ngưi không quen biết: Th sầm
sập chạy đến… ng sỉa nói… Điêu… Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống thế mất
mặt”. Rồi th n trắng trn gạ ăn”: ăn thì ăn, chả ăn giu. Khi Tràng tỏ ra ga
ng đấy muốn ăn thì ăn”, th lập tức hai con mắt trũng hoáy của th tức thì sáng
n…. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì”. Cái đi đã
Trang 71
m cho con ngưi trở nên thảm hại, đáng thương cũng đáng đưc cảm thông, chia sẻ.
Nhưng điều đáng quý đã làm n chất thơ cho hiên thực đắng cay này đ , sau khi
nguy chết đi đã qua, gái đã trở lại với con ngưi tht của mnh, nữ tnh cũng hồi
sinh, cht e lệ xấu h. Chi tiết ăn xong th “cm dọc đôi đũa quệt ngang miệng,
thở : hà, ngon ! chi tiết thể hiện nữ tnh của ngưi v nhặt. Đ cách gái đánh
trống lảng v ngưng che giấu sự xấu h bên trong. Đc biệt trên đưng về nhà chồng
ngưi v nhặt đã thay đi hẳn, trở thành một u rất đáng yêu, không n chao chát,
chỏng ln nữa. Điều đ đưc th hiện nét qua nhng chi tiết về ng vẻ, li ni của th:
v xấu h nên ni chuyện trống không với chồng; bước chân “rón rén”, “e thẹn”, “ngượng
nghịu, chân nọ ớc díu cả vào chân kia, “đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng
nghiêng che khuất đi na mt”, đúng dáng vẻ của một dâu đầy nữ tnh. Tm lòng
nhân đo ca Kim Lân thể hiện qua cách ông đã miêu tả rất tỉ m, chi tiết dáng vẻ của
ngưi đàn trên đưng về nchng, từ dáng đi e thẹn cho đến nỗi hn tủi cho thân phận
minh. đây nhà văn đã rất kiên nhn lặp đi lặp lại những từ đồng ngha. ng như ông
cố minh oan, để trả lại cho ngưi đàn khốn kh bản chất dịu hiền vốn c. Khi về đến
nhà, thị nợng nghu”, ngồi mớm mép giường, hai tay ôm k k cái thúng, mặt
bần thần”. ng hôm sau, th dậy sớm quét c nhà cửa. Ngưi đàn đã thực sự tr
thành một ngưi v "hiền hâụ đúng mực", đảm đang, tảo tần, chịu kh. "Thị" đã đem đến
cho ngôi nhà của Tràng mt sinh kh mi, một nhịp sống mới. Trong bữa cơm đu tiên, th
đã điềm nhiên vào miệng miếng cám đắng ct nghẹn bứ trong cổ”. Đây chi tiết
thể hiện sự ý tứ thái độ đng cảm, sẻ chia với gia đnh nhà chồng ca ngưi v nhặt.
Thông qua một loạt các chi tiết biết ni, nhà n mun nhắn gửi tới chúng ta mt điều: Ha
ra chnh cái đi đã đẻ ra sự liều lnh, táo bo, thô thiển, trắng trn, nng không thể làm
mất đi bản chất hiền hậu, tốt đẹp trong tâm hồn con ngưi. Ngưi v nht vốn một
gái nghèo, c ch, c khao khát hạnh pc. Nạn đi đã m mất đi phn nào ch y,
biến dạng mt phn m hồn cô, nhưng cuối cng cô vn vươn lên giữ vững tư cách ngưi.
D bị đẩy đến đưng cng, "thị" vn khao khát sống, khao khát hạnh phúc. Hành động
theo Tràng về làm v ca ngưi đàn bà, chứng tỏ "thị" luôn tm mọi cách để t lên cái
đi, tm đến sự sống, kể cả phải hành đng liều lnh. Nhà văn đã mở ra con đưng sống
cho những kiếp đi kh cực. Nhân vật v Tràng đã thể hiện niềm tin bền vững của Kim
Lân o bản chất tốt đẹp của ngưi lao đng.
Như vy, khi pn tch một nn vật, chúng ta phải tuân thủ tnh hệ thống của các
chi tiết nghệ thuật làm nên hnh ng đ. Nhưng mặt khác, go viên cũng cần định ớng
cho học sinh phát hiện xoáy sâu o nhng chi tiết độc đáo, điểm ng nhà n đã
rất dụng công khi xây dng hnh ng. Đến với nhân vật ngưi đàn làng chài trong
truyn ngn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nvăn Nguyn Minh Châu, tôi cứ bị ám ảnh bởi
chi tiết về nước mắt nụ i ca chị, về ni đau tột cng hạnh phúc b của ngưi
phụ nữy. Lúc lưng chu nhng trận đòn như lửa cháy của chng, d đau đến mấy
vn không h kêu xin, khc lc, nhưng khi đứa con chứng kiến đưc toàn bộ tn bi kịch
gia đnh, chị đã không cầm ni những giọt nước mắt đau đớn. Sự xut hiện của đứa con
như một viên đạn bắn vào người đàn ông bây gi đang xuyên qua tâm hồn người đàn
bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt”. Làm sao diễn tả đưc sự tan nát của trái tim
ngưi mẹ khi chng kiến cảnh đứa con mnh nhy xổ vào bố như một con sói con”,
“giằng được chiếc tht lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào gia
Trang 72
khuôn ngực” ông ta. Cái phn ng tự nhiên của một tâm hồn trẻ thơ thương m, lại khiến
cho ngưi mẹ “dường như lúc này mới cảm thy đau đớn - vừa đau đn vừa cùng xấu
hổ, nhục nhã”. gọi tên con, “ôm chm ly nó”, rồi lại buông ra “chắp tay vái lấy vái để
rồi lại ôm chm lấy. C phải đau đn v rt cuộc đã không sao tránh đưc cho con cái
khỏi bị tn thương v bạo lực gia đnh. xấu h, nhục nhã v phải giấu giếm con tnh
trạng khốn kh của minh, d đã hết sức che chắn. xt xa v niềm tin trong trẻo của
con thơ đã bị rạn vỡ. “vái lấy vái để” đứa con để t tội với n, hay cầu xin n đừng
căm th ngưi cha đẻ của mnh, đừng tr n đc ác n bố n. Còn nỗi đau nào hơn nỗi
đau ca ngưi mẹ lúc này? Ẩn u trong trái tim đang rỉ máu của ngưi m, lòng yêu
thương con tâm can. Nước mt chảy tràn trên ơng mặt ca ngưi mẹ ng như
đã hòa cng giọt nước mắt xa xt cho thân phận con ngưi của nhà n?
Bên cạnh những chi tiết buồn về thân phn của ngưi đàn bà. Trong cả thiên truyện
chỉ duy nhất mt lần nhà văn miêu tả nụ cưi của ch: “Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí
của mụ chợt ửng sáng n như một nụ ời” khi chị kể về những giây phút v chồng con
cái đưc hòa thuận vui vẻ, "lúc ngồi nhìn đàn con…được ăn no”. Đ niềm vui, niềm
hạnh phúc rất đi thưng, bnh dị đáng thương, đáng trân trọng. Chị đã phải đánh đi
hạnh phúc ấy bằng bao ni đau kh. Sự yên nh no ấm của đàn con chnh mục đch
sống, nguồn sống của chị - ngưi đàn luôn sng cho con. Đ chnh sức mnh tinh
thần k diu đã giúp chị t qua bao đng chát chua cay của cuộc đi, để giữ lửa cho gia
đnh nhỏ của mnh. Ch kết tinh vẻ đp truyền thng của ngưi phụ nữ Việt Nam với
trái tim chứa chan bao tnh cảm v tha, thánh thiện, lấy niềm vui, hạnh phúc của chồng con
m hnh phúc của chnh mnh. Chỉ c tác giả ngưi thấu hiểu, ngưi đàn làng chài
mới vẻ đẹp đch thực của Chiếc thuyền ngoài xa”, đẹp trong đau kh, nhọc nhằn
nhục nhằn một vẻ đp hnh như chưa từng thấy trong văn học sử thi 1945 1975.
Từ sự phân tch trên chúng ta thy lựa chọn đưc những chi tiết đắt giá sẽ quyết
định thành công ca tác phẩm, bởi chúng đưc chưng cất lên từ tấm lòng i năng của
ngưi cầm bút.
2.2.5.
Chi tit ngh thut góp phn tạo nên kt cấu đc sc cho tc phm
Kết cấu toàn bộ tổ chức phức tạp sinh động của tác phẩm... không chỉ giới
hạn sự tiếp nối bề mặt, những tương quan bên ngoài giữa các bộ phận, chương đoạn
còn bao hàm sự liên kết n trong, nghệ thut kiến trúc nội dung cụ thể của tác phẩm”
(2). Trong tác phẩm văn học chi tiết phải tuân thủ kết cấu. Kết cấu giúp t chức chi tiết.
Trong nhiều truyện ngắn, nhà văn đã tạo nên đưc nhng kết cấu độc đáo nh các chi tiết
nghệ thuật. Khi mới ra đi Ch Phèo” c n “Cái gạch cũ”. Đ nơi Ch Phèo cha
ra đi cũng c th nơi hứa hn sự ra đi của Ch Phèo con. Chi tiết cái gạch
đưc nhắc đi nhắc lại hai lần trong tác phẩm, đt vị tr đầu cuối của thiên truyện như
một thủ pháp trng lặp, gp phần khái quát một hiện ng ph biến đến mức đã thành quy
luật khủng khiếp trong cuộc đi những ngưi nông n hội cũ: họ bị hội thực dân
nửa phong kiến đẩy vào con đưng lưu manh, sa vào kiếp sống ti m của tvật, bị p
đi cả nhân hnh ln nhân tnh. Việc lặp lại hai lần chi tiết cái gạch lấy chi tiết đ
đặt n cho tác phẩm, Nam Cao đã ni lên một điều rằng: chng nào còn c hội bt
công, tàn bo, c chế đẻ ra tội ác, chừng ấy còn c hiện ng Ch Phèo. Qua cách kết
cấu này, cng ta thy, Nam Cao đã nhận thức đưc cái tận cng của xung đột giai cấp
Trang 73
nông thôn.
Nếu chi tiết “cái gạch cũ” tạo nên kết cấu vòng tròn đầy buồn thm cho Ch
Phèo của Nam Cao, th chi tiết c đỏ đã tạo nên kết thúc đy lạc quan cho truyện ngắn
“V nhặt” của Kim Lân. Chi tiết c đỏ sao vàng cuối truyện tht đột ngột, ngu nhiên
cũng tất nhiên. N gắn với ý ngha sự chiến thắng ca ánh ng vi bng ti, của sự
sống với cái chết. N biểu ng ca cách mạng, của con đưng tương lai tươi ng
nhà n bng tấmng nhân đo cao cả đã soi đưng chỉ lối cho nhân vật của mnh. Những
con ngưi như bà cụ Tứ, đặc biệt đôi v chồng trẻ với tnh yêu thương đm bọc, với sức
sống mãnh liệt niềm tino ny mai tốt đẹp sẽ rất dễ dàng bt gặp ánh sángch mạng
của Đảng. Với ý ngha đ, “V nhặt” c th coi bài ca ca ngi sự sống, đã thể hiện niềm
tin bt diệt của Kim n vào con ngưi, đc biệt ngưi lao động. Câu chuyện mở ra
bằng bng hoàng hôn chng vạng, kết lại trong ánh ng rực rỡ của ban mai c đỏ sao
vàng. Kết cấu tự nhiên ấy làm cho Vợ nhặt mở ra nhiều liên tưởng cho ngưi đọc hướng về
niềm tin hi vọng. Lá c đỏ cuối tác phẩm dấu hiệu của mt cuộc ch mạng, một sự
đi đi. chnh nhà văn Kim Lân từng ni: Cái đói nỗi lo lắng của con người tất cả
mọi dân tc mọi thời đại. Cho nên, đó một đề tài thuộc về bản chất đời sng. Các nhà
văn viết về cái đói khía cạnh tối tăm bất lực của con người trước nó. Khi tôi viết, ý
tưởng thường trực trong tôi những người đói thế nào đi nữa vẫn luôn luôn khao khát
cuộc sống tốt hơn, vẫn tin tưởng một cách hồ vào cuộc sng tương lai.
2.2.6.
Chi tit ngh thut góp phn thể hin chủ đ của tc phm, ng ngh thut
của tc gi
Mácxim Gorki đã ni: Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Điều đ thật đúng với
c phẩm Chữ ngưi tử t của Nguyễn Tuân. Trong mỗi chi tiết ông sáng tạo nên đều
dồn tụ biết bao ý ngha. Để làm ni bật sự chiến thắng của nh sng vi bóng ti, của ci
cao thượng đối vi ci thp hèn, của ci đp vi ci xu xa, nhà văn đã xây dựng một
loạt những chi tiết về một Huấn Cao luôn hiên ngang, bất khuất, ngng cao đầu trưc
quyền lực của nhà t: hành động rỗ gông, thn nhiên nhn u thịt, câu ni khinh miệt
đến điều với quản ngục, bnh thản trước tin báo minh sắp sửa bị hành hnh... Đặc biệt, khi
miêu tả thế Hun Cao cho chữ viên quản ngục, Nguyễn Tuân rất tài tnh khi ông dng từ
"vướng xiếng" thay từ "bị xiềng". Cách viết ấy đã gi lên hnh ảnh ngưi t hiên ngang,
khng khái, bị tri buộc, giam cầm về thân th nhưng luôn tự do về tinh thần. ng xiềng
chỉ mt cái g vướng vu dưới chân. Còn tâm hồn ngưi t đang say sưa với mi thơm
của mực, ngây ngt trước màu trắng tinh khiết của tấm lụa bạch. Huấn Cao hiện lên như
một nghệ s đang say mê sáng tạo ngh thuật, sáng tạo những con chữ ni lên hoài bão tung
hoành của cả một đi ngưi. Giây phút cuối cng của cuộc đi tử t không than thân trách
phn. Trong khoảnh khắc thiêng liêng nhất, Huấn Cao vn dành trọn cho cái đẹp. Việc
Hun Cao cho chữ quản ngục, không phải hành động của ngưi sắp bị tử hnh đem
nhng thứ quý giá nhất của đi minh trao cho ngưi khác, càng không phải hội cui
cng để Huấn Cao tr hết tài hoa. l do sâu xa như Huấn Cao đã ni: Ta cảm cái tấm
lòng biệt nhỡn liên tài của các người… Thiếu chút nữa ta đã phụ mt một tấm lòng trong
thiên hạ”. Như vậy, việc Huấn Cao cho chữ Quản ngục thực cht lấyng để tạ lòng,
tnh cảm ca kẻ tri âm dành cho ngưi tri kỉ. Trong khoảnh khắcy, cái i cái tâm của
Hun Cao cng thăng hoa để cho cái đẹp vút bay.
Trang 74
Bên cạnh nhng chi tiết miêu tả phong thái của Huấn Cao khi cho chữ, chủ đề của
c phẩm còn thấm đm trong những chi tiết tưởng như rất nhỏ như chi tiết hương thơm
của chậu mực, chi tiết tấm la trắng...“Thoi mựa thầy mua đâu mà tốt và thơm quá. Thầy
thấy mùi thơm từ chậu mc bốc lên không?...”. Câu hỏi của Huấn Cao như muốn lay
thức tâm hồn trong sạch của quản ngục trỗi dy. ơng thơm của mực hay chnh hương
vị của tnh ngưi, hương vị của sự cộng cảm giữa những m hồn đồng điệu. Du (…) tạo
nên khong lặng để tâm hn con ngưi đưc thăng hoa, ngây ngất thưởng thức cái đẹp. Chi
tiết tấm lụa trắng xuất hiện bốn lần trong mt đoạn văn ngắn bng tối của nhà t không
thể xa nhòa (tấm lụa bạch n nguyên vẹn lần hồ, tấm lụa trắng tinh, phiến lụa óng, bức
lụa trắng). Hnh nh tấm lụa trở đi tr lại gi n sự trong trẻo, thanh sạch trong tâm hồn
con ngưi hoàn cảnh tăm tối không thể làm hoen ố. Như vậy, ngục t không thể tiêu
diệt đưc cái đẹp. Đ không chỉ cái đp định hnh trong con chữ, còn cái đẹp thoát
bay từ tâm hồn, từ thiên lương trong ng. Huấn Cao ngưi nghệ s ng tạo cái đẹp tuy
sắp la đi, nhưng cái chết ca ông c ý ngha i sinh sự sống làm hồi sinh thiên lương
của qun ngục.
ng như, Nguyễn Tuân đã dồn n bao tưởng trong chi tiết li go huấn của
ngưi t: “Ở đây ln lộn. Ta khuyên thầy quản n thay chốn đi. Chỗ này không phải
nơi để treo một bức la trng với nhng nét chữ vuông tươi tắn nói lên những hoài bão
tung hoành của một đời con nời”. Li go huấn không cứng nhắc, giáo điều thấm
tha. N cất lên khoan thai, t thái, đnh đc. Đ những li gan ruột của bn tri âmnh
cho ngưi tri kỉ. Câu ni ấy vừa gi gm đưc nn cách của Huấn Cao vừa thể hiện
đưc quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp: Cái đẹp không th sống chung với cái xấu,
cái ác, cái bạo tàn. Sự trong lành ca thiên ơng không thể đồng hành vi sự đê tiện. Huấn
Cao nhấn mạnh lại: “Thầy Quản nên tìm về nhà quê ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề
này đi đã ri hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. đây, khó giữ thiên lương cho lành vng
rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.” Qua nhng li gan ruột y, nhà n
muốn u lên một u cầu đối với ngưi thưởng thức nghệ thuật: Phải sng trong sạch,
sống lương thiện mới thể đến với nghệ thuật, đến với cái đẹp. Trước khi mt nghệ
phải một con người chân chính, nhân cách cao đẹp. Li n dy của Hun Cao c sức
mạnh cảm ha k diệu. Bởi tiếng ni ca trái tim sẽ đến với trái tim. Ngục quan cảm động,
trào dâng những giọt nước mắt nng hi tnh ngưi, nghẹn ngào ni: Kẻ muội này xin
i lĩnh”. Đây không chỉ s thun phục ca l tr, còn sự u mến ca trái tim. Cái
cúi đu của qun ngc đã dạy chúng ta rằng: muốn n ni phi biết knh s ba điều: cái
i, cái đẹp, cái thiên tnh tốt đẹp của con ngưi. Như vậy: Cái đp sức mạnh cảm hóa,
thiên chức hướng thiện. “Cái đp cứu nhân thế”. Sự tr về không bao gi muộn,
sự trở về của quản ngục đã chứng tỏ chiến thắng cuối cng của cái đẹp. Trong trật tự của
hội phong kiến đ cái đẹp “ni loạn”. Qua chi tiết này, Nguyễn Tuân muốn khẳng
định rng: Trên cõi đi này không chỉ c quyền lực của nhà t, mà còn c quyn uy ca cái
đẹp Cái đp của nn cách, của i hoa, của kh phách thiên lương con ngưi.
Như vậy chnh những chi tiết c dung ng ln về ý ngha đã tạo cho tác phẩm
“những chiều sâu chưa ni hết”. Cái tài của ngưi viết truyn ngắn phải tạo đưc những
chi tiết đắt giá để k thác nhng m niệm của minh đối với cuộc đi con ngưi.
3. Cch cm nhn chi tit trong tc phm t s.
Trang 75
Hướng khai thác chi tiết trong truyện ngắn tự sự xuất phát từ đặc trưng của thể loi truyện
ngn.
“Truyện ngắn tác phm tự sự cỡ nhỏ, thường được viết bằng văn xuôi, phản ánh cuộc
sống trong nh khách quan của thông qua con người, hành vi các sự kiện. Truyện
ngắn đề cập đến hầu hết các phương diện của đời sng con người hội. Nét nổi bật
của truyn ngắn sự giới hn về dung lượng.” Nếu tiểu thuyết một đoạn của dòng đời
thì truyện ngắn chỉ mặt ct của ng đời như mặt cắt giữa một thân cây cổ thụ. Ch liếc
qua những đường vân trên khoanh gỗ tròn kia trăm năm vẫn thấy cả cuộc đời thảo
mộc (Nguyễn Minh Cu). Do hạn chế về dung ng câu chữ, nên truyện ngắn không
phn ánh đưc một phạm vi hiện thực rộng lớn như tiểu thuyết, chỉ những câu
chuyện trong khoảnh khắc, giây phút le ng trong cuộc đi nhân vật. Pautốpxki đã ni:
“Tôi nghĩ rằng truyện ngắn một truyện ngắn gọn, trong đó cái không bình thường hiện
ra như một cái bình thường một cái nh thường hiện ra n cái không bình
thường. V vậy, khi viết truyện ngn, nhà văn phi c khnăng quan sát sắc sảo, năng lực
khái quát cao độ, để c thể phản ánh đưc bản chất của con ngưi đi sống qua mt hiện
ng, một biến cố, một t cắt. Nhà văn phải dồn nén hiện thực tưởng vào trong
nhng chi tiết nghệ thuật c dung ng ý ngha lớn lao như “bàn tay xiết lại thành nắm
đấm (Hêmingway). V vy yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn là các chi tiết nghệ
thuật.
Tuy nhiên, trong một truyện ngắn, không phải chi tiết nào cũng “mang nhiều ẩn ý”, v vậy
đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn đưc những chi tiết đắt giá, phân tch làm ng tỏ ý ngha
của n trong việc thể hiện hnh ng, chủ đề c phẩm ng của c giả. Hơn nữa,
theo kinh nghiệm viết truyện ngắn của Vương Tr Nhàn: “toàn truyện phải một cái vòng
khép kín, không dài quá, không ngắn quá, không xô đẩy xộc xệch, thậm ckng thừa một
chi tiết nào. Khi đã o truyện cái tích của một gái hay một chút ánh trăng thượng
tuần cũng phải ý nghĩa, cái nọ nương tựa cái kia, chi tiết này soi rọi cho chi tiết khác”
(5). Các chi tiết nghệ thuật trong c phẩm c quan hệ u tht với nhau, cho nên khi phân
tch chúng ta phải đặt chi tiết đang tm hiểu trong mi liên hệ kng kht với các chi tiết
khác, trong chỉnh thể ngh thuật toàn vẹn ca tác phẩm.
c 1: Trước hết phải đọc k văn bn để nm ct truyện, ý đồ sáng tạo của nhà văn cng
với tưởng ch đề của tác phẩm.
c 2: Tm những chi tiết đt giá c vai trò: thúc đẩy s phát triển ca ct truyn; th
hin s phn, phm cht, s phn của nhân vật; th hiện tưởng, ch đề của c phẩm…
Nếu trong ging n ngưi giáo viên không biết ng dn hc sinh la chọn khai thác chi
tiết tiêu biểu, quan trng chc chắn bài ging s không c độ sâu. Bài viết văn của hc sinh
cũng vậy s không thc s thuyết phc để li ấn ng cho ngưi đọc nếu như không
chn, bnh những chi tiết đặc sc.
c 3: Phân tch cảm thụ, bnh giá chi tiết v nội dung tưởng nghệ thut
Chương 2 :
Trang 76
ĐNH NG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
Đây những mng kiến thức tạm gọi các chuyên đề, ty vào năng lực học sinh thế
mạnh của giáo viên để c những ng dạy cụ th.
CHUYÊN ĐỀ : N HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM.
1.
Nhng gi tr bn của Văn hc dân gian Vit Nam.
a.
Gi tr ni dung.
-
Phn ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến đấu để dựng nước giữ nưc của dân
tộc.
-
Th hiện truyền thống dân ch tinh thần nhân văn của nn dân.
-
Bộc lộ đi sống m hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nn dân (yêu đi, lạc quan,
yêu cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xu, sự độc ác, sống tnh ngha, thuỷ
chung,...).
-
Tng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân dân về mọi lnh vực trong mối quan hệ
giữa con ngưi với tự nhiên, hội chnh bn thân minh.
b.
Gia tri nghê thut.
-
Xây dựng đưc nhng mâu hnh nn vật đẹp, tiêu biểu cho truyền thống qu u của
dân tc.
-
Văn học dân gian nơi hnh thành nên những thể loi văn học bản tiêu biểu của
dân tộc do nhân dân lao động ng tạo nên. Văn học n gian còn kho u giữ những
thành tựu nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc các thế hệ đi sau cần học tập phát
huy.
2.
Vai trò của văn hc dân gian
a.
Vai trò v tc dng trong đi sống tinh thn ca hi
-
Văn học dân gian u cao nhng bài học về phẩm chất tinh thn, đạo đức, truyn thống
tốt đp của dân tc: tinh thần nhân đo, lòng lạc quan, ý ch đấu tranh bền b để giải phng
con ngưi khỏi bất công, ý ch độc lập, tự ng, niềm tin bt diệt vào cái thiện,...
-
Văn học n gian gp phần quan trọng bồi ỡng cho con ngưi những tnh cảm tốt
đẹp, cách ngh, lối sống tch cực lành mạnh.
b.
Vai trò, tc dung trong nn văn hc dân tc
-
Nhiều tác phẩm văn học n gian đã trở thành nhng mu mực về nghệ thuật của thi
đại đã qua các nhà văn cần học tập để ng tạo nên những tác phẩm c giá trị.
-
Văn học n gian mãi mãi ngọn nguồn nuôi dưỡng, sở của văn học viết về các
phương diện đề i, thể loại, văn liệu,...
3.
Mt số lưu v phương php đc hiểu văn hc dân gian.
Để hiểu đúng, văn bản văn hc dân gian, chúng ta cần chú ý mt số vấn đề sau :
-
Nắm vững đặc trưng của thể loại, bởi lẽ không một nét độc đáo nào của một tác phẩm
văn học dân gian cụ th lại t ra khỏi những đặc trưng bản của thể loại. Cần lấy
Trang 77
nhng đặc trưng chung Về thể loạim căn cứ để đọc hiểu những tác phm cụ thể.
-
Muốn đọc hiểu chnh xác mt tác phẩm văn học n gian, cần đt n vào trong hệ
thống nhng n bn tương quan, thch ứng (v đề tài, thể loi, cách diễn đạt)
-
Trong quá trnh hnh thành, biến đi, u truyền, c phẩm văn học dân gian luôn gắn
b mật thiết phục vụ trực tiếp cho các hnh thức sinh hoạt cộng đồng khác nhau (gia
đnh, xã hội, tôn giáo, tn ngưỡng, phong tc, tập quán, lao động, vui chơi, ca hát, lễ hội,...)
của nhân dân. Bởi thế, để đọc hiểu chnh xác sâu sắc ý ngha tác phẩm, cần đt n trong
mối quan hệ với các hnh thức sinh hoạt cộng đồng.
4.
Ảnh ng của Văn hc dân gian đối vi văn hc vit Vit Nam.
Nhn xét về ảnh hưởng to lớn của văn hc dân gian đối với n học thành văn Việt
Nam, giáo trnh Văn học dân gian nhận đnh: Văn học dân gian cội ngun, bầu sữa
mẹ nuôi ỡng nn văn học dân tộc Việt Nam. Nhiều th loi văn học viết đưc xây dựng
phát triển dựa trên sự kế thừa các th loại n học dân gian. Nhiều c phm , nhiều hnh
ng do văn học dân gian tạo nên nguồn cảm hng, thi liệu, văn liệu của văn học
viết. Nhiều nhà thơ , nn lớn ca dân tộc (Nguyễn Trãi , Nguyễn Bnh Khm, Nguyn
Du , Hồ Xuân Hương , Phan Bội Châu , Nguyễn Bnh, Hồ Ch Minh, Nguyễn Duy….) đã
tiếp thu co kết quả n học dân gian để sáng tạo n những c phẩm n chương ưu tú”.
Đ một nhận định xác đáng thể hiện rõ mối quan hệu tht gn b giữa văn học dân
gian n học thành văn trong suốt tiến trnh phát triển của văn học dân tộc. VHDG
chnh nền tảng của n hc viết c c động lớn đến sự hnh thành phát triển của
văn học viết, nguồn cảm hng dồi o, tiếp thêm cht liệu cảm hứng ng tạo cho văn
học viết.
- V phương din ni dung: VHDG cung cấp cho các nhà văn của mọi thi đại những
quan niệm hội, đạo đức của nhân dân lao động, của các dân tộc. Ngoài ra, n còn cung
cấp nhng tri thức hữu ch về tự nhiên hội, gp phần quan trọng về sự hnh thành nhân
cách con ngưi. N bo tồn, phát huy những truyền thồng tốt đẹp của dân tộc như: truyền
thống u nước, tinh thần hướng thiện, trọng nhân ngha, giàu tnh thương,... Biểu hiện
nht đề tài, nguồn cảm hứng, tưởng nhân ái, tnh cảm lạc quan, yêu đi, tnh u
thiên nhiên, đất nước, tnh u con ngưi,...
+ Đ ti tiêu biu trong văn học dân gian: Số phận ngưi phụ nữ, thân phận ngưi lao
động ni chung, tnh yêu đôi lứa, những kinh nghiệm sống quý báu, đc biệt ngi ca tnh
cảm gắn b với quê hương, đt nước,...
+ Ngun cm hứng : Văn học dân gian thưng lấy nguồn cảm hứng từ thiên nhiên, cuộc
sống xã hội, lao động sản xut,... Đc biệt, ca dao Việt Nam đã đưa ra nhng tiêu ch v vẻ
đẹp ngưi con gái truyền thống.
+ tưởng nhân i : n học dân gian đề cao tnh cảm yêu thương con ngưi nht
thân phận ngưi phụ nữ, ngưi lao đng cng kh,...
-
V pơng din ngh thut: VHDG cung cấp cho các nhà văn mt kho tàng các
truyn thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ đến các hnh thức thơ ca, các phương pháp
xây dựng nhân vt, hnh ảnh, cách ni, các biện pháp tu từ, thể loại, chất liệu dân gian,...
+ Ngôn ng : ngôn ng văn học dân gian mang đm tnh triết l, giàu chất thơ song hnh
Trang 78
thức biểu đạt lại gn i, dễ hiểu. Ngưi dân lao động thưng dng những cách ni trong
giao tiếp hàng ngày để diễn đạt ởng, tnh cảm cũng như đúc kết kinh nghiệm sống.
VD : Truyền thống lấy trầu đểm ngôn ngữ bày tỏ tnh cảm :
“Anh thương em trầu hết lươn.
“Bắc thang lên hái ngọn trầu vàng
Trầu em cao số muộn màng anh thương”.
“Bây gi em mới hỏi anh
Trầu ng nhá với cau xanh thế nào ?
“Cau xanh nhá với trầu vàng,
Tnh anh sánh vi duyên nàng đẹp đôi.
Tiếp nối truyền thống ấy, Hồ Xuân ơng cũng sử dụng ngôn ngữ trầu cau để bày tỏ
khát vọng hnh phúc của ngưi phụ nữ trong hội phong kiến :
“Quả cau nho nh, miếng trầu hôi” (Mi trầu)
+ Hình nh : Trong văn học dân gian phn lớn cảnh thiên nhiên hay sinh hoạt rất
quen thuộc với ngưi bnh dân. Trong cuc sống ng ngày, ngưi dân lao động rất thân
thuộc với mái đnh, cây đa, bến ớc,... v vy, trong tnh yêu đôi lứa, trong nỗi nhớ quê
hương,... ngưi lao động đã tái hiện lại những không gian thân thuộc ấy trong li ca của
minh :
“Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ dầm tương
Nhớ ai dãi nng dm sương
Nhớ ai tát nước bên đưng hôm nao”.
(Ca dao)
Rau muống, con thuyền,... cũng những hnh ảnh không th thiếu trong thơ Nguyễn
Trãi
“...Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đa thanh phát cỏ ương sen
Kho thu phong nguyt đy qua nc,
Thuyền chở n nng vy then...”
(Thuật hứng 24 - Nguyễn Trãi)
+ Cch nói : Các hnh thức lặp lại đc trưng nghệ thuật tiêu biểu trong ca dao: lặp
lại kết cấu, hnh ảnh, lặp lại dòng t mở đầu hoặc một từ, mt cụm từ,...
V dụ :
+ V thuyền, v bến, v sông
V hoa n bận cánh ong đi về.
+ Còn non n c còn tri
Còn bán u còn ngưi say sưa.
+ Yêu nhau mấy núi cũng trèo
Trang 79
Mấy sông ng lội, my đèo cũng qua.
(Ca dao)
Trong Truyện Kiều” (Nguyễn Du) ng c những câu thơ c kiểu dng từ tương ứng:
+ V hoa n phải đánh đưng tm hoa
+ Còn non,n nước, còn dài
Còn về n nhớ đến ngưi hôm nay
+ Cc biện php tu từ : n học dân gian thưng sử dụng các biện pháp tu từ như: so
nh, ẩn dụ, nn hoá,... để giúp hnh dung một cách cụ thể thông qua những hnh ảnh quen
thuộc như : ht mưa, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa, bến nước, con thuyền, con đò,...
Trong ca dao :
“Thuyn về c nhớ bến chăng ?
Bến th một dạ khăng khăng đi thuyn.
“Trúc dn mai, bến dn thuyền
Nghe ai quyến bỏ li nguyền của anh
Bến dặn thuyền, trúc dn mai
Nghe ai quyến rũ, không vãng lai chốn y”.
“Lênh đênh một chiếc thuyền tnh
i hai bến nước biết gửi mnh o đâu”.
“Thuyền - bến” còn nguồn cảm hng của các nhà thơ giúp họ sáng c nên
những
c phẩm mang đậm tnh truyền thống như trong thơ Xuân Diệu :
“Tnh giai nn: bến đi dưới cây già
Tnh du khách: thuyền qua không buộc chặt”.
thơ Hàn Mặc Tử :
“Thuyn ai đậu bến sông trăng đ
C ch trăng về kịp tối nay ?”.
Hay với sự cách tân của Chế Lan Viên “thuyền - bến lại :
“Bui sáng em xa chi
Cho chiều, ma thu đến
Để ng anh ghé bến
Nghe thuyền em ra đi”.
+ Th loại : Hơn 90% số bài ca dao sử dụng thể t lục bát hoặc lục bát biến thể. Trong
ca dao còn c thể thơ khác, như : song thất lc bát, vãn bốn, vãn m. Nguyn Du đã rất
thành công trong việc sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc với tác phẩm “Truyn Kiều”.
Ngoài, còn c mt số c phẩm văn hc viết cũng đưc sử dng th thơ dân tộc này : “Lục
Vân Tn (Nguyễn Đnh Chiểu), “Lỡ bước sang ngang” (Nguyễn Bnh),....
+ Cht liệu dân gian : Các nhà thơ đã sử dụng rất linh hoạt chất liệu dân gian vào c
phm của mnh :
Trang 80
VD:
:
Câu thơ :
“Tay ai th lạim nuôi miệng
Làm biếng ngồi ăn lở núi non.”
(Nguyn Trãi)
Gi liên tưởng tới 2 câu tục ngữ : “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ”, “Miệng ăn
núi lở”.
Câu thơ :
“Gần son th đỏ, mực th đen
Sáng, biết nh ơn thuở bng đè”
(Nguyn Bnh Khiêm)
làm chúng ta nhớ đến câu tục ngữ “Gần mực th đen, gn đèn th sáng.
Như vy, trong quá trnh phát triển, hai bộ phận văn hc dân gian n học viết luôn c
mối quan hệ biện chứng, tác động, b sung, hỗ tr ln nhau để cng phát triển. Văn học
dân gian nền tảng cho văn hc viết tiếp thu. Trái lại, văn học viết c tác động trở lại làm
văn hc dân gian thêm phong phú, đa dạng.
CHUYÊN ĐỀ: CA DAO
1.
Nhân vt tr tình
Nhân vt tr tình trong ca dao mt số kiểu nhất đnh như sau:
-
gi v chng trai trong quan h bạn, lứa đôi.
-
Ngưi v, ngưi chồng, ngưi mẹ, ngưi con ... trong đi sống gia đnh
-
Ngưi con gái, con dâu, ngưi v trong gia đnh gia trưởng.
-
Ngưi lnh ngưi v lnh trong cảnh ng li biệt xa cách.
-
Ngưi lao động ni chung (ngưi làm ruộng, ngưi làm th, ngưi dân chài...) trong
lao động, sinh hot quan hệ với xm làng, quê hương, đt nước...
Thông qua những nhân vật trữ tnh trong ca dao, xu hướng nhân dân muốn diễn tả
nhng nét bn chất gn vi con ngưi trong thi đại ấy. Những nét bn chất này th hiện
một cách tập trung cảm hứng trữ tnh chủ đạo trong ca dao, d nam hay nữ, d v
hay chng, ngưi làm ruộng hay ngưi làm nghề sông nước... nhưng đều cảm nhận thân
phn mnh thấy buồn, thấy kh th sẽ cất lên thành bài ca than thở về những kh đau
bất hnh của kiếp ngưi; nêu cảm ngh về những ngưi minh thương mến, những nơi thân
thuộc thấyu thương th ắt sẽ cất lên thành bài ca ân tnh ân ngha tnh gia đnh, tnh
bạn bè, tnh yêu đôi lứa, tnhu quê hương đất nước... Chnh v vy, ni đến ca dao, dân
ca ngưi ta nhắc đến nhng câu hát than thân những câu hát tnh ngha của quần chúng
nhân dân, nhng ngưi lao động bị áp bức trong hội cũ.
Nhân vt trữ tnh thưng gắn với những đại từ nn xưng trong ca dao như: “anh,
“em”, “qua”, “bậu”, “ta”, “chàng, “thiếp”, “tôi”...
Trang 81
V dụ:
Lên non thiếp cũng lên theo,
Tay vịn chân trèo, hái trái nuôi nhau.
Hay:
Bậu nói với qua bậu không hái mận bẻ đào,
Chớ mận đâu bậu bọc, đào nào bậu cầm tay.
kể cả những hnh ảnh xưng ẩn dụ như: “mận”, “đào”, “trúc”, “mai”, “trăng”,
“gi”…Tt cả không hề c dấu ấn nhân nên dễ dàng gi sự đồng cảm sâu xa ngưi
đọc.
V dụ:
Trúc xinh trúc mọc đầu đình,
Em xinh em đứng mt mình ng xinh.
Hoc:
mây cho núi nên xa,
Mây cao mịt mù, núi nhòa xanh xanh.
2.
Thể thơ.
Các thể trong ca dao, còn đưc gọi nhng thể thơ dân tc, bao gồm thể thơ lc bát
lục bát biến thể, song tht lục bát song thất lục bát biến thể, thể thơ tng hp (sử dụng
kết hp tất cả các thể thơ ni trên).
Thể lc bt v lc bt bin thể
Th lục bát c số âm tiết mỗi ng không thay đi, vị tr gieo vần cố định: âm tiết cuối
của câu sau hiệp với âm u ca câu tám, âm tiết thứ tám của câu bát hiệp với âm tiết th
u của câu lục tiếp theo. Nhịp điệu phô biến 2/2/2, đôi khi thay đi thành 3/3/3 hoặc
4/4.
V dụ:
y giờ / mn mới / hỏi đào,
Vườn hồng / đã / ai vào / hay chưa?
Mận hỏi / thì đào / xin thưa,
Vườn hồng / lối / nhưng chưa / ai vào.
Nhp điệu câu thơ lục bát uyển chuyn, linh hoạt cng. Ngoài ra, với sự không b,
không bị hạn chế về độ dài, ngắn của tác phm (số ng cặp t ty thuộcoc giả), thể
lục bát rất co sở tng trong việc diễn đt cảm xúc vốn rất phong phú, thể hiện Lục bát
Trang 82
biến thể, theo Mai Ngọc Chừ: “lục bát biến th đây đưc quan niệm những nội dung
hết sức đa dng ca hiện thực.
câu ca dao c hnh thức lục bát nhưng không kht khịt “trên sáu dưới tám” c sự co
giãn nhất định về số ng âm tiết (tiếng)”[6,trang 224]. Lc bát biến thể c ba loại:
Dòng lc thay đi dòng bt gi nguyên.
V dụ:
Tưởng giếng sâu, nối sợi dây dài
Hay đâu giếng cạn, tiếc hoài sợi dây.
(7/8 tiếng)
Dòng lc gi nguyên, dòng bt thay đi.
V dụ:
Lời nguyền trước cũng như sau,
Ta không ham vui bỏ bạn, bạn chớ tham gu bỏ ta.
(6/12 tiếng)
C hai ng đu thay đi.
V dụ:
Yêu nhau tam tứ núi ng trèo,
Ngũ lục sông cũng lội, thất bát đèo cũng qua.
(7/10 tiếng)
Chức năng của hnh thức lục bát biến thể trong việc thể hiện nội dung: ch chiết, đay
nghiến, bộc lộ kh khăn lòng quyết m t qua trở ngi, chấm biếm, trào phúng, tranh
luận, đu l.
Song thất lc bt v song thất lc bt bin thể
Song thất lục bát thể co nguồn gc từ dân ca nhưng không phô biến bằng th lục bát.
Th này sau hai câu tht hai câu lục bát (7+7+6+8 tiếng). Thể thơ này ni lên đưc sự đi
về của cảm xúc như những đt sngn cao xuống thấp rồi lại dàn ra đn lấy một đt sng
khác.
V dụ:
Mây trên trời bủa giăng tứ phía,
Nước ngoài biển sóng dợn tứ bề.
Trang 83
Làm sao hiệp nghĩa phu thê,
Đó chồng, đây vợ ra v đôi.
Song thất lc bt bin thể l thể thơ m số ng ting trong câu tăng lên.
V dụ:
Ai trắng như bông lòng tôi không chuộng,
Ai đó đen gn, làm ruộng i thương,
Biết rằng dạ vấn vương,
Để i cậy mối tìm đường sang chơi.
Thể hỗn hp hay còn gi l thể thơ tự do
Đường không đi sao biết,
Chuông không đánh sao u,
Nghe lời anh nói bao nhu,
Khiến lòng thắc thẻo chín chiều xót đau.
Hai câu năm tiêng va mt cp lc bt.
Chiều chiều trước bến Văn Lâu
Ai ngồi ai câu
Ai sầu ai thảm
Ai nh ai trông
Thuyền ai thấp thoáng n sông
Đưa câu mái đẩy chnh lòng nước non.
Li ca dao trên gm môt câu su, bốn câu bốn ting, v môt cp lc bt.
Trong tất cả các thể thơ th thể thơ lục bát chiếm một số ng rất lớn trở thành một
thể thơ tiêu biểu nhất của ca dao.
3.
Thi gian ngh thut v không gian ngh thut
Thi gian nghệ thuật trong ca dao, dân ca trữ tnh thi gian hiện tại, thi gian diễn
xướng.
Thi gian hiện tại của ca dao bộc lộ qua những từ như: hôm nay, hôm qua.
V dụ:
y gi em mới hỏi anh,
Trầu vàng nhá với cau xanh thế o?
Trang 84
Cau xanh nhá với trầu ng,
nh anh sánh với duyên nàng đẹp đôi.
Hay:
Hôm nay sum họp trúc mai,
Tình chung mt khắc, nghĩa dài trăm năm.
Trong ca dao n c những cụm từ chỉ thi gian như: ngày đi, ngày về, hôm qua, đêm
qua th ng từ thi hiện tại ni. Likhatrốp gọi thi gian diễn xướng. Ngoài ra thi
gian trong ca dao còn thi gian tâm lý. Đã thi gian tâm th n c muôn n cách
biểu hiện ph thuộc vào nhng cảm ngh, tâm tư, cảm xúc...của nhân vt trữ tnh.
V dụ:
Ngày đi em chửa chồng,
Ngày về em đã con bế, con bồng, con mang.
“Ngày đi không n thi gian vật l thi gian đang diễn ra trong tâm trạng nn
vật, hn cảnh ch quan. Đ tâm trạng của nhân vật trữ tnh trước sự thay đi ca hoàn
cảnh.
V dụ:
i xa nh ông trời nắng i nói mưa,
Canh ba tôi nói ng, ông trời mưa tôi nói chiều.
Không gian nghệ thuật: dòng sông, con thuyền, cái cầu, b ao, cây đa, mái đnh...
nhng không gian vt l thưng gặp trong ca dao.
V dụ:
kia cắt cỏ bên sông,
muốn ăn nhãn thì lồng sang đây.
Sang đây anh nắm cổ tay,
Anh hỏi câu này lấy anh không.
Nhn chung, trong kho tàng văn hc dân gian ca ngưi Việt, không gian vật l những
không gian bnh dị củang quê, c quy vừa phải. Bên cạnh không gian vật l, trong ca
dao còn xuất hiện không gian hội. đây c những mối quan hệ hội hết sức đa dạng
giữa con ngưi với con ngưi.
V dụ:
Gặp nhau giữa chuyến đò đầy,
Một lòng đã hẹn, cầm tay mặn .
Trang 85
Cũng ging như thi gian nghệ thuật, không gian nghệ thut trong ca dao, dân ca tr
tnh cũng thi gian m l. Nếu xác định đưc nn vật trữ tnh đang hát i nào, địa
điểm nào th ta đoán biết đưc tâm trạng của nhân vật đang diễn ra như thế nào. Chẳng
hạn, ngõ sau” nỗi bun, nỗi nhớ; bến ng” nơi ngng trông ch đi, giữa đưng”
nơi gặp gỡ, làm quen. n cạnh những không gian vật l, không gian hội c n gọi,
không gian trong ca dao còn là không gian phiếm chỉ. Tnh phiếm chỉ tạo nên sự đồng cảm
của những con ngưi mang tâm trạng chung. Đ c th tâm trạng của mt gái đang
yêu, một chàng trai thất tnh, một ngưi con xa quê…tnh cht này làm cho ngưi đọc
đồng cảm, c chung tâm trạng khi đọc những câu ca dao ấy lên đu thấy mnh trong đ.
4.
Ngôn ng
Ngôn ngữ ca dao mang đậm tnh chất ngôn ngữ dân tộc. Nh biết dựa vào ngôn ng dân
tộc, khai thác sử dụng ngôn ngữ n tộc ca dao dân gian Việt Nam rất giàu bản sắc
không nhng thế ca dao n c động ngưc trở lại ngôn ngữ dân tc để củng cố phát
triển ngôn ngữ dân tộc. Văn học n gian vốn c tnh dân tộc, tnh tập th, tnh truyền
miệng nên vừa thống nhất, vừa đa dạng. V vy hai khuynh hướng dân tộc ha
địa pơng ha luôn diễn ra song song c đng ln nhau. Ngôn ngữ ca dao cũng
vậy, vừa đậm đà bản sắc dân tộc vừa mang sắc thái địa phương. Chúng ta nhn thấy du ấn
văn ha vng miền nh vào ngôn ngữ địa phương. Ca dao Bắc Bộ th nhẹ nhàng tnh tứ.
V dụ:
Người về em chẳng cho về,
Em nâng vạt áo, em đề câu thơ.
Ca dao Nam Bộ th bộc lộ một cách ràng, bộc trực, dứt khoát.
V dụ:
Anh về em nắm vạt áo em la làng
Anh bỏ chữ thương chữ nh giữa đàng cho em…
Khi sáng tác ca dao, nn dân lựa chọn sử dụng ngôn ngữ theou cầu của nghệ
thuật thơ ca để bộc lộ tâm tnh những cảm xúc thm mi ngôn ngữ giao tiếp thông
thưng không thể nào diễn đạt đưc. Ngôn ngữ ca dao mt thứ ngôn ngữ giàu sắc thái
biểu cảm, tnh chất biểu ng, ước lệ, ng trưng, ẩn dụ… rất đm t.
5.
Kt cấu
Kt cấu mt vê đơn gin
dạng kết cấu nội dung của li mt ý lớn do các phán đoán tạo thành.
V dụ:
Dốc bồ thương kẻ ăn đong
Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình.
Trang 86
A: Dốc bồ thương kẻ ăn đong.
B: Vắng chồng thương kẻ nm không một mình.
Cả hai phán đoán A, B đều nhằm diễn đạt cái ý đồng cảm với những ngưi cng cảnh
ngộ với mnh.
Kết cấu một vế c phần vn
Phn đầuc giả dân gian miêu tả ngoại cảnh (cỏ,y, sông, núi, đất, tri…).c nhà
nghiên cứu thưng gọi phần này phn gi hứng. Sau phần này phần chnh ca li c
trưng hp giữa hai phần c mi quan hệ liên tưởng.
V dụ:
Quả cau nho nhỏ
i vỏ n vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa
Lấy anh từ thuở mười ba
Đến năm mười tám thiếp đà năm con
Ra đường người nghĩ n son
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng.
Qu cau hnh ng gi hứng, ngưi phụ nữ năm con hnh ảnh chnh. Giữa hai
phn li ca dao c mối quan hệ hồi tưởng quả cau→ngày i→cuộc sống v hiện tại.
Kt cấu hai vê tương hp
Dạng này thưng xuất hiện trong hát đối đáp. Nội dung gồm hai ý lớn c thể tương hp.
V dụ:
y gi mận mới hỏi đào,
Vườn hồng đã ai vào hay chưa?
Mận hỏi thì đào xin thưa,
Vườn hồng li nhưng chưa ai vào.
Ngưi con trai ướm hỏi gái gái trả li. Dạng kết cấu này chiếm hầu hết trong
kho tàng ca dao, dân ca mảng đềi về tnh yêu đôi lứa tnh cảm gia đnh.
Kt cấu nhiu vê nối tip
Kết cấu nhiều vế nối tiếp nhau nội dung của li gồm nhiều ý nối tiếp nhau. Thuộc
Trang 87
dạng này c hai loại. Một loại th giữa các ý không c mối liên hệ mạch lạc. Một loi giữa
các vế không chỉ gắn b về vần mà còn đưc liên hệ chặt chẽ về nội dung.
6.
Mt số biểu ng, hình nh trong ca dao
Thế giới biểu ng trong ca dao khá phong phú đa dng, “Biểu ng trong ca dao
một loại biểu ng nghệ thut, xây dựng bằng ngôn từ với những quy ước của cộng đồng”
.C
thể phân loi các biểu ng hết sức phong phú đa dạng của hiện thực ấy như sau:
Th gii cc hin ng tự nhiên, thiên nhiên
-
Các hiện ng tự nhn: trăng, sao, mây, gi
-
Thế giới thực vt: cỏ,y, hoa, lá…
-
Thế giới động vật: rồng, phưng, chim, muông
Th gii cc vt thể nhân tạo bao gồm:
-
Các đồ dng nhân: áo, khăn, gương c…
-
Các dụng cụ sinh hoạt gia đnh: chăn, chiếu, giưng…
-
Các công cụ sản xuất: thuyền, lưới, đò…
-
Các cộng cụ kiến trúc: đnh, nhà, cầu…
Tm lại, khi ni đến thi pháp chúng ta thưng đề cập đến các vấn đề thuộc về k thut,
k xảo, thao tác tài năng ng tạo nghệ thuật. Song để xác đnh một tác phm ngh thuật
đch thực, những li ca dao đặc sắc, nếu chỉ c k thut, tay ngh không chưa đủ điều
kiện trước hết vn sự chân thực của cm xúc, sự rung động sâu sắc, tha thiết của trái
tim ngui ngh s.
7.
Bi kch của ngưi ph n trong ca dao
Ca dao tiếng đàn mn điệu của tâm hồn ngưi bnh n. Bên cạnh nhng giai điu
tươi vui rộn ng, ta còn nghe vọng không t những khúc nhạc buồn thương ai oán. Đ
nỗi lòng của nhng kiếp ngưi bt hnh, nhng cảnh đơi trc trở, éo le. Ni bật n cả
tiếng than của ngưi ph nữ. Bao nhiêu tâm sự, sầu đau, phiền muộn không thể t y
cng ai, phụ n gi trọn vào những câu hát than thân. C lẽ v vậy, ca dao than thân đã
khc ha một cách chân thực đm nét bi kịch ca nhng tn phận đàn trong hội
ngày xưa. Đến vi ca dao, ta bt gặp vàn những nỗi đau của ngưi ph nữ, trong đ c
l bi kịch thân phận, bi kch l duyên bi kịch hôn nhân những nỗi đau nhức nhối
dai dng nht.
Bi kich thân phn:
Trong hội phong kiến, dưới cái bng của chế độ nam quyền, ngưi ph n luôn bị
coi thưng. Đàn bà, con gái chỉ đảm nhận vai tcủa một ngưi mẹ, ngưi vơ, sut ngày
Trang 88
quẩn quanh nơi x bếp, đồng rung với công việc ni trơ, đồng áng. Thế nhưng, ngưi ph
n ý thức rất rõ giá trị thc s của mnh, g trị tiềm tàng nằm n trong v đẹp hnh thể ln
v đẹp m hồn. Nhng hnh ảnh v von tấm la đào”, “giếng giữa đàng”, “củ ấu gai”
ta hay bắt gặp trong ca dao chnh biểu ng cho nhng v đẹp y. H mm mi,
tươi mát, quý giá, sáng trong n những vn ngọc qcủa cuộc đơi. L ra nhng con
ngưi như thế phải đưc hội đề cao, nâng niu trân trọng. Thế nhưng, không biết bao
nhu gái đã phải khc trong ai oán :
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa ch biết vào tay ai.”
hay
“Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, nời phàm rửa chân”.
hay
“Thân em như cột đình chung
Tay cũng quẹt, tay phung ng chùi.”
Va t hào với đơi, ngưi ph n li ngay lp tc phi tr v vi thc tại, nơi những
giá trị chân, thiện, m của h ch còn o ảnh, không. Công thức ngôn từ thân em
như” gơi cảm giác yếu đuối, mong manh. Ngưi ph n b đt lên bàn n của ngưi s
hữu đưc đánh giá, xem xét dựa trên giá trị s dụng như những mn hàng, vt dng tm
thương khác. Cuộc đi bđẩy đưa mt cách định ngoài tầm tay vi ca họ.n nỗi đau
nào n nỗi đau không làm chủ đưc s phn của mnh ? Bất an, đnh, ngưi ph n
gi trn nhng đau đớn ấy vào câu ca tiếng hát m thành chất bi c tnh đc trưng trong
ni dung của ca dao than thân.
Bi kich l duy ên
Nỗi đau b phnh:
Không chỉ trong quan h hội ngưi ph n mi b xem thưng ngay trong tnh
yêu, hôn nn, vị tr giá trị ca h cũng không đưc đề cao. Ngưi con gái luôn tự xem
minh “bến nưc”, “cây đa kiên đnh đơi chơ, thy chung, son sắt. ng chnh v thế,
ph n d rơi vào cảnh b ph bc, b b rơi phụ n luôn ngưi gánh chịu mi kh
đau khi tnh yêu, hôn nn tan vỡ. C thể ni, ca dao đã thể hin một cách chân thực sâu
sc nhng bi kch l duyên của ngươi ph n.
Ngươi con trai vốn tnh đa tnh, thch “trêu hoa gho nguyệt” nên chuyện: mới t
nới ra, Mới để trong nhà, để ngoài sân cũng điều kh tránh khi. Khi nhng cuc
tnh “đứt gánh giữa đưng”, dòng nước mắt đầy xt xa của nhng kiếp đàn dang dở c
ni tiếp nhau chảy mãi trong ca dao. Những giọt nước mt y nh xung tận sâu tâm hồn
h và lắng li trong ca dao nhng dòng xúc cảm trào dâng, mãnh liệt như tiếng vỡ òa trong
đau đớn :
“Ngày nào anh bủng anh beo Tay
Trang 89
cất chén thuốc tay đèo múi chanh
y gi anh khỏi anh lành
Anh nhan sắc anh tình phụ tôi.”
hay
Từ ngày tôi với anh
Cha mẹ đánh mng anh tình phụ tôi
tht anh tình phụ xôi
cam phụ quýt, ni phụ ta
quán tình phụ cây đa
Ba năm quán đổ cây đa vẫn còn.”
hay
“Anh nói với em như rìu chém xuống đá
Như rạ chém xuống đt,
Như mật t vào tai
y giờ anh đã nghe ai
Bỏ em chốn non đoài vơ.”
Nhưng lạ thay, d bị phn bội, d ngưi chu thiệt thòi trong tnh u, ngưi ph
n vn không hề t ra tuyệt tnh, căm phn.. ng “tôi”-anh” ta nghe vn như
tiếng gọi “thiếp”- chàng” thiết tha, da diết. ràng lớp v ngôn từ ph tnh”,bc
tnh”, “trách” ta vn c cảm gc ngưi con gái đang cố gng trong bt lực để nu o
chàng trai, vn thấy cái tnh quyến luyến, nng thắm trong lòng họ đang cháy âm cháy
trong hi vng mong manh. Ca dao vi th thơ lục bát giàu nhạc điệu nhng đc trưng rất
riêng về mặt ngôn từ không những cho thy nỗi đau n toát lên đưc v đẹp m hồn,
ng vị tha sự chung tnh của ph n xưa.
Nỗi đau tình duyên b ngăn cm
C th ni, chnh những quan niệm hội kht khe, vốn đã giam cầm ngưi ph n
trong vách ngăn của ni mc cảm thân phận, bây gi li mt ln nữa đẩy tnh u của h
đến ch tan v không thành. Phải chăng những quan nim c h, lc hậu, phi l mới thc
s là vt cản ớc chân ngưi phn trên hành trnh kiếm tm gp nhặt hạnh phúc? Lại
mt lần khát khao không thể c đưc hnh phúc ngha thêm một bi kch na xut
hin trong cuộc đơi ngưi ph n ngày xưa. V vậy, trong ca dao, ta bt gặp không t
nhng cuộc tnh đ v bi nhng l thi khắc khe ca chế độ phong kiến.
“Mẹ anh nghiệt lắm anh ơi
Biết rằng được đời với nhau
Trang 90
Hay vào trước ra sau
Cho cực ng thiếp cho đau lòng chàng.
hay:
“Lửa nhen mới bén dun trầm
Trách sao cha mẹ nỡ cầm duyên con.
hay:
“Chanh chua quít ngt đã từng
Còn cây khế chín trên rừng chưa ăn
Hay thầy mẹ cấm ngăn
Không cho đôi lứa đắp chăn ng giưng.”
My ai thu hiểu đưc ni đau của nhng thân gái bị cha m ép duyên, phải vi lấp ctui
xuân trong những cuộc hôn nhân đưc sắp đặt trước :
“Mẹ em tham thúng xôi rền
Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng.
Em đã bo mẹ rằng đừng
Mẹ hấm mẹ hứ mẹ bưng ngay vào
y gi chồng thấp vợ cao
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng .”
Du rng nhng nỗi đau ấy không chua chát, đắng cay bng nỗi đau bị ph tnh
nhưng n cũng đã đẩy ngưi ph n li xa thêm một bước nữa trên con đưng đến vi
hạnh phúc.
Bi kich hôn n n:
Cuộc đơi ph n đâu chỉ phải gánh chu nhng bt hnh trong tnh yêu, khi đã tm
đưc bến đỗ ca cuộc đơi, c ng rng h s hnh phúc, thế nhưng họ ng phải đối mt
với vàn nhng trái ngang, nghịch cnh. Ni bật lên trong ca dao xưa nỗi đau của
nhng thân gái phải chu kiếp “chồng chung” .
Nỗi đau của nhng ngưi v c c lẽ không đưc đề cp mt cách rõ nét trong ca dao,
bởi t nhất h cũng c danh phận. Nhưng trong niềm cảm thương cho những kiếp chng
chung, thấp thoáng đâu đ ta bắt gp nhng nạn nhân của thi “c mới ni cũ”. Ngưi đơi
thương ni: đàn ông yêu bằng mt. Bi vy, những ngưi v c thưng những k yếu
thế trong cuc cnh tranh khc lit gia chốn tnh trưng. Nhưng xét cho cng, sự phai tàn
xuân sắc ca h kết qu ca những tháng năm dài hi sinh v chồng, v con. y vậy
đáp lại mong ước gin d ca h sự ph bạc phũ phàng của những ông chồng gi trăng:
“Có lốt tình phụ xương sông
chùa bên Bắc, bỏ miếu bên Ðông ti n.
hay
“Gió đưa bụi chuối sau
Trang 91
Anh vợ bỏ con t
Con thơ tay ẵm tay bng
Tay dắt mẹ chồng, đầu đi thúng bông.”
c ra t những đ v y, những ngưi v chơt nhn ra niềm vui gia đnh, hạnh
phúc hôn nhân trước đây cuộc đi đã o phng ban tặng cho h thc cht ch o
tưởng xa vơi. H li tr v chnh họ, những con ngưi chưa từng my may chm ti
đưc thiên đưng hnh phúc !
Nhưng đau đớn hơn cả những ngưi v c kiếp m lẽ. Nào ai hiểu hết nhng ni
niềm không thể t y, họ ch biết ơn ca dao để gii ta nhng phin mun cht cha
trong lòng :
“Thân em m lẽ chẳng nề
Đâu như chánh thất lên lên giường
Tối tối chị giữ mất chồng
Cho một manh chiếu nằm suông chuồng
còn :
“Thân em m lẽ duyên
Mỗi ngày một trận đòn ghen tơi bời
Ai ơi vậy cho rồi
Còn hơn m lẽ, chồng người khổ ta.”
Nếu n những bi kch thân phận hay bi kch bph tnh những bi kch rt d nhn
thy ngưi ph n, hd đưc cảm thông chia sẻ th bi kịch m lẽ c lẽ chh mi thu
hết ! Không c hnh phúc, mt đi hạnh phúc liệu c đau hơn phải lẻ hnh phúc, nhất
trong hôn nn, nơi mỗi con ngưi đều mong muốn đưc ng hnh phúc trọn vn,
tuyệt đối ? Đọc ca dao, ta mi v l ra rằng cái “kiếp chng chung”, “chồng ngưi” lại
đắng cay kh đau hơn bội phần cái kiếp không chồng.
Ngoài những bi kịch trên, trong ca dao, ta còn bắt gp nhng bi kịch khác của
ngưi ph nữ. Đ những cnh đơi đơn chiếc bng :
“Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái, như gái không chồng.”
Hay r mòn trong kiếp goá bụa:
“Gió đưa y trúc ngã qu
Ba năm chực tiết còn xuân.”
Đ những nạn nhân của tc tảo hôn :
Trang 92
“Bữa m múc nước rửa râu
Hầu cơm, hu rượu, hu trầu, hầu m
Đêm đêm dắt cụ đi nằm
Than thân phận gái ôm lưng o già
Ông ơi ông buông tôi ra
Kẻo người ta thấy, người ta chê ời.”
Ca dao đã cho thấy cái i của ngưi bnhn trong việc th hiện cái bi. Sự khéo o
đây nét buồn không lộ ra trên câu chữ mà vn khiến cho bao trái tim ngưi đọc phi
xt xa, thương cảm. Nhng mnh đi ph n xưa từ khắp các nẻo đưng đơi đều v trong
ca dao vi mt tiếng than chung: bt hạnh. Nhưng, qua ca dao, ta không chỉ thấy đưc
nhng khong ti trong cuộc đơi ca phận đàn ng như còn thy đưc tiếng ni
phản kháng, đấu tranh của nhân n đươc cất lên bằng mt nim tin, nim hi vng v mt
tương lai hạnh phúc.
CHUYÊN ĐỀ : THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.
1.
Đc trưng thi php: h thống ưc l thm mỹ c điển.
a.
Ưc l trong văn hc nói chung:
- Trong đi sống hội, ước lệ một qui ước c tnh cộng đồng. Ước lệ một tn
hiệu riêng của một cộng đồng khi cảm nhn thực tại, làm cho sự vt hiện ng hiện lên
đúng với chiều kch qui ước đúng với cách hiểu của cả cộng đng.
- Văn học nghệ thuật mi thi, mi n tộc bao gi cũng c tnh ước lệ. Bởi lẽ, văn
học không phiên bn thu nhỏ của hiện thực đi sống, nhưng bắt nguồn từ mảnh đất thực
tại, thanh lọc thực tại qua cái nhn nghệ thut của nhà n, ng kinh thẩm m của thi đại.
C điều, ước lệ trong n học ước lệ thẩm m c tnh qui ước của các nhà văn trong mt
thi đại, một ng văn hc nhất định.
b.
Ưc l trong văn hc trung đại Vit Nam
* Ưc l, mt đc trưng thi php:
-
Văn học trung đại, ước lệ đưc nhà văn sử dụng triệt để, nghm túc ph biến. Các
nhà n bao gi ng cảm thụ diễn đạt thế gii bằng hệ thống nghệ thuật ước lệ. Ước lệ
đã trở thành một đặc trưng thi pháp ca văn học.
-
Đặc trưng thi pháp này hnh thành từ bối cảnh lịch sử hội phong kiến cảm quan
thẩm m của tầng lớp nghệ s Hán học.
hội phong kiến một hội đng cấp, lắm nghi thức công thức. hội bị lễ
ngha tri buc, nên n chương tất phi ước lệ. Tấng lớp Nho học xem sách xưa, li ni
cuả thánh hiền, ngưi trước chuẩn mực th văn chương không th không đạt đến nhng
mâu mực về bút pháp, dng từ, xây dựng hnh ảnh, hnh ng, sử dng điển tch, điển
cố,... Với các nhà văn thi này văn chương phi “Văn d tải đo”, “Thi d ngôn ch”; sáng
Trang 93
c văn hc hnh thức trước thư lập ngôn, nên n chương ước lệ mới đẹp, mới sang
trọng. Trong tác phẩm, nhà văn càng sử dụng nhiều nghệ thuật ước lệ chừng nào th càng
uyên áo, càng đp; mới thực hiện đưc chức năng go dục đo của n; mới gp phn
hnh thành mu ngưi phong kiến tưởng.
* Ưc l bao gồm ba tính chất:
-
Tnh uyên bác cách điệu ha cao độ.
-
Tnh sng c.
-
Tnh phi ngã.
Tính uyên bc v cch điệu a cao đ:
-
Không phải ngu nhiên n học chnh thng thi phong kiến đưc nh danh văn
chương bác học (Văn học n gian gi văn học bnh n). Gi như thế, văn chương
mang trong mnh n tnh bác học. Ngưi sáng tác phi bác học ngưi tiếp nhận ng rất
bác học. Bởi đây loại văn chương phòng khách, trà tưủ hậu.
- Văn chưong chnh thống thi phong kiến mang tnh qui phạm từ gc độ ng tác đến
thưởng thức. Giới văn học hẹp, chỉ quanh qun trong tầng lp tr thức Hán học tài hoa, tao
nhân mặc khách. Trưng hp Nguyễn Khuyến Dương Khuê một th dụ tiêu biểu. Độc
giả của Nguyễn Khuyến Dương Khuê, nên khi bạn văn mất, nhà thơ như muốn gác
t:
Thơ muốn viết đn đo chẳng viết
Viết đưa ai, ai biết đưa ?
-
Sáng tác trong i trưng y, tất nhiên uyên bác c ý ngha thm my. Ngưi sáng c
cũng như ngưi tiếp nhận đều phi thông thuộc knh sử, điển cố, điển tch; phải c vn thi
liệu, n liệu phong phú học tập đưc từ những áng văn bất hủ của ngưi xưa. Văn chương
ng uyên bác càng c sức hp dn lớn, c tnh nghệ thut cao.
Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngóai còn cười gió Đông
(Nguyn Du)
Hay:
Dẽ Ngu cầm đàn một tiếng
Dân au đủ khắp đòi pơng.
(Nguyn Trãi)
- Văn chương của tao nhân mặc khách, nên c khuynh hướng tưởng ha, “văn
chương ha”, Các nhà văn thi ấy muốn tạo ra một thế giới nghệ thuật riêng khác với thế
giới đi thưng. Cho nên, thế giới nghệ thuật của các trang văn thi này luôn đưc các nhà
văn cách điệu ha cao độ. Hnh ng nghệ thuật càng cách điệu ha càng đp.
Trang 94
Quan niệm này đã m nấy sinh thái độ xem thưng văn xuôi, trong thơ ca.
Trong cái nhn của các nhà văn độc giả văn học thi phong kiến, n xuôi gần với đi
sống thực tại, t đưc cách điệu ha; thơ mới thứ ngôn ngữ gu tnh cách điệu. Con
ngưi trong văn chương phải đp mt cách tưởng: tc mây, mày liễu, mặt hoa, tay tiên,
gt sen, vc hạc,... Cử chỉ, đi đứng, ăn ni tựa như đang sống trong thế giới của ngh thuật
n khấu:
i n lần bước dặm xanh
Một ng như th cây quỳnh cành dao
Chàng Vương quen mt ra chào
Hai Kiều e lệ nép vào dưới hoa
(Nguyn Du)
Tạo vt thiên nhiên đi o văn chương cũng phi tht sang quý đp như mai, cúc,
tng, bách, liễu,...
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi
Dặm liễu sương sa khách bước dn
(Bà Huyện Thanh Quan)
- Nhn chung, văn chương thi ấy không cý tả thực. Tả thực nếu c, chỉ dng cho
nhng nhân vt phản diện phàm tục như giám sinh, Sở Khanh, bà; Bi Kiệm, Trịnh
Hâm:
Thoắt trông nhờn nhợt màu da
Ăn chi cao lớn đẫy đà lám sao ?
(Nguyễn Du)
Con người i Kiệm máu
Ngồi thề mặt như sề thịt trâu !
(Nguyễn Đnh Chiểu)
Thi bấy gi, ngưi ta quan niệm con ngưi không hòan thiện, hòan m bng tạo
ha, khôngi hoa bằng ha công. V thế, những g cần ng ha đều phải đưc so nh
với thiên nhn, thiên nhiên trở thành chuẩn mực cho cái đp ca con ngưi. Con nhng
tiểu nhân chỉ co thể sonh với xác của chúng,mới tả thực.
Tính sùng c:
-
Do quan niệm thi gian phi tuyến tnh, n trong văn chương c của dân tộc ta, các
nhà văn luôn c xu hướng tm về quá khứ. Họ lấy quá kh làm chun mực cho cái đẹp, lẽ
phi, đạo đức. Với họ thi đi hòang kim không c trong thực tại. Thi đi ang kim chỉ
c vào thi Nghu, Thuấn; ngưi anh hng ngha s tưởng Kỷ Tn, Do Vu, Dự
Trang 95
Nhưng (Hịch ớng s văn). Chân quá khứ chân c sức sáng tỏa muôn đi. V thế,
văn chương thưng lấy tiền đề lẽ kinh nghiệm của c nhân, của lịch sử xa xưa (lập
luận trong Quân trung từ mênh tập ca Nguyễn Trãi một minh chng).
-
Văn học v vậy đầy ry những điển tch, điển cố. Mu mực của văn chương cũng
như vậy. Thơ ca không ai c th t qua nhng thi thánh, thi thần như Bch, Đỗ Phủ,
Bạch Dị,...
-
Chnh vi vậy, các nhà văn đi sau thưng “tập c” vay n văn liệu, thi tứ, hnh ảnh
nghệ thuật của các nhà t, nhà n đi trước không bị đanh giá “Đạo văn”. Ngưc
lại, họ đưc đánh giá một cây bút đo đức, sang trọng; tác phm của họ rất gu ga trị.
Tính phi ngã:
-
Thi phong kiến, ý thức nhân chưa c điều kiện phát triển. Con ngưi chưa bao gi
“sống minh”. Con ngưi chỉ sống với không gian không sống cng thơi gian.
Con ngưi đưc nhn nhận, đánh giá trên sở của tầng lớp, giai cấp, dòng tộc,
địa vị hội. Con ngưi chỉ phân thành hai loại: quân tử tiểu nhân. Trong cuc sống
cũng như trong văn chương, u đương tự do kh c thể chấp nhận không bao gi đạt
đưc hạnh phúc. Hôn nhân xây dựng trên sở đng cấp, môn đăng hộ đối. Ngưi c văn
ha giáo dục ngưi biết khắc kỉ, biết nhún minh, thu mnh lại, hạ thp cái tôi nhân của
minh.
-
Chnh điều kiện hi ấy đã sinh ra hệ thống ước lệ trong văn chương, một ước lệ
nghệ thuật c tnh phi ngã. Nhà văn cảm thụ diễn tả thn nhiên không bng cái nhn
hữu ngã bng ngôn từ, hnh ảnh, nhịp điệu do nhân mnh sáng to.
Tranh v, thơ vịnh đều c sự quy định theo mt công thức nhất định: tứ quý, tứ linh, t
thú,... Tạo vật thi phải xuân lan, thu cúc, hoa điểu, tng hạc, con ngưi thi ngư, tiều,
canh, mc. Bui chiều phải c chim bay về t, mục đồng thi sáo réo rắc ngồi trên mnh
trâu về thôn xa, ngưi lữ thứ bước vội trên đưng, chua xa chuông ngân tiếng âm trầm gic
giã khách giang hồ,... Cảnh trăng khuya th c thuyền gối bãi, thuyền ch trăng; đêm th c
tiếng dế nỉ non, khoan nhặt, giọt ba tiêu tnh tht rơi buồn,...
Truyện luôn c nhân vật giai nhân i tử, trai anh hng gp gái thuyền quyên. Gái đẹp
luôn đưc miêu tả: mặt hoa da phấn, “làn thu thủy nét xuân sơn, lưng ong, gt sen; anh
hng th râu hm hàm én; đng trưng phu, bậc quân tử đưc v n cây tng, cây bách
i chốn m tuyn, sẽ làm ng cột cho quốc gia,... Cốt truyện th theo một công thức
định sẵn như: gặp gỡ, ly n, đòan viên,...
Thơ phi cách luật. Luật phối thanh bằng trắc của thơ phú ng quy định nghiêm ngặt,
chặt chẽ, khiến cho ngưi làm thơ phải diễn tả thế gii bằng thnh gc c tinh “phi ngã
của cộng đồng tao nhân mặc khách. Bố cục t cũng định sẵn, bất di bất dịch. Ngay cả tiêu
đề thơ cũng quanh quẩn: ngôn ai, thuật hoài, ngôn ch,...
Ngưi viết n m thơ c mt kho điển cố, kho thi liệu, văn liệu chung. Tất cả đu
nhng hnh nh, những ngôn từ ước lệ phi ngã. Ni chuyện tri âm, tri kỉ th mắt xanh
chẳng để ai vào”, ni tnh yêu lỡ dỡ th c chuyện Thôi Oanh Oanh, Trương Quân Thy.
Trang 96
Ni ngưi phụ nữ tài hoa th v như ng Ban, T. Cha mẹ huyên đưng, v chồng
tao khang. Nh quê ơng th trông áng mây Tn xa xa... Tất cả đều c nguồn gốc trong
văn chương c Trung Hoa ngưi viết văn, làm thơ cũng như ngưi đọc văn, đọc thơ
phi thông thạo.
- Tuy nhiên, ni văn học trung đi c tnh phi ngã không c ngha trong tác phẩm văn
chương không c dấu ấn bản ngã của ngưi nghệ s. Bởi lao động nghệ thuật một họat
động sáng tạo; văn học chân chnh kng chp nhận công thức, phi ngã. Trong văn học
thi trung đại của dân tộc ta, các cây bút lớn đu khng đnh tưởng, tnh i nghệ
độc đáo ca họ. Tiến trnh n hc đã khẳng định điều đ. Chúng ta không th phủ nhn
tnh ng tạo của Nguyn Du, Hồ Xn ơng, Nguyễn Công Trứ, Cao Quát, Nguyễn
Khuyến, Trần Tế Xương, Tản Đà,... Ch c điều, do tnh qui phạm nghệ thuật; nên sự khác
biệt trong tưởng phong cách nghệ thuật của các cây bút ấy ch những biến thức
khác nhau của sự vn dụng những chuẩn mực chung của cộng đồng văn học bấy gi
thôi.
2.
Thiên nhiên trong văn hc trung đại.
a.
Thiên nhiên đa v danh dự trong văn chương.
- Đi vào trụ n chương của cha ông xưa, ngưi đọc như đưc sống giữa thế giới tạo
vật thiên nhiên non nước hu tnh vừa tịch lặng vừa hòanh tráng. Trong sáng c của các
nhà thơ, nhà văn trung đại hnh như không thể vắng bng thiên nhiên. Thiên nhiên làm nên
diện mạo, linh hồn cac phẩm. Thiên nhiên biểu hiện cảm quan trụ, m cảm
tưởng triết học phương Đông của các nghệ s Nho học này.
-
Riêng thi ca, thơ tức cảnh ng như tranh sơn thủy chiếm một vị tr hết sức quan trọng
trong đi sng văn nghệ thi phong kiến.
+ Hiện ng này c thể bt nguồn từ hội kinh tế nông nghiệp thô của thi trung
đại. Thi ấy con ngưi sống giữa thiên nhiên. Con ngưi trực tiếp khai thác thiên nhiên
bằng bàn tay lao động của mnh. Thn nhiên nguồn nuôi dưỡng tinh thần vt chất
cho con ngưi. Thiên nhiên c mt trong cuc sống gia đnh, hội của dân của nền
văn ha tho mc, nn n minh lúa nưc.
+ Hiện ng nghệ thuật này cũng c th nảy sinh từ hệ triết học phương Đông: con ngưi
hòa đồng với vn vật, tạo vật con ngưi tương sinh trong thế giới y. ng c thể
xut phát từ đi sống văn ha tn ngưỡng -tem hay tn ngưỡng phn thực pơng Đông.
+ Hiện ng này cũng c thể giải bng hệ duy tng hp Đông phương, bng tnh
cách duy cảm của dân tộc ta. Con ngưi không nhn nhận mnh ch thể cảm nhận
minh một yếu tố cng với thiên nhiên tạo nên sự sống của thế giới thực tại này. Con
ngưi duy cảm nên luôn đắm mnh vào những biến thái mong manh, tinh vi của tạo vật để
giao cảm, giao a. V vy, ta hiểu văn chương trung đi thơ ca chiếm một vị tr quan
trọng trong văn xuôi lại thm đưm chất thơ, cảm xúc tr tnh.
b.
Cm th thiên nhiên trong văn chương trung đại.
-
V những căn cứ trên, thiên nhiên không tách khỏi con ngưi như một khách th trong
Trang 97
văn chương. con ngưi cảm thụ thiên nhiên như một chủ thể. Con ngưi đã gán cho
thiên nhiên nhng phm chất, thuộc tnh của chnh mnh. Thn nhiên chưa đưc khám phá
với những giá tr tự thân, chưa thực sự đối ng hiện thực của văn học. Ngưi ta tm
đến vi thiên nhiên xem thiên nhn như một liệu để để ng tnh hay giáo huấn đạo
đức một cách không tự giác.
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Điều này khác với văn chương hiện đại. Văn chương hiện đại tôn trọng sự sống riêng
của tạo vt thiên nhn. Thn nhiên đưc miêu tả như một khách thể.
- Từ tưởng quan niệm trên, văn chương trung đại đã miêu tả thiên nhiên theo một
bút pháp đc biệt: không tả hnh xác của tạo vật gi tả linh hồn của thiên nhiên. Thiên
nhn trở thành ý niệm ng trưng, dấu hiệu ng trưng, chứa đựng nhng cảm giác, cái
không thấy của con ngưi. Thiên nhiên i gởi gắm những tưởng, tnh cảm hay triết
của con ngưi.
Xuân đến tm hoa nở
Xuân đi trăm hoa rụng
...
Đừng bảo xuân n hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai
(Mãn Giác Thiền sư)
+ Thiên nhiên c linh hồn nên cũng sang hèn, quân tử tiểu nhân như con ngưi. Các nhà
thơ xưa không chấp nhận cái thpn, những sự vật tầm thưng nên thn nhiên trong t
họ luôn những tạo vật cao sang. Các nhà thơ bầu bn hay tri âm tri kỷ với thiên tao nhã,
sang trọng như: Sơn thủy n hoa tuyết nguyệt phong” (Hồ Chi Minh). Họ tự vi mnh như
cốt cách phong độ của “Mai, lan, cúc, trúc” hay “Tng, cúc, trúc, mai”.
Quét trúc bước qua ng suối
Thưởng mai về đạp bóng trăng
(Nguyễn Trãi)
Hay:
Nghêu ngao vui thú yên
Mai bạn hạc người thân
(Nguyn Du)
Trang 98
+ Họ đối lập thiên nhiên tao nhã với thiên nhiên phàm tục, tầm thưng cũng để đối
lập họ với những kẻ tiểu nhân, pm phu đc thế:
Phượng nhng tiếc cao diều hãy lượn
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi
Hoc:
Đến trường đào mn ngạt chăn thông
Quê ưa làm chủ trúc thông
(Nguyễn Trãi)
- Do cảm th thiên nhiên như vy, nên văn thơ c hai đc tnh:
+ Thiên nhiên đưc cảm nhận tái hiện một cách tinh vi như muốn km phá linh hồn
ẩn kn, b mật của tạo vật.
Thụy khởi khải song phi
Bất tri xuân quy
Nhất song bạch hồ điệp
Phách phách sấn hoa phi
dịch thơ:
Ngủ dậy ngó song mây
Xuân về vẫn chửa hay
Song song đôi bướm trng
Phấp phới sấn hoa bay.
(Xuân hiểu-Trần Nhân Tông)
+ Thiên nhiên trong thơ thưng đưc phối màu thanh đm, đưng nét thanh tao; nng
thấm chất sống ngồn ngộn tươi ri như thiên nhiên trong cuc sống đi thưng.
Đồng bằng nhô núi biếc
Hình thế tựa diều bay
Cầu vắt qua khe nước
Chùa nằm tít đỉnh mây
(Đề núi cánh diều- Quý Đôn)
Trăng giục chèo khua sóng
Thanh vng hứng ng say
Trang 99
Sương dầm hoa tươi tốt
Thu nhuộm núi hao gầy...
(Dạ nguyệt hành chu- ũ Tc)
+ Thiên nhiên luôn đưc tái hiện bằng cảm xúc dạt dào, tnh cảm lắng sâu của ngưi
m thơ. Những vn thơ đã trch một th dụ. Đọc những vng thơ của Trần Nhân Tông,
Quý Đôn, Hữu Trác, ta như nghe thy hơi thở nhịp điệu tâm hồn của các thi nhân ấy.
Thơ của các thi nhân ấy m hồn sáng láng, nhân cách cao cả, phong thái tự tại của chnh
họ giữa chốn đi bụi bặm này.
3.
Mt th gii ngh thut phi thi gian.
a.
Quan nim thi gian.
- Con ngưi thi c đại trung đại chưa xem thi gian không gian như những phạm
tr trừu ng. Thi ấy, ngưi ta cảm nhận thi gian bằng sự trực cảm, bằng những tn hiệu
không gian, bng sự vận động của thiên nhiên sự sống của con ngưi. Bước đi của thi
gian đưc theo dõi bằng thi tiết bốn ma, bằng thi vụ nông tang, bng sen tàn, cúc nở,
bằng oanh vàng liễu biếc hay tiếng Đỗ quyên kêu.
Thuở đăng đ mai chưa dạn gió
Hỏi ngày về chỉ độ đào bông.
Hay:
Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu
Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.
(Chinh ph ngâm-Đặng Trần n)
-
Từ kinh nghiệm trực cảm, ngưi xưa c hai nhận thức về thi gian:
+ Quan t cận cảnh hằng ngày, nhận thức thi gian tuyến tnh một đi không trở lại.
Thi gian tuyến tnh vận động mau lẹ, đầy hnh ảnh, đầy màu sắc cụ thể giàu chất sống.
Thi gian tuyến tnh thi gian của thế giới phàm tục
+ Quan t thế giới từ xa, nhận thức thi gian tuần hòan qua sự tuần hòan của trụ.
Đây quan niệm thi gian chu k, thi gian quay tròn không đi mất, động tnh, nng
đọng, phi thi gian. Thi gian chu kỷ thi gian ca cõi tri, cõi tiên, của thế giới thanh
cao bất tử.
Trong hai quan niệm thi gian này, ngưi xưa chủ yếu hướng về thi gian chu kỷ, họ
cho rằng thi gian tuyến tnh phục tng thi gian chu kỷ. V vy, cảnh trong thơ xưa nhn
chung cảnh ngưng đọng, phi thi gian, màu sắc đm bc giàu ý ngha biểu ng triết
hơn hiện thực.
b.
Thi gian ngh thut.
-
Trong truyn c, do cảm giác thi gian tuyến tnh chu kỷ song hành, nên cốt truyn
Trang 100
thưng c -tp: con ngưi từ cõi trần lên cõi tiên, rồi từ cõi tiên trở lại cõi trần, từ thi
gian tuyến tnh đi lên thi gian chu ky ri quay về thi gian tuyến tnh. Truyện Từ Thức
n tiên sống với thế giới phi thi gian, sau đo trở về lại cõi trần thấy trăm năm đã trôi
qua.
-
Trong t ca c điển, các nhà thơ cũng cấu tứ theo hai ý niệm thi gian như thế. Bài
Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu khẳng đnh điều đ:
Hạc vàng ai cưỡi đi đâu
nay Hòang hc riêng lầu còn trơ
Hạc vàng bay mt từ xưa
Ngàn năm mây trắng bây gi n bay
(Tản Đà dịch)
Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm thi gian chu kỷ ngưng đọng biểu đt lối sống
nhàn tản, bt hòa với cõi nn gian thế thái:
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
Hoc:
Ta dại ta tìm i vắng vẻ
Người khôn ni đến chốn lao xao
Trong thơ Nguyễn Khuyến, thi gian hầu như tnh tại đng hiện, con ngưi như
đng khung trong thi gian lắm sắc u lòe lọet, nhp điệu tr trệ ấy cảm nghe sự bất
lực của một kẻ s vong quốc:
Năm gian nhà cỏ thấp le te
Ngõ ti đêm u đóm lp lòe
Lưng giậu phất phơ u khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
(Thu ẩm)
4.
Quan nim con ngưi trong văn chương trung đại.
a.
Con ngưi v tr.
- Thi trung đại, con ngưi thiên nhiên tạo vật đưc nhn nhận một khi thng
nht. Con ngưi một tiểu trụ luôn tm về hội nhập cng đi tr. Con ngưi v thế
luôn quan hệ với trụ.
+ Chnh quan niệm này đã chi phi quan niệm nghệ thut về con ngưi trong văn
Trang 101
chương: con ngưi trụ.
+ Con ngưi trụ thể hiện qua một thi đề ph biến ca thơ trữ tnh: con ngưi giao
cảm, đối diện đàm tâm với tạo vật trụ, c kch thước trụ.
VD : Con ngưi khi gp oan khut, chỉ c tri đất thấu hiểu.
Xanh kia thăm thẳm từng tn
ai gây dựng cho n nỗi này
(Chinh phụ ngâm-Đặng Trần Côn)
Khi thề nguyn keo sơn gắn b th núi ng chứng giám lòng thành thủy chung. Khi xử
thế lánh đc tm trong, vong bn lạc đạo, con ngưi tim về chn lâm tuyền, cng bầu bạn
với gi trăng. Khi nhp thế th rồng y gp hội.
Tầm vc con ngưi đưc đo theo chiều kch sông núi:
Hoành sóc giang sơn p kỉ thu
Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu
(Thuật Hòai-Phạm N Lão)
Hay:
Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc
Nợ tang bng vay tr trả vay
Chí m trai nam bắc đông y
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bn bể
(Nguyễn Cng Trứ)
Ngưi đẹp ngưi sánh ngang với sự hòan m của trụ khiến tri đất cũng ghét
ghen:
Làn thu thủy nét xuân n
Hoa ghen thua thắm liễu hn kém xanh
(Kiều- Nguyn Du)
Hoc:
Chìm đáy nước lờ đờ lặng
Lửng lưng trời nhạn ngẩn ngơ sa
(Cung óan ngâm-Nguyễn Gia Thiều)
-
Con ngưi trụ luôn ứng xử theo quy luật tuần hòan của trụ, âm dương tiêu
trưởng. tưỏng đ thiên mệnh. Thấm nhuần tưởng trên, nên ngưi quân tử “xuất
Trang 102
xư”, “hành tàng một cách ung dung thanh thn: gặp tai biến không lo s sầu não, gặp vận
may không vui mừng đc ch. Họ luôn sống theo khái niệm “Thi”, theo qui luật: b tắc
thái, cng tắc thông. Trong văn chương xưa, ta thưng thấy hnh ảnh con ngưi sống theo
đạo tri, bước đi cng tạo ha. Họ khoan thai, ung dung, hòa minh vào thiên nhiên; thậm
ch muốn nhập hẳn vào trụ:
Trên đồi thông
Muôn dặm biếc mông lung
Ta thảnh thơi nằm ngủn trong
(Nguyn Trãi)
b.
Con ngưi đạo đức.
-
Thi c - trung đi, Ngưi ta chưa phân biệt đưc tâm vt. ngưi ta gán m cho
vật. Vạn vật khách quan đều c tnh ch thể. Thi gian, không gian đu c xu tốt, độc
nh. Tòan bộ hội đưc nhn nhận trong một hệ thống tôn giáo - đo đức nhất định ty
theo từng khu vực văn ha.
-
Văn chương theo đấy phản ánh hội không phải bnh diện khách quan chủ
yếu theo quan niệm đo đức, luân lý. Nhân loi phân ha tnh hai cực đạo đức phi đo
đức. Nhân vật trong tiểu thuyết cũng phân ha thành hai tuyến: thiện ác, chnh tà,
trung nịnh, quân tử tiểu nhân. Ch đề đo đức, khuynh hướng go huấn c tnh ph
biến đối với các loại tiêu thuyết, c tch thi trung đi:
Trai thời trung hiếu làm đầu
i thời tiết hạnh làm câu trau mình.
(Nguyễn Đnh Chiểu)
-
Văn chương không nhm mc đch nhận thức hiện thực chỉ để chuyên ch đạo lý,
đấu tranh cho đo lý. Chức năng giáo dục của văn học đưc đặt lên hàng đầu. V vậy, Các
truyn m đều kết thúc c hậu. Văn chương gần như minh họa cho đạo đức, khng định
triết : hin gặp nh, ác gặp dữ; khuyên con ngưi tch thin, hành thiện.
Ai ơi lẳng lặng nghe
Dữ răn việc trước, lành thân sau
(Nguyễn Đnh Chiểu)
Hay:
Thiện căn tại lòng ta
Ch tâm kia mới bằng ba chữ i
(Nguyn Du)
Trang 103
-
Nhn chung, con ngưi trung đi quan niệm thế giới c tnh cht lưỡng nguyên. Họ cho
rằng, cõi trần gian tội lỗi cõi tri cao cả thánh thin. Hướng về cao cả, thánh thiện; nên
văn chương thưng thiên về cái đẹp phi vt chất, phi tnh dục, phi thân xác. Hnh ng
văn học chủ yếu đưcy dng bằng th giác, thnh gác. Hnh ng vị giác, nhất xúc
gac bị xem thô tục, phi m học.
c.
Con ngưi phi c nhân.
-
Trong văn học thi trung đại, con ngưi nhân chưa đưc quan niệm rạch ròi xây
dựng thành một hnh ng ngh thuật. Đây một vấn đề c sở hội của n. hội
phong kiến, về phương diện kinh tế, không dựa trên nền tảng nhân. Do vậy, con ngưi
chưa đưc nhn nhận như một nhân thể ý thức. Giá trị nhân không đưc xem xét
từ bản thân phẩm chất nhân vai trò của nhân trong mối quan hệ giai tầng.
-
Chnh vi thế, trong văn chương, từ ng xử đến tâm tư; từ tnhu đôi lứa đến tnh u
nước,... tất cả đu theo một chuẩn mực chung ca đẳng cấp
+ Nn vật trong các truyn Nôm đu những nn vt sắm vai, ngha họ diễn các
vai trò hội giao cho với những nghi thức áp đặt bên ngoài.
+ Tnhu ng đầy nghi thức. Tnh yêu kị s, tnh u của giai nhân tài tử đu c
nhng nghi thức riêng.
-
Như vy, thi phong kiến trung đại, con ngưi nhân chưa đưc giải phng về nhiều
phương diện. Con ngưi sống đng trục, đồng dạng về tưởng tnh cảm. Con ngưi xuất
hiện trong văn chương với mối quan hệ tnh ngha; nhưng không cu săc nhân.
-
Từ đ, những thủ pháp nghệ thut miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm cũng
giống nhau. Các nhà văn thưng sử dng hành vi bên ngoài những dấu hiệu thân xác để
diễn tả tâm nhân vật. Trần ng Đạo giận quân xâm c th “nửa đêm vỗ gối, ruột đau
như cắt, nước mắt đầm đa”. Kiều Nguyệt Nga thủy chung với Lục n Tiên th họa hnh
ngưi mnh yêu mang theo trên đưng công Phiên. Thúy Kiều lo ngh, nhớ thương đến
héo hon, sầu não th “khi chn khúc, khi chau đôi mày”.
Thủ pháp thể hin tâm nhân vật thủ pháp ngoại hiện. Nhân vt v vậy lúc nào cũng
động đy, không bao gi chịu ngồi n trầm tư. Tiểu thuyết, v thế nng về sự kiện cốt
truyn hơn khai thácm trực tiếp. Trong truyện không c ngôn ngữ nhân vật chỉ
c li ph đề trữ tnh của c gi hay li của tác giả đặt vào miệng các nhân vt, bt nhân
vật ni hộ mnh. Do vậy, nhân vt thiếu tnh, tnh cách. Nhân vật nếu c tnh cách th
tnh cách cũng ràng, đơn giản bất biến.
d.
Con ngưi thức.
-
Nhng vấn đề quan niệm về con ngưi trnh y trên xét về đại thể, xét trong một
giai đọan văn hc từ thế kỉ X-đu thế kỉ XVIII. Trong thực tiễn đi sống văn học, tác giả
này, tác phẩm kia không phải không c con ngưi nhân ý thức về cái tôi của mnh.
Nht giai đọan cui thế kỷ XVIII.
Trang 104
-
hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỷ XVIII rơi vào tnh trạng khủng hỏang sâu sắc.
Mọi chân giá trị của hội bị đo lộn hay băng hoại. Đây ng là thơi đại khởi ngha ca
nông dân. Chnh từ điều kiện hội y, ý thức nhân bắt đầu trỗi dậy. Con ngưi thể
cảm thấy bị tri buộc nặng nề phi của đạo lý, của lễ giáo phong kiến, của hệ thống ước
lệ thẩm m phong kiến.
-
Trong đi sống văn học, nhiều tác phm c tnh chất phản phong xuất hiện như Cung
an nm khúc, Truyện Kiều; nhiềuc giả dõng dạc khng đnh cái tôi của minh như Hồ
Xuân Hương, Phạm Thái, Cao Quát, Nguyễn Công Trứ,...
+ C th đơn cử t Hồ Xuân Hưong để minh chứng cho điều đã ni tn. Hồ Xuân
Hương nữ s đã đưa cái tôi của mnh vào thơ, đã trưng ra tnh ni lọan trên những
trang viết của mnh. Hồ Xn ơng đã m vỡ tung hệ thống ước lệ nghiêm ngặt của văn
học trung đi.
Trong thơ Hồ Xuân Hương, những g gọi hiền nhân qn tử đều bị phàm tục ha,
đi thưng ha. Họ cũng chẳng sang quý g cũng mỏi gối chồn chân, đã mỏi gối chồn
chân nhưng vn cố trèo “Đèo Ba dội”, cũng mụ mị ngắm nhn “Cá giếc le te lội giữa
dòng”, cũng:
Trai đu gối hạc lom khom cật
i uốn lưng ong nga ngữa lòng.
(Đánh đu)
Hồ Xuân Hương đã lên tiếng đòi hỏi hạnh pc nhân, hnh phúc cho ngưi phụ nữ
“Làm lẽ”. Nữ s đã đem hạnh phúc ấy lệch cái thế giới nghệ thuật trang nghiêm, đạo
mạo ca các đấng, bậc n học; để khẳng đnh mt chất nhân văn mới, mt hnh thức nghệ
thuật mới cho thơ.
Qủa cau nho nhỏ miếng trầu hôi
y của Xuân ơng đã quệt rồi
phải duyên nhau thì thm lại
Đừng xanh như bạc như vôi.
(Mi trầu)
Hồ Xuân Hương đã lấy trực cảm ngh thuật mà khám phá tái hiện tạo vật thế giới,
xây dựng nên một trụ thơ ca ngn ngộn sắc màu, thanh âm, đưng nét sống động, tươi
ri sự sống. Đấy một thế giới bộc lộ trọn vẹn tnh cảm của nữ s:
Trước nghe những tiếng thêm rầu
Sau giận duyên để mỏm mòm
i tử văn nhân ai đó ?
Thân này đâu đã chịu già tom !
Trang 105
(Tự tnh I)
+ Cũng c th thy thơ Nguyễn Công trứ con ngưi nhân ý thức. Nguyễn Công Tr
chủ trương hưởng lạc để khẳng định bản thể của nhân. Hưởng lạc sự tự khẳng định
nhân mnh trong thi gian hữu hn. Do vy, ta hiểu v sao nhà thơ không dng khái niệm
“Trăm năm” dng “Ba vn sáu nghn ngày”. Nng cần phải thy rõ, hưởng lạc của
Nguyễn Công Tr nm trong phạm vi thể hiện cái tài tnh ca nn: “Bài ca ngất
ngưỡng hay:
Chen chúc lợi danh đà chán ngắt
c tùng phong nguyệt mới vui sao
hoc:
Được mất dương dương người tái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đông phong
Nhn chung, với Nguyễn ng Trứ, ý thức nhân đưc khẳng định với ba phm
tr: công danh, cái nn hưởng lạc cái ta hơn ngưi, cái riêng tự hào, tự cho đủ.
Tất cả tạo nên một con ngươi nhân trong thơ hài hòa, tự tin, phong lưu, tự do, đứng trên
mọi sự tnh tan đưc mất khen chê. Đấy bước phát triển cao nhy của ý thức nhân
mang nội dung phong phú, hài hòa trong n học Việt Nam thi trung đại.
Phi chăng con ngưi ý thức nhân thể của văn hc giai đany sẽ tiền đề
cho sự tiếp nối phát triển con ngưi nhân trong văn chương giai đọan sau này, khi c
sự hội nhập với nn n ha phương Tây hiện đi ?
Chuyên đ : TÍNH QUY PHẠM BẤT QUY PHẠM TRONG VĂN HỌC TRUNG
ĐẠI VIT NAM
1.
Tính quy phạm trong văn hc trung đại Vit Nam:
1.1
/ Khi niệm:
Quy phạm tnh cht mu mực, khuôn sáo đưc th hin qua mt s h thng phc tạp
phương pp các quy ước v ni dung và hnh thức của tác phm, các cách thức miêu tả,
biu hiện ngưi viết phải tuân thủ nghiêm ngặt trong qtrnh sáng tác. Hay ni một
cách nôm na rằng tnh chất quy phạm chnh biểu hin ca ch “Lễ”, những khuôn
phép mang tnh chất quy ước.
Tnh quy phạm văn học trung đại c nguồn gốc u xa t ý thức sng c, tp c, tôn
trọng các chuẩn mực hội đã quy định. Điều này còn đưc th hiện qua ý thức phc
tng các nguyên tắc, lut l nghiêm ngặt của hội trng lễ. Không chỉ dng li đ, tnh
quy phạm trong văn học trung đại n bắt ngun t ý thức tuân thủ nhng quy định cht
ch trong nội dung hnh thức thi c.
1.2
/ Đặc đim:
Tnh quy phạm th hin quan điểm ngh thut rt coi trng mục đch giáo huấn của văn
Trang 106
hc, tập quán duy ngh thuật quen ngh phải ngh qua những kiu mu ngh
thuật c sẵn, đã thành ng thc. V mặt hnh thức, tnh quy phạm đ th hin vic s
dụng các thể loại văn học c lối kết cấu định hnh, c niêm luật cht ch thng nht,
cách sử dụng n liu, thi liệu đã thành những tp quen thuộc. Tnh quy phạm còn
việc đề cao phép đối, tnh quy phạm như trên đã tạo ra mt kiểu ước l mang đc điểm
riêng thiên về ng thức, trừu ng, nh v tnh th, c th trong ngh thut.
a)
Đề i
Tnh chất cao quý từ ngun gc, quan niệm ng tác và sinh hoạt thơ văn xưa cũng sinh ra
tnh quy phạm. Đề i phải ph hơp với tnh chất cao quý. N c thể đưc la chn t
nhng đề tài ng thức. Mục đch chnh của loại đềi này n bạc v nội dung tác phm
kinh điển Nho gia, phát biểu nhng quan nim v chnh trị, đạo đc, triết hc, thẩm m dựa
trên nền tng hc thuyết Nho giáo. Phải chuyn quốc gia đại sự, thế thái nhân tnh,
thành tch lớn lao của vua này ca nọ, quan h vua tôi, cha con, quân dân, đạo l làm
ngưi theo l tưng cao c đ ng những biu hin của con ngưi như: đi, đứng, ăn ni,
ng xử…đúng theo chuẩn mc của hội phong kiến quy định.
Cũng c khi các thi s sử dng loại đề tài c tnh chất tp c tức những đề tài đưc ly
t các tác phẩm n chương mang tnh mu mc của ngưi Trung Quc. Chng hạn như:
“Kinh thi”, Li tao”, “thơ ĐưngLoại đề tài này thưng đề cp ti cnh núi sông hng
v, cha chiền u tịch, đêm trăng chiều gi, i tử giai nhân…Do đ n chương trung đại s
dụng không mòn những loại đề i t di dịch: cm, thuật, hoài, hứng, vịnh, ngâm, tặng, đề,
n, tiễn, tng, bit, điếu, n.
Các loại văn xuôi triều đnh, tôn giáo, bia, minh, liễn đối trong hội tang, chay đều mang
tnh nghiêm chỉnh, thanh nhã. Đề tài của tuồng thưng mang chất bi hng. Riêng chèo đôi
lúc lại co đề tài mang chất dân gian nơi thôn xm.
b)
Hnh ng ngh thut:
Công thức ước lệ, ng trưng: đc điểm ni bt của văn học trung đại. Khi sáng tác, các
c gi thương vay n văn thi liệu, điển cố, điển tch lấy t ch vở Thánh hiền kinh
ch của các tôn giáo. Sự vay n này đưc lp li nhiều đến nỗi tnh những -tip
quen thuc tạo nên tnh ước lệ, ng trưng trong văn học. Hi y, những ng tác n
chương c như thế th mới đưc coi là bác học, cao quý. Chẳng hn, ni đến cây và hoa th
tng, cúc, trúc mai, sen… bởi chúng những biểu ng để ch nhng phm cht, ct
ch, kh tiết của ngưi quân tử, ca bậc trưng phu; ni đến con vật th phải long, ly,
quy, phng; ni đến ngưi th ngư, tiều, canh, mục; ni đến hoa bốn mua phi xuân lan,
thu cúc, hạ sen, đông mai; tả cnh ma thu th mây đn cửa ải, ngô đồng vàng rơi, rừng
phong rng, sen tàn giếng ngọc; ni đến thi gian phải là đêm năm canh, ngày sáu khắc;
t m nhân th n thu thuỷ, nét xuân sơn, sng thu ba, tc như y, da như tuyết
ngưi đẹp phải đẹp đến nỗi nghiêng nước nghiêng thành hay chim sa lặn, thậm ch c
khi Tây Thi mất va, Hằng Nga giật mnh c lúc cỏ y cũng mun ni tnh mây mưa
như trong Cung oán ngâm khúc của Nguyn Gia Thiu v.v..
Trang 107
n chương từ thế k X đến hết thế k XIX c một công thức mang tnh bắt buc
trong sáng c đ là công thức hậu c bạc kim với ý thc nghthut trng cái c xưa, cái
chân đưc sáng lp t xưa, từ trước đưc trân trọng ca ngi. Cái c xưa cái đã
đưc khng định, đã t qua đưc s sàng lọc ca thơi gian n n học trung đại hay s
dụng đin cố, điển phm. S dụng cái c sẵn ca tiền nhân, điển tch điển c càng nhiều
ng thành thạo th càng chng t s điêu luyện hiu biết của nhà văn. Muốn vậy nvăn
phải đọc nhiu nh nhiều ngoài vic phc v thi c giáo dục ngưi đọc ch còn phục
v cho việc ng tạo ca h. Thực ra văn chương xưa hướng đến mục đch thi cử trưng
quy. u cầu trước tiên của n chương cử t khuôn pp điển phm. Ai vi phm
coi như công đèn ch ba năm tr thành ngha. Cần ghi nhn mt thc tế s dụng điển
tch điển c một ưu thế ca n học phong kiến bởi c quy luật tch cc do s dng đin
c. Tiết kiệm ngôn ngữ, lơi t ý nhiều gi cảm. Trong văn chương trung đại s dng
điển c một v đẹp ca ngh thut.
c)
Th loi:
Quy phm v th loại tuân th nghiêm ngt quy cách ng tác của th loi, nhất các
th loại đưc s dng trong văn chương trưng ốc, văn chương cử t.
Tnh tôn ti về th loi:
-
Văn lập ngôn
-
Văn quan phương
-
Thơ, phú.
-
Truyền k, tạp bút, tiểu thuyết.
Trong các thể loại trên th truyn k, tạp bút, tiểu thuyết thể loại c ngun gc thấp hèn
v n xuất phát t những câu chuyện k ca thuyết thư n gian. Ý thức thẩm m tôn ti trật
t làm ngưi xưa chuộng các hnh thức đăng đối, chnh t th hin niêm, đối, bng, trc,
bin ngu.
d)
Ngôn ng:
Vi quan niệm văn chương ca ngày xưa, văn t vốn cao quý th tnh cao quý cũng quy
phạm cho ngôn ngữ. Ngôn ngữ phải thanh tao, phong nhã, giàu hnh ng. Ngôn ngữ phi
hàm súc phải tạo đưc ba. Hàm súc một phm chất đi đầu, m súc phải to
đưc ba. Cảm nhn thế gii của con ngưi trung đại đã chỉ ra cách nhn cảnh vt, s
việc, con ngưi, cuộc đơi xuyên qua bên ngoài đạt tới cái cái bên trong, cái linh hồn,
cái không thấy đưc, nên đưa tới vàn n d rồi ng trưng. Nh nhng n dụ, ng
trưng ấy văn chương thêm khả năng hàm súc ba. Hàm súc c ý ngắn gọn,
ba c ý lơi hết ý còn ngân vang. Đ cách duy của phương Đông của Vit
Nam. N nhằm khêu gi trc cm ch không l giải, miêu tả dài dòng, tỉ mỉ. N dành cho
gnưi đọc ngh tiếp, cm tiếp, thêm hứng thú. Cảm nhn của ngưi trung đại trước hội
hội bt biến, n định, con ngưi dnh liền vi cộng đồng chưa ch riêng ra thành con
ngưi nn nên không nhằm khng định minh nặng tưởng sng c.
2.
Tính bất quy phạm trong văn hc trung đại Vit Nam:
Trang 108
2.1
/ Khi niệm:
Bt quy phm c ngha là không chịu mnh, tự cởi tri khỏi khuôn kh, nhng quy định
ng buộc trong qtrnh sáng tác. Suốt ơi thế k n học trung đại cũng đã phá bỏ dn
tnh quy phạm, ước l để phát huy cá tnh, sáng tạo nội dung hnh thc thhiện. Các tác
gi đã c nhiều tác phẩm viết bng ch Nôm rất thành ng n Quốc âm thi tập ca
Nguyễn Trãi, Truyn Kiu ca Nguyễn Du,...Bên cạnh đ còn đem vào trong sáng c các
th t nội sinh như lc bát, hát ni, c sử dng mt s th t Đưng nhưng c ý thức đi
mi chng hạn thơ thất ngôn xen lục ngôn.
“Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen”.
- Nguyễn Trãi -
Các tác giả cũng đã đưa vào trong thơ văn những hnh nh dân dã, bnh dị, gn lin với đơi
sống con ngưi Vit Nam. Chng hn rau mung, bèo, quả mt, cái quạt, con c nhồi,
Văn chương Trung đại Việt Nam c tnh quy phm do nước ta giáp với Trung Quc, mt
nền văn minh c của nhân loại. Hơn nữa Vit Nam còn phi chịu hơn 1000 năm phong
kiến Bc thuc. Phong kiến phương Bắc luôn c ý đồng ha dân tộc Việt Nam n ngưi
Vit Nam chu ảnh hưởng bởi các yếu t Hán n ha Hán. đến khi dân tc ta giành
đưc độc lập th nước ta xây dựng nhà nước theo hnh thái hội phong kiến, một hội
ca ch l c thể coi quy phạm một biu hin ca ch l đ. Tôn ti cao thấp đặc
trưng của hội phong kiến nên n chương cũng c loi cao loi thấp. Tnh chất cao quý
t quan nim ngun gc, quan niệm ng tác sinh hoạt thơ văn xưa cũng đẻ ra tnh quy
phm. Tuy vậy nhưng chúng ta một mt tiếp thu nhng tinh hoa của văn học Trung Quc
nhưng mặt khác lại cũng không ngừng phát triển n học của đất nước mnh theo xu hưng
dân chủ ha, dân tộc ha. Do vy ngưi Việt Nam đã cố gắng phá vỡ tnh quy phạm.
2.2
/ Đặc đim:
Tnh bất quy phm tạo nên kiểu ước l đặc trưng riêng thiên về công thức trừu ng, nh
v tnh thể c th trong văn hc trung đại Vit Nam.
a)
Đề i:
Tnh chất quy phạm trong đề tài nhn chung đưc đảm bo. Tuy vy, đ ch khi viết
bng ch Hán. Còn khi viết bng ch Nôm, tiếng Việt th tnh chất bt quy phm xut hin.
Nếu giai đoạn thưng k, đ tài sáng c ngâm vịnh ch yếu vua quan, mai, lan, cúc, trúc
hay ngư, tiều, canh mục…th đến giai đoạn h k, đề tài đưc m rng thêm nhiều theo
hướng t do, phng khoáng, dn phá vỡ những g quy định t trước. Xương, Hồ Xuân
Hương, Phạm Thái những tác giả c biu hiện phá cách nhất. Những con ngưi tm
thương, nhng s vt tầm thưng đưc đưa vào văn học. Thiên nhiên không còn mang tnh
quy phm, hn chế tnh ước l khuôn mu thay vào đ những g gn gũi vi đi sng
Trang 109
hàng ngày của ngưi bnh dân n mng tơi, cà, mướp, rau muống…Điều này đưc chng
minh trong “Hồng Đức quốc âm thi tp”.
Đềi ngâm vịnh chẳng c g cao q, ngưc lại t dng nm vịnh đủ th đồ vt trong
nàh từ cái hũ, cái vò, cái đu rau, cái cối xay, cái điếuPhú Hán thanh nhã, cao sang n
phú Nôm lấy đề tài thông tục: t m, c b, thầy đồ ngông…Kinh ngha thể văn trưng
thi, yêu cầu bnh luận li thánh hiền trong kinh điển th Quý Đôn, một con ngưi ng
nghiêm trang bậc nht li viết hai bài kinh ngha lấy tựa đề “Mẹ ơi, con muốn ly
chng, “Ai ơi, chớ ly học trò” với giọng đy hm hỉnh, đa ct. H Xuân Hương lại
c những nhận xét rất sc v nhng v quân vương, những k t cho minh kẻ qn tử.
đã đập thngo những b mt gi nhân gi ngha của chúng “Quân t dng dằng đi chẳng
dứt. Đi thi cũng dở không xong”. Con ngưi càng ngày càng ch động hơn trong tnh u
đặc biệt m tnh cảm thầm kn của ngưi ph n dn bc lộ. Điều này đáng đưc trân
trng biết bao.
b)
Hnh ng ngh thut:
Bên cạnh nhng quan nim chnh thng, cng với s suy thoái của chế độ phong kiến Vit
Nam, sang thế k XVIII XIX, quan nim v văn chương trong thơ Đưng lut Vit
Nam cũng sự chuyn biến, n không theo sự chun mực định sn của các thế k trước đ
na. Ngay cả hnh tưng c gi của n cũng không còn những bc túc Nho “tháng ngày
bao quản n Trnh lao đao” nữa.
Một xu hướng trái chiều c xy ra, đ văn học trung đại càng ngày càng c xu ng
gn với đi sng hin thực. Hnh ng trong thơ Hồ Xuân Hương, Trần Tế Xương biểu
hiện xu hướng thoát ly dn công thức cao n của văn học Hán Nôm.
Châm biếm khác với hm, nhẹ mức độ gay gắt tnh chủ ý của s phê phán, ý ngha
u sắc mang tnh khái quát hội của hnh ng ngh thut. Giọng châm biếm th hnh
ơng thơ như quân tử, cái qut, bánh trôi nước…N không mang tnh quy phạm nữa
thoát ra khỏi quy phạm để các nhà thơ tự do th hin s sáng tạo của minh.
c)
Th loi:
Tnh bất quy phm v th loi th hin qua:
-
V thơ: bản lnh của những nhà thơ lớn đôi c cho phép minh t lên trên những hn
định quy phạm đã đưa ra, tự hưởng đôi chút tự do nhưng vn nm trong gii hn cho
phép. Đối vi th lục bát trong t ca bước vào văn bác học một ch độc đáo. Song thất
lục bát kết hơp câu thơ bảy ch, nhịp t khác với câu lục bát gcn gian ng xuất hin
trong thơ văn bác học.
-
Th phú: hay ni rộng ra ti biền n tứ lục, tuy để lại không t thành tựu đáng quý nhưng
lại loại “văn bát c” một loại văn rất kh cho kẻ học đi thi. Tuy nhiên, tnh bất quy phm
cũng bng n. C ngưi đã dung th phú sáng c một bài kinh ngha, một th n thi cử
nghiêm chnh bc nht vi nhng ni dung của các nhà Nho, còn c ngưi lại coi phú, văn
tế như trò đa.
-
Truyện: các tác gi khc họa hnh ng nhân vật xây dựng ct truyn t cái “gốc”,
cái “cội” đã c. Đôi khi, từ một suy ngh, tưởng c th triển khai thành sự kin, c
Trang 110
khi sáng tạo mt s tnh tiết, khc họa tnh cách đôi ba nét hay cấu, phng tác trần
thut.
d)
Ngôn ng:
Cảm c, ngh suy, diễn đạt ng dựa vào ngưi xưa, c sáng tạo cũng trong khuôn kh
đ, độcng mới t ra ngoài. cũng chnh những quan niệm Từ đạt nhi d hỉ” (Ngôn
t đạt đủ); Tri gi bất ngôn, ngôn giả bất tri” (Kẻ biết th không ni, kẻ ni th không
biết), “Tn ngôn bất m, m ngôn bất tn, thiện ngôn bất bin, biện ngôn bất thin” (Li thc
không đẹp, li đp không thc, lơi tốt không rành mạch, lơi nh mạch không tốt),…. đã
hnh thành tnh bất quy phm trong v ngôn ngữ. Cho nên n chương trung đại s dng
hnh ng ngôn ngữ xưa, những điển tch, những đin c trong n t ngưi trước. ơn
luôn tác phẩm c để ng tạo lại ng bnh thưng. Ngưi sáng tác đu những k hc
rng, nh nhiều nên n thơ chng ngại dng li kho hiểu cho ngưi đơi nay.
T đ, trong những tác phẩm của VHTĐ dng những th pp: ước lệ, ng tng, sử
dụng điển tch, điển cố, các yếu t ngôn từ mâu mực trong tác phm triết học kinh điển hay
các tác phẩm văn học mu mc ca Trung Quc.
3.
Tính quy phạm v bất quy phm qua mt s tc phm tiêu biểu:
a)
Quy phm v bt quy phm v đ ti:
Đề tài trong văn học trung đại th hin qua nhiều tác phẩm ch yếu bàn bạc v quan nim
Nho giáo, các chuẩn mc của hội phong kiến quy định, tiêu biu như: Phú ng Bạch
Đằng, Hoàng nhất thống ch,… những tác phẩm nghe tên ta c thể thy cht cao
quý, trang nghm của đề tài. Còn về việc phá vỡ tnh quy phạm th hiện tác phẩm
Truyn Kiu ca Nguyễn Du. Đây c phẩm viết v s phận ngưi ph n sống trong
hi phong kiến. Trên hết điểm phá cách của n nằm ch Nguyền Du đã xây dựng hnh
ảnh Thúy Kiều dám t lên định kiến hội để đưc quyết định tnh yêu của mnh- đnh
ước vi Kim Trng.
b)
Quy phạm v bt quy phm v hình ng ngh thut:
Chng hn khi miêu tả v hnh tưng như Thuý Vân, Thuý Kiều th đại thi hào Nguyễn Du
không quên sử dụng bút pháp ước l theo tnh chất quy phm của văn học trung đại.
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngc thốt đoan trang,
Mây thua nước c, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại phần hơn.
Trang 111
Làn thu thu nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.”
Vn dụng điển cố, điển tch ng cách thể hện tnh quy phạm của văn học trung đại.
Điềuy chúng ta thấy rất trong thơ văn của nhng tác gia lớn như Nguyễn Du, Nguyn
Bỉnh Khiêm, Nguyễn Đnh Chiểu, Đặng Trần n
Tuy nhiên, đến Nguyễn Trãi mới thy s khác biệt. “Ức Trai thi tập” chưa thoát khỏi vòng
quy phạm cao quý, sang trọng. Nhưng với “Quốc âm thi tập th t bất quy phm li th
hin rt rõ. Tát ao, cấy mung, vớt o, ươm sen, thuyền lúc nhúc, chxôn xao, chác cá
tươi, quét trúc bưc qua sui, gánh c trăng theo v…là những cảnh quê nghèo trong
nh không lấy g làm cao sang. Tng, cúc, trúc, mai khuôn o, công thc ch m
bt, mng tơi, rồi nhng con thú như o, ln, trâu c g tao nhã. Thánh Tông còn
o tơn hơn a, bất quy phm th hiện cao độ. ng như không vật g trong nhà, quanh
xom, dưới tay không thành đối ng cho thơ. Tuy đối ng tầm tng, quê kệch
nhưng hnh ng t lại t nhiều, xa gần đưc nâng lên thành sang trọng. Vào thơi mt
nước, th những cây bút nho s nhân n đã ra sức đả kch, chửi bi, ph nh ngưi theo
gic giết hại đng bào rồi trèo n chc n tước kia, giàu sang ni tiếng:
“Dám hỏi: hàm ân ngưi lớp trước Văn học trung đi mt giai đoạn quan trng trong
lch s văn họcn tc nhân loại bên cạnh n học c đi hiện đại. Văn học trung đại
c những đc trưng tiêu biểu văn học trước sau n không c đưc, điều này đã làm
nên giá tr của văn học trung đại trong suốt giai đoạn lch s. Mt trong nhng đặc trưng
đ tnh quy phạm bất quy phm trong vic th hiện c phẩm n học phương diện
nội dung ngh thut.
Hay một những hoang quân?”
Hay: “Hăm hở trẻ con múa lại hát
Đứa thì làm tướng đứa làm u”
Nhng vn quan khâm sai, đề đốc Văn Trinh, quan án, quan đ…đu những con
ngưi lòng dạ chúng c khác g con rận, con cc, con muỗi, con ch chết trôi…Tt c
nhng hnh ơng trên đều đã bỏ xa nhng g đưc gọi quy phm. Con ngưi thẩm m
trong văn học trung đại xét từ cm thc chung của con ngưi trung đại phương Đông cũng
như phương Tây, từ thẩm m Việt Nam đến tnh cao nhã, tnh ngã hữu ngã đã nêu lên
nhng loại hnh con ngưi thẩm m như con ngưi trụ”, “con ngưi - tôn giáo, đạo l”
ri quy lại con ngưi - công dân” (cui thế k XV), tiếp theo là “con ngưi nhân” với
nhiều xu hướng khác nhau cuối cng lại tr v “con ngưi công dân” đầy hoài nim
nhân.
Vậy con ngưi thẩm m trước t nhiên hội đã xuất hiện thành ngôn ngữ t trong n
Trang 112
chương c của ta như thế nào? ng trưng, k hiệu những hnh ng ngôn ngữ ta
bt gp rt nhiều trong n học trung đại. N thưng đi cng ước l, điển cố, điển tch,
cách điệu, cao hơn ngh thut nm bắt cái thần của phương thức cm nhn trực giác
theo duy tinh thần tng hp phương Đông. Thực vy, t ngưi, t vật nhằm nm
bắt cái thần của đối ng th không thể t thực đưc. Phi dng bin pháp ước l. Ly chi
tiết thay thế cho toàn bộ, chọn trong đối ng cần miêu tả một nét c tnh chất tiêu biểu để
hnh dung cả đối ng cộng đồng ch nhn nét ấy c thể hnh dung đưc đối ng
bằng ởng ng ca bản thân mnh. Bắt đầu sự “quy ước” nhưng sau đưc công nhận
th thành “lệ”. Cái roi ước l cưỡi ngựa, cái chén ước l ba tiệc…Tương trưng lại
khác: dng một vt c th c nét thch hơp để ni đến một cái trừu ng. Chim b câu
tuơng trưng cho hbnh, cái cân ng tng cho công l…K hiệu trong văn học một
hiện ng mang sn mt nội dung đã thành ph biến, nhc tới mọi ngưi hiểu đúng,
không lầm ln đưc. Ước lệ, ng trưng, điển c điển tch, thành ngữ, tc ng dng i
cũng trở thành k hiệu. ch điệunghthuật hoá từ cnh ng hin thực thưng thô p
để la chn, sp xếp theo nhng phương hưng nhất định nhằm đạt hiu qu thẩm m cao
nht.
Tt c các k hiệu đều dng vào cách điệu hoá. Tnh quy phạm của văn học trung đại c
kiểu cách điệu h riêng mang tnh đặc th. Quy phạm cách điệu, i th không ni các loại
công dung ngôn hạnh “pha ngh thi ho đủ mi ca ngâm”. Chng phải c một mnh
Thuý Kiều cung nữ trong “Cung n ngâm khúc” cũng đưc nêu cao g tr đến mc
tuyệt đối l tưởng. Nghe quá nhưng quy phạm buc phải cách điệu lên như thế mi
sang, mới thú vị vi biết bao những ước lệ, ng trưng, điển tch chỉ nhng bậc văn
nhân hay chữ, đọc nhiều ch thánh hin, vào ra hàng ngày với thi ph mới hiểu thấm
tha đươc.
phm vi con ngưi thuc phạm tr con ngưi công n, con ngưi ca cộng đồng th
m l hay chủ th hin ra bng hành động (loi t s) ch không c diễn biến nội tâm,
hoặc c diễn biến nội m, c m l nhưng vn mức i. Ch khi con ngưi nn
xut hiện th tâm l các diễn biến nội tâm phong phú, tinh vi, u sc đồng thơi mi hin
n đằm thắm trong trang thơ, bài văn. Mt nét khá đậm trong hnh ng con ngưi thm
m đáng quan m đ cảnh thiên nhiên ơi đẹp của nưc nhà vốn đã đi vào quan niệm
thẩm m dân tộc đã đưc cm nhn, suy ngh trải ra trong thi gian, không gian như thế
nào?
Một đon thơ minh họa - Trên đây ni thêm về con ngưi n t trung đại nước ta đã xuất
hiện trước t nhiên, hội như thế nào? Trong đ chú ý t nhiều đến phương thức cách
diệu hoá quy phạm ri bt quy phạm, đến mi quan hgiữa con ngưi cảnh vật, cũng từ
quy phạm đến bt quy phạm, bao trm cả thi gian, không gian vốn không tách ri đưc
các mặt kia.. Dưới đây, kết hơp các mặt li, th xem ngòi bút tác giả truyện Kiu” my
câu sau:
Trang 113
“Có khi vắng vẻ thư phòng
Đốt hương, gi phím đồng ngày xưa.
Bẻ bai rủ rỉ tiếng tơ,
Trăm hay nhạt khói, gió đưa lay m
Dường như bên nóc bên thềm
Tiếng Kiều đng vọng, bóng xiêm màng
Bởi lòng tạc đá ghi ng
Tưởng nàng nên lại thấy nàng về đây.”
By gi Kim Trng đã lấy Thuý Vân, nng tâm trạng vn “Càng ân duyên mới càng
dào tnh xưa”. Đây một phút “dào tnh xưa y. Cnh: ơng đốt n, phm đồng gi
ra, cảnh bày ra trở lại, trước c hai ngưi nay ch còn một. Thi gian: thi gian khép
kn, hiện tại hồi tưởng quá khứ. Không gian: khách quan, hiện tại thư phòng , một
ngưi, không gian tnh cảm, hồi tưởng quá khứ. Thơi gian, không gian xáo trộn trong o
giác. Con ngưi: hin tại quá khứ, tỉnh n rồi như nhập vào cõi nào không phải
trần gian.
Dàn cảnh ra như thế để nh bt lơi bnh, nhưng phn cho nhng trái tin đồng điệu vi
chàng Kim. Trưc đoạny c hai câu: “Nỗi nàng nhớ đến bao giơ. Tuôn châu đòi trận,
trăm vòng”. Đ nỗi đau trc tiếp bằng c mắt qụăn lòng, thiệt mặt, thưng tnh.
ớc vào mấy câu này đi vào một cõi khác: ơn cnh ni tnh một cấp độ
khác của nỗi đau. Phải chăng c một s chuyn biến t thực sang hư, từ thc ti sang o
giác, từ mt nỗi đau nh tâm linh chuyển dần thành một nỗi đau hoá thân vào sự biu hin
con ngưi mnh nhớ thương c tiếng c hnh. Không phải mt ln ch mnh với mnh vắng
v nơi chốn như chỗ gặp nhau ny xưa. Mảnh ơng, phm đàn vt ngày cũ. Cảnh cũ,
vật cũ, việc nng chỉ thiếu hnh bng của ngưi cũ. Thế biến đi tt cả. Cái cũ như
mất đi, nghng lệch đi.Tiếng chẳng còn tiếng st tiếng vàng, chẳng còn trong như
tiếng hc, đục như nước sui, khoan như gi thong, sm sp như đ mưa, chỉ bẽ bàng,
nht nho, r r như than không thành li. Trầm th khi cũng nhạt chẳng chút thơm.
Ch v một c ngưi xưa vắng mt. Vậy th tiếng đàn còn vui đưc vi ai? Trầm còn thơm
cho ai? ng như c sự biến dng cnh vật, c g như n lnh con ngưi. c g bất
thương nhập vào không kh. Và hnh như thực đã chuyển qua hư. C ngọn gi th bỗng lay
m. Quả nhiên, n nc bên thềm, tiếng Kiều đồng vọng xa xa bng xiêm áo nàng
màng, phảng pht. Ảo giác tâm linh, cái đẹp đã biến thành cái thiêng. Cái tài cái hay ca
c giả t vật chất h thng liêng hoá nỗi nh của trái tim biết u để biết nh.Nếu
dng thi pháp ngày nay ni theo Bakhtin, li văn trong tiểu thuyết hơn bất k đâu li đối
thoại th mấy câu này, trên bề mặt c hai nhân vật, một c mặt bằng xương bằng tht, mt
hiện ra i dng “cái bng ma”. Nhưng chiều sâu, đối thoại tăng gấp nhiu ln. Kim
nay với Kim xưa, Kiều “bng ma”,…Kim xưa với Kiều xưa. Thm ch hương với phm
đàn cũng c thể xem n những nhân vt nay đối thoi vi xưa, đối thoi vi nhau.
Trang 114
Thơi gian, không gian theo đ thành p ng đối thoi với nhau, xưa với
nay…Đon thơ đặc kn nhng tiếng ni ngầm khiến cht cảm xúc tăng lên biên, tận.
Đã ni thế còn nhắc ti nhng du vết quy phạm trung đại t ngôn ngữ ơng trưng đến
tp hồn linh hin hiện, phong thái cao nhã đốt hương gy đàn, từ dng để ni thực,
chuyn thực sang hư, đến các biện pp của l thuyết văn bản như “hồi cố” xưa gọi
phục bút rồi ng, động tnh, chưa kể bao nhu quy phm trong th thơ lục bát…
c)
Quy phạm v bt quy phm v th loi:
Th t cách luật gc Trung Quốc đem dng vào nưc ta vn cha cht biết bao quy phm
t s ng, số ch mỗi câu đến đối ngu, niêm luật một lot những điều cm k khác.
Tuy nhiên, nhng bn lnh thơ lớn đôi lúc cho phép mnh t lên trên những hạn định đ,
t ởng đôi chút tự do nhưng vn nm trong gii hn. Chng hạn câu kết trong bài thất
ngôn bát cú, min sao đng mở hết chưa hết to một không gian, thi gian ngh
thut rộng i, ngân dài trong lòng ngưi đc. Ni về Nguyễn Trãi, ngoài việc lấy đề i
rau mung, mung tơi, con trâu, con ln còn niêm luật c khi bất chp. Đặc biệt ông đã xen
vào thể thất ngôn bát u thơ lục ngôn hay toàn bài tám câu đu những câu lục ngôn
c:
“Đạp áng mây, ôm củi.
Ngồi bên suối gác cần câu.
Bên cạnh việc phá cách của Nguyễn Ti, chúng ta còn bắt gp nhiều trưng hp tương tự
như Nguyễn ng Trứ chng hn. Một bài hát ni thưng c 11 câu chia làm ba kh gm
phn miễu phần li. Nhưng với “Bài ca ngất ngưởng, Nguyễn Công Tr đã sáng tác
dôi hai kh tức m câu thơ nữa. “Văn tế Trương Định”, “Văn tế ngha s Cần Giuộc”
ni nim tiếc thương của Nguyễn Đnh Chiểu vi nhng ngưi c công với đất nước đồng
thơi bài ca ca ngi s hi sinh anh dũng của những con ngưi. Nhưng với Phạm Thái lại
khác. Ông sử dng th loại văn tế vào một mục đch hoàn toàn kc so với Nguyễn Đnh
Chiu. Đơn giản ch nỗi nim tiếc thương cho ngưi u ca mnh phi chu một cái chết
oan uông ti. Không c cách cắt ngha nào khác coi đ như một biu hin ca quy
lut tiếp biến văn hoá ni chung của dân tộc ta: n của ngưi nhưng trên sở vn
ngôn ngữ, vốn âm điệu nhu cầu diễn đạtm hồn mnh biến đi co lơi cho mnh.
Chnh theo tinh thần đ, thế k XVIII XIX c nhiều nhà thơ ni tiếng Việt Nam như nữ s
h H, Nguyn Khuyến, Trn Tế Xương đã cởi b hết v trang trng ca th t cách luật
để n trở thành âm điệu Việt Nam. C một s ng tạo ln trong th thơ ni chung đưc
xem t bc, m đưng thoát dần ra khỏi không gian nhiều gii hn của Đưng lut.
Đ sự xut hiện định hnh hoàn chỉnh của các thể thơ khác nhau trong nn t n
tc. Tt c các thể thơ này khi đã định hnh đạt phm cht thẩm m cao nhất đều t thân
mang theo phép tắc nhất định t hnh thức đến ni dung.
d)
Quy phạm v bt quy phm v ngôn ng:
Trước tiên vấn đề ch Hán, chữ Nôm. Những g nghiêm chỉnh, trng đại phi viết bng
ch thánh hiền. S ưu tiên ấy mt quy phm gay gt. Ch Nôm ch dng o những g
thông thưng hàng ny. Tôn ti trong các thể loại cũng đưc th hiện nơi đây. D thơ,
Trang 115
phú hễ viết bng ch Nôm coi như kng nằm trong quy phm, tt c đều ngoài lmi
ch vở của nhà trưng, ca khoa cử, xem như thú văn thơ chơi bi ch không phi để hc
tp. Tác phẩm “Truyn Kiu của Nguyễn Du c thể xen một kiệt tác nhưng kết thúc
cun truyn, đại thi hào lại viết:
“Lời thơ góp nhặt dông dài
Mua vui cũng được một vài trống canh”.
. V sao tác giả li viết nhng câu khiêm tốn như vậy? Phải chăng tác phm đưc sáng tác
bng ch Nôm. C điều, cng với s tri dậynh liệt sức lan tràn, chinh phục của
tưởng nhân đạo nhân n dân tộc, chng ai còn m cho tiếng Vit, ch Nôm “mách
qué n chương chữ m từ gia thế k thế k XVIII đã sánh ngang t lên trên
văn chương chữ Hán với tnh dân tc và nhân n của n. Tiêu biểu phi k đến nhng n
tui như “Bà chúa thơ Nôm” Hồ Xn Hương, Xương, Nguyễn Du, Nguyn Bnh
Khiêm.
Th xem xét ngay trong đon đầu của Chinh phụ ngâm”, bản dịch, để coi tác giả dịch
gi đã tuân thủ các quy phm ra sao.“Thutri đất ni n gi bụi” - n d đã thành tưng
trưng: ch s gian nan, đây giặc giã.“Khách hồng” - hn dụ thành ng trưng ch
ngưi ph nữ.“Xanh kia thăm thm tng trên” - n d thành ng trưng: chỉ tri.Trng
Tràng Thành lung lay bng nguyệt” - điển tch về địa danh, Vạn L Trưng Thành của
Trung Quốc ngăn chn quân xâm luc phương Bắc, khi c giặc th đ ni trng, ng
như đốt lửa khi lên báo động.“Khi Cam Tuyền m mt thức mây” - đốt lửa khi n o
động.“Chn tầng gươm u trao tay - dch t ch “cửu trng” chỉ nhà vua. Đây đin
tch: vua nơi cao hay trong cung c nhiều bức thành bảo vệ…Tnh cao quý, hàm súc
của ngôn ngữ quá rõ. n dụ, ng trưng, điển cố, điển tch không thiếu, chng tha. Bn
câu đủ m đầu khắc u ch đề khúc ngâm” chiến tranh nhiều nỗi truân chiên cho ph
n. Li va cm nhn vừa oán thán. Tám câu vt qua n chớp to giặc đến, vua xng
lnh ngay giữa đêm, tướng ra quân liền tinh như thần tốc d đất nước quen thanh bnh
đã hơn ba trăm năm. Tự s ngn gn, kh thế dũng nh, trên dưi một lòng.Tiếp theo t
hào kh của chàng trai chinh phụ xếp bút nghiên lên đưng nh nhõm theo truyn thng.
Tưởng đâu vang dậy hào hng của mt thơi L Trần chng gic cứu nước. Tác giả nhm
ln chăng hay dự tnh điều g! Chỉ nghe âm điệu tht quyến , ấm áp từ truyn thống u
xa nghn đơi dấy động t đâu trong huyết qun. Lơi thơ mực thước đúng quy phạm nhưng
ssáng tạo tài tnh ca ngưi cầm bút, ngưi viết, k dịch, đều do thc tế cuc sống xúc
cm Vit Nam quyết định.
Đến “truyện Kiều” của đại thi o Nguyễn Du, chúng ta chỉ xem cách tiếp biến của nhà
thơ thiên tài. Nhn chung, khi tiếp nhn t tác phẩm “Kim Vân Kiu truyn” của Thanh
Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du gi nguyên cốt truyện những tnh tiết ln, ch bớt thêm một
s chi tiết. V văn vần không c không gian n của văn xuôi chủ yếu do thẩm m, do
phép lôgc đối với toàn truyn, đối với tnh cách nn vật. Vic chuc tội cho Vương ông
đưc tha, “Kim Vân Kiền truyện” kéo dài từ hi th 4 đến hi th 6. Nguyễn Du c tt
c. Việc Thúc Sinh mang Kiều ra khi lu xanh, việc các sứ gi ca H Tôn Hiến đi lại d
hàng cũng lắm vic phc to, Nguyn Du thấy không c ch g nên rút lại còn mấy câu.
Còn ni đến chuyn thô bỉ của Tú Bà dạy Thuý Kiều hành nghề, nhà t chỉ để lại i cảm
Trang 116
tưởng ghê rơn, mỉa mai không th nào chua chắt hơn, còn bỏ hết.Nguyễn Du chú ý xây
dựng tnh cách nn vt của minh trong việc thêm bớt y. hi 1, sau khi gp Kim Trng
hội Đạp Thanh v, hai ch em Thuý Kiều, Thuý n trong “Kim Vân Kiều truyn trêu
đa n ghép cho nhau, nghe chưa hp tnh, hơp l, càng không ph hp với tnh cách đoan
trang, e p ca hai gái nết na, nhất với Thuý Kiều, mặc d trong thâm tâm nàng đã bị
choáng váng bởi tiếng sét ái tnh. Cách nàng đối đáp cng với Kim Trọng lúc mới gp g
nghe như một giọng “sách vở” không đưc t nhiên, không ăn khớp với tnh cách thu m,
dịu ng của nàng. Cũng như ch ThKiều đối x vi S Khanh lúc đầu t ra quá nhẹ
d, coi r mnh quá đều không thch hơp vi phm cht của nàng. Những chi tiết y
Nguyễn Du trước hết, thay bng nhng hành động, c ch, li ni thoả đáng với tnh cách
một Th Kiều đa tnh nhưng đoan trang, e p, một Thuý Kiều đến nước kh qmuốn tin
ngưi cu kh nhưng vn na tin na ngơ, không tới ni mt c s thông minh.Tng th
Nguyễn Du đi sâu vào tâm l nhân vật hơn, thêm o những đoạn t cnh, t tnh làm cho
nhân vật đưc thực hơn, ràng như đang sng, đang hoạt đng trước đọc. Nhất mắt
ngưi cnh vật thiên nhn, ni n Hoài Thanh, hu như thành mt nhân vật c rung cảm
hẳn hoi, cng sống chung với con ngưi, chia s mi ni vui bun của con ngưi. Thanh
Tâm Tài Nn thưng t quan tâm tả cnh, t tnh. Trái lại th Nguyn Du rt coi trng.
Chng hn trong hi 1, khi Kim Trọng không n biết ni g nữa đành từ bit ba ch em
Thuý Kiều ra v th Thanh Tâm Tài Nhân chuyển ngay qua câu chuyện tối hôm y nhà
h Vương, hai ch em Kiều Vân đem hnh nh ca Kim Trọng ra trêu đa nhau, thế
hết. Còn Nguyễn Du muốn xây dựng cho mối tnh ca Kim - Kiu tht đẹp n đã xeno
cnh t bit một không kh bâng khuâng, vương vn như muốn kéo dài mãi không dứt.
Nguyn Du b qua câu chuyện gán ghép thay bằng cnh ThKiều một mnh ngắm trăng
trong n tâm hn cũng rạo rực, sôi ni trong n lặng như cảnh n xuân, từ ánh
trăng, ngấn nước tớiy cối cũng ướt, nng tru xuân. Rồi thái độ hiu biết của Thuý Kiều
my ln gp g Kim Trọng, m của nàng khi bước chân ra đi theo n họ Mã, nỗi nim
của nàng khi lầu Ngưng Bch, c “say, i” chn lầu xanh…Nhng ch “Kim
Vân Kiều truyn ớt qua th lại đưc Nguyn Du dng li, khc ho cho đưc tâm trạng
ca Thuý Kiều trong từng hoàn cảnh một. Đối với nhân vật Thuý Kiều như thế, đối vi
các nhân vật khác cũng vậy. Nguyễn Du đã nh vào sở kha thun lơi của Thanh Tâm
Tài Nhân, vận dng vn sng của mnh, thiên tài nghệ thut của mnh, đem vào c phẩm
cht sống phi thưng linh động, muôn đi không phai.
Cách tiếp nhận chuyển hoá của ngưi thành ca minh vốn một hiện ng ca giao
lưu văn hoá văn học thi trung đi. Trưng hp Truyện Kiu” của đại thi hào Nguyễn Du
cũng vậy! Sức sáng tạo kit xut đã biến một ng trnh đáng quý nhưng còn tp thành
một lâu đài tráng lệ, trong đ con ngưi ch yếu t qua bao quy phạm để c một đơi
sng rất ngưi hội xu xa khiến ngưi đọc đơi đơi còn thương cảm, nhưng vn chưa
thoát trọn kiếp làm ngưi con gái trong những quy phm kht khe ca l go phong kiến.
4.
Đnh gi:
4.1
/ S ging nhau gia tính quy phạm v bt quy phạm trong VHTĐ Việt Nam:
Tnh quy phạm bất quy phạm đều mt trong các yếu t quan trọng trong thi pp
Trang 117
trung đại Việt Nam, n đã c những nét phá cách làm nên hồn thơ của dân tộc. Bên cạnh
vic phải tuân th nhng nguyên tắc nhất định v ni dung, v hnh thức thơ, văn như: nội
dung c nét rang nhã, trong sáng,… nhằm đảm bo phc v cho mục đch răn dy, giáo
huấn ngưi đơi; câu văn phải cao quý, thoát tục; hnh thức th hiện ràng, khúc chiết đầy
đủ niêm luật, tuân thủ phép đối th thơ văn trung đại còn miêu tả nhng việc bnh thưng,
nhng con ngưi bnh thưng đúng ngha với chnh n.
4.2
/ S khc nhau gia tính quy phạm v bt quy phạm trong VH Việt Nam:
-
Quy phạm: đặc điểm ni bật bao trm văn học trung đại. Sáng c nghệ thuật theong
thc v nội dung hnh thức:
+ Hnh thức: S dng th loại n c học, niêm luật cht ch thng nht;
+ Công thức: ngưi ( ngư, tiều, canh, mc) con vật (long, li, quy, phưng), nam phải c
mày u, nữ phải c cây liễu, yểu điệu
+ Pp đối: đối đon, đối ý, đối âm.
Tnh quy phạm tạo n kiểu ước l đặc trưng riêng thiên về công thc trừu ng, nh v
tnh thể c th trong ngh thut.
-
Bt quy phm:
+ Khai thác ngôn ngữ dân gian, sáng tạo ra các thể thơ mới để cho hồn thơ nở hoa kết trái
t nhiên nhiều u sắc ngt dịu hơn, tạo nên khuynh hướng n chủ ha văn học th
hin tinh thần dân tộc mặc d viết bng ch n nhưng thể hiện tâm hồn của ngưi Vit.
Vn dụng thành thạo ch Nôm, th thơ lục bát, song tht lục bát,…
+ nh ng: ch viết, th thơ, thi liệu, văn liệu.
4.3
/ Đóng góp v hạn chế của tính quy phm v bt quy phm:
* Đng gp:
Trong khi bt quy phm khiến cho tác phm vươn ra một tm xa mới, không vướn bn
nhng khuôn kh bnh thưng th quy phạm vn luôn làm cho ngưi viết phải tuân thủ
nghiêm ngặt trong quá trnh sáng tác: từ quy ước v nội dung, hnh thức đến cách thức
miêu tả, biu hiện. Tuy luôn trái ngưc nhau t hnh thức đến cách truyền đạt o tác phẩm
nhưng cả hai đu luôn đng gp các giá trị ngh thuật vào tác phẩm cũng như nội dung.
Trong văn học trung đại, quy phm tr thành một yếu t mang tnh quy định nghiêm khắc,
cht ch và đưc áp dụng vào nội dung thi cử. Đấy ng giới hn ca một nhà văn trong
vic xem trọng các khuôn o, chun mực luân l đo đức. n cạnh đ cũng xuất hin
nhng nhà văn đi ngưc lại hoàn toàn, họ mang đến i thở riêng biệt, làm cho các quy
lut tr thành của mnh ty ý biến tấu. Đồng thơi cũng từ cái riêng ấy đã giúp họ phát
minh ra mt hnh thức, một khám phá mới vnội dung và đã đem đến cho tác phẩm nhng
hàm ý sâu sắc n, nâng nghệ thuật n một tm cao mi.
* Hn chế:
Trang 118
-
Tnh quy phạm: Tạo nên khuôn kh, phải tuân th theo những nguyên tắc nhất định v
ni dung, v hnh thức. Ni dung phải trang nhã, trong sáng, phải phc v cho mục đch
n dạy, giáo huấn ngưi đơi, câu văn phải cao quý và thoát tục. Hnh thức th hiện ràng
khúc chiết đầy đủ niêm luật, tuân thủ phép đối trong thơ văn trung đại.
-
Tnh bất quy phm: Tuy c sự đng gp to lớn v s ng tạo bứt phá trong nền văn
học trung đại Việt Nam nhưng suy cho cng tnh bất quy phm vn còn nằm trong khuôn
kh của tnh quy phạm.
KT LUN
Thơ n d thuộc th loại nào ng phải tuân theo những lut l, quy c nghiêm ngặt t đề
i, chủ đề, kết cu, b cục đến s câu, số chữ, cách ghép vần, khép đối ngu,... phản ánh
hiện thưc hay biu hiện tâm hn mnh, ngưi cầm bút phải thông qua cả mt h thống ước
l dày đặc, phc tạp nghiêm ngặc. Đc điểm này hạn chế kh năng phản ánh hiện thc
của văn học(ni chung không tả thc).
Tuy nhn, do ph hơp vớim l ngh thut, quan nim thẩm m ca ngưi xưa, tnh quy
phm, bút pháp ướt lệ, ng trưng của thơ n thi ấy đã tạo n cho tác phm tnh hàm
súc cao, li t, ý nhiều.
Văn học dân gian không phải không c phép tắc g cũng c những ước l của n,
nhưng không phc tạp chặt ch như trong văn học viết.
CHUYÊN ĐỀ: HÀO KHÍ ĐÔNG A QUA THƠ THỜI TRẦN
(Tụng giá hoàn kinh sư, Thuật hoài, Cảm hoài).
1.
Th no l ho khí Đông A?
Theo lối chiết tự, chữ Trần n c thể đọc Đông A (v đưc ghép từ hai chữ Đông
A). Khi nhà Trần tại Việt Nam thành ng trong việc chống lại sự xâm lấn của nhà
Ngun, kh thế chiến đu của quân dân nhà Trần còn đưc gọi "hào kh Đông A".
-
Nhà Trần thừa kế truyn thống bảo v và xây dựng đt nưc Đại Việt trên sở ý thức tự
lập tự ng dân tộc. Ba lần giặc Nguyên - Mông sang m c nước ta ba lần chúng
đều đại bại.Dưới thi Trần, đt nước hoà bnh, thịnh trị, nhân dân sống ấm no.
-
Hào kh Đông A o kh đi Trần. Do ch Trần gồm bộ A chữ Đông hp thành.
Tuy nhiên, ni tới hào kh Đông A không ch ni riêng o kh đi Trần cong chỉ o
kh của cả giai đoạn lịch sử từ thế kỷ X dến thế kỷ XV.
-
Biểu hiện của hào kh Đông A tinh thn tự lập, tự ng, ng yêu nước, khát vọng
lập ng gp nước; ý ch quyết chiến, quyết thng mọi kẻ th.
2.
Ho khí Đông A trong cc tc phâm: “Tng gi hon kinh sư”, “Thut hoi,
“Cm hoi”.
a.
Ho khí Đông A trong bi thơ Tng gi hon kinh của Trn Quang Khi:
Cuối năm 1284 đầu năm 1285, quân Nguyên- ng ào ạt tấn ng nước ta lần thứ hai.
Trang 119
Tnh thế đt nước hiểm nghèo, các vua Trần phải di kinh đô tm pơng kế chống đỡ.
Nhưng chỉ qua mua xuân năm 1285, quân ta đã chuyn thế tấn công. Tháng tư, trong trận
đánh tại Hàm Tử, mt địa điểm trên sông Hồng tại huyn Khoái Châu (tỉnh Hưng Yên
ngày nay) ớng Trần Nhật Duật đã phá tan đạo quân Thát Đát, bắt sống giặc Ô Nhi.
(Trong Đại cáo bnh Ngô sau này Nguyễn Trãi nhầm sự việc nên viết “Cửa Hàm Tử bắt
sống Toa Đô,ng Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”). Tháng 6, Trần Quang Khi thắng tiếp trận
Chương ơng, đui đo qn chủ lực của Thoát Hoan chạy dài n pha bắc, giải phng
Thăng Long, rước vua Trần trở lại kinh thành. Trong không kh ấy, ông ngu hứng cao độ
m nên Tng g hoàn kinh (Phò xa giá nhà vua về lại kinh đô) danh bất truyền.
Cng khong thi gian này, vua Trần khi đến tế nhà Thái miếu ng ng khẩu hai câu :
" tắc lưỡng hồi lao thạch / Sơn thiên c điện kim âu". Ngha "Đất nước hai
phen bon ngựa đá /Non ng nghn thủa vững âu vàng", cng một mạch cảm hứng u
nước, tự hào dân tộc.
Bài thơ chỉ bốn câu, theo lối năm chữ mạch lạc, gọn gàng. Hai câu đu kể lại hai chiến
công hiển hách vừa mới đ, đang n tươi nguyên không kh chiến thng. C nét đặc biệt
trnh tự các chiến công không đưc nêu theo diễn biến thi gian trước sau. Chiến thắng
Chương ơng trước, Hàm Tử sau. Cách trnh bày như thế theo cái -gc ca cảm
hứng. Trận sau mi hơn cũng vang dội hơn. Chnh nh chiến thắng Chương Dương
Thoát Hoan phải bỏ chy, Thăng Long đưc giải phng. Chnh nh chiến tháng Chương
Dương c cái không kh rạo rực phấn chấn trong ngày về lại thủ đô” y. Li t rất
đúc, vẻn vẹn i chữ, nêu hai sự việc là “cướp giáo giặc” và “bắt quân th”. Song qua
hai hnh ảnh này ngưi đọc cảm nhận đưc niềm phấn chấn, hân hoan. Đúng câu thơ
đăng đối bên ngoài đanh chắc, bên trong chứa chan xúc cảm. Cảm xúc theo kiểu lại. Sự
đúc này tạo ra một thế năng, khả năng khơi gi ngưi đọc suy ngm. Một trong những
đặc trưng thẩm m của thi pháp c gi, t chú trọng kể, tả.
Hai câu thơ sau li động vn, quyết tâm xây dựng,bo vệ nền thái bnh của giang
sơn, đất nước.
Ngun n :
Thái bnh tu tr lực
Vạn c thử giang san
Vn trnh bày theo lối ngũ ngôn như trước nhưng lại đặt ra một nhiệm vụ, một yêu cu
hoàn toàn mới. Thông thưng, sau chiến thng ngưi ta dễ thoả n, dễ say sưa với vinh
quang, bỏ lỡ mt khoảng thi gian cần thiết chuẩn bị cho ơng lai. Trần Quang Khải đã c
nhn thức hoàn toàn đúng đặt vn đề mt cách kịp thi về những công việc thi hậu
chiến. Ông hiểu rằng những công việc của một đất c sau chiến tranh hết sức bn bề.
Thái độ hành động thi k thái bnh rất cần phải tập trung “tu tr lực”. “Tu học
tập, bồiđắp, “tr lực” tr tuệ, khả ng. Ý thơ vn tiếp tục gi cho ngưi đọc hiểu thêm
rằng, đất ớc vn đang đòi hỏi, còn u cầu những con ngưi chiến thắng này nhiều cống
hiến hơn nữa. C như vậy mới c sự yên bnh, vững chãi muôn m. Một ý thơ đầy tinh
thần trách nhiệm.
Bài thơ c cái hồ hởi, phn chấn tột cng trước những chiến thắng, nhng chiến công.
Trang 120
Niềm tự o, niềm say mê, tinh thần lạc quan thật bay bng ph hp với o kh Đông A
thủa y. Nhưng đây ng một niềm vui rất l tr, rất tỉnh o ng suốt ca con ngưi ý
thức đưc giá trị trọn vẹn của niềm vinh quang. Mặt khác ph hp với phong cách ngôn
ngữ, uy thế của vị tướng quốc đu triều.
Kết cu chặt chẽ, c sức khái quát cao, cảm xúc đọng lại vừa c khả năng gi mở ý
tưởng đã tạo ra một sự thng nhất nội dung hnh thức theo kiểu tuyên ngôn riêng biệt.
Đấy chnh nét đặc sắc của Phò giá về kinh.
Cho đến hôm nay bài thơ vn sống trong niềm tự o dân tộc, vn giữ nguyên giá trị
thi sự nng hi, vn một bài học. Bài học về ý thức, trách nhiệm xây dựng đt nước
vững mạnh sau chiển tranh.
b.
Ho khí Đông A trong bi thơ Thut hoi của Phạm Ng o
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320) một danh tướng đi Trần, trăm trận trăm thắng, văn
toàn i. Tác phẩm của ông chỉ n lại hai bài t chữ Hán: Thuật hoài” Vãn Thưng
tướng Quốc công Hưng Đạo Đi vương
Năm 1282 quân Nguyên đòi n đưng đánh Chiêm Thành,nhưng thực ra đnh xâm
c nước ta.Trước tnh hnh y,vua Trần mở hội ngh Bnh Than n kết hoạch đánh
giặc.Sau đ,Phạm Ngũ Lão và mt số vị ớng đưc cử lên biên ải pha Bắc để trấn giữ đất
nước.Hn cảnh lịch sử chắc chn đã ảnh ng nhiều dến o kh trong bải thơ.
Bài thơ “T lòng thể hiện niềm tự hào về ch nam nhi khát vọng chiến công của
ngưi anh hng khi T quốc bị xâm lăng. N bức chân dung tự hoạ của danh tướng
Phm Ngũ Lão.
Hoành sóc giang san kháp kỉ thu
Tam quân hổ khí thôn ngưu
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Hầu.
Cầm ngang ngn giáo (hoành sc) một thế chiến đấu cng hiên ngang dũng
mãnh. u thơ Hoàng sc giang n kháp kỷ thu một câu thơ c hnh ng kỳ v,
tráng lệ, vừa mang tầm vc không gian (giang sơn) vừa mang kch thước thi gian chiều
dài lịch sử (kháp kỷ thu). N thể hiện thế ngưi chiến s thuở “bnh Nguyên” ra trận hiên
ngang, hào hng như các dũng s trong huyền thoại. Ch ngha yêu nước đưc biểu hiện
qua một vần thơ c knh trang nghiêm: cầm ngang ngọn giáo, xông pha trận mạc suốt mấy
mua thu để bo vệ giang nu quý.
Đội qn “Sát Thát” ra trận cng đông đảo, trng điệp (ba qn) với sức mạnh phi
thưng, mạnh như h báo (t h) quyết đánh tan mọi kẻ th m c. Kh thế của đội
quân ấy ào ào ra trận. Không một thế lực nào, kẻ th nào c thể ngăn cản ni. “Kh thôn
Ngưu” ngha là kh thế, tráng ch nuốt sao Ngưu, làm át, làm lu m sao Ngưu trên bầu tri.
Hoc c th hiểu : ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu. Biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo n
một hnh ng t mang tầm vc hoành tráng, trụ: “Tam quân t h kh thôn Ngưu”.
Trang 121
Hnh ảnh ẩn dụ so nh: “Tam quân t h…” trong thơ Phạm N Lão rất độc đáo, không
chỉ c sức biểu hiện sâu sắc sức mạnh địch của đội quân “Sát Thát” đánh đâu thắng đấy
n n khơi nguồn cảm hứng t ca; tồn tại như một điển tch, một thi liệu sáng giá
trong nn văn học dân tc:
“Thuyền bè muôn đội;
Tinh kỳ phấp phới
Tỳ hổ ba quân, giáo gươm sáng chói
(Bạch Đng giang phú)
Ngưi chiến s “bnh Nguyên” mang theo một ước cháy bỏng: khao khát lập chiến
công để đn ơn vua, báo n nưc. Thi đi anh hng mới c khát vọng anh hng! “P
ng địch, o hoàng ân” (Trần Quốc Toản) “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ
đừng lo” (Trần Th Đ). “…Du cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghn xác này gi
trong da ngựa, ta cũng cam lòng (Trần Quc Tuấn) Khát vọng ấy biểu hiện rực rỡ
nhng tấm lòng trung quân ái quốc của ớng s, khi tầng lp quý tộc đi Trần trong xu thế
đi lên đang gánh vác sứ mnh lịch sử trọng đi. Họ ước tự hào về những chiến tch
hiển hách, về những công oanh liệt của mnh c thể nh ngang tầm sự nghiệp anh hng
của Hầu Gia Cát ng thi Tam Quốc. Hai câu cuối sử dụng một điển tch (Vũ Hầu)
để ni về n công danh của nam nhi thi loạn lạc, giặc g:
“Công danh nam tử n vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Hầu
“công danh” Phm Ngũ Lão ni đến trong bài thơ th công danh đưc làm nên
bằng máu tài thao c, bằng tinh thần quả cảm chiến công. Đ không phi thứ
“công danh” tầm thưng, đm u sắc anh hng nhân. N ng danh như mt gánh
nặng kẻm trai nguyện trả, nguyn đền bằng xương máu ng dũng cảm. Không chỉ
“Luống thẹn tai nghe chuyện Hầu”, tướng s còn học tập binh thư, rèn luyện cung
n chiến mã, sẵn sàng chiến đấu “Khiến cho ngưi ngưi gii n Bàng Mông, nhà nhà
đều Hậu Nghệ c th bêu đưc đầu Hốt Tất Liệt cửa Khuyết, làm rữa thịt Vân Nam
Vương Cảo Nhai,…” để T quc Đại Việt đưc trưng tồn bền vững: “Non ng nghn
thuở vững âu ng (Trần Nhân ng).
“Thuật hoài” đưc viết theo th thơ tht ngôn tứ tuyệt. Giọng thơ hng tráng, mạnh mẽ.
Ngôn ngữ t hàm súc, hnh ng kỳ v, tráng lệ, giọng t hào hng, trang nghiêm, mang
phong vị anh hng ca. N mãi mãi khúc tráng ca của các anh hng ng s đi Trần,
ng ngi “hào kh Đông-A.
c.
Ho khí Đông A trong bai thơ Cm hoi của Đng Dung
Danh tướng Đặng Dung, sinh không mất năm 1413. Ông ngưi Nghệ An nhưng theo
gia đnh o lập nghiệp tại vng đất nay thuc tỉnh Thăng Bnh, tỉnh Quảng Nam. Ông
cng Nguyễn Cnh Dị, Nguyễn Súy rước Trần QKhoách về Nghệ An lp lên vua Trng
Quang quyết liệt kháng Minh. Năm 1413 ông cng vua Trng Quang bị bắt giải về Tàu,
Trang 122
nửa đưng ông trầm mnh tự tử. Ngoài gương anh hng tiết liệt, Đng Dung còn đưc xem
như một nhà t lớn của dân tộc mặc d ông chỉ để lại một t bài thơ, trong đ c bài Cảm
Hoài ni tiếng.
Trong lịch sử c những tráng s, danh tướng ngu nhiên làm một vài bài thơ. T của h
đưc ngưi đi sau biết đến nh danh tiếng của họ u trong lịch sử. Thưng Kiệt,
Trần Quang Khải, Trần Khánh nằm trong trưng hp này. Ni đến Thưng Kiệt
ngưi ta nhắc tới bài thơ c câu "Nam quốc n Nam đế cư". Ni tới Trần Quang Khải
ngưi ta kể oạt sáo Chương ơng độ". ni tới Trần Knh ngưi ta đề cập tới
bài Bán Than. Đ trưng hp từ danh của tướng ngưi ta liên tưởng tới thơ của họ.
Trưng hp ca Đặng Dung ngưc lại: từ t ngưi ta liên tưởng tới cuộc đi của ông.
Đặng Dung làm thơ nhiều hay t không rõ, chỉ biết ông c một bài duy nhất đưc lưu lại,
đ bài Cm Hoài (hay Thuật Hoài). Với bài này n ông đã c chỗ đứng trong văn học
sử, ngưi đi sau khi đọc bài t không thể không khen cái hay ca n. u thơ, mun
tm hiểu thêm về tâm sự cuộc đi tác giả, ngưi ta sẽ thch thú khi biết rằng ông mt
nhà ái quốc tuyệt vi, mt dũng tướng can trưng, một nhân kiệt hiếm c, một tráng s hiên
ngang, kh phách sống o thi Trần mạt. Bài Cảm Hoài của ông nguyên tác bằng chữ
Hán, phiên âm như sau:
Thế sự du du nại o hà,
cùng thiên địa nhập hàm ca,
Thời lai đồ điếu thành ng dị,
Vận khứ anh hùng ẩm hận đa.
Trí chúa hữu hoài phù đa trục,
Tẩy binh lộ vãn thiên hà,
Quốc thù vị báo đầu tiên bạch
Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.
. Bài thơ mở ra bằng cái bi phn của thi-nhân-tráng-s, ngao ngán v việc đi còn ngn
ngang tui đã xế chiều. Bi phn đ dn đến li ngậm ngi: tri đất mênh ng t lại
không chừng chỉ còn một cuộc say hát nghêu ngao. Ta bắt gặp ý niệm tương tự nơi Tiêu
Sơn Tráng S thi mạt. Khi cuộc phục đã vọng, tnh u với Trương Qunh Như
không thành, Chiêu L Phạm Thái đã trốn vào u, suốt ngày ngâm câu "Ch lớn trong
thiên hạ không đựng đầy một hồ u, không đong đầy đôi mt m nhân".
Rồi từ nỗi chán chưng đ thi nhân tự tm an ủi trong triết về thi vận, đy chua
cay nhưng không m ngo nghễ: "Thi lai đồ điếu thành công dị, vận khứ anh hng ẩm
hận đa!" Coi thưng Phàn Khoái (dũng ớng của Hán Cao T Lưu Bang vốn làm ngh
giết heo - đồ kẻ giết heo) nghe còn tạm xuôi nhưng khinh thị Hàn Tn (đại nguyên soái
của n Cao T, khi n vi anh đi câu kiếm ăn - điếu đi câu cá) th tht quá đáng.
Bởi Hàn Tn mt đại tướng lừng danh của lịch sử Trung Quốc, mt trong mấyo kiệt
đã giúp chúa dựng nên đế nghiệp vẻ vang. Nhưng tại sao đọc hai câu t y ta không thấy
chướng tai, lại thy li thơ hng tráng ý tứ ngậm ngi- Bởi v Đng Dung mt
Trang 123
tráng s ... thất bại, nhất thất bại trong sứ mạng phc quốc. Ngưi ta thưng ch c
nhng kẻ công thành, danh toại c nhng li ngạo mạn, nhưng lại thông cảm thch
thú với li ngo ngh, khinh bạc của những kẻ c ch, c i nhưng lỡ thi, lỡ vận. Bài thơ
đưc nhiều ngưi ưa thch, truyền lại cho hu thế một phần c th nh hai câu thơ
hng tráng đầy ngạo nghễ y. Đi với những hào kiệt lỡ vận n một li an ủi thấm
tha, mt phản ảnh tâm tuyệt vi. Suốt dòng lịch sử đấu tranh ca dân tộc ta, biết bao
nhu anh hng đã lỡ vận, đã c tâm sự bi phn ging như tâm sự ca ngưi tráng s làng
Thn Lộc, khi đọc hai câu thơ này chắc họ sẽ thấy thm lắm.
Nếu bốn câu đầu ca bài thơ phản ảnh suy triết lý thi vận của nhà thơ th bốn câu
sau phn nh tâm sự tấm lòng của ông đối với n, với nước. Ngưi hào kiệt ấy dốc
lòng nhận trách nhiệm, sẵn sàng ghé vai khiêng trái đt, o sông tri gột gp binh để
đem độc lập về cho đất nước, mang thanh bnh lại cho mn ngưi. Bao phen mài gươm
kiên nhn đi ch thi vn chẳng chiều. Bài thơ khép lại bng hnh nh của một bch
đầu tráng-s dưới nguyệt mài gươm đy thơ mộng, hào hng, lồng lộng một tấm lòng
phục quốc khôn nguôi. Đem tiểu sử soi chiếu vào thơ, ngưi ta ng thêm cảm phục tấm
lòng của kẻ đã v n nước coi nhẹ th nhà, đã tận tụy với quê hương cho tới khi lâm tử. Bài
thơ ca ông quả tht tuyt vi cả ý ln li.
Ba chữ nại lão cuối câu 1 nửa n li tự hỏi đầy ngao ngán: già rồi ư? g mất ri
ư?. Nửa như trách mc thi gian: sao vội bắt g! (ni hà: làm sao, thế sao, nài nỉ sao). Về
ba chữ nhp hàm ca cuối câu 2, nếu hiểu hàm ca tách biệt nhau th ý thơ thành ra: rút
lại chỉ còn say sưa ca hát (nghêu ngao); nếu hiểu hàm giúp ngha cho ca th ý thơ c
thể hiểu là: rút lại chỉ còn cuộc hát say sưa, mải (cho quên chuyện đi). u kn trong
hồn của hai câu thơ cái triết lý: với khong đi sng trong thi gian tận (thế sự du du)
không gian không b (thiên địacng) con ngưi sẽ kh thực hiện đưc hoài bão lớn
lao.
Hai câu 3 và 4 ơng đối dễ dịch ngha nhưng lột đưc i kh ngo ngh ca tứ, điệu
mạnh mẽ của li lại không dễ. Hai ch "đồ điếu"vừa khinh bc (bọn hèn kém giết heo, câu
), vừa ngạo nghễ (những thứ như Phàn Khoái, Hàn Tn) giữ nguyên đưc ý th li không
đưc sáng rõ, thoát dịch cho đưc li th kh gồm đưc cả hai ý. Sự kh khăn
trong việc dịch 2 câu t này ch đ. trên thực tế chưa c ai dịch đưc cả ý ln li
của hai câu này một cách thành công hn toàn.
Trong câu 5 "ph địa trục" đưc dng thật gi hnh lạ lng. Gi hnh v hnh nh mt
tráng s ghé vai khiêng trái đất làm ta liên tưởng tới cái ý vừa chấp nhận trọng trách nng
nề, vừa tận tụy thi nh. Lạ lng v địa trục gây cho ta ấn ng trái đất hnh cầu trong khi
đầu thế kỷ 15 ngưi ta chưa biết đưc trái đất hnh cầu, vậy hẳn Đặng Dung cũng chưa
biết, không hiểu tại sao ông lại dng đưc hai chữ đ. Địa trục lại đối chọi một cách thú vị
với thiên câu dưới. u 6 tứ t kh chuyển v điển tch "vãn thiên hà" từ "binh" để
chỉ binh kh . Ý sâu kn trong hai câu thơ tấm lòng của ông đối với nước (câu 5), và hoài
bão của ông mong đem thanh bnh đến cho dân (câu 6), cho nên dch đưc cả ý li của
hai câu 5, 6 này rất kh. Kh không kém g câu 3 câu 4 trên, c phần kh n v cai ý
ẩn u ngưi đọc thơ phải đào k mới thấy.
Gi hnh nhất của bài t hai câu cuối, đúng thi trung hữu họa. Rt nhiều ngưi sẽ
Trang 124
yêu hai câu thơ này v hnh nh hào hng ca của một tráng s bc đầu vn kn gan mài
kiếm i trăng. N rực rỡ hơn nhiều hnh nh Tôn Thất Thuyết ngồi cầm gươm chém đá
trong những ngày n của cuộc đi. N tuyệt vi hơn nhiều hnh ảnh một thi s Cao Tần
vác thanh kiếm gy lên non vạch đất nhớ quê hương.
Bài thơ, về kha cạnh riêng, phản nh hoàn cảnh, tâm sự hoài o của tác giả, n y
cảm ứng đồng điệu nơi ngưi đọc. Về kha cạnh chung n làm rung động sâu xa m cảm
i ngưi đọc v hnh ảnh nhạc điệu phong phú của n.
CHUYÊN ĐỀ :
THƠ NGUYỄN TRÃI THƠ NGUYỄN BNH KHIÊM
I.
Nguyn Trãi v Bo nh cnh gii bi số 43
Quốc âm thi tập tập t bng ch Nôm của Nguyễn Trãi. Tập thơ gồm 254 bài
gồm 4 mục: đề 192 bài, thi lệnh môn 21 bài, hoa mộcn 34 bài, cầm thú môn 7 bài.
Phn lớn các bài thơ trong tập thơ không đặt đầu đề riêng đặt đu đề theo chm
thơ.Trong phần đề đưc xếp thành các mục: ngôn ch 21 bài, mạn thuật 14 bài, tự tn
41 bài, trần tnh 9 bài, thuật hứng 25 bài, bo knh cảnh giới 61 bài
Bảo knh cảnh giới 43” một trong 61 bài thơ c đầu đề chung “Bảo knh cảnh
giới”, c ngha ơng u n mnh. Nhưng khi đưa vào giảng dy ntrưng ph
thông, trước đây, ch giáo khoa vn gi đầu đề Bo knh cảnh giới 43, nhưng sau y
lại đặt đầu đề riêng “Cảnh ngày hè”. Hai đầu đề, hai cảm hứng c độ chênh rất lớn về
nội dung ý ngha.
mt nhà thơ lớn, Nguyễn Trãi không dễ dãi trong việc xếp bài thơ vào chm thơ
“Bảo knh cảnh giới ”. Ai cũng biết đầu đề thể hiện nội dung cảm hứng chnh của bài thơ.
Nếu đầu đề Cảnh ngày hè” th cảm hứng chnhbức tranh thiên nhiên, nhưng nếu đầu
đề Bảo knh cảnh giới” th cảm hứng lại thiên về giáo huấn khuyên răn. Như thế,
bức tranh thiên nhiên chỉ phần ni của n bản, còn mạch ngầm của n bản mới
tưởng chủ đạo ca bài thơ.
1.
Bo kính cnh gii 43 l li khuyên răn nhc nh con chu, l li tự rănnh.
Dựa vào hn cảnh ng c của bài thơ- sáng tác trong giai đoạn Nguyễn Trãi
không n tin dng, dựa vào đu đề (kể cả đầu đề chung) phn ni mạch ngầm ca n
bản ta thấy bài thơ c sự đối lập ngầm:
Đối lập giữa sự tất bt, bn rộn với ng việc nơi triều chnh sự rỗi rãi hiếm hoi
i làng quê. Câu 1 Rồi hng mát thuở ngày trưng,” mt câu lục ngôn ngắt nhp 1/2/3,
chữ “rồi” đứng riêng một nhp vừa nhấn mạnh cảm rỗi rãi, vừa như một tiếng thở phào
nhẹ nhõm. Ba chữ “thuở ngày giác trưng”-nhp dài nm cuối câu càng m cho mt ngày
như dài thêm, cảm giác thư thái, sự sng khoái sung sướng như kéo dài ra.
Đối lập giữa bức tranh ngày tràn đầy hnh nh, màu sắc, âm thanh với chốn quan
trưng t túng thiếu sinh kh. Theo Nguyễn Trãi trở về với thiên nhiên cách tốt nhất để
thanh lọc tâm hồn, hi sinh sức sng. Bức tranh thiên nhiên trong những câu tiếp theo thực
chất quan niệm sống, bức tranh tâm hồn của Ức Trai:
e lục đùn đùnn rợp giương
Thạch lựu hiên còn phùn thức đỏ
Hồng liên tđã tiễn i hương.
Trang 125
Ba câu thơ c rất nhiều động từ vận động diễn tả trạng thái đẩy cựa quậy, sự vận
động từ bên trong của sự vt muốn trào phun ra ngoài. Tất cả như giương rộng căng phồng
phnh to .
Đối lập giữa những âm thanh xu nnh, những li lẽ mang tnh mệnh lệnh với âm
thanh bnh yên ca cuc đi, tiếng ng êm ái của Ức Trai:
Lao xao chợ làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Âm thanh của cuộc sng không chỉ làm êm dịu tâm hồn n như tiếng giục giã
thôi thúc con ngưi tránh xa nơi danh li trở về vn chốn bnhn để lắng nghe “Tiếng đi
n o nức”.
Đối lập giữa sự nhiễu nơng nơi triều chnh với một triều đại tưởng “Ngu
Thuấn”:
Dẽ Ngu cm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khp đòi phương.
Câu cui lại một câu lục ngôn tạo ra sự cân xứng với câu 1. Một câu thơ u chữ
nhưng tất cả đầu đề cập đến số đông nhằm diễn ta một ước lớn:dân-nhiều ngưi, gu-
nhiều tiền của, đủ -nhiều vt chất, tinh thần, đòi phương-nhiều ớng nhiều nơi. Ước
của Nguyn Trãi ước cho ngưi chứ không phải ưc cho mnh, ước cho
muôn dân, ước tận thôn cng ngõ vắng chứ không phải một nơi, một chốn nào.
2.
Bo kính cnh gii 43 l bi thơ gieo mm kht vng, quyt tâm gi vng khí tit
trong sạch thanh cao.
Trong t Nguyễn Trãi hnh nh cây hoa xuất hiện với một tầng số khá lớn.
Ngoài ngha thực c mt số loài cây hoa mang ngha ng trưng: tng, cúc, trúc, mai,
đào, mu đơn, ma, cây chuối, cây đa….Trong bài thơ “Bảo knh cảnh gii 43” xuất hiện 3
loài cây- hòe, thạch lựu, sen. Đây những loài cây xuất hiện khá nhiều trong n hc
(Truyện Kiều, ca dao…). Theo phong thủy, hòe loài cây lộc ng tng cho sự giàu
sang may mắn. Theo điển Trung Hoa trưc triều môn trồng ba cây hòe ng trưng cho
chức tam ng. Ngưi xưa cũng hay trng cây hòe trước cửa nhà để mong con cháu thành
danh. Tch kể rằng nhà ông Vương Hựu c trồng ba cây hòe nên con ông đưc vinh hiển.
Cây thạch lựu ng trưng cho đa tử đa phúc, mang lại nhiều may mắn tin tốt lành. Cây sen
loại cây nhân sinh thể hiện nn cách của con ngưi t lên trên hoàn cảnh (hoa sen
trong ca dao).Ba loài cây ba khát vọng đẹp- khát vọng con cháu thành danh, gặp may mắn
sung túc quyết giữ sạch phm giá.
3.
Bi thơ thể hin tm đón nhn của thi ho.
Thi gian trong bài t diễn ra trong một ngày nhưng hnh nh sự vật đưc bao quát
rất lớn c xa - gần, cao - thấp, rộng- hp, hiên, ao, lầu, ng, ch; c hin tại tương lai; c
thiên nhn con ngưi cuộc sống; c đa âm thanh, đa đưng nét , đa màu sắc; c bức tranh
ngoại cảnh bức tranh tâm cảnh, c tnh yêu đi, u thiên nhiên, yêu cuộc sống; c
cả những li go hun sâu sắc.
“Bảo knh cảnh giới 43” ni riêng 60 bài khác nm trong chm thơ Bảo knh
cảnh giới” loại thơ giáo hun ch không thuần y bài thơ tả cảnh ma như mt số
ngưi nhầm tưởng.
II.
Nguyn Bnh Khm v Nhn
Trang 126
Nguyn Bnh Khiêm (1491 1585) sng gn trn mt thế k đầy biến động ca chế độ
phong kiến Việt Nam: Mạc xưng hng, Trịnh Nguyễn phân tranh. Trong những
chấn động làm rạn nt nhng quan h nn tng ca chế độ phong kiến, ông vừa vch trn
nhng thế lực đen tối làm đảo ln cuc sống nhân dân , vừa bo v trung thành cho những
giá trị đạo l tốt đẹp qua những bài thơ gu chất triết l về nhân tnh thế thái, bng thái độ
thâm trầm ca bậc đại nho. Nhn bài t Nôm ni tiếng của nhà thơ nêu lên quan nim
sng ca mt bc ẩn s thanh cao, t ra cái tầm thưng xu xa ca cuc sống bon chen v
danh lơi.
Nhà t đã nhiều lần đứng trên lập trưng đạo đức nho giáo để bc l quan nim sng
của mnh. Những suy ngm y gn kết vi quan niệm đo l của nhân dân, th hin mt
nhân sinh quan nh mạnh gia thế cuộc đảo điên. Nhàn là cách xử thế quen thuc của n
nho trước thc tại, nh đi thoát tục, tm vui trong thiên nhiên cây cỏ, gi minh trong
sch. nh trnh hưởng nhàn của Nguyn Bnh Khiêm nằm trong qui lut y, tm về vi
nhân dân, đối lp vi bọn ngưi tầm thưng bằng cách ni ngụ ý vừa ngông ngạo, va
thâm thúy.
Cuc sống nhàn tản hiện lên với bao điu tvị :
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn ai vui thú nào
Ngay trưc mắt ngưi đọc s hiện lên một Nguyn Bỉnh Khiêm thật dân trong cái
bn rn giống như một lão nông thực thụ. Nhưng đ cả một cách chọn lựa thưởng
nhàn cao qu của nhà nho tm về cuc sống “ngư, tiều, canh, mục” như một cách đối lp
dứt khoát với các loại vui thú khác, nhằm khng đnh ý ngha thanh cao tuyệt đối t cuc
sống đậm chất dân quê y! Dáng vẻ thơ thẩn đưc phác ho trong câu t thật độc đáo,
mang li v ung dung bnh thn của nhà thơ trong cuc sống nhàn tản tht s. Thc ra, s
hin din ca mai, cuc,cần câu ch một cách điểm cho cái thơ thẩn khác đơi của nhà
thơ thôi. Những vt dụng lao động quen thuc của ngưi bnh n trở thành hiện thân
ca cuc sống không vướng bn lo toan tc lụy. Đàng sau những liệt của nhà thơ, ta
nhn ra nhng suy ngh của ông không ch ri quan điểm thân dân của một con ngưi
chn cuộc đơi n s làm lẽ sng của riêng minh. Trạng Trnh đã nhn thấy t cuc sng ca
nhân dân chứa đựng nhng v đẹp cao c, mt triết li nhân sinh vng bn
Đ ng sở giúp nhà thơ khẳng định một thái độ sống khác ngưi đầy bản lnh:
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn ni kiếm chốn lao xao
Hai câu thực một cách phân biệt ràng giữa nthơ với nhng ai , những vui t
nào về ranh gii nhn thức cũng như chỗ đứng gia cuộc đơi. Phép đối cc chuẩn đã tạo
thành hai đối cc : một bên nthơ xưng Ta một cách ngạo ngh, một bên Ngưi ;
một bên di ca Ta, một n kn của ngưi ; mt i vắng vẻ vi mt chn lao xao.
Đằng sau nhng đối cc ấy những ng ý tạo thành phản đề khng đnh cho thái độ sng
ca Nguyn Bỉnh Khiêm. Bản thân nhà thơ nhiều lần đã định ngha dại khôn bằng cách
Trang 127
ni ngưc này. Bởi v ngưi đơi ly l di khôn để tnh toán, tranh giành thiệt hơn, cho
nên thực cht di khôn thi thc dụng ch kỷ làm tầm thưng con ngưi, cun con
ngưi vào dục vng thấp hèn. Mưn cách ni ấy, nhà thơ chứng t đưc mt chỗ đng cao
hơn đối lp vi bọn ngưi m mắt v bụi ph hoa giữa chn lao xao . Nguyn Bnh
Khiêm cũng chủ động trong việc tm nơi vắng v không ng bi trần. Nhưng không
ging lối ni ngưc ca Khuất Nguyên thuở xưa « Ngưi đi tnh c, một minh ta say »
đầy u ut, Trạng Trnh đã i cơt vào thi đi bằng cái nhếch môi lặng l u cay, p
phán vào cả một hội chy theo danh lơi, bằng thế ca mt bậc chnh nhân quân tử
không bận tâm những trò khôn - dại . ng v thế, nhà thơ mới cm nhận đưc tt c v
đẹp ca cuc sống nhàn tản :
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Khác hẳn vi lối hưng th vt chất đm mnh trong bả vinh hoa, Nguyn Bỉnh Khm
đã thụ ng những ưu đãi của một thiên nhiên hào phng bằng mt tấm ng hoà hp vi
t nhiên. Tận hưởng lc t thiên nhiên bốn mua Xuân H Thu Đông, nhà thơ ng
đưc hp th tinh kh đất trơi để gt rửa bao lo toan vưng bận riêng . Cuộc sng y
mang du ấn lánh đi thoát tục, tiêu biu cho quan niệm « độc thin k thân » của các nhà
nho . đồng thi c nét gần gũi với triết l « vi » của đạo Lão, « thoát tục » của đạo Pht.
Nhưng gạt sang một bên nhng triết l siêu hnh, ta nhn ra con ngưi ngh s đch thực ca
Nguyn Bnh Khiêm, hoà hp vi t nhiên một cách sang trọng bng tt c cái hồn nhiên
trong sch của ng minh . Không những thế, những hnh nh măng trúc, giá, hồ sen còn
mang ý ngha biểu ng gn kết vi phm cht thanh cao của ngưi quân tử, sống không
h thn với ng mnh. Hoà hp với thiên nhiên một Tuyết Giang phu t đang sống đúng
với thiên lương của mnh. Quan niệm v ch Nhn của nhà thơ đưc phát triển trn vn
bng s khng định :
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
ơn điển tch mt cách rất t nhiên, Nguyễn Bnh Khiêm đã ni lên thái độ sng dt
khoát đoạn tuyt với công danh phú quý. Quan niệm y vốn d gắn với đạo Lão Trang, c
phn yếm thế tiêu cực, nhưng đặt trong thơi đại nhà thơ đang sống li bc l ý ngha tch
cc. Cuc sng ca nhng k chạy theo công danh phú quý vốn d ông căm ghét lên án
trong rt nhiều bài thơ về nn tnh thế thái của mnh :
thế mới hay nời bạc ác
Giàu thì tìm đến, khó thì lui
(Thói đi)
Phú quý đi với chc quyền đối vi Nguyn Bnh Khiêm chỉ cuộc sng ca bọn ngưi
bạc ác thủ đon, gim đạp lên nhau mà sống. Bọn chúng bầy chut lớn gây hại nhân n
ông cng căm ghét lên án trong bài thơ Tăng th (Ghét chut) của mnh. Bởi
thế, c th hiểu thái độ nhn xem phú quý tựa chiêm bao cũng ch nhà t chọn la con
Trang 128
đưng sng gần gũi, chia sẻ với nhân dân. Cuc sống đạm bạc thanh cao của ngưi
bnh dân đáng quý đáng trọng v đem lại s thanh thản cũng như giữ cho nhân cách không
b hoen vẩn đc trong hội chy theo thế lc kim tin. Ci ngun triết l của Nguyn
Bỉnh Khiêm gắn lin vi quan nim sống lành vững tốt đẹp của nn dân.
Bài thơ Nhn bao quát toàn b triết tr, tnh cảm, tr tu ca Nguyn Bỉnh Khiêm, bộc
l trn vn một nn cách của bậc đại ẩn tm về với thiên nhiên, với cuc sng của nhân
dân để đối lp một cách triệt để vi c một hội phong kiến trên con đưng suy vi thi
nát. Bài thơ kinh nghim sng, bản lnh cứng ci ca một con ngưi chân chnh.
CHUYÊN ĐỀ : QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HOC VIỆT NM T ĐẦU
TH K XX ĐẾN 1945
V quan điểm lch s văn học gn chặt nhưng không đồng nht vi lch s hội,
chnh trị, nên văn học Vit Nam t thế k X đến thế k XX chia làm ba giai đoạn ln.
thơi k từ đầu thế k XX đến năm 1945 (còn gọi văn học hiện đại) tuy ch din ra gn na
thế k nhưng đã đánh đấu s phát triển, thay đi sâu sắc v mặt hội ý thức của n
tộc. Để hiểu sâu hơn giai đon này, chuyên đề đ cập đến ba vấn đề sau: khái niệm hiện đại
ha, quá trnh hiện đại hỏa sản phm ca hiện đi ha văn học.
1/Khi nim hin đại hóa
Để hiểu khái niệm này, trước hết ta cn hiu hai t hiện đại”. Trong ch Nhn lạị
văn học thế k XX”, Đỗ Lai Thúy cho rằng hiện đại c hai ngha. Một chỉ mt giai
đon phát triển trong lch s nhân loại gn lin vi thơi đi công nghiệp c điển. Hai
đồng ngha với cái đương đại, cái hiện thơi, hin kim. Một cách nôm na dễ hiểu như
Vương Tr Nhàn “hiện đại” trnh độ ca những ớc tiên tiến trên thế giới, hiện đại
ha đưa sự phát triển của hội ta lên một bước làm cho chung ta không thua kém
nhng ớc đ. Thế nhưng ta cần phân biệt rạch ròi giữa hiện đại hiện đại ha: hiện đại
mang tnh triết học, m học còn hiện đại ha về mặt hội, kinh tế, chnh trị. T đây c th
rút ra khái nim hiện đại ha một cách ngắn gn d hiểu mang tnh khái quát: hin đại
hóa l qu trình chuyển từ nh chất truyn thng c sang trình đ tiên tin hin đi.
Đã gọi khái niệm th không c sự đúng đắn duy nhất như định ngha n hiện đại ha
đưc hiểu theo cách nào tuỳ tng ngưi. T “hiện đi ha” đưc s dng ph biến
trong đơi sống c ý ngha khác nhaụ trên mọi mt. Chng hạn như về mt kinh tế, hin
đại ha ngha là quá trnh chuyn dịch căn bản t hội truyn thống sang hội hiện đại.
V chnh tr, hiện đại ha toàn bộ quá trnh biến đi thay thế nhng cấu trúc nhà nước
các thiết chế chnh tr ni chung từ chế độ độc đoán, gia trưởng, quan liêu, tr tr của
hội sang những cấu trúc thiết chế chnh trị dân ch đầy sc sống, c kh năng thúc đẩy
s nghip hiện đại ha hội. Còn về văn học, phương din chúng ta nghiên cứu th
hiện đại ha c khái niệm như thế o? Hiện đại ha trong văn học quá trnh m cho
văn học thoát ra khỏi h thống thi pháp văn học trung đi đi mới theo hnh thức ca
văn hc phương Tây, c thể hi nhp vi nền văn học hiện đại trên thế gii.
T khái niệm trên, ta thấy hiện đại ha như phát triển các phẩm cht của tnh hiện
đại. Phm cht đây đặt trong phạm vi văn học. Như vậy, s phát triển giã từ quan nim
văn học trung đại, phát triển ý thức nhân, tinh thần t do ng to, ý thức l tnh, ý thức
Trang 129
v dân ch văn minh, sự giao lưu thế giới, văn học t ch, coi trọng giá trị thẩm m.
2.
Qu trình hin đại hóa
Hoàn cảnh lch s c c động mnh m tới quá trnh hin đại ha của văn học. V
thế trước khi tm hiểu qtrnh, chúng ta hãy theo dòng lịch s quay v với tnh hỉnh kinh
tế, chnh trị, hội trên thế giới Vit Nam trong thi k y.
Trên thế gii, nn kinh tế suy sp, chu nhng hu qu nghiêm trọng sau chiến tranh
nhưng nhanh chng tiến hành các chnh sách cải cách khôi phục, phát triển nn kinh tế.
Điển hnh nước Nga đã tiến hành chnh sách kinh tế mới do -nin đề xướng. Nh đ
công nghiệp các ngành kinh tế khác đưc phc hồi phát triển nhanh chng. Trong khi
đ, hội gp nhiều kh kn: nỗi kh sau chiến tranh đè nặng lên các tầng lớp nhân n,
đặc biệt nông dân công nhân. c này về chnh trị, c sự hnh thành tan của hai
cực Ianta (M - Ln Xô) dn đến xu thế mi ca quan h quc tế: hòa bnh, n định, hơp
c phát trin.
Việt Nam, quá trnh khai thác thuộc địa ca Phảp đã làm cho tnh hnh kinh tế
chuyn biến theo hướng bản. Nn kinh tế t nhân, tự cp, t túc nông tn tan dần,
do đ nền kinh tế ng ha c điều kiện để phát triển. Tuy nhn, Pháp vn tiếp tục duy tr
quan h sn xut phong kiến Vit Nam, tiếp tc s dng giai cấp địa ch phong kiến. V
vy, Việt Nam không còn nước độc lập không thể c nền kinh tế dân tc phát triển
bnh thưng lên từ bản ch ngha, tr thành một nước thuộc địa na phong kiến. Hay
ni tm lại, nn kinh tế Việt Nam lúc bấy gi nền kinh tế đan xen tồn tại phương thức
sn xut tư bản ch ngha và phương thức sn xut phong kiến. Và suy çho cng, đ nền
kinh tế nông nghiệp lc hậu, què quặt l thuộc vào nền kinh tế Pháp, về chnh tr c xu
hướng mi trong cuc vận động gii phng n tộc. Trong lúc xã hội Việt Nam c sự phân
ha sâu sắc th vào những năm đầu thế kỉ, các tưởng n ch sản châu Âu đưc
truyền bá vào nước ta qua sách o ca Trung Quốc. n nữa vic Nhật đi theo con đưng
bản ch ngha trở nên giàu mnh cũng kch thch nhiều nhà yêu nước lúc bấy gi
muốn noi theo con đưng cứu nước ca Nht. Với ng u nưc nồng nàn sự hiu biết
mi, nhng tr thức Nho hc tiến b Việt Nam lao vào cuộc vận động cứu nước theo con
đưng dân chủ sản vi tt c tnh u của tui tr. V hội cũng c nhng thay đi khá
u sắc. T Nam ch Bắc, nhiều đô thị mọc lên n những trung tâm kinh tế, văn ha hành
chnh của hội thực dân. đấy ra đơi nhiu tng lớp hội sản; tiểu sản (viên chức,
học sinh, công nhân, dân ngo thành thị,...). H c nhu cầu văn hỏa, thẩm m mới. Hto
thành mt công chúng văn học ngày ng đông đo đỏi hi mt th n chương mới.
Đặc bit là sự xụất hiện tàng lrp tr thức y học nh ng của các ưào lưu tư tưng,
văn ha,' văn học ca thế gii hiện đi ngày ng thấm u vào ý thức ngưi làm văn, đọc
ch. Trong hội thương mại, nhu cầu n ha tất dn đến hoạt động kinh doanh văn ha.
V thế ngh in, ngh xut bản theo k thuật hiện đại phát triển kmạnh. Hoạt động báo ch
ngàyng sôi ni. Ch quc ng đưc ph cp rộng rãi. V thế nhà văn công chúng c
quan h gắn b hơn. Lúc này đi sống văn học tr nên i ni khẩn trương n.
Chnh bối cnh lch s trong nưc thế giới đã nh hưởng rt lớn đến quá trnh
hiện đại ha văn học nưc ta.
Trang 130
“Quá trnh phát triển các phẩm cht ca tnh hiện đại trong triết học, m học, n
hc: giã từ quan niệm n học trung đi, phát triển thc c nhân, tinh thần tdo sng to,
ý thức l tnh, thc v n chủ, văn minh, s giao lưu thế gii, n học t ch, coi trng
gi tr thẩm m”.
T đầu thế k XX, hội Việt Nam đã c những biến đi sâu sắc. Đô thị phát triển,
lớp công chúng văn học mới ra đơi ngày càng đông đảo, nh hưởng của văn ha phương
Tây, báo ch xuất bản phát triển: tt c nhng điều đ đã thúc đy văn học phi nhanh
chng đi mới theo hưng hiện đại ha. Hiện đại ha n học một yêu cầu khách quan
ca thơi đại. N một b phn, một phương din quan trng của công cuc hiện đại ha
nền văn ha Việt Nam ni chung. Hiện đại ha văn học còn nhu cầu t tn ca chnh
nền văn học nhằm đáp ng nhu cu tinh thần thẩm m mới của hội.
Ni dung hiện đại ha văn học diễn ra trên mọi mt, mọi phương diện. Trưc hết
sự thay đi quan nim v n học: t văn chương ch đo, thơ ni ch của thơi k văn
học trung đại chuyn sang quan niệm văn chương như một hoạt động ngh thuật đi tm
ng tạo cái đẹp; t n chương để răn đi” sang văn chương để hiểu đi”, để nhn thc,
khám phá hiện thực. Văn học thơi k hiện đại đã ch ra khỏi các hoạt động trưc tác khác,
không còn tnh trạng “văn, s, triết bất phân” n trưc nữa. Cũng từ đây, n học thoát ra
khi nhng quan nim thẩm m hệ thống thi pháp của n học trung đại (tnh quy phạm
cht ch, hthống ước l ơng trưng dày đc, tnh chất sng c, phi ngã...). Quá trnh hin
đại ha văn học còn đưc th hin s biến đi của các thể loại n học (thơ, tiểu thuyết,
truyn ngn) xuất hin nhng th loại văn học mi (kịch ni, phng sự, phê bnh n
hc). Qtrnh hiện đai ha ng gắn lin vi hiện đi ha ngôn ngữ văn học vic s
dng ch quc ng thay thế cho ch Hán, ch Nôm. Về mt ch th sáng tạo, quá trnh
hiện đại ha n học cũng dn ti s thay đi kiểu nhà văn: từ các nhà Nho sang kiểu nhà
văn ngh s mang tnh chuyên nghiệp; thay đi về công chúng n hc: từ các tng lp nho
s sang các tầng lp th dân. Tm lại, hiện đại ha đã dỉễn ra trên mọi mt ca hoạt động
văn hc, làm biến đi toàn diện u sắc din mo nền văn học Vit Nam.
Hiện đại ha không chỉ vấn đề hnh thức n vn đề nội dung n hc.
hi Vit Nam t đầu thế k XX đến năm 1945 đã đặt ra biết bao vấn đề đất nước, v cuc
sống, con ngưi ngh thuật nhng thi k trước đ chưa từng c, đòi hỏi văn học
thơi k mới phải đáp ng. Thành ra hiện đại ha trưc hết chuyện ni dung, bao gồm
tưởng, tnh cảm, cách nhn, cách ngh, cách cảm,...của nvăn trước hin thực đi sng,
con ngưi và nghệ thuật. Chnh nội dung tưởng đã tạo ra nhng đặc điểm, nhng du n
riêng, đã tạo ra s khác biệt của văn học t đầu thế k XX đến m 1945 so với vãn học
thơi k trung đại. Chng hạn, cũng ni về đất nước, các nhà thơ thi k trung đại không thể
không gn nưc với vua, v chủ ngha trung qn đã trở tnh ng chung ca thi đi.
Còn thi k n học này, c gn lin với dân: Dân dân nước, nước nước dân
(Phan Bội Châu). Còn khi ni đến con ngưi, văn học thơi k trung đại ch yếu ch ni tới
con ngưi hội, con ngưi công dân v tinh thần phi ngã, ngã đã thành đặc trưng trong
quan nim của con ngưi thơi đại đ. Còn thi k mi y, các nhà văn không chỉ ni tới
con ngưi hội, con ngưi nhân còn ni tới con ngưi trên tinh thn giai cp, con
ngưi t nhiên, con ngưi nhân, con ngưi với đơi sống tâm linh.
Trang 131
Quá trnh hiện đi ha nền văn học Vit Nam t đầu thế k XX đến m 1945, về
đại th, diễn ra qua ba bước: .
c th nht: Hai thập niên đầu thế k (t đầu thế k XX đến cui nhng năm 20).
Nhưng thực ra khong cui thế k XIX, mt s sáng tác văn xuôi viết bng ch Quc ng
đã bắt đầu xut hin Nam K như “Chuyến đi Bắc K năm t Hi" (1876) của Trương
Vnh K, truyện Thầy La-za- Phiền” (1887) của Nguyn Trng Qun. Với Thy La-za-
Phiền ”, cái “tôi tác giả xut hin, cũng lần đầu tiên ngh thut k chuyn t ngôi
th nht xut hin. Kết cu truyện cũng không theo kiểu kết cấu chương hồi nương
theo tâm l của nhân vật. V ngôn ngữ, tác gi mnh dn s dụng “tiếng ni của mi
ngưi” để viết truyn. Đọc tác phm ca Nguyn Trng Qun, thấy “đạo” “đi” chan
hòa với nhau, thấy m l nhân vật ni bật hơn hành động, câu văn tr nên uyển chuyn,
linh hoạt ngôn ngữ gin d, gn vi lơi ăn tiếng ni hằng ngy. Không phải không c
sđể ni rằng Thầy La-za- Phiền mốc đánh du s hnh thành truyn ngn hiện đi
Vit Nam.
Đến nhng năm đầu thế k XX, phong trào ng tác văn xuôi bằng ch Quc ng
đưc đẩy mnh n. Khoảng t 1910 tr đi, hàng loạt truyện k tiểu thuyết xut hin,
trong đ c nhiều tác phm đưc viết theo li mới. Tuy nhiên, những sáng c đ chỉ c ý
ngha như những th nghiệm bưc đầu, chất ng ngh thuật chưa cao, nh hưng của n
cũng mới ch thu hp trong phm vi mt s đô th miền Nam. Nhn toàn bộ nền văn học?
ca c nước, th n học yêu c vn ng chnh gắn với tên tui ca những cây bút
trong phong trào Duy n, Đông Du, Đông Kinh ngha thục. Ngòi bút ca Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh, Nguyễn Thưng Hin, Đại,... đã làm dy n một phong trào sáng c
thơ văn tuyên truyn c động cách mạng c nội dung chnh trị mi mẻ, mang hơi th
kh phách của thi đi. Đưc giác ngộ ng mi ch yếu qua n sng tưng ci
lương Trung Hòa, các s phu u nước đã kêu gọi, c nâng cao dân tr, khai thông dân
tr, đề cao tinh thn t ng, hào thực nghiệp, phát triển công thương nghiệp, b
văn, học kha học, truyền ch Quc ng, xut bản o ch... Nhưng vốn xuất thân n
hc, tâm hồn đưc nuôi dưỡng bng những áng văn chương c, nhng nhà thơ, những ch
s u nước chưa dễ thoát khỏi những ràng buộc cửa thi pp văn học thi k trung đại.
Cho nên, bộ phận văn chương u nước này chủ yếu ch đi mi v quan niệm chnh trị,
hội phần nào về quan đim hc thut ch chưa c thay đi bản v quan điểm thm
mi, chưa c những cách tân thực s v phương diện ngh thut.
c th hai: Nhng năm 20 của thế k XX. Đến chặng đưng y, quá trnh hiện
đại ha nền văn học đã đạt nhiều thành tựu. S đi mi diễn ra trên nhiều phương diện,
nhiu th loi các khu vực n hc.Tiu thuyết truyện ngn chặng này đu c những
thành tu đáng ghi nhận. Nhiều cây bút viết tiu thuyết xut hin: H Biểu Chánh, Phú
Đức, Bửu Đnh,... về thơ ca, qtrnh hiện đại ha cũng đạt đưc nhiều thành tựu c
đầu trong t của Tản Đà Á Nam Trần Tun Khi. đây, quá trnh hiện đi ha thơ ca
thc chất vấn đề giải phng cái tôi nhân thể ra khi h thống ước l cht ch, kht
khe c tnh phi ngã của t ca thi k trung đại. Thực ra th cái tôi ấy đã manh nha xuất
hin, bắt đầu ca quy t cụối thế k XVIII đầu thế kỉ XIX trong các sáng c của Phm
Thái, Nguyễn Du, H Xuân ơng, Nguyễn Công Trứ,... Nhưng hoàn cảnh hội lúc bấy
gi chưa c đủ điều kiện, cho nên cái tôi ấy cũng chưa đủ sức phá vỡ đưc tnh quy phạm
Trang 132
cht ch của văn chương thi k trung đại. Đến khi Tản Đà xuất hin, cái tôi nhân đưc
khng định mnh m hơn qua những vần thơ phng ng, dạt dào tnh cảm, tràn đầy cm
c. Khai thác triệt để nhng th điu t do nhất trong thơ c, bao gm c những điệu hát
dân gian như lục bát, ca dao, các thể t khúc, hát ni, hát xẩm,... Hồn thơ phng khoáng
ca Tản Đà như muốn bc khi những ràng buộc t túng của văn chương c, tạo n
nhng vần t phng ng, nhưng ông vn không đủ sức ng tạo nên mt hnh thức hoàn
toàn mới cho thơ.
Đầu những m 20 của thế k XX, bắt đầu xut hin kịch ni - mt loại hnh văn
hc mới đối với nước ta - du nhp tphươngy. Vũ Đnh Long, Trung Tn, Nguyễn Hu
Kim, Nam Xương,... những tác giả c vai trò đặt nền mng cho nền kch ni Việt Nam
hiện đại. Những tác phẩm y đưc tiếng vang lúc bấy gi “Chén thuốc độc ”, “Tòa án
lương tâm của Đnh Long. “Ông Tây An Nam của Nam Xơng, “Bạn vơ” của
Nguyn Hữu Kim. Nhn chung, những v kch này n nhiều hn chế v ngh thut. Yếu
t ngu nhiên bị lm dụng, xung đột kịch thưng ng ép, nhân vật thưng b biến thành
cái loa phát ngôn về đo l cho tác giả. Cng với quá trnh hiện đại ha của văn học trong
nước, trong thơi gian gần đây, ngưi ta thy xut hin nhiều tác phẩm xut sc ca nhng
nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ớc ngoài. Đáng chú ý n cả vào đầu
nhng m 20, trên báo ch xut bn Pháp xuất hiện ngòi bút Nguyễn Ái Quc vi nhng
truyện k, phng sự, kịch ni, tiểu phm... viết bng tiếng Pháp. Sáng c của Nguyễn Ái
Quốc sự kết hơp hài hòa giữa tưởng yêu nước, cách mạng, tnh chiến đấu mnh m,
với hnh thức ngh thut hiện đại, điêu luyện, độc đáo.
Nhn một cách tng quát, nếu bước th nht (hai thập niên đu), văn học đã c
vào phạm tr hiện đại, đã c một s thành tựu bước đu, nhưng dấu n ca thơi k văn học
trung đi n khá u đm. Bước th hai (những năm 20), nn văn học đã tiến mạnh n
trên con đưng hiện đại ha, tuy chưa hoàn toàn thoát khi ràng buc của thi pháp văn học
trung đại, nhưng đã nghng nhiều v phạm tr hiện đại. Chnh v vậy, ba mươi năm đầu
ca thế k XX giai đoạn giao thi của văn học trung đại hiện đại.
c th ba: T năm 1930 đến Cách mạng tháng Tám m 1945, với mt vn tc
phi thưng, văn học Vit Nam phát trin mnh m trên con đưng hiện đại ha, đt đưc
nhiều thành tựu xut sắc. Đây chặng cuối cng hn tất một quá trnh hiện đại ha văn
hc. S đi mới toàn diện sâu sắc đã m cho nn văn học nước nhà c khả năng hòa
nhập vào nn văn học chung ca thế gii.
Văn xuôi đến chặng đưng này phát triển phong phú chưa từng c. Truyện ngn,
tiu thuyết đưc viết theo li mi, do hc tp li viết truyn của phương y. Về tiu
thuyết, phi k đến những đng gp của các cây bút trong nhm Tự lực văn đoàn với
nhng cun tiu thuyết thc s hiện đại “Hồn bưm tiên”; “Nửa chừng xuân "Đoạn
tuyệt ”... Tiếp đ những tiu thuyết xut sc của các nhà văn hiện thực “Giông tố”; “S
đỏ; “Tắt đèn”; “Bỉ v; “Sống n... Truyện ngn tiến nhanh trên con đưng hiện đại
ha thành tựu đưc kết tinh qua những sáng c của Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam,
Nam Cao.
Thơ đi mới u sắc vi s ra đơi của phong trào Thơ mới (khởi n từ năm 1932).
Đ "một cuộc cách mệnh trong thi ca” đng vai trò quyết định trong công cuc hiện đại
Trang 133
ha thơ ca Việt Nam. tnh ng tạo đưc giải phng, ng loạt nhng nthơ đầy i
năng xuất hin vi nhng giọng đệu khác nhau. Thành tựu của t ca cách mạng đưc kết
tinh tập thơ “Nhật k trong t của H Ch Minh tập thơ T y” của T Hữu. Cng
vi s phát triển mnh m đi mới u sắc ca tiu thuyết, truyn ngắn thơ, vic ra
đơi của các thể loại như phng sự, kịch ni, phê bnh văn học cũng những biu hin c
th ca s đi mới n học theo hướng hiện đại ha.
Nhn chung, chặng đưng cuối này, giới văn học c ý thc t gỉác cao hơn về
trách nhiệm cầm bút, về quan điểm ngh thuật vệ khuynh hưng thẩm m của mnh. Sự
ra đơi của phê bnh văn học vi nhiều cây bút chuyên nghiệp như Thiếu Sơn, Hoài Thanh,
Ngọc Phạn, Đng Thai Mai đã thể hin rất sự phát triển của ý thức đ. Cuc tranh
lun quyết lit giữa hai phái Thơ mới Thơ cũ, cuc tranh luận sôi ni giữa hai trưng
phái ngh thut v ngh thuật nghệ thut v nhân sinh chứng t trnh độ, ý thức t gc
cao vvăn học, s đấu tranh giữac quan điểm nghthuật trong lịch s văn học nơc
nhà, cho tới thơi điểm đ, chưa bao gi đạt ti mức như vậy.
Chnh v thế, hiện đi ha văn học một qụá trnh. hai chng đầu, văn học đã
chuyn biến theo hướng hiện đại ha nhưng sự nu kéo của cái cũ, đặc biệt chng th
nht, vn còn khá mạnh. Văn chương viết theo lối c khuynh hướng giáo huấn, bin
lun v đạo đức vn gng gi c gi v tr của n, vn mun cất lên tiếng ni trong một
hoàn cảnh hội các giá trị v đạo đức đang bị đảo ln. Ch đến chng th ba, s đi
mới văn học mi thc s toàn diện u sắc. T đây, nn văn học Vit Nam mới c tnh
hiện đại t nội dung đến hnh thức, đã thực một nền văn học mang tnh hiện đại, c th
hòa nhịp với n học thế gii.
3.
Sn phm ca hin đại ho văn hc
H thống đề tài, chủ đề văn học mi, h thng th loại n học mi, ngôn ngữ n
hc mới, ý thức phong cách mới đưc thhin một cách rõ nét và sâuc trong thi k này
.
Theo Giáo Trần Đnh u: Quá trnh hiện đại hoá văn học qtrnh xoá bỏ
quan niệm hội, luân thưng với con ngưi đạo đức chức năng hnh thành quan niệm
hội, quan niệm con ngưi, quan nim cuc sng chi phi việc thay đi đề tài văn học.
Ngưi sáng c phải chú ý đến ngưi, đến việc phải quan m đến ct truyn, đến nhân
vt, phải quan tâm đến nhn thức, đến xây dựng. Đ qtrnh biến dng tha hoá ba mu
nhân vt: Nho gia, ngưi ẩn s ngưi tài tử tn ti mấy trăm năm trong n học bác học.
Hay ni cách khác: Văn chương hiện đi n chương thoát ra khỏi thi pp n
học trung đại, mi v nội dung tưởng cũng n hnh thức ngh thut. Sn phm ca hin
đại hoá văn học:
H thống đề tài: Đề i kháng chiến; đề tài lao đng; đề tài con ngưi: ngưi lnh,
ngưi nông dân nghèo, ngưi tr thức tiểu sản nghèo,... Đề i thiên nhiên; Đề tài tnh
yêu.
Ch đề n học mi: Tinh thần dân ch; Tnh yêu quê ơng, đất nước; v đẹp hào
hng, bi tráng của ngưi ch s cách mạng; Quyền đưc sng vui, sống đp, đưc hưởng
Trang 134
hạnh phúc của con ngưi.
H thng th loại n học mi:
Tiu thuyết: Ngọn c gi đa ”, “Cay đắng mui đơi ”, “Cha con ngha nặng'’ (Hồ
Biểu Chánh), “S đỏ”, “Vỡ đê” (Vũ Trọng Phụng), “Tắt đèn, "Lều chõng”, “Việc làng”
(Ngô Tất T), “Sống mòn” (Nam Cao), cng một s tác giả như: Ngun Hồng, T Tâm,
Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Ngọc Phách,...
Truyn ngn: Các truyện ngn hiện đi ca Phạm Duy Tn, Nguyn Bá Học, truyn
ngắn trào phúng pha chút hài hước ca Nguyễn Công Hoan, các truyện không c chuyện’’
vi nhng trang viết tinh tế đậm chất thơ của Thạch Lam (“Gi đầu ma”, “Nắng trong
n”, "Si tc”,...) một s c giả khác như: Thanh Tịnh, H Dzếnh, Hoài, Kim
Lân, Nam Cao, Nguyễn Tn, Bi Hin,...
Phng sự: đây một th văn báo ch c tnh liệu bao gm nhng cây bút đáng
chú ý như: Trng Phng với Cạm by ngưi” (1933), “K nghệ lấy tây” (1934), m
thầy cơm cô” (1936), “Tam Lang” (Ngô Tất T), n Hiến,... trong đ Trọng Phng
đưc coi “Ỏng vua phng sự Bắc k Bút k, tuỳ bút: đưc xem “quân chủng” động
gn nh trong đội quân văn học hiện đại. Nhng n tui ni tiếng trong th loại này như:
Nguyễn Tuân, “Hà Nội băm u ph phưng” (Thạch Lam), “Trưng ca” (Xuân Diệu),
“Cuộc sống"(Nguyên Hồng),...
Tiu lun: tiêu biểu tác phm “Theo dòng” - 1941 (Thch Lam),...
Kịch: Ông Tây An Nam” (Nam ơng), “Kim tiền” (Vi Huyền Đắc), tVũ Như
(Nguyn Huy Tưởng),...
Văn chnh luận: đưc viết ra vi mục đch đấu tranh chnh trị nhm tấn công trực
din k th hoặc thhin nhng nhiêm vụ cách mạng qua nhng chng đưng lch s. Mt
s tác phẩm ln kết tinh hội t tinh thần n tộc như: “Bản án chế độ thực dân Pp ”,
“Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Ch Minh).
Thơ mi: Bước đu đã c sự phôi thai, chuyển mnh theo hứng mi, hồa cng s
chuyển động ca thơi đại. Trong làng Thơ mới ngưi ta đã bắt đầu st sắng thêm. Năm
1933, mt n s c tài c gan, Nguyễn ThKiêm, đã lên diễn đàn hội khuyến học Sài
Gòn hết sức tán dương Thơ mơi. Ln th nht mt bạn gái lên din đàn ng ln th
nhất c một cuc din thuyết đưc đông đảo ngưi nghe quan m theo dõi. Nhng thi s
c danh đã ra đi: Thê Lữ, Lưu Trọng Lư, Tản Đà, Xuân Diệu, Hàn Mặc T, Nguyn
Bnh, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... Trong bốn năm, những thi s tên tui của đương
thơi Thơ mới đã cho ra đi rt nhiều bài thơ c giá trị, mang đậm cht hiện đại của đương
thơi T mi. những bài thơ ấy không trống không kèn đã bênh vực một cách vững
vàng cho Thơ mới, đưa Thơ mới phát triển gi đây tr thành một viên ngọc quý trong
tiến trnh phát triển ca Văn học Vit Nam.
-Ngôn ngữ vãn học mi
ớc sang giai đon văn học 1900-1945, văn học Vit Nam hiện đại hoá đã pt
trin mnh m độc đáo theo cách riêng với phm cht mi v nội dung hnh thc.
Trang 135
Văn hc đã thc s tr thành mn ăn tinh thần, va th hiện khát vng độc lập cháy bỏng
va bồi đắp thêm niềm tin cho quần chúng cách mạng. Quá trnh phát triển văn học c sự
kết hơp hài hoà gia ph cập ng cao, giữa truyn thống ng tạo. Hnh ng ngh
thuật ngày càng ph họp vi cuc sng, chng t tnh ưu vit của phương pháp ng c
mới. Văn học vận đng theo ớng dân tc hoá, đại chúng hoá.. Trên sở đ, ngôn ngữ
văn học ngày ng c sức din t phong phú hơn, phân tch diễn t tinh vi t ý ngh, tnh
cm, cảm xúc đến nhng cảm giác hồ nhất trong đi sng nội tâm của nhân vật. Các
nhà tiểu thuyết hin thc gn tiu thuyết vi hin thc ln ca cuc sống nhân dân. Ngôn
ng tiu thuyết đưc cht lc t ngôn ngữ đi sống, c tnh bnh dân, giàu chất sng thc
tế nâng lên đến trnh độ ngh thut.
Ngôn ngữ truyn ngắn c sức din t phong phú. Ni trội như Nam Cao rất thành
công với ngôn ng độc thoại, độc thoi nội m, ngôn ngữ t nhiên sinh động, gn vi lơi
ăn tiếng ni của quần chúng như trong truyện ngắn Trăng ng”, “Đơi thừa”,... hay ngôn
ng mang đậm không kh c xưa trong truyn ngắn " Vang bng một thơi củạ Nguyn
Tuân.
Ngôn ngữ thơ không còn cộc lc, ng ngẩn trở nên linh động, hoạt bát, giàu sức
sng, uyn chuyn, tinh tế, phòng phú về t vng và giàu sức gơi, gp phần làm giàu tiếng
Vit.
Ngôn ngữ sắc n trong các áng văn chnh luận xut sc ca Nguỵễn Ái Quốc. Ch
Quc ng đưc ph biến rộng rãi trong các bài viết báo ch, dịch thut,...
thức phong cách mới
Quá trnh hiện đại hoá văn học dân tộc đã thực s hoàn thành chng đưng 1900-
1945. c này ý thức phong cách của ngưi ngh s đưc phát triển một cách đầy đủ. N
đưc hiu hin tnh sáng tạo của ngưi cầm bút. Nhng tác phẩm như “Tnh già
(Phan Khôi), “Mua áo” ông Hồ), Trăng sáng”, ơi thừa” (Nam Cao) c thể đưc xem
tuyên ngôn nghệ thut ca thế h văn nghệ sc bấy giơ. Đưc giải phng khỏi tnh quy
phm cht ch hệ thống ước l của văn hc trung đại, mỗi nthơ bằng gc quan của
chnh mnh như lần đầu tiên khám phá ra thế gii bằng chnh ý thức phong cách bắt ngun
t cm hng khẳng đnh con ngưi nhân.
Ý thức phong cách mới đưc th hin qua mt s ngh s:
Nam Cao: Trong truyn ngắn “Trăng sáng” (1943): "Chao ôi! Nghệ thuật kng
cn phải ảnh rấng lừa doi, không n nh trăng lừa di, ngh thut ch c thế tiếng
đau kho kia, thoát ra từ nhng kiếp lầm than”. Truyện ngắn '“Đi thừa” (1943), tác
phm“tht giá trị" th phải c nội dung nhân đạo sâu sắc: “N phải chứa đựng đưc một cái
g lởn lao, mnh m, vừa đau đớn li va phn khởi. N ca tng tnh thương, tnh bác ái, sự
công bnh . N làm cho ngưi gần ngưi hơn". Nhà văn đòi hỏi cao s tm tòi sáng tạo
lương tâm ngưi cầm bút Văn chương không cần đến nhng ngưi th khéo tay, m thẻo
một vài kiểu mu đứa cho. n chương chỉ dung np những ngưi biết đào sâu, biết tm tỏi
khơi những nguồn chưa ai khơi sáng tạo nhng cái g chưa c”. Văn chương đòi hỏi
phải c ơng m cửa ngưi cầm bút: “Sự cu th trong bt c ngh g cũng bất lương
Trang 136
rồi Nhưng cu th trong n chưng th thật đê tiện . Trong tác phẩm “Đôi mắt” (1948)
Nam Cao đã nêu một quan điểm của mnh: “vn gi đôi mắt ấy để nhn đơi th càng đi
nhiu, càng quan sát lắm, ngưi ta ch càng thêm chua chát chán nn”. Đặc biệt ông
luôn quan m đến đơi sng tinh thn - con ngưi bên trong của con ngươi.
Nguyn Tuân: Ông đưc xem nhà văn i hoa, nghệ s c phong cách nghệ thut
rất độc đáo. Nguyễn Tuân quan niệm đã văn th trước hết phầi c một phong cách độc
đáo, viết không ging ai, t ch đề, nhân vật, kết cu, đến cách đt câu dng từ.... Trong
phong cách nghệ thut ca Nguyễn Tuân c chất tài hoa, i tử. Chất i hoa này đưc th
hin rất khi ông đề cao những con ngưi tài hoa, những ngưi biết trân trọng cái tài, cái
đẹp. Nguyễn Tuân luôn tiếp cn cnh vt, s việc con ngưi pơng diện thẩm m.
Tnh uyên bác thể hiện trong văn của ông: Đọc văn của Nguyễn Tuân, ngưi đọc luôn
đưc cung cp nhng tri thức phong phú về văn hoá trên nhng lnh vực: Văn học, ngh
thut, lch sử, địa l, hội hoạ, điêu khắc, điện nh... Nguyễn Tuân học theo "Ch ngha xệ
dịch", ông luôn thèm khát những điều mi l. Ồng không thch những g bằng phng, nht
nhạt, yên n. Ông nhà văn của nhng tnh cách phi thưng, ca những tnh cm, cm
giác mãnh liệt. Nguyễn Tuân c phong cách tự do, "ngông, phng túng ý thức sâu sắc
v cái i nhân. Điều này đã khiến Nguyễn Tuân tm đến th tu bút như mt điu tt
yếu.
Hồ Chí Minh: Phong cách nghệ thut ca H Ch Minh một phong cách va nht
quán, vừa đa dạng. Tnh nhất quán th hiện nhất nguyên tắc sáng c, li viết gin d
ngn gọn linh hoạt, biến hoá, kh năng kết hơp nhun nhuyn yếu t c điển vi yếu
thiện đại, khuynh hướng vn đng luôn hướng v ánhng, sư sống và tương lai ca tư
tưởng hnh ng ngh thuật. Tnh đa dạng phong phú đưc th hin bút pháp, nội
dung, kết cu, ngôn từ, th pháp nghệ thuật... Ngay trong cng một đề , thậm ch cng
một tác phm, tnh đa dạng phong phú cũng đưc th hiện nét. Nhng tác phẩm ca
H Ch Minh c phong cách đa dạng thng nht, kết hp u sắc nhuần nhuyn mi
quan h giữa chnh trị văn chương, giữa tưởng ngh thut, gia truyn thống
hiện đi. D sáng tác bằng th loại o, tác phẩm ca Ngưi cũng đều c phong cách riêng,
độc đáo, hấp dn c g trị bn vững. n chnh luận ca H Ch Minh biu l duy
sc sảo gu tr thức văn hoá, gn l luận vi thc tin, vn dng hiu qu nhng phương
thc biu hin. Trong truyện k, ngòi t của Ngưi luôn chủ đng sáng tạo, khi
li k chân thc tạo không kh gần gũi, c khi giọng đỉệu châm biến sc sảo thâm thuý
tinh tế. Chất tr tu tnh hiện đại nhng nét đặc sc trong truyn ngn của Ngươi.
Thơ ca Hồ Ch Minh cũng c phong cách đa dạng. Những bài c thi hảm súc un thâm,
đạt chun mc cao v ngh thut, nhng bài thơ hiện đại đưc Ngưi vn dng qua nhng
th loi phc v c hiu qu cho nhim v cách mạng.
CHUYÊN ĐỀ : THƠ MI
Trong những năm đu thập kỷ th ba của thế kỷ trước xuất hiện một dòng thơ ca thuộc
khuynh hướng lãng mạn. Đ Thơ mới (hay còn gọi T mi lãng mạn). Thơ mới
một cuộc cách mạng thơ ca trong tiến trnh lịch sử n học dân tộc thế kỷ 20. Sự xuất
hiện của Thơ mới gắn liền với sự ra đi của Phong trào thơ mới 1932-1945. Phong trào t
mới đã mở ra một thời đại trong thi ca , mở đầu cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam
hiện đi.
Trang 137
1.
Hon cnh lch sư hi.
Một trào u văn học ra đi bao gi ng phản ánh những đòi hỏi nht đnh của lịch sử
hội. Bởi n tiếng ni, nhu cầu thm m của một giai cấp, tầng lớp ngưi trong
hội. Thơ mi tiếng ni của giai cấp sản tiểu sản. Sự xuất hiện ca hai giai cấp
này với những ởng tnh cảm mới, những th hiếu thẩm m mi cng với sự giao u
văn học Đông Tây ngun nhân chnh dn đến sự ra đi của Phong trào thơ mi 1932-
1945.
Giai cấp sản đã tỏ ra hèn yếu ngay từ khi ra đi. Vừa mới hnh thành, các nhà sản
dân tộc bị bọn đế quốc chèn ép n sớm bị psản pn ha, một bộ phận đi theo ch
ngha cải lương. So với giai cấp sản, giai cấp tiểu sản giàu tinh thần dân tc yêu
nước hơn. Tuy không tham gia chống Pháp không đi theo con đưng cách mạng nhưng
họ sáng tác văn chương cũng cách để giữ vững nhân cách của mnh.
Cng với s ra đi của hai giai cấp trên là sự xuất hiện tầng lớp tr thức Tây học. Đây
nhân vật trung m trong đi sống văn học lúc bấy gi. Thông qua tầng lớp này sự ảnh
hưởng của các luồng tưởng văn hoá, văn học phương Tây càng thấm uo ý thức của
ngưi ng tác.
2.
Cc thi kỳ pht triển của Phong tro thơ mi .
Thơ mới đưc thai nghén từ trước 1932 thi s Tn Đà chnh ngưi dạo bn nhạc
đầu tn trong bn hòa tấu của Phong trào thơ mi. Tn Đà chnh gạch nối của hai thi
đại thơ ca Việt Nam, đưc Hoài Thanh - Hoài Chân xếp đầu tiên trong số 46 tên tui lớn
của Phong trào thơ mới. đến ngày 10-3-1932 khi Phan Khôi cho đăng bài thơ Tình
già trên Phụ nữ n văn số 22 cung với bài tự giới thiệu Một lối thơ mới trình chánh giữa
ng t th phát súng lệnh của Phong trào thơ mới chnh thức bắt đầu.
C thể phân chia các thi kỳ phát triển của Phong trào t mới tnh ba giai đọan:
Giai đoạn 1932-1935:
Đây giai đoạn diễn ra cuộc đu tranh giữa Thơ mới Thơ ”. Sau bài khởi xướng
của Phan Khôi, một lot các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Đnh
Liên liên tiếp công kch thơ Đưng luật, hào bỏ nm, luật, đối, bỏ điển tch, o ngữ
…Trong bài Một cuộc cải cách về thơ ca u Trọng u gọi các nhà thơ mau chng
đem những ý ởng mới, những tình cảm mới thay vào nhng ý tưởng cũ, những tình cm
”. Cuộc đu tranh này diễn ra khá gay gt bởi pha đại diện cho Thơ cũng tỏ ra
không thua m. Các nhà thơ Tản Đà, Huỳnh Thúc Kháng, Hoàng Duy Từ, Nguyễn Văn
Hanh phản đối chống lại T mới một cách quyết liệt. Cho đến cuối năm 1935, cuộc đấu
tranh này tạm lắng sự thắng thế nghiêng v pha Thơ mới.
giai đoạn đầu, Thế Lữ nhà thơ tiêu biểu nht của Phong trào t mới với tập Mấy
vần t (1935). Ngoài ra còn c sự gp mặt các nhà thơ Lưu Trng Lư, Nguyễn Nhưc
Pháp, Đnh Liên
Giai đoạn 1936-1939:
Trang 138
Đây giai đon Thơ mi chiếm ưu thế tuyt đối so với Thơ trên nhiều bnh diện,
nht là về mặt thể loi. Giai đọan y xuất hiện nhiềun tui lớn như Xuân Diệu (tập Thơ
thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương -1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn -
1937), Bch Khuê (Tinh huyết - 1939), Đặc biệt sự gp mặt của Xuân Diệu, nhà t
mới nhất trong các n thơ mới”, vừa mới co làng t đã được người ta dành cho
một chỗ ngồi yên ổn
3
. Xuân Diệu chnh nhà thơ tiêu biểu nhất của giai đoạn y.
Vào cuối giai đoạn xuất hiện sự phân ha hnh thành một số khuynh hưng ng c
khác nhau. Nguyên nn dn đến hiện ng này đưc giải thch bằng sự khẳng đnh của
cái Tôi. Cái Tôi mangu sắc nhân đm nét đã mang đến nhng phong cách ngh thuật
khác nhau cả về thi pháp ln duy ngh thuật. khi cái Tôi t đến si cuối cng th
cũng lúc các nhà thơ mi đã chọn cho mnh một cách thoát ly riêng.
Giai đoạn 1940-1945:
Từ năm 1940 trở đi xuất hiện nhiều khuynh hướng, tiêu biểu nhm Dạ Đài gồm
Hoàng Chương, Trần Dần, Đinh Hng …; nhm Xuân Thu Nhã Tập c Nguyễn Xuân
Sanh, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Đỗ Cung …; nhm Trường t Loạn c Chế Lan Viên, n
Mặc Tử, Bch Khê,
C th ni các khuynh hưng thoát ly giai đọan này đã chi phối sâu sắc cảm hứng
thẩm m duy ngh thut trong sáng tác của các nhà t mới. Giai cấp tiểu sản
thành thị một bộ phận tr thức đã không giữ đưc tưởng độc lập đã tự phát chạy theo
giai cấp sản. Với thân phận của ngưi dân mất nước bị chế độ hội thực dân o ép,
họ như kẻ đứng nba đưng, sẵn sàng đn nhận những lung gi khác nhau thi tới. n
cạnh đ, một bộ phận các nhà thơ mới mất phương hướng, rơi vào bế tắc, không li thoát.
3.
Đc điểm ni bt của Phong tro thơ mi
Sự khẳng đnh ci Tôi
Nền văn học trung đại trong khuôn kh chế độ phong kiến ch yếu một nền n học
phi ngã. Sự cựa quậy, bứt phá tm đến bản ngã đã t nhiều xut hiện trong t Hồ Xuân
Hương, Nguyn Công Trứ,… Đến Phong trào thơ mới, cái Tôi ra đi đòi đưc giải phng
nhân, thoát khỏi luân l lễ giáo phong kiến chnh sự tiếp nối đề cao cái bn ngã đã
đưc khẳng định trước đ. Đ một sự lựa chn khuynh hướng thẩm m duy ngh
thuật mới của các nhà thơ mới.
Ý thức về cái i đã đem đến mt sự đa dng phong phú trong cách biểu hiện. Cái Tôi
với cách một bn th, một đối ng nhận thức phản ánh của thơ ca đã xut hin
như một tất yếu văn học. Đ con ngưi tnh, con ngưi bn ng ch không phải con
ngưi ý thức ngha vụ, gi đây n đàng hoàng ớc ra trình làng (chữ dng của Phan
Khôi). Xuân Diệu, nhà thơ tu biểu của Phong to thơ mới n tiếng trước:
-
“Tôi con chim đến từ núi lạ …”,
-
“Tôi con nai bị chiều đánh lưới”
Co khi đi từ nhân xưng “tôi” chuyển thành “anh”:
“Anh nh tiếng, anh nhớ hinh, anh nhớ ảnh
Trang 139
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi!”
Thoảng hoặc c khi lại “Ta”:
“Ta Một, Riêng Thứ Nht
Không c chi bn ni cng ta”.
Thơ mới t của cái Tôi
5
. Thơ mới đề cao cái Tôi như một sự cố gng cui cng
để khẳng định bn ncủa mnh mong đưc đng gp vào văn mạch dân tộc”, mở
đưng cho sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.
Nỗi bun đơn
Trong bài Về cái buồn trong Thơ mới”, Hoài Chân cho rằng Đúng Thơ mới buồn,
buồn nhiều”, Cái buồn ca Thơ mới không phải cái buồn ủy mị, bạc nhược cái
buồn của nhng người m huyết, đau bun bị bế tắc chưa tìm thấy lối ra”
6
.
Cái i trong Thơ mi trốn o nhiều no đương khác nhau, đâu ng thấy buồn
đơn. Nỗi buồn đơn tràn ngập trong cảm thức về Tiếng thu với hnh ảnh:
“Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên vàng khô”.
(Lưu Trọng ).
Với Chế Lan Viên đ “Nỗi buồn thương nhớ tiếc dân Hi” (tức dân Chàm):
“Đưng về thu trước xa xăm lắm
kẻ đi về chmt tôi”
Nghe mt tiếng gáy bên sông, Lưu Trọng cảm nhận đưc nỗi buồn “Xao xác
trưa gáy não nng” còn Xn Diệu lại thấy “Tiếng gáy buồn nghe như máu ứa”. Về điều
này, Hoài Cn cho rằng Xuân Diệu phải người buồn nhiều, đau buồn nhiều mới viết
được những câu t nhức xương như: T một phút huy hoàng rồi chợt tối / Còn hơn
buồn le lói suốt trăm năm”.
Nỗi buồn đơn cảm hứng ca ch ngha lãng mạn. Với các nhà thơ mới, nỗi buồn
ấy còn cách giải thoát tâm hồn, niềm mong ước đưc trải ng với đi với chnh
minh.
Cm hứng v thiên nhiên v tình yêu
Ngay từ khi ra đi, Thơ mi đã đổi mới cảm xúc, đã tạo ra một cảm xúc mới trước
cuộc đời trước thiên nhiên, trụ
7
. Cảm hứng về thiên nhiên tnh yêu đã tạo n bộ
mặt riêng cho Thơ mới. Đ vẻ đẹp tươi mới, đầy ơng sắc, âm thanh, tràn trề sự sống.
Đây cảnh mưa xuân trong thơ Nguyễn Bnh:
“Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Trang 140
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đy”.
đây hnh ảnh bui trưa hè:
“Bui trưa nhè nh trong ca dao
C cu gáy ớm vàng nữa chứ”
(Huy Cận).
Trong thơ Chế Lan Viên c không t những hnh ảnh như:
“Bướm ng nhè nhẹ bay ngang bng
Nhng khm tre cao rủ trước thành
tất cả gi lên hnh nh quê hương bnh dị, thân thuộc với mỗi ngưi Việt Nam.
Nhng cung bc của tnh yêu đã làm thăng hoa cảm xúc các nhà thơ mới. Ông hoàng
của t tình Xn Diệu bộc bạch một cách hồn nhiên:
“Tôi kh khạo lắm, ngu ngơ quá
Ch biết yêu thôi chẳng biết g.
Chu Văn Sơn cho rằng “Xuân Diệu coi tnh yêu như một tôn giáo” nhưng một “thứ
n go lãng mạn, tôn giáo nghệ s”
8
.
Khác với Xuân Diệu, nhà thơ Chế Lan Viên cảm nhận thân phận bằng nỗi đơn sầu
não:
“Với i tất cả như ngha
Tất cả không ngoài ngha kh đau”.
Cảm xúc ấy không phải một ngoại lệ. Nthơ Huy Cận cho rằng “Cái đp bao gi
cũng buồn” (Kinh cầu tự) cảm nhận đưc sự tận cng của ni buồn đơn “sầu chi lắm,
tri ơi, chiều tận thế”. Nhà thơ triết về điều này một cách sâu sắc:
“Chân hết đưng th lòng ng hết yêu”.
Mt số đc sắc vê nghệ thut
Thơ mới một bưc phát triển quan trọng trong tiến trnh hiện đại ha nền văn học
nước nhà những năm đu thế kỉ XX với những cuộc cách tân nghệ thuật sâu sắc.
Về thể loại, ban đầu T mới phá phách một cách phng túng nhưng dần dn trở về với
các thể thơ truyền thống quen thuộc như thơ ngũ ngôn, thất ngôn, thơ lục bát. Các bài thơ
ngũ ngôn c Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Ông Đồ (Vũ Đnh Liên), Em đi chùa Hương
(Nguyn Nhưc Pp) Các nhà thơ Huy Cận, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, T.T.KH ch
yếu viết theo thể thơ thất ngôn, còn Nguyễn Bnh, Thế Lữ lại dng thể thơ lục bát v.v…
Cách hiệp vn trong Thơ mi rất phong phú, t sử dụng một vần (độc vận) dng
nhiều vần như trong thơ c phong trưng thiên: vn ôm, vn lưng, vần chân, vn liên tiếp,
Trang 141
vần gián cách hoặc không theo mt trật tự nhất định:
“Tiếng đch thi đâu đây
Cớ sao nghe o rắt
lửng cao đưa tận chân tri xanh ngắt
Mây bay… gi quyến, mây bay
Tiếng vi cút như khoan n du dặt
Như ht hiu cng hơi gi heo may
(Thế Lữ).
Sự kết hp giữa vn thanh điệu tạo nên cho T mới mt nhạc điệu riêng. Đây
nhng câu thơ toàn thanh bằng:
“Sương nương theo trăng ngừng ng tri
Tương nâng lòng n chơi vơi”
(Xuân Diệu)
hay
“Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi!
Vàng rơi!
Thu mênh mông”
(Bích Khê)
Ngoài việc sử dụng âm nhạc, Thơ mới còn vận dụng cách ngắt nhịp một cách linh hoạt:
“Thu lạnh / càng thêm nguyệt tỏ ngi
Đàn ghê như nước / lạnh / tri ơi!” (Xuân Diệu)
một phương diện khác, cuộc cách n về ngôn ngữ Thơ mới diễn ra khá rầm rộ. Thoát
khỏi tnh quy phạm chặt chẽ hệ thống ước lệ dày đc của Thơ ”, Thơ mới mang đến
cho ngưi đọc mt thế gii ngh thuật giàu giá trị tạo hnh gi cảm sâu sc:
“Con đưng nhỏ nhỏ, gi xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều”
(Xuân Diệu)
hay
“Mưa đ bụi êm êm trên bến vắng
Trang 142
Đò biếng i nm mặc dưi sông trôi”
(Anh Thơ)
Sự phong phú về thể loại, vần nhạc điệu cng với tnh hnh ng, cảm xúc của ngôn
ngữ đã tạo nên một phong cách diễn đt tinh tế, bằng cảm giác, bằng màu sắc hội họa của
thơ mi. Đây bức tranh Mùa xuân chín đưc Hàn Mặc Tử cảm nhận qua màu sắc
âm thanh:
“Trong làn nắng ửng, khi tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột sot gi trêu áo biếc
Trên n thiên lý. Bng xn sang”.
Sự nh ởng của t Đưng v t ca ng mạn Php.
Thơ mới ảnh ởng thơ Đưng khá đm nét. Sự gặp gỡ giữa thơ Đưng Thơ mới ch
yếu thi i, thi đề. Các nhà thơ mới ch tiếp thu giữ lại những mặt tch cực, tiến bộ của
thơ Đưng trong các sáng tác của Đỗ Phủ, Bạch, Bạch Dị,... Trong bài Tràng giang,
Huy Cận n tứ thơ của Thôi Hiệu để bày tỏ lòng yêu nước:
“Lòng quê dn dn vi con nước
Không khi hoàng hôn cũng nhớ nhà”.
Nếu sự nh hưởng t Đưng làm cho thơ tiếng Việt càng phong phú giàu c thêm, tinh
tế hơn th sự ảnh hưởng thơ ca lãng mạn Pháp gp phần cho Thơ mới ng tạo về thi hứng,
bút pháp cách diễn đạt mới lạ, đc đáo. Một trong những nthơ đu tiên chịu nh
hưởng sâu sắc thơ Pháp Thế Lữ, Huy Thông, về sau Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử,…Hầu
hết các nhà thơ mới chịu ảnh hưởng khá sâu sắc chủ ngha ng trưng của thơ ca ng mạn
Pháp đại biểu Budelaire, Verlaine, Rimbaud. Sự nh ng ấy diễn ra trên nhiều
bnh diện: từ cách gieo vần, ngắt nhịp đến cách diễn đạt. Ta c th tm thy điều này các
bài Nguyệt Cầm, Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), Đi giữa đường thơm (Huy Cận), Màu thời
gian (Đoàn Phú Tứ). Một số bài thơ trong tập Tinh huyết (Bch Khê), Thơ đn (Hàn Mặc
Tử), Thơ say (Vũ Hng Chương) chịu ảnh ởng u sắc trưng phái suy đồi của thơ ca
Pháp (các bài thơ Nhng nguyên âm của Rimbaud, Tương hợp của Budelaire …).
Trong bài Thơ mới-cuộc nổi loạn ngôn từ” Đỗ Đức Hiểu u nhận xét về hệ thng
ngôn từ Thơ mới “Thơ mới là bản hòa âm của hai nền văn ha xa nhau vi vi, là bản giao
hưởng c hiện đi”
9
. Đ sự giao thoa tiếng Việt với thơ Đưng t ca ng mạn
Pháp thế kỷ XIX. Sự ảnh hưởng t Đưng t ca ng mạn Pháp đối với Phong trào
thơ mới không tách ri nhau. Điều này cho thấy c động ảnh hưởng từ nhiều pha đối
với T mới một tất yếu trong quá trnh hiện đại ha thơ ca. Chnh sự kết hp Đông -
Tây ni trên đã tạo nên bản sắc dân tộc sức hấp dn riêng của Thơ mới.
Sau 75 m, k t khi ra đi cho đến nay, Phong trào thơ mi đã c ch đứng vững chc
trong đi sống văn họcn tộc. Qua thi gian, những giá trị tốt đẹp ca Phong trào t mới
Trang 143
Việt Nam 1932-1945 ng đưc thử thách c sức sống lâu bn trong lòng các thế hệ
ngưi đọc.
4.
Nhng đóng góp của phong tro thơ mơi
V mt thi php:
Phong trào thơ mới đã ng tạo ra một quan niệm t mới, hệ thng hnh thức thơ mới
với thể loại thơ mới, đề thơ mới, cấu tứ mới, cảm xúc mới, ngôn ngữ mới, câu thơ mới,
biểu ng mới, phong cách mới, hệ thống biện pháp tu từ mới.
Trước hết thơ mới t qua quan niệm thơ giáo huấn, thơ ngôn ch, tải đạo, thơ minh
m bảo giám của thi Trung đại ngự trị ng nghn năm. T mới thơ của cái đẹp, thơ
cảm xúc, thơ của cái tôi, thơ thành thực thơ tự do. Thơ không hạn chế vào một đề tài
nào, miễn đp. T cảm xúc chứ không phải thực dụng. Nhưng thơ không phải ch
đối với đi. Thơ mới mở mang m hồn, phát triển nhân ch. Thơ ki dòng cho tâm tnh
tuôn trào. Với quan niệm đ t mi đã cáo biệt quan niệm t Trung Quốc thồng tr hàng
nghn năm, cáo biệt luôn các thế trữ tnh, điệu trữ tnh, nhiều biện pháp tu từ c điển đã
trở thành n sáo không còn thch hp.
Th hai, nếu t luật Trung Hoa đã lấy con chữ bằng trắc làm vt liệu của thơ, tạo mt
kiến trúc bt biến, bài thơ những bức tranh ngôn từ, hầu như một thế gii tnh lặng,
thảng hoặc mới c tiếng ni giọng điệu con ngưi, th Thơ mới trái lại làm thơ theo
nguyên tắc khác. N lấy tiếng ni, ging li, hơi thở sống động của con ngưi làm vật liệu
cho thơ; từ đ kiến tạo thành thế gii t điu ni với bao nhiêu tiếng gọi, li thưa, tiếng
giải y, li tâm sự. Đọc thơ mới cũng thấy c hoạ, nhưng chủ yếu nghe tiếng ni con
ngưi. Hnh thức đ m cho không gian câu thơ, bài thơ thay đi, n không đông cng
như thơ luật tự do, vắt dòng, trng điệp, nhảy vọt, tung tẩy, không b. Với nhãn
quan ngôn ngữ đ hnh thức thể loi cũng thay đi theo. Câu thơ đã thay đi căn bn. Thơ
c xưa không c chia kh, bài t mt khối duy nhất, nay t bảy chữ, năm chữ, tám
chữ chủ yếu chia kh, khiến cho mạch thơ nối dài, không bị vào không gian m ch
hay bốn chữ. Sự thay đi không gian ấy nền tảng cho thay đi câu thơ. Các thể luật
Đưng hu như không còn đưc dng để sáng tác nữa. Trong các thể t mới, bề ngoài c
vẻ như thể thơ thất ngôn, ngũ ngôn vn chiếm s lưng lớn, nhưng đ thứ thơ tht ngôn,
ngũ ngôn mới, tự do, chia kh, điệu ni. Thơ mới đã giải thoát khỏi sự ràng buc của thơ
Hán, thơ Đưng, thoát ra khỏi cái bng ca thơ Trung Hoa để trở thành thơ trữ tnh tiếng
Việt hoàn toàn. Thơ mới đánh dấu thơ Việt đã thoát khi cái bng lớn của t Đưng lut
cớm trm n t Việt suốt mấy nghn năm. Thơ mới cũng đánh dấu sự hnh thành hệ
thống thơ, hnh thức thơ trữ tnh mới thun Việt. Trong hệ thng y các yếu tố thơ Trung
Hoa sẽ chỉ yếu tố phụ thuộc của hệ thống t Việt, chứ không phải ngưc lại như
trước, thơ tiếng Viêt nhiều thể lệ thuộc vào luật thơ Trung Hoa.
Thi pháp thơ mới một hệ thống mở. Bi nguyên tắc của t mi thẩm m, cảm xúc,
tự do tnh thực. N chống lại mọi ràng buộc, câu thúc, ngoài ra không đặt cho mnh
một giới hạn nào cả. Chnh v thế thơ mi từ khi ra đi không bao lâu đã liên hệ với t
ng trưng, siêu thực, thơ cách mạng, thơ hiện đi ch ngha cả hu hiện đi.
Thơ mới thơ của tiếng Việt hiện đại, c khả năng phát huy mọi tiềm năng thẩm m
của tiếng Việt cho thơ. với hnh thức mới, n lại ni thông với tn bộ truyền thống dân
gian Việt, làm cho thơ phong phú, biến ha, nhất về phương din pp thơ ca. Đánh
Trang 144
giá thơ mới không thể đng khung trong một phong trào. Sau thơ mới ng đã c một số
phong trào rầm rộ, nhưng không phong trào nào c tầm vc ý ngha nh đưc với thơ
mới.
V ni dung v ngh thut:
Vào những năm 1934 1935, không còn ai luận bàn về cái mới, cái cũ v thơ mới đã c
nhng đng gp quan trọng, chỉ trong khoảng 10 m, thơ mới đã chinh phục đưc lòng
ngưi đc, đã tạo nên một trào lưu thi ca mới vi hang loạt tác phẩm tiêu biểu, mỗi ngưi
mỗi vẻ c phong cách sang tạo riêng. C thể kể những nhà thơ mới tiêu biểu nht như: Thế
Lữ, u Trọng Lư, Huy Thông, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Chế Lan Viên,
Nguyễn Bnh, Anh T, Hoàng Chương, Tế Hanh. Ngoài ra còn c th đến nhiu c
gi khác như: Nguyễn Nhưc Pháp, Đnh Liên, Hồ Dzếch
C thể ni thơ mi đã tạo ra một sức sang tạo lớn trong thơ ca thi k hiện đại vi hàng
trăm bài thơ hay. C nhũng nhà t ch c mt hai bài thơ như Đnh Ln với Ông
đồ, Thâm Tâm với “Tống biêt nh” Nguyễn Nhưc Pháp với bài Cha Hương; c
nhng nthơ c nhng bài thơ hay tập trung thành từng tập thơ n Huy Cn với Lửa
thiêng”, Xuân Diệu với “Thơ thơ” “Gửi hương cho gi”. T mới thơ lãng mạn, c
ngha thoát li cuộc sống, các nhà thơ đều t viết về cuc đi hiện tại.Thế Lữ ca ngi vẻ
đẹp ca thế gii tiên cảnh, vẻ đẹp của sự l tưởng không dễ c tong cuộc đi. Ông viết:
i chỉ một khách tình si
Ham vẻ đẹp muôn hình muôn vẻ
Mượn lấy bút nàng li tao tôi vẽ
mượn cây dàn ngàn phím i ca.
(Cây đàn muôn điệu).
Nhà thơ Xuân Diệu cũng bày tỏ quan điểm sáng tác của mnh:
thi nghĩa ru với gió
theo tng vẩn cùng mây
Để linh hồn ràng buộc với muôn dây
Hay chia sẻ bởi trămnh yêu mến.
( Cảm xúc ).
một trưng hp khác, Xuân Diệu ni:
Tôi con chim đến từ núi lạ
Nga cổ hót chơi…
Tiếng to nhỏ chẳng xui chùm trái chín
Khúc huy hoòang không giúp nở bông hoa.
ng quan điểm trên quan điểm “ngh thuật vị ngh thut”. Nhà thơ u Trọng
luôn đắm say trong tnh mộng, ông tm thy trong thơ cũng như trong tnh u niềm vui
hnh phúc nhưng thật mỏng manh:
Thơ ng nhưnh nàng vy
Mộng, mộng thôi, mộng hững h.
Đề xut quan điểm lãng mạn trong thi ca nhưng rồi thực tế các nhà thơ luôn gặp phải
nhng cảnh ngộ thực của cuộc đi làm cho ai oán xt đau, không thể cứ mơ mộng mãi
mây gi. Chnh Xuân Diệu đã nhận ra thực sự cảnh ng ca mnh:
Trang 145
Nỗi đời cực đang vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ.
c gi nhn ra cảnh ng thật t túng của mnh: “Chúng ta nay trong cuộc thế ao tù”.
Hàn Mặc Tử cũng một nhà thơ lãng mạn, nhưng rồi cảnh ngộ của cuộc sống làm ông
nhn ra nhng xt xa của n:
Trời hỡi làm sao cho khỏi đói
Gió tng sẵn làm sao ăn
Với quan điểm nghệ thut vị ngh thuật” tưởng rằng các nhà thơ ln đề cao vai trò
của thơ nhưng nhiều lúc biến thơ thành một phương tiện để phục vụ tnh yêu không phi
bao gi cũng c sự tiếp nhận trân trọng. Nhà thơ Đinh Hng trong bài “K nữ” viết:
Em đài các long ng thoa son phấn
Hai bàn chân kêu ngạo giẫm lên thơ
Mặc dầu quan điểm sang c c mt số mặt hn chế, thoát li, lãng mạn nhưng thơ mi
tht sự l mt tro lưu thơ ca nhng đóng góp quan trng trong thơ ca ca thi
hin đại. Nhà phê bnh văn học Hoài Thanh nhận xét: “Đừng ly một người sánh với một
người. y lấy thời đại sánh với thời đại. Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam
chưa bao giờ xuất hiện cùng mộtc mt hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, màng như u
Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, quê mùa n
Nguyễn Bính, dị n Chế Lan Viên thiết tha, rạo rực, băn khoăn n Xuân Diệu …”.
Thơ mi đưc sự ởng ng rộng rãi của bạn đc v đã đáp ng đúng tâm l của thi đại,
m l của lớp công chúng mới. Ni như nhà thơ Lưu Trng Lư: Các cụ ưa chuộng những
màu đỏ choét, ta lại yêu những màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuân tiếng trùng trong
đêm, ta li nao nao lòng tiếng gà gáy đúng ngọ. Nhình mt i xinh xắn ny thơ,các c
coi như đã một điều tội li, ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh.
i ái tình của các c chỉ sự hôn nhân, nhưng đối vi thơ ta thì trăm hình vạn trng, cái
tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn
thu…”
Nhìn chung phong tro thơ mi đã thể hin nhng ưu điểm ln, trưc ht v kht
vng tự do c nhân, rồi nh yêu quê hương nồng thăm, sự gii phóng của ci tôi, gii
phóng bn ngã. Các nhà thơ trong phong trào thơ mới những ngưi tr thức khao khát
tự do nhân. Sng trong cảnh đi t túng họ muốn đưc giải phng, giải thoát. Nhà t
Huy Thông ước trở thành một cánh chim bay trên bu tri cao rộng:
Tôi muốnm con chim để ng g
Bay lên cao mơn trớn sợi y hồng
Muốn uống o trong buồng phổi ng
Tất cả ánh sáng ới gầm trời lồng lộng.
Trong bài thơ “Nhớ rừng”, Thế Lữ hnh ảnh con h bị giam trong n bách thú. Tác
giả ni lên những nỗi nhớ, những kỷ niệm về chốn rừng xanh sau một thi oanh liệt:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới
Trang 146
Đâu những bình minh cay xanh nắng gội
Tiếng chim ca gic ngủ ta tưng bừng
Đây những chiều lênh ng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần mật Than ôi!
Thời oanh liệt nay còn đâu.
Các nhà thơ trong phong trào thơ mới cũng bc lộ một tnh yêu c kn đáo. Nhà thơ
Huy Thông trong bài “Con voi g cũng bày tỏ tnh cảm trân trọng với hnh nh con voi
già một thi nhiều chiến tch. Đ hnh nh cụ Phan Bội Châu một thi tung hoành trên
trưng đấu tranh chnh trị nay ởng nhớ lại với một tấm ng cảm phục. Nthơ Chế
Lan Viên qua tập “Điêu n” ni về sự suy vong của nhà c Chàm, qua đ bộc lộ kn
đáo ni ng với quê hương đt nưc.
Mt trong nhng phm chất quan trng của thơ mi chính l nh yêu quê hương.
Đó cng chính l tâm sự yêu c thm kín m thit tha đưc cc tc gi gi gm
trong nhng vn thơ của mình. Quê hương hai tiếng thân thiết ấy gn b trỏ nên
thiêng liêng trong lòng mỗi ngưi. Tnh u quê ơng tnh cảm quan trọng gp phần
tạo nên nhân cách mỗi ngưi, đậy nơi chôn nhau cắt rốn, đấy c cha mẹ những
ngưi thân u. Các nhà thơ như Nguyễn Khuyến, Tản Đà, Trần Tuấn Khải,…đã đem vào
thơ những hnh nh đp ca quê hương. trong phong trào t mới, nhiều bài thơ hay
viết về quê hương. c nhà thơ Nguyễn Bnh, Anh Thơ, Đoàn n Cừ, Bàng Lân
đều những c giả chuyên viết về ng quê, họ khai thác nhiều vẻ đp của quê hương
cả những vt vả gian trn của cuộc sống sau lũy tre xanh. Các bài thơ “Quê hương” của
Tế hanh, “Ch Tết” của Đoàn Văn Cừ, “Tràng giang” của Hy Cn, “Dây thôn V Dạ của
Hàn Mặc Tử, Chân quê” hay Mưa xuân” của Nguyễn Bnh đều là những bài thơ xuất sắc
miêu tả về qơng trong phong to thơ mới. Nhà thơ miêu tả đưc tnh u quê hương
đất nước trong bài Tràng giang ca Huy cận. Tế Hanh đã miêu tả cành mt làng quê
vủng biển với những hnh nh rất đp, những ngưi lao động đưc miêu tả khỏe khoắn
man nhiều chất thơ:
Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng
Cả thân hình nồng th vị xa xăm.
Hnh ảnh quê hương đưc miêu tả cả phần hồn cả những hoạt đng cụ th, hăng say
trong lao động:
Chiếc thuyền nhẹ hăng say như tun
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt Trường Giang
Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
Đặc biệt Nguyễn Bnh mt nhà thơ c tài năng đã miêu tả thành công n ha của
ng quê với nhng sinh hoạt, lễ hội, hội hè… Ngoi g lên cha, trai gai try hội, đc
biệt trong không kh của ngày xuân. Thơ Nguyễn Bnh mang hn thơ đậm đà. Lúc này
trong xã hội c xu ớng chy theo lối ăn chơi, đua chen ca đi sng thành th và quên đi
bản sắc của dân tộc. Trở về với quê hương, ca ngi truyền thống quê hương cũng chnh
trở về với cội nguồn. Trong thơ Nguyn Bnh ni n vẻ đẹp của những gái quê c một
m hồn đẹp, nhiều ước trong u đương nhưng lại gặp phải nhũng cảnh ngang trái, lỡ
Trang 147
ng trong chuyện tnh duyên hay bị tnh ph. Hnh ảnh gái bên khung cửi qua bài
Mưa xuân” gi rất nhiều thương cảm ngưi đọc. Nguyễn Bnh c ý thức trong ng tạo
nghệ thuật. Hai câu thơ:
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u nh với chúng mình chân quê.
Hai câu thơ trên của Nguyễn Bnh bộc lộ mt pơng châm sáng c phải biết tôn
trọng truyn thống, bn sắc của dân tộc. Xu ớng ngoại lai, thành thị ha, mất gốc là hiện
ng cần tránh trong sáng tạo nghệ thuật.
Thơ mi l thơ ca tìm đn sự gii phóng bn ngã, gii phóng c nhân. Trong nhiều
thế kỉ, thơ ca t ni tới cáii thể. Các nhà t bị ràng buộc trong những quy tắc chung t
dám khẳng định bản sắc của mnh bản chất thơ ca sự bộc lộ cảm xúc riêng trước
cuộc đi. C thể ni phong trào thơ mới đã gp phn giải phng cái tôi, đây mt hiện
ng mang ý ngha hội rộng i. Trong thi k này, nhiều cuốn tiểu thuyết của Tự lực
văn đoàn như Nửa chừng xuân”, “Đon tuyt” của Nhất Linh đều tiến ng cào lễ go
khc của đại gia đnh phong kiến. Các nhân vtnhư Án, Trần, ông Phủ, ông Huyện
thưng đối ng trực tiếp của sự phê phán. Lớp thanh nn trẻ trong gia đnh đ muốn
thoất khỏi sự phụ thuộc vào cha mẹ để c quyền suy ngh và chđộng trong việc xây dựng
hạnh phúc gia đnh. Các nhà thơ mới đã tm cách tự khẳng đnh tạo cho mnh một thế
giới tinh thn riêng. C nhà thơ bộc lộ nhiều trăn tr, những đau kh trước cuộc đi như
Huy Cận, Chế Lan Viên; c nhà thơ ni lên niềm khao khát đưc sống, đưc hưởng hnh
phúc, đưc giao cảm với đi đc biệt tnh yêu đôi lứa như nhà thơ Xuân Diệu.
Nhà thơ Chế Lan Viên ni n những nỗi xt xa:
Trời xanh ơi hi xanh không nói
Hồn tôi mun hiểu chẳng cùng cho
Tác giả c lúc v minh như con đưng, nhưng con đưng này chu đựng nhiều của
xe cộ không hề cảm thông:
một con đường lòng tôi đau khổ
Im lặng mình theo muôn xe cộ
Đường nào đâu vòa hẳn giữa lòng xe
Xe nào đâu theo mãi lối đường đi.
c những lúc bế tắc nhất, tác giả như cảm thấy rơi vào cảm gc vô:
Với tôi tất cả như nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa kh đau.
Các nhà thơ bộc lộ niềm đau kh của mnh tnh trạng bi kch v không tm đưc lối
thoát:
Tôi con nai bị chiều giăng lưới
Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối.
Qua bài “Hy Lạp Sơn”, Xuân Diệu c nhng ý thơ va khẳng định lại vừa phủ đnh
minh:
Ta một riêng thứ nhất
Không chi bạn nổi cùng ta.
Nhưng rồi chnh nơi cao xa, nhà thơ lại cảm thấy n: Ta bỏ đời đi cũng bỏ ta.
Trang 148
Cái tôi phong trào t mới c hai mặt biểu hiện, mặt tch cực giải phng nhân
kjhông tm đưc ch dứng trong cuộc đi cũ, nhiều lúc rơi o cực đoan hoc chán
chưng. Sau cách mạng Tháng Tám cái tôi mới đưc thật sự giải phng, nthơ hòa hp
với cuộc đi chung.
Các nhà thơ mi những ngưi tr thức nghèo ng phải chịu đựng nhiều nỗi vất vả
trong cuộc sống họ ng c nhiều cảm thương với những ngưi lao động vt v.
Đnh Liên mt nhà t biểu hiện sự cảm thương với những ngưi lao động vất v,
ông tự xem minh “thi s của những ngưi thân tàn ma di”:
Rồi tất cả bầy rách rưới đui
Từ ông già cho tới đứa tr thơ
Dứt tiếng hát đu kêu lên cảm khái
Anh thi của nhng ngưi thân tàn ma dại.
Đnh Liên đã ng tạo đưc một bài thơ bất hủ, một trong những bài thơ hay nht
của phong trào thơ mới: “Ông đ. Ông đồ ng trung cho ngưi tr thức phong kiến, lạc
lỏng thất thế với thi bui mới:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
vàng rơi trên giy
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay hoa đào nở
Không thấy ông đồ xưa
Nhng người muôn năm
Hồn đâu bây giờ.
Một trong những hnh nh đưc một số nhà t mới quan tâm miêu tả với tấm lòng cảm
thương những gái giang hồ. Bài thơ “Li k nữ” của Xuân Diệu vừa bộc lộ tnh
thương đối với số phận cực của những gái giang hồ t nhiều tác giả cũng tự liên hệ
tới mnh:
Lòng nữ cũng sầu như biển lớn
Chớ để riêng em phải gp ng em.
Tnh cảm nhân đạo trong thơ mới tuy chưa bộc lộ sâu sắc sự cảm thương theo quan
điểm cách mạng nhưng cũng đã tạo đưc nhiều giá trị trong thơ. c nhà thơ xt thương
nhng ngưi nghèo kh trong đi một phần cũng biểu hiện sự cảm thương bản thân
minh. H những ngưi tr thức với nhiều khao khát ước nhưng đã bị cuộc đi đẩy
vào hoàn cảnh t ng không lối thoát, họ không thể tự mnh tm đưc lối ra.
Tnh cảm thiên nhiên trong t mới th hết sức chân thật. Thiên nhiên đề i cng
quan trọng gp phn đem lại cái đẹp cho ng tác thơ ca và cũngnơi để nthơ gửi gấm
m tnh ca mnh. Nhiều bức tranh thiên nhn đẹp trong thơ ca Nguyễn Trãi, Hồ Xn
Hương, Nguyn Du, Nguyễn Khuyến, Tản Đà…Tuy nhiên bước sang đầu thế kỉ XX, việc
miêu tả thiên nhiên không c xu hướng rơi vào tnh trạng ước lệ, miêu tả cảnh vật theo
nhng quy ước dựa vào đi sống thực. C lần nhà thơ Tố Hữu đã nhận xét: Thiên
nhn Việt Nam không c tuyết hạc nhưng trong thơ lại c nhiều hạc tuyết”. Thơ mới
Trang 149
đã c những thay đi rất bản trong việc miêu tả thiên nhiên. Thiên nhiên đưc miêu tả
chân thực, cái đp của cảnh vật trong đơi đã đưc phát hiện đưa vào sáng tác thi ca:
Sao anh không về chơi thôn
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền.
( Đây thôn V Dạ - Hàn Mặc Tử).
Nhà thơ Bch Khuê cũng đã viết:
Dạ thôn, Dạ thôn
Biết anh cần trúc không buồn say
Trong Đây ma thu tới” của Xuân Diệu, tác giả miêu tả một cách chân thực không kh
giao ma khi tri đất vào thu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh
Nhng luồng run rẩy rung rinh
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh
Xuân Diệu đã miêu tả rất tỉ m, vận dụng nhiều cảm giác khác hẳn vi lối miêu tả trước
kia trong t cũ. Thiên nhiên trong thơ moới cũng rất thơ mộng, đưc tạo nên bng tr
tưởng ng. Chỉ riêng vầng trăng, ánh trăng trong thơ của Hàn Mặc Tử đã c miêu tả
rất gi cảm từ ánh trăng xanh trong n khuya của tnh yêu đôi lứa đến một không gian
huyền ảo ngập ánh trăng:
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
chở trăng về kịp tối nay.
Cảnh vt nông thôn ng c miêu tả rất đp trong thơ của Nguyễn Bnh, Anh Thơ, c
mưa xuân lớp lớp hoa rụng. Trong thơ của Nguyễn Bnh:
Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy.
Rồi hnh ảnh làng quê trong thơ Anh Thơ:
Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nng
bướm vàng đãng lướt bay qua.
Miêu tả thiên nhn các nhà t trong nhiều trưng hp n hòa nhp với cảnh vt, nn
ha thiên nhiên, tạo cho thiên nhiên một sức sống sinh đng:
Gió thơm phơ phất bay ý
Đem đụng nh mai với nhánh đào.
( Xuân Diệu )
hay như ngọn gi xn trong thơ Hàn Mặc Tử:
Sột soạt gió trêu áo biếc
Trên giàn thiên bóng xuân sang.
Bên cạnh nhng ưu điểm, phong tro thơ mi nhiu hạn ch.
Thơ mới chủ yếu t ng mn, thoát li cuộc đi, nhà phê bnh Hoải Thanh nhận xét:
“Ta thoát lên tiên cng Thế Lữ, ta phiêu u tronbg trưng tnh cng Lưu Trọng Lư, ta điên
Trang 150
cuồng với n Mặc Tử, Chế Lan Viên; ta đắm say cng với Xuân Diệu. Nhưng động tiên
đã khép, tnh yêu không bn, đn cung ri tỉnh, say đắm vn vơ”. Ni tm lại, mọi
trạng thái thoát li cuối cng vn trở về với cuộc đi thực.
Thơ mới thoát li nên không ni nhiều về cuộc sống. n t những bức tranh sinh hoạt
chân thật về đi thưng. Đề i trong thơ mới phần lớn ni về tnh yêu. Một số nhà t qua
việc miêu tả tnh u đã ni lên đưc khát vọng giải phng nhân, tuy nhiên không kh
thơ chm ngp trong yêu đương. Nhà thơ tnh số một trong phong trào thơ mới cũng phải
thảng thốt kêu lên: “Giọng em đầy ry trong văn chương, không kh trêu những chàng với
nàng, không kh khéo thở th đến chết ngạt mt”.
Miêu tả tnh u, Xuân Diệu ngưi tả đưc nhiều trạng thái yêu đương nhất, cảm xúc
say mê nhưng thanh cao. Tuy nhiên cũng c nhiều nhà t say đắm trong tnh u đam
bnh hoạn như mt số bài thơ cảu Hoàng Chương Đinh Hng.
Hng Chương viết:
y buông lại gần đây làn tóc rối
Sát gần đây gn na cặp mội đn
Rồi anh sẽ dìu em trên cánh khói
Đưa hồn say về tận cuối trời quên.
Ngay từ thi d, nhà phê bnh Hoài Thanh cũng đã nhn xét: con thuyền say kia chính
linh hồn cuc đời của thi nhân, rút lại hi vng cao nhất của người quên quên hết
thảy trong những thú lượm giọng của khách làng chơi.
Thơ mi nhng đóng góp v ngh thut, một trong những đng gp quan trọng của
thơ mi đưa thơ ca về với thi k hiện đại, ph hp với cách cảm cách ngh của con
ngưi hôm nay. Giữa Trần Tun Khải, Tn Đà với Xuân Diệu, Huy Cận c một khoảng
cách khá xa về hnh thức biểu hin. Một bên thơ theo thi pháp c, một bên là theo thi
pháp hiện đại. Ngày nay, đọc nhiều bài thơ của Xuân Diệu, chúng ta cảm thấy tiếng ni ấy
rất gn gũi. T mới đã khai thác nhạc điệu một cách c hiệu quả, đặc biệt thanh bằng.
C những câu thơ nhạc điệu ph hp với nội dung tạo nên những si cảm đc biệt:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương ng lòng n chơi vơi.
( Xuân Diệu )
hay:
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu nh mông.
( Bch Khuê )
câu t của Bch Khuê đưc Hoài Thanh nhận xét câu thơ hay vào bậc nht của thơ
mới. Nhạc điệu một số bài tạon âm hưởng đặc biệt như trong bài Đêm mưa” của Huy
Cận:
Đêm a làm nhớ không gian
Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la
Tay nương nước giọt mái nhà
Trang 151
Nghe trời nng nng nghe ta buồn buồn
Nghe đi rời rạc trong hn
Nhng chân xa vắng dặm mòn lẽ loi.
Rơi rơi…dìu du rơi rơi
Như muôn giọt lệ nối lời vu vơ.
Tuy nhn t mới trong nhiều trưng hp đã đi vào củ ngha hnh thức chạy theo nhc
điệu theo một lối kết cấu cầu k c nhng bài thơ dài hoàn toàn chỉ dng thanh bằng:
y đàn yêu dương làm bằng thơ
y đàn yêu dương run trong
Hồn về trên môi kêu em ơi
Thuyền hn không đi lên chơi vơi
( Bch Khê )
Trong bài thơ “Sương rơi”, Nguyn V đã sử dụng những câu thơ hai từ để ni lên tiếng
sương rơi, mưa rơi, rơi:
Gió mưa
Tơi tả
Từng giọt
Thánh thót
Từng giọt
Tơi bời
Mưa rơi
Gió rơi
rơi
Em ơi
Thế Lữ tỏ ra rất tài hoa khi ông viết bài “Hoài tnh” mi câu thơ mang một dấu trong
ngôn ngữ tiếng Việt:
Trời buốn làm trời ru rầu
Anh yeu em xong em đi đâu
Lắng tiếng suối thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ đ khổ để tủi
Nghĩ mãi mãi li vẫn li
Thương thay cho em căm thay anh
nh hoài càng ngày càng y nh.
Một số nhà thơ sử dụng hnh họa làm sở dể cấu trúc một số bài thơ: hnh tam giác,
hnh quả trám, nhng hướng này ni chung đi vào bế tắc.
Mặc dầu c những hn chế nhưng thơ mới vn là một trào lưu thi ca c nhng đng gp
quan trng cho thơ ca thi k hiện đại. nh yêu quê ơng, đt c thầm kín, thiết tha
Trang 152
v tinh thần dân tc sâu sắc cùng nhng cch tân v nghệ thut chính l nhng đóng
góp ln nht của thơ mi trong dòng chy của thơ ca tiếng Việt. Sau cách mạng Tháng
Tám, hu hết các nhà thơ mới đã đến với cách mng lại c những đng gp quan trọng
trên chặng đưng t ca cách mng. Họ lại chn lại với thực tế mới. mt số nhà t tiêu
biểu như Xuân Diệu, huy Cn, Chế Lan Viên, Nguyn Bnh, Hàn Mặc Tử c th xem
i năng thi ca thế kỉ XX. Tác phẩm của họ co giá trị bn vng với thi gian.
Nhng mt tích cực, tin b của Phong tro thơ mi
Đánh giá Phong trào thơ mi, nhà thơ Xuân Diu nhn địnhh Thơ mới một hin
tượng n học đã những đóng góp vào n mạch của dân tộc” Trong phn tốt ca
nó, Thơ mới mt lòng yêu đời, yêu thiên nhiên đất nước, yêu tiếng nói của dân tộc”. Nhà
thơ Huy Cn ng cho rằng Dòng ch lưu của T mới vẫn nhân bản ch nghĩa”…
Các nthơ mới đều giàu lòngu nước, yêu quê hương đất c Việt Nam. Đất nước
con người được tái hiện trong Thơ mới một cách đậm đà đằm thắm”
4
.
Tinh thần dân tc sâu sắc
Thơ mới luôn ấp mt tinh thần dân tộc, mt lòng khao khát tự do. thi kỳ đầu, tinh
thần dân tộc ấy tiếng vng lại xa xôi của phong to cách mạng từ 1925-1931 (mà ch
yếu phong trào Duy Tân ca Phan Bội Châu cuộc khởi nghan Bái). Nthơ Thế
Lữ luôn ước đưc “tung hnh hng hách những ngày xưa (Nh rừng); Huy Thông
thi khát khao:
“Muốn uống vào trong buồng phi cng
Tất cả ánh sáng dưi gầm tri lồng lộng”.
Tinh thn dân tộc của các nhà thơ mới gửi gắm o lòng yêu tiếng Việt. Nghe tiếng ru
của mẹ, nhà thơ Huy Cận cảm nhận đưc “hồn thiêng đất nước” trong từng câu ca:
“Nằm trong tiếng ni yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đi”.
C thể ni, các nhà thơ mới đã c nhiều đng gp, làm cho tiếng Việt không ngày ng
trong ng giàu co hơn.
giai đon cuối, tinh thần dân tộc chỉ còn phảng phất với nỗi buồn đau của nòi nghệ
si không đưc tự do (Độc hành ca, Chiều mưa xứ Bắc ca Trần Huyn Trân, Tống biệt
hành, Can trường hành của Thâm Tâm)
Tâm sự yêu c thiết tha
C th ni, tinh thn dân tộc một đng lực tinh thần để giúp các nhà thơ mới ấp lòng
yêu nước. Quê ơng đt nưc thân thương đã tr thành cảm hứng trong nhiều bài thơ. Đ
hnh ảnh Cha Hương trong t Nguyễn Nhưc Pháp (Em đi Chùa Hương); hnh nh
ng sơn cước vng ơng Sơn Tnh trong thơ Huy Cận (Đẹp a); hnh ảnh ng chài
i cửa biển qơng trong thơ Tế Hanh (Quê hương) v.v Các thi s đã mang đến cho
thơ cái hương vị đậm đà của làng quê, cái không kh mộc mạc quen thuộc của ca dao:
Nguyễn Bnh, Đoàn Văn Cừ, Bàng Lân, Anh Thơ, Hnh nh thôn Đoài, thôn Đông,
Trang 153
mái đnh, gốc đa, bến nưc, giậu mồng tơi, cng làng nắng mai, i nhà tranh đã gi lên
sắcu quê hương bnh dị, đáng yêu trong tâm hồn mỗi ngưi Việt Nam yêu nước.
Bên cạnh những mặt tch cực tiến bộ ni trên, Phong trào thơ mới còn bộc lộ một vài
hạn chế. Một số khuynh hướng thi kỳ cuối rơi vào bế tắc, không tm đưc lối ra, thậm
ch thoát ly một cách tiêu cực. Điều đ đã tác đng không tốt đến một bộ phận các nhà thơ
mới trong quá trnh nhận đưng những năm đầu sau cách mạng tháng Tám.
5, Nhng tc gi tiêu biểu của Thơ mi (1932 - 1945):
Xuân Diu:
Xuân Diệu nhà thơ tiêu biểu nht, đại diện đầy đủ nhất cho phong trào Thơ
mi, bởi cái tnh rất riêng kh c thể trng lặp vi ai, một phong cách thơ rất Xuân
Diu, mi c v ni dung ln hnh thức. Đúng như nhận xét của Thế L: Vi nhng vn
thơ t lơi nhiều ý, súc tch nhưng đọng li biết bao tinh hoa, Xuân Diệu một tay thơ
biết làm cho ta ngạc nhn v nghệ thut dẻo dai cần mân”.
Phong cch c nhân: Trong thế gii bao la của văn học, cảm xúc của mỗi nhà thơ,
nhà n bt tn, riêng biệt mang nhiều sắc thái cảm xúc khác nhau. Trong đ, Xuân
Diệu đã tự đứng lên xây dng cho riêng mnh một phong cách Thơ mới lạ, độc đáo v
thế các tác phẩm eủa ông c một tiếng ni, riêng rất đáng chú ý.
Phong cách thơ của Xuân Diệu mang nét riêng c những nét tiêu biểu:Ni dung:
Xuân Diệu c một trái tim lớn, mt nguồn tnh cảm u đơi, yêu cuc sng trn thế mt
cách mãnh liệt đến say cuồng nhit:
Hãy để cho tôi đưc g từ /vy co cõi thực để o /Trong i thở cht dâng
trơi đt /ng vn si tnh đến ngất ngư
(Không đề)
Không chỉ c vậy, ông còn ngưi c ý thức sâu sắc, khẳng định cái tôi nhân
của mnh bằng ngh thuật thơ ca. Nhưng khác với nhiều nhà t cng thi trong phong trào
Thơ mới, Xuân Diệu trong quan h gắn b với đơi; “đơi” đưc hiểu theo ngha hiện thc
nhất. Đơi: là con ngưi, là tri đt, hoa lá, cỏ cây ở quanh ta đây. Ông quan nim sng mãi
với đi nim hnh phúc tuyt vơi nhất. trên đi này c g đáng yêu hơn ma xuân,
tui tr tnh yêu. Đ nguồn t phong phú ca ông, đề tài chyếu của Xuân Diệu.
Ồng còn c niềm khát khao giao cảm mãnh liệt vi cuộc đi trn thế này, một cách
t nhiên Xuân Diệu đã tr thành nhà thơ tnh u. V tnh yêu niềm giao cảm nh liệt
nhất trn thế nhất. Chnh v thế ngưi đi đã tặng cho Xn Diệu danh hiu: ông
hoàng của thơ tnh”, “nhà thơ tnh số một”:
Ba nay lnh, mt trơi đi ngủ sm
Anh nh em, em hi, Anh nh em
Ngh thuật: Xuân Diệu đã đi đến một cách tân đáng kể v thi pháp. Đối với ông, t
nhn không còn chun mc của cái đẹp thay vào đ sự hoàn m của con ngưi,
Trang 154
nhất phụ n đang giữa tui xn xanh; chnh v vậy trong thế gii ngh thut ca
Xuân Diệu đều những hnh ng giàu sức sng đầy xuân tnh xuân sắc”.
Tuy vy, với Xuân Diệu, Thơ mới đào u vào tâm hồn của cái tôi nhân,
thể. ng đi sâu càng lạnh. V thế, trong thế gii ngh thut của Xuân Diệu, ma xuân
bnh minh đi liền vi nhng chiều thu tàn những đêm trăng lạnh:
“Những chút hồ bun trong rụng /B nhàu ai tưởng dưới trăm chân/ Bông hoa rứt
cnh, rơi không tiếng Chẳng hái hoa ng hết dn.
Thu)
Ông c những rung động tinh vi trong tnh cảm, trước cuộc đơi trước thiên nhiên
to vật, nhưng lại mang trong tâm hồn mt phần hương xưa của đt nước.
Xuân Diệu đã chu ảnh hưởng ca nền n chương Đông Tây, c điển hiện đại.
Hai nguồn văn ha Đông Tây đưc kết tinh một tâm hồn ngh s đã giúp cho Xuân Diệu
ng tạo nên nhng vần thơ súc tch như kết đọng biết bao tinh hoa.
Vai trò của Xuân Diệu đối với công cuộc hiện đại ha văn học dân tộc
Xuân Diệu một nhà nghiên cứu văn hơc sâu sắc, một nhà phê bnh tinh tế, mt
nhà L luận văn học độc đáo. Bộ sách dày 2 tập “Các nthơ c đin Việt Nam một
cộng trnh đồ s v truyn thống thơ ca nước nhà. C nhà lãnh đạo đã ni: “Một mnh
Xân Diệu cả mt viện văn học”
Ông c những cng hiến to ln cho nền văn học Việt Nam ni chung, thơ ca Việt
Nam ni riêng, ông đã để li nhiều c phm c giá trị đặc sắc, đặc sc nht phi k đến
mảng đề tài tnh u nam nữ.
Qu thật, d phương diện o, Xuân Diệu ng c những đng gp rất to ln cho
s nghiệp văn học Việt Nam. Ngọc Phan tng nhận xét: "Xuân Diệu ngưi đem
nhiu cái mới nhất cho thơ ca hin đi Vit Nam". S đng gp của Xuân Diệu din ra đu
đặn trn vẹn trong các th loại các giai đon lch s của dân tộc. Chnh v thế c thể
ni rằng Xn Diệu xng đáng một nhà thơ lớn, nhà văn ha lớn.
Thnh ng v hạn ch của thơ Xuân Diu
Thành ng: Xuân Diệu một nhng nhng nhà thơ tiêu biểu nht của phong trào
Thơ Mới. ng mang ngọn gi rạo rc, thiết tha, nng cháy, khao khát u thương đến cho
thi ca Vit Nam. S o bo tài hoa trong nghệ thuật ngôn từ, kết cấu thơ, trong cách thể
hiện tưởng mi, th hin một cái tôi nh liệt, một tnh u say đắm vi cuộc đơi
trn thế.
Hạn ch: Thơ Xuân Diệu đôi khi còn nặng v kể, giãi bày, thiếu hàm súc, dễ dãi,
dài dòng trong nhạc điệu, t ngữ. Tuy nhiên đ ch những hn chế nhỏ, n như những
vết c nh trên s hoàn m của viên ngọc quý.
Huy Cn:
Huy Cậnn khai sinh C Huy Cận, bạn tri k của nhà thơ Xuân Diệu, cặp thi s
Trang 155
này hầu như ln đồng nh với nhau sut nhng chặng đưng thơ, kể t khi phong trào
Thơ mới n rộ. Nhà thơ xứ Ngh chc chấn đã hấp th đưc tinh hoa văn ha, tinh thần
của qhương xứ s mnh - một vng đất "địa linh nhân kiệt", t xưa lừng danh bởi
đã sản
sinh ra nhiều nhân tài cho đt nước.
Nếu như chất thơ phng ng, cao diệu k tuyt thuc v các thi nhân đất
Ngha
Bnh, chất thơ lãng mạn ca c "k chơ" ln "ngưi quê” thuộc v các thi
nhân xứ Bc,
th chẩt thơ "nc nạc" như đất tht, mnh mẽ, chân thực như lưỡi cày
xới đất, hàm chứa
nhiều ý tưởng thâm trầm, đã tụ li nhà thơ xứ Ngh Huy Cn.
So với Xuân Điệu - ngưi
c thiên hướng rệt v thơ tnh tr thành ông hoàng
của thơ tnh th Huy Cận'là nhà
thơ c bút lực vm v vi nhng mảng đề tài khá
đa dạng, phong phú, trong đ c cả t
tnh.
Cuộc đơi ngn ngi kiếp nhân gian nhưng Hàn đã đi một con đưng thơ dài
tương đối
trn vn, t thơ Đưng lut vi tập “Lệ Thanh thi tập đến Thơ mới vi
nhng tập thơ:
“Đàu thương”, “Xuân như ý”; Thưng thanh kh”; “cẩm cu
duyên”; hai vở kịch “Duyên
k ngộ,“Qun tiên hội”; tập thơ văn xuôi “Chơi giữa ma
trăng”...i thú vị của tn
còn mới hơn cả Thơ mới.
Trong s nhng thi phẩm trên tập “Đau thương” (Điên) đt đến một g trị
ngh
thuật siêu việt, khng đnh n tui n Mặc T sng sững như ngày hôm
nay. “Đau
thương” c ba phần: “Hương thơm”; Mật đắng”; “Máu cuồng hồn
điên”.
Phong cch c nhân:
Nội dung: Đọc thơ Hàn Mặc T ta bt gp một tâm hồn thiết tha yêu cuc
sống, u
thiên cảnh, yêu con ngưi đến khát khao, cháy bỏng; một khát vọng
sống mãnh liệt đến
đau đớn tột cng. Trong thơ Hàn, nhiều bài thơ mang khuynh
hướng siêu thoát vào thế gii
siêu nhiên, tôn giáo, nhưng đ hnh chiếu ngưc
của khát vọng sng, khát vọng giao
cm với đơi. Mt s bài thơ cuối đơi của thi
s họ n còn đan xen những hnh nh ma
quái -- đấu n ca s đau đớn, giày
về th xác ln tâm hn. Đ sự khng hong tinh
Trang 156
thn, bế tắc tuyt vọng trưc cuộc đi: “Ta còn tru mến biết bao ngưi/ V đẹp xa hoa
ca mt thi/Đầy lệ, đy thương, đầy tuyt vọng/Ôi gi hp hi sắp chia phôi.
Hàn Mặc T tri nghiệm đau thương bằng c m hồn ln th xác, bằng c điên ln
tnh, bng c ln thực. Thơ đưc phng xuất ra t đấy, đưc phng xuất ra n thế.
Trong ngôn ngữ cả trong im lng.
Nguồn thơ đ băng ra từ tiếng kêu thng thiết lâm lụy của đi vn đầy yêu
thương. "Cơn lâm lụy va trải qua dưới thế” (Thánh nữ đồng trinh Maria).
Tuy nhiên, ng về cuối đơi, thơ ông ng tha thiết, thanh thoát, an nhiên, chấp
nhn, không còn chất gào thét điên cuồng d dội như đã trút hết cơn "lâm lụy" nơi trần thế,
dn sạch mnh để chun b đi o cõi vnh hng viên n một n Xuân như ý, cầu
nguyn đ lại "ra đơi" làm một Á Thánh cưỡi "Phưng hoàng bay trong một tối trăng sao "
(Đêm xuân cầu nguyn).
Ngh thut: Biểu ng Tng, Hồn u đã trở thành biểu ng ngh thut bt
biến, thưng trực xuyên suốt trong thơ Hàn Mặc T. T lúc bắt đu làm thơ cho đến
nhng ngày cuối đơi ông, biểu ng này đã theo ông bay n "Trên thiên triu ngơi chi
vạn hào quang":
“Trăng đang nằm trên sng cỏ/ C đa trăng đến bên ao/ Trăng lại đm mnh xuống
nước /Trăng nước đều lặng nhn nhau.
(Bắt Chưc)
“Ta trút lỉnh hn giữa lúc đây /Gi sầu hạn môi trong cây”
(Trút linh hồn)
Hay:
“Máu tim ta tuôn ra làm bể cả Mà sng ng dn dập như y trôi Sng ng ta tràn
lan ngoài xứ l Dâng cao lên, cao tột tới trên tri
(Bin hn ta)
Ngôn ngữ thun Việt đưc s dng một cách sáng tạo, đưc ng lên một trnh độ
rất cao nên rất mới” nhưng cũng rất “Việt Nam”. Ni cách khác, Hàn Mặc T bao gi
cũng dng tiếng Vit một cách “đắt” táo bạo nht:
“Làn môi mong mỏng tươi như u /Đã khiến môi tôi mpy tm.
Mỗi bài t của Hàn Mặc T va mang cấu trúc chặt ch va vận động hết sc ôi
chảy thưng rất mãnh liệt. Thơ ông khi th như một dòng suối, nng thưng th
giống như một dòng thác, một vệt sao băng, chứng t một kh lực thơ hết sc dồi o
nhất qn. Chnh v thế, ngươi đọc thơ Hàn Mặc Tử như bị một “ma lực” lôi cun vo mt
dòng rung cảm sôi sục của tim c.
Hàn Mặc T đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hnh ng ngôn
t đầy ấn ng, gơi cảm gc liên tưởng suy tưởng phong phú. Ngoài bút pháp ng
Trang 157
mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pp ng trưng yếu t siêu thực.
Vai trò Hn Mc T đối vi công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Thành công hạn chế:
Thành công: Hàn Mặc T một trong những nhà thơ tiên phong trong việc cách
n thi pháp của phong trào T mới. Ông đã gp phn làm cho nn văn học dân tc phát
triển đa dng hơn. Sự đng gp tch cực của Hàn Mặc T phi k đến vic lập nên
Trưng thơ loạn Bnh Định”, đ thi s họ Hàn vị ch soái.
Ma lc của Thơ điên” mạnh m đến ni cuốn hút đưc cnhững nhà thơ i ba của
thơi đại Thơ mới đến nhp cuộc: Bch Khê và Chế Lan Viên, Quách Tn, Yến Lan. Mt s
nhà t đương đi ng t nhiều chu ảnh hưởng của “Thơ điên ”, viết những bài thơ phá
phách”, nhng câu thơ dữ di kiểu Hàn Mặc T.
Thơ điên còn một tnh tựu đặc sắc vào bậc nht ca thi ca Vit Nam hiện đại
Hàn Mặc T ngưi co công đầu.
Hàn Mặc T - con ngưi tài hoa nhưng bạc mệnh. Thi nhân ra đi khi còn qtr
s nghiệp văn thơ cũng vừa mi bắt đầu. Tuy nhiên, d chỉ c hơn 10 năm từ khi chp
chững bước o làng thơ cho đến khi rơi xa cõi đi, Hàn Mặc T cũng đã kịp cho xut bn
hơn 10 tập thơ với hàng chục bài t đặc sắc; không chỉ c vy, thi nhân để lại trong lòng
hàng triu ngưi hâm mộ trên khắp mi miền tnh cảm mến thương tiếc nuối khôn
nguôi.
Hn chế: S nghiệp t ca của Hàn Mặc T một tháp ngà kiêu sa, tráng lệ, ánh
hào quang của n ta sáng chi lòa nn thế... v vậy nhng hnh ng thơ của ngưi đơi
khi khiến ngưi đọc kh đến gần, kh nắm bắt và c khi kh hiểu. Âu đ cũng c thể đưc
xem những hn chế nhất định của thơ Hàn.
d.
Ch Lan Viên
Chế Lan Viên c đi ngưi đơi thơ của gần như trng kht với nhau, ông bước
vào ng thơ với tui đi khá trẻ, hành trnh đến với t ca của ngưi là một hành trnh lao
động nghiêm túc, tận m, tận lực không một phút ngơi nghỉ. Ngoài những tiu lun, phê
bnh nhà thơ đã để li một gia i đồ s. Ch riêng thơ, hơn 10 tập, đ con số nhng
ngưi m nghệ thut điều ao ước: Điêu tân”; “Gửi các anh; “Anh sáng và ph sa”; “Hoa
ngày thưng - chim báo bạo”; “Những bài thơ đảnh giặc”; “Đỗi thoi mi”; Hoa trước
ng Ngưi”; “Dải đt vng tri "Hải theo ma “Hoa trên đả “Ta gửi cho mnh ba tập
“Di cảo
Điều d nhn thấy trong duy nghệ thuật t ca của Chế Lan Viên một đưng
tròn khép kn. Bởi thơ ca ông đi từ cái tôi đến cái ta cui cng lại quay v cái i, nhự
một hành trnh dài để tm lại chnh mnh. Hành trnh thơ ca của nhà thơ hành trnh của
một nhà thơ lớn, đy dam trách nhim.
Hơn 10 tập thơ, mỗi tập c mt giá trị độc đáo, mỗi tp th hiện sâu sắc một duy
ngh thuật đậm chất suy ng triết l của Chế Lan Viên.
Trang 158
Chế Lan Viên không phải chủ soái của Trưng t loạn, nhưng tập “Điêu tàn c
vai trò cng quan trọng đối vi th gii ngh thuật, bút pháp ngôn ngữ của Trưng
thơ loạn, đồng thi nhng g trị ca tập thơ đã đng gp không nhỏ vào sự phát triển ca
Thơ mới (1932 - 1945).
Năm 16 tui Chế Lan Viên khng định tên tui ca mnh trên thi đàn lúc bấy gi
bng tập t “Điêu tàn ”, tập thơ ra đi mang hnh nh ca một tháp Chàm u huyền ng
bng xuống miền đất thơ Bnh Định ni riêng Thơ mới ni chung. Điêu tàn” c thể
đưc xem một trong những đnh cao chi lọi ca phong trào Thơ mới. đ ngưi đọc b
lạc vào một không gian hoang ng vi nhng hnh ảnh k dị, những b mật, mt thế gii
địa ngục đầy đu lâu, xương sọ ma, quỷ... mt thế gii với đầy những b n.
“Điêu tàn” nằm trong bi cnh chung của T mới, nhưng tập thơ vn mang một nét
khác lạ. “Lẻ loi” “b mật đ lả nhng nhận xét xác đáng về tập thơ của nhà phê bnh
văn học Hoài Thanh. Thể gii của “Điêu tàn một th giới đy bng tối, siêu hnh m
cho ngưi đọc b rơn ngơp. Điêu tàn chứa đựng những b mt ca ngh thuật, việc
tiếp cận giải n cng tận. Tập thơ còn thể hin một cách u sắc v quan
nim v thơ của Chế Lan Viên, trong li tựa nhà thơ viết: “Làm thơ m sự phi thưng.
Thi s không phải ngưi. N ngưi Mơ, ngưi Say, ngưi Điên. N Tiên, Ma,
Quỷ, Tịnh, Yêu. N thoát hiện ti. N xi trộn d vãng. N ôm trm tương la”. Như
vy Chế Lan Viên cng Trưng thơ loạn đã xác lập mt thế gii quan ngh thuật khác với
phần còn lại của đương thi Thơ mới.
Phong cch c nhân:
Trước Cách mạng tháng Tám, Chế Lan Viên xuất hiện mang đến cho nền thơ Việt
Nam mt thế giới đúng ngha "Trưng t loạn": "kinh d, thn b, bế tc ca thơi Điêu n
với xương, máu, sọ ngưi, vi nhng cnh đ nát, vi tháp Chàm". Cảnh nhng tháp Chàm
"điêu n" tạo mt ngun cm hng ln cho Chế Lan Viên. Trong t ông lúc bấy giơ, ta
thy n hiện hnh bng của một vương quốc hng mạnh thơi vàng son, cng với ni nim
hoài c của nhà thơ, qua nhng phế tch đ nát không kém phn kinh d. Bắt đầu t vic
cho rng “làm thơ tức đn”, với nhng bài thơ về máu xương, về hồn ma bng quỷ.
Trong thơi k Cách mạng tháng Tám, ông đã c bưc đi thay v đại, biến thơ mnh thành
nhng bài thơ đánh giặc, thành một th kh tinh thần lơi hi ca giai cp, của n tộc,
th quả thật đ một bưc đi thay v đại, bước thay đi đ đã đưa hn thơ ông theo kịp
thơi đại lch s.
Nếu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, hồn thơ Chế Lan Viên chưa thể hiện
tưởng ca giai cấp sản, chưa th hiện nét đẹp ca tinh thần yêu nước tch cực. Th đến
1975 sau y, năm 1985, với cách một đảng viên Đảng Cng sn Vit Nam, Chế
Lan Viên thấm nhuần tưởng của Đng, ớng ngòi bút của minh về đại chúng về nhân
dân. Ông ngưi nh chnh trị m thơ lại” (Chế Lan Viên Chân dung tự ha). V thế
sau Cách mạng tháng Tám, t ông đã men theo con đưng đến vi cuc sống nhân dân
đất nước, trong sáng tác của ông đã c những thay đi rệt. Trong thi k 1960 - 1975,
thơ Chế Lan Viên hưng tới khuynh hưng sthi o hng, chất chnh lun, đm tnh thơi
sự. Sau m 1975, t của ông lại tr v đơi sng thế s những trăn trở của cái "tôi"
trong s phc tạp, đa diện trưng tn của đi sng.
Trang 159
Phong cách t Chế Lan Viên rất nét độc đáo. Thơ ông sc mạnh tr tuệ
đưc biu hiện trong khuynh hướng suy tưởng - triết l. Chất suy tưng triết l mang một v
đẹp tr tuệ sự đa dạng, phong phú của hnh nh thơ đưc sáng tạo bi một ngòi bút tài
hoa, thông minh. Phm cht triết hc gn lin với thơ của ông v duy thơ của Chế Lan
Viên thưng ctrọng trong việc khai thác những yếu t nghịch l, mặt đối lp cha nhiu
mâu thun nhưng cũng rất thng nhất trong các sự vật hiện ng, gia nội dung hnh
thc, gia hiện ng bản cht, giữa cái xấu cái đẹp, gia thực hư:..
Vai trò Ch Lan Viên trong công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Chế Lan Viên một trong nhng ngưi sáng lập ra phong trào Thơ mới. ông
cũng ngưi sớm đt ra l giải nhng vấn đề triết học nhân sinh. Câu thơ của ông viết
t thu “Điêu n”: Ai bảo gim: Ta c ta không?” một câu hỏi mang ý ngha nhận thc
lun rt lớn triểt hc thơi nào cũng quan tâm. Cũng câu hỏi này thi Phục ng nhân
vt Hamlet (trong v kịch cng tên của đại n hào Sếchxpia) đã nhắc ti nhiu ln: To be
or not to be (Tn tại hay không tồn ti) đến thế k XVII, Đêcactơ tưởng như đã tm ra
câu trả lơi trong mt mnh đề triết hc bt hủ “Je pense donc Je suis” (Tôi duy vậy tôi
tn ti).
Thnh ng v hạn ch:
Thành công: Hơn nửa thế k lảm thơ với bút lực dồi dào thái độ lao động hăng
say, Chế Lan Viên để lại cho đơi sn phẩm t rất đồ sộ. Đến nay, chưa thể sưu tầm
thống hết toàn bộ nhng bải thơ do ông làm, tuy thế vơi s thơ đã đưa o các tập t
“Điêu tàn” đến ba tập Di cảo” gần một ngàn bài. Đ một con s thuc hng k lc
không chỉ của các nhà thơ hiện đại của nhiu thế k thơ dân tc. Chưa kể ti việc ông
viết hàng ngàn trang l lun, phê bnh, n xuôi như: “Vàng Sao” (1942), “Phê bnh n
hc (1962), Suy ngh bnh lun” (1972), “Những ngày ni giận (1966), “Bay theo
đưng n tộc đang bay (1976).
Ông mọt trong những nhà thơ hiếm thấy v đã chiếm lnh đưc nhiều đỉnh cao
nghê thuật các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn Thơ mới với “Điêu tàn”,giai đoạn hòa
bnh với Anh sảng ph sa’\ giai đoạn chống M cứu nước với “Hoa ngày thưng, chim
báo bão
Thơ Chế Lan Viên để li ấn ng sâu sắc đối với ngưi đọc những bài thơ trong
tập “Điêu n ”, với nhng bài t g n i ghê rn, ma quái, cái loạn, cái điên không
nhà t nào c thể viết o trong t mnh đưc. Ông m thơ tc cnh tang thương u
b của kinh đô ớc Chàm khi xưa tráng lệ, huy hoàng n gi đây đã thành chiến địa
hoang tàn, oan hồn t s không thôi gào thét. Với nhng ni bun ca hin ti:
“Chạnh lòng tưởng nh thân lệ/ hn th chung trong rẻo sôi ».
Tt c nhng xúc cảm ấy làm cho Điêu n khiến ngưi đọc phi kinh ngạc v c
gi đã gắn liền chúng với những: “cái sọ ngưi”, “đầu rơi”, “xương vỡ máu trào”, “những
nm mồ”. Nhà t đã thành công trong việc th hin ch trương nghệ thut của mnh, cố
tnh phơi y những hnh ảnh đau thương để tạo “cảm gc đế mê, liệt”. Chế Lan Viên
đã gây cho Hoài Thanh cái cảm giác “đầu i choảng váng, không bỉết mnh ngưi hay
Trang 160
ma ”, sau khi đi vào cái thế giới “lạ lng rng rơn của “Điêu tàn.
Đối vi những bài thơ đánh giặc, Chế Lan Viên đã thành công khi tạo ra đưc loi
thơ suy tưởng tng hp. “Thi s 72 - Bnh luận, “Phản diện ca’’... những bài thơ
đặc sc, tiêu biểu cho dng thơ suy ng tng hơp.
Sau Cách mng tháng Tàm, ông đã một đảng viên 40 m tui Đảng, nhưng Chế
Lan Viên không tự thu hp mnh về phương diện quan nim triết hc. Ông đã tiếp thu đưc
nhiu toại tưởng triết học khác nhau, từ khuynh hướng thần b, bi quan (Mystique,
Pessimiste), yêu tôn giáo (religion), siêu hnh (meta-physique)...
từ nhng bài đu tay đến nhng bài cuối đơi của mnh, Chế Lan Viên luôn bộc
l mt tinh thần vươn lên, bứt phá trong sáng tạo thi ca, nhằm t khi nhng g tầm
thương, những g đơn điu, t nhạt. T Chế Lan Viên th hin mt kh năng liên tưởng rt
đa dạng linh hoạt, ông ni kết nhng s vt, nhng hiện tưng xach nhau hay đối lp
nhau để tạo nên những ý tưởng mi lạ, độc đáo: Em đ n chiểu đi/ Gọi chim n bay
hết
“Anh cách em như đất liền xa cách bể ’’
“Mặt k th ta gương mt hay i
Thơ hay như gái đẹp/ đâu, đi đâu cũng lấy đưc chồng
Vị tri nhà thơ như rác đ thng
“Đảng tr thành nơi cắt rốp chôn rau”
“Phút khc đầu tiên phút Bác Hồ i”
“Nước cộng hòa gn huân chương lên ngực anh áo ch
“Tâm hồn anh của đi mt nửa
Mt nửa kia cũng lại của đơi
Sau Cách mng tháng m, thơ Chế Lan Viên ng vn động theo xu hưng, t
ng mạn tr v hin thc, t cái tôi hưng đến cái ta. Nng trong số các nthơ theo
phong trào Thơ mới c bấy gi c lẽ ông ngưi quyết liệt hơn, dứt khoác hơm trong
việc đon tuyệt với thơ trước Cách mạng tháng Tám. Chế Lan Viên gọi thơi k của minh
thơi chua cay, quá khứ tc Cách mạng q kh buồn thương”. Ông đã tự liên hệ,
t kiểm điểm mnh mt cách u sắc trong nhiều bài thơ, tiêu biểu trong tập “Anh ng
ph sa »
Con gp lại nhân dãn như nai về suối cũ/Cỏ đn giêng hai, chim én gặp ma/ Như
đứa tr thơ đi lỏng gp sa /Chiếc nôi ngừng bng gặp nh tay đưa
(Tiếng hát con tàu - Ánh sáng ph sa).
Như một điều diệu k, từ nhng vần t đầy t hào, phấn khởi “Mỗi trang t đều
di tiếng ta i”. Làm cho những ai đã từng “choáng váng”, “đê mê” về cái thế gii rng
rơn trong Điêu n, nay đọc vn thơ trong “Ánh sảng ph sa ”, “Hoa ny thưng, chim
Trang 161
báo o” đều thy cảm giác ng khoái, nhẹ nhõm mang tinh thần thơi đại mi.
Hn chế: Tớc cách mạng, Chế Lan Viên mang nỗi n khoăn đau bun ca nhng
ngưi cng thế hệ, đòi hỏi t do, ước hnh phúc, tuy thế ông vn chưa tm thy li
thoát nhiều khi i vào chán nản. Trong bài thơ “Những si lòng”:
“Hãy cho tôi một tinh cu gi lnh /Một v sao trơ tri cui tri xa /Để nơi ấy tháng
ngày tôi lẩn trn/ Những ưu phiền đau kh vi buồn lo
Sau hòa bnh, t ông vn nng v triết l, chnh lun. Giọng thơ ông thâm trầm
sc so, ý tứ sâu xa. Thơ ông đặt vẩn đề nhn thc lun một cách rất cấp bách. Ông luôn
trăn trở tm hiểu, khám phá thực ti, nhng đề tài giàu tnh trữ tnh:
"C mỗi bước đi lên dân tộc ta lại đnh ngha về Ngưi t bn chất/ Đọc o sự
nghiệp núi sông, Di chúc của Ngươi hỏi: Bác ai?
(Những bài thơ đành giặc)
Đến những m cuối đi mnh, Chế Lan Viên càng thể hin nhu cu nhn thc lun
một cách khẩn khiết hơn, day dứt hơn. đâu ta cũng bắt gp mt s trăn tr đến mc
dày vò, một s suy nặng n căng thẳng trong hu hết các bài thơ:
Na thế ki tôi loay hoay/ Kề ming vạc/ Leo lên các đỉnh tinh thn/ Cht ngt
Theo các con đưng ngoắt ngoéo ch chi /Gy gp/
đâu đươc g?
Khi i ơi trên mây /Th máu ngưi rên dưới đất
Ôi !con đưng không ra đưng ca k thơ/ Cái thơ không ra thơ của k tm đưng/
Đã gần hết thi gian của tôi trên trái đất
(Tm đưng - Di co)
Nguyn Bính
Nguyễn Bnh cũng một nhà thơ ni tiếng đứng trong phong trào Thơ mới, t của
ông xuất hiện mang cái vẻ của ngưi nhà quê kh thể phai nht trong mt bạn đọc thi đ
cả bây gi. Đc t Nguyn Bnh, ngưi đọc như đưc tm gội trong cái trong trẻo, tinh
khiết, chân quê của miền quê Việt, đ nét riêng thú vị mà ngưi đọc không th bt gp
mt hồn thơ khác.
Phong cch c nhân:
Nguyễn Bnh thi s ca đồng quê. Thơ của ông T mới nhưng mang đậm
phong cách dân gian. Thơ mới Nguyễn Bnh dấu nối thơ hiện đại thơ dân gian. C th
ni thơ ông đch thực một tht dân gian hiện đại. Ni Thơ mới của ông như thế v đặc
điểm ni dung ngh thuật, nét độc đáo của phong cách thơ ông. Thơ mới n gian của ông
màu sắc ánh ng khác lạ của ngôi sao t Nguyễn Bnh trong bầu trơi Thơ mới trước
Cách mạng tháng Tám, 1945.
Trang 162
Thơ của ông mang cái v mc mc ca ca dao, ca nhng câu hát đồng quê. Hồn thi
s tm đến ca dao để tr v vi ci nguồn dân tộc hàng ngàn m p ng quê Việt.
Trong bài "Chân quê" thi s viết:
Hoa chanh n giữa n chanh /Thầy u minh với chủng mnh chân quê
Hôm qua em đ tỉnh v
Hương đồng gi nội bay đi t nhiều
Hai tiếng "Chân quê" từ đây trở thành một t ng quen thuộc ni n một tác
phẩm trong đi, trong t. Thơ của ông về làng quê Việt Nam, ông quan tâm nhất tnh
yêu trong cái mộc mạc, bnh dị của làng quê “Nắng mưa bệnh ca tri/Tương bệnh
của tôi yêu nàng” hoặc “Hồn anh như hoa cỏ may/Một hôm cả gi bám đầy áo em ...
Vai trò Nguyn nh trong công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Mi một nhà thơ của phong trào Thơ mới điều c những đng gp nhất định cho
cng cuc hiện đại ha dân tộc. Với thi s Nguyễn Bnh, ngưi đọc không tm thấy cái kiêu
sa, chi lòa, hay rn ngp. ngưi đọc đưc thy s giao thoa độc đáo ca nét hồn ca
dao với thơ hiện đại. Thơ Nguyễn Bnh đã minh chứng một điều: con đưng đến vi hin
đại mang tnh bền vng sâu sắc nht, đ biết kế tha nhng giá trị truyn thng ca
cha ông tự ngàn xưa. Giữa nhng cách tân mạnh m cửa Thơ mới, gia nhng bồ, hn
tp của văn ha Đông - y, ngưi ta vn còn c đ một không gian trong tiềm thức ngưi
Việt “hoa cau” “vưn trầu” để thưởng thức tr v. Nhng giá trị u sắc đ cũng đã th
hin r nét vai trò của Nguyễn Bnh trong công cuộc hiện đại ha n học dân tộc.
Thnh ng v hạn ch ca hồn thơ Nguyn nh
Thành công: Nguyễn Bnh đã để li cho nền thơ Việt Nam ỉúc y những tác phẩm
v miền quê như: “Lỡ bước sang ngang (1940), “Tâm hồn tôi” (1940), “Hương cố nhân”
(1941), “Mt nghn cửa s” (1941), Ngưi con gái lầu hoa (1942), Mưi hai bến
nước (1942), “Mây Tn (1942), “Tỳ truyn (1944), “Ồng lão mài gươm” (1947).
Thành công của Nguyễn Bnh trong phong trào Th mới đ nhng bài t về làng
quê Việt Nam. Tuy c nhiều nhà thơ như: Bàng Lân, Anh Thơ, Đoàn n Cừ... nhưng
Nguyễn Bnh vn tác gia tiêu biểu nhất. Hoài Thanh đã nhận xét: thơ Nguyễn Bnh
đã đánh thức ngưi nhà qvn ẩn u trong lòng ta. Ta bỗng thấy n cau bi chuối
hoàn cảnh t nhiên của ta những tỉnh tnh đơn giản của dân quê những tnh tnh căn
bn của ta”. Viết v quê ơng, ông không c nhiều s phận đắng cay của ngưi nông n
b bc lột những cảnh đơi lam lũ. đ những hnh nh tươi sáng, thơ mộng, cha
chan thi v. Nguyễn Bnh sử dng nhiu cht liệu dân gian như ca dao, bản nhạc đồng quê,
ông đã th hiện đưc ước vọng sâu xa của nhng ngưi nông dân lam ước mong v cuc
sng tốt đẹp hơn, hòa đồng vi thiến nhiên cảnh vật ng qtươi thắm. Trong thơ của ông
c những cặp hnh nh: nh bưm giậu mồng tơi, mưa xn bay ng quê vào hội,
giàn trầu không ng cau liên phòng, con đê ng sự hẹn ch đi, những gái
trọng ng đang độ tui yêu đương: gái mơ, i đò, ng xom... Không kh làng
quê trong những l hi của ma xn đưc ông miêu tả rt gơi cảm, trong bài “Xuân v”:
Trang 163
“Thong thả dân gian nghỉ việc đồng /Lúa th con gái ơt như nhung /Đầy n
hoa bưởi hoa cam rụng/ No ngạt hương bay bướm v vòng”
Vi hoa nở, bướm bay, thiên nhiên sinh sôi nảy ntạo vật như bước o vận hi
của ma xuân. Thơ viết v làng quê không chỉ c cảnh vật còn c những tnh chân
thành tha thiết, nng rất mc mc, gin d cn thành:
“Qua giu tầm xuân thy bướm nhiu/ Bướm vàng vàng quả, bướm yêu u/ Em
sang bắt bướm ơn anh mãi/ Quê cả làng Ngang động trong chèo
(Hết bưm vàng)
Nhng cánh bướm bay dập đu trong thơ gp phn tạo không kh thêm xinh tươi,
đồng thơi cnh vt cũng mang nét đẹpng mạn và tnh tứ. Cánh bướm ấy là hnh ảnh đp,
gơi cm nhất trong T mới. V tnh u trong thơ Nguyễn Bnh đẹp nhưng c nhiều trác
tr hnh, khiến cho h kh đến đưc vi nhau hoc là những chuyện tnh chỉ đến t mt
pha nên ông đã miêu tả đưc trạng thái tương c tnh chân quê. Thi phm “Tương tư”
Nguyễn Bnh viết:
“Thôn Đoài ngồi nh thôn Đông Một ngưi chn nhở ơi mong một ngưi Gi
mưa bệnh ca trơi Tương bệnh của tôi yêu nàng
Nguyễn Bnh ngoài sử dng nhun nhuyn nhng vn t thun việt như: du hoa
bc gy”, “chn nh mươi mong”, “cách trở đò ngang... nhng t ng của ca dao, n ca:
“thn-Đoài”, “thôn Đông”, “đỏ đèn”, miếng tru”, hàng cau . Ngi ra ông còn sáng tạo:
nhạt thám phai đào, trăm cay nghn đắng, pháo đỏ u hồng, xây dựng đồ, khoác áo
phong trn, ngang sông đắm đò, sương gi đưng xa, giá lạnh ơng xa, đỏ môi hồng...
Nhng nhm hnh nh thơ này làm cho dòng thơ bảy tiếng ca kiu dng Thơ mới c
khuôn hnh n định, đọc n vn nghe đưc giọng điệu, âm vang của nhng bài ca dao, dân
ca lục bát.
Hn chế: Hn chế nhất định ca hồn thơ Nguyễn Bnh nhiều nhà nghiên cứu n
hc Việt Nam đã đề cập đến, đ quá trung thành với nét hồn dân tộc, trung thành đến
mức đôi khi không tiếp nhận tnh hiện đại ha của thơi đại.
Anh Thơ
Phong cch c nhân:
Anh T đến với Thơ mới một ngưi đến sau, v thế ngay tlúc bát đu đã đặt
câu hỏi làm g để không trng lặp vi những nhà t như: Chế Lan Viên, Nguyễn Bnh...
Anh Thơ cũng mang i phong cách làng quê nhưng ở bà th chuyên về t cảnh, đặc biệt là
nhng hnh nh rất đơi thưng: một phiên ch, một đứa bé quét sân, một vài cụ ngi bt
chy.
Vai trò Anh Thơ trong công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Anh Thơ trong phong trào Thơ mới đã đng gp mt Bức tranh quê độc đáo
hiếm c, Bức tranh quê” đã đánh dấu cho s đa dạng ca một phương hướng tng chi
phối t Việt trong c thế k XX. Tp “Bức tranh q”, nhà t nữ đầu tiên đoạt gii
Trang 164
thưng lớn đưc v như một bức tranh tnh vật bng thơ trước cách mạng.
Thnh ng v hạn ch ca hồn thơ Anh Thơ:
Thành công: đã đng gp cho đi nhiều tác phm hay đặc sc v miền q
Việt Nam: “Bức tranh quê” (thơ, 1941), “Răng đen (tiểu thuyết 1942), "Cuối ma hoa”
(thơ), “Từ bến ng Thương” (hi k), “Tiếng chim tu hú, n dòng chia cắt (hồi k văn
hc). N s cũng thành công trong việc làm t về làng cảnh Việt Nam. “Bức tranh quê
đứa con đu lòng, mt c phẩm c vẻ độc đáo hiếm c, n đã đánh dấu cho s đa dạng
ẹủa một phương hưng tng chi phối thơ Việt trong c thế k XX. Tập thơ như tt c vn
liếng t thơi thơ u của bà. đây khồng còn những bài t hoàn chnh, vi nhng câu đề,
thc, lun ni nhau cht chẽ, không c sự đăng đối cầu k ca Đưng luật. Anh T làm
thơ như không biết đến những ràng buộc đ.
"Bức tranh quê khác với những bài thơ khác con mắt nhn hiện thực. Thn
nhn trong t là những th rt mc mạc, dân dã và quê mua. N nhưu tht gn lin
vi tui ấu thơ của hu hết bé, hay cậu chăn trâu nào... Đ những hnh nh
chun chun nh nng, rng chuối, hoa mướp, hoa xoan, đom đm hay khung cảnh hội hè,
đêm vắng, đám xm... cả cái cảnh một ông già với con ngựa trên đưng xung huyn
mi mt ch đò. Với những câu thơ:
“Bến bng ni mt nhịp i như /Sông rng mnh nưc gn bng ma bơi ”,
Hay:
“Những đ con ngồi buồn bắt chấy/ Bên đàn ruồi rc nng hết hơi u
những:
Ngoài sân cha trăng ơi tung ánh bạc /Lũ trai tơ rộn rịp n vào ra /Thnh thong
h lại nam lên một t/ ơi trêu các đến dâng hoa.
Tt c một s sáng tạo độc đáo của thi nhân, một th tthc mi v cht. Mt th
đồ g để mộc chưa qua tay th. Ging như chuyến phiêu lưu của những mui hương nhà
thơ đã ghi nhận đưc:
“Làng xm lặng say đi trong giấc ng/ Những ơng hồng hương l dậy miên man
Hn chế: Trong thơ của trọng tâm tả cnh. Anh Thơ đến với Làng quê Việt
Nam như một du khách đi tham quan đ đây nên chỉ thơ ch cảnh quê, không th hin
đưc tnh quê như Nguyn Bnh.
Ba nhà thơ: Chế Lan Viên, Nguyễn Bnh, Anh T mi ngưi đã c những phong
ch, vai trò, thành ng hạn chế trong việc sáng c thơ của minh. Nhưng tất c đã để
lại cho Thơ mới nhng bài thơ hay, chứa nhiều tâm trạng. H xng đáng nhà t tiêu
biu cho nền thơ Việt Nam lúc bấy giơ.
3. Bình ging mt vi tc phm tiêu biểu ca phong tro Thơ mi
"Chân quê” bi thơ hin đại của tc gi Nguyn Bính
Nguyễn Bnh (1918 -1966) sinh ra lớn lên trong một gia đnh nhà Nho nghèo
Trang 165
Nam Định. Nguyễn Bnh bắt đu làm thơ từ năm ơi ba tui để lại cho đơi mt s
nghiệp thơ với nhiều c phẩm hay, nhất về tnh yêu, ma xn hồn quê. Hoài Thanh
đã nhn xét rằng: "Thơ Nguyễn Bnh đã đảnh thức ngưi nhà quê vn ẩn u trong lòng ta.
Ta bng thấy n cau, bi chuối hoàn cảnh t nhn của ta những tỉnh tnh đơn giản
của dân quê những tỉnh tnh căn bản của ta. "Chân quê mt "tun ngôn thơ" của
Nguyễn Bnh chống lại xu ớng thơ hoài c, bo th hay chy theo nhng lối mơi lòe
lot.
Thơ chnh ước nguyện, khát vọng của con ngưi Nguyễn Bnh. Giữa lúc biết
bao nhà Thơ mới đi tm thi hứng động tiên, trưng tnh... th Nguyễn Bnh lại đi theo một
lối riêng, tr v với, tnh quê, hồn quê của dân tộc m vn ơi mới, hiện đi. "Chân quê "
hai tiếng thôi ni đưc bao điều, hai tiếng thôi thắt chặt bao tnh. "Chân quê" gơi
bao tnh ngha cảnh vật. "Chân quê", hai từ ấy không bút ch o tả hết ý ngha sâu xa
của n. Trên thế giớỉ này c biết bao nhiêu ngôn ngữ nhưng c thứ ngôn ngữ o diễn t
đưc hai t "Chân quê" đầy ý ngha của Nguyễn Bnh. "Chân quê" chất của ngưi dân
Đất Việt, hồn Việt Nam chân cht mc mc, gin d thanh tao, tnh ngưi gn lin
với ng qyêu dấu. "Chân quê" là những thun phong m tục ý vị đầy tnh nhân n siêu
việt. "Chân quê" một phạm tr rộng ln v tnh cảm, v cái đẹp tâm hồn, nhân ch, lối
sng của con ngưi Vit Nam... M đầu bài thơ hnh nh ch đơi cho mt cuc gp g:
“Hôm qua em đi tỉnh về/ Đơi em mãi con đê đầu làng”. Hai câu t đu nét vẻ, rt
duyên tnh u của đôi trai thanh gái i làng quê Việt. đ ngưi đọc nhn thy
thấp thoáng một điều g đ đã đi mi, ẩn bên trong tnh cảm sâu sắc ca chng trai
dành cho gái “đi em mãi”.
Và: Khăn nhung ảo lnh rộn ng/ Ao cài khuy bấm em m kh i”. C lẽ rng
em đi tỉnh v em đã khác. Những trang phục n thơi khăn nhung áo lnh ”, o cài
khuy bấm đưc em khoác n ngưi ngay sau khi đi tỉnh về. Lúc này trong hội đang
c xu hướng đi thay nhiu trong sinh hot. Cuc sng làng quê còn t giao u, tiếp xúc
vi li sng thành thị nên cũng ng ngàng, xa lạ với các hiện ng này:
“Hỡi anh áo trắng cầm ôy
Co phải nhân tnh chớ vội qua
Hnh thức ăn mặc quen thuc làng quê giản d kn đáo “mớ ba m by, áo
trong áo ngoài ” ri áoi kn c, khăn thắt ngang lưng. Chiếc khuy bm t n ng chẳng
c tội tnh g, nhưng thơi điểm y lại gây những ái ngại cho chàng trai: em m kh tôi”
giọng t nghe sao chua chát, xt xa quá! Một s thay đi quá nhanh chng, đột ngt,
bt ngở, kh thch nghi đưc.
Nhà thơ ngưc ng thi gian, hồi ng lại hnh nh gái với nhng trang phc
gin d, mc mc, hết sức "Chân quê " tự hi: “Nào đâu cải yếm la si?/ Cải dây lưng
đũi nhuộm hồi sang xn?/ Nào đâu cái áo tứ thân?/ Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nguyễn Bnh đã sử dng bốn câu hỏi tu t m ni bật cái kh tâm của ngưi trng cuc,
các câu hỏi nh nhàng thm tha, sâu lắng xt xa xoáy u vào lòng ngưi đọc
vào cả chnh gái, những nguồn cơn kh diễn đạt hết thành li. ng, thi s "Chân
quê" Nguyễn Bnh chu nh ng của các hnh nh địa phương n đã đưa chúng vào tht
thân quen, thoảng mi hương đồng c nội qnhà, đầy cht Bắc: “yếm la sồi”, “dây lưng
Trang 166
đũi”, áo tứ thân”. Chỉ riêng “cái yếm la sồi” đã gi nhiu phong v của cách ăn mặc gin
d thi vị của “gái quê”: Năm thương yếm đeo ba/ Sáu thương nn thưng quai tua
dịu ng”. Nhưng đ chỉ hnh nh đẹp của em trong quá khứ, gi đây, chúng đã “thành
truyn c tch đi vào trong tranh ”, Em của quá khứ, đâu rồi? Em ca hin ti... khác rồi ư?
Tâm sự ca chàng trai thực s rt buồn. Ngưi u thay đi ch sau mt lầnn tỉnh:
nhanh chng... bất ng... hng hụt... xt xa. Chàng không muốn m mt lòng ngưi yêu
nhưng thực s cng cay đắng trong lòng. Ngưi con trai hiu rng mnh chưa c quyền
g để thay đi mnh m ngưi u, v thế trong ngôn ngữ đối thoi đây, nhân vật nam đã
dng nhng t ng mm mng như thế cầu mong, đề nghị, van nài “s mất lòng em”,
“van em, “cho vừa lòng anh”. Mong sao ngưi yêu mãi “giữ nguyên qma”, mãi mãi
gi cái nét mộc mc, gin dị, "Chân qụê" của ngày xưa. Chỉ cần em như xưa, cần em vn
em, mang nét đẹp gin d của gái Việt, thế đã vừa lòng anh. thế nhưng, “vừa lòng
anh” th lại “mất lòng em”. Oái oăm thay! Trớ trêu thày ! Thi gian, không gian, cuộc sng
thay đôi th quan niệm v cái đẹp cũng dần thay đi mt s ngưi. n đối với cng
trai: cái đẹp không s hiện đại, tân thi chnh những giá trị đơn giản, mc mc,
"Chân quê" hơn nữa ph hp vi bản thân mọi ngưi: hoa chanh nở giữa n
chanh th mớị đúng thực cht, mới cái đẹp thc sự. C một s ý kiến cho rng bài thơ
"Chân quê" của Nguyễn Bnh mang tnh bảo th quá nặng, Nguyễn Bnh cứ k khư ôm
lấy hoài c, quá khứ, không nhn nhận vào hiện thực, tương lai, c cho quá khứ nhất.
Thế nhưng, nào đâu phải vy. Nguyễn Bnh chỉ mun mọi ngưi gi gn, trân trọng nhng
nét đc trưng dân dã của làng quê và quá khứ, không thể phnhn, chi bỏ n. Cái đẹp tân
thơi, hiện đại, kiểu cách th không ph hp vi làng quê vất vả, nghèo kh. Ngưi con gái
sau khi n tỉnh mt ln trong mt thơi gian ngắn đã thay đi như vậy th không biết nếu
nàng tnh trong mt thơi gian dài th nét "Chân quê" còn đâu? Chc sẽ b lãng quên,
chi bỏ. C một câu nni tiếng ca Abutalip rằng: Nếu bn bắn o quá khứ bng súng
lục th tương lai sẽ bn tr bn bằng đại bác”.
Bài thơ ni một tâm sự, th th nh nng, sâu lắng, đầy sức lay động, giọng thơ
trong sáng, nhẹ nhàng của một nhà thơ đưc xem “lạ nhất trước 1945” cng những câu
hi tu t những t ngữ, hnh ảnh thân quen, dân gây cho ngưi đọc nhiều vị
cảm xúc.
Bài thơ của Nguyễn Bnh một thông điệp cnh tnh rt nh nhàng nhưng sâu sắc
cho nhng những gái quê đang tự đánh mất nét đẹp chân quê của mnh. Bài thơ li
trách mc nhẹ nhàng nng xt xa của chàng trai quê về s đi thay t hnh thức đến m
hn của ngưi u, đ một s mất mát lởn: “Đi thơ thôi thế d dang/ c nhân ơi, c
sang ngang l ri”. Nhưng nhà t đã kịp để lại cho đơi "Chân quê" cng đắt giá, đ
bn sắc văn ha dân tc đưc cht lọc, đọng “c một không hai cho ngưi Vit Nam.
"Chân quê'' đã đưc ph nhạc thành một bài hát đưc rt nhiều ngưi yêu thch; n sẽ n
mãi, còn mãi in một du ấn không nhỏ trong lòng nhng ngưi yêu hn quê Việt./.
“Vĩ Dạ” nét tinh khôi của hồn t Hn Mc T
Ai mua trăng ti bản trăng cho /Trăng nằm n trên cành liễu đơi ch/ Ai mua trăng
tôỉ bán trăng cho/ Chẳng bán tnh dun ước hn thề.
Ai đã từng sinh ra lớn n trên cõi đi này không biết đến “li rao trăng” ni
Trang 167
tiếng y ca một nhà thơ ng rất ni tiếng ca những năm ba mươi của thế k XIX. Đ
chnh Hàn Mặc T - một tên tui mãi mãi in đậm trong lòng độc gi. ng "một hn
thơ mãnh liệt nhưng luôn qun qui, đau đớn, ng như c một cuc vi lộn giằng x
d di gia linh hồn xác thịt. Ông “đã tạo ra cho thơ mnh một thế gii ngh thuật điên
lon, ma quái xa lạ vi cuộc đơi thực. C lẽ v vậy trong Thi nhân Việt Nam”, Hoài
Thanh Hoài Chân đã xếp Hàn Mặc T vào nhm thơ “k dị” cng với Chế Lan Viên.
Tuy vy, bên những dòng thơ điên loạn y, vn c những vần thơ trong trẻo đến lạ thưng.
“Đây thôn V Dạ trch trong tập Thơ Điên” một bài thơ n thế. Đây chnh sản
phm ca nguồn thơ lạ lng kia - một lơi t tnh với cuộc đơi ca một tnh yêu tuyệt
vọng, u đơn phương nhưng ẩn bên dưới mỗi hàng chữ tươi sáng cả mt khối u hoài
của tác giả. Bài thơn là tnh yêu thiên nhiên, yêu con ngưi V Dạ một ch nng cháy -
i cht cha biết bao kniệm luôn sống mãi trong hồi tưởng của ông. Chnh v thế đọc
bài thơ này ta thấy đưc một phương diện rất đẹp của tâm hn nhà thơ.
“Đây thôn V Dạ đưc xem tuyệt t. Thi phẩm đã từng gây ra biết bao tranh
lun bởi cái hay của n không chỉ th hin nội dung còn hay ngh thut t âm điệu,
câu chữ, hnh ảnh đến c ngh thut t cnh ng tnh đưc vn dng một cách thành tho
khéo léo, nhưng cảnh th t tnh th nhiều cho nên cả bài thơ một âm điệu du
dương đưc gảy lên từ tiếng lòng của chnh nhà thơ. C tài liệu cho rằng bài thơ đưc gi
hng t bc nh phong cnh Huế cng mấy lơi thăm hỏi của Hoàng Cúc - ngưi u đơn
phương ông đã thm yêu trộm nh t ngày xưa - một ngưi con gái dịu dàng thướt tha
của thôn V xứ Huế. Nhưng bức tranh thôn V Hoàng Cúc gửi cho tác giả ch “cái
cớ” trc tiếp để ny sinh lầu thơ, còn động lực cội nguồn sâu xa làm nên cảm hứng th
Hàn Mặc T đã c sẵn trong tâm thức, ch ch đến hi n sẽ bộc phát. Đ vẻ đẹp
ca một dáng Huế u kiu - nơi đã khắc chm mt du ấn kh quên của một ngưi con
gái ng nơi để li mt mối tnh đơn phương trong lòng tác giả: “Sao anh không về
chơi thôn V?
X Huế mng đã từng nơi khơi nguồn cho bao ngh s, từ âm nhạc, hi ha,
đến k... th loại o ng để li du n. Không t ngưi đã c những sáng tác xúc động v
x Huế mộng thân u: “Đã bao lần đến vi Huế mộng mơ, tôi ôm p một lnh u
du ngọt hay “Trở ll Huế thương bài thơ khắc trong chiếc nn, em cầm trên tay ra
đứng b ng... ”, Huế c trong câu hát, c trong lòng mọi ngưi nay lại c trong t
Hàn Mặc Tử. u thơ mở đầu bài thơ một câu hỏi mang nhiu sắc thái: vừa hi, va
nhc nh, vừa trách mc, vừa như một lơi gii thiệu mơi gi mọi ngưi. u thơ c
by ch nhưng chứa tới sáu thanh bằng đi liền nhau m cho âm điệu trách mc cứ du nh
đi, trách đy sao tha thiết ng khng thế! Nhưng ai trách, ai hỏi? Không phi ca
Hoàng Cúc của ch th tr tnh Hàn Mặc T, t nỗi lòng da diết vi Huế ca thi nhân
vút lên câu hỏi t vn khc khoải này. Thật s thôn V c cái g đặc biệt hấp dn
tác giả đã giục giã mọi ngưi đến đấy? Ba câu t tiếp theo s v ra một hnh ng
chung - mt mnh n thôn V:
“Nhn nắng hàng cau nắng mới n /n ai t quá xanh như ngọc / trúc che
ngang mt ch điền
V Dạ hiện n trong thơ n Mặc T thật giàn dị sao đẹp quá! Bằng tnh yêu
thiên nhiên ca mnh, tác giả đã mở ra trước mt ta mt bức tranh thiên nhiên tuyt tác, đẹp
Trang 168
một cách lộng lây. Thôn V ni riêng Huế ni chung đưc đặc t bng ánh sáng của
bui bnh minh một n cây quen thuộc. Đây ánh nắng ta c thể bt gp trong
bài “Ma xuân chn của tác giả:
“Trong làn nắng ửng khi tan /Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”.
Nng trong thơ Hàn Mặc T thương lạ, đầy ấn ng vi những nắng tươi”, “náng
ửng, n đây “nắng mới lên”. Điệp t “nắng” đã m cho bức tranh thiên nhiên thêm
ấm áp, cho sự sng, nng đây trong sáng đang trải dài trên những tán cau còn ướt đm
sương đêm. ng cau hiện lên trong một khonh khắc đặc bit, gn lin với cái “nắng mi
n trong trẻo, tinh khôi, tht c th đầy gi cm trong bui sm mai.
Nng mới cũng còn c ý ngha nắng của mua xuân, mở đầu cho một năm mới nên
bao gi ng bừng lên rực r nồng n. Đ những tia nắng đu tiên chiếu ri xuống làng
qué, chiếu thngo những n cây tươi mát, sum làm cho những hạt sương đêm đọng
lại ng n, lấp nh như những viên ngọc đưc đnh vào chiếc áo choàng nhung xanh
ơt:
“Vưn ai mướt quá xanh như ngc”
Câu t sử dng đại t phm chỉ “ai để ni đến con ngưi x Huế. Câu thơ c vẻ
đẹp thật long lanh, v c sắc “mướt” chăng? Hay v đưc sánh với “ngọc” chăng? n
thôn V như mt viên ngọc lấp lánh đang tỏa vào không gian cái sắc xanh của mnh. Khung
cnh đơn nhưng cng lộng lây. Ch bng một vài từ gơi t “mướt quá” so sánh
“xanh như ngọc”, n Mặc T đã tạo nên một bức tranh quê rực rỡ, chan hòa sự sng. Qua
đ chng tỏ, nhà thơ một ngòi bút c i quan t tinh tế tr ởng ng phong phú.
cảnh vt ấy n sinh động hẳn lên khi c sự hin din của con ngưi, nhưng ngưi
đây không phải toàn diện t đầu đến chân chỉ khuôn mặt “chữ đin kn đáo, dịu
dàng phúc hậu:
“Lá trúc che ngang mặt ch điền
đây c hơi hướng Á Đông c điển, mt ch điền” khuôn mặt đưm nét phúc
hậu đoan trang, nếu ni “lá trúc che ngang” th chỉ c thể ni về một gái c vẻ đẹp rt
Huế. gái e lệ đứng thấp thoáng sau những trúc ng chứng t “vưn ai” n
gầi đứng ch mt. Thiên nhỉên con ngưi hài hòa với nhau đã tạo nên cái thần thái, cái
hn của V Dạ - một V Dạ vốn thơ mộng. đối với tâm ng của n Mặc Từ, đ
thôn V của tnh yêu hoài niệm. Thôn V nằm cnh ngay b sông Hương êm đềm nên t
hn nhp sng của con ngưi đây ng sẽ b chi phi bởi cái êm của sông Hương:
“Dòng sông ơng vn êm lng l trôi” - nh nng cng đẹp. T cách tả cnh
ng quê kh đu, tác gia đã chuyn sang t cảnh sông với niềm bâng khuâng nỗi nh
mong, sầụ muộn o trong gic mng. kh thơ th hai, tâm trạng của c giả đã
chuyn sang một gam khác nên ớc vào kh thơ này chnh ớc vào không gian m
trạng riêng của Hàn Mặc T:
“Gi theo lối gi, y đưng mây /Dòng nước bun thiu hoa bp lay/ Thuyn ai
đậu bến sông trăng đ/ C ch trăng về kp tối nay”
Trang 169
Thc tại phiêu tàn bắt đầu bao trm cả bài thơ. Nhịp t 4/3 cng vi hai hnh nh
đối lập: “gi “mây” đã gi n nỗi buồn v y gi trôi ni, lang thang chnh v thế
n bay thẳng o thơ ca n Mặc Tử. Cái buồn sẵn c ca n kết hơp vi vn thơ của
c giả th chnh n đã tự làm cho n buồn hơn bởi: gi đi theo đưng của gi, mây theo
đưng của y, gi mây từ nay xa cách nhau, không còn bạn đồng hành của nhau
nữa nên không n l do g để gặp nhau. n hnh nh mây gi, tác gi mụốn ni lên
m trng bun của mnh, về s xa cách ca minh ngưi u cũng c thể s xa ch
đ vnh viễn v Hàn Mặc T bây gi đã một phế nhân, đang nằm ch cái chết. Chúng
ta không còn thấy giọng thơ tươi mát, đầy sc sống như đoạn trước nữa nhưng lạ bt gp
một m hồn đau buồn, u ut:
“Dòng nưởc bun thiu hoa bắp lay
Dòng ng ơng hiện lên mới buồn m sao với nhng bông hoa bắp u m tẻ
nht. Biện pp nhân ha “dòng nưc bun thiuđã làm cho hnh nh dòng nước trở nên u
bun, xa vắng. “Dòng nưc buồn” v tự mang trong ng một tâm trạng bun hay ni bun
chia pi của gi - mây đã bỏ buồn vào dòng sông? u thơ này ng như còn thể hin
nhp sống thưng ngày của ngưi dân nơi đây: mt li sống êm đm buồn tẻ. Hnh nh
“hoa bắp lay” gi mt ni bun hiu ht - mt ni bun bao ph t bu trơi đến mặt đất, t
đất, gi, y đến dòng nước hoa bp trên sông. Đằng sau nhng cnh vt ấy tâm
trng ca một con ngưi mang nng mt ni buồn xa ch, một mối tnh vọng, tt c
bây gi ch o trong mộng tưởng.
Trên cái xu thế đang trôi đi, chảy đi, thi s cht ước ao mt th c thể ngưc dòng
“về” với mnh, ấy trăng:
“Thuyn ai đậu bến ng trăng đ
C ch trăng về kp ti nay?
Một không gian tràn ngập ánh trăng, mt dòng sông trăng, một bến đò trăng, một
con thuyền đầy trăng... Không gian bến sông trăng” nghe sao quen thuộc đến thế:
“Bến sông trăng ôi nỗi nh đã đi qua mong tm đền, biết khi nào đưc gp lại emu hỡi”.
Trong cái lãnh cung của s chia la, vốn không c “niềm trăng ý nhạc nên nhà thơ ao
ước c trăng về như một niềm khao khát, mt tri âm, một v cứu tinh. Không biết thuyền c
ch trăng về kp cho ngưi trên bến đơi hay không? Đ mộtu hỏi biu l nim lo lng
ca mt s phận không c tương lai.
Tác giả hiểu căn bệnh của minh nên ông mặc cm v thi gian ngn ngi ca cuc
đơi mnh. Gi đây đối với ông, sống chạy đua với thơi gian, ông luôn tranh thủ tng
ngày, từng gi trong cái qu thi gian n quá t i của mnh. Ch “kịp” nghe thật xt xa,
đau đớn, gây nên nỗi xt thương cho ngưi đọc. Bng câu hỏi tu t “c chở trăng về kp ti
nay? cng với hnh nh vừa vừa thc đoạn cuối thơ vừa như khắc khoi, bn chn,
vừa như hi vọng ch đi một cái g đỏ đang ri xa, biết khi nào trở lại. Đây chnh nỗi
ước ao tha thiết vi mt ni buồn man mác của Hàn Mặc T khi vng nh v thôn V Dạ.
Tiếp ni mch t trên, kh thơ .thứ ba th hin mt ni niềm canh cánh của thi
nhân trong cái mênh mông, bao la của đất tri. Đ sự hi vng, ch đơi, mong mỏi
Trang 170
mt nim khc khoải khôn nguôi. Mặc d lơi thơ thấm đm cái buồn của tâm trạng nhng
c gi vn không qn gi cho ta v cảnh đẹp ca Huế cũng như con ngưi đây:
“Mơ khách đưng xa, khách đưng xa
Áo em trắng quá nhn không ra
đây sương khi m nhân nh
Ai biết tnh ai c đậm đà?
n đp, trăng đp bây gi đến hnh bng đp ca ngưi “ khách đưng xa”.
Điệp t “khách đưng xa kết hơp vi nhịp thơ 4/3 th hin ni niềm trông ngng đến da
diết của tác giả. Đây còn cách ni về nỗi cách xa nhưng không chỉ c không gian còn
c sự xa cách v tâm hồn và tnh cảm. C thể “đưng xa” là xa về không gian, về thơi gian
nhưng cũng c thể “đưng đến trái tim xa”, cho nên tất c ch gi gn trong mt ch
“mơ” duy nhất. Hnh ảnh ơng khi” cng với cm t “nhn không ra gi lên hnh nh
của gái thôn V ngày xưa chập chơn trong cõi mộng tạo cho nhà thơ một cảm giác bâng
khuâng, n ngn. tại sao lại “nhn không ra”? C lẽ do u áo trắng của gái Huế
trắng quá hòa ln vào n ơng m o. Thật ra nhn không ra” không phải không nhn
ra, đây chỉ một cách ni để cc t sc trng - trng một cách k lạ, bt ng. hnh như
giữa giai nhân áơ trng y với thi nhân c một khong cách o đ khiến thi nhân không
khỏi không nghi ngơ:
“Ở đây sương khi m nn nh /Ai biết tnh ai c đậm đà?
“Ở đây ơng khi m nhân nh phác họa mt cảnh ng m mơ, o o lại còn
c cả sương khi khiến cho ta thấy con ngưi này đang ranh gii gia hai thế gii
sống chết, thế giới nào cũng l m đáng sơ. Câu thơ diễn t rất đắt nỗi đau của mt
con ngưi đang phải đối đầu với “sinh, lão, bệnh, tử”. Tác gi đã cố nu kéo, cố bám vu
nhưng không đưc v cảnh đơi ch toàn “sương” với “khi”. Điều đặc bit hai câu
thơ này ngoài ni về nỗi đau, tác gi n miêu tả rt thc v cnh Huế - kinh thành
sương khi. Trong màn sương khi ấy, con ngưi như nhòa đi c th tnh ngưi cũng
nhòa đi nên c giả rt s điều đ. Tác g không m khng định tnh mnh với cô gái Huế
chỉ ni “ai- điệp t “ai” ng như xuyên sut c bài thơ, kh t nào cũng c sự hin
din của “ai”, từ vưn ai”, “thuyền ai” bây gi th “ai biết tnh ai c đm đà”. u t
ngân xa như một tiếng than, nỗi đau của Hàn Mặc T như đang trải ra, vào cõi nh mông
cng. Lơi thơ ng như nhắc nh nhưng không bộc l tuyt vng hay hi vọng
toát n một s tht vng. S tht vng củạ một thi nn - ngưi ch ca nhng mối tnh
“khuấy mãi không thành khi, ca một trái tim khao khát u thương không bao gi
mãi mãi không c tnh u trọn vn. Lơi thơ như một li thanh minh khiến cho ta cm
thy cảm thông xt xa cho c gi nhiều n.
Bài thơ bắt đầu một câu hỏi tu t “Sao anh không về ci thôn V? kết thúc
bài thơ cũng một câu hỏi tu t “Ai biết tnh ai c đậm đà? khiến cho ni nim của tác
gi đưc đy thêm tầm vc. Nhng câu hỏi tu t trong bài ng như cứ xoáy lên mi lúc
một cao hơn? Cảnh vật th đp nhưng nhng hnh nh v mảnh n xanh mướt, v bến
sông trăng, về con thuyền cả mối tnh của tác giả ng như tnh làm nhòe đi để to
Trang 171
nét mênh mang, ph hp với tâm trạng của nhà thơ - một con ngưi đang gia hai b ca
s sống cái chết, gia hai b - thc. Cnh tht lung linh, huyn o, đầy thơ mộng
nhưng lồng vào đấy tâm trng ca ch th tr tnh th ng trở nên buồn, buồn nhưng
c hồn. Tht vy, âm hưng của bài thơ chỉ đúc trong một ch “buồn” nhưng không làm
cho ngưi ta bi ly, bởi đằng sau ni nim y của thi nhân ta thấy đưc một tnh yêu thiên
nhn nh liệt, nng cháy một khát vọng v cuc sng ấm tnh hơn. Những chi tiết,
nhng th pháp nghệ thuật, cách cấu t đã đưc Hàn Mặc T chuyên chở bằng chnh tnh
cm của mnh. Đọc c bài thơ, ta không thấy c cái g ng ép, ngưc lại ta như đang
cng sống với nhà thơ trong cái thế gii huyn o của ông. Bài thơ sự kết hơp, giao hòa
giữa tnh cảnh bc l nhng nét đẹp, nhng nét trong sáng gắn với quê hương V Dạ ca
Hàn Mặc T.
“Đây thôn V Dạ” một bức tranh đẹp v cảnh ngưi ca mt miền qđất
nước qua tâm hn thơ mộng, giàu tr tưởng ng đầy u thương của một nhà thơ đa
tnh đa cảm. Bng th pháp nghệ thuật liên tưởng cng với nhng câu hỏi tu t xuyên suốt
bài thơ, tác giả Hàn Mc T đã phác họa ra trưc mt ta mt khung cảnh nên thơ, đầy sc
sống ẩn trong đấy nỗi lòng của chnh nthơ: nỗi đau đớn trước s đơn, buồn
chán trần thế, đau cho số phn ngn ngi của minh. D vậy nhưng ông vn sng hết mnh
trong s đau đớn ca tinh thần th xác. Điều đ chứng t ông không buông thả mnh
trong dòngng số phận mà ln cố gắng t lên n để khi xa la cõi đi s không còn g
phi hi tiếc. Trải qua bao năm tháng, cái tnh của Hàn Mặc Tvn cònơi nguyên, nng
hi day dứt trong lòng ngưi đọc. Tnh yêu trong ước mơ của con ngưi đau đớn ấy c
sc bay bng k lạ nng n ng giản dị, trong ng tươi đẹp như làng quê V Dạ.
Đây là mt ngh s tài hoa, một trái tim suốt cuộc đơi luôn thn thức tnhu, một m hồn
thi s đã biến nhng nỗi đau thương, bất hnh của đơi mnh thành những đa hoa thơ,
trong đo thơm ngát nhất, thanh khiết nhất “Đây tn V D”.
C ngưi ni: “Trước không c ai, sau không c ai, Hàn Mặc T xut hin gia
ng t Việt Nam ta h như một ngôi sao chi xot qua bu trơi để lại cái đuôi chi lòa,
rc r của minh. Cuộc đơi Hàn Mặc T lắm đau thương, căn bệnh phong hủi đã m ông
u uất đến điên dại. Một ngưi luôn mang lỗi đau quằn th những bài thơ lạ điều d
hiểu thôi. Nhưng cái m ta ngạc nhiên bên cạnh nhng bài thơ điên vn c những bài
thơ tinh khôi, trong trẻo, n tựa h như một đa lan trong tro mc giữa đám cây man dại,
âm u. “Đây thôn V D trch từ tập Đau Thương một bài thơ n thế.
Bài thơ “Đây thôn V Dạ của Hàn Mặc T để lại trong lòng ngưi đọc nhng tnh
cảm đp. Bài thơ giúp ta hiểu thêm m ca một nthơ sắp phải giã từ cuộc đơi. Lơi
thơ v thế trm buồn, u lắng, đầy suy tư. Bạn đọc đương thi yêu thơ của Hàn Mặc T
bởi thi nhân đã ni hộ h những tnh cảm sâu lắng nht, thầm kn nht của mnh trong thơi
đại cái “tôi”, cái bn ngã đang tự đu tranh để khng định. Tnh cm trọng thơ Hàn Mặc t
tnh cảm thực do đ n sẽ mãi trong trái tim bạn đọc. Ấn ng vmột nhà thơ của đất
Qung Bnh đầy nắng gi sẽ không bao gi phai nhạt trong tâm tr ngươi Vit Nam.
Vi vng”- s to bạo trong quan nim sng của nh thơ Xuân Diu
Nhà t Thế L, trong li Ta cho tập Thơ Thơ của Xuân Diệu, đã c nhận xét khá
tinh tế: “Xuân Diệu một ngưi của đơi, một ngưi giữa loài ngưi. Lầu thơ của ông
Trang 172
xây dựng trên đất ca mt tấm lòng trần gian. Đã n hai ơi năm Xuân Diệu g từ
chúng ta vào cõi vô, nhưng “tấm lòng trần gian” của ông ng như vn n li. C
mi lần xuân tới, nhng trái tim non trẻ của các thế h lại rung n những cảm xúc mãnh
liệt trước tâm tnh ca Xuân Diu gi gm với đơi trong bài thơ “Vi vàng”, gắn vi nim
khát khao giao cảm vi đất trơi, con ngưi tràn đắm của thi nhân, trong ma xuân diệu
k!
Làm t xuân vốn một truyn thng ca thi ca Việt Nam, bao nét xn đi vào thi
ca đều mang mt du n cảm xúc riêng. Đặc bit, trong thơ lãng mạn Vit Nam 1932 -
1945, ma xuân n gắn với cái tôi nhân thể giàu cảm xúc của các nhà thơ mới. C
th k đến một n Mặc T vi khách xa gặp lúc ma xuân chn... ”, một Nguyễn Bnh
với “ma xn cả một ma xanh... Nhưng c lẽ Xuân Diệu chnh ngưi đã đem vào
trong cảm xúc ma xuân tất cả cái ro rực đắm say của tnh yêu. “Vội vàng” li tâm tnh
với ma xn của trái tim thơ tui hai mươi căng nhựa sng.
Cái động thái bộc l đầy đủ nht thn thái ca Xn Diệu c lẽ là vi vàng. Ngay từ
hi viết Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã thy “Xuân Diệu say đắm tnh u, say đắm
cnh trơi, sng vi vàng, sống cuốn quýt”. Cho nên, đt cho bài thơ rất đặc trưng của mnh
cáỉ tên Vội vàng, hẳn đ phải một cách tự bch, t ha của Xuân Diệu. N cho thy thi
si rất hiểu mnh.
Thực ra, cái điu sng vội ng, cuống quýt của Xuân Diệu bt nguồn sâu xa từ ý
thc v thi gian, v s ngn ngi ca kiếp ngưi, v cái chết như một kết cục không
tránh khi mai hu. Sống cả mt hnh phúc lớn lao diệu k. sống phi tn hiến
tận hưởng. Đơi ngưi ngắn ngi, cn tranh th sng, sng hết minh, sống đã đầy. Thế
nên phải chp ly tng khonh khc, phi chạy đua với thi gian. Ý thức ấy luôn giục giã,
gấp gáp. Bài thơ này đưc viết ra t cm nim triết hc y.
Thông thưng, yếu t chnh luận đi cng thơ rất kh nhuần nhuyn. Nhất lối t
nghiêng về cảm xúc rất “ngại” đi cng chnh lun. y thế nhưng nhu cầu phô bày tưởng,
nhu cu lp thuyết lại không th không dng đến chnh luận. Thơ Xuân Diệu hiển nhiên
loại thơ xúc cảm. Nhưng đọc k sẽ thy rng t Xuân Diệu cũng rất giàu chnh luận. Nếu
như cảm xúc m nên cái nội dung hnh ảnh, hnh ng sống động như mây trôi, nưc
chảy trên bề mt của văn bản thơ, th ng như yếu t chnh luận li ấn mnh, lặn xung
b sâu, m nên cái tứ ca thi phẩm. Cho nên mạch thơ luôn c đưc v t nhiên, nhuần
nh. Vội vàng ng thế. N một ng cảm xúc dào dạt, bng bt cun theo bao hnh nh
thi ca như gm như thêu của cnh sc trần gian. Nhưng n cũng một bản tuyên ngôn
bằng t, trnh bày cả mt quan niệm nhân sinh về l sng vội vàng. C lẽ không phải t
đang minh họa cho triết học. đ chnh minh triết ca mt hồn thơ.
Mục đch lập thuyết, dng thức tuyên ngôn đã quyết định đến b cc ca Vội vàng.
Thi phẩm khá dài nhưng tự n hnh thành hai phần khá rệt. Cái cột mc ranh gii gia
hai phần đặt vào ba ch “Ta muốn ôm”. Phần trên nghiêng về lun giải cái l do v sao cần
sng vội vàng. Phần dựới là bộc li hành động vội vàng y. Ni một cách vui vẻ: trên
l thuyết, dưới thực hành! Điều rt d thấy thi s chọn cách xưng cho từng phn.
trên, xưng “tôi”, lập thyết đối thoi với đồng loi. dưới, xưng ta”, đối din vi s
sng. Phn luận l cồ xu ng ct x bài thơ. Nhưng hơi thơ bồng bt, ging thơ dào dạt,
Trang 173
sôi ni đã xa mọi cách ngăn, khiến thi phm vn luôn một chnh th sống động, tươi tắn
truyền cm.
M đầu bài thơ một kh ngũ ngôn thể hin một ước muốn k lạ của thi s. Ấy
cái ước muốn quay ngưc quy lut t nhn - một ước muốn không thể:
“Tôi muốn tt nắng đi /Cho màu đừng nht mt;
i muốn buộc gi lại/ Cho hương đng bay đi.
Muốn “tắt nng”, mun “buộc gi”, thật những ham muốn k dị, ch c thi s.
Nhưng làm sao cưỡng đưc quy luật, làm sao c thể vnh viễn ha đưc nhng th vn
ngn ngi mong manh y? Cái ham muốn l lng kia đã mở cho chúng ta một ng yêu
bng bột b đối với cái thế gii thm sắc đưm hương này.
Thế giới này đưc Xuân Diệu cm nhn theo một cách riêng. N bày ra như một
thiên đưng trên mặt đất, như một ba tic lớn nơi trần gian của trần gian. Đưc cm
nhn bng c s tinh vi nht ca mt hồn u đầy ham muốn, nên sự sống ng hện ra như
mt thế giới đầy xuân tnh. Cái thiên đưng sắc hương đ hiện ra trong Vội ng vừa như
mt mnh n tnh ái, vạn vật đương lúc lên ơng, vừa như một m tiệc vi mt thc
đơn quyến rũ, lại vừa n một ngưi tnh đầy đắm say. Xuân Diệu cũng hưng th theo
một cách riêng. Ấy hưởng th thiên nhiên như hưởng th ái tnh. u thiên nhiên
thc chất tnh tự với thiên nhiên.
Hãy xem cách diễn t v vp v thiên nhiên th xn sắc, một thiên nhiên rạo rc
xuân tnh:
“Của ong bướm này đây tun tháng mật,
Này đây hoa của đồng nội xanh r,
Này đây của cành phơ phất;
Ca yến anh này đây khúc tnh si,
này đây ánh sảng chớp hàng mỉ.
Môi bui sm thn Vui hng cửa;
Tháng gng ngon như một cặp môi gần;
C lẽ trưc Xuân Diệu trong thơ Việt Nam chưa c cảm giác “Tháng giêng ngon
như một cặp môi gần”. N cảm giác của ái ân, tnh tự. Cảm giác ấy đã làm cho ngưi ta
thấy tháng giêng mơn mởn non đầy mt sc sống thanh tân kia sao quyến - tháng
giêng mang trong n sức quyến không thể cưỡng đưc ca một ngưi tnh rạo rực, đắm
say.
Hai mng thơ đầu kế tiếp nhau đã đưc liên kết bng cái logic luận l ngầm của n.
Thi s muốn “tắt nắng, “buộc gi” chnh v mun gi mãi hương sắc cho trn thế này đây.
Hương sắc là cái sinh kh của n, cái v đẹp, cái nhan sắc của n. Tất c chrc rtrong
độ xuân th. xn lại cng ngắn ngủi. thế mảng thơ thứ ba ca phn lun gii
Trang 174
đã hnh thành để ni về cái ngắn ngủi đến tàn nhn của xuân th đối vi s sng cái
xuân th của cõi ngưi. Phi, cái thế giới này lộng ly nhất, “ngon nhất độ xuân; n
con ngưi cũng chỉ hưởng th đưc cái “ngon” kia khi còn trẻ ti. Mà cả hai đều cng
ngn ngi, thi gian s cướp đi hết thy. C lẽ cũng lần đầu tiên, thơ ca Việt Nam c đưc
cái quan niệm này:
“Xuân đương tới, ngha xuân đương qua,
Xuân còn non ngha xuân sẽ già.
Con ngưi thơi trung đại hnh như n tr với quan nim thơi gian tuần hoàn với cái
chu k bốn ma, ng n i chu k ba vạn sáu ngàn ngày của kiếp ngưi. Con ngưi hin
đại sng vi quan nim thơi gian tuyến tnh, thi gian n một dòng chy mỗi mt
khonh khắc qua mất đi vnh viễn. Cho nên Xuân Diệu đã nồng nhit ph định:
“Ni làm chi rằng xn vn tuần hoàn,
Nếu tui tr chng hai ln thm lại
Thước đo thơi gian của thi s tui tr. Tui tr một đi không trở lại th m chi c
s tuần hoàn.
Trong cái nh mông ca đất trơi, cái tận ca thơi gian, s c mặt của con ngưi
thật ngắn ngi, hu hn. Ngh về tnh hạn chế ca kiếp ngưi, Xuân Diệu đã đem đến
mt ni ngậm ngi thật mi m:
“Còn trơi đất, nhưng chng n tôi mãi,
Nên ng khuâng tôi tiếc c đất tri;
đem đến mt cm nhận đầy tnh lạ ha về thi gian không gian:
“Mi tháng m đều rm v chia phôi/ Khắp ng núi vn than thm tin biệt...
ngưi đã tiếp thu mc nhun nhuyễn pp “tương giao của lối thơ ng
trưng, Xuân Diệu đã phát huy triệt để s tương giao về cảm gc để cm nhận tả thế
giới. Thòi gian đưc cm nhn bng khứu giác: “Mi tháng m” - thơi gian của Xn
Diệu đưc làm bng ơng - chng thế thi s cứ mun buộc gi lại ư? Một ch “rớm”
cho thy khứu giác đã chuyển thành thị giác. N nhắc ta nh đến hnh nh git l. Ch vị”
liền đ, lại cho thy cảm giác thơ đã chuyển qua v giác. đây một v hoàn toàn phi vật
cht: “vị chia phôi”! Th ra chữ “rớm” chữ “vị” này đều t một hnh nh n hiện giọt
l chia phôi đ. V sao thi gian lại mang cái ng v - hnh thể của chia phôi? Ấy
nhng cm giác chân thực hay ch trò diễn của ngôn ngữ theo kch bn ca phẻp “tương
giao”? Cái tinh tế ca Xuân Diệu chnh đấy ! Thi s cảm thy tht hin hin mi
khonh khắc đang la bỏ hin tại để tr thành quá khứ tht s một cuộc ra đi vnh viễn.
Trên mỗi thơi khắc đều đang diễn ra mt cuc chia tay ca thi gian với con ngưi, vi
không gian với c chnh thơi gian. Cho n thi s nghe thy mt lơi than luôn âm vang
khắp núi sông này? một lơi than vnh viễn: than thm tin biệt. Không gian đang tiễn bit
thơi gian! thi gian trôi đi sẽ khiến cho cái nhan sắc thiên nhiên diệu k này bước o
Trang 175
độ n phai. Một s tàn phai không thể o tnh khỏi.
Thế đấy, không thể buộc gi, không thể tt nng, cũng không thể cm gi đưc thi
gian, th chỉ c cách thực tế nhất chy đua với thơi gian, phải tranh th sng:
“Chẳng bao giơ, ôi! Chẳng bao gi na...
Mau đi thôi! Ma chưa ngả chiều hôm
Đến đây phần lun gii của tuyên ngôn vội vàng đã đủ đầy luận l.
Bài thơ đưc kết thúc bằng nhng cảm xúc nh liệt, bng nhng tham mun mi
lúc một cung nhit, v vp. Đ là cả mt cuộc tnh t vi thiên nhiên, ái ân cng sự sng.
Ch c thể din t như thế, Xuân Diệu mới phô diễn đưc cái lòng ham sng, khát sống
sung mãn của mnh:
“Ta muốn ôm
C s sng mi bắt đầu mơn mởn
Ta mun riết mây đưa gi n
Ta muốn say cánh bưởm với tnhu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
non nưởc, y, cỏ rng,
Cho chuếnh choảng mi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no thanh sắc ca thơi tươi;
Hỡi xn hồng, ta mun cắn vào ngươi
Nếu chn một đon thơ trong đ cái giọng sôi ni bng bt của Xuân Điu th hin
đầy đỉa nhất, th đ phải đon thơ y. Ta c thể nghe thy ging ni, nghe thy c nhp
đập của con tim Xuân Điệu trong đoạn thơ y. N hiện ra trong những làm sng ngôn t
đan chéo nhau, giao thoa song song vỗ vào m hồn ngưi đọc. Cái điệp ng “ta mun”
đưc lặp đi lặp li vi mật độ thật dày ng thật đch đảng. Nhất mỗi lần điệp lại đi
lin vi một đng thái yêu đương mỗi lúc một mnh mẽ, nh liệt, nồng nàn: ôm - riết -
say - thâu - cắn. C th ni câu thơ “Và non nước, cây, cỏ rng” không thể c đối
với thư pháp trung đại vn coi trng nhng ch đúc. Thm ch, đối với thơ xưa, đ sẽ
câu thơ vụng. Ti sao li thừa thãi liên từ “và” đến thế? Vy mà, đ lại sáng tạo của nhà
thơ hiện đi Xuân Điệu. Nhng ch và hin din cn cho s th hiện nguyên trạng cái
giọng ni, cái khẩu kh của thi s. N thể hiện đậm nét sắc thái riêng của cáii Xuân Diệu.
Ngha thể hin một cách trực tiếp, ơi sống cái cảm xúc tham lam đang trào n nh
liệt trong lòng ngực u đi của thi s !
Câu thơ:
“Cho chuếnh chong mi thơm, cho đã đy ánh sáng
Trang 176
Cho no thanh sắc ca thơi tươi;”
Cũng tràn đầy những n sng ngôn từ như vậy. T cho” điệp li vi mức độ tăng
tiến nhn mạnh các động thái hưởng th thỏa thuê: chuếnh choáng - đã đầy - no nê. Sng
c càng lúc càng ng cao, ng vỗ mạnh, đẩy cảm xúc lên tột đnh: “Hỡi xuân hồng, ta
mun cắno ngươi!
Ta thấy Xuân Diu như một con ong hút nhy đã no đang lảo đảo bay đi. Lại
thấy thi s như một tnh lang trong cuộc tnh chuếnh choáng men say.
C thể ni Xuân Diệu qua bài thơ này không chỉ "sng" hay "ham sống" ông
"say sng", sống nh liệt, hi h ko na li tiếc nui - Đ một nhân sinh quan nh
mạnh. N khác với s ngui lnh, h hng, lt lẽo. Bài th nhịp đập gấp gáp trước
"thanh sc trn gian" một ngày xn cửa một trái tim chưa bao gi cn sống.
Sống hnh phúc. Muốn đạt ti hnh phúc phải sng vội vàng. Thế là, vội vàng
cách đến vi hạnh phúc, chnh hnh phúc, hnh như ng giá phải tr cho hnh
phúc vậy ! Ta hiểu v sao khi Xuân Diệu xut hin, lp tức thi s đã thuc v tui tr !
Chuyên đ :
PHONG CÁCH THƠ XUÂN DIỆU
1.
Nim kht khao giao cm hết mình vi cuc đi trn thế, thế tc:
Đọc nhng bài thơ của Xuân Diệu, ta d nhn ra một tưởng ch đạo chi phi hn
thơ của ông, đ lòng yêu đi, ng ham sống sôi ni, mun sng hết mnh sống mãi
mãi với cuộc đơi. Nếu ni T Mới tiếng ni của cái tôi nhân thể th đến Xuân
Diu, c th ni cái tôi Thơ Mới đã đưc khẳng định sâu sắc. Nhưng khác với nhiều nhà
thơ lãng mạn khác, cái tôi Xuân Diệu không đối lp vi cuộc đơi gắn b u sắc vi
cuộc đơi, cuộc đơi vi ý nghĩa trần thế nhất khonh khắc đưc coi c ý ngha nhất,
khoảnh khắc hiện tại. Với Xuân Diu, cuộc đi hin ti vi mi biu hiện đẹp đẽ của n
luôn ngun cm hứng tận trong thơ ông. Mọi bun vui của nhà thơ đều gn vi cuc
đơi hin tại. Ông gn b tha thiết vi cuộc đi, khát khao giao cm với đơi. Thế L trong
lơi ta tp T Thơ đã viết:
Xuân Diệu ngưi của đời, một người gia ng người. Lầu thơ của ông xây
trên đất của tấm lòng trn gian. Ông không trốn tránh quyến luyến cõi
đời”(Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Qu thật nếu đọc Thế Lữ, ta bị cuốn theo những hnh nh sui đào, hạc trắng, kim
đồng, ngọc nữ...chốn bồng lai th với Xuân Diệu, ông đã đốt cảnh bồng lai xua ai nấy
về hạ gii (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Hướng v cuc sng trn thế, ông đã thể hin nim say cuc sống c khi tha thiết
nồngn, c lúc mạnh m đến tột cng, c lúc ông như muốn ôm, mun riết cuc sống vào
đôi tay hăm hở của mnh:
- Ta muốn ôm
Trang 177
Cả sự sống mới bắt đầu n mởn
Ta muốn riết y đưa gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình u
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều... (Vội vàng)
Nhà thơ đã nhn đi bng cp mắt xanh non", biếc rờn” đầy vui sướng đã phát
hin ra biết bao v đẹp của thiên nhiên, của s sng. Cnh vật luôn hiện ra trong thơ ông
hết sức tươi đp, tràn đầy sc sng thấm đm cht sng ca cuộc đơi:
- Của ong bướm này đây tuần tháng mật
y đây hoa của đồng nội xanh
y đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi ng sớm thần vui hng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần... (Vội ng)
Phải c một tnh yêu cuộc sống nh liệt mới c thể viết nên những câu thơ đầy cảm
xúc như: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần", Hi xuân hồng, ta muốn cắn o
ngươi" (Vội vàng) hay Ta bu ng vào da thịt của đời (Thanh niên).
Yêu mến thiết tha cuc sống, tâm hn nhà thơ luôn rộng m để giao cm vi cuc
đơi, vi mọi ngưi, vi bạn bn phương. Ông khao khát muốn tm một s đng điệu
trong tâm hồn mnh với con ngưi cuộc đơi. C th ni Xuân Diệu nhà thơ của nim
giao cm hết mnh với cuộc đơi. C lúc để tm một s đồng cm với ngưi đơi, lơi thơ ông
vang lên như những lơi van v:
-
hãy yêu tôi một giờ cũng đủ
Một giây ng cam, một chút ng đành
(Lơi thơ vào tập Gửi hương cho gió)
-
Mở ming vàng...và hãy nói yêu tôi
ch trong một phút thôi (Mời yêu)
Cuc sống trưc cp mắt “xanh non”ca thi s hiện ra thật đẹp nhưng c lẽ đẹp nht,
đầy sc sng nhất vào độ xuân th của n. Vẻ đẹp ca s sng dn t ma xuân. V lẽ
đ t ông thưng ca ngi ma xuân, ca ngi sc sng ma xuân. Xuân Diu c nhiều bài
thơ viết v ma xuân (Nụ ời xuân, Xuân rụng, Xuân đầu, Xuân không mùa, Nguyên
đán...). Đối với ông ma nào cũng xuân cả v xuân chnh hồn t của ông tỏa ra khp
bốn ma:
Trang 178
-
Xuân đã sẵn ng tôi lai láng
Xuân đâu ch mùa xuân ba tháng (Xuân không mùa)
-
Xuân của đất trời nay mi đến
Trong tôi xuân đến đã lâu rồi
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi (Nguyên đán)
Ma thu ng một cảm hứng lớn trong thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu đã c những thi
phm viết về ma thu c th đưc coi tuyệt c trong phong trào Thơ mi (Đây mùa thu
tới, Thơ duyên, Ý thu, Thu...).
Qu thật tâm hồn Xuân Diệu đã hết sc nhy cảm khi phát hiện v đẹp ca cuộc đơi,
nhng chuyn biến tht tinh vi của trụ, đất trơi đặc biệt những lúc chuyển ma, từ
xuân sang hè, từ đông sang xuân. Yêu mến ma xuân, ca ngi ma xuân, ông cũng ca ngi
tui tr v tui tr ma xuân của cuộc đơi chnh độ tui thanh xuân, con ngưi c
kh năng nhạy cm sâu sắc vi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ ca ma xuân
tui trẻ. Ông u mến tui tr đã nhận thấy đ lúc con ngưi c thể Sống toàn tim,
toàn trí, sống toàn hồn. Sống toàn thân thức nhọn giác quan (Thanh niên). V thế nhà
thơ luôn luôn thấy mnh trẻ kc khi ông đã già. Nhng biu hin của cái náo nức, cái dào
dạt trong thơ ông chnh biểu trưng cho cái chất tr đ. Yêu mến cuộc đi, tui tr nên
Xuân Diệu thưng khc khoải, ám nh bi qui lut thơi gian. Thi gian qua đi thưng
mang đến s mất mát: không ch không gian thay đi con ngưi cũng thay đi tng
phút, từng gy:
Thuyền qua nước cũng trôi
Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay
Tôi đi trên chiếc thuyền này
Dòng tưởng ng thay khác ri
i bay không đợi cái trôi
Từ tôi phút trước sang tôi phút này. (Đi thuyền)
Xuân Diệu rất nhạy cảm với bưc đi ca thơi gian, về sự trôi chảy của thơi gian, qua
đ ông đã thể hiện một cách cảm nhận về thi gian thật mới mẻ. Đối với Xuân Diệu, thơi
gian vận nh theo kiểu tuyến tnh. Đ một dòng chảy xuôi chiều lặng lẽ, mỗi phút gy
đi qua sẽ không bao gi tr lại. Đơi ngưi, tui trẻ chnh thước đo của thơi gian Nói
làm chi rằng xuân vn tuần hoàn. Nếu tuổi tr chẳng hai lần thắm li. Còn trời đất nhưng
chẳng còn tôi mãi…”. V thế cảm nhận về thi gian của Xuân Diệu luôn gn liền với nỗi lo
âu:
- c ngời mai mốt không đen na
Trang 179
Tuổi tr khô đi xấu rồi...
....Kẻ ung tình yêu dập cả môi
Nhưng tôi sẽ chết, than ôi! ( )
C lẽ v vậy trong thơ Xuân Diệu ta luôn bắt gặp thái độ sng hp tp, vội vàng,
hi h, li sống đn trước để bt kp thi gian: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
(Vội vàng). Thơ ông t c trạng thái bnh n thư thái, lúc nào cũng c cảm giác rất vi, rt
gp, ngay c trong tnh u:
-
Ôi vội vàng những lúc trao yêu (Tặng thơ)
-
Mau với chứ! vi vàng n với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi...
...Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai
Đời trôi chảy lòng ta không nh viễn (Giục g)
Càng tm hiểu thơ Xuân Diệu, ngưi đọc càng cảm nhận đưc đặc điểm hồn t của
ông. Thơ ông đúng mt nguồn sống dào dạt chưa từng thấy chốn nước non lặng lẽ
y. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đm cảnh trời, sống vội vàng, sng cuống quýt,
muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng
nàn tha thiết (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
2.
Nh t ln của tình yêu:
C thể ni suốt hành trnh thơ Xn Diệu, tnh u mt đề i lớn ông không
bao gi nhàm chán. Đã từng bo rằng Đã yêu từ khi chưa tuổi (Đa nh), con ngưi
thơ ấy c lẽ sẽ n yêu cả khi trở về với cát bụi: Trong hơi thở chót dâng trời đất. Cũng
vẫn si tình đến ngất ngư"
con ngưi c cảm xúc dạt dào với cuc sng, tnh yêu đối với Xuân Diệu một
nhu cầu không th thiếu: Làm sao sống đưc không yêu. Không nhớ không thương
một kẻ nào” (i thơ tuổi nhỏ).V thế ông đã đưa o trong t mọi biu hin, cung bc,
trạng thái tnh u: từ tnhu ngây t, e p, du ngọt đến trng thái nồng nàn say đắm, t
êm đềm thiết tha đến ro rực, sôi ni. Với xuân Diu bao gi tnhu cũng đòi hỏi biên,
tuyệt đch vnh vin;
Anh thèm mun biên tuyệt đích
Em biết không? Anh tìm kiếm em hoài(Phải nói)
So vi mt s nhà thơ lãng mạn khác, thơ tnh yêu của Xuân Diệu mang mt sắc thái
rất riêng. Nếu Thế L ta tm thấy tnh u thn tiên ca Kim Đồng Ngc N kiểu Tiên
Nga xõa tóc bên nguồn” th Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca một tnh yêu mang tnh trần
thế nhất. Trong thơ ông c sự hài hòa cả hai phương diện: cái cao khiết, trong sáng trong
m hồn cả ro rc ca nhc th, một tnh u trần thế nhưng không phàm tục. C th
ni rằng Xuân Diệu một trong những ngưi đu tiên đưa vào văn chương quan niệm tnh
Trang 180
yêu sự giao cm ca c tâm hồn ln th xác.
Tuy nhiên d th hin quan niệm như thế nhưng nhà thơ vn ng v s giao cm
trong tâm hồn. Ông muốn c đưc s đồng điệu trong tâm hồn khao khát sự đng điệu
ấy đến mức: Trời ơi! Ta muốn uống hn em”( biên). Đối với ông hng thơ tnh Xuân
Diu, hạnh phúc đi ngưi th hiện đầy đủ nht tuổi trẻ tình yêu. Hai yếu t này bao
gi ng gắn b nhau. Tnh yêu sẽ thc s viên mãn khi còn tui tr, tui tr ch trong m
trng dạt dào cảm xúc với tnh u nh liệt mới đạt đưc hnh phúc tràn đy. Tnh yêu
đối với ông phải là một s giao cảm nh liệt, tuyt đối, sôi ni. Nhưng bi kịch của ông
ch ông đã không th tm thấy một tnh yêu như thế trong một hội lạnh lng ngày
trước. Đáp lại tnh cảm mãnh liệt của ông ch thái độ h hng lnh nht của ngưi đơi:
Lòng anh một cơn a
Đã gp ng em khoai.
(Nước đổ khoai)
Cho nênu tuyệt đối nhưng càng yêu ông ng thấy Di kh", kho vàng nhưng
tặng chẳng tùy nơi", Yêu chết trong lòng một ít"…
nhà thơ tnh yêu, cái nhn của Xuân Diệu đối vi vn vật cũng mới lạ. Thn nhiên,
cuc sống trong cái nhn của ông hoàng thơ tnh bao gi cũng phập phồng hơi thở tnhu.
Cái nhn mới l này đã chi phối rt nhiều đến việc xây dựng hnh nh thơ, đến vic s dng
các biện pháp tu từ: so sánh, nhân ha, n dụ… , từ đ đem đến cho thơ Xuân Diệu nhiu
hnh nh mi m độc đáo.
3.
Mt thế gii ngh thut đầy tính sắc duc v mt cch tân to bạo v thi php:
Đương thơi khi thơ Xn Diệu mới ra đơi, ngưi ta thấy thơ ông “Tây quá". Đúng
Người đã tới giữa chúng ta với một y phục ti n chúng ta đã rt không muốn làm
thân với con người hình thức phương xa ấy (Hoài Thanh Hoài Chân). Quả thật Xuân
Diệu rất mới khi ông đã vn dụng sáng tạo những nh ởng của thơ phương Tây từ cách
dng từ, đt u, gieo vần, ngắt nhịp đến bút pháp miêu tả thế gii cảm xúc con ngưi.
Thơ ông mi lạ hiện đại, đạt đưc hiệu quả thẩm m cao nh tiếp thu sáng tạo những thành
tựu của thơ pơng y thế kỉ XIX.
Đọc t Xuân Diệu, bạn đọc d dàng nhận ra thơ tnh của ông đầy tnh sắc dục. Thơ
tnh ông đầy nhng cái hôn, những “ân ái”, những vưn tnh ái”, “tun tháng mật”:
-
Đây khói hương xưa, tràn ân ái (Biệt ly êm ái)
-
y tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,
Sóng mắt, lời môi, nhiều thật nhiều ( biên)
-
Sự thật ngày nay, không thật đến ngày mai
Thì ân ái bao giờ lại ? (Phải nói)
-
Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân,
Trang 181
Đem chim ớm th trong vườn tình ái (Phải nói)
Xuân Diệu nhà thơ của tnh u, của niềm khát khao giao cảm biên. Trái tim
yêu của ông càng uống càng khát, chưa bao gi cm thấy đủ đầy. Ông đòi hỏi s hòa hp
biên tuyệt đch cả tâm hồn ln th xác trong tnh yêu:
-
Nên lúc môi ta kề miệng thắm
Trời ơi, ta muốn uống hồn em ( bn)
Khi yêu, hai con ngưi phải hòa với nhau làm một v đấy mới độ cao nht ca
u thương:
y sát đôi đu, hãy kề đôi ngực
y trộn nhau đôi mái c ngắn dài (Xa cách)
Tnh yêu hòa hp một tnh yêu l ởng, tròn đầy, v vậy không dễ dàng c đưc.
Chnh v lẽ đ, t Xuân Diệu, bên cạnh nhng lơi tràn ngập động thái u đương lại
cảm giác vơ, đơn tận: Hai người, nhưng chẳng hết (Trăng).
Phong trào Thơ Mi, đến Xuân Diu tht s đã tr nên hết sc mi m. V hnh
thc ngh thuật, thơ ông thưng s dụng đậm đc các biện pháp điệp từ, điệp pháp, các
hnh thức so sánh độc đáo, hnh ảnh thơ mới lạ, tràn ngập sc sống. Nhưng nét thực s hin
đại ch ông đã phá bỏ nhng ước l c tinh phi ngã của t c. Xuân Diệu đã miêu tả
thế gii bng s quan sát của cp mắt, ông gọi “xanh non", biếc rn", bằng s
cm nhn của chnh tâm hồn minh. V vậy tuy vn những hnhnh thiên nhn muôn đi
xưa nhưng đưc nhn qua cặp mắtu đơi, tr trung, hồn nhiên của thi nhân nên n hin
ra tht mi l, hp dn:
…Của ong bướm này đây tuần tháng mật
y đây hoa của đồng nội xanh
y đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi ng sớm thần Vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần…(Vội ng)
Xuân Diệu đã tạo ra trong thơ của mnh một tr ngh thut, mt thế gii ngh
thuật đẹp đẽ, tràn đầy sc sống, trong đ ông xác định cái đẹp c một chun mực riêng để
đánh giá. Chuẩn mc ấy không phải thiên nhiên (như thưng thấy trong t ca truyền
thống) con người - con người giữa tuổi tr tình yêu. Đây sự đi mi v thi pháp
của thơ Xuân Diệu so với thơ ca truyn thống. Quan điểm thm m mi m này đã giúp
cho Xuân Diệu sáng tạo ra nhiều hnh nh mi l độc đáo:
-Tháng gng ngon như một cặp i gần (Vội ng)
Trang 182
- liễu dài như một nét mi (Nh hồ)
-Hơi gió thở như ngực người yêu đến
Mây đa tình như thi đời xưa...
4.
Xuân Diệu v tượng trưng quan h gia truyn thng v hiện đại:
Bản thân một tr thức Tây học, hp thu ảnh hưởng của tưởng văn ha Pp
một cách c hệ thống trong nhà trưng, Xuân Diệu cũng như nhng nhà t mi khác chịu
ảnh ởng u sắc thơ lãng mạn pơng y thế k XIX (ch yếu thơ Pháp). Ông nh
hưởng các nhà thơ như Rimbaud, Verlaine:
Tôi nhớ Rimbaud vi Verlaine
Hai chàng thi choáng hơi men
Say thơ xa lạ, tình bạn
Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quen (Tình trai)
đặc bit là Baudelaire - nhà thơ mở đầu trưng phái thơ ng trưng Pháp cui thế k XIX.
Ông chịu nh hưởng bi s đi mới thơ ca táo bạo ca họ. Trưng thơ ng trưng quan
nim bn thca thế giới hnh, những g ta thấy đưc ch là dấu hiu ng trưng ca
bn th hnh bản th hnh y mới đch thực đối ng của thơ. Họ cho rng ch
c trực giác đặc bit của ngưi ngh s mới c thể cm nhận đưc cái bản th hnh y.
Thơ ng trưng v thế thương din t nhng hiện ng thc, mong manh, huyn o,
nhng biến thái tinh vi của thiên nhiên, thậm ch n lắng nghe những xao động hnh
ca thế gii. Ảnh ng lối miêu tả y, Xuân Diệu đã rất thành ng khi miêu tả nhng
biến thái tinh vi, những rung động, nhng xôn xao n trong của to vt, của lòng ngưi.
Nếu Thế L, cnh vật thương đưc miêu tả vi nhng đưng nét, u sắc ràng:
-
Trời cao xanh ngắt. Ô kìa!
Hai con hc trắng bay về bồng lai
thi Xn Diệu đ những biến thái của hnh, của sc. Cnh vật v thế không c đưng
nét, màu sắc ràng, không phi cái này ng chưa phải cái kia:
-
Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lả nh hoang nắng trở chiều
(...) y biếc về đâu bay gấp gp
Con trên ruộng cánh phân vân
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh
Hoa lnh chiều thưa sương xuống dn (T duyên)
C lúc ông ng hữu hnh ha, vật chất ha cái hnh, đặc biệt khi ông muốn th
hin một tnhu cuộc sống mãnh liệt:
Trang 183
- Trời ơi! Ta mun uống hồn em
-
Tôi hớp trong tay những vốc trời
-
Hỡi xuân hồng, ta mun cn vào ngươi...
Trưng thơ ng trưng c thuyết ơng giao, dựa o bài thơ Tương giao
(Correspondances) của Baudelaire: Những hương thơm, những sắc màu những âm
thanh tương ng với nhau (Les parfums, les couleurs et les sons se repondant). Xuân Diệu
đã lấy câu t này m đề t cho bài thơ Huyền diệu của mnh. Ông đã cảm nhn thế gii
bng mọi giác quan vận dụng táo bạo qui luật tương giao giữa các giác quan ấy. Chú ý
s tương ng, tương giao giữa các giác quan nên cảm giác đã đưc chuyển đi tạo n
nhng hnh ảnh thơ rất l:
- Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
Trăng nhớ Tm Dương, nhạc nhớ người...(Nguyệt cầm)
Trưng phái thơ ng trưng rất đề cao tnh nhạc trong thơ, họ quan niệm “Thơ
trước hết nhạc”(Verlaine) nên thơ phải c nhạc điu. Nhiều bài t ca Xuân Diệu đã rất
thành công trong việc dng âm thanh, nhịp điệu, tiết tu của ngôn ngữ thơ để din t thế
gii, thhin cảm xúc trong lòng ngưi. bài Nh hồ, c một đoạn thơ thể hin rất hay âm
thanh ca tiếng đàn mênh mang, dịu vơi c cao dần n, tưởng như kh dng ngôn ngữ để
din t đưc. Đ không chỉ âm thanh của tiếng đàn còn những âm hưởng của m
hồn con ngưi.
Điệu ng sang bài Mnh Lệ Quân
Thu gồm xa vắng tự muôn đời
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương ng lòng n chơi vơi…
Tuy nhiên cũng cần thy rng s thành ng ca Xuân Diệu không chỉ ch ông đã
tiếp thu ảnh hưởng của t phương Tây. Bên cạnh ảnh hưng của t Pháp, Xuân Diệun
kế tha rt nhiu yếu t truyn thng của thơ ca c đin trung Quốc thơ ca n tộc t
cm hng (cm hng v thiên nhn: ma xuân, thu, chiều, trăng, hoa, mây, nước,
chim...cm hng v tnh u, về s mnh tr trêu gay gắt...), đề i, thi tứ (th hin các
bài Nguyệt cầm, Nhị hồ, Viễn khách, Lời kỹ nữ ....) đến bút pháp miêu tả. Đây cũng điều
tự nhiên v Xuân Diệu con một nhà nho cho nên ngay từ nhỏ ông đã c điều kiện tiếp
c với thơ ca truyền thống qua sự dạy dỗ ca ngưi cha. Cho n c lẽ nhận đnh như thế
này đúng: hn thơ Xuân Diệu sự kết hợp hài hòa giữa hiện đại truyền thng. V thế
tuy con ngưi ấy mang hình thức pơng xa nhưng ta ng quen dần thấy người
cùng ta tình đồng hương vẫn nặng” (Hoài Thanh Hoài Chân).
Trang 184
CHUYÊN ĐỀ : GIÁ TR HIỆN THỰC GIÁ TR NHÂN ĐẠO
I.
Khi nim vê gia tri hin thực
Giá tr hiện thực của c phm văn học toàn bộ hiện thực đưc nhà văn phản ánh
trong tác phẩm văn học, ty vào ý đồ ng tạo hiện thực đ c th đồng nhất với thực
tại cuộc sống hoặc c sự khúc xạ những mức đ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết hiện thực
trong các tác phẩm văn chương đều hiện thực đưc cấu. N c ý ngha phản ánh hiện
thực của mt thi kỳ trên nhiều phương diện khác nhau hơn các hiện thực cụ th.
-
Ni đến giá trị hiện thực trong một tác phm văn hc ngưi ta thưng đề cập 3 nét
chnh:
+ Phản ánh trung thực đi sống hội lịch sử.
+ Khắc họa trung thực đi sống nội tâm của con ngưi.
+ Giá trị hiện thực c sức mạnh tố cáo (hay ca ngi) hội, chế độ.
II.
Khi niêm gi tri nhân đạo
một g trị bản ca những c phẩm n học chân chnh đưc tạo nên bởi niềm
cảm thông sâu sắc của nhà n với ni đau của những con ngưi, những cnh đi bất hạnh
trong cuộc sống. Đồng thi, nvăn còn thể hiện sự nâng niu, trân trng với những nét đẹp
trong tâm hn niềm tin khả ng vươn dậy ca con ngưi d trong bất kỳ hoàn cảnh nào
của cuộc đi.
-
Ni đến giá trị nhân đo trong mt tác phẩm n học ngưi ta thưng đề cập 4 nét
chnh:
+ Tố cáo hội: đây chnh cái hoàn cảnh chung mà đ nhân vật bị đẩy vào các hoàn
cảnh bi đát, đau kh. Thông thưng phương diện tố cáo, các nhà văn thưng thể hiện
quan điểm n án, phê phán v tầng lp thống trị, những kẻ tđạp cuộc sống con ngưi
m băng hoại các g trị đạo lý.
+ Ca ngi: c thể ca ngi một truyền thống tốt đp o đ hoặc ca ngi những phm
chất tốt đẹp của một con ngưi hoặc một lớp ngưi trong hi. Đây chnh nhng vẻ
đẹp bị lấp vi bởi sự thống trị, đàn áp.
+ Thương cảm, bênh vực: xuất phát từ việc phát hiện, khám phá đưc những nét đẹp
tiềm ng ca nhân vt, hoặc nhận thức đưc hoàn cảnh đã đẩy những ngưi tốt đẹp, ơng
thiện vào đưng cng, hoặc đẩy họ vào con đưng tội lỗi nên các nhà n bày tỏ niềm
thương cảm với h, tạo ra nhng tnh huống, hoặc xây dựng nhng nn vt phụ để m
chỗ dựa, bênh vực, che chở cho họ, giúp họ t qua những kh khăn, thách thức vươn
n khẳng đnh bn tn, khẳng định niềm tin, ước khát vọng trong cuộc sống.
+ Chỉ ra con đưng, lối thoát cho nhân vật: Đặc điểm y không hoàn toàn c trong tất
cả các tác phẩm. N phụ thuộc o nhn thức và khả năng dự đoán trước hiện thực của nhà
văn, nh đ nhà văn ch ra đưc con đưng giải quyết những bế tắc của số phận nhân vật,
hoc tạo ra những chi tiết viễn ởng, kỳ ảo như một lối thoát cho nn vật khi mọi nẻo
đưng thực tại hay chốn nhân gian đều kng c khả năng thay đi đưc hn cảnh.
III.
Biểu hin của gia tri hin thực trong văn hc trung đại
1.
Phn nh v phê phn hin thực
Trang 185
1.1.
Trong b phn văn hc ch Hn.
-Trong những tác phm văn xuôi viết theo thể k, bộ mặt của hội, giai cấp thống trị
đưc dựng lên khá đậm nét.
+“Hong nht thng c bức tranh sinh động về cảnh thi nát của triều đnh
phong kiến lúc by gi. Vua th ngi làm v, chúa Trịnh nắm quyền nh th hôn mê, m
quáng, gây ra đảng trong phủ, quan lại bt i, hội, ty thi, sẵn sàng làm bất cứ việc
g để trục li.
+“Thượng kinh sự của Hu Trác ghi lại tâm trạng ca một con ngưi cực k bất
mãn đối với hội đương thi, cảm thấy mnh “chẳng khác g một ngưi t”. i ngòi
bút tinh tế, sắc sảo của tác giả, hnh ảnh ph chúa Trịnh hiện lên kn đáo nét vi
nhng cung điện kiêu sa, cầu kỳ, với những con ngưi từ chúa Trnh Sâm, ông quan đu
triều Hoàng Đnh Bo, đến đám công khanh, quan lại, tất cả đều c cái g n ngha,
bệnh tật.
+Trong trung tùy bút”, Phạm Đnh H tả lại những lần ngự chơi cực k xa hoa ca
Trịnh Sâm cung Thụy Liên trên b hồ y.
+Nguyễn Án th kể về những khoản xa xỉ của chúa Trịnh trong c dp tết Trung thu
cng với hnh ảnh vng Hải ơng những năm giữa thế kỉ XVIII, chiến tranh liên miên,
không cày cấy đưc, những ngưi dân sống st phải đi bc vỏ cây, bt chuột đng ăn
trong Tang thương ngẫu lc”.
-Trong thơ chữ Hán, nhiều nhà thơ n Cao Quát, Phạm Nguyễn Du đã ghi lại
nhng bức tranh sinh đng về cuc sống đi kh của nhân dân. Trong thơ chữ Hán của
Nguyễn Du tng xuất hiện những bức tranh đối lập: một bên cuộc sng đi kh của
nhân dân mt bên cuộc sống xa hoa của giai cấp thống trị (Thái Bnh mại ca giả).
1.2.
Trong b phn văn hc ch Nôm.
-Chinh ph ngâm tố cái chiến tranh phong kiến m tan vỡ hạnh phúc, tnhu của tui
trẻ. Cung oán ngâm khúc tố cáo chế độ cung tần nhân đạo làm cho cuộc đi bao gái
i sắc héo hắt, tàn lụi trong cung vua, phủ chúa.
-Thơ Hồ Xuân Hương c khuynh hướng đi vào những nỗi đau đi thưng nhưng không
kém phn bi kịch của ngưi ph nữ bnh dân tố cáo toàn bộ nền đo đức phong kiến đối
với ngưi phụ nữ.
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lng
-Truyện Kiu của Nguyễn Du đã tố cáo thế lực tàn bạo cđạp lên quyn sống của con
ngưi thông qua cuộc đi nn vật chnh.
*Tóm lại: các tác gi đã đng trên lập trường nhân sinh để tố cáo những phản nhân
sinh, phản tiến hóa thế hiện thực tố cáo được mở rộng nội dung tố cáo sâu sc hơn.
2.Đ cao con ngưi v cuc sống trn tc
Trang 186
a/Đ cao con ngưi
Phát triển torng bối cảnh lịch sử chế độ phong kiến bước o thi k khng hoảng, ý
thức hệ phong kiến bị sụp đ, văn học giai đoạn này c một đc trưng mang tnh lịch sử
khám phá ra con ngưi, khẳng định những g trị chân chnh của con ngưi, phản ánh
nhng khát vọng giải phng của con ngưi.
+Khám phá ra con ngưi, văn học giai đoạn y đã lấy ngưi phụ nữ làm đối ng
phn ánh ch yếu. Ngưi phụ nữ hiện n với số phận mang tnh chất bi kịch cũng rất
tiêu biểu cho những phẩm chất, nhng g trị đẹp đẽ ca con ngưi: i sắc, thủy chung,
hiếu thảo, giàu ý thức khát vọng sống hạnh phúc.
+Bên cạnh hnh ng ngưi phụ nữ, văn học giai đoạn này còn tập trung vào hnh
ng anh hng. Nếu các giai đoại trước hnh ng anh hng trong văn học ngưi anh
hng dân tộc th đến giai đoạn này đã xut hiện ngưi anh hng kiểu Từ Hi biểu ng
của khát vng tự do ng li.
+ Hàng loạt tác phm như Chinh ph ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ Hồ Xuân Hương,
knh tân trang, Truyn Kiều rồi nhiều truyện thơ Nôm khác đều phản nh nhng khát
vọng ca con ngưi: Khát vọng hnh phúc lứa đôi, khát vọng công l, khát vọng do,
Chống lại những chủ trương khắc kỷ của Nho giáo, diệt dục của Pht giáo, những quan
niệm phủ định quyền sống của con ngưi, chống lại nhng thế lực n bạo như ng
quyền, đng tiền chà đạp lên quyền sống ca con ngưi.
Không phải đến giai đoạn này con ngưi mới tr thành đối ng của văn học, nhưng
phi đến giai đoạn này con ngưi với tất cả sự phong phú của n mới tr thành đối ng
chủ yếu, ng đu trong nhận thức của văn học.
+ Đề cao cuộc sống trần tục.
Nhiều tác thẩm đã đi u thể hiện khát vng đưc sống trn vn cuộc đi trần thế của
con ngưi Chinh phụ ngâm, t Hồ Xuân ơng, Truyện Kiều những tác phẩm tiêu
biểu. Ngưi chinh phụ trong Chinh phụ ngâm đã lên tiếng đòi đưc sống hạnh phúc ngay
trên cuộc đi thế tục này ch không phải kiếp sau nào:
Đành muôn kiếp chữ tình vậy,
Theo kiếp này hơn thấy kiếp sau.
IV. Gia tri hin thực va nhân đạo trong môt số tc phm lp 11
Truyn ngn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam
1.Gi tr hin thực
-
Tác phm phn ánh một cách chân thực cuộc sống lam của những ngưi lao động
nghèo, những kiếp ngưi n tạ chm khuất trong bng tối. Đ những mnh đi nhỏ bé,
bất hnh. Đ hàng nước của mẹ con ch T, gánh hàng phở Bác Siêu, gia đnh bác
Xẩm nghèo cả hai chị em Liên An…Tất cả đưc tái hiện một cách tinh tế, sinh động
dưới ngòi bút tài hoa của Thch Lam.
-
Bức tranh hiện thực trong tác phm đậm chất trữ tnh. Khác với bức tranh hiện thực
khách quan trong trào lưu hiện thực, bức tranh đi sống trong “Hai đứa trẻđưc cảm
Trang 187
nhn chủ yếu qua cảm xúc tâm trạng của nhân vật. Mặt khác, Thạch Lam viết về cuộc
sống chủ yếu qua k ức tui thơ của mnh. Trang đi đã ha thành trang văn, do vậy u
sắc tr tnh c phần đậm nét hơn.
Đánh giá: Sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực trữ tnh mt đặc điểm ni bật trong
phong cách nghệ thuật Thạch Lam. Điều đ đã tạon những trang n vừa mang i th
cuộc sống, vừa gu chất thơ cho Hai đứa trẻ”.
2.
Gi tr nhân đạo
-
Miêu tả cuộc sng con ngưi bng niềm cảm thông, xt thương sâu sắc. Miền đất
nhng mảnh đi bị quên lãng trong t túng, tăm tối kia lại c sức gi cảm sâu sắc.
-
Nhà văn khng định, trân trọng sâu sắc trước nhng ước , khát vng nhỏ bé, bnh dị
nhưng hết sức chnh đáng đp đẽ. Sống trong buồn tẻ, tăm tối, ngha nhưng con
ngưi vn hưng đến một cuộc sống tươi sáng. C ngưi cho rằng: Liên đã nỗ lực vươn
n, bám vào chiếc phao để một mặt không bị chm nghỉm, mặt khác để khuấy động ao đi
tu ng, đơn điệu kia.
-
Tác phm còn rungn tiếng chuông cảnh tỉnh ngưi đọc trước những mảnh đi bất
hạnh dễ bị lãng quên, chm lấp trong đi nghèo, tăm tối, vừa c sức lay gọi: hãy quan m
đến h, giúp họ thoát khỏi sự t túng bế tắc.
Đánh giá: tưởng nhân đạo của Thạch Lam c sự khác biệt với nhân đạo chủ ngha
trong một số ng tác của nhm Tự lực văn đoàn lúc bấy gi. tưởng nhân đo của
Thch Lam c nhiều điểm tiến bộ, ph hp với quá trnh phát triển tưởng nhân đo trong
VHVN giai đoạn 1930-1945.
Truyn ngn “Chí Phèo” Nam Cao.
2.
Gi tr nhân đạo
Nếu như chỉ dừng lại xây dựng Ch Phèo với những điển hnh cho nỗi đau khốn
cng ca ngưi nông dân đẩy dn họ vào tăm tối, u mê, o con đưng phải thành “đầu
trộm đuôi cướp” mới tồn tại đưc th chắc rằng c phẩm y, nhân vật y sẽ không c sức
sống lâu bền như thế. Bản thân Nam Cao luôn trăn trở về nghề viết n của minh, luôn tâm
niệm một điều tác phẩm c g trị khi nhà n biết “biết đào sâu, biết tm tòi, khơi những
nguồn chưa ai khơi, sáng to nhng cái g chưa c...”Ông không chp nhn cái nhn
giản đơn đối với hiện thực cuộc sống, luôn khai thác thế giới nội tâm u kn ca nhân vt
“phát giác sự vt những bề chưa thy, cái bề sâu, cái bề sau, cái bề xa (Chế Lan
Trang 188
Viên). Với nhân vt Ch Po, Nam Cao đã làm đưc điều đ sự ng tạo độc đáo ca
ngưi nghệ s luôn ấp hoài bão với nghề. Ông đã dngnh thương để cm hóa kẻ lm
đưng ấy v để thức tnh hi tình. Ông đã tìm thấy v khng đnh bn chất
lương thin đp đẽ, bn vng ca con ngưi, ngay c khi h đã vi dp ti mức o
c nhân hình ln nhân tính.
Nam Cao đã xây dựng n mt Ch Phèo c xuất thân đặc bit. Đau đớn cho Ch
ngay c nhng k sinh ra hắn cũng không hề mun hắn làm ngưi ”Một anh đi thả ông
lươn, một bui ng tinh sương, đã thấy hn trn truồng xám ngoắt trong một cái váy
đụp để bên một cái gạch bỏ không”. H vt hắn đi như một th ti nơ, mặc d hắn
chng c tội tnh g. Rồi Ch cứ b hội ấy ”quăng quật” đếnn nhn khi b ngưi đàn bà
ga m ”bán cho mt bác ph cối không con. Vi nhng ch như rước”, “bán”, cho”
Nam Cao đã miêu tả nn vật của mnh giống như một th đồ vt b ngưi ta chuyn tay.
Khi bác ph cối chết th hắn bơ vơ, hết đi ở cho nhà này lại đi cho nhà nọ. Thật kh c
th thấy trên đơi này c đứa tr o khốn kh ti nhục hơn thế. Mặc d sinh ra trong một
cnh ng cay đắng ti nhục như vậy, nhưng đưc nuôi dưng bi những con ngưi nghèo
kh, lương thiện nhng phm cht tốt đẹp của Ch đưc khơi dậy lớn lên. Nam Cao đã
khng định chân lý: tnh cách con đẻ của hoàn cảnh, hoàn cảnh lương thiện s sinh ra
nhng tnh cách tốt đẹp.
Ch sẽ vn anh canh điền “hiền lành như đt” nếu như sống trong hoàn cảnh
lương thiện nhưng chỉ v cơn ghen cớ, Kiến đã kiếm c đy Ch vào nhà t. Nhà t
đã “đẻ ra” một anh Ch Phèo khác hẳn. Nam Cao đã dụng ng miêu tả Ch trong bộ dng
giống như một quái nhân chưa c phẩm trước đ hay cng thi c, nếu đọc thoáng qua
s c ngưi quy chụp ông bị nh hưởng ca ch ngha tự nhiên. Nhưng không, ngoại hnh
của Ch xấu xa, gm ghiếc bao nhiêu th càng khiến tiếng ni tố cáo hin thc ca Nam
Cao thêm sâu sc. Ngoại hnh ca hn làm cho ngưi n ng Vũ Đại phát khiếp “Cái đầu
th trọc lốc, cái ng cạo trng hn, cái mặt th đen rất ng cơng, hai mắt m m
trong gm chết. Cái ngực phanh đầy nhng nét chạm tr rng phưng vi một ông tướng
cầm try.Chnh nhà t đã biến Ch thành kẻ du côn, lưu manh.
Nam Cao đã đậm quãng đi làm con quỷ d của làng Đại của Ch bằng hai
chi tiết chân thực nhất đ những cơn say tiếng chửi. Chưa c kẻ lưu manh trong các
c phẩm n học Vit Nam li chửi như Ch Hắn vừa đi va chửi. Bao gi ng thế, c
u xong hắn chi. Bắt đầu hn chi trơi. C hề g? Trơi c của riêng nhà nào? Ri hn
chửi đơi. Thế cũng chẳng sao: đi tất c nhưng chẳng ai. Tức mnh, hắn chi ngay tt
c làng Đi. Nhưng cả làng Đại ai cũng tự nhủ: Chc n trừ minh ra”. Không ai
n tiếng c. Tc tht! ! Thế này th tức tht! Tc chết đi đưc mất! Đã thế hn phi chi
cha đứa nào không chửi nhau vi hn. Nhưng cũng không ai ra điều. M kiếp! Thế c ph
u không? Thế th c kh hn không?” Với bài chửi độc đáo của minh Ch Phèo đã tỏ ra
rt tỉnh o gia nhng cơn say. Hắn đã sắp xếp các đối ng mnh chửi theo mt trt t
đầy ý ngha: “từ trơi, đến đơi, đến c làng Đại, đến đứa o không chửi nhau vi
hắn...”Đây một trt t t cao ti thp, t xa ti gn, t trừu ng vu đến c th trc
tiếp. Thật ra, Ch Phèo đang cố gắng đi tm ai kẻ đã đẩy đơi minh đến nông nỗiy. Hắn
muốn c li giải đáp cho câu hỏi: đứa chết m o đẻ ra cái thằng Ch Phèo?”Qua tiếng
chửi không c ngưi đáp li của Ch, ta hnh dung ra một s phn khn kh. Ch Phèo
mt k không cha, không mẹ, li b c làng Đại rung bỏ. Không ai thèm n tiếng đáp
Trang 189
li hắn. Ch tự chi, t nghe. Điều y chng t hắn một k lạc loài, một s phận
cng đơn trong hội làng Đại. Trong tiếng chi của Ch Phèo vừa c nỗi ut hn,
vừa c một nhu cu tha thiết. Ch mong c ngưi chi lại mnh cũng c ngha muốn
đưc mọi ngươi đối x với mnh như với một con ngươi.
Ch Po cứ trưt dài trên con đưng tha ha của mnh nếu như không gặp th N.
Th N mt sáng tạo ngh thut ca Nam Cao. Th cũng một công trnh nh tay ca
tạo ha. Tuy thuộc v phái đẹp nhưng thị lại c tất c những g một ngưi ph n
không bao gi muốn c. Mối tnh giữa th Ch Phèo không phải mi tnh của hai k
nửa ngưi na ngm như nhan đề “đôi lứa xứng đôi” một nhà xuất bản đã đặt tên. Đ
một tnh yêu thông thưng v c đầy đủ các cung bậc như của tnh u n gặp g - t
tnh cầu hôn thất tnh. Thậm ch đây còn tnh yêu đẹp v n m cho hai cuộc đơi tr
nên tốt đẹp hơn. Từ khi gp th Nở, Ch Phèo dần dn t con vt tr li kiếp con ngưi.
Lần đu tiên hắn thấy “s u”, cũng lần đầu tiên hắn tnh u để nghe thy tiếng
chim ht ngoài kia vui vẻ quá! C tiếng i ni của những ngưi đi ch. “Anh thuyền
chài mái chèo đui cá”. Những âm thanh quen thuộc, thưng nhật ngày nào chẳng
c, nhưng hôm nay hắn mi nghe thy. Cuộc đơi bnh dị, thậm ch còn nhiều nhc nhn,
vt v nhưng đáng u đáng sống biết bao. Tiếng hai ngưi đàn hỏi nhau v giá vải
gơi nhắc cho Ch nhớ lại ước thi hắn hai ơi tui: “C một gia đnh nho nhỏ, chng
cuốc ớn cày thuê, v dt vi”. Cái giấc ấy đơn sao i đến by gi hắn chưa
thc hin ni. Ngh đến đây hắn thấy buồn”. Nỗi buồn này làm cho tâm hồn Ch trong
trẻo hơn. Nhớ v quá khứ hn thấy “buồn còn nhn về tương lai hắn thấy “s : s tui
già, đi rét, ốm đau s nhất độc. T ch nghe thấy âm thanh bnh dị ca cuc sng,
nh lại ước mơ thu 20 tui đến ch biết bun, biết s chnh quá trnh nhân tnh dần dn
tr v trong Ch.
Bát cháo hành chi tiết ngh thuật tài tnh của Nam Cao, tạo ra bước ngot ln
trong tâm số phn của Ch Phèo. Khi nhận đưc bát cháo hành lúc đầu Ch “ngạc
nhiên, sau thấy “mắt hnh n ươn ướt”. Bát cháo hành tuy đơn nng lại tnh ngưi
lần đầu tiên Ch đưc đn nhận. Với bát cháo nh, Nam Cao đã xúc động khẳng định:
nhân tnh của con ngưi rt bn vng, ch c thể b vi lấp ch kng thể b hy dit. Ch
cn nh vào tâm hồn u ti mt giọt tnh thương lập tức tnh ngưi s thc dy. Chnh tnh
thương của th đã khơi dậy phần ngưi trong Ch. Từ ch “tnh u” bát cháo hành đã làm
Ch “tỉnh ng. Ch khao khát hn lương, khao khát nh liệt “Tri ơi! Hắn thèm lương
thiện”. Thị c thể m đưng cho hn v với loài ngưi. Như ngưi chết đuối v đưc cc
Ch đã ni với th bng nhng lơi cn tnh tha thiết nhất “Ga cứ thế này mãi th thch nhỉ?
Hay mnh sang vi t một nhà cho vui?”.Năm ngày ngắn ngi bên thị hắn đã sống
như mt con ngưi: hắn đã cố uống t u không làm một điều g c hại cho nhng
ngưi xung quanh. Khát vọng hoàn lương thật cháy bỏng trong Ch.
Nhưng định kiến hi đã chặn đứng s tr v với hội loài ngưi của Ch. Thị
N xét đến cng tuy sống ra ng, tuy bị coi “một vt rt tởm” nhưng th vn thuc
vào hội loài ngưi. Th như một th đồ phế thi của làng Đại nng khi Ch Phèo
nht lấy, định coi của riêng mnh th họ lại ng đến cướp lại. ng Đại ch yếu
nhng ngưi nông dân tht học, đầy những thành kiến định kiến độc ác thị N
ngưi đại din phát ngôn đã tuyên bố thng thừng “Ai lại đi lấy cái thằng Ch Phèo”. Cánh
ca duy nhất để hắn c thể tr v với hội loài ngưi đã đng sập. Ch định tr li con
Trang 190
đưng cũ, bn tnh lưu manh tr dậy nhưng hương vị tnh thương của bát co hành, nhân
tnh vừa thc dậy đã ngăn hắn li. Trong n tuyệt vng, hn lấy u ra uống nhưng lần
này lạ thay “càng uống ng tỉnh. Hắn không thấy i u mà cthoang thong thấy hơi
cháo hành. Hương vị của tnh ngưi c ám ảnh dày Ch. “Hắn ôm mặt khc rưng rức”
nhng giọt nước mt của Ch lúc này chng t nhân tnh đã trở v trn vn trong hn.
Ch Phèo đến nhà Kiến sau khi ung rt nhiều u. nh động của Ch lúc này
đã đưc Nam Cao khc họa nét. Lúc đu Ch định đến nhà Th N nhưng không hiểu
sao chân hắn lại đưa hn đến nhà Kiến. C lẽ trong sâu thảm tim thc hắn đã nhận ra
k hy hoại đơi mnh chnh Kiến ch không phải thị Nở. Ch đã đi chệch
đưng nhưng đúng hướng. Kiến c lúc cả gin mất khôn đã x vi Ch như một con
vật, đã mỉa mai khát vọng lương thiện của Ch. Vừa đau đớn, vừa căm giận, Ch trn mt
n, dõng dạc đòi lại cái quý nhất của đơi minh đã bị Kiến p mất. Tao muốn m
ngưi ơng thin. Ch cũng tỉnh o nhận ra tnh thế bế tc của minh. Hắn ch hai
nguyên nn đẩy hắn vào bưc đưng cng “Ai cho tao lương thiện?” chnh ám chỉ
Kiến, k đã đẻ ra con qu d làng Đi. “Làm thế nào cho mất đưc nhng mnh chai
trên mặt này?” chnh ám ch những định kiến n ác của hội làng Đại đã chn
đứng khát vng hoàn ơng của Ch. Để bảo toàn tnh ngưi va tr v Ch đã nh động
đột ngột nng hoàn toàn logic: đâm chết Kiến sau đ tự t. Kiến chết đau đớn
đúng với quy lut k gieo gi gt bão. Hành động này dự báo mâu thun gia hai tng lp
nông dân địa ch trong hội Việt Nam đã gay gt ti mức không điều hòa ni. Ngưi
ta thych mạng tháng 8 c mầm mng t tia chp của lưỡi dao Ch Phèo. Còn Ch, nh
lưỡi dao khẳng định rằng: thà chết như mt con ngưi còn hơn sống như một con vt.
Hành động c giá trị t cáo u sắc.
Nam Cao đã xây dựng Ch Po với nhng đặc tnh biệt, biệt t tnh cách đến
hành động. Ch Phèo đã đưc khc ha c ngoi hiện bên ngoài ln chiều u bên trong.
Vốn anh nông dân hin lành như đất thế nhưng qua bốn bức tưng lao l ra cuộc đi Ch
đã trở thành con quỷ dữ. Ch cứ đắm chm mãi trong những cơn say dài, tiếng chi ca Ch
ám ảnh tâm can ngưi đọc Ch phản kháng bng con đưng u manh. Ch vừa qu
d, vừa cc sáp trong bàn tay kẻ thng tr vừa lệ thc tnh khi đâm chết Kiến
lấyu để rửa th rồi tt để bảo toàn nn phẩm mi tr v.
3.
Ngh thut xây dựng nhân vt điển hình Chí Phèo của Nam Cao
Kết cu ct truyn
S dồn nén của thi gian ngh thut tạo nên độ căng của trn thut, tạo nên kịch tnh
cho c phẩm: toàn bộ thơi gian nghthut ca tác phẩm là 6 ngày cuối cng của cuộc đi
Ch Phèo. Tuy nhiên, trong một khong thi gian y, toàn bộ cuộc đơi Ch Po đưc i
hin qua nhng hồi tưng, ri tiếp tiến đến khi kết thúc. Các sự kiện đưc sp xếp liên tục,
chng xếp, đồng hin tạo nên nhp điệu trn thut nhanh, với ng loạt biến c trong cuc
đơi của Ch Phèo. Với cách t chc ct truyện trn thuật n vậy đã gia tăng kh năng
phản ánh hiện thc một cách đy đặn toàn diện của tác phẩm.
Ct truyện đưc t chc theo lối đan xen các tuyến, các mảng, các quan hệ theo mt
trục chnh của nhân vật Ch Phèo: Ch Phèo Kiến, Ch Phèo Th Nở, Ch Phèo
ngưi n làng Đại; Ch Po với nhng hiện ng m Thọ, Binh Chức… Bên cạnh
đ, cốt truyện còn đưc gia tăng kịch tnh với nhng tnh huống mang tnh bưc ngot: ba
lần ch Phèo đến n Kiến, Ch Phèo gp th Nở, thị N cấm đoán tnh u của
Trang 191
Ch thị Cả nhng chi tiết miêu tả v ngoại hnh, chân dung, tâm lý, lai lịch, bi cảnh,
các chi tiết gii thiu v làng Đại… Tất c tạo n một nhân vật đy đặn, vi s phn,
tnhch, những trng thái tâm đin hnh. Đặc biệt, cách t chc ct truyện như vậy đem
đến cái nhn hiện thc c chiu rộng chiều sâu.
T chức đim nhìn trn thut
Tác phẩm trn thuật theo ngôi thứ ba, theo điểm nhn của ngưi kể. Nhưng điểm
nhn trn thuật trong c phm c sự di chuyn linh hot t ngưi k sang nn vật
ngưc lại. V vy, n tạo nên cấu trúc đa ging, đa thanh: c ging khách quan của ngưi
trn thut, ging nhân vật, ging nửa nhân vật, nửa ngưi k chuyn. Như thế, luôn luôn c
s chuyn dch t cái nhn n ngoài vào cái nhn bên trong nhân vật. Chnh v vy, nn
vật đưc cm nhận u sắc, không chỉ các yếu t ngoi hiện còn c các yếu t ni
m, những ước thầm kn, những gc khuất u tẳm của tâm linh. do đ, ngưi đọc
c cách tiếp cn đa chiều, để c thể lý giải hin thực và những sphn của ngưi nôngn
trong tác phẩm, đồng cm với tưởng nn đạo của nhà văn.
Ngôn ng
Ngôn ngữ ca Nam Cao sng động, khe khon, tinh tế, uyn chuyn, ch c th ngôn
ng ca một nhà văn đã gắn b u sắc vi cuc sống lam của ngưi lao đng. Như
trong tiếng chi của Ch Po một ngưi nông dân ơng thiện b lưu manh ha khác với
Xuân tc đỏ của Trọng Phng mt k lưu manh ha theo kiểu thành thị th ngôn ngữ
của Ch mang đậm chất ng dân. Nhà văn đã dng rất nhiu khu ng, thậm ch dng
nhng t thô tục, sung như “chửi tri”, “chửi đơi”, “chửi cha đứa nào”, mẹ
kiếp”...Khu ng đưc đánh giá “máu của văn xuôi nghệ thut”, quả rất đúng với
trương hơp Nam Cao. Th ngôn ngữ mọc lên từ bn đất làm cho câu văn ca Nam Cao c
v “t đồ trang sức”, nhưng chnh nh thế n sống đng lột t đưc một cách chân
thực tnh cách nn vt Ch Po.
Chuyên đ : CH NGHĨA HIN THC CHỦ NGHĨANG MẠN
I.
Chủ nghĩa ng mạn
3. Lich s hình thnh v đc trưng bn:
Chủ ngha lãng mạn mt khái niệm mang tnh lịch sử. Từ rất u n đã đưc sử
dụng vi cách một trào lưu tưởng, thủ pháp biểu hiện loại hnh văn học. Nhưng
chủ ngha lãng mạn với cách một trào u th phải ch tới cuối thế kỉ 18 đến nhng
năm 30, 40 của thế kỉ 19, đu tiên hnh thành Đức, sau đ lan sang Anh, Pháp, Nga
nhanh chng phát triển thành phong trào văn học rộng khắp châu Âu, tạo ra rất nhiều c
giả, c phẩm c ảnh hưởng lớn. Ch ngha lãng mạn với cách loi hnh văn học chủ
yếu ch ch ngha lãng mạn thi k này.
Thi k hưng thịnh nhất của chủ ngha lãng mạn vào trước sau cuộc đi cách mng
sản Pháp, tức vào khoảng nhng năm 90 của thế kỉ 18 đến những m 30 của thế kỉ
19. Sự phát triển rực rỡ của chủ nghang mạn trong thi k này hiển nhiên do điều kiện
chnh trị hội lúc đ quyết định. Năm 1789 giai cấp sản Pháp lật đ chnh quyn
phong kiến chuyên chế, lập nên sự thống trị của giai cấp sản, điều này m dâng lên
phong tràoch mạng dân ch sản và phong trào giải phng dân tộc khắp cu Âu. Đi
liền với phong trào này sự bấp bênh, hỗn loạn ca hiện thực hi, l tưởng của chủ
ngha Khai ng bị hủy diệt, sự thất vng ăn u lan rộng trong hội. Cng với n, mong
Trang 192
ước về một hội l tưởng chân chnh cũng trở thành m l hi ph biến, những điều
này dn đến sự xuất hiện của ch ngha ng mn. Ngoài ra, mặc d l luận chủ ngha
hội kng tưởng với đại biểu Xanh Ximong Owen tuy không phải l luận khoa học,
hoàn thiện nng tưởng xã hội tiêu biểu ca n mong ước không tưởng về mt xã hội
giải phng chân chnh, cũng trở thành sở của chủ ngha lãng mn.
Sự hnh thành của ch ngha lãng mạn cũng c ci nguồn từ kinh nghiệm lịch sử
đấu tranh trong bn thân n học. Văn học cảm thương ch ngha Anh thế kỉ 18, yêu cầu
giải phng tnh, chủ trương tự do tnh cảm, quay trở lại tự nhn thuần phác của
Rousseau, nhấn mạnh tnh, sắc thái tnh cảm nh liệt trong phong trào cách tân với đại
biểu Goethe, nghiên cu về tnh bi kịch, ngi ca, vẻ đp đăng đối của Kant, Schiele; sự
thưởng thức ngh thuật bắt đu bng việc đặt nghệ thuật trong dòng phát triển lịch sử của
Herder, Hegel… tất cả đã kch hoạt ởng của con ngưi, làm cho cảm nhn, l giải của
con ngưi đối vi ngh thuật trở nên sâu sắc hơn, từ đ u cầu nghệ thut biểu hiện tinh
thần v đại ng tnh cảm một cách u sắc…Tất cả nhng điều này đều c vai trò
quan trọng đối với sự hnh thành chủ ngha lãng mạn. Ngoài ra, chủ ngha c điển trước đ
c khuynh hướng giáo điều l tnh khô cứng, tạo thành những giới luật khắc đối với tự
do biểu hin tưởng của nhà văn, dn đến s phản đối nh mẽ của một số nhà văn, điều
này cũng thúc đy sự ra đi của chủ ngha lãng mn.
Từ lãng mạn (romanticism, romantisme) xuất phát từ tình ca (romances) của thi
trung c, để chỉ những bài t dài ni về những chàng kỵ s, những anh hng, về những
vng đt xa xôi những cuộc tnh lỡ ng... hoặc những bài ca ngưi hát rong
(trabadour) thưng sử dụng trong ca diễn ca mnh. N xuất hiện sớm nhất Đức. Vy
ng mạn g? Biélinski trong bài Văn học Nga, năm 1841, định ngha: "Ch nghĩa ng
mạn, đó thế giới nội tâm của con người, thế giới của tâm hồn trái tim". C thể nhn
qua những nét chnh thể hiện trong những tác phẩm ng mạn để nhn ra rằng chủ ngha
ng mạn thứ ngh thuật đ ni trội cht trữ tnh. Đi lập với hiện thực lãng mạn,
đối lập với tự sự trữ tnh. Trữ tnh kết quả ca việc biểu hiện cảm xúc, tâm trạng chủ
quan của con ngưi, do phản ánh ước mơ khát vọng của con ngưi nên thưng vươnn
trên thực tại. Hai phạm tr nghệ thuật này tuy khác nhau nhưng thưng đi đôi với nhau.
Trữ tnh chnh sự mở rộng chủ ngha nhân, hệ tại những hiện ng cảm tnh như
tnh cảm, cảm xúc về tnh yêu, hi vọng, tuyệt vọng, hận th, thiện cảm, ưu phiền... Georges
Duhamel nhận xét: "Phát xuất từ tâm hồn cá nhân, thơ trữ nh tỏa ra khắp thế giớilàm
thay hình đổi dạng. Tr tình không ch đặc tính của một loại thơ, đối với tính nhy
cảm của con người hiện đại, thực chất, điều kiện cần đủ của thơ ca". Ni như
V. Hugo, lãng mạn chủ ngha tự do trong văn chương. Chnh v sự đòi hi tự do
phong tràong mạn đề cao nhân, phá bỏ những ng buộc, qui luật chặt ch trong ngh
thuật, thoát khỏi những khuôn mâu câu tc. Bút pháp phng khng, vần điệu đa dạng, từ
ngữ đưc chọn lựa ty theo mức cảm hng, hành xử theo con tim dễ nhạy cảm và đam
với giọng điệu thiết tha, đôi khi đt đến tnh nhân bn sâu sắc...
Đc trưng bn của ch ngha lãng mạn tinh thần hướng về l ởng. Rất khác so
với tinh thn chú trọng hiện thực, nhn thẳng o sự tht, trung thành với hiện thực của chủ
ngha hiện thực, ch ngha lãng mn luôn hướng về truy tm l ởng với tinh thần t
n trên hiện thực, dng l tưởng ch quan thay thế hiện thực khách quan, dốc toàn lực để
biểu hiện một viễn cảnh cuộc sng con ngưi nên c. Schiller ni sáng c của mnh
Trang 193
“lấy l tưởng đẹp đẽ để thay thế hiện thực thiếu thốn”( Schiller nh truyện. Nxb Nhà n,
1955, tr55). George Sand ni sáng tác của minh “cảm thấy tất yếu phải dựa theo hi vọng
của tôi đối với nhân loại, dựa vào cái tôi tin nhân loại n c để viết về n”( George
Brandes: Nhà văn Pháp bình truyện. Nxb Phụ vụ văn ha quốc tế, 1951, tr2). Ntiểu
thuyết ngưi Đức Jean Paul ni: “Nếu như ni t li dự đoán, th t lãng mạn chủ
ngha chnh dự cảm ơng lai, v đại hơn sự bao dung của thế gian con ngưi. Hoa của
chủ ngha ng mạn đã từng trôi dt quanh chúng ta, giống như trước khi một đại lục mới
đưc tm thấy, giống như một loại hạt tất cả chúng ta chưa từng nhn thấy sớm đưc
nước biển đưa từ châu M đến b biển Na Uy”( Jean Paul: Nhập n học. Xem: N
văn cổ điển Âu bàn về Chủ nghĩa hiện thực chủ nghĩa lãng mạn. tập 2, Nxb KHXH
Trung Quốc,1981, tr354). Chủ ngha lãng mạn không truy tm chân thực cuộc sống, chân
thực chi tiết, dốc toàn lực biểu hiện l ởng. Như Michael trong c phm Nữ hoàng
Mab đã miêu tả mt thế gii tuyệt đẹp với sự hòa thuận, thân ái, bnh đng…, điều c
giả muốn biểu hiện chnh là một thế giới l tưởng. Trên một ý ngha nào đ, chủ ngha lãng
mạn ph hp n với bản chất của n học, thỏa n hơn nhu cầu tranh đu tự do, hướng
tới hnh phúc, truy tm l tưởng của con ngưi.
V hướng tới biểu hiện hiện thực hi l tưởng nên hnh ng nhân vt của chủ
ngha ng mạn cũng hnh ng nhân vật l tưởng. V dụ như Quasimodo lương thiện,
cao thưng ới ni bút của V.Hugo; Jean Valjean v lương m nn tnh bao lần
không quản hiểm nguy cứu ngưi, bao lần sáng tạo nên k tch biến nguy thành an; Tôn
Ngộ Không dưới ngòi bút ca Ngô Thừa Ân c thể n tri xuống biển, nhn thấu ma quỷ,
đối đu với thần, truy đui yêu tinh, mưa gọi gi, làm theo ý minh, thưng đế long
vương không biết phải m như thế o tất cả đều những hnh ng nhân vt l tưởng.
Van Tieghem ni về hnh ng nhân vật l tưởng của chủ ngha lãng mn như sau: không
nắm bt tnh huống nhiều hơn, đem so nh loại hnh ng văn học này với hnh ng
văn học xưa kia và đương thi trên vũ đài văn học là không chnhc…. Nhân vật của chủ
ngha lãng mạn những điều n ni một điển phạm nhưng không như ni mt điển
hnh; n hướng tới thức dy sự tán thành, hứng thú của độc giả chứ không phải đưa ra
đối ng cần phỏng”( Lucien Levy-Bruhl: Lịch sử văn hc Pháp thế kỉ 19. Nxb Nhân
dân Thưng Hải, 1997, tr 26).
Cuộc sống l tưởng ch ngha lãng mạn ớng đến, truy tm nhân vật l tưởng
trong hiện thực cuộc sống đương thi không tồn tại, n đều xuất phát từ m hồn ch
quan của nhà văn. Bielinxki đã ni: “Trên ý ngha bản cht nhất, hp nhất, chủ ngha ng
mạn chnh thế giới nội tâm chủ quan ca con ngưi, cuộc sống b mật ca tâm hồn
anh ta. Trong trái tim m l con ngưi tiềm ẩn ngn ngun b mt của chủ ngha lãng
mạn”(Bielinxki bàn về n học. Nxb n nghệ mới 1958, tr153). Marilyn Butler nlịch
sử văn học ngưi Anh ni: nghệ thut nhn từ trưng phái ng mạn ch ngha một
ngọn đèn, hnh ng n phát sáng không phải c nguồn gốc từ thế giới c nguồn
gốc từ nhà t. Nghệ thuật tr thành nghệ thuật của chủ quan phi khác quan, xut phát từ
cảm ứng trực giác chứ kng phải từ quy hoch l tnh”( Marilyn Butler: Trường phái
ng mạn, kẻ phản nghịch phái phản đng. Nxb Nxb Giáo dục Liêu Ninh, 1958, tr153).
Ngưi mở đầu cho thơ ca trưng phái hiện đại Pháp Baudelare ni: “Chủ ngha ng mạn
vừa không phải đề i tuyển chn vừa không phi chân thực chuẩn xác phương
thức cảm nhận. Họ tm kiếm ở bên ngoài, nhưng thực chất chỉ c trong mới c thể tm
Trang 194
kiếm đưc”( Sharon 1846. xem Nhà n cổ điển Âu bàn về ch nga hiện thực ch
nghĩa lãng mạn. tập 2, Nxb KHXH Trung Quốc, 1981, tr184). V thế, giống như Chu
Quang Tiềm chỉ ra: “cái ni bt nht, đặc trưng bản chất nhất của chủ ngha lãng mạn
tnh ch quan”(Lịch sử học phương Tây. Quyển hạ, Nxb n học nn dân, 1964, tr
727). Chủ ngha lãng mạn mang sắc thái chủ quan u sắc, tập trung vào l tưởng của chủ
thể, chú trọng truyn đt cảm nhận ch quan, biểu hiện tâm hồn chủ quan, th hiện tnh
cảm chủ quan của nhân. Nhà viết lịch sử văn học ngưi Pháp Ranson ni: “Chân l ph
biến về trật tự l tnh tr tuệ ca tài năng suy l, suy sâu sắc hai th ch ngha
ng mạn không quan tâm. Tâm l học khoa học, nghệ thuật suy sét, nghệ thut suy l,
phương pp chnh xác, logic chặt chẽ đu không phải cái ch ngha lãng mạn quan
m”( Ranson: Lịch sử văn học Pháp. Xem Nhà văn cổ điển Âu bàn về chủ nghĩa hin
thực chủ nghĩa lãng mn. tập 2, Nxb KHXH Trung Quốc, 1981, tr240). Bielinxki khi
bàn về Cường đo ca Schiller đã chỉ ra Cường đạo giống như “tụng ca thô kệch về ngọn
lửa dung nham phun ra từ m hồn đy sinh lực của thanh niên” “trong câu ni này không
phi nhân vật tác giả; trong toàn bộ tác phẩm không hề c sự chân thực của cuộc
sống, nhưng lại c sự chân thực ca cảm nhn, không c hiện thực, không c kịch nhưng
lại c thơ tận, tnh thế không c thật, tnh tiết không tự nhiên, nhưng tnh cảm
chân thực, tưởng u sắc; tm lại, vấn đề nằm ở: chúng ta tất yếu không coi Cường
đạo của Schiller kịch, sự biểu hiện cuộc sống, t trữ tnh trưng thiên mang
hnh thức kịch, thơ trưng thiên hng hực, sục sôi”(Tuyển tp Bielinxki, tập 1, Nxb Dịch
văn Thưng Hải, 1979, tr156-157). V nhấn mạnh tnh ch quan nên ch ngha lãng mn
khi miêu tả đi sống nội tâm của nhân vật thưng vưt lên trên sự phản ánh thế giới khách
quan, sự dồi o tnh cảm trở thành ht nhân, chủ thể của một tác phẩm, sự kiện, nhân vt
hành động nhân vật, ngôn ngữ kết cấu c phẩm… đều c thể t chức, sắp xếp v sự
biểu hiện tnh cảm, tnh điệu cảm thương, sầu muộn, kch động, vội thậm ch bao phủ
toàn bộ câu ch của tác phẩm.
Hết sức ca ngi đi tự nhn ng một đc trưng ca chủ ngha ng mạn. Trong
lịch sử phát triển, cảm tnh của con ngưi đi với tự nhiên sản phẩm của thi k văn
minh, n mun hơn cảm tnh đối với nghệ thuật. Văn học Hi Lạp phong phú c giá trị,
nghệ thut Athens cũng hết sức huy hoàng, nhưng trong những tác phẩm ca những n
tộc nghệ thuật kịch đu khắc đạt đến đỉnh cao th cảm tnh đối với tự nhiên cũng
không thực sự phát triển, cho nên trong sử thi Homer ng rất t miêu tả tự nhiên, tự nhiên
rất t đi vào kịch Hi Lạp. “Tri đt tự nhiên này phi đi đến chủ ngha lãng mạn thế kỉ 19
mới c đưc sự khai thác phong phú chi tiết. Byron, William Wordsworth, Goethe
nhng ngưi đầu tiên đưa biển lớn, ng dài, núi cao vào trong c phẩm của
mnh”(Listowel: Bình thut lịch sử học cận đại. Nxb Dịch văn Thưng Hải, 1980,
tr186). Các nhà nng mạn chủ ngha đề xuất khẩu hiệu “quay tr lại với tự nhn”, dng
n để thể hiện sự bi phn đối với việc hnh thành văn ha thành th văn ha công nghiệp
của hội bản ch ngha ưc muốn trở về với tự nhiên thuần phác. Ch ngha ng
mạn đề cao cảnh sắc tráng lệ của đại tự nhiên, lấy đi tự nhiên làm đối tưng biểu hiện ch
yếu, miêu tả ca ngi vẻ đp của đại tự nhiên, núi cao hng v, biển rộng mênh mông,
phong cảnh đin viên thuần phác, yên tnh, tnh điệu riêng biệt đất khách quê ngưi, tất
cả đu xut hiện ới ngòi bút của nhà văn ng mạn ch ngha, n nữa, vẻ đẹp tự nhiên
này đều đối chiếu rệt với sự độc ác của hiện thực. Trong Just. Harold của Byron tràn
Trang 195
ngp phong cảnh tự nhiên mm mại pha nam địa trung hải, cảnh sắc rực rỡ y Ban
Nha, di tch lịch sử hng v Hi lạp La mã, tạo n sự khác biệt một tri mt vực với hoàn
cảnh đy ti ác của chủ ngha bn.
Tưởng ng mãnh liệt, khoa trương đặc biệt thủ pháp biểu hiện chủ yếu ca chủ
ngha ng mạn. Để làm ni bật l tưởng biểu hiện tnh cảm ch quan, chủ ngha ng
mạn ng c nét đặc sắc trên th pháp biểu hiện nghệ thuật hnh thức nghệ thuật, n vận
dụng thủ pháp biểu hiện ngh thut khoa trương khác thưng tr tưởng ngnh liệt,
lấy tnh tiết vưt lên hiện thực, sắc thái đậm đà, ngôn ngữ m lệ, đem truyền thuyết lịch sử,
c tch thần thoi, k quan tự nhiên, phong cảnh nơi xa lạ…kết hp lại, t chức nên mt
thế giới l tưởng phi thưng, nhân gian, tiên cảnh, thiên đưng địa ngục, thần tiên ma quỷ,
mưa gi sấm chp, thảo mộc hoa muông thú côn trng…đều c th mặc sức để nhà văn
ng mạn điều khiển, bối cảnh c thể không ngừng thay đi, không gian c thể thoải mái
kéo dài. Trong Faust của Geothe, bối cảnh câu chuyện từ thư phòng chật hẹp đến thành
quách ng láng, lại đến cửa quan huy hoàng, tnh tiết của n cũng thi gian nghiên cứu
học vn, thi gian giao o với quỷ, thi gian ni chuyện tnh ái với nương thành thị,
thi gian nhận đưc nhiều hủ bại của vương triều, thi gian đến b biển dự định cải tạo tự
nhn, cuối cng các thiên sứ cng nâng đỡ linh hồn Faust bay lên không trung.
Như vậy,văn học ng mạn mt khuynh hướng thẩm m lấy việc khẳng định cái tôi
nn thể làm nguồn cảm hứng chủ đạo. Một cái tôi không thỏa n với thực tại, tm
cách tự giải thoát khỏi thực tại bng mộng tưởng bằng đm minh vào đi sống nội tâm
tràn đầy tnh cảm , cảm xúc. Giải phng tr tưởng ng tnh cm, cảm xúc ra khỏi sự
tri buc của l tr, của ch ngha duy l, đặc trưng bn ca ch ngha ng mn. N
yêu tự do , thch sự độc đáo phi thưng, c hứng thú gi bày những cảm xúc nh liệt,
đặc biệt nỗi buồn đau, lòng sầu xứ, tnh yêu say đắm , sự ngưng mộ to ha thưng
đế. Chủ ngha lãng mạn rất gn gũi với tui trẻ v tui trẻ giàu tnh cảm , dễ đắm say, đặc
biệt trong tnh u. Tui trẻ luôn ớng về cái mi lạ. họ thch o bo , độc đáo , khác
thưng.
2.
Tro lưu lãng mạn trong văn hc Vit Nam:
Sau ngày17/06/1930, khi cuộc ni dy của Nguyễn Thái Học thất bại Yên Bái, Pp
đẩy mạnh việc đàn áp, khủng bố, bắt bớ, t đày các nhà ái quc nhằm dp tắt các cuộc khởi
ngha từ trong trứng nước để củng cố nền đô hộ. Các phong trào tạm thi lắng xuống, các
t chức ái quc bị dao động mạnh buộc phi tạm ngưng các hoạt động t o bng tối
nhm bo toàn t chức nhân sự. Cuộc khủng bố qui toàn quc những năm 1930 đã
gây một không kh hoang mang, lo s trong tầng lớp thanh nn tr thức. Chỉ trong hai
năm 1930 1931 riêng Bắc Kỳ, chnh phủ bảo hộ Pháp đã mở 21 phn tòa đặc biệt gi
Hội Đng Đề Hnh xét xử tất cả 1094 vụ án chnh trị, trong đ c 164 bản án tử hnh,
114 kh sai chung thân, 420 u đày biệt xứ. Đây thi kỳ thoái trào của các hoạt động
cách mạng chống Pp dành độc lập cho đt nước.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 từ Pháp tràn về Đông Dương thuộc địa
như một thiên tai khiến cuộc sống hi trở nên kh kn. Hàng hoá rẻ mạt nhưng lại
không kiếm ra tiền,c x nghiệp kinh doanh thi nhau phá sản, sa thải nhân công. Ngân qu
nhà nước bảo hộ thất thâu không đủ khả năng tuyn dng thêm công chức, nạn tr thức tht
nghiệp mi lo âu chung ca những ngưi đưc Pháp đào tạo. Trộm cướp, thuốc phiện,
bài bạc, đ điếm tr thành những vấn đề nan giải. Cuc khủng hoảng kinh tế thế giới ng
Trang 196
ng thêm bi quan cho bàu không khi u ám, bun thảm vốn đang ng thng, ngột ngạt.
Trong khung cảnh đ những ngưi tr thức ấp tinh thn dân tc mang m trạng tiêu
cực muốn thoát ly khỏi nhng vấn đề bức xúc của cuộc tranh đấu dành độc lập. Họ c thái
độ chán nản, xa nh chnh trị. Thái độ này đưc củng cố trên sở mối bất hòa tuyt vọng
giữa họ hoàn cảnh hội đương thi. Sự ra đi của trào u n chương lãng mạn giải
quyết đưc bế tắc, đáp ng đưc nhu cầu cho giới tr thức trong bi cảnh hi bi quan đ.
Con đưng m văn học nghệ thuật bng chủ ngha lãng mạn lốt thoát trong sạch, nơi trú
ẩn tinh thần tương đối an toàn c thể gửi gấm tâm sự, ng phương cách bày tỏ lòng
u c.
Chủ ngha ng mạn đề cao tự do nn đã đáp ng đưc khát vng giải phng bn
ngã, khát vọng tự do yêu đương cho hạnh phúc cá nhân, cho quyền sng nhân. Điều y
giải thch đưc quan điểm m học nghệ thuật v nghệ thuật của những ngưi trong trào u
văn chương lãng mạn thuộc giai đoạn 1932-1945 của n học Việt Nam.
Tất nhiên để c một trào u n học th bao gi cũng cần c một hay nhiều ngưi
khởi xướng với sự tham gia tch cực của văn giới, đưc đn nhn đông đo của độc giả.
Từ 1932 đến 1935 đã n ra hàng loạt các cuộc tranh lun n học sôi ni đưc tham gia
của nhiều t báo và các nvăn, nhà thơ: tranh luận v t mi thơ cũ, tranh lun về bỏ
theo mi, tranh luận về n nhân gia đnh, tranh luận về nghệ thuật phục vụ cái g. Các
cuộc tranh luận này phản ảnh cuộc đấu tranh giữa lễ go phong kiến với tự do nhân,
giữa khuôn o ởng b với cảm xúc nhân đưc tự do bày t. Hai t Phong
Ha Ngày Nay do Nhất Linh nhm Tự Lực Văn Đoàn ch trương quan ngôn
luận c mnh mẽ cho sự thay đi mới nơi qui tụ văn chương của các nhà văn,
nhà thơ trong trào lưu văn học lãng mạn gồm c Nht Linh, Khái Hưng, Thế Lữ, Huy Cận,
Thch Lam, Xuân Diệu, Thanh Tịnh, Đnh Liên, Đoàn PTứ. Sự thành công của trào
lưu n chương lãng mạn cũng phải kể đến các t Nội Báo, Tiểu Thuyết Th By, Ph
Thông Bán Nguyt San, Tao Đàn, Thanh Ngh với sự tham gia của các tác giả như Lưu
Trọng Lư, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Phạm Huy Thông, Bch Khê, Nguyễn Tuân,
Hoàng Chương, Nguyễn Xuân Sanh, v.v. Sự toàn thắng ca phong trào thơ mới cũng
tiếng trống khải hoàn cho trào lưu văn học lãng mạn, chấm dứt hoàn toàn lối thơ văn từ
thi Đông Dương Tạp Ch Nam Phong trở về trước.
Như vy, trào lưu ng mạn trong văn học Việt nam đu thế kỷ XX c mt số đặc
điểm như sau:
-
Hnh thành phát triển trong hoàn cảnh thuộc địa, nhà n bị hn chế v nhiu
mt: t do tưởng , tầm văn ha tri thức, điều kin vt chất,
-
Mt s nhà văn nthơ ng c tuyên ngôn y khác (Thế Lữ, Xuân Diệu, Nhm
thơ Bnh Đnh, Xuân thu nhã tập, T lực văn đoàn,..) nhưng ni chung không l thuyết
nhiu, không đẩy lên thành chủ ngha này, trưng phái khác một cách cực đoan.
-
Thành tu c tnh kết tinh nhất c giá trị thẩm m lâu dài n cả thơ tr tnh,
truyn ngn, mt s th k.
-
Nội dung ng: Ch ngha lãng mạn ni chung sự th hiện trên lnh vực m
học thái độ bất hòa bất n với hội, vi thc ti. Khao khát dân chủ t do, văn minh,
tiến b, t thái độ bất hòa bất mãn với ch ngha thực dân tàn bạo, hống hách và với nhng
tp tc phong kiến h bi. V thế tuy chu ảnh hưởng u sắc ca nền văn học Pháp- đất
Trang 197
nước ca kẻ xâm c- VHLM VN vn cm rrt sâu o ci nguồn dân tộc. N đã đi tiên
phong c đng gp quan trọng vào công cuc hiện đại ha văn học dân tộc trên sở
truyn thống n học VN. Hoài Thanh hiểu u sắc tấm ng của những cây bút lãng mạn
y h yêu cng tiếng m đẻ. H viết văn , m thơ để mong đng gp đưc ct g trong
hoàn cảnh mất c, vào vic gi gn phát triển tiếng ni n chương dân tộc. H
khám phá vẻ đẹp của thiên nhn , đất nước con ngưi VN t hnh thức đến tâm hồn. H
ni dm nỗi buồn đau ca ngưi dân Việt Nam Thiếu quê hương ngay trên mảnh đất đã
sinh ra mnh.
Nếu như những m hn ng mn phương Tây, chủ yếu t thái độ khinh bạc đối vi
li sng gọi buôcgioa ( sản) phàm tc trên quan đim thẩm m th những cây bút lãng
mạn VN, n cạnh thái độ ấy, còn đối lập trên tinh thần dân tộc, đối vi li sống lệ,
bằng lòng, thậm ch thoả mãn đối vi thc ti của hội thực dân. Lòng yêu nưc y, sau
này sẽ đưa họ hu hết đến với cách mạng giúp họ theo đui hai cuộc kháng chiến chng
Pháp chống M đến cng.
Các chặng đưng phát triển: VHLMVN phát triển t đầu thế kXX đến 1945 qua hai
bước, ph hp với quá trnh hiện đại ha văn học:
-
c th nht din ra t đầu thế k đến khong năm 1930
+ Thơ Tản Đà, Đoàn N Khuê, Trn Tun Khi
+ Văn xuôi: Đông Hồ ( Linh Phưng k) , Tương Phố ( git l thu), nhất Hoàng
Ngọc Phách ( Tố Tâm)
-
c th hai: din ra khong t 1930- 1945. Thành tựu của n học LMVN bưc
này rất phong phú
+ Phong trào thơ Mới: tác giả những cây bút rất tr , đy tài năng, thm nhun
tưởng và n ha của phương Tây hiện đại. Hđã sáng tạo ra các thể thơ mới, hoặc m
moi các thể t truyền thng. Dc biệt cái mi không hnh xác u thơ tinh thn
của n. Áy cái i nhân thể đưc giải phng về tnh cảm , cảm xúcvà tr tưởng
ơng. N phá bỏ h thống ước l c tnh chất phi ngã của thơ để trc tiếp quan sát hoặc
din tthế gii ( bao gm c ngoi cảnh và nội tâm) bằng con mắt tươi mới , xanh non ca
minh. N c nhiều khám phá mới l, tinh tế đy i hoa về thiên nhien về tnh yêu. N
đêm đến cho t một cht tr trung hp dn không c trong thơ c.
Tác giả tiêu biểu: Thế Lữ, Huy Thông, u Trọng Lư, Xuân Diệu , Huy Cận, Hàn
Mc T, Chế Lan Viên , Nguyễn Bnh
+ V văn xuôi:
-
Tiu thuyết T lực văn đn:
Nhất Linh , Khái Hưng, Hoàng Đạo với hnh tiểu thuyết ái tnh nhân vật l
tưởng đôi thanh niên nam nữ Âu ha từ y phục đến m hồn. Đ những nhân vật tr
thức Tây học thuc những gia đnh giàu c và sang trọng trong hi cũ. Họ đấu tranh cho
hạnh phúc nhân, cho luyến ái tự do và cho một phong trào Âu ha. Những tác phẩm tiêu
biu ủa các nhà n này thưng những tiu thuyết luận đề: chng l giáo phong kiến (
Trang 198
Na chừng xuân. Đoạn tuyt, Lnh lng,..); những cải cách hội c tnh chất không
tưởng ( con đưng sáng , Gia đnh,…); sự khng hong sâu sắc v tinh thần ( Đẹp , Bướm
trắng , Thanh Đức)
-
Truyn ngn: Thch Lam, Xuân Diu , Nguyễn Tuân, Thanh Tnh , H Dzếnh,…
I.
Ch nghĩa hin thc
1.
Lich s hình thnh v đc trưng bn:
Ch ngha hiện thực phê phán c Anh, Nga cả phương Đông sau này, nhưng
hnh thành một cách tiêu biểu đầu tiên trong văn học Pháp vào khong m 1830. Lch
s nước Pháp nửa đầu thế k XIX lịch s hnh thành phát triển u thun gia giai
cấp sản giai cấp sản hai lực ơng bản trong hội lúc bấy gi. Trước đ,
đưc chi phi bi ch ngha hội không tưởng, ch ngha ng mạn (tch cực) tuy cũng
kết tinh nhng phn ng ca tng lớp dân chủ cp tiến đối vi nhng bất ng của hội
bn, nng họ còn đặt hi vọng o những nhà sản tt bng. Gi đây, các nhà văn
chân chnh hoàn toàn thất vng vi chế độ bản, quay v nhn thẳng vào hin thc để
vch trn nhng tội ác của chúng. Đây là nguyên nhân sâu xa nhưng n bản giải thch q
trnh chuyn biến t ch ngha lãng mạn sang ch ngha hiện thực trong n học Pháp thơi
k y.
Nhà văn hin thc thế k XIX nh c một trnh độ tri thc nhất định v thế giới”,
kết tinh t nhng thành tựu ca khoa học hội khoa học t nhiên lúc bấy giơ. Khác
vi ch ngha c điển chủ ngha ng mạn thưng b chi phi bi một vài nguồn ý thức
tưởng, ch ngha hiện thực c tham vọng phản ánh cuộc sng một cách toàn diện, cho
nên n phi khơi nguồn nhiều phương diện khác nhau- tất nhiên cuối cng phi đưc kết
tinh lại thành một nguyên tắc nhất qn.
V mặt hội học, các n hội không ởng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê,
Rôbe Owen đã chỉ ra một cách đúng đắn v u thun áp bức giai cấp trong hội
bn.
V mt s học, các tác phẩm của Ghido, Minhe, Chieri đã chứng minh ràng sự
thng li ca giai cấp sản đối vi giai cp phong kiến quý tộc một tt yếu lch s. H
đã vạch ra quy lut đấu tranh giai cấp như một phương diện quan trọng trong động lực phát
trin lch s.
Tt c nhng đặc điểm v tnh trạng hội những thành tựu v các ngành khoa
học ni trên đã kết tinh thành nguyên tắc lch s- c thể. Nguyên tắc lch s- c th này đã
thay thế cho nguyên tắc l tinh đã ngự tr trong khoa học cả trong văn học ngh thut ca
bao thế k trước đ.
Ch ngha hiện thực pphán không phải không c những nhân vật chnh din,
qua đ bộc l cm hng ca ngi khng định của mnh. Đ nhng con ngưi, vn xut
thân từ nhng thành phần khác nhau (quý tộc, tiểu sản...), vốn c những thái độ khác
nhau vi chế độ bản nhưng một khi đã n minh vào hội đ đều thm nhuần đo đức
triết tôn th “con vàng như trong cácng tác ca Bandc.
Nhng nhân vật trung m phản diện này quyết định cm hng ch đạo phải phê
Trang 199
phán, chnh v thế ch ngha hiện thc thế k XIX đưc mnh danh chủ ngha hiện
thực phê phán. Điều đ cũng hp vi mt quy luật phát triển ca văn học, bi v: n học
ca tt c các thơi đại, nhất trong thi đi càng gần vi thế h chúng ta, th thái độ phê
phán, bc trần ph nhn thc tại càng mạnh thêm” (M.Goocki). Điều này cũng một
đặc điểm khác nhau quan trng gia ch ngha hiện thực pphán với những nhân vật
trung tâm phản diện, nhưng vai trò tỉ l ca cm hng ca ngi qua các nhân vt chnh
diện l tưởng khác nhau.
Các nhà văn hiện thực phê phán quan niệm đưc “con ngưi hội”. C ngha
khi c đưc duy lịch s- c th, h s đặt con ngưi trong một hoàn cảnh hội c th
ri trin khai s phát triển tnh cách của n theo sự din biến của hoàn cảnh đ. Nguyên tắc
lch s- c th đưc phát huy cao độ vi ch ngha duy vật lch s ch ngha duy vật
bin chng.
Tnh cách điển hnh sự thng nhất hài hòa cao độ giữa tnh riêng sắc nét tnh
chung c ý ngha khái quát cao, “ngưi l quen” như ý kiến của Bêlinxki. N không
ch c sự thng nht giữa tnh riêng tnh chung, v đ vốn tnh chất thông thưng ca
bt k sự vt hay hiện ng nào. Chỉ khi o cái riêng thật sắc nét, cái chug lại phi tht
khái quát cao, nhưng không phải kéo dài theo hai cực đối lập nhau, phải thng nht
nhau, n nữa li phải hài hòa cao độ th lúc đ mới c điển hnh. N kết qu s xuyên
thm tht nhun nhuyn ca c hai mặt thể ha khái quát ha đều mức độ cao.
Hnh ng nhân vật trong ch ngha c điển nng v cái chung nhẹ v cái riêng.
Chngha lãng mạn th lại nhn mnh cái riêng đến ch phi thưng ngoi lệ, nhưng nhv
mặt tiêu biểu khái quát. Loi hai ch yếu- ng c ngha đồng thi đã kế tha hai ch
mnh ca ch ngha hiện thực pphán đã đem lại s kết tinh mới. Trong t gửi cho
Mina Caoxki, Ăngghen lại nhn mnh: “Mỗi nhân vật một điển hnh, nhưng đồng thi
lại một nhân hn tn cụ thể”.
Trong ch ngha hiện thực phê pn, nhân tự n đối ng trc tiếp ca s
miêu tả; cái điển hnh toát ra từ tnh cách của con ngưi c thể. tnh cao độ của nhân vật
s làm cho n trở lên sinh động. Nhân vật trong c phẩm mỗi ngưi mt vẻ, không ai
ging mt ai. H đều hin ra vi nhng tnh sinh động, t l lịch, dáng vẻ, c phong,
m tư, hành động, ngôn ngữ, m cho ngưi đọc như đang tiếp xúc đưc vi nhng con
ngưi c th ngoài đơi.
Quan h giữa tnh chung tnh giai cấp của điển hnh phải đưc hiu một ch
bin chứng, cng c mối liên hệ hữu không tách ri nhau- tnh chung phải c tnh giai
cấp nng không đồng nht với tnh giai cấp- ty theo đề i, ý đồ trnh độ khái quát của
nhà văn tnh chung sẽ c thể “nh n hoặc “lớn hơn” tnh giai cấp.
Với ngun tắc lch s- c th, vi quan niệm con ngưi hội”, chủ ngha hiện
thực phê phán xây dựng đưc những hn cảnh điển hnh. Đ những hoàn cảnh ca
nhân vật đưc tái hiện vào trong tác phm, phản ánh đưc bn cht hoc một vài kha cạnh
bn cht trong nhng tnh thế hội vi mt quan h giai cp nhất định.
Cũng như tnh cách điển hnh, ý ngha tiêu biểu khái quát của hn cảnh điển hnh
Trang 200
phải thông qua tnh chất c th riêng bit của n. i hiện lên trước mắt ngưi đọc chnh
nhng hoàn cảnh c th riêng biệt y. C điều qua nhng nét cụ th riêng biệt đ, ngưi
đọc cm thấy đưc nhng vấn đề hội rng lớn. Hoàn cảnh điển hnh phải bao gm
nhng s kin, nhng quan h do chnh những tnh cách tạo nên.
Khi đã xây dng đưc hoàn cảnh như vậy, th tnh cách chnh con đẻ của hoàn
cnh, đưc giải thch bởi hoàn cảnh. Chnh v thế những tnh cách trong chủ ngha hiện
thực, cho d c li k, nhưng hoàn toàn c thể c thể giải thch đưc. con đẻ của hoàn
cnh điển hnh, tnh cách điển hnh tr nên rất phong phú đa dạng. S ơng tnh cách
ch ngha hiện thực tái hiện đưc nhiều chưa tng c, lấy nguyên mu trong cuc sng
để tái hiện.
Mặt khác, khi đt nhân vật vào hoàn cảnh, hoàn cảnh hội bao gi cũng phức
tp, cho nên tnh cách nhân vật, mặc d bao gi ng c thể ni lên vài ba nét chủ đạo,
nhưng châu tuần chung quanh đ còn c những biu hiện đa dạng gần n chnh con ngưi
thật ngoài cuộc đơi. n cnh đ, hoàn cảnh cuc sống đứng yên chỉ tạm thơi, còn luôn
luôn tiệm tiến đột biến, cho nên tnh cách của nhân vật ln ln phát triển. Các nhân
vt ca ch ngha hin thực phê phán đu c quá trnh phát triển cũng như cuộc sng vy.
Vi việc “tái hiện tnh cách điển hnh trong hn cảnh điển hnh” một h qu
trc tiếp của n tnh cách trở thành con đẻ của hoàn cảnh, lần đu tiên trong lịch s văn
hc, ch ngha hiện thực phê phán c đưc khái niệm lôgic nội ti của tnh cách”. Khi xây
dựng nhân vật, nhà văn phải tuân theo quy luật khách quan của n. Tnh cách nhân vật gi
đây phụ thuộc vào hoàn cảnh điển hnh, n vn chu s chi phi ca ch quan ngh s
nhưng một th ch quan đã nắm bắt đươc chân l khách quan.
Bất k nhân vật c th nào của ch ngha hin thc, mặc d c nguyên mu hoc do
cấu, c thể vốn c hoặc vốn không c ngoài đơi, nhưng kiểu loại nhân vật đ dứt
khoát đã tồn ti ngoài đi trong một hoàn cảnh nhất định với tnh cách vận mnh
khách quan ca n. Muốn i hiện chân thật n, không c con đưng nào khác, trước hết
nhà văn phi tuân theo lôgic khách quan ca n.
Mt h qu na của tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hoàn cảnh đin hnh
hiện ng nhân vật ni lon trong chủ ngha hiện thực. Ni đến nhân vật ni loạn” c
ngha hướng đi về sau của n mâu thun vi d kiến ch quan ban đầu, ch vn hoàn
toàn ph hơp vi s thay đi v sau trong nhn thc của nhà văn. C điều này do khi
ng tác nhà n c dự kiến ban đu kết qu ca s thai nghén p u ngày, nhưng khi
tiếp xúc với cuc sng, nhà văn phát hiện thêm những kha cạnh mi buc phải thay đi
nhưng vn s còn lưu giữ li nhng ấn ng da diết nào đ.
Nếu c đối lp gia ch ngha hiện thực phê phán với ch ngha ng mn tiêu cc,
th cũng c sự gần gũi giữa n với ch ngha lãng mạn tch cực. C lúc cả hai cng đứng
trên một trn tuyến để chng lại tàn của ch ngha c điển đương thi; ch ngha hiện
thực phê pn tiếp thu ch ngha lãng mạn tch cực v một vài phương diện thi pháp
điều d hiu.
Trước hết việc m rng thêm đề tài. Với cm hng ch đạo phê phán, ch
ngha hiện thc thế k XIX đã mở rộng, đưa toàn bộ những cái hàng ngày, kể c mọi cái
Trang 201
hèn m, xu xa vào nghệ thuật. n cạnh đ, chủ ngha hiện thc cũng chú trọng khai
thác đề tài trong lịch s dân tộc minh.
Ch ngha hiện thực hưng v nhng vấn đề hội rng lớn nhưng cũng rất đề cao
cht tr tnh trong n học ngh thut. Bởi v ni cho cng, lòng ngưi, nhân tâm cũng
chnh một phương diện khác ca cuộc đi, ca thế s.
Nếu khoa hc ch yếu bin lun qua nhng luận điểm, lun c, lun chứng th
trong văn học ch yếu tả, đan dệt bng nhng chi tiết. Chi tiết đơn vị nh nhất c
th chia ra đưc ty theo những tương quan u cầu nhất đnh. N c thể một dáng
hnh, một li ni, một c ch, một nét sinh hoạt, một khâu quan hệ. Chi tiết chân thực
nhng cái c tht hoặc c th c thật v ngưi. n học hnh nh ch quan ca thế gii
khách quan cho n bất k phương pháp sáng tác nào cũng đều t nhiều c chi tiết chân
thc.
Ch ngha hiện thực tn theo nguyên tắc khách quan, phát huy đến cao độ kiu
ng c tái hiện. Ngh thuật như một tấm gương dịch trên một con đưng lớn nhà
văn coi mnh ngưi thư k trung thành, tái hin hin thc cuc sng. Chnh v thếchi
tiết chân thc dồi dào chưa từng c ch ngha hiện thc. S mnh ch yếu ca chi tiết
chân thc trong ch ngha hiện thực ch gp phần i hiện cn thực tnh cách điển
hnh trong hoàn cảnh điển hnh, chnh bởi vy bản thân chi tiết cũng phi đưc đin hnh
ha.
S dồi dào về chi tiết chân thực ni trên chỉ c thể thc hin tối đa th loi t s
tiêu biểu nhất tiểu thuyết. đây c sự giao tiếp gia th loại phương pháp ng
c. Nếu ch ngha c điển thch hơp vi th loi kch, ch ngha lãng mạn với thơ trữ tnh
th chủ ngha hin thc vi tiu thuyết. Ch ngha hiện thực c tham vọng phản ánh cuc
đơi này một cách toàn diện, s không hoàn thành sứ mnh đ nếu ch yếu ch s dng
nhng th loại quy nhỏ hoc vừa; tiểu thuyết th loại thch hp nhất để nhà n
hin thc la chn.
Tiu thuyết vốn thể loại đã c từ trước nhưng khi n đã trở thành thể loại chnh
ca ch ngha hiện thực th biến thành thể loi tiu thuyết hội. Tiu thuyết hội d
thấy quy rộng ln của n, phn ánh nội dung hội rng lớn, toàn diện tỉ mỉ, sâu
sắc. Xét về mặt nào đ, tiểu thuyết hin thực một th loi tng hơp, trong đ c chứa
đựng nhng yếu t ca tr tnh, tự s, kịch k.
2.
Tro lưu hin thực phê phn trong văn hc Vit Nam ( Phn ny sẽ đưc triển
khai c thể trong chuyên đ tip theo )
Trong văn học, những tác phm văn học c tnh chất hin thực giá trị hin thực đã
xut hin t lâu trước khi c CNHT. CNHT hết sc chú ý đến nhng liệu, d kiện c
tht trong đi sống đã dng chúng như những cht liu ngh thuật để xây dựng ct
truyện, các nhân vật,c tnh cách, các hiện ng tâm l, với ngh thuật khái quát đin
hnh hoá cao ngh thuật phân tch ởng, tâm l sâu sắc. Nhiều nhà văn hiện thực đã
ng tạo ra đưc nhng nhân vật điển hnh mang dấu n rất đậm của hội thi đại
đương thi.
Trang 202
Trong n học Vit Nam, những c phm như "Truyện Kiu", "Chinh ph ngâm",
"Cung oán ngâm khúc", "Lục Vân Tiên", thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến,
Xương đu tiêu biểu cho khuynh hướng hin thc ch ngha. Đ những vấn đề nng
bng ca cuc sng các thi đại, chứa đựng nhng hi vọng ước ca con ngưi
trong cuộc đấu tranh cho t do, hạnh phúc, phơi bày một cách chân tht hin thực khách
quan ca cuc sng. Khoảng 1930 cho đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, khuynh
hướng hin thực thi y gọi "t chân" hay "tả thc" mới hnh thành phát triển
thành một trào lưu trong văn học. Tuy xut hin chậm nhưng văn học hin thực phê phán
Việt Nam cũng c mặt mạnh. Đại b phận các nhà n theo trào u này đều c tinh thn
dân tộc. Mặc d chế độ kim duyt ca thực dân Pháp rất khắt khe, các tác phẩm ca h
cũng đã vạch ra đưc ni thng kh nhục nhã của nhng ngưi dân nghèo nông thôn
thành thị sống dưới ách bc lột, áp bức ca bn thực dân, quan lại, ng hào, sản.
Những nhà văn hiện thực như Trng Phng, Nguyn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên
Hng, Nam Cao, Trần Tiêu, Bi Hin, Vi Huyền Đắc... đã để li nhng tác phẩm đưc
ngày nay đánh g cao. Ch Po, Xuân tc đỏ, Ngh Hách, chị Dậu, anh Pha... những
nhân vật ni tiếng trong n học hin thực phê phán Việt Nam.
Văn học hin thực ppn Vit Nam 1930-1945 c một s đặc điểm ni bt:
-
Hnh thành phát triển trong hoàn cảnh lch s hội đặc bit: hội thực dân
na phong kiến, c những xung đột, mâu thun giai cấp đòi hỏi phải đưc gii quyết.
-
Phản ánh hiện thc một cách chân thc, c th như những g vốn c, đang diễn ra
trong đi sống hàng ngày, từ nhng g nhỏ nht, vn vt nht.
-
Tha nhận giá tr ca thc tế khách quan.
-
Th loi ch yếu: truyn ngn, tiu thuyết.
-
Xây dng thành công những nhân vt điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh, chú
trọng các chi tiết nghthut, ngh thuật miêu tả, pn tch diễn biến tâm nhân vật.
Văn học hin thực phê phán Việt Nam 1930- 1945 c th chia ra gm 3 thi k phát
trin:
-
Thi k 1930-1935: Xu ớng văn học phê phán c từ trước 1930 đến thi k y
phát triển hơn xác đnh ràng hơn về phương pháp thểi.
-
Thơi k 1936-1939: Văn học hin thực phê phán phát triển mnh m đạt đưc
nhiều thành tựu xut sc:
+ Vấn đề ng dân, nông thôn đưc đặt ra trong c phẩm hin thực phê phán: c
đưng cng của Nguyễn Công Hoan, Vỡ đê của Trọng Phng, Tắt đèn của Ngô Tất
T...
+ Vấn đề phong kiến thựcn đưc nêu lên một cách gay gắt trong các c phẩm hin
thực phê phán: S đỏ, Giông tố ca Trọng Phng, Tắt đèn của N Tất T...
Tác phẩm hin thực phê phán không dừng li truyn ngắn, phng sự phát triển mnh
m th tài tiểu thuyết. Ðây chnh mt thành công lớn của văn học hin thực phê pn
thơi k này.
Trang 203
-
Thơi k 1939-1945: Văn học hin thực phê pn c sự phân ha:
+ C nhà n th chết (Vũ Trọng Phng);
+ C nhà văn không viết tiu thuyết na chuyn sang kho cu dch thuật như Ngô
Tt T.
+ C nhà n mắc phi sai lầm như Nguyễn Công Hoan viết tiu thuyết Thanh Ðạm.
+ Mt thế h nhà văn hiện thc mới ra đi: Nam Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh Phú Tư,
Nguyễn Ðnh Lạp, Bi Hin... Nhà văn hiện thc vn tiếp tục miêu tả cuc sống tăm tối
của ngưi nông dân Ch Phèo, o Hạc ca Nam Cao; Sng nh ca Mạnh Phú Tư. Cuộc
sng bế tắc mòn mi của ngưi tr thức tiểu sản cũng đưc các nhiện thực đề cp mt
cách sâu sắc Sng mòn, Ðơi thừa, Trăng sáng của Nam Cao. Các nhà văn nêu lên u
thun gay gt gia giai cp thng tr vi tng lớp nhân dân lao động.
III.
S KHÁC BIT GIA CH NGHĨA HIN THỰC CHỦ NGHĨA LÃNG
MẠN TRONG PHƯƠNG THC PHẢN ÁNH
1.
V đ ti, cm hứng:
1.1 Trong văn hc ng mạn:
D nhn kh thâu tm tất cả tnh chất bao hàm trong c tác phẩm của những nhà
ng mn. Tuy nhiên về đại th, chúng ta c thể đúc kết mt vài nét đặc th làm nên những
thuộc tnh, những ch đề ca ch ngha ng mn. Trong văn học phương Tây, các nhà
nghiên cứu xác nhận nhng chủ đề băn như sau:
S khẳng đnh thăng hoa cái tôi
Ni buồn ng mạn:
Tnh yêu thiên nhiên:
S hoài niệm quá khứ
Thế giới đưng xa x l
S ảo, quái d, siêu nhiên
S siêu phàm
S dấn thân
Đêm tối
Trong văn học Vit Nam, những đề i, nguồn cm hng ưa thch ca ch ngha lãng
mạn nỗi buồn đau, thiên nhiên, tnh yêu n giáo, chống li l giáo phong kiến
Ni đến ch nghang mạn ni đến cái buồn, nỗi đau. Đối vi ch ngha lãng mạn,
đau thương, su mng thuc phạm tr thẩm m ( y lịm ngưi trong thú đau thương- u
trọng Lư). Họ ca ngơi cái đẹp bun ca cnh, của ngươi. Ấy là những cnh trơi rộng , sông
dài, cảnh đồng hoang bãi vắng, núi cao, rừng u biển xa, cảnh trng khơi mịt mng o
tápẤy những cnh chiều , thu muộn, honhững đêm trăng lạnh…Ni chung chúng
thơ mộng nhưng đưm buồn dễ gi nỗi đơn , s chia li, lòng sầu x , s n tạ cái
Trang 204
chết…
Văn học ng mạn Việt Nam c những mt yếu của n. N không ni đến nhng vn
đề nng bỏng tc mắt. N tránh nỗi kh nhc của dân tộc, những đau đớn ca k
nghèo, những bất công giữa cnh bần cng với cảnh xt xa hơn. N quên đi làm cho
mọi ngưi cng quên đi, dâu trong phút chốc, nhng đen tối nghiệt ngã ca đơi sng. Lt
nhiu trang sách, đc nhiều bài thơ ng mạn, ngưi ta thy trong cuộc đơi hnh như không
c nỗi đau kh nào đáng s bng nỗi đau của tnh yêu bngăn cấm hay b ph bc. T trên
rng xung bin, văn học ng mãn không cho ngưi ta nhn thấy nhng cnh chen chúc
vt lộn để kiếm sống, để sng của con ngưi, đâu đâu ng ch một s hài hòa đẹp đẽ
của thiên nhiên từ cnh rng già với giọng nguồn hét núi đến cảnh trăng n thơ một trên
biển Đồ Sơn, những lũy tre xanh êm đềm r bng những n đồi chênh vênh, nhưng hang
u động thẳm thưng làm cái nền cho nhng cuộc tnh éo le cảm đng. Cái chất thi v
ha đơi sng y ph biến trong tác phm lãng mạn đến nỗi nhà văn hiện thc Nam Cao
tng phải kêu lên: Nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng
lừa dôi…. Muốn thoát li khỏi hội, văn học ng mạn đưa ngưi đọc vào trụ của
nhân, mỗi trang sách, mi câu thơ một s khám phá o cái tôi tận cng của
n. Cái tôi đam mê, cái tôi chán chưng, cái i hào hứng, cái tôi phản kháng, cái tôi cam
chu, cái tôi thắm ơi, cái tôi tật bnh….bao nhiêu kha cạnh của cái tôi, đồng thi hay
lần t hiện ra, n tiếng dơi ch đứng của minh dưi mt tri như một cái g thật khn
thiết. Chưa bao gi trong văn chương Việt Nam, nhân con ngưi đưc ni đến một cách
tập trung quyết liệt như thế. Hnh như, không c g chnh đáng bằng, đáng quan m
bng s phn của nhân, hnh phúc kh đau của nhân. nhân tất c tuyệt
đối, hưởng th nn chnh đáng cần kp. Xuân Diệu kêu gọi:
Mau với chư, vội vàng lên với chư
Em, em ơi, tình non đã già rồi
(Giục giã)
Văn học lãng mạn tm đến hướng thoát nhưng trước hết đến với tnh yêu. Tnh u
lúc y hu như tr thành một thtôn giáo. Ngọc, trong Hnớm tiên của Khải Hưng,
đưa tnh u đến trước phật đài để tôn th n bất vng bt diệt trong cõi vnh hằng. Mt
nhân vật trong truyn ngắn Trên sông Hương, cũng của Khải ng, th ni: Ngoài em ra,
ngoài ái tnh của đôi ta, anh không n cần mt th g khác nữa. Tnh u của ch ngha
ng mạn tnh u tan vỡ, tnh u không thỏa, Nửa chừng xn , Lỡ bưc sang
ngang, Xa ch…. Nng, trong cái hội ngày y, nhà n ng mạn đi đâu cho thoát
khi s bế tc của đi sng? Chung quy li vn bng tối, vn cái tẻ nhạt ngha
của đơi sng. Sng phải buồn cần phi chia s. T cái buồn thoáng qua, cớ thơi
Thế L, của u Trọng Lư, cái buồn tr n nh mông, một ni su vn c vi Huy Cn,
càng trở n bi thương, điên loạn vi Chế Lan Viên ,Hàn Mạc T …Đọc thơ lãng mạn,
ngưi đọc chm ngập trong ni buồn! Nhưng nếu tt c ch c thế thôi, văn học ng mạn
đâu đáng đưc tn ti suốt ơi m năm như thế đưc mt lớp ngưi đọc khá đông,
không phi những k mu lòa, ưu ái ng h đến như thế.
Đầu tiên, thái độ thoát li hội, xét cho thu đáo, c mặt tch cực của n. Văn học
Trang 205
ng mạn không hòa ging o cái hơp xướng hn ca của nhng th gọi văn chương, ca
ngơi một cách liêm sỉ nước Đại Pháp sự n minh khai ha ca n trên đất nước Vit
Nam y. Nỗi buồn lâm li của văn học lãng mn t ra cũng giúp ngưi ta biết bun nếu
chưa biết m g khác trong cuộc sống lệ ngày y. Cái tâm trng ph nhn hết thy. Tt
c không ngoài ngha kh đau của Chế Lan viên cũng đáng đưc thông cảm. Trong nhng
hành động phiêu lưu đầy chất anh hng cá nhân của một anh cng Dũng trong Đoạn tuyt
Đôi bạn ca Nhất Linh, ngưi đọc c thể tm thấy mt thái độ không an phận, mt tiếng
v nh bay lên của mt con chim biết chán chưng nhng thức ăn o b trong cái lồng
son dành cho mnh. Một bài thơ thưng đưc nhc ti nhiu của t ng mạn, bài Nh
Rng ca Thế Lữ, đã ni không t đắng cay ca cuộc đơi nôi lệ một khát vọng ( du
bt lc) v mt cuộc đi t do:
Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn thét núi
…Than ôi! Thời oanh liệt nay n đâu!
Trong không kh oi bức ngt ngt của hội thực dân phong kiến ngày ấy, văn học
ng mạn đã cố gng tm đưc mt lối thoát ph hp vi sức vc của mnh: chống l giáo
phong kiến. C thể ni: nh nhiều c phẩm của nhm Tự lực văn đoàn, ngưi đọc hiểu
cảm thông đưc tnh chất phi l tàn bạo, cái đần đn, man rơ, ca nhiu th l giáo cho đến
lúc y vn đưc coi bất kh xâm phạm. Đ thứ quan niệm hôn nn môn đăng h đối
không đếm xỉa g đến quyn sng con ngưi, m quáng đến phi l nhân đạo (như Nửa
chừng xn của Khải Hưng), thứ ch trương vừa tàn nhn va gi dối đến khôi hà: cấm
ngưi qu ph tái giá (như trong Lạnh Lng của Nhất Linh). Thái độ của các nhà văn lãng
mạn đối vi l go phong kiến khồng hòa hoãn. Với h, l giáo phong kiến đã hết thi
rồi, sự tn ti của n không chỉ việc c hi còn hoàn toàn lố bch. Chng li l
giáo, văn học lãng mạn ca ngi tnh yêu. Chưa bao gi trong văn học Việt Nam, đặc biệt
trong thơ, tnh u - một tnh cảm đẹp của con ngưi - lại đưc ni đến vơi đy đủ cung
bậc n thế. S phong phú của ch đề tnh u trong văn học lãng mạn may ra ch c n
học dân gian (ch yếu ca dao) mới đui kp. Trong thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh
c t của 45 nhà t th hầu như chỉ c một ngưi không ni đến tnh u! Cho đến ngày
nay, những câu thơ, những bài thơ tnh ngày ấy không phải không còn làm rung n nơi
ngưi đọc nhng tnh cảnh đẹp trong sáng, hoặc mc mạc như:
Nắng a chuyện của trời
Tương bệnh của tôi yêu nàng.
(Nguyn Bnh)
Hoặc đm say hoài nghi như:
khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng qnhìn không ra
đây y khói mờ nhân ảnh
Trang 206
Ai biết tình ai đậm đà?
(Hàn Mặc Tử)
Với văn học lãng mạn, thiên nhiên không chỉ một phương tiện một ch th,
mt ngun cm hng ln, một đối ng miêu tả ch yếu. C thể ni, quan văn học lãng
mạn, ngưi đọc biết m mắt ra để chiêm ngưỡng thiên nhn. Ngưi ta rung động v đẹp
một mái cong trướng tam quan một ngôi cha vng Kinh Bắc, v thướt tha nơi rặng liu
ven H Tây một sớm mua thu, vẻ xanh tươi của một ngôi n x Huế, v mc mc ca
mt giu mồng tơi, một thôn xm đồng bằng, hay một đồi chè thoai thoi vng Trung
châu…Bao ngưi, ch nh đọc văn học lãng mạn biết đưc u mến mt bến đò
Trung Hà, một ngôi cha Long Giáng, một con đê Yên Phụ, một làng xanh V Dạ, mt con
đưng đi cha Hương t mộng n đưng đến cõi tiên…Ta ng n nhớ rng, trong bi
cnh hội ngày y, tnh u thiên nhn, thiên nhiên Việt Nam, không phải không gắn
liền t nhiều vi mt nim t hào n tộc chnh đáng. Giữa lúc không t kẻ h m ming
ch ni đến Tây, ca ngi cảnh y, th tnh u thiên nhiên, sự ca ngi thn nhiên con
ngưi Vit Nam, du c lúc thi vị ha hay qua đáng đi nữa, cũng một s tr v ci
ngun.
Nhà văn lãng mạn còn hướng ti nhng cái phi thưng c tnh bit l, chng hn,
trong Ch ngưi t t (Nguyễn Tuân), đ một không kh thiêng liêng khác thưng, con
ngưi cũng i hoa, dũng liệt một cách rất đỗi ngh s như Huấn Cao. Xây dựng nhng
hnh ng con ngưi t lên thực ti của đi sng của hoàn cảnh, hướng ti một cái g
tốt đẹp thánh thiện hơn hiện thực. C khi đ ch những khát vọng du hồ nhưng
cũng đủ để nim tin của con ngưi c điểm tựa, như khát vọng ch chuyến tầu đêm qua
ph huyện nghèo chnh đưc viết theo cm hứng lãng mạn bay bng y. Hai ch em Liên
đơi tầu không xuất phát từ nhu cu v chất. Hai đứa tr ch tu bi nhu cu tinh thn,
chuyến tầu đêm cả mt nim vui ln. Con tầu mang đến ph huyn mt luồng ánh ng
rc r những âm thanh sôi động xua đi không kh tnh lặng ca ph huyện nghèo. Bên
cnh đ, con tầu khiến ch em L như trở v với qkhứ ơi đẹp, con tu chy ti t
Ni, chy ti t tui thơ đã qua. Hai chị em đã c thi sng Nội xa xăm, ơi đẹp,
huyên náo, hai chị em từng đưc đi ci b hồ, đưc ăn những thức quà ngon, uống nhng
cốc c lạnh xanh đỏ. Con tầu đã đánh thc dy mt miền k c tui thơ ơi đẹp để n
bng li cuộc đi không mấy niềm vui, hp nơi phố huyện nghèo. V vậy khi tầu đến, Liên
An đứng c dậy hướng v pha con tầu khi con tầu đi rồi Liên vn lặng theo
tưởng.
Đôi khi, các đ tài cm hng ca chủ ngha lãng mạn vn đưc kết hp nhun nhuyn
vi cht hin thc tạo n vẻ đp riêng của văn xuôi lãng mạn. Cnh cho ch trong Chữ
người tử đưc miêu tả một cách chân thực, c th, chi tiết: Thi gian: lúc nửa đêm;
không gian: tri giam tnh Sơn; sự vic: din ra giữa 3 nhân vật Hun Cao, viên qun ngc,
thy thơ lại. Tuy nhiên cảnh hin thực lại lãng mạn gi liên ng ti s bt t của cái
đẹp. Ngọn đuốc rng rực trong bong đêm gi liên tưởng tới tài năng kh phách, thiên
lương.
1. 2. Trong văn học hin thc
Hin thực khách quan đầu thế k XX một hội thực dân nửa phong kiến vi bao
Trang 207
nhu áp bức nng nề, phơi bày nhiều mt bất công ngang trái. Con ngưi Vit Nam thơi
này chịu nhiu kh cc: S đày đọa cuc sng dưới ách đế quc thực dân phong kiến;
s hy hoại văn ha, đạo đức truyn thống dân tộc; s xâm nhập của văn minh phương Tây
trong ý đồ đen tối ca thực n Pháp. Hoàn cảnh lch s trên đã tác động ti việc hnh
thành quan niệm ngh thut v cuộc đơi con ngưi của các nhà n hiện thực phê phán.
Phản ánh hin thc khách quan như n tồn tại, chú trọng miêu tả con ngưi gn với hn
cnh, tnh cách con ngưi b quy định bởi hoàn cảnh, n học hin thực pphán đã tạo ra
một bưc ngot mi trong việc khám phá đi sng con ngưi, đề cập đến kiểu ngưi tha
ha sâu sắc toàn diện nhưng lại bao hàm khả năng hoàn thiện nhân cách của con ngưi
của chính nhà văn.
Với đặc trưng phản ánh cuc sng bằng hnh ng cảm quan sinh động cụ th,
mang du n ch quan của ngưi ngh s, văn học tấm gương phản chiếu hội, sn
phm ca s nhn thc thm m ca ch th sáng tạo. Hnh ng ngh thut ch c giá trị
khi ngh s dng n để miêu tả và bảo v cái đp,n án cái xấu, tác đng đến cảm xúc của
công cng, đnh hướng thm m định hướng nhân cách cho công chúng. “Ci đp cứu
rỗi nhân loại (Đôxtôiépxki), văn học đã cứu ri v thế hội của con ngươi.
Nguyễn Công Hoan, Trọng Phụng, Ngô Tất T, Nam Cao - những nhà văn hiện
thc xut sắc đều tp trung phản ánh trực tiếp nhng mâu thun, xung đột hội, viết v
nhng con ngưi dưi đáy của hội: những ngưi nông dân, ngưi tr thức tiểu sản
nghèo...
Trong văn học hin thực phê phán Việt Nam c một hiện ng, nhà văn
Ngun Hồng vn khẳng định, ngay những con ngưi i đáy, họ vn mang bản tnh
nhng con ngưi trong sch. Ch c hoàn cảnh làm xu con ngưi, ch con ngưi không
mun t làm xu mnh. Đ chnh quan niệm ngh thuật gp phần hoàn thiện nhân cách
con ngưi, chi phối toàn bộ những ng tác của văn học hin thực phê phán.
Ngô Tất T phát hiện ra hnh nh một ngưi ph n nông thôn Việt Nam trong sch,
đẹp đẽ lung linh trong n đêm của hội thực n phong kiến. Nhng phm cht:
thy chung, hin du, đảm đang, giàu sức qut khi ch Dậu tấm gương ng bạn
đọc mãi mãi đi tm.
Nguyễn Công Hoan, với quan nim “Cuc đi l mt sân khu hi kich, đã nhn
vào mặt trái của cuộc đi, của con ngưi, để ph nh o nhng xu xa, b i của hội, để
i ra nước mt những điểm xu của con ngưi dưới đáy nhằm n án hội đo điên.
Con ngưi trong quan nim ca Nguyễn Công Hoan hoàn toàn bị tha ha, thậm ch bị vt
ha, đồ vật ha. Từ v quan huyện béo tốt, một lớn với khuôn mặt thịt nung núc, đến
nhng đứa ăn mày, ăn xin, kẻ cắp, ngưi trn nơ, cụ nhà quê những con ngưi b
tha ha. Cách nhn “Đi một sân khấu hài kịch” đã chi phối sâu sắc Nguyễn Công Hoan
trong vic chọn đề tài, chủ đề, xây dựng nhân vt, biến cố và tnh tiếtmang đậm chất hài
kịch. Cái nhn phê phán khiến cho c phẩm của ông c sức công phá mạnh m đối với
hi thực dân nửa phong kiến; t đ toát lên nhu cầu cn phải thay đi tn gc r cái hội
tối tăm, mục ruỗng tàn bạo ấy để tr lại chân dung thc s cho con ngươi.
Ngun Hồng mt nhà n c phong vị riêng. Ngưi ta thưng gọi ông bằng cái tên
rất đỗi tru mến “nhà văn của những nời lao khổ”. Nguyên Hồng một trong s nhng
Trang 208
nhà văn hin thực c quan điểm ngh thut rất rệt ngay t khi bước vào nghề văn. Với
ông, quan niệm văn chương “s thc đơi” luôn đưc khng định một cách mnh m.
Ngun Hồng sm nhn thức đưc mi quan h khăng kht giữa nhà văn với hin thc,
giữa tác phẩm văn học cuộc đơi. Nguyên Hng đặc biệt hướng ngòi bút vào tầng lp
dưới đáy hội vi mt niềm ưu ái, cảm thông, trân trọng. Đ lối đi riêng không giống
vi những nhà văn hin thực cng thi. Ngòi bút của ông chủ yếu hướng ti mt chủ ngha
nhân đạo u sắc. Điều đ bắt ngun t mt quan nim rất riêng về cuộc đơi con ngưi
của ông. Nguyên Hồng tng quan niệm đơi một chuỗi đau thương, đầy thương cảm nên
nhng trang viết của ông thưng đi u khai thác những ni kh cc nhiu mt ca tng
lớp dân nghèo thành thị vi mt nim cảm thông sâu sắc. Bỉ vỏ viết v cuc sng ca
nhng k “chạy vỏ”, sống trong vòng tội li. Nhưng giữa cuc sống đâm chém, p git
tưởng như không c tnh ngưi y li ánhn bao nét đp ca tnh ngha. Các nhân vt như
xch lại gần nhau hơn để ch che, an ủi trước sng gi cuộc đơi. Trong cuc sng thp
thỏm, lo âu v sự n đui ca mật thám họ vn dành cho nhau những tnh cảm trongng,
nh mạnh, thy chung, son st. Nhng nhân vt này vn gi đưc bn chất ngưi do sự
chi phi của duy ngh thut, trc tiếp quan niệm ngh thut v con ngưi của nhà văn.
C th thấy hơn điều này trong Bảy Hựu, ng máu, Chín Huyền, nhng tác phẩm viết
v k ngoài vòng pp luật, tuy sng lẩn t trên bến sông, nhà ga nng lại những
ngưi co tấm ng khng khái, giàu ng hi sinh.
Nam Cao nhà văn nhanh chng đến vi ch ngha hiện thc vi một quan điểm
ngh thut tiến bộ: nghệ thuật không nên ánh trăng lừa di. ngh thut ch c thể
tiếng đau kh thoát ra từ nhng kiếp lầm than” (Giăng ng). Với quan điểm ngh thut
này, Nam Cao đòi hỏi ngh thut phi tr v vi hin thc, phản ánh chân thật hin thc.
Ngh thuật chân chnh, nhà văn c lương m không thể nhm mt bịt tai trước ni kh đau
của nhân dân, trốn tránh sự thực “tàn nhn” phải đng trong lao kh, m hồn ra đn
ly nhng vang động của đơi” (Giăng ng). Ni bút của ông đã thể hiện u sắc một kha
cnh mới khi miêu tả con ngưi: Con người bị tha hóa bủa vây nhưng quyết không chịu
tha hóa đến cùng. Đến Nam Cao, kiểu con ngưi tha ha đưc khai thác một cách tn
din t ngoại hnh đến tâm lý, tnh cách trên sở mt quan nim khá sâu sắc, thấm đưm
tinh thần nhân đạo.
t hẳn các nhà văn hin thực phê phán đương thi, Nam Cao đã đem đến cho
hnh ng con ngưi nhân luôn biết t vươn lên để hn thiện nhân cách ca mnh.
Qua tác phẩm v đề tài tiểu sản, Nam Cao đã đưa ra một quan nim khá đy đủ toàn
din v con ngưi sự phát trin của con ngưi, trong đ điều cốt lõi nhất ý thức v giá
tr s sng, ý thc v nhân. Nhà văn lên án kịch lit li sống c tnh chất sinh hc hng
ngày. Thứ trong Sống mòn phát biểu tưởng đ: “C tvị g cái lối sng co quắpo
minh, cái lối sống quá ư loài vật, chng cn biết mt việc g ngoài cái việc kiếm thức ăn đ
vào dạ y. Nam Cao cho rằng đ thực cht ch “chết trong lúc sống”. Lên án lối sng
bo bo, cht hp trong nhng chuyn cơm ăn áo mặc, Nam Cao hướng ti mt cuc sống c
ý ngha hội. Theo ông, con ngưi phải c tưởng cao đẹp, phải c n ha. Con ngưi
phi sng cuc sống c g trị, c ý ngha đúng với cuc sng của con ngưi. Muốn đạt
đưc cuc sng y, trước hết con ngưi phải c tưởng, hoài o. Thứ (Sống n) tng
c những ưc vọng cao xa”, bất đc d trở thành anh “giáo kh trương tư” vn hướng ti
Trang 209
mt cuc sng c ý ngha. Hộ (Đời thừa) một gã tui tr say ởng. Lòng hắn
đẹp, đầu hn mang mt hoài bão lớn”. Không chỉ đề con ngưi sống c ởng, hoài bão,
Nam Cao còn cho rằng nhân con ngưi cn phải đưc khẳng định trước cuộc đơi. Th
(Sống mòn) ngh đến nhng phương kế để xếp đặt cho ngưi với ngưi n thỏa hơn với ý
thức u sắc phải c một trnh đhc thức kcao. Phi luyện tài, c học, c tài y mới đủ
năng lực phng s cái tưng của y”. Hộ (Đời tha) ng c ý tưng gần như vậy. Tuy b
“áo cơm gh sát đất” nng anh vn ước c một tác phm c giá trị: ng Nam Cao
đặt vấn đề nhân với cách một nhân cách để ni lên niềm khát khao của nhng ngưi
tr thức tiểu tư sn mun khng định minh trước cuộc đơi. Và theo ông, nhân cách ln nht
của con ngưi phi dit cho hết nhng k ngồi không hưởng nhng thc ca k khác
m ra chng làm ra đưc cái g”. Đ nhân cách của nhng người không chịu làm nô
lệ! Nam Cao nhà văn của những ngưi ng dân nghèo kh bất hnh, nhà văn của
nhng ngưi khn kh, ti nhc nhất trong hội thực dân phong kiến. Nam Cao đã bảo
vệ, nh vực, minh oan, “chiêu tuyết” cho những con ngưi thp c họng, b cuộc đi
xua đui, ht hi, khinh b một cách bất ng. Những Ch Phèo, những Lang Rn, nhng
Binh Chức, Năm Th... tuy b tha ha, bị biến dng về hnh hài, phẩm chất nhưng hvn
khát vng làm ngưi, khát vọng sng...
2.
V hình ng nhân vt:
2.1
Trong n học lãng mạn:
Trong văn xuôi ng mạn, các nhân vt, nh huống, hình nh đưc nh văn sng
tạo ra nhằm tha mãn nhu cu biểu hin ng v nh cm của tc gi. Các nhà văn
ng mạn thưng tm kiếm những giá tr cao đẹp trong nhng cảnh đi m tối, tầm thương;
khám phá cái cao cả trong nhng s phn b rung bỏ, chà đạp. Thch Lam xúc đng, trân
trọng cái khát vọng đưc đi đơi, đưc sng hạnh phúc hơn của nhng con ngưi nhỏ b
ng quên nơi phố huyện nghèo xưa. Nguyễn Tuân lại tm thy s tỏa sáng của nn cách
ngưi t t nơi ngục thất m tối; s vươn n cái đẹp, cái thiên lương của mt ngc quan,
trong một nhà t hội phong kiến xấu xa, suy tàn.
Nhân vật ca văn xuôi lãng mạn hành động theo s tưởng ng ch quan của nhà
văn trực tiếp th hiện tưởng của tác giả. Liên An (Hai đa trẻ - Thạch Lam) tuy
còn nhỏ nhưng phải thay m trông coi một quán tạp ha nhỏ để kiếm sng. ng đêm các
em li c thức để đn chuyến tàu đêm đi qua phố huyn. Con tu vi nhng toa sang trng,
đèn ng trưng chiếu ng xuống mặt đưng tiếng còi rt n rầm r như mang theo cả
mt thế giới khác đối lp với cái phố huyện tăm tối, tnh lặng. N như thắp lên trong tâm
hn ca các em một niềm khát vọng du hồ nhưng thật xúc động, đáng trân trọng. Nhà
văn muốn qua đ th hiện khát vọng ca những con ngưi nhỏ b lãng quên trong hội
cũ. Nhân vật Hun Cao trong Chữ người tử từ (Nguyn Tuân) giống như những nhân vật l
tưởng điển hnh trong văn học phương Tây, đ đại din của i năng, kh phách thiên
lương ngơi ng.
Văn học lãng mạn tự do biu hiện tnh cảm của cái tôi nhân, các nhà văn lãng
mạn thưng tuyệt đối ha vai trò của cái tôi nhân, đặt chúng cao n thc tế khách đơi
sống để th hiện tưởng của minh. Hnh ng nhân vật tr tnh trong t lãng mạn c thể
đưc coi kiểu nhân vật điển hnh của trào lưu văn học này.
Trang 210
Hiểu như thế nào cáii nhân? C thể ni cáii nhân sự đề cao bn ngã
nhân. Con ngưi đưc ni đến đây con ngưi c th vi nhng tnh cảm, nhng khát
vng, nhng quan điểm riêng về cuc sng. Đối lp với cái tôi cái ta con ngưi đưc
nhn nhn với cách thành viên của mt tp th, mt cộng đồng, không đưc nhn nhận
với cách con ngưi cá nhân. Nền n học trong khuôn kh của ý thức h phong kiến ch
yếu nền văn học phi ngã, phủ đnh cái tôi. Những hiện ng đề cao cái tôi, cái bản ngã
như Hồ Xuân Hương, Cao Quát th không đưc chp nhn. T mới lãng mạn ra đời
cũng mang theo một cái tôi nhân, một cái tôi thể hóa trong cảm thụ thẩm (GS.
Phan C Đ). Cái tôi nhân chng mực o đ đã ni lên đưc mt nhu cu ln vmt
giải phng tnh cảm, phát huy bản ngã, tự do nn. N m cho thế giới m hồn ngày
càn g mở rộng phong phú hơnn.
Đó l ci tôi c nhân vi nhu cu gii phóng tình cm, pht huy bn ngã, tự do
c nhân. Nếu thơ ca trung đại gn với hnh ảnh con ngưi phi ngã, con ngưi trở thành
phát ngôn của đạo lý, của tam cương ngũ thưng, tam tòng tứ đức th con ngưi trong
thơ mới đã mở ra mt thế giới nội tâm cng phong phú với những cung bậc tnh cảm,
nhng khát vọng, những đm say c cả những buồn đau hạnh phúc.
Đ c thể niềm khao khát đưc sng một cách mnh m của cái Tôi nn
trong thơ Huy Thông, Xuân Diệu… Cái Tôi tự do của Xuân Diệu n mt con nga tr
không cương” cứ xông vào cuộc đơi vi nhng niềm ng phấn, xúc cảm nh liệt. Nhà
thơ kêu gọi tui tr phi sng mnh m, sống c bn lnh, hãy hưởng th cuc sng trn
gian đầy sắc hương hơn giam mnh trong cảnh sống im lim, tẻ nhạt đầy vị:
“Thà một phút huy hoàng rồi cht tt
Còn n buồn le li suốt trăm năm
Em vui đi răng nở ánh trăng rằm
Anh hút nhy ca mi gi tnh tự”
(Gic giã)
Đ c thể cái tôi nhân tự do cu Nguyễn Bnh chnh sự t đui, kiếm tm
bng mt cốt cách đa tinh, mt đam không b bến trên hành trnh kiếm tm hnh phúc.
“Chiều nay thương nh nht chiu nay
Thoáng bng em trong cc ơu đầy
i ung c em uống c
Mt trơi quan tái mấy cho say”
(Mt trơi quan tái)
Đ c thể cái i nhân ca cng Thế L khao khát tự do, vy vng giữa
cnh “núi non hng v”, thoát khỏi cảnh t hãm sa như tâm sự con h trong n bách
thú;
Trang 211
“C biết chăng trong những ngày ngao ngán
Ta đương theo giấc mng nn to lớn
Để hồn ta đưc phng pht gần ngươi
-Hi cnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(Nh rng)
chỉ c trong Thơ mới ni đến tnh u. ch c trong tnh yêu, cái Tôi
nhân mới đưc th hin một cách triệt để nht. Thơ xưa không bao gi ni đến tnh u
nam n n bước chân nàng Kiều Xăm xăm băng lối vườn khuya trở thành hiện ng
độc đáo đầy mai mỉa th tnh yêu trong T mới chnh sự giải thoát khát vọng hnh phúc
đầy nhân n của con ngưi. Nhng t “anh”, “em” mang đy giá trị v cái Tôi nhân
xut hin rt nhiều trong T mới. Tnh u đề i chủ yếu các nhà thơ mới ai cũng
bước chân vào khám phá n với nhiu cung bc c buồn đau ln hnh phúc:
Nhng lưu luyến, ng khuâng của bui đầu gp g:
“Bui ấy lòng ta nghe ý bạn
Lần đu rung động nỗi thương yêu
(Xuân Diu)
S say đm, dào dạt trong tnh yêu:
“Anh nhớ tiếng. Anh nh hnh. Anh nhớ nh
Anh nh em, anh nh lắm! Em ơi!”
(Xuân Diu)
S chán chưng, tht vng:
“Lòng anh như biển sng cồn
Chứa muôn con nước nghn con sng dài
Lòng em như chiếc khoai
Đ bao nhiêu nước ra ngoài bấy nhu
(Nguyễn Bnh)
Đó còn l ci tôi c nhân tìm cch thot ly trong Thơ mi. Ch th của T mới
nhng nhà tr thức Tây học đang hàng ngày, hàng gi đòi hỏi th hiện mnh, khẳng định
minh như một nhân. Cng với s tiếp xúc ảnh hưởng u sắc của văn học pơng
Tây đặc biệt thơ ng mạn Pháp, Thơ mi đã tạo nên nhng nét riêng tnh, phong
cách ng tạo ca từng nhà thơ. Với nhng khát vọng đưc sng hết vi những giá tr tt
đẹp của con ngưi nhưng các nhà t mới li phải đối din vi cuc sng kim tiền đầy ô
trc của hội thực dân, các nhà Thơ mới nhanh chng rơi vào trạng thái đơn, vơ,
Trang 212
không lối thoát. Tuy nhiên trong tiềm thc ca h vần âm thầm chảy mãi dòng suối n
ha Việt tâm hồn dân tộc. Bế tắc trưc cuc sng, h tm đến nhng con đưng thoát ly
trong thơ mới. Cái tôi nhân đưc phân ha ra m nhiều kiu, h gp phần làm dy n
mt cuộc cách mạng trong văn chương coi đ như nơi tốt nhất để thc hiện khát
vọng, giá trị riêng, coi văn chương như một tiếng th dài chống chế độ thuộc địa
(Trưng Chinh). Nhn chung, c những con đưng thoát ly sau trong Thơ mới:
Trốn vào tnhu con đưng ph biến nht của thơ ca ng mạn đương thi tiêu
biểu Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc Tử… các nhà thơ trốn vào tnh yêu nhưng vn
mang theo cái i mong manh, đầy bt trc:
Hãy xếp lại muôn vàn ân ái
Đừng trách nhau, đng ái ngại nhau
Thuyềnu không ghé bến su
Như đêm thiếu ph bên lầu không trăng…
(Lưu Trọng Lư)
Trốn vào quá khứ con đưng tm về vi nhng v đẹp c xưa của văn ha dân tộc
tiêu biểu Đnh Liên, Huy Cận Các nhà thơ tm về với quá khứ như một s
chy trn khi hin ti ngt ngạt nhưng rồi vn không dứt khi một cái Tôi nhân mang
nng nỗi ưu tư, ngơ ngác:
Lòng ta những hàng thành quách
T ngàn m bỗng vng tiếng loa xưa
(Vũ Đnh Liên)
Trốn vào thế giới siêu hnh của n giáo, trn vào try lc vi những cơn say của
u khi thuốc phiện như trong t Vũ Hoàng Chương điên loạn như trong t n
Mc Tử, Bch Khê nng vn hoài ám nh bởi cái i nhân đầy su muộn, dơn:
“Say đi em! Say đi em!
Say cho i lả ánh đèn
Cho cung bc ng nghiêng, điên rồ xác thịt
ơu, u nữa quên, quên hết!
Nhưng em ơi
Đất trơi nghiêng ngửa
trước mắt thành sầu chưa sụp đ
Đất trơi nghiêng ngửa
Trang 213
Thành sầu không sụp đ, em ơi!
(Vũ Hoàng Chương)
Cái Tôi trong t mới trốn vào nhiều nẻo, c nhiều màu sắc phức tạp khác nhau
nhưng đâu n cũng buồn đơn. Không c lối thoát, không c tương lai, chỉ thấy đất
trơi tối m m mịt, đ cái buồn, cái đơn ngay trong bn chất từ khi thơ mới cất tiếng
chào đơi. Hoài Thanh đã nhận xét: Đời chúng ta nằm trong ng chữ tôi. Mất bề rộng ta
đi tìm bề u. Nng càng đi u càng lạnh. Ta tht n tiên ng Thế Lữ, ta phiêu lưu
trong trường tình cùng u Trọng Lư, ta điên cuồng với hàn mc Tử, Chế Lan Vn, ta
đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi
tỉnh, say đắm vẫn vơ. Ta ngơ ngẩn buồn tr về hồn ta ng Huy Cận… Thực chưa bao
giờ thơ Việt nam buồn xôn xao đến thế.”
2.2
Thế gii nhân vt trong n hc hin thc
Văn học hiện thực phê phán đã xây dng thành công kiểu nhân vật lao động bị áp
bức, bị dồn vào con đưng tha ha nhưng cố t lên với tinh thn phản kháng. Tắt
đèn Bước đường cùng thể hiện sức mạnh quật khi vốn tiềm tàng trong nhân n lao
động. Đ những c phm c hệ thống nhân vật thể hiện cái nhn con ngưi “trên tinh
thần giai cấp”. Chị Dậu bị dồn vào thế phải bán con, bán nhân phm nhưng vn giữ đưc
bản chất tốt đp của mnh. Ngô Tất Tố đã phát hiện ra bản chất tốt đẹp tiềm ẩn của ngưi
nông dân. Nguyễn Công Hoan lại nhà văn c ý thức đưa vào c phm hnh nh ca
ngưi nông n sớm giác ng tinh thn đoàn kết, ng hu ái giai cấp. Những ngưi nông
dân giàu tinh thần phn kng này hnh ng đẹp ca tác phm.
Kiểu nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thống tr tự lao o tha ha đến mất hết tnh
ngưi ng xuất hiện nhiều trong các sáng tác của văn học hiện thực phê phán 1930-1945.
Với những hnh ng ngh Quế, nghị Li, nghị Hách, Kiến, các nhà văn hiện thực c
điều kin ch sâu vào ung nhọt hội. Ngòi bút của các nvăn trở thành kh chiến
đấu, giáng vào đầu bọn quan tham lại nhũng, địa ch phong kiến, sản mại bản những
đòn hiểm. Những hnh ng điển hnh về nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thng trị
trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam đã miêu tả đúng đắng nhng quan hệ thực tế,
n phá vỡ đưc những ảo ng c tnh cht quy ước đang thống trị n về bản cht của
các quan hệ này, làm lung lay đưc cái tinh thn lạc quan của thế gii sản gieo rắc hoài
nghi về tnh chất bt biến của những sở ca trật tự hiện tồn” (Mác Ăng ghen Lênin
bàn về văn học nghệ thuật).
T quan niệm đơi “bát nháo”, “vô ngha lý”, bằng ngh thuật trào phúng, Trng
Phụng xây dng đưc nhiu kiểu nhân vật mi - sn phm của hội Âu ha, tái tạo đưc
bc tranh hin thực hội sản vi nhiu nỗi đng cay, ai n. n cạnh đ, ông không
quên khơi gơi các nn vật của ông ý thức làm ngưi chân chnh, gp phần hoàn thiện
nhân cách ngưi đương thi. Ông viết: “Tôi quan niệm n chương một phương tiện
tranh đấu ca những ngưi cầm bút mun loi khỏi hội con ngưi nhng ni bất công,
nhân lên trong ng ngưi nỗi xt thương đối vi những ngưi b cđạp lên nhân phẩm,
k yếu, k b đày đọa o cảnh ngu ti, b bc lột, mỗi ngày kiếm ra đủ bữa ăn ti để nhn
Trang 214
ng hôm sau”. V vậy, các nhân vật đin hnh bị tha ha của ông, mặc du b chi phi bi
hoàn cảnh nhưng vn t nhn lại mnh, đối thoi với chnh mnh để giận mnh giận đơi
như Thị Mch (Giông tố). Huyn (Làm đĩ) nhân vật trưt dài theo số phận nhưng vn
thương căn vn: “V lẽ g em đến ni try lạc”. Phúc trong Trúng số độc đắc, khi sng
trong cảnh gu sang vn cm thy chng vui v ct nào! Viết v các nhân vật này,
Trng Phng hn mong mun một ngày kia họ s nhn thc lại đưc hành động của mnh,
ri s thay đi, làm ngưi co nn cách.
Nhân vật Tám Bnh của Nguyên Hồng nhân vật Ch Phèo của Nam Cao lại tiêu
biu cho kiu loại nhân vật b tha ha nhưng quyết không chịu tha ha đến cng. Trong tác
phm ca Nam Cao, kiểu con ngưi tha ha đưc khai thác một cách toàn diện triệt để.
Tha ha chng lại tha ha, các nhân vật đã phải tr một cái giá rất đt cho chnh mnh.
Ngun Hồng Nam Cao đã cố gắng đi tm những nét đẹp còn ẩn sâu trong m hồn ca
nhng con ngưi b tha ha- mt quan nim rt tiến bcủa các nhà văn hiện thực phê phán
Vit Nam.
Văn học hin thực phê phán với đối ng thm m mi của minh đã ng tạo đưc
mt kiểu nhân vật mi nhng ngưi tr thc. Từng ôm p nhng hoài bão lớn, tng
ước ưc đ chnh đáng, nhưng những nhân vật đ đều phải mnh trong hoàn
cnh, b hoàn cảnh nu kéo. Bi kịch ca h cuộc ging dai dẳng, gia một bên khát
vng cao c một n cuc sng tầm thưng. Thứ, Điền, H những ngưi tr thc
đầy ước mơ, hoài bão, vật ln trong nhng lo toan ca đơi thưng, h đều rơibi kịch v
mộng. Chnh điều này đã tạo ra phương diện tinh tế của văn học. Nam Cao đã ni về h
vi s cảm thông sâu sắc hiểu biết thc s.
3.
V ngh thut phn nh: Sự so snh ch trong phạm vi cc thể loại văn xuôi
3. 1.Văn học ng mạn thương s dng th pháp ơng phản, đối lập, thch khoa
trương, phng đại, s dụng ngôn ngữ giàu sức biu hin cảm xúc.
Lấy v dụ trong Ch ngưi t t, Nguyn Tuân, cảnh ng cho ch một đoạn n
giu kịch tnh, sử dụng thành ng nghệ thuật đối lập, tương phn:
+ Đối lập tương phản v cnh:
-
V không gian: Chơi chữ một thú chơi tao nhã thưng đưc din ra các thư
phòng, lại đưc din ra tại phòng giam Ti, cht hp, ẩm ưt, ng đầy mng nhn, đất
bừa bãi phân chuột, pn gián”.
-
V thơi gian: Cnh cho ch lại không diễn ra lúc thanh thiên bạch nht lại đưc din
ra lúc nửa đêm khi lnh canh đã ngủ, đêm cuối cng của t t Hun Cao.
-
Tương phản vi cái tăm tối, bn thu ấy ánh ng: ánh sáng đỏ rc của b đuốc
tm dầu, mầu trng tinh ca tm la bạch còn nguyên vẹn ln hồ, mi thơm của chu
mc bốc lên. Tuyệt vi hơn tương phản với cái m tối y ca ngc thất sự ng tạo ra
cái đẹp: cái đẹp ca ngh thuật, cái đẹp của tài năng, của dũng kh nhân cách.
+ ơng phản v nhân vật: Vthế tư thế của c nn vật trong cnh cho ch cũng
c sự thay bậc, đi ngôi:
Trang 215
-
Huấn Cao một ngưi t, “c đeo gong, chân ng xiềng đang đậm nét chữ
trên tấm la bch trng tinh” nhưng phong thái ung dung, đnh đạc ca một ngưi t do
nht, uy quyn nhất v ông ngưi sáng tạo ra cái đẹp, ng trưng cho cái đẹp phẩm
giá của con ng. Ông đang viết nhng con ch cuối cng cho đi nhưng không phải đi vào
cõi chết đi o cõi bất t bởi cái i, kh phách nhân cách của ông đang đưc ngưi
n knh, giữ gn bằng tt c thiên lương.
-
Viên quản ngục ngưi c uy quyền nht lại đang “khúm núm” nhặt những đồng
tin kẽm đánh dấu ô cho ngưi t t viết chữ. Đây không phải cử ch s st luồn cúi
sự ngưỡng mộ, trân trọng nhng dòng chữ cuối cng của Hun Cao. Nhưng nét chữ
vuông, tươi tắn n ni n cái hoài o tung hoành của một đơi con ngưi, nhng nét chữ
đ kết tinh tài năng, tâm huyết, v đẹp ca một con ngưi mà ông từng ngưỡng mộ. Ngưi
nghs tài hoa c th bhãm hại nhưng cái đẹp phi thưng th bất t khi đơi vn c thiên
lương. Ánh sáng b đuc phải chăng ánhng thiên lương ngưi t t đang chiếu n
để lay tnh ngc quan. Chi tiết ngục quan khúm núm ngục quan vái tử t trong nước mt
nghẹn ngào k muội này xin bãi lnh”, đây cái vái lậy trước một nhân cách hiếm c
cng với lơi th danh dự. C th khi HC b giải vào kinh chịu án chem cũng lúc vn
qun ngc tr áo để v quê để gi thiên ơng cho lành vững bởi con ngưi ch xng
đáng đưc thưởng thức cái đẹp khi gi đưc thiên ơng.
-
Thầy t lại một ngưi tự do nhưng lại run run bưng chậu mực giúp HC viết ch.
Ông run run v xúc động trân trọng “gi phút thiêng liêng xưa nay chưa từng c” y.
+ Nhng t ng n-Vit c knh n thiên lương, bức châm, bái lnh đưc s dng
nhun nhin vừa ph hp với không kh, cảnh ng vừa gp phần tạo n sự thiêng ha
nhân vt theo bút pháp lãng mạn.
Thch lam trong Hai đa trẻ cũng sử dng rất đắt th pp tương phản:
+ Tương phản giữa bng tối ánh sáng:
-
Bng tối: Khi chiu muộn ánh sáng n yếu t. Khi n đêm buông xuống bng tối
c lan dn, ln dn tng con ph, từng n xm để ri nhấn chm ph huyn trong n
đêm: “tối hết cả, con đưng thăm thm ra song, con đưng qua ch v nhà, các ngõ vào
ng ng sm đen hơn nữa”. Bng tối đưc gi đi, gi lại như những nét vẽ phong phú
như mt tp đy ám ảnh, ám nh nhất là khi bng ti như một bức ng dy cn câm
thanh khiến “trống cm canh huyện đánh tung lên một tiếng ngắn khô khan, không vang
động ra xa, rồi chm ngay vào bng tối.
-
Ánh sáng của ph huyện lúc này chỉ những khe sáng từ nhà ai hắt ra; hột sáng
ca những ánh đèn t m vặn nhỏ; chấm ng từ ánh đèn cui toa tu. Tt c để nh
nhoi, yếu ớt trước trụ thăm thẳm trong bng tối. Nếu v tác phẩm ca Thạch Lam như
một bài thơ, lại bài thơ hay th phải c thi nhãn” tức con mắt thơ tỏa ng cả thế gii
ngh thut của tác phm. Đâu con mắt t trong tác phẩm ? Đ ngọn đèn dầu nơi ng
nước ca ch T đưc nhắc đi, nhắc li nhiu lần, chi tiết ngh thut giầu ý ngha. Ngn
đèn lay động trên chõng ng ca chị T, ngọn đèn con ca chị T, vầng ng ngọn đèn của
ch T ngn đèn con t m leo t y ch chiếung mt vng đất nh đ vừa hnh nh
thực nhưng đồng thơi gi s liên tưng ti nhng kiếp ngưi nh bị lãng quên đang
Trang 216
sng lay lắt trong đêm trưng hội cũ. Những dân phố huyn kiếm sống trong đêm,
mỗi ngưi cần đem theo một ngọn đèn chnh họ cũng như những ngọn đèn leo lét. Đ
hnh nh những ngôi sao lấp lánh, cũng đưc miêu tả nhiu ln. Tri bắt đu vào đêm
“vòm trơi hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh”. ng về khuya, qua kẽ của cây
bang, ngàn sao vn lấp lánh”. khi con tầu đi qua, tiếng vang động nh dn, mt dn
trong bng tối th “sao trên tri vn lấp nh”. Sự ơng phản giữa ánh sap lấp lánh trên trơi
với ánh đèn t m dưi mặt đất đã làm vút n một niềm tin một chất thơ ng mạn.
Điều đ cần thiết biết bao trong hoàn cảnh con ni đang phải sng lay lắt trong bng tối,
trong nghèo kh, lam lũ, tẻ nhạt bế tc.
+ Tương phn quá khứ, hin ti ( của Liên ), nh đ bộc l đưc ch đề tác phẩm.
Hin tại nghèo kh: Mấy đứa tr con nhà nghèo ven ch cúi lom khom trên mặt đt đi
lại tm tòi. Chúng nhặt nhnh thanh na, thanh tre, hay bt c cái g c thể dng đưc ca
các ngưi n hàng để lại, Liên trông thấy động ng thương nhưng chnh chị cũng không
c tiền để cho chúng n.”. Qkh vui v : “Liên nhớ li khi Nội, ch đưc
hưởng nhng thức quà ngon, lạ - by gi m Liên nhiều tin - đưc đi chơi b h ung
nhng cốc nưc lnh xanh đỏ. Ngoài ra, kỷ nim nh lại không rệt, ch một vng sáng
rực và lấp nh. Nội nhiều đèn quá! Từ khi nLiên dọn vđây, từ khi c i cửa hàng
này, đêm o Liên và em ng phải ngồi trên chiếc cng tre dưới gốc bàng với cái ti ca
quang cnh ph chung quanh”…
3.2 Trong văn học hin thc
Văn học c thưng xây dựng các nhân vật c chức năng thực hiện quan điểm thẩm
m truyền thng trên sở “văn d tải Đo”. Đây kiểu nhân vật điển hình của một
phương diện, điển hình về loại, chưa phải điển hnh về tnh ch. n học ng mn lại
chú ý đến cái riêng, đến tnh, m trạng bên trong của nn vật. Nhân vật của chủ ngha
hiện thực lại con người nh thường, con người lịch sử cụ thể. Giai đoạn 1930-1945
giai đoạn sự phát triển nhảy vọt của nhân, ca ý thức “cái Tôi”. Văn học phản ánh nn
vật như một tnh cách điển hnh trong hn cảnh điển hnh tạo nên nghệ thuật đặc sắc của
văn học hiện thực phê phán.
Chủ ngha hiện thực phê phán rất chú trọng yếu tố khách quan- đối ng phản ánh
của tác phẩm n học. Các nhà văn hiện thực phê phán đều lấy những điển hình đời sống,
điển hình hội cộng với cái Tôi tinh khuynh ng để xây dựng nên nhng điển hnh
văn học. Họ đặc biệt chú ý đến nguyên mâu. Các nhà n hin thực phê phán rất chú trọng
xây dựng các loi hnh nhân vt điển hnh tựu trung lại c 3 loi hnh chnh sau:
- Điển hnh ha nhân vật chnh din: Chị Dậu hnh nh của một nhân vt chnh
diện tiêu biểu của văn xuôi hiện thực phê phán. Đây kiểu nhân vật gn với truyền thống,
đưc xây dng theo khát vọng ca nhân n : nhân vật chnh diện bao gi ng đp
đưc th hiện với bút pháp tưởng. V vy, nhân vật trung tâm đây dng nhân vật
điển hnh phần khái quát ha thành công hơn phần thể ha. Nhà văn thưng c
trọng miêu tả ngoại hnh hơn nội tâm. Ngô Tt Tố trưng hp tiêu biểu.
-
Điển hnh ha nhân vật phản diện: Chọn nhân vật phản diện làm nhân vt trung m,
Trang 217
văn học hiện thực phê phán thành công trong cách phản ánh các tưởng phản quái gở ca
thi đại. Nguyễn Công Hoan rất c sở trưng về điển hnh ha nhân vt phản diện. Ông
thưng đm mt số nét điển hnh ca loại nhân vật y phng đại lên để ngưi đọc dễ
nhn diện. Đin hnh ha nhân vật nghị Hách, Trọng Phụng đã tạo nên một nhân vt
phản diện với nhiều đức nh xấu, thậm chí cực xấu. Như vậy, tnh cách điển hnh của hắn
hiện nguyên hnh mt kẻ thống trị gian hng khả ố. Hình ợng nghị Hách hình
tượng trung tâm nổi bật của c phẩm lấn át nhân vt chính diện. Điển hnh ha nhân
vật Kiến, Nam Cao tập trung miêu tả tính cách nham hiểm hơn chú trọng miêu tả
hình thức. Với các nhân vật phản diệny, văn xuôi hiện thực phê phán đã m đưc một
sứ mệnh rất cao cả đ nhìn thấy vạch chân tướng cũng như bản chất ca giai cấp
thống trị dự báo dự sp đô không tránh khỏi của chúng.
-
Điển hnh ha nhân vật dị dạng: Điển nh hóa nhân vật dị dạng tr thành mt đng
gp đáng kể của văn xuôi hin thực phê phán, tiêu biểu hơn cả sáng tác của Nam
Cao. Ông hay v von so sánh con ngưi ứng với loài vật, đồ vật. Những nn vật y bị
hoàn cảnh làm méo m đến mất cả nhân hnh : xấu x, dị dạng. Trong khi đồng thi với
việc đặt các nhân vật dị dạng thành nhân vật trung tâm của c phẩm, nhà n đã để cho
các nhân vật bình thường khác xuốngng thứ yếu, hoc trong mối quan hệ khăng kht vi
nhân vật dị dạng để tô đậm thêm cuộc đi ca kiểu nhân vật này. Nam Cao chú trọng miêu
tả sự băng hoại về mt hình thức để nói lên sự tha hóa về mặt tâm hồn. Bằng bút
pháp cường điệu, lố bịchha nn vt, tác giả đậm thêm tnh bi kịch c tnh quy luật ca
một lớp ngưi nn nhân của hoàn cảnh.
Bên cạnh nghệ thut xây dng nhân vật điển hnh trong hn cảnh điển hnh, văn học
hiện thực phê phán ng rất chú trọng tới nghệ thuật miêu tả tâm nn vật xây dựng
thành công các chi tiết nghệ thuật. Đối với Nam Cao, cái quan trọng hơn cả trong nhiệm vụ
phn ánh chân thật cuộc sống cái cn tht ca ởng, của nội tâm nhân vật. Xét tới
cng, cái quan trọng nht trong tác phẩm không phải bản thân sự kiện, biến cố tự thân
con người trước sự kiện, biến cố. V vy, trong sáng tác của Nam Cao, hứng thú của
nhng chi tiết tâm thưng thay thế cho hng thú của chnh bản thân các sự kiện, biến cố.
Như vy, nguyên tắc các sự kiện, biến cố, tnh tiết chỉ giữ vai trò “khiêu khch” các nn
vật, đ cho nhân vật bộc lộ những nét tâm lý, tnh cách của mnh. Cho nên, trong Mua n,
Nam Cao không tập trung miêu tả sự việc mua đưc cái nhà gỗ rẻ tập trung xoáy sâu
vào nhng suy ngh, dn vặt, những ân hận, dày ca nhân vật ngưi kể chuyện về tnh
trạng hnh phúc ch một cái chăn quá hẹp. Ngưi này co th ngưi kia bị hở”. Đời
thừa cũng không hướng vào việc miêu tả nỗi kh áo cơm tập trung thể hiện phản ng
m của con ngưi trước nh nặng áo cơm làm mai một tài năng xi mòn nhân cách.
Cho nên, trước khi bán một con ch, lão Hạc phi trải qua biết bao băn khoăn, day dứt, dằn
vặt khi buộc phải bán n th o cng ân hận, tt cng đau đớn, tui già khc hu
hu như con nt. Ch Phèo, con qu dữ của ng Vũ Đại, ăn trong lúc say, ngủ trong lúc say,
đập đầu rạch mt, chửi bới, dọa nạt trong lúc say, như con vt sống trong thức, vậy
sau lần gặp Thị Nở b sông, cứ vẩn ngh i”. Còn Thị Nở, ngưi đàn bà vô tâm
c cái tật đột nhn muốn ngủ không sao chữa đưc, về nhà lên gng muốn ngủ hẳn hoi
vn không sao ngủ ni, thị cứ “lăn ra lăn vào.v.v… Nam Cao chẳng những miêu tả
sinh động những chi tiết, những biểu hiện m nhỏ nhặt nhất còn theo dõi, phân tch
quá trnh tch tụ của chúng dn tới sự nảy sinh những phẩm chất mới trong tâm hn con
Trang 218
ni. Không ch dừng lại những khoảnh khắc, Nam Cao đã miêu tả thành công những
quá trnh m ca nhân vật. Ngòi bút của ông tỏ ra c biệt i trong khi miêu tả những
trạng thái tâm phức tạp, những hiện ng lưỡng tnh dở say, dở tỉnh, dở khc, dở i,
mấp ranh giới giữa thiện với ác, giữa hiền với dữ, giữa con ngưi với con vt… Nam
Cao đã khắc phục đưc tnh phiến diện, đơn gin trong việc miêu tả tâm nhân vật. Qua
ngòi bút của ông, m con ngưi đưc thể hiện một cách phong phú đa dạng với nhiều
sắc thái tinh vi. Những cảnh thiên nhiên ng chỉ c do tồn tại khi n gắn liền với tâm
trạng của con ngưi. Giữa những bức tranh phong cảnh thoáng nhn ng chỉ thuần tuý
nhng cảnh vật thiên nhiên, nhà văn đã khéo léo treo n những mảnh tâm hồn của nhân
vật. Thông qua việc miêu tả, phân tch m để th hiện những mâu thun, xung đột
hội, Nam Cao đã mở ra một khuynh ớng phân ch mới cho phương pháp hiện thực chủ
ngha trong văn học Việt Nam. C thể ni, cảm hứng phân tch phê phán thm nhuần trong
toàn bộ sáng tác của Nam Cao. N một đặc điểm ni bật, trở thành linh hồn”, cốt tuỷ”
chủ nghia hiện thực của Nam Cao.
Thi gian nghệ thut của n xuôi hiện thực phê pn thời gian hiện thực hàng
ngày (không thời gian tương lai), đôi khi tương lai cũng lóe lên nhưng rồi tắt ngấm. Để
khc họa tnh cách của những nhân vt điển hnh rơi vào hoàn cảnh bế tắc th thi gian
thưng thời gian dồn nén (tận cùng, cuối tuần, cuối ngày, cuối năm, cuối vụ thuế), làm
ng thêm tnh trạng gay gắt của hoàn cảnh, tạo điu kiện để nhân vật bộc lộ tnh cách (thi
gian trong Tắt đèn, Bước đường ng, Giông tố). Thời gian trong Giông tố thi gian bt
thường, không ổn ca các nhân vật. Ngay sau thi điểm đ, cuộc đi ca các nhân vật
chuyển sang một hướng khác thưng theo hướng tiêu cực. Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê,
Trúng số độc đắc lại tiêu biểu cho thi gian gấp gáp như sự đo lộn ca cuộc đi. Thời
gian nghệ thuật đa tuyến một cách tân của văn xuôi hiện thực phê phán (Giông tố, Trúng
số độc đắc, Sống mòn, Bỉ vỏ).
Trong văn học hiện thực phê pn ni bt n không gian ng, quẩn quanh
dồn ép con ni, không gian của những người bần cùng, của những người dưới đáy
vọng. Không gian riêng nhân không gian điểm còn đưc miêu tả rất đậm nét trong
nhiều tác phẩm. Trong nhiều tác phẩm của dòng văn học này ni bt lên sự đối lập mt
cách gay gắt giữa không gian với con người, tạo nên mt kiểu khong gian đc lại, bủa
vây con ni: hnh ảnh của mặt tri, bu tri. Văn học hiện thực phê phán còn c xu
hướng viết về không gian mở (Vỡ đê, Ni được tha). Đặc điểm ni bật văn xuôi
hiện thực phê phán khi nhân vt điển hnh trong hoàn cảnh hp th tnh cách thưng
sinh động, nếu ch nhân vt ra khi hoàn cảnh hẹp, nhân vật kng sinh động nữa. Sự
biến đi của không gian làm cho nhân vật của văn học hiện thực phê phán bị hng hụt, biến
đi, dễ trôi theo dòng nưc cuốn (Ch Phèo, m Bnh, Thị Mịch).
Trong văn học hiện thực phê phán, nvăn tính hóa nhân vật bằng ngôn ngữ.
Ngô Tất Tố đặc tả giọng điệu ca nghị Quế : ging điu lạnh tanh, kẻ cả, của lối “văn minh
ng quê”. Mỗi nhân vật ca Trng Phụng c mt thứ ngôn ngữ riêng, không thể ln
vào đâu đưc ( ging điệu của ngh Hách, giọng điệu ca Xuân tc đỏ). Trọng Phng
còn dng tiếng nhại để đối ng phải tỏ mặt tht. Giọng điệu nhại trở tnh thủ pháp chủ
đạo của tác phẩm hài hưc. Nghệ thuật trào lộng trong tác phẩm Nam Cao thưng dng
Trang 219
hnh thức đa giọng điệu (song thanh) để châm biếm hay tự giễu nn vật (Chí Phèo, Sống
mòn). Đến văn học hiện thực phê phán, ngôn ngữ nhân vật, giọng điệu nn vật đưc sử
dụng một cách uyển chuyển, linh hoạt nhiều bnh diện, đa sắc màu, phong pnhư cuộc
đi, gp phần khắc họa tnh cách nhân vật điển hnh.
Trào u văn học ng mn văn học hin thc phê phán Vit Nam 1930-1945 ch
tn ti trong mt thơi gian ri mất đi. Nhưng không thể ph nhận đ những hiện ng
văn học như những ánh sao chi vt qua bu tri n học Việt Nam d chỉ trong khonh
khắc nhưng nh của n vn n tiếp tc tỏa ng cho những chặng đưng tiếp theo
của văn học nước nhà. Bằng những đng gp xuất sc c v nội dung hnh thức, giá trị
của các trào lưu n học trên đã đưc khng định. Cho d đã c những cuc tranh ci quyết
liệt trên văn đàn, những luồng ý kiến quan điểm trái ngưc nhiu chiều, c khi mn
trong việc tm con đưng đi, nhưng hơn hết các trào lưu văn học minh chứng hng hồn
cho đỉnh cao ca s phát triển ca nền n học Vit Nam một giai đon, động lc thúc
đẩy cho văn học của chúng ta tiến xa hơn để bt nhp kp vi thơi đại ca nền văn học thế
gii.
CHUYÊN ĐỀ : ĐC TRƯNG CỦA CH NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
VIT NAM QUA MT S TÁC PHM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
THPT
I.
Khi qut v Chủ nghĩa hin thực phê phn
1.
Lich s hình thnh
S xut hin ca một trào u văn học bao gi cũng dựa trên những điều kin v
chnh trị - hội, văn ha. Ra đi vào thế k XIX châu Âu, chủ ngha hiện thực cũng
không nằm ngoài ngoi l y.
V mặt chnh trị - hội: Vào những m 30 của thế k XIX, giai cấp sản đã
chiếm địa v thng tr ngày ng lộ bản cht phản động, đàn áp công nhân nn
dân lao động. u thun ni lên trong hội lúc này u thun gia giai cấp sản
giai cấp sản. Phong trào công nn cũng không ngừng phát trin, đấu tranh giai cp
ngày ng gay gắt, mnh m hơn. Thực tiễn lúc này đòi hỏic nhà văn phi “đàou, tm
tòi” phát hiện bn chất hội.
V mặt văn ha: Thi k này c sự phát triển t tri v triết hc, khoa hc t
nhn, khoa học hội. Con ngưi đã đạt ti một trnh độ tri thc nhất định v thế gii, v
t nhiên, hội về chnh con ngưi đối ng trung tâm của văn học. c tiến y
giúp các nhà văn nhận thức u sắc hơn về con ngưi, v mi quan h gia con ngưi vi
t nhn hội.
2.
Nhân vt trung m v cm hng ch đạo
Nhân vật trong trào lưu hiện thc ch ngha tương đối phong phú. Ăng ghen từng
nhận định: B Tấn trò đời ca Banzắc đã thâu tm lịch s nước Pháp thế k XIX với hàng
ngàn nhân vật. Nhân vật trung tâm trong các tác phẩm hin thc thế k XIX những nhân
vật phản diện bị sản ha. Họ c thể xuất thân từ những thành phần khác nhau nhưng một
Trang 220
khi đã n mnh vào hi sản đều Thng tay cắt đứt, không để lại gia người với
người một mối quan hệ nào khác ngoài mối lợi lạnh lùng lối tr tiền không nh nghĩa.
Điều này phn ánh rất trong các tác phm của Banzắc, Stăngđan...
Vi nhng nn vật trung tâm phản din, cm hng ch đạo của văn học hin thc
phê phán. Theo ý kiến của M.Gocki, ngưi ta thưng gọi “Ch ngha hiện thực phê
phán”. Cụm t “Ch ngha hin thực phê phán” cũng phân biệt với Chủ ngha hiện thc
hội ch ngha” sau này.
3.
Cc nguyên tc ti hin đi sng
H thng nhng nguyên tắc tái hiện đi sng một trong nhng đặc điểm quan
trọng để pn biệt trào lưu hiện thc vi những trào u n học khác bởi l mỗi trào u
văn hc đều thiết lp h thống nguyên tắc riêng.
a.
Nguyên tc lch s - c th
Ngun tắc lch s - c th đối lp với nguyên tắc ch quan ca ch ngha lãng mạn.
Banzc mt trong nhng cây đại th ln nht ca ch ngha hin thực Pháp tự coi mnh
ngưi thư k trung thành của thi đi, Tôi miêu tả thực tại đang bước đi (ng dân).
Đồng quan đim với ông, Stăngđan cho rằng: ngh thuật Tấm gương dch trên con
đường lớn”. Ni tới “tnh lịch sử”, tức nhn sự vật trong quá trnh phát sinh, phát triển
của n. Ni tới “tnh cụ thể”, tức ni tới mt quan h hội, một tnh thế mâu thun,
một xung đột giai cp c th. Theo đ, tác phẩm văn học ngh thut phi phản ánh khách
quan nhng vấn đề cốt lõi của s sng.
b.
Nguyên tc đm bo tính chân thực ca chi tit
Đây cũng một nguyên tắc i hiện đơi sống để phân biệt ch ngha hiện thc vi
ch ngha lãng mạn. Chi tiết trong c phẩm c thể hiểu các chi tiết v tâm l, chi tiết
sinh hot, phong cnh... Nếu ch ngha ng mạn với nguyên tắc i hiện đơi sng ch
quan, t chú ý tới s chân thực ca chi tiết th chủ ngha hiện thực c ý đảm bo s chân
thc ca chi tiết. Các chi tiết trong c phẩm phải đưc chn lc, c tnh hp l, gắn b mật
thiết với môi trưng, hoàn cảnh, tâm l nhân vật. Để ni lên đưc nhng vấn đề bn cht
đơi sống, nhà n hiện thc phải co sự tm kiếm, kh năng chn lc chi tiết.
c.
Nguyên tc ch trng mi quan h bin chng gia nh cch điển hình v
hon cnh điển hình
Tôn trọng s thật khách quan, xem xét đối ng trong tnh lịch s - c th, ch
ngha hiện thc tha nhn s tác động qua li giữa con ngưi hoàn cảnh. Nhn nhận s
phát trin của tnh cách phụ thuộc vào hoàn cảnh đặc điểm bản ca ch ngha hiện
thc.
Hoàn cảnh điển hnh cụm t ch xut hin khi ch ngha hin thực ra đơi. Hoàn
cnh điển hnh thực chất chnh môi trưng, hoàn cảnh nhân vật đưc i hiện trong tác
phm. Hoàn cảnh y phi phản ánh đưc bn cht hoc mt s kha cạnh bn cht của
hi. Tất nhiên cũng n tnh cách điển hnh, ý ngha tiêu biểu khái quát của hoàn cảnh điển
hnh phải thông qua tnh cht c th riêng biệt của n qua đ ngưi đọc cm thy đưc
Trang 221
nhng vấn đề hội rng ln. Khi đã xây dựng đưc những hoàn cảnh như vy th tnh
cách chnh con đẻ của hoàn cảnh theo Ăng-ghen ni Hoàn cảnh bao quanh nhân
vật thúc đẩy hành động”.
Tnh cách đin hnh hoàn cảnh điển hnh c mi quan hệ bin chứng. Tnh cách
sản phẩm của hoàn cảnh, đưc giải thch bởi hoàn cảnh. V hoàn cảnh luôn thay đi, vn
động nên tnh cách cũng không ngừng phát triển. C thể nhận thy, nhân vật trong trào u
hiện thực v vy c tnh cách rất phức tạp. Thậm ch trong n học hiện thực ngưi ta
nhc ti cm từ “nhân vật ni loạn” để ni tới sự phát triển của tnh cách nhân vật hoàn
toàn khác so với dự kiến ban đầu ca tác giả khi sự nhận thức hiện thực của nhà văn c sự
thay đôi. A.Tônxtôi đã tng ni: Các nhân vật phải sng một cuộc sống độc lập. Ta chỉ
thể đẩy dần dần tới cái đích định trước. Nhưng đôi khi, chúng phá vỡ toàn bộ kế hoạch
làm việc, thế không phải tôi kéo chúng na cng bắt đầu kéo tôi tới cái đích
chưa được dự kiến”.
d.
Nguyên tc tôn trng s tht khch quan
Chủ ngha hiện thực coi trọng việc khách quan ha đối ng đưc miêu tả. Nhà n
thương phải quan sát rất k hiện thực đơi sống. N.I.Cônt đưa ra một so sánh về cách miêu
tả thiên nhiên của nhà n hiện thực lãng mạn như sau: Trong việc phản ánh thiên
nhn, chủ nghĩa hiện thực bác bỏ nguyên tắc hòa mình vào thiên nhiên, dầm nh vào
nhng mật vẻ đp của nó. Nhà n hiện thực muốn mình người quan sát tự nhiên
chăm chú, muốn phát hiện mật vẻ đp của nó. Tác gi lãng mạn muốn tự thể hiện
trong tác phẩm, còn tác gi hiện thực lại muốn khách quan . Thái độ của nhà văn về
hiện thực thương rất kn đáo.
Trên đây một s nguyên tắc trong việc tái hiện đơi sng ca ch ngha hiện thc.
Vi nhng đại diện tiêu biểu như: Banzắc, Stăngđan, Flobe, txăng... trào lưu hin
thực ơt qua phm vi ca mt khu vc, mt thi đại.
4.
Đc trưng thi php
a.
V đ ti
Ch ngha hiện thực phê phán c sự m rng v đề tài so với các trào lưu văn học
trước đ. Ch ngha c điển thn về Mô phỏng cái cổ điển”, chủ ngha lãng mạn tiêu cực
thoát li thực tế, quay v với quá khứ, hoặc đi vào o mng, hoặc thu mnh vào cái tôi nh
bé. Chủ ngha ng mạn tch cực xa bỏ s ngăn cách giữa cái cao quý thấp hèn song
vn yêu cầu ngh thut cần Tránh cái thông thường” bởi theo V. Huygô - tác giả ln nht
của dòng văn học lãng mạn tch cực Bình thường cái chết của nghệ thut”. t qua
ranh gii gia ngh thuật đơi sống, các nhà n hin thc ch trương đưa toàn b nhng
cái hàng ngày, kể c những cái hèn kém, xấu xa vào nghệ thut.
b.
V nhân vt
Ch ngha hiện thực phê pn chú trọng xây dựng những tnh cách điển hnh. Khi
tnh cách điển hnh đạt tới độ sống động, đặc sắc, ngưi ta s dng cm t “Nhân vật điển
hnh”.
Trang 222
Tnh cách điển hnh mang những đặc trưng thẩm m sau:
Trước hết, tnh cách điển hnh đưc coi sự thng nhất cao độ giữa tnh chung
nét riêng, giữa tnh khái quát nét thể. Biêlinxki ni đ Một người lạ quen
biết”. Cái riêng của nhân vt điển hnh nhân vật bc l tnh độc đáo. Còn cái chung
m cho nhân vật “Thực sự là đi biểu cho những giai cấp và nhng trào lưu nhất định, do
đó tiêu biểu nhất định cho thời đại của h (li ghi nhn của Ăng-ghen). Hnh ng văn
hc trong ch ngha c điển nng v cái chung nhẹ v cái riêng, trong chủ ngha ng
mn nng v cái riêng t chú ý tới tnh khái quát. Ch ngha hiện thực chnh một s
kết tinh mi khi mang những nét đặc trưng cho một giai cp, mt kiểu ngưi... nng vn
c nét tnh đặc sắc riêng.
Th hai, tnh cách điển hnh c sự đa dạng v u sắc thm my. Trong c phẩm
hin thực phê phán, các màu sắc thm m pha trộn đan chéo nhau, chuyển ha ln nhau.
C khi trong một nhân vật c pha ln cái cao cả, cái thp n, cái đẹp cái xu. v
vậy, c những nn vt ta kh thể dng cụm t “Chnh diện hay Phn diện” để gọi tên.
Th ba, tnh cách điển hnh sự thng nht bin chng giữa tnh lưu chuyển tnh
bt biến. Nhân vật của văn xuôi hiện thực phê phán vừa c tnh n định như bản cht vn
c, đồng thi tnh cách đ lại phát triển trong quá trnh đấu tranh với hoàn cảnh.
Nhng tnh cách này đưc coi “con đẻ” ca hn cảnh điển hnh, như đã trnhy
phần trên.
c.
V th loi
Mi thi đại n học, mỗi trào lưu văn học thưng c một h thng th loi với
cách những hnh nghệ thuật ơng ứng. Không chỉ m rng đề i, chủ ngha hiện
thực c sự m rng v th loi. Nếu thloại chủ ngha lãng mạn s dng nhiều n cả
thơ trữ tnh tiểu thuyết th chủ ngha hiện thc th hiện các nguyên tắc phản ánh đi
sng trn vẹn, đầy đủ nht trong th loi tiu thuyết. V vậy, nhng nhà hiện thc ch
ngha lớn trước hết cũng những tiu thuyết gia như: Banzắc, Xng-đan, Tháccơy,
Tônxtôi...Bên cạnh th loi tiu thuyết, ta còn phải k ti th loi truyn ngắn những
đặc trưng của ch ngha hiện thực đã đưc th hiện nét, tiêu biểu những c giả như:
-pát-xăng, -ri-mê, -khôp...
Tóm lại: Ra đời vào thế kỉ XIX, ch nghĩa hiện thc phê phán sức sống thật bn
bỉ, nh liệt bằng cách này hay cách khác trào lưu ấy vẫn đánh dấu sự phát triển của
mình trong các chng đường n học. cũng ảnh hưởng trực tiếp tới ch nghĩa hiện thực
hội chủ nghĩa sau này.
II.
Đc trưng của Ch nghĩa hin thực phê phn trong Văn hc Vit Nam
1.
Sự hình thnh của ch nghĩa hin thực phê phn trong văn hc Vit Nam
Như phần trên, chúng tôi đã khái quát về lch s hnh thành của ch ngha hiện
thực trong n học thế gii. Vit Nam, nhiều nhà nghiên cu khng định ch ngha hiện
thc xut hin thc s o nhng m 30 ca thế kXX, muộn hơn so với văn học thế gii
một trăm năm. Sự hnh thành ch ngha hiện thực trong n học Vit Nam thi gian này c
Trang 223
yếu t khách quan chủ quan của n.
Xét về mt chnh trị - hội: Sau na thế k bnh định c ta v mặt quân sự, thc
dân Pháp không ngừng cng c chnh quyn, ra sức bc lột, tiến nh hai cuộc khai thác
thuộc địa với quy lớn. Mâu thun giai cấp, mâu thun hội gay gắt. Hoàn cảnh đ đã
tạo điều kiện để các nhà văn Việt Nam ng ngòi bút o việc khám phá đi sng. Văn
hc hin thực c tnh hội sâu sắc, quan tâm số phn bt hnh ca kiếp ngưi cực, lm
than. S ra đi ca tng lớp tr thc tiểu sản đã gp phn đưa các tưởng, trào lưu n
hc tiến b thm nhuần trong ý thức của ngươi viết.
Xét về mặt văn ha: Không kh hội lúc này rất sôi ni. Các nhà in, a soạn xut
hin nhiu. S phát triển đặc bit của báo ch, đặc biệt những thiên phng sự, điều tra,
ghi li cnh mt thy tai nghe vi nhng điều bất công ngang trái đã thúc đẩy s ra đơi ca
tng lớp công chúng mới vi th hiếu mới. Cũng từ đây, nền văn xuôi quốc ng đã trưởng
thành, ngôn ngữ n hc ngày ng hn thiện, đạt tới trnh độ cao n.
Bên cạnh đ, ta không th không nhắc ti s nh ng ca luồng tưởng dân ch
sản tiến b, những thành tựu khoa học trên thế giới. Các nhà văn hin thực đều t nhiều
chu nh hưởng ca nhng lung tưởng đ.
S ra đơi ca ch ngha hiện thực c ý ngha rất ln với văn học Việt Nam lúc bấy
giơ. Bên cạnh b phận văn học bt hơp pp thơ văn của các chiến s cách mạng, cng
với trào lưu ng mạn trong b phn n học hơp pháp, trào lưu hiện thực gp phần tạon
tnh chất phong phú, đa dạng phức tạp cho khuynh hướng sáng c của văn học nước ta
lúc bấy gi.
Xut hin sau thế gii khong 100 năm, ch ngha hiện thực trong văn học Vit
Nam không chỉ phát huy những thành tu đã c còn mang những nét đặc th riêng với
nhng sáng tạo đch thực. Nét riêng đặc sắc đ sẽ đưc chúng tôi triển khai phn tiếp
theo của chuyên đề.
2.
Đc trưng
2.1.
Quan điểm ngh thut của cc nh văn hin thực Vit Nam
Mỗi ngưi viết d muốn hay không, trước khi cầm bút đều cần đề ra mục đch sáng
c. V vậy, mỗi ngưi đều hnh thành hệ thng quan điểm ngh thuật tương ng. Quan
điểm ngh thuật chnh quan niệm ca ngh s về con ngưi, v thế gii. Quan điểm ngh
thuật c thể đưc phát biu trc tiếp cũng c thể không đưc phát biểu thành li đưc
th hiện gián tiếp qua thế giới hnh ng của tác phẩm.
Ch ngha hiện thực trong văn học Việt Nam c một quá trnh hnh thành phát
trin các chặng đưng khác nhau. Điều đ đng ngha với việc quan điểm ngh thuật c
s vận động phát triển. S vận động phát triển này còn đưc th hin ngay trong sáng
c của mỗi ngưi. Trước khi đến với văn học hin thc Nguyễn Công Hoan, Nam Cao
tng chu nh hưởng của n học lãng mạn thoát li nhưng cuối cng h đã chọn con đưng
đứng về phía truyền thống dân tộc quần chúng bị áp bc”.
Điểm chung trong quan điểm ngh thuật của các cây bút hiện thực (1930-1945)
Trang 224
sự phê phán tnh chất thoát li, xa ri đơi sống của các cây bút lãng mạn đồng thơi khẳng
định quan điểm hiện thực của mnh. Nguynng Hoan chế giễu thứ tiểu thuyết lâm li, dễ
dãi chạy theo thị hiếu độc giả, công kch th văn chương trinh tm du nhập từ phương
y. Ông tâm sự trong Đi viết văn ca tôi: Khi văn chương viết đúng như tiếng nói
lối nói dân tộc thì hay, đng vững mãi”. Ông luôn quan niệm Truyện phải nội
dung bổ ích trước hết truyện phải thực”. Ngô Tất Tố ng thẳng thắn phê pn văn học
ng mn. Ông cho rằng Tự lực văn đoàn Đánh phấn xoa nước hoa chọn qun áo để nhử
bạn đọc phụ nữ”. Tuyên chiến gay gắt nhất với văn học lãng mạn phải kể đến Trng
Phụng. Trọng Phụng chỉ trch dòng văn học y: Đó bọn đạo đức giả không phải
đường trưởng g100% luôn ca tụng sự hỏng của đàn bằng những danh từ điêu
trá của văn chương”. Đồng thi, Trọng Phụng cũng khẳng định quan điểm hiện thực:
Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi những nhà văn cùng chí hướng như tôi
muốn tiểu thuyết sự thực đời”. Ý kiến của Trọng Phụng không tránh khỏi nhiều
điểm cực đoan song ông đã gp phần mài sắc quan điểm về hiện thc trong n học đương
thơi. Tiếp tục khuynh hướng phê phán tnh chất tiêu cực của văn chương lãng mn, Nam
Cao khẳng định văn học hiện thực: Nghệ thuật không cần là ánh tng lừa dối, không nên
ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật thể chỉ tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lm
than (Đi thừa).
Các nhà văn hiện thực chủ ngha đứng trên lập trưng nhân đạo với tinh thần Ngh
thuật vị nhân sinh m nền tảng cho sự sáng tạo. Nhà văn Tam Lang tun bố: Lẽ sống
của xương máu dẹp tan “bất lương, bất mãn”, ghi những tội ác đã gây nên đau khổ, để
hướng dẫn bảo chng việc làm của xương máu”. một nhà văn nhân đạo, Nguyên
Hồng cho rằng nghệ thuật phải bắt rễ từ đơi sống N rễ cây bám riết ly lòng đất, càng
sâu bao nhiêu ng vng chắc by nhiêu”; Cuộc sống phải những cuộc kích thích
không ngng của những tha thiết yêu thương mới, của những chan chứa tin tưởng mới,
làm việc trên mặt đất không n ai dám thấy mình no chắc chắn phải thay đổi,
xóa bỏ hết những đói khổ, đau xót”. Phát ngôn một cách hệ thống, nhất quán về quan điểm
nghệ thuật trong số các nhà văn hiện thực phê phán phải kể đến Nam Cao. Sống gắn b,
giàu u thương với những kiếp ngưi đau kh, ông đưa ra tiêu ch để xác định giá trị của
một c phẩm văn học: Một tác phm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ
cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho tt cả loài người. phải chứa đựng một
cái gì lớn lao, mnh mẽ, vừa đau đớn, lại va phấn khởi. Nó ca tụng ng thương, tình bác
ái, sự công bình... làm cho người gn người hơn”. Không ch dừng lại đ, Nam Cao
đòi hỏi ngh s phi c phong cách nghệ thuật: Văn chương không cần đến những ni
thợ ko tay, làm theo một i kiểu mẫu đưa cho. Văn chương ch dung nạp những người
biết đào u, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi sáng tạo những chưa ”.
Nhng đặc trưng nguyên tắc sáng tác của chủ ngha hiện thực đã đưc th hiện sâu sắc,
toàn diện, tiến bộ nhất trong sáng tác Nam Cao.
C th ni mt phương pp sáng tác chỉ đưc coi hoàn chỉnh khi c những quan
điểm ngh thuật tương ng h thống nht quán. Chủ ngha hin thực phê phán đã thực
hiện hoàn chỉnh vai tlịch s của n. Hệ thng quan điểm ngh thut của trào u này còn
tiếp tc ảnh hưởng với n học ch ngha hin thực hội ch ngha sau này.
2.2.
Cm hng ch đạo
Trang 225
Như đã ni trên, cảm hng ch đạo ca chngha hiện thực trong văn học thế gii
thế k XIX phê phán. Chủ ngha hiện thực trong n học Vit Nam tiếp thu nhng thành
tựu v đại t n hc thế giới đồng thi mang nét độc đáo riêng. Điểm độc đáo đ theo nhà
nghiên cứu Trần Đăng Suyn các nhà n hiện thc Việt Nam n Nam Cao, NTất
Tố, Nguyên Hng... đều xuất phát tlập trưng nhân đo, t nhng khát vọng nhân đạo để
phê phán hội phong kiến thực n đương thi. Đây một ý kiến rất xác đáng. Pêtơrp
cũng khẳng định: Ch nghĩa nhân đo sở tưởng thẩm mỹ của nghệ thuật hiện
thực”.
Vốn một truyn thng trong văn học Vit Nam, ch ngha nhân đạo c sở n
ha từ cách ng x ngha tnh của ngưi Vit; T s ảnh hưng của các học thuyết tôn
giáo Nho giáo, Phật go, Đạo giáo khi o đến c ta đã cng hòa quyện vi nn tng
li sng nn ái. Chủ ngha nhân đo cũng mạch nguồn xuyên suốt trong các ng tác
trong qkhứ t văn họcn gian, n học trung đại. Những tác phẩm ca Nguyn Du, H
Xuân Hương... và giai đoạn văn học nhân đạo cui thế kỉ XVIII đầu thế k XIX đã tiếp sc
cho n học thơi k này.
Cm hng phê phán với cái nhn nn đạo xut hin trong hu hết các sáng tạo ca
Ngô Tất T, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao... Ngô Tất T trong Tắt đèn đã xây dựng n
hai tuyến nhân vật đối lp. Mt tuyến nhân vật ông thể hin s cảm thông sâu sắc gia
đnh ch Du, nhng kiếp “Con u cái kiến” thng kh, b áp bức. Không những vậy ông
còn dng hết bút lực để ca ngơi phm cht ca ch Du - Đốm ng đặc biệt (Nguyễn
Tuân) trong đêm trưng m tối trước cách mạng. Tuyến nhân vật đối lập những thế lc
thng tr như gia đnh Ngh Quế, n l trưởng, n quan huyn... Tuyến nhân vật này đưc
xây dựng vi cm hứng phê phán mãnh liệt. Vi quan niệm “Viết n để m cho mình mt
đời sống u dài trong m hồn mọi nời được yêu thương lại một ch nồng nàn với
nhng mối tình thắm thiết mênh ng”, Nguyên Hồng đưc coi nhà văn của tnh
thương. Nguyên Hồng đã dựng n cả mt bc tranh hin thc v cuc sống lam cực
ca nhng ngưi lao động làm công cho các nhà y, xưởng thơ, chu nhng cnh ng éo
le, tai ương trong cuộc sng. H trước sau mt mực làm ăn lương thiện nhưng vn không
ththoát ra khi con đưng bần cng ha. Những bt hnh, nhng tai ương dồn dp xy ra
trong cuc sống đã khiến cho nhng con ngưi tr nên an phận cam chịu vi cuc sng
tối m. Nếu Ngun Hồng viết nhiều cảm động v ngưi lao động nghèo đặc biệt
ph n tr em th Nam Cao lại cảm thông đặc bit vi những ngưi bần cng bị hội
n bạo m cho tha ha về nhân phẩm. Đ kiếp ngưi b rạch t khuôn mặt ngưi
hy hoi phần nn tnh lương thiện như Ch Phèo. Là bà lão chỉ v miếng ăn đánh mất
nhân phẩm trong Mt ba no, ngưi cha v miếng ăn tnh ngay cả với chnh v
con mnh trong Tr con không được ăn tht chó...
Đưc tiếp ni t truyn thống nhân đạo trong quá khứ, tuy nhiên độc gi c thể
nhn ra du n thơi đại trong giai đoạn 1930-1945. Nhân đạo với ý ngha thông thưng
s cảm thương với con ni bt hnh trong hội, trân trọng phm cht của con ngưi,
khát khao vươn tới một hội tốt đẹp hơn. Với s thc tỉnh u sắc ý thức nhân, n
học giai đoạn này không ch ng ti s đồng cm vi nhng cnh ng đáng thương bị
ngưi bần cng ha, dưới đáy hộicòn hướng cảm thông với nhng kiếp ngưi v cái
nghèo, cái đi phi sng kiếp “Đơi thừa”, “Sống mòn”, danh ngha. Lấy liệu
Trang 226
t trong chnh cuộc đi kết hơp vi con mt quan sát tinh tế một trái tim gu tnh
thương, Nam Cao đã khắc họa sinh động bi kch đau đớn ca nhng tr thức nghèo. Nhng
Th (Sống mòn), H (Đi thừa) phn lớn đều tr thức tiểu sản, c ý thc v i ng,
khao khát sống cuộc đi c ý ngha song tt c nhng ước vọng cao đẹp đ đều b vi dập
n nhn. V những ngưi c học, tiếp thu nhiều ng tiến b, h ý thức đưc s t
túng, quẩn quanh t nht của cái Ao đời phẳng lng”. rằng, cũng v ý thức nét điều
y, h rơi o bi kịch tinh thn. Đến đây, ngưi đọc nhn ra rng: Cuộc xung đột căng
thng không chỉ đến t nhng u thun cơ bản trong xã hội giữa nông dân địa ch, bn
cướp c nhân dân lao động còn việc đi trả lơi một cách thỏa đáng cho câu hỏi
Sếcxpia đã từng đặt ra trong bi kch Ham-lét Sống hay không sống, đó vn đề”. Sống
không ch tồn tại mà còn sống sao cho c ý ngha.
Chiều u nhân đạo của giai đoạn 1930-1945 còn ch các nhà văn không ch
trung thành với hin thực đưc phản ánh n đi o l giải hin thực. một trong
nhng nhà văn xuất sc nht của giai đoạn n học này, đng trên lập trưng nhân đạo,
Nam Cao đã chỉ ra rằng chnh hội tàn bạo, phi nhân tnh đã làm xi mòn nhân cách của
con ngưi. Trng Phng qua tiu thuyết Giông tố cũng chỉ ra chnh tiền bạc, địa v
khiến con ngưi tr nên tha ha. V vậy, vốn gái thôn quê hiền lành nng Thị Mch
đã hn toàn bị mất đi sự trong ng, ơng thiện khi đt chân vào nhà Nghị Hách.
Tinh thn cốt lõi nn đạo với cái nhn phê phán nng tnh sáng tạo ng th
hiện nét qua mi c giả. Nguyễn Công Hoan, Trọng Phụng trong sáng c c nhiu
yếu t châm biếm, hài hước. Nguyên Hồng thiên về cảm thương. Nam Cao sắc lnh, tnh
o nhưng giàu tnh thương. Đ nét tnh mi tác giả, cũng đồng thơi tạo nên u
sắc phong phú, đa dạng cho trào lưu hin thực phê phán.
2.3.
Văn hc hin thực phê phn Vit Nam v vấn đ xây dựng tính cch điển
hình trong hon cnh điển hình
Điển hnh ha vấn đề trung tâm của văn học hiện thực. Pêtơrp nhấn mạnh.
Phạm trù điển hình phạm trù quan trọng nhất của mỹ học hiện thc”. Điển hình
một sự khái quát cao của sáng tạo nghệ thut (Trần Đnh Sử). N cũng một trong
nhng ranh giới để phân biệt nét chủ ngha hiện thực với các pơng pháp sáng tác
khác. phần trước, chuyên đề đã khái quát những nét chung. Trong chương này, chúng tôi
xin đi vào nét riêng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tnh cách điển hnh hoàn
cảnh đin hnh của các nhà văn Việt Nam.
2.3.1.
Cc kiểu nhân vt điển hình
Ch ngha hin thc to ra những tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh.
Lấy tiêu ch cách “Phn ng ca nhân vật trước hoàn cảnh, chúng tôi phân loại thành
mt s kiểu nhân vật điển hnh như sau:
2.3.1.1.
Kiểu nhân vt lao đng b p bc, b dồn vo đưng cng nhưng cố
t n vi tinh thn phn khng
Đây kiểu nhân vật b áp bức, b dồn vào đưng cng nhưng họ vn gi bn cht
lương thiện tốt đẹp, h chứa đựng sc mnh qut khi vn tiềm ng. Tiêu biểu cho kiu
Trang 227
nhân vật này là tác phẩm Tắt đèn (Ngô Tất T), c đưng cùng (Nguyễn Công Hoan).
Đ chị Du b dồn vào thế phải n ch, bán con, bán nhân phm nhưng vn gi đưc
bn cht tt vốn c một ngưi ph n tn to, chịu thương chịu kh, thủy chung hết mc.
Đ anh Pha gp biết bao tai ương, bị bọn đa ch dn tới “Bưc đưng cng” nhưng vn
ánh n bản chất lương thiện. Ngô Tất T, Nguyn ng Hoan đã phát hiện ra bn cht tt
đẹp tim n của ngưi nông dân ngay trong những hoàn cảnh khốn cng nhất. Ch Du,
anh Pha chnh những điển hnh tiêu biểu cho ngưi nông dân Việt Nam trước cách
mng.
2.3.1.2.
Kiểu nhân vt tha hóa
Thut ng “Tha ha” đưc Mác, -ghen s dng nhiu trong triết hc.
S dụng trong văn học, “Tha ha” để chhiện ng con ngưi biến chất thành xấu đi dưới
c động của hoàn cảnh. Đối với n học hin thực, con ngưi tha ha thưng gn với hoàn
cnh ngt ngt, bế tc, khng hoảng. Ni cách khác, kiểu nhân vt tha ha chnh nạn
nhân của hoàn cảnh. Xây dựng kiểu nhân vật này, các nhà văn hiện thc mang vào đ cái
nhn nhân đo, ý thức sâu sắc tnh trạng bất công, thối nát của hội đương thơi. Kiu
nhân vt tha ha khá tiêu biểu trong giai đoạn văn học hin thc (1930-1945). Theo kho
t của Trần Đăng Suyền, nhân vật tha ha chỉ thc s xut hin trong các tác phẩm ca
Nguyễn Công Hoan, Trng Phụng, Ngun Hồng, Nam Cao.
a.
Kiểu nhân vt phn din thuc tng lp thng tr t đi vo tha hóa đn mt
ht tính ngưi
Tha ha trước hết din ra mt b phn giai cp thng tr - nhng k vn đưc coi
bộ mt của hội. Vi những hnh ng ngh Quế, ngh Li, ngh Hách, Kiến… Các
nhà văn hiện thực đã ch u ngòi bút vạch trn nhng ung nhọt hội. Ngòi bút ca các
nhà văn trở thành kh chiến đu, giáng vào đầu bn quan tham lại nhũng, địa ch phong
kiến, sản mi bn nhng đòn hiểm. Trong quan nim ca Nguyễn Công Hoan, hội
thực n phong kiến làm tha ha con ngưi. Xut hiện trong c phẩm của ông những k
giàu c, quyn thế trống rỗng, hn, cm. Đồng tin, dc vng khiến cho Ngh
Hách trong Giông tố càng đê tiện, tàn bo hơn. Tầng lớp địa ch qua ni bút của Nam
Cao ng nham hiểm, độc ác n khi c tiền bạc, địa v.
b.
Kiểu nhân vt thuc tng lp i b tha hóa nhân phm
Trái ngưc vi cuc sống vương gi ca tng lp trên, tầng lớp dưi những ngưi
thp c họng, b áp bức, sống trong cay đắng ti nhc. S tha ha của nhng ngưi n
nghèo đưc các nhà văn l giải dưi s tác động của hoàn cảnh. Sống trong môi trưng phi
nhân tnh, không t nhân vật của Nguyên Hồng b dồn đy vào tnh trạng tha ha. Từ mt
gái ng thôn xinh đẹp, Tám Bnh đã rơi o môi trưng sống đầy cm by dn đến
tha ha. Thị Mch trong Giông tố, Xuân tc đỏ trong Số đỏ ngày càng tr n đầy dc
vọng, tham lam khi c sự thay đi v địa v, điều kin sng. một anh canh điền ơng
thiện, Ch Phèo đã bị Kiến nhà t thực dân m cho tha ha, trở thành Con quỷ d
của làng Đại”. Quá trnh tha ha diễn ra mỗi con ngưi, mỗi hoàn cảnh vi nhng
biu hiện khác nhau. Cách nhn nhận ca các nhà n về quá trnh tha ha cũng c đim
Trang 228
khác biệt. Nếu Trọng Phng với cái nhn c phần bi quan khi coi con ngưi nạn nhân
tuyệt đối của hoàn cảnh, con ngưi buông minh theo sự tha ha th những nhà n như
Ngun Hồng, Nam Cao lại đặt nim tin vào sức sng tiềm ng, bản chất lương thiện bên
trong những con ngưi ởng như đã bị hội rung bỏ. Tám Bnh, Ch Po vn không
nguôi khát vọng hoàn lương du rơi o tha ha. Nhn thấy s vận động, phát triển tnh
cách trong hoàn cảnh h t cáo hi gi dối, tàn bạo.
c.
Kiểu nhân vt trí thức tiểu sn b tha hóa vi tn bi kch tinh thn
Văn học hin thực phê phán với đối ng thm m mi của mnh đã sáng tạo đưc
mt kiểu nn vật mi những ngưi tr thức. Ôm những hoài bão cao đẹp nhưng họ li b
cuc sng tầm thưng, cơm áo gh t đất m cho “vỡ mng”. Bi kịch ca h cuộc
giằng dai dẳng, gia một bên khát vọng cao c một n cuộc sng tầm thưng.
Nam Cao nhà văn viết nhiu v ngưi tr thức. Những nn vật như Th, H, Điền đều
khao khát sống mt cuộc đơi c ý ngha nhưng rốt cục đều i o bi kịch “v mng”.
2.3.2. Ngh thut điển hình hóa
a.
Cch lựa chn không gian, thi gian
Để thể hiện tnh cách nhân vật, chủ ngha hiện thực phê phán đã lựa chọn đưc kiểu
không gian thi gian đặc trưng. Trong văn học hiện thực phê phán ni bật lên không
gian t túng, quẩn quanh dồn ép con ngưi, không gian của những ngưi bần cng, của
nhng ngưi dưới đáy vng. Tnh chất chật hp t túng của không gian đưc thể hiện
qua Tắt đèn, như nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ nhn xét: Chỉ hơn 100 trang các sự
kiện, các mâu thuẫn cọ sát nhau đến nảy lửa. Tất cả u chuyện u thuế, đánh đập, chè
chén, bán con, bán chó…liên tiếp xảy ra trong vòng một ngày một làng quê nhỏ ”. Đ
không gian chật hẹp với thế Quần ngư tranh thực trong Chí Phèo, không gian nhà trọ
t túng trong Đi thừan hc hiện thực phê phán còn c xu hướng viết về không gian
mở (Giông tố, Vỡ đê). Đ là không gian chứa đầy nghịch l, u thun, đẩy con ngưi vào
thế bị dồn ép.
Bên cạnh không gian ngh thut, mt yếu t quan trng gp phần tạo nên “Hoàn
cnh điển hnh” thi gian ngh thut. Thi gian ngh thut của văn xuôi hin thực phê
phán thơi gian hin thực hàng ny (không c thi gian tương lai), đôi khi tương lai
cũng le lên nhưng rồi tt ngm. Để khc họa tnh cách của nhng nhân vật điển hnh rơi
vào hoàn cảnh bế tắc th thi gian thưng thơi gian dồn nén (tận cng, cui tun, cui
ngày, cuối năm, cuối v thuế), làm tăng thêm tnh trạng gay gt của hn cảnh, tạo điều
kiện để nhân vật bc l tnh ch.
b.
Ngh thut khc ha tính cch nhân vt
Nhân vật yếu t trung m của tác phẩm, làm nên linh hồn của tác phẩm. Tnh
cách nhân vật đươc khc ha qua mt s yếu t như: Ngoại hnh, nội tâm nhân vt.
Dân gian vn c câu Trông mặt bắt nh dong”, ngoại hnh một trong những
yếu tố quan trọng để khắc họa tnh cách nhân vật. Trên thực tế, không chỉ ch ngha hiện
thực mới tuân thủ nguyên tắc ấy. Nhưng sự khác biệt bản chỗ: Nếu n học ng
mạn nghiêng về l tưởng ha nhân vt th văn học hiện thực miêu tả nhân vật như n vốn
Trang 229
c trong đơi sống. Không t nhân vật đưc lấy từ nguyên mu trong đi sống. Khuôn mặt
của Ch Phèo đưc Nam Cao miêu tả rất k ngoại hnh, Ch sau khi tu về Trông đặc như
thằng săng đá. Cái đầu cạo trọc lc, cái ng co trắng hớn, cái mt thì đen rất cơng
cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết”. Sự tha ha của Ch đến bắt đầu từ sự thay đi
diện mạo bên ngoài. Bi kịch tâm hồn đau đớn của nhân vt Hộ trong Đi thừa đưc bộc lộ
ngay qua ngoại hnh nhân vật Cái trán rng hơi nhăn. Đôi lưỡng quyền đứng sừng sững
trên bờ hai cái hố sâu của thì bóng nhẫy. Cả cái mũi cao thẳng tắp cũng ng lên
như vậy. Cái mặt hốc hác ấy, nghng nghiêng bên trên quyển sách, trông khắc kh đến
thành dữ tợn”.
Không chỉ miêu tả ngoại hnh, nhà văn hiện thực n chú ý khai thác li ni, hành
động của nn vật. Trong mi quan h gắn b với hin thực, các đoạn đối thoi của nhân
vật đều gn vi li ni ng ngày, bnh dị, tnhiên, đm đà bản sắc dân tộc.
Dưới ngòi bút của các nhà văn hiện thc, phn nội tâm sâu kn của nhân vật cũng
đưc bc l nét. Sự thc tnh u sắc v ý thức nhân đã giúp các nhà văn hiện thc
không dừng li việc tả hin thực đi sống n hưng tới làm sống dy hin thc
m con ngưi. Khám phá thế gii nội tâm con ngưi cũng đng gp quan trọng ca
văn học lãng mạn. Nhng cảm giác bâng khuâng, những rung động, nhng cảm giác mong
manh đã hiện n phong phú, phức tạp song n mới ch dng li cái tôi khép kn. Các
nhà n hiện thực đã miêu tả tâm lý cá nhân gắn liền với tâm hội”[5, 174]. phương
diện này, Nam Cao đưc coi y bút phân tch tâm nhân vt đã đạt trnh độ bc thy.
Chúng tôi sẽ tiếp tục trnh bày cụ th vấn đề hơn phn tiếp theo của chuyên đề.
c.
Ngh thut trn thut
Ngh thut trn thut biu hin mt s yếu t như: Cách sử dụng điểm nhn trần
thut, giọng điệu trn thut, nhịp điệu trn thut.
Điểm nhn trn thuật giọng điệu trn thuật tương đối phong phú. Các tác giả
thương s dụng điểm nhn n ngoài nn vật, tức khi ngưi k chuyện c khoảng cách
với nhân vật. c tác giả c xu hướng khai thác tâm nhân vt như Nam Cao điểm nhn
c xu hưng dch chuyn t điểm nhn bên ngoài vào điểm nhn bên trong nhân vật. Điều
này đưc th hiện trong nhng lơi na trc tiếp khi tác giả nhập thân vào dòng suy ngh
của nhân vt. Ni về ging điệu trn thut. Mỗi nhà văn sẽ c Một giọng nói riêng”.
Ging điệu gp phẩn th hiện thái độ của tác gi đối vi s việc, nn vật. Giọng điu
trong văn Trng Phụng thiên về đả kch, mỉa mai; Ging điệu trong n Nguyên Hồng
đầy u thương; Giọng điệu trong văn Nam Cao bề ngoài lạnh lng, n nhn sôi ni,
thiết tha…
Nhp điệu trn thut ch yếu đưc xác định bi s tiến nhanh hay chm của các tnh
tiết, s kin, biến c. Nếu văn học lãng mạn thưng c nhịp điệu thong th, chậm rãi khi
th hin nhng mối tnh thơ mộng th n học hin thực giai đon (1930-1945) c xu
hướng th hiện trong c phẩm nhịp điu khn trương, gấpp, đầy căng thng, ddi. Đ
không kh ng thng ng Đông trong nhng ngày thúc sưu thuế. nhịp điệu dn
dp trong Số đỏ khi Xuân tc đỏ nhanh chng từng bước leo lên bậc thang danh vng.
III, ĐẶC TRƯNG CỦA CH NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIT NAM QUA
Trang 230
MT S TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
Xây dựng tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh một trong nhng vấn đề
bản, trọng tâm của ch ngha hiện thực. Trong chương trnh Ng n lớp 11 (nâng cao)
đã quy tụ những tác gi - tác phẩm vào loại tiêu biểu nht ca ch ngha hiện thc trong
văn học Vit Nam.
1.
Đoạn trích Hạnh phúc của mt tang gia ( Trích Số đỏ - V Trng Phng)
1.1.
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển nh
* Hon cnh điển nh:
Sinh thi, Trọng Phụngn án văn chương lãng mạn, thoát li thực tế, khẳng định
văn học hiện thực: c ông mun tiểu thuyết cứ tiểu thuyết. Tôi các nhà văn cùng
chí hướng với tôi coi tiểu thuyết sự thc đời”. tưởng, nội dung đ thống nhất từ
quan điểm nghệ thuật tới tác phm n hc.
So vi nhiều nvăn hiện thực đương thi, thế giới nn vật của Trọng Phng
khá phong phú, đa dạng. Đ không chỉ thế gii ca nhng ngưi nông dân quanh năm
ch biết “Bán mặt cho đất, n lưng cho tri” n trong Tắt đèn của Ngô Tất T, hay mt
xm nhỏ ngoại ô thành thị đang kéo dài kiếp sống đơn điệu Sống n như trong tác
phm ca Nam Cao. Nguyễn Đăng Mạnh tng nhận xét: Đọc Trọng Phụng, thấy ông
mt khả năng chiếm lĩnh cuộc sống một tầm khái quát tng hợp ít nhng n tiểu
thuyết cùng thời”. Cuốn tiu thuyết tiêu biu nht của Trọng Phụng chnh Số đỏ.
Xuân tc đỏ chnh “con đ của hội thành thị nh nhăng, thối nát đương thi. Xuân
tc đỏ vn ch là một đứa tr mcôi, vô học, sng bng ngh trèo me, trèo sấu, bán phá xa,
nht ban sân quần vt, chy c rạp hát... Xn tc đỏ đưc nhận xét Hoàn toàn
giáo dục song tinh quái lắm, thạo đời lắm”. Hắn tnh c lọt đưc vào mắt xanh ca mt me
y dâm đãng như Ph Đoan, kiếm đưc việc làm tiệm may Âu ha rồi từng ớc đặt
chân vào hội thưng u. Vận may liên tục đến vi hn một cách bất ng rồi t mt
k lưu manh, học hắn đạt tột đỉnh vinh quang, đưc xưng tụng vi nhng cái tên m
miều như ông đốc-t Xuân, “nhà cải cách hội”, “giáo quần vt”, “anh hng cứu
quốc”, “v nhân”. Không thể phnhn vn may bt ng đã đến với Xuân nhưng th hi ti
sao trong mt thi gian nhanh chng như vậy, Xuân đã trở thành “v nhân”, xâm nhp trt
lọt vào hội thưng lưu? Là bởi hội ấy sẽ sản sinh ra nhng con ngưi như hắn. Bởi
một mụ me Tây dâm đãng nên bà Ph Đoan đã tm cách lôi Xuân ra khỏi bt cảnh sát. Với
i tài thi loa quảng cáo thuốc lậu n dễ dàng tnh công ở tiệm may Âu ha. Cụ thể hơn,
ta khai thác đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia, Xuân bỗng trở thành ân nhân của gia
đnh cụ cố Hồng khi hắn công khai trước mặt mọi ngưi: Ông Phán chồng Hoàng Hôn
“một ngưi chồng mọc sừng” y ra cái chết ca cụ cố t. Tiếng i xuất hiện ngay từ
nhan đề đoạn trch Hnh phúc của một tang gia. Ngưi ta vn ni tang gia bối rối,
song hai chữ “hạnh phúc” đã ni lên tâm trạng của tất cả các thành viên trong gia đnh này,
n trái ngưc hoàn toàn với những điều ngưi ta vn ngh về mt đám ma. Hai chữ hạnh
phúc” cũng thay đi tnh chất của đám ma, biến đám ma trở thành một đám rước, n biến
câu chuyện thương tâm tr thành ngày hội vui sướng, hả hê. Mỗi thành viên trong gia đnh
đều đã c một niềm “hạnh phúc riêng”. Cụ cố Hồng ng đến cái lúc mc đồ gai,
Trang 231
lụ khchng gậy, vừa ho khc vừa khóc mếu để thiên hạ phải chỉ trỏ: “úi kìa, con giai lớn
đã già đến thế kia kìa”. Ông Phán mọc sừng hả khi nhn thấy giá trị của đôi sừng ơu
hnh trên đầu minh. Ông Văn Minh hạnh phúc bởi từ nay cái cc t kia sẽ đi vào
thời thực hành chứ không còn thuyết viển vông nữa”. Những ngưi như Tuyết,
Văn Minh c dịp trưng diện những bộ đồ mới nhất của tiệm may Âu ha. Cậu Tân
c hội để th hiện tài ng của một nhiếp nh gia. Tất cả gia đnh đu nhao n mỗi
người một cách”. Sự giả dối, đại bất hiếu đưc phơi bày nét khi Xuân trở thành ân nhân
của gia đnh ấy. Ông Văn Minh đầu bứt tai không biết xử tr với Xuân tc đỏ ra sao khi
hắn đã nh cờ gây ra cái chết của một ông cụ già đáng chết”, hai cái tội nhỏ, một cái ơn
to”; Ông Phán mọc sừng muốn tr tnh với hắn một cuộc doanh thương. Trong đám tang,
Tuyết đã liếc mt với Xuân để tỏ ý cảm ơn. Nhưng sự bất nhân, cạn kiệt tnh ngưi không
chỉ dng lại ở đây khi niềm hnh phúc còn tới với những ngưi ngoài gia đnh. Ông TYPN
sẽ đưc trnh làng bộ sưu tập mới nht, cảnh t Minđơ, Mintoa thoát khỏi cảnh tht
nghiệp, ng ph c hội xem một “cái đám ma to, bạn của ông cụ cố Hồng c dịp
khoe khoang sự oai v, danh g của mnh. Đám ma trở thành mt ngày hội của cả khu
phố: Đám ma đưa đến đâu làm huyên náo đến đấy”, n Ta, kèn y, kèn Tàu lần lượt
thay nhau mà rộn lên. Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chnh song le sự thật thì vn tthầm
với nhau chuyện trò về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái áo mới may”…
Sự liêm sỉ, bất nhân bất ngha của đám con cháu trong gia đnh cụ cố Hồng đã lan tới cả
hội thưng lưu. Trọng Phụng đã thực hiện đúng mục đch sáng c của mnh, đ
Tả thc cái hội khn nn, công kích cái xa hoa, dâm đãng của bn người nhiều
tiền…”. hội ấy chnh là điều kiện thuận li đ Xuân tc đỏ từng bước leo n bc thang
danh vọng. C thể ni, Trọng Phụng đã dng lối vẽ ng điệu, phng đại nhưng
không hề l. Ông đã giải quyết mối quan hệ Giữa cái ngu nhiên cái tất yếu, gia
cái lí, giữai may rủi nhân với cái mang tính quy luật ca hội bát nháo
lừa lọc đương thời [6, 384]. C thể nhận ra điểm tương đồng ca hội thưng lưu trong
c phẩm của Trọng Phụng Banzắc. Con ngưi quay cung trong thế giới ca đồng
tiền, mọi giá trị bị đảo lộn, tnh cha con, đo ngha chỉ như thứ “ảo mộng”.
*
Nhân vt điển hình
Với quan đim nhất quán i năng hiếm thy, Trng Phụng đã xây dựng Xuân
tc đỏ tr thành một nhân vt điển hnh. Đối chiếu vi kiểu nn vt điển hnh đã phân
loi, Xuân tc đỏ thuc kiểu nn vật thuc tng lớp dưới b tha ha nn phẩm. điểm
riêng của Xuân so với kiểu nhân vật khác chỗ: Xuân tc đỏ không đưc coi nạn
nhân của hoàn cảnh vận dng triệt để hội, vận đỏ của mnh để tiến thân. Không
nhng vy, Xuân tc đỏ còn khiến cho nhiều nhân vật cũng tha ha như hắn.
hnh ng ấy, c sự kết hơp giữa tnh khái quát nét thể, đc đáo. Ngay từ
nhng chương đu tiên trongc phẩm, co th nhn thấy Xuân tc đỏ mang bn cht ca k
lưu manh, bịp bm. D dàng c thể nhận ra cn dung hắn trong nhữngu cửa ming ca
hắn nước mẹ ”, mẹ kiếp, ở hành động khoét một l pn nứa để nhn trm bác gái tắm
khi n 9 tui, cái cách ớp giật ái tình một cách sỗ ng với hàng nước ma,
mnh phụ…. Trong đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia, d không xuất hin nhiu
nhưng Trng Phng đã đan cài một s chi tiết đắt giá th hin bn chất u manh của
hn. cuối đoạn trch, ông Phán mọc sừng dúi vào tay n một t giy bạc năm đồng gp
Trang 232
tư, nắm tay cho khỏi ngưi nom thấy rồi tìm cụ Tăng Phú lạc trong đám ba trăm
người đương buồn rầu đau đớn về những điều suất của kh chủ”. D đã trở thành
ông đốc t Xuân đưc mọi ngưi tung hô, nhưng Xuân vn gi s tinh ranh, u manh.
Hành động ca k giết ngưi nhận đồng tiền bẩn ngay trên miệng huyt ca k quá cố
đã tố cáo bản chất trơ trẽn, liêm sỉ. C thể ni Xuân đưc độc gi nh tới còn bởi nhng
nét rất riêng. Xuân một tnh độc đáo trong văn học bởi mái tc đỏ hay chnh hậu
qu do hoàn cảnh sống để lại “…Mẹ kiếp, chứ xưa nay bao giờ tóc chng đỏ”,
bởi câu ni cửa ming sặc mui hạ lưu ca n, bởi cách Tuyết liếc mắt đưa tnh với n
trong đám ma cụ c
hnh ng Xuân tc đỏ, ta cũng thấy đưc sự c động của hoàn cảnh đến tnh
cách nn vt. Vốn một kẻ hạ lưu, chân ướt cn ráo bưc vào hội thưng u, Xuân
đã nhận ra: Thời này biết làm sao được! Gi dối hết thay, tân thời cũng giả dối, hủ lậu
cũng giả dối”. Từ chỗ bị động, bỡ ngỡ, Xuân tiến lên chủ động khai thác hội, tận dụng
mọi may. Từ chỗ tnh c gây ra cái chết cho cụ cố t trong đoạn trch, Xuân đưc cả gia
đnh thưng lưu đ tung hô, hắn “tự tin” khi đến đám ma với những ngha cử che mắt thiên
hạ Xuân tóc đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chỗ những người đi đưa, “cm
đứng nghiêm trang mt chỗ, bênh cạnh ông Phán mọc sừng”.
1.2.
Ngh thut điển hình hóa
*
Cch lựa chn không gian, thi gian:
Trng Phụng đã lựa chn kiểu không gian đô th rng ln, nơi diễn ra nhiu
cnh “chướng tai gai mắt”. không gian y, các nhân vật “làm tròn” vai diễn của chúng.
Trong đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia, các nhân vật sinh hot ch yếu trong không
gian ncụ c Hng, không gian ngàyng mở rộng theo bước di chuyn ca c xe tang.
S cn kiệt tnh ngưi, thi dâm đãng… v vậy cũng ng lúc càng lan rộng ra trong xã
hội sản thành thị.
Thơi gian trong đoạn trch cũng không dài. Tất c ch vn vẹn hơn một ngày tnh từ
thơi điểm c c t chết. Các sự kiện liên tiếp dn dp tạo nên nhịp điu gấp gáp, hối h.
Với cách lựa chn thi gian y, Trọng Phụng gây ấn ng v s sài, qua loa của
đám tang cách đám con cháu tưởng nh tới ngươi đã mất.
*
Ngh thut xây dựng nhân vt:
Nghệ thuật xât dựng nhân vật điển hnh ca Trọng Phụng trong Số đỏ đã đạt đến
trnh độ bc thầy. Với bút pháp trào phúng: Hầu như không miêu tả nội m, sử dụng lối
biếm họa trong đ ng điệu, phng đại một vài nét ni bt nào đ của đối ng, m
chúng trở nên méo m để gây i, các nhân vt hiện lên sắc nét. Chân dung của cụ cố
Hồng một kẻ đại bất hiếu háo danh ni bật với mt nghn m trăm bảy mươi hai câu
gắt trong lúc gia đnh đương tang gia bối rối: Biết rồi, khổ lắm, nói mãi”; hnh ảnh cụ
“nhắm nghiền mắt lại màng đến cái c mặc đồ gai, vừa ho khc vừa khóc mếu,
để thiên hạ phải chỉ trỏ: “Úi kìa, con giai nhn đã gđến thế kia kìa”; lúc cụ ho khc
mếu máo ngất đi chỗ hạ huyt. Ông Phán mc sừng lộ bản chất liêm sỉ, trơ trẽn,
tham lam khi muốn tr tnh một vụ làm ăn với Xuân. Tiếng khc Ht…hứt…hứt”, dáng
Trang 233
oặt người đi, khóc mãi không ti như đang diễn trò trên sân khu càng khiến nhân vt lố
bịch hơn. Nếu các chương khác trong tác phẩm Trng Phụng đã dng nhiều chi tiết
để đậm tnh chất bp bm của Xuân tc đỏ th đến Hạnh phúc của một tang gia ông lại
để Xn gây ấn ng với độc giả qua lơi của các nhân vật khác, sử dụng một vài chi tiết
đắt giá để bộc lộ tnh cách nhân vật, như đã ni trên.
*
Ngh thut trn thut:
Đon trch Hạnh phúc của một tang gia đưc kể bằng điểm nhn bên ngoài nhân
vật. Ngưi kể chuyện đây c giả đứng bên ngoài câu chuyện. Sử dụng điểm nhn ấy,
c giả dễ dang chêm xen các đoạn bnh lun. Để tạo n hiệu quả trào phúng, tác giả bnh
luận với li ni ngưc, ni mỉa Tht một đám ma to tát thể làm cho người chết nằm
trong quan tài cũng phải mm cười sung sướng, nếu không gật cái đầu”, còn rt
nhiều câu nói vui vẻ, ý nhị khác na, rt xứng đáng với nhng người đi đưa đám
ma”…Giọng điệu chung của đoạn trch giọng mỉa mai, đả kch.
2.
Cc truyn ngn ca Nam Cao
2.1
Vấn đ xây dựng tính cch điển nh trong hon cnh điển nh
2.1.1.
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển hình trong
Chí Phèo
Đưc đánh giá là một trong những cây bút hàng đầu của trào lưu hiện thực phê phán
(1930-1945), Nam Cao rất c ý thức về quan điểm sángc ca mnh. Giống như Trọng
Phụng, ông phê phán văn chương lãng mạn, thoát li thực tế, khẳng định văn học hiện thực:
Nghệ thuật th ch tiếng đau kh kia, thoát ra từ những kiếp lm than”. Ngưi cầm
bút cần đng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời (Giăng
sáng). Với truyện ngắn Chí Phèo, ông đã khẳng đnh đưc phong cách sáng c của mnh.
Chí Phèo cũng khẳng đnh sự dứt bỏ hoàn toàn của Nam Cao đối với th văn chương lãng
mạn thoát li con đưng trước đây ông từng theo đui.
*
Hon cnh điển hình:
Nam Cao thưng chú ý tới mi quan h của hoàn cảnh sng tới con ngưi. Ch Phèo
nhân vật chnh trong tác phẩm sống trong không gian Đại ngôi ng đưc ly
nguyên mu t ng Đi Hoàng quê ông. Ngôi ng ấy cũng hnh nh thu nh của nông
thôn Việt Nam trước cách mạng. Nơi y vi thế Qun ngư tranh thực tồn ti nhiu phe
nh bop nặn ngưi dân.
Về xuất thân, Ch Phèo mt kẻ bị cha mẹ ruồng bỏ. Mt ngưi đi thả ống ơn
nht đưc Ch trần trưồng m ngắt trong một cái váy đụp để bên cái gạch bỏ
không”, sau đ chuyền tay cho ngưi làng nuôi. Đến tui thanh niên Ch làm canh điền cho
nhà Kiến với ước giản dị về mt mái ấm gia đnh đưc xây dựng bằng công sức lao
động chân chnh: Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải”. Ch v ghen tuông vu vơ,
Kiến đẩy Ch Po vào t. Sau by tám năm ra t, nt thực dân đã làm thay đi Ch
hoàn toàn. Nhân hnh Ch đã khác xưa Trông đặc như thng săng đá.i đu thì trọc lốc,
cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen rất cơng cơng, hai mt gườm gườm trông gớm
chết! Hắn mặc quần nái đen với cái áo tây vàng. Cái ngực phanh đầy nhng nét chạm tr
Trang 234
rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai nh tay cũng thế. Trông gm chết”.
Không chỉ thay đi v nn hnh, Ch Phèo trở thành con ma men: Hắn về hôm trước hôm
sau đã thy ngồi uống rượu với thịt c suốt từ trưa đến xế chiều”. Với hai lần đến nhà
Kiến, chnh Kiến đã biến Ch trở thành tay sai, công cụ để lơi dng, thực hiện tội ác.
Vốn ngưi ng đân hiền như đt”, biết tự trng, biết khinh những cái đáng khinh
nhưng chnh nhà t thực dân Kiến đã khiến Ch rơi vào đưng cng, không đưc
sống đúng như bản chất, bản cht vốn ơng thiện phải sống bất lương, muốn lao động
chân chnh phải đi ăn ớp. Thân thế cô, trở thành công cụ trong tay giai cấp thống
trị, Ch Po buộc phải làm ngh rạch mặt ăn v, cướp giật, phải n cả diện mạo linh
hồn cho quỷ dữ.
Không chỉ bị giai cấp thống trị bc lột, quá trnh tha ha của Ch Po còn c
nguyên nhân sâu xa từ chnh môi trưng sống phi nn đạo. Đc gi còn ấn ng mãi
về tiếng chửi của Ch phần đầu tác phẩm . Hn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ
rượu xong hắn chửi. Bắt đầu hắn chi trời. hề gì? Trời của riêng nhà o? Rồi
hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời tt cả nhưng cũng chẳng ai. Tức mình, hắn
chửi ngay tất cả làng Đi…”. Ch tm mọi cách “gây sự” để mong n làng Vũ Đại đáp
tr nhưng Không ai lên tiếng cả”, Không ai ra điều”. Trong cơn đau kh, cng qun, hn
mun ph định c s tn ti của mnh. Tiếng chửi i hát lộn ngược của một linh hồn
méo kh đau (Chu Văn Sơn), Ch muốn đưc giao tiếp, khát khao đưc đn nhận
song b cng đồng c tuyt. Sng làng Đại, Ch Phèo hoàn toàn độc, Ch Phèo bị
chn mi ng đưng để đưc sống ngưi lương thiện. Theo Xuskô Bản chất của
phương pháp hiện thực linh hồn của nó, cốt tủy của sự phân tích hội . một
nhà văn hiện thc, Nam Cao thấy đưc mi quan h giữa hoàn cảnh sng gi vai tquyết
định tâm l, tnh cách của con ngưi. S tha ha của Ch c tnh tất yếu, ph biến hội
nông tn Việt Nam. Trước Ch Phèo đã c Binh Chức, Năm Thọ - nhng ngưi nông n
khn kh b Kiến đẩy o bưc đưng cng, tha ha về nhân phẩm: Tre già măng
mọc, bao gi hết nhng thằng du côn tr thành một s thật tàn nhn đy ám nh. C
thni, Ch Phèo chnh nạn nhân đáng thương của hoàn cảnh. N văn đã phân tch, tm
cách l giải nguyên nhân sự tha ha của con ngưi lương thin. Nếu văn chương ng mạn
tiêu biểu Tự lực văn đoàn ch trương cải cách hội cho ta thy nhng bc tranh
quê tuy c cảnh bn lầy nước đọng nhưng nhn chung thi vị, vi nhng mối tnh thơ
mộng th văn học hin thc với đng gp của Ngô Tất T, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao
đã trả lại cho nông thôn hnh nh chân thc của n với nhng kiếp ngưi b dm trong cảnh
u ti, b bc lột, tha ha nhng thm cnh trước cách mạng tháng m.
*
Nhân vt điển hình:
Tạo ra hoàn cảnh điển hnh cho hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng
m, Nam Cao cũng đồng thơi xây dng nên những điển hnh bất h.
Nhân vt Ch Phèo đại diện tiêu biểu của ngưi nông dân bị tha ha trong hội
cũ. một ngưi ơng thiện nhưng Ch Phèo đã bị tha ha bởi nt thực dân bởi sự
độc ác, tàn bo ca Kiến, bởi sự “ráo hoảnh”, cảm của ngưi đơi. Nam Cao cũng
minh chng tnh trạng tha ha của hội nông thôn Việt Nam qua những tác phm khác
như: Trẻ con không được ăn thịt chó, cách mõ, Nửa đêm...Th hiện nét chung của giai
Trang 235
cấp, Chí Phèo cũng mang những nét đặc sắc riêng biệt. Đ dáng đi ngật ngưỡng ca kẻ
say, tiếng chửi tri, chửi đơi tủi nhục, cay đắng với nỗi đau bị tha ha ám ảnh, day dứt
nhất. Cuộc gặp gỡ với thị Nở đã đánh thức phn Ngưi trong Ch nhưng đồng thơi cũng soi
tỏ bi kịch bấy u chm trong nhng cơn say triền miên. Giấc thi quá khứ tan vỡ,
hiện tại hắn thấy hắn già vn còn độc”, hn đã tới cái dốc n kia của đời”, tương
lai m mịt, bi đát: Chí Phèo hình như đã trông trước thấy tuổi già của hắn, đói rét ốm
đau, độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét ốm đau”. Ch Phèo vừa con qu dữ
của làng Đại” nhưng cũng đồng thơi nạn nhân của hn cảnh.
Tác động của hoàn cảnh ti s phát triển tnh cách nhân vật ng thể hiện nét qua
cuc gp g giữa Ch Po thị N. Cuc gp g vi th N - ngưi đàn xu ma chê
qu hn” với tnhu ngây ngô nhưng chân thật, gin d đưc coi ánh chp le lên trong
cuộc đơi ch Po. Nguyên Hồng cho rằng: Đ cuộc gặp gỡ tnh c giữa hai con ngưi
không bnh thưng độc nhưng đã làm nên những trang văn rực sáng cảm hứng nhân
đạo. Lần đầu tiên sau bao năm, Ch Phèo tỉnh u, để cảm nhận về không gian sống n
ngoài nắng bên ngoài chc rực rỡ”, tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng ời
nói của nhng người đi ch”, tiếng anh thuyền chài mái chèo đuổi ”…Tỉnh u,
Ch bt đầu c những cảm nhn về bên trong thể miệng đắng”, lòng hồ buồn”...
Nhng thanh âm đơi thưnggiản dị đã đánh thức trong Ch giấc thi trai trẻ “…
một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn y thuê, vợ dệt vải”, ý thức về thực tại đau kh,
tương lai m mịt hắn thấy hắn già vn còn độc”, hắn đã ti cái dốc bên kia của
đời”. Lần đầu tiên kể từ khi ra t, Ch Phèo c đưc những cảm giác bnh thưng về sự
sống, cái nhn thấu suốt về chnh bản thân minh. Đặc biệt, bát cháo hành giản dị của thị
Nở không chỉ giải cảm cho Ch còn ki dậy khát vọng hn lương Trời ơi! hắn thèm
lương thiện, hắn mun làm hòa vi mọi người biết bao!”. Hắn hi vng “th Nở sẽ mở
đường cho hn, cũng từ đây Ch nhen nhm giấc hạnh phúc đi thưng với lơi tỏ
tnh ngây n rất mực chân thành “…hay mình sang đây với tớ một nhà cho vui”.
Từ hnh ảnh “con quỷ dữ” triền miên trong những cơn say, phần Ngưi n trong Ch đã
đưc đánh thức. khi đã trở lại bản chất của một con ngưi, Ch không thể sống kiếp
sống trước đây. Điều đ l giải hàng loạt những hành đng của Ch khi bị th Nở từ chối,
khi cây cầu ni giữa Ch với cuộc đơi bị cắt đứt. Ch muốn đi tm thị Nở - kẻ đã phản
đối cuộc hôn nhân này nhưng bước chân lại đưa Ch tới nhà Kiến. Ch dõng dạc đòi
lương thiện”, đâm chết Kiến tự sát. Ch đã nhận ra kẻ th thực sự ca cuộc đơi mnh,
ni như Nguyn Đăng Mạnh: Lưỡi dao Chí Phèo vung lên n bắt đầu thy lấp lánh ánh
sáng ý thc giai cấp của người dân cày, đng thời o n như cái ánh chp báo trước
một n giông tố dữ dội sẽ quét sạch chế độ thực dân, ờng hào, địa ch trên đất nước
ta”. Ch đã chọn cách chết n một con ngưi thay v sống như một con quỷ. Sự hồi sinh
k diệu ấy minh chứng cho sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, không thể bị dập tắt của con
ngưi d rơi vào những cảnh ngộ bi đát nhất, d sng trong môi trưng phi nn tnh, bạo
n nhất. Tạo nên tnh cách điển hnh trong hn cảnh điển hnh, Nam Cao đã tuân th
nghiêm ngặt đc trưng của chủ ngha hiện thực nhưng điều đáng quý nhất ông đ niềm
tin sâu sắc bản cht ca con ngưi lao động cái gốc của n chnh tưởng nhân
đạo Từ trong ct tủy (Sê-khốp). ng xuất phát từ ởng nhân đo đáng quý y, nn
vật của Nam Cao không phải sự sao chép, phỏng con ngưi ngoài đi thực thật
sự c đơi sống riêng. Tnh cách nn vật không ngừng vn động, phát triển.
Trang 236
Ni tới Chí Phèo, độc gi còn ấn ng đặc bit với Kiến, điển hnh cho kiu
nhân vật phn din thuc tng lp thng tr t đi vào tha ha đến mt hết tnh ngưi.
Kiến, ta thy hiện lên bản cht ca những tên địa ch như Nghị Quế trong Tắt đèn, Ngh
Li trong Bước đường cùng, Ngh Hách trong Giông tố, đ sự bạo tàn, bc lột man
nhng tng lớp i. Kiến xuất thân trong một gia đnh c bốn đi làm l trưởng. Bng
u thđoạn khôn khéo, hắn lần t leo lên đỉnh cao ca danh vọng: Tiên ch làng
Đi, hộ, Chánh hội đồng k hào, huyện hào, Bắc k nhân dân đại biu, hắn khét
tiếng đến cả trong hàng huyện”. làng Đại, nơi c cái thế đất Qun ngư tranh thực”,
ngha cả bầy tranh mi, Kiến tr thành con lớn. Hắn đã đẩy bao ngưing n
lương thin vào bước đưng tha ha. V thủ đoạn tàn độc ca hn, Ch Po phải đi t;
Ra t, Kiến li tiếp tc lơi dng, biến Ch tr thành công cụ để thc hin tội ác. Kiến
chnh nguyên nhân trc tiếp khiến Ch Po tr thành con qu d của làng Đại”.
Không chỉ mang nhng nét chung, khái quát, hnh ng Kiến còn mang nét riêng đặc
sắc. Chân dung Kiến hiện lên sinh động với cái cười nhạt”, hắn ni tiếng khôn rc
đơi”, cực k xảo quyt. T bốn đơi làm tng l, Kiến đã rút ra đưc những phương
châm, thủ đoạn thng tr ngưi nông n rất khôn ngoan hiệu qu như tr không được
thì cụ dùng”, dùng những thằng đầu để tr nhng thằng đầu ”, mềm nắn rắn
buông”, bám thằng tóc ch không ai bám kẻ trọc đu”, với triết thứ nhất sợ kẻ anh
hùng, thứ hai sợ kẻ cố ng liều thân”, Bá Kiến nhanh chng đẩy Binh Chức, Năm Thọ ri
tới Ch Phèo tới bước đưng tha ha, buộc phảim tay sai cho hắn. Cm hứng phê phán v
vậy cảm hng ch đạo khi xây dựng nhân vt Kiến.
2.1.2.
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển hình trong
Đi tha
*
Hon cnh điển hình:
Nếu viết về đề i ngưi nông n, Nam Cao đã sử dng liệu từ chnh những con
ngưi làng Đại Hoàng quê ông th khi viết về đề tài tr thức tiểu sản ông đã dng chnh
nhng trải nghiệm thấm tha của cuộc đơi mnh. Trưc Nam Cao đề tài ngưi tr thức đã
xut hiện trong các truyện ngắn của Thạch Lam, Nguyên Hồng, Lan Khai, Tự lực văn
đoàn. Đến với tác phẩm của Nam Cao, ngưi tr thức Thường được đặt trong những hoàn
cảnh khó khăn, trở ngại. Cái đói, cái ngo dường như lúc nào ng đeo đẳng với số phn
của nhân vật, đẩy họ vào nhng tình huống tuyệt vọng (Hà Văn Đức).
Với lối tả chân”, Nam Cao đặt ngưi tr thức trong những hoàn cảnh ngột ngạt
bế tắc. Văn s Hộ trong truyện ngn Đời thừa cũng rơi vào tnh cảnh đ. Thi tui trẻ, anh
sẵn ng hi sinh bn thân v ngh thuật: Đói rét kng nghĩa đối với tr tuổi say
tưởng”, “Đối với hn lúcy, nghệ thuật tất cả, ngoài nghệ thut kng gì đáng
quan tâm nữa”. Thế nhưng, Hộ đã rơi vào tnh cảnh “áo cơm gh t đt”. Sự chật hẹp của
không gian nhà trọ, nhng bận rn lo toanvô ngha l” của cuộc sống vật chất, nỗi lo cơm
áo đã khiến nhân vật bị giam hãm, ng, luẩn qun trong những dằn vt, lo âu thường
nhật (Trần Đăng Suyền). Đ ng hoàn cảnh rất điển hnh” những tr thức như
Th (Sống mòn), Điền (Giăng ng), Phúc (Điếu văn) phải sống; hoàn cảnh sng
một tr thức nghèo Pa-ri như Ratixnhắc trong bộ Tấn trò đời của Ban zắc. C thể ni, đ
hoàn cảnh sống điển hnh của tr thức nghèo khi hội đang đêm trước” của một
Trang 237
cuộc cách mạng.
*
Nhân vt điển nh
Nhân vật Hộ trong c phm điển hnh cho kiểu nhân vật tr thức tiểu sản ca
Nam Cao thưng bị tha ha với tấn bi kịch tinh thn. i tnh huống bế tắc, Hộ rơi vào bi
kịch tinh thn điển hnh ca ngưi tr thức. Tớc hết, đ bi kịch của một nhà văn i
năng, giàu tâm huyết nhưng cuối cng đã vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp. Đã c mt thơi,
Hộ từng ước viết một tác phẩm làm lu m tất thảy các c phm khác cng thi, một
c phẩm đạt giải ben. V thế: Hắn đọc, hắn tìm tòi, nhận xét suy tưởng không biết
chán. Anh rất c ý thức lao động nghiêm túc trong nghề nghiệp với quan điểm ng:
Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa
cho. Văn chương chỉ dung np những người biết đào u, tìm tòi, khơi nhng ngun chưa
ai khơi, sáng tạo những cái chưa ”. Yêu cầu văn chương cần c sự sáng tạo
ngưi nghệ s cần c phong cách ngh thuật, Hộ đứng trên lập trưng Nghệ thut vị nhân
sinh khi cho rằng văn học đch thực phải thấm đưm tinh thần nn đo g trị hiện
thực Một tác phẩm thật giá trị, phải chứa đựng một cái lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau
đớn lại vừa phấn khởi. ca tụng lòng thương, nh bác ái, sự công bình... làm cho
người gần người hơn”. Tất cả những điều ấy biểu hiện cho khát vng sống cao đẹp của mt
nhà văn chân chnh, không chp nhn cuộc sống tầm thưng, danh, ngha. Vậy
sự thiếu thn vt chất, nỗi lo toan chất chồng cho một gia đnh đã khiến Hộ buc phi từ bỏ
ước , hoài bão. Nhng bận rn tẹp nhp, nghĩa nng không thể không nghĩ tới,
ngốn một phn tgiờ của hắn”. Hắn ch còn nghĩ đến gia đình, chỉ cốt sao nuôi được
gia đình”. V vậy, anh phải vi phm nguyên tắc trong nghề nghiệp Hắn phải viết những
cuốn n viết vội. Hắn phải viết những bài báo để người ta đọc rồi quên ngay sau lúc đọc”,
Toàn những cái vị, nhạt nho, gợi nhng tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn mt vài ý
trong một th văn bằng phẳng quá ư dễ dãi”. Nhưng điều khiến anh đau kh khi buộc
phi viết thứ văn chương d dãi”, lương tâm của mt nvăn chân chnh vn luôn dằn vặt
anh, khiến anh rơi vào đau kh. Mi lần đc một cuốn sách hay một đoạn văn tên mình,
hắn lại đỏ mặt lên, cau mày, nghiến răng, nát ch mắng mình mt thằng khốn
nạn... Khốn nạn! Khốn nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi hắn chính kẻ bất lương”.
Nam Cao đã nhp thân vào nhân vật để phân tch diễn biến nội tâm ca nhân vật. Nhịp văn
nhanh, dồn dp thể hiện xung đt nội tâm ng thng nỗi đau khi tự đay nghiến
chnh mnh. Những lơi nửa trực tiếp đã bộc lộ tâm trạng dằn vt đau kh bên trong ngưi
tr thức: Hắn chẳng đem đến một chút mới lạ đến cho văn chương. Thế nghĩa hắn
một kẻ ích, một ni thừa”.
Rơi vào bi kch, H cũng đồng thơi rơi vào bi kịch ca mt con ngưi. Triết l sng
Hộ hằng theo đui đ : Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏan
lòng ích kỉ. Kẻ mạnh cnh kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình”. Anh theo đui nguyên
tắc sống tnh thương, anh đã cưu mang Từ đứa con bị bỏ rơi. V nguyên tắc sng tnh
thương, d rất đam c nhiều hoài o trong ngh thuật nhưng Hộ đã từ bỏ để chăm
lo cho gia đnh nhỏ Hắn ch còn nghĩ đến gia đình, ch ct làm sao nuôi được gia
đình”. Đã c thơi Hộ từng ngh đến câu ni của một nhà triết học nọ Phải biết ác, biết tàn
nhẫn để sống cho mnh mẽ nhưng anh không thể từ bỏ lòng thương bởi du c nhu
nhưc, n nhát tầm thưng”, anh vn con ngưi. Thiếu lòng thương, con ngưi không
Trang 238
khác g một th quái vật b sai khiến bởi lòng ch kỉ. Nng cuc sống đi kh giấc
mng ngh nghip tan v đã khiến anh tr nên tàn nhn, ch kỉ. Anh tr nên cau c, gắt
gng vi v. Tm đến với u, H coi đ cách thức giải thoát nỗi đau kh nhưng không
nhng không giúp anh dễ chịu hơn, u biến H tr thành kẻ phu. Thực ra, bi kch tinh
thn ca H không chỉ đơn thuần chuyện phi dp b “mng đp hay từ b lòng
thương. Cuộc đơi đặt anh trước tnh hung la chọn phi l, nghiệt ngã: Hoặc mộng đẹp,
hoặc tnh thương. Bi kịch ca H ch với anh con ngưi, phải c tnh thương
nhà văn phải c lương tâm nghề nghip. Quan nim ấy đáng quý, đáng trân trọng nng
anh ch đưc phép chn một theo hướng nào anh cũng đau kh. Chnh v đứng gia s
la chn khc nghiệt như thế, trái tim ngưi tr thức đã rỉu. ngưi đã từng tri qua bi
kịch cay đắng, Nam Cao thu hiểu nhân vật, thu hiu nỗi đau ngưi tr thức phi
nếm tri. Chnh v vậy, H đã t ra khỏi khuôn mu ca loại nn vật ng nhân
vật đng vai trò cái loa phát ngôn tưởng của tác gi để tr thành một tnh cách sinh
động vi tn bi kch tinh thần điển hnh cho một giai cp.
Luôn đặt nhân vật vào trong hoàn cảnh c thể, nhn tnh cách trong sự vận động
phát triển dưới tác động của hoàn cảnh một trong nhng ngun tắc tái hiện đơi sng ca
ch ngha hiện thực. Hnh ng nhân vật H một minh chng nét. Ôm giấc mng văn
chương, Hộ phải gác lại đam v nỗi lo vt cht. Ni lo ấy ng khiến anh vi phm l
sống tnh thương, phải sng kiếp đơi thừa rơi vào bi kịch không lối thoát. Nhân vật tr
thc trong tiu thuyết ng mạn ca Nhất Linh, Khái Hưng, theo nhà nghiên cứu Văn
Đức c đc điểm: Họ phần lớn xuất thân nhng gia đình quan lại hay sản giàu sang
một cuộc sống dật. Họ nếu không phải “nhng khách tình si” suốt đời theo đuổi
một mối tình lãng mạn, thì ng nhng “khách chinh phu” mải với một tưởng cách
mạng nào đó”. Cuộc sng ca h đưc các nhà văn “thi vị ha”. Tnh cách của các nhân
vật tr thức trong ng tác hiện thc chu s quy định của hoàn cnh. Tnh cách ấy khá
phc tạp đan cài giữa cái cao cả cái thấp hèn, cái cao thưng sự tầm thưng.
cách một nhà văn, Hộ nhà văn c lương tâm nghề nghiệp nhưng anh đã vi phạm nguyên
tc trong ngh nghip. Trong gia đnh, anh ngưi chồng, ngưi cha đầy trách nhiệm
tnh thương nhưng ng đã hơn một lần con ngưi y tr thành kẻ phu, đối x t bc
vi v con. Ngưi đọc hiện đại kh c thể dng một ch thiện” hoc “ác” để đánh giá
nhân vật.
2.2. Ngh thut điển hình hóa
*
Cch chn không gian, thi gian:
Không gian quen thuộc trong các sáng tác của Nam Cao tng không gian chật
hẹp, t túng. Với đề tài ngưi nông n, không gian trong C Phèo ng Đại
không gian sinh tồn ca kiếp ngưi thp c họng. Không gian đây không ồn ào với
tiếng trng gic sưu thuế như trong Tắt đèn nhưng ngt ngt vi kiu “bp nặn ngưi n
của các phe cánh, tiếng chi của Ch Phèo...
Với đề i ngưi tr thức tiểu sản, trong Đời thừa, nhân vật b “giam hãm” trong không
gian nhà trọ. Tt c nhng giằng co, xch mch, chuyện m áo, gạo tiền đu trong không
gian ấy. V thế, ta c cảm giác nhân vật b đầy i, b cầm t.
Trang 239
La chn không gian độc đáo, thơi gian trong sáng c của Nam Cao cũng mang nét
đặc trưng riêng. Do đặc trưng của th loi truyn ngn, thơi gian thưng không kéo dài.
Thơi gian thưng t đọng, bế tc với cái vòng luẩn qun ca cuc sng mưu sinh.
*
Ngh thut xây dựng nhân vt:
Để tạo nên những điển hnh bất hủ trong sáng c Nam Cao c sự đng gp quan
trọng của ngh thuật phân tch m nn vật sắc sảo. Một số tác giả nghiên cứu đã xếp
c phẩm Nam Cao vào một loi hnh của ch ngha hiện thực đ : “Chủ ngha hiện thực
m một chủ nghĩa hiện thực trong ý nghĩa cao nhất, một ch nghĩa hiện thực khám
phá con người bên trong con người…” (Trần Đnh Sử). Nam Cao đã hướng mọi chi tiết tới
việc miêu tả nội m nhân vt – một công việc đầy kh khăn và đòi hỏi i năng, tâm huyết
bởi: Sự hiểu biết trái tim con người, khả năng làm sáng tỏ trước chúng ta những mật
của đó yếu tố đầu tiên trong việc khắc họa những cách của nhà văn sáng tác
của họ làm chúng ta đc một cách say (Sécnưsépxki). Trong CPhèo những đoạn
miêu tả tâm l nhân vật đưc trần thuật bằng li nửa trực tiếp. Ngưi đọc cảm nhận đưc
phn nội tâm sâu kn bên trong một kiếp ngưi đau kh, bị hội ruồng bỏ: Tỉnh dậy hắn
thấy hắn g vn còn độc. Buồn thay cho đời! nào li như thế được? Hắn đã
già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đu… Dẫu sao, đó không phải tuổi nời ta
mới bắt đầu sửa soạn. Hn đã tới cái dốc bên kia của đời”. Hay cảm giác lần đầu tiên
đưc quan tâm, u thương khi thị Nở mang cháo hành cho Ch: Thằng này rất ngạc
nhn. Hết ngạc nhiên thắn thấy mắt mình ươn ưt. Bởi lần này lần thứ nhất hắn
được một người đàn cho. Xưa nay, nào hắn thấy ai tự nhiên cho cái gì. Hắn vẫn phải
dọa nạt hay git cướp. Hắn phải làm cho người ta sợ. Hắn nhìn bát cháo bốc khói lòng
bâng khuâng”. Xúc cảm ca một con ngưi khi tỉnh lại sau mt cơn say rất dài đã đưc
nhà văn miêu tả tinh tế. Biệt i miêu tả tâm nhân vật khiến cho những nhân vật ca
Nam Cao bao gi ng gây ấn ng mnh mẽ với những sắc thái cảm xúc tinh vi. Với
ngưi tr thức tiểu sản chịu bi kch vỡ mộng, sự giằng n trong lại càng ám ảnh“Hắn
nhớ nhung một cái rất xa xôi Hắn lc đầu tự bảo: Thôi thế hết! Ta đã hỏng! Ta
hỏng đứt rồi”. Nỗi đau đến chảy u của ngưi tr thức c lương m đã đưc tái hiện
nét: Mỗi lần đc một cuốn sách hay một đoạn văn tên nh, hắn lại đỏ mặt lên, cau
y, nghiến ng, nát sách mắng nh một thằng khn nạn… Khốn nn! Khốn
nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi hắn chính kẻ bất ơng”. Nam Cao c sở trưng
miêu tả những trạng thái m l phức tạp: Sự vt lộn giữa thiện với ác, con ngưi với con
vt, say tnh bất phân…So với các nhà văn khác, ông chú ý nhiều hơn tới cuộc xung đột
bên trong con ngươi.
*
Ngh thut trn thut
Điểm độc đáo của ca Nam Cao so với các c giả đương thi nghệ thut trn
thut gn vi li na trc tiếp, ngôn ngữ đa thanh, c tnh đối thoại. Chnh điều y đã
giúp tác phẩm của ông tr thành những trang văn miêu tả tâm nn vật sinh động. Vi
lơi na trc tiếp nhà văn c th d dàng khai thác tâm nhân vật. Tác giả đã dn dắt ngươi
đọc bước u vào thế gii nội tâm nhân vật. Trong lơi của ngưi trn thuật đã hàm chứa
nhng yếu t như cảm xúc, ý ngh... của nhân vật. Ta c th thấy điều này qua một đoạn
trong Chí Phèo khi Ch bị th N t chối: Tnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa,
Trang 240
hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc ng rức. Rồi li uống. Rồi
lại uống”. Nam Cao đã nhp thân o nhân vật gp độc gi cm nỗi đau kh, tuyt vng
của Ch khi bị đồng loi chi b.
Một yếu tố không th không nhc tới trong nghệ thut điển hnh ha ging n
linh hoạt: Giọng tự sự lạnh lng giọng điệu trữ tnh sôi ni thưng xuyên chuyển ha
cho nhau. Giọng điệu lạnh lng khách quan thể hin khuynh hướng phản ánh cuộc sống
với tất cả sự khắc nghiệt, trần trụi của n. Trong CPhèo, Nam Cao đã mở đu truyện
ngn một cách ấn ng với tiếng chửi của Ch Phèo. Dưi vẻ ngoài của một say
nhng tiếng chửi ngha là ấn ng đậm nét về mt số phận bi kịch đang sống bên sự
tnh ca ngưi đơi. Tất cả những điều ấy đưc kể bằng một giọng điệu dửng dưng c phn
n nhn. Ging điệu ấy cũng xuất hiện trong truyện ngn Đời thừa Từ ngửng mặt n
nhìn Hộ ba ln. Ba lần, Từ muốn nói, nhưng lại kng dám nói. Hắn đang đọc chăm c
quá”. “Đôi lông y rậm của hắn châu đầu lại với nhau hơi xếch lên một chút. Đôi
mắt sáng quắc vẻ lồi ra. Cái trán rộng i nhăn. Đôi lưỡng quyền đng sng sững trên
bờ hai cái hố u của tbóng nhẫy…”. Đối lập với đ ging điệu trữ tnh sôi ni,
đầy trân trọng ng niu những khát vọng của con ngưi. Giọng điệu ấy đôi khi tr thành
âm điệu ch đạo “…Làm tan biến một phần cái không khí ghẻ lạnh, đầy ghê sợ của làng
Đại [5, 244]. Giữa môi trưng phi nhân tnh, bng ni bt tiếng ni u thương, đồng
cảm với khát vọng hoàn ơng của nhân vt: Hắn vừa vui vừa buồn. một cái nữa
giống như là ăn năn. Cũng có thể lắm. Người ta hay hối hận về tội ác khi không đủ sức
ác nữa”. Trời ơi! hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao”.
Trong Đời thừa, giọng trữ tnh sôi ni cũng xuất hiện để thể hiện sự cảm tng vi nỗi đau
của ngưi tr thức: Nước mt hắn bật ra như một quả chanh người ta bóp mạnh.
hắn khóc…Ôi chao! Hắn kc! Hắn khóc nức nở, khóc như không thể ra tiếng khóc. Hắn
ôm chặt lấy bàn tay nhỏ của Từ vào ngục mình mà khóc. Ở văn Nam Cao sắc thái lạnh
lng, tàn nhn ch giọng điệu bên ngoài, chm sâu n trong tiếng ni u thương,
đồng cảm.
Khác với nhịp điệu hi h, dn dập trong sáng c đương thi, nhịp điệu trong n
Nam Cao nhn chung thưng chậm i. Bởi tác phẩm của ông t biến c thiên về tả
m l nhân vật. Trong Đời thừa, Chí Phèo, din biến tâm l của các nhân vật đưc chú
trọng đặc biệt thưng đưc láy đi láy lại tạo n ám ảnh đặc bit. Đ trạng thái cau
c, gắt gng, phu, rồi li xin li ca Hộ. Ch Phèo trong tác phẩm cng tên cũng trin
miên say rồi li tnh, tnh ri lại say. Nhân vật kh chệch ra khi nhịp điệu mòn mỏi y.
Nhịp điu chm chạp trong n Nam Cao khiến cho ngưi đọc d dàng liên tưởng ti nhp
điệu trong Hai đứa trẻ ca Thch Lam. Nhịp điệu ấy gây ấn ng v nhng kiếp ngưi
sống t đọng, quẩn quanh, không lối thoát.
Tóm lại, chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam đã tiếp thu những
thành tựu của chủ nghĩa hiện thực trong văn học thế giới. Từ một “nguồn chung” đó, các
nhà văn tài năng đã tạo n dòng riêng” mang tính dân tc độc đáo. Không những thế
mỗi nhà văn hiện thc với “giọng nói riêng đã mang đến nhiều âm sc khác nhau cho
văn xuôi Việt Nam những năm 1930 1945 góp phần kng nhỏ tạo nên giai đoạn văn học
phát triển rực rỡ cho nn văn hc dân tộc.
Trang 241
Chuyên đ : TRÀO U LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1930 1945
I.
Hon cnh ra đi, qu trình pht triển của tro lưu lãng mạn trong văn hc Vit
Nam giai đoạn 1930 - 1945
1.
Hon cnh ra đi
1.1.
Năm 1858, thực dân Pháp n súng vào Đà Nẵng, m đầu cuộc xâm c nước
ta. Sau khi bnh đnh xong c ta v mặt quân sự, chúng ráo riết tiến hành liên tiếp các
cuộc khai thác thuộc địa nhằm bc lột v kinh tế. Điều này đã dn đến s thay đi mnh
mẽ, sâu sắc trong cấu hội Việt Nam ý thức h tưởng của con ngưi. Văn ha
Pháp, văn ha châu Âu theo bước cn bọn xâm c đã nh hưởng vào Việt Nam, trong
đ hạt nhân của n là ởng đề cao tdo nn đã c tác động không nhỏ ti cảm xúc,
suy ngh của ngưi tr thức. V mt ngh thut, ch ngha lãng mạn phương Tây (cng một
s trào lưu khác sau đ như ng trưng, siêu thc) xut hin t mt thế k trước đ đã để
li du ấn nét tạo nên một trào lưu nghệ thut mới trong văn chương, hội họa, âm
nhc Việt Nam, trong đ mạnh m nht vn lnh vực văn chương kể t đầu thập nn
1930 tr đi.
1.2.
Sau ngày 17/6/1930, Nguyễn Thái Học và 12 yếu nhân của Việt Nam Quốc dân
đảng lên đoạn đầu đài n Bái, Pháp đẩy mnh việc đàn áp khủng b, bt b t đày các
nhà ái quốc, dp tt khởi ngha. Các phong trào u nước cách mạng tm thi lng xung,
rút vào hoạt đng b mật. Cuc khng b quy toàn quc những năm 1930 đã gây một
không kh hoang mang, lo s trong các tầng lớp thanh niên tr thức.
Cuc khng hong kinh tế thế gii 1929 1933 t “mu quc” Pháp tràn về Đông
Dương thuộc đa như một thiên tai, cuộc sng ca mi tng lớp nhân dân ngày càng trởn
kh khăn. Điều này càng m tăng thêm bi quan cho bầu không kh u ám buồn thm vn
c.
1.3.
Trong bối cảnh đ, những ngưi tr thc p tinh thần n tộc mang m trạng
chán nản, muốn thoát ly thc tại, xa lánh đi sống chnh trị. Li sn ảnh ng của
tưởng t do nhân, họ to ra nhng tác phẩm văn chương với nội dung và mục đch thoát
ly thc tại, đào u o thế gii của cái tôi nội cảm”. Những c phẩm này đưc gọi
văn học lãng mạn.
Như vậy, s ra đơi của trào lưu n chương ng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -
1945 c tiền đề t thc tế hội cng nhu cầu bc thiết giải phng nhân, giải quyết
đưc tnh trng bế tc ca giới tr thức trong bi cảnh hội bi quan đ. Con đưng làm
văn học ngh thut bng ch ngha lãng mạn lối thoát trong sạch, i trú ẩn tương đối
an toàn co th gi gắm tâm sự, cũng phương cách để bày tỏ lòng yêu nưc.
2.
Qu trình pht trin
các thế k trước, chưa c chủ ngha lãng mn trong các loại hnh văn học, mi ch
thy mm mng nhng yếu t lãng mạn đm nét về cảm xúc biu hiện ngôn t.
Trang 242
Tnh chất lãng mạn th hiện trong các loại ca hát dân gian như quan họ, ca tr.
Qua các làn điệu, giai điệu, lơi hát uyn chuyển, duyên dáng, nhân dân lao động như bộc l
một tâm hồn nhy cảm trước thiên nhiên cảnh vt, một ước thiết tha v tnh u, tnh
ngưi. Đến Truyện Kiều của Nguyn Du, nội dung căn bản mang tnh hiện thực nhưng
c chứa đựng nhng yếu t ng mạnu sắc v t cnh, ttnh. Còn nhu cầu bc l cái tôi
khng định cái bn ngã giữa mt nền văn hc phi ngã cũng đã bắt đầu xut hin
nhng tnh sáng tạo như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Cao
Quát…
T đầu thế k XX đến trước năm 1932, một s tác phẩm c tnh chất lãng mạn như
Khối nh con của Tản Đà, Mt tấm lòng của Đoàn N Khuê, Giọt lệ thu ca
Tương Phố, Linh phượng của Đông Hồ, Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách… đã ra đi
dưới s ảnh hưởng của thi ca lãng mạn Pháp. Nhưng phải ch ti khi Nht Linh du hc
Pháp về ch trương tuần báo Phong a”, thành lập T lực văn đoàn, hào thay đi
mới; dấy lên phong trào Thơ mi, th trào lưu văn chương lãng mạn mi thc s c mặt
trong nền văn học Vit Nam.
Như vậy, văn học lãng mạn Việt Nam thực sự xuất hiện như một trào lưu trong giai
đoạn 1932 1945. V quá trnh phát triển của văn học lãng mạn c thể chia ra ba thi k:
1932 1935, 1936 1939, 1940 1945.
a)
Thi k th nht(1932 1935):
Thơi k y, phong trào T mới văn chương Tự lực văn đoàn, ni chung
thun nht, chưa c sự phân ha u sắc như thi k Mt trận Dân ch. Nội dung ng
cũng c nhng yếu t tiến bộ, tch cực nhất định.
Thơ mới thơi k này sự khng định những tên tui ca Thế Lữ, Lưu Trọng Lư,
Huy Thông, Nguyễn Nhưc Pháp, Đnh Liên với những bài thơ trong ng, thấm tinh
thần dân tc như Nhớ rừng”, “Tiếng gọi n sông”, Chùa Hương”, Con voi già”… n
chương của nhm Tự lực văn đoàn cũng xuất hin mt s tác phm c giá trị. Nhng tiu
thuyết Hồn bướm, tiên”, Gánh ng hoa ca ngi tnh u tự do; nhng tiu thuyết
ng mạn như: Nửa chừng xuân”, Đoạn tuyệt” đấu tranh cho quyn sng nhân, phê
phán đại gia đnh phong kiến. Thơi ky, ngoài những sáng tác của các tác giả k trên, để
đng gp vào sự “thắng thế” của văn họcng mạn,n phải k đến vai trò của nhng cuc
tranh lun văn học sôi ni đưc s tham gia tch cc của văn gii, ca nhiu t báo: Phong
hóa, Ngày nay nơi quy tụ văn chương ca các nhà n, nhà thơ của phong trào văn học
ng mạn gồm c: Nht Linh, Khái ng, Thế L, Huy Cn, Thạch Lam, Xuân Diệu,
Thanh Tnh; ngoài ra còn các t Ni báo, Tiểu thuyết th bảy, Tao đàn Các cuộc
tranh luận trên các báo này xoay quanh vấn đề thơ mới thơ cũ, hôn nhân gia đnh, ngh
thut phc v cái g…
b)
Thi k th hai( 1936 1939):
Văn học ng mạn thi k này c sự phân ha do tác động của phong trào Mặt trn
Dân ch. V n xuôi, một s nhà n c xu ớng nghiêng về bnh dân, trong tác phẩm
ca h c nhiều yếu t hin thực nhân đạo (Thch Lam, Trần Tiêu). Một s nhà văn
ng mạn như Nhất Linh, Hoàng Đạo đã quan tâm đến nhng cảnh tối m”, bùn lầy
nước đọng tn quê. Năm 1937, Tự lực n đoàn phát giải thưởng văn học cho Bỉ vỏ
Trang 243
của Nguyên Hồng, Kim tiền của Vi Huyền Đắc, sau đ cho đăng trên o Ngày
naynhng tác phm c nhiu tnh chất hin thực như Con trâu”, Sau lũy tre”, Những
ngày thơ ấu”. Một mặt khác, xu hướng cải lương của T lực văn đn ngày một đm nét
hơn đi vào t chc (Hội Ánh sáng). Một sc phẩm ca ngơi ch ngha cải lương sản
(“Gia đình”, Con đường sáng). Một s tác phẩm khác lại tưởng ha hnh ảnh ngưi
khách chinh phu, con ngưi man trong nh động, t giã gia đnh quê hương ra đi, tuy
hồ sương khi nhưng hết sc hp dn, quyến (“Thế rồi một buổi chiều”, Đôi bạn).
V thơ ca ni chung, c sự phân ha giữac to lưu thơ cách mạng, thơ hiện thc,
thơ trào phúng. Nhưng riêng trong Thơ mới lãng mạn th sự phân ha rất t, chủ yếu
đào u o cái tôi nhân. Khi phong trào cách mạng ca quần chúng rầm r n cao
trong thơi k Mt trận Dân chủ, khá đông thanh niên bng tnh một ng mới th cáii
của Thơ mới hiện ra c phần lạcng. Nếu đem “gạn đục khơi trong” th đây đ ta gặp một
số yếu t tch cực: trong thơ Nguyễn Bnh vẻ đp trong ng, gần gũi với dân tộc; trong
thơ Xuân Diệu ng yêu cuộc sng, thái độ phân vân trước cuc sống; trong thơ Huy
Cn, Tế Hanh, Lưu Trọng nỗi đau xt quằn quại, lòng u thương trân trọng con
ngưi; trong thơ Chế Lan Viên một tâm sự u nước thầm kn xen ln thái độ nui tiếc
mt thơi quá khứ xa xưa…
cui thi k th haiy đã thy nhng du hiệu đi xuống ca thi k th ba.
c)
Thi k th ba (1940 1945):
Sau năm 1939, phong trào cách mạng bkhng bddi, đơi sng của các tng lp
nhân dân sa o cảnh kh khăn túng qun. Các nhà văn lãng mạn, ngưi th hoang mang
dao động, do d, ch thi; ngưi th vi đầu vào trụy lc; k th quay ra hoạt động chnh trị
thân Nhật (Nht Linh Nguyễn ng Tam). n chương Tự lực văn đoàn và Thơ mới đều
sa vào cảnh bế tắc cng qun. Nhng khuynh hướng tiêu cực ngày càng phát triển. T lc
văn đoàn cho ra đơi những tác phẩm t nhiều mang màu sắc hiện đại ch ngha (“Đẹp”,
Bướm trắng”, Thanh Đức”)…n phong trào Thơ mới th bắt đầu thơi k suy thoái của
n với tập Thơ say của Hoàng Chương, tiếp đến một s tác phm khác: Thượng
thanh khí (Hàn Mặc Tử), Vàng sao (Chế Lan Viên), Kinh cầu tự”, tr ca (Huy
Cận), Mây (Vũ Hoàng Cơng), các tập kch thơ của Đinh Hng…
Như vậy, c th ni con đưng đi của văn học lãng mạn con đưng ngày ng
xung dốc. Càng gn đến cách mạng tháng 8/1945 th trào lưu lãng mạn càng bộc l
nhng bc nhưc, hn chế của n. Nguyên nn u xa là do nghệ s lãng mạn ngay t đầu
đã tách biệt mnh khi đi sống hội, đứng ngoài cuộc đấu tranh lành mạnh giải phng
dân tộc ca quần chúng nhân dân. Bởi thế, theo xu ng ca lch s n học, trào u
ng mạn 1930 1945 đi vào hồi cáo chung cũng chnh một tt yếu ca lch s.
II.
Đc trưng của tro lưu lãng mạn
Chúng ta không thể ph nhn rằng trào lưu lãng mạn trong văn học Vit Nam giai
đoạn 1930 1945 chu nh hưng u sắc t văn chương thế k XIX của Pháp. Ch trong
khong thi gian i lăm năm, văn học Việt Nam đã tiếp thu chu ảnh hưởng của hơn
một trăm năm văn học Pháp, từ trưng phái lãng mạn hồi đầu thế k XIX như Huygô,
Lamactin, Satôbriăng, Muyxê, Vinhi đến nhm Thi sơn với Gôtiơ, qua trưng phái ng
trưng với Rimbô, Veclen, Malacmê. Tuy nhiên, điều đáng ni văn học Việt Nam đã
không c tnh cách ngoi lai, vn mang bn sắc riêng chứa đựng tâm hồn Vit. Để tm hiểu
đặc trưng ca trào lưu văn học lãng mạn Việt Nam, ta hãy bắt đầu t quan niệm cho đến
Trang 244
thc tiễn sáng tác của các nghệ s lãng mạn.
1.
V quan niệm thâm m
c ta, các nhà văn lãng mạn t khi lập thành trưng phái c những tuyên
ngôn nghệ thuật riêng. Tuy nhiên, chúng ta c thể thấy đưc quan điểm thm m ca h
qua mt s bài thơ của Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cn, Chế Lan Viên, Hàn Mặc T…Thực
ra, quan đim m hc của các nhà thơ lãng mạn ớc ta không c g mới so với các nhà
thơ lãng mn phương Tây. Từ bn nhc dạo đầu của y đàn muôn điệu Thế Lữ, ngưi
ta đã nghe thấy nhng thanh âm của ch ngha nghệ thuật vị nghệ thuật”, đề cao s t do
tuyệt đối của cái tôi nghệ si khi sáng tác:
Không chuyên m, không chủ nghĩa nhưng cn chi ?
i c hỉ một khách tình si
Ham cái đp muôn hình muôn vẻ
Mượn cây bút nàng Ly Tao i vẽ
mượn cây đàn ngàn phím tôi ca…”
Trong cun tiu thuyết “Đẹp”, Khái Hưng cũng lắp lại cái quan niệm cho ngh
thut lơi, không cần phc v mt mục đch nào cả… Đây cũng ý kiến của Xuân
Diệu trong bài Lời thơ vào tập “Gửi hương” :
“Tôi con chim đến từ núi lạ
Nga c hót chơi
Khi gió sớm vào reo um khóm
Khi trăng khuya n mộng xanh tri
Chim ngậm suối đậu tn nh bịn rịn
Kêu tự nhn nào biết bởi sao ca
Tiếng to nh chẳng xui chùm trái chín
Khúc huy hoàng không giúp nở bông hoa…”
Cái buồn cũng thấm sâu vào quan niệm thẩm m của các nhà Thơ mi. Chế Lan
Viên đã hết lơi ca tụng vẻ đẹp của hạt lệ: Tôi tin chắc vào chân của hạt lệ như vào chân
của ngọc đêm, sương sáng, muối biển, sao trời… Hạt lệ ! Nhng ngôi tinh lạc rơi từ một
vòm trời ln luôn khuya khoắt bầu mắt thẳm xuống một trần gian mãi mãi gió sương
lòng đau bát ngát của con người… (Tựa “Vàng sao”). Huy Cận th cho rằng: i đp
bao giờ ng hơi buồn (“Kinh cầu tự”).
Ngoài ra, quan niệm thẩm m của các nhà t Hàn Mặc Tử, Bch Khê cũng chịu
ảnh hưởng u sắc từ trưng phái t ng trưng, siêu thực của Pháp. n Mặc Tử cho
rằng khi thi s ng c tức anh ta trong trạng thái mê sảng, chiêm bao: Tôi làm thơ?...
Nghĩa tôi đã mất trí, tôi phát điên (Tựa “Thơ điên 1938). Nguyễn Xuân Sanh kết
thúc trào lưu lãng mạn bng quan niệm cao siêu, thuần túy về thơ, gn liền Thơ với Đạo,
cho rằng thơ không thuc trí hàm súc, tiềm thức, thun túy”, Thơ chính
một cách tri thức cao cp. đã gặp hình nhi thượng, đưa đến tôn giáo”. Quan điểm thm
Trang 245
m này đã đưa lối thơ b hiểm của Nguyn Xuân Sanh trong Xuân thu nhã tập đến độ
cht ca thơ ng trưng Malacmê, Valơry…
Như vậy, mới xét riêng về quan điểm thm m đã thấy c sự khác biệt nhất định
giữa văn học lãng mạn Vit Nam so với n học lãng mạn phương Tây. Văn học lãng mạn
Việt Nam c tnh không thuần nht, không chỉ ảnh hưởng ca ch ngha lãng mạn Pháp
chng cuối đưng của n n ảnh hưởng của trưng phái t ng trưng siêu thực.
Điều đ chi phối rt lớn đến thc tiễn sáng tác của các nghệ s lãng mạn, đem đến cho tác
phm mt din mạo riêng với đc trưng kh trộn ln. một phương diện nhất định, cũng
c thể dng khái niệm “Việt ha” để ni về văn hc lãng mạn Vit Nam (so với văn học
ng mạn Pp).
2.
V sng tc
Nhà t Tố Hữu đã nhận xét rất đúng rằng phong trào Thơ mới đã ni n đưc
một nhu cầu lớn về tự do phát huy bản ngã”. Nhn xét này cũng rất đúng với văn xuôi
ng mạn Việt Nam, trong đ điển hnh nhất văn chương của nhm Tự lực văn đoàn.
Trước kia, trong văn học hầu như không ci tôi, ch c ci ta ca cộng đồng. n học
dân gian thành quả sáng tác ca tp thể, v thế là tiếng ni chung của ccộng đồng, điều
đ đương nhiên. Nhưng đến thi k văn học trung đại, khi c phẩm đã tiếng ni riêng
ca một nhân, tưởng cng đồng, cái ta vn bao trm, ngự trị. ng như các nhà
văn rất ngại ni đến ci tôi. Cái tôi nhân không c địa v trong văn học và xã hội. Trong
nền văn chương lịch triều, tnh cách phi ngã ngự tr hu hết các c phẩm văn học Việt
Nam. Thảng hoặc, c th bt gp một vài nghệ s lớn nét riêng, độc đáo, cũng c ngưi
đã tự xưng danh (Hồ Xn Hương, Nguyn Du, Nguyễn ng Trứ) song đ những
trương hơp ngoi l, rt hiếm hoi cũng chỉ mt s ng tác thôi…
Bắt đầu sang thế kỷ XX, nhất từ trào lưu văn học ng mạn, dưới ảnh hưởng của
văn ha phương Tây, cái tôi nhân bắt đu đưc giải phng c nhu cầu khẳng định
mạnh m. Trong Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã nhc tới hiện ngy: Ngày thứ
nhất ai biết đích ngày nào chữi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, thực bỡ ngỡ.
như lạc li nơi đất kch. Bởi mang theo một quan niệm chưa từng thấy xứ này:
quan niệm nhân”. Do đ, đc trưng bao trm, quan trọng nhất của chủ ngha lãng mạn
đã thể hiện, khẳng đnh cái tôi n mt bản nh tích cực trong cuộc sng, như một chủ
thể sáng tạo độc đáo trong nghệ thut. Lần đầu tiên trong n hc Việt Nam có một cái tôi
thể hóa… (Phan Cự Đệ). Cái tôi này nhn cuộc đơi bằng con mắt của chnh n, miêu tả
thế giới bằng sự cảm nhận của chnh n chứ không m điều đ nhân danh một tưởng,
một quy tắc nào. C lẽ do vy, cũng lần đầu tiên trong văn học, ngưi ta đưc chứng
kiến mt sự bứt phá ngoạn mục của văn học Việt Nam, chỉ trong vòng i lăm năm ngắn
ngủi, văn học lãng mạn Việt Nam đã tạo ra một khu n trăm hoa đua nở với sự xuất hiện
của hàng loạt n tui thuộc nhiều phong cách, trong cả thơ ln n xuôi. ng chỉ trong
chỉ khoảng hơn một thập niên, văn học Việt Nam nhảy vọt từ tnh trạng u tr sang phát
triển, không thua kém g văn học phương Tây.
Chinh sự gii phongi tôi của chủ th ng tạo đã tạo ra phong trào Thơ mới với hàng
tm tác giả, tác phm sự tông hơp của Hoài Thanh trong Thi nhân Việt Nam mới chỉ
mang ý nghia đin hinh. Nhưng giá trị không chỉ dng li số ơng, quan trọng hơn chất
ơng, sự kết tinh ca những y bút c phong cách, c i năng. Hi Thanh phát hiện
Trang 246
khng đnh điều này thật tinh tế tuyt vơi chinh c: Tôi quyết rng trong lịch sử thi ca
Vit Nam ca bao gi mt thời đại phong phú như thi đại này. Ca bao gi nời ta
thấy xuất hiện cùng một lần một hồn t rộng mở như Thế Lữ, màng như u Trọng Lư,
hùng tráng như Huy Tng, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê
a như Nguyn nh, dị như Chế Lan Viên thiết tha, rạo rc, băn khoăn n Xuân
Diu” (“Thi nhân Vit Nam”).
Cũng nh s giải phng chủ th sáng tạo, văn xuôi cũng c nhiều khi sc so vi
trước. Nếu như trong suốt i thế k n học trung đại, mi ch c lác đác vài ba tác
phẩm n xuôi còn lưu lại tên tui, đầu thế k XX cũng mới xut hin mt s cây bút th
giai đoạn 1930-1945, riêng trào u ng mạn (chưa kể văn học hin thực) đã c những
phong cách văn xuôi c giá trị: đ một Nhất Linh đau kh, dn vặt trên con đưng đi tm
ởng hnh phúc, tinh tế trong vic din t cảm xúc diễn biến tâm lý; một Khái
Hưng sôi ni u đi, duyên dáng, vui vẻ lc quan một cách dễ i với nhng ảo tưởng
ng mạn ngây thơ; một Thch Lam vừa mộng lãng mạn va hin thc, gu tnh
cm nhân đo, c biệt tài miêu tả nhng cảm giác tinh tế những màu sắc, hương vị, tâm
hồn dân tộc; mt Nguyễn Tuân với cái tôi vừa kênh kiệu, khinh bc, g ghề, lãng tử đi l
đ, ngang bướng gia cuộc đơi xem đ như mt vũ kh chng lại cái hội kim tiền ô trọc
vừa tôn thơ, chắt chiu cái đẹp trong cuc sống ng ngày, trong ngôn ngữ truyền thng
dân tộc...
Tuy cng thuộc trào lưu ng mạn, nhưng khi nghiên cứu đặc trưng của trào lưu
ng mạn Vit Nam vn phi tha nhn s khác biệt gia thơ ng mạn văn xuôi ng
mạn.
III.
THƠ MI
1. Đặc trưn g v ni dung
Đặc sc nht của Thơ mới, nhng gn lại qua thơi gian, đã xây dựng đưc hnh
nh mt ci tôi nhân thể. Theo chúng tôi, cái tôi T mi c hai đặc điểm ln:
a)M t ci tôi p tinh thần n tc
Tuy các nhà thơ mới không đủ dũng kh đối din vi hin thực để phản ánh n các
nhà thơ hiện thực to phúng, ng không dám đấu tranh giành độc lập dân tc như các nhà
thơ ch mạng, h tm đến con đương thoát ly hiện thực như một giải pháp an toàn, nhưng
không c nghia họ hoàn toàn tn th ơ, quay ng lại với dân tộc minh.
Đây đ trong một s bài Thơ mới, ta bt gp một thái độ ph nhận đối vi thc ti
đen tối, một tâm sự đau buồn trước tnh cảnh đt nước lm than. Không một nhà t mới
nào n tiếng ng hgiai cp thng tr, hoặc công nhận trt t hi by gi tốt đẹp. H
biết ai mẹ thật”, ai mẹ gh của mnh. Trong khi c một s tác phẩm ca T lc
văn đn còn ngi ca trật tự hội đương thơi, hồng li sống sản th các nhà thơ mới
luôn quay lưng lại hin thực đen tối. H thy cuộc đơi toàn những cảnh t hãm đau xt:
“Đời ng đìu hiu như dặm khách
(Xuân Diu)
Trang 247
“Quê hương ơi trăm năm như giấc điệp
Việc đổi thay không th nói cho ng
ng vẫy cũng không qua số kiếp Ta
chỉ phòng nhỏ ca buồng chung”
(Tế Hanh)
- “M ơi ! sao mẹ giống
Đất nước sinh ra con
Cùng một bầu kh thống
Cũng bấy nhiêu đau buồn”
(Huy Cn)
ơn lơi con h nhớ rng”, Thế Lữ cũng ni lên tnh trạng sa cơ, nhục nhằn,
hãm mất tự do khao khát tự do của cả dân tộc ta lúc by giơ.
Trong Thơ mới, ta cũng bắt gặp hnh nh nhng con ngưi mang tưởng đẹp đẽ.
ngưi khách chinh phu trong Tiếng gọi n sông của Thế Lữ, d chưa c đưc i “hùng
tâm tráng chí của ngưi cách mạng nhưng đã dám dấn bước truân chun khắp hải hồ”,
ra đi v ghét nhân giận nỗi đời”, từ chi mi hnh phúc riêng, kể c tnh yêu để kiếm
tm, thực hiện tưởng. Trong bài Con voi già”, Huy Thông đã ca ngi hnh nh ca Phan
Bội Châu, của ngươi ch s cách mạng ni chung, tuy chiến bại vn uy nghi lm lit...
ng c nhà thơ, tớc tinh cảnh lm than của đất nước đã tim về quá khứ vàng son với
một lòng hi nim xot đau. Chế Lan Viên một nhà t như thế. N t ơn chuyện n
tộc Chiêm Tnh để th l nỗi đau thầm kin của một ngươi dân Việt Nam mất ớc. Chiêm
Thành với nhng đ nát tan tành hôm nay cũng giống như đt c Việt Nam đang chim đắm
trong lầm than lệ, tr v quá khứ rc r huy hoàng ca Chiêm Thành trong quá khứ cũng
khao khát của thi s về độc lp, t do cho đất c.
Bởi vậy không phải ngâu nhiên c lúc, nt cách mng Tố Hữu đã it nhiều gặp gỡ
Thế Lữ, Huy Thông, Chế Lan Viên. Tố Hu noi: Trong tâm hồn ca các anh lúc đó, tôi tìm
thấy những ni băn khoăn đau buồn của những người cùng thế h, đòi hỏi tự do, ước
hạnh phúc, tuy các anh ca m thấy lối ra nhiều khi rơi o cn nản.
Nhưng phải ni rằng, tinh thần dân tộc các nhà Thơ mới th hiện nhất trong
vic ca ngơi v đẹp thn nhiên đt nước, ca ngơi nhng giá tr n hoá c truyn, đặc
biệt tnh yêu đối vi tiếng Vit. Mỗi nhà t c thể tm đến mt khung cnh gn vi
nhng c, nhng k niệm riêng tư.
Đây hnh nh một ng sơn c thuộc ơng Sơn - Tnh, t ngn sông
Thâm, bên núi Mồng trong t Huy Cận:
“Tới ngã ba ng nước bốn bề
Trang 248
Nửa chiều lạ gáy trên đê”
Đây hnh ảnh đp thơ của V Dạ trong thơ Hàn Mặc T:
“Sao anh kng về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc
trúc che ngang mt ch điền
Đây hnh nh sông nưc Quảng Ngãi trong thơ Tế Hanh:
“Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
Khi trời trong, gnhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”
đây hnh ảnh ma xn Bnh Định trong thơ Chế Lan Viên:
“Hàng dừa cao say sưa ôm bóng ngủ
i quả xanh khảm bạc hớ hênh phô
Xoan vườn cành khoèo mặt trời rực rỡ
Bên bóng râm lơi lả nhẹ nhàng đu...”
Đặc biệt c một hnh nh xut hin rt nhiều trong Thơ mới, đ hnh ảnh làng quê
Việt Nam, vng Bắc Bộ. Trong thơ Nguyễn Bnh, Đoàn Văn Cừ, Anh Thơ... ta thấy hin
n không gian sống rất thân thuộc vi mỗi ngưi, những thôn Đoài, thôn Đông, bến đò,
gốc đa, quán chơ, cng làng, mái nhà tranh, giậu mng tơi, rặng hoa xoan, hàng hoa
phưng...
Các nhà thơ mới cũng c xu hướng tm về những g trị văn hoá c truyn. Đoàn
Văn Cừ miêu tả Ch Tết”, Đnh Liên viết v Ông đồ bằng tt c những g u
thương, tru mến nhất cng sự nui tiếc v nhng giá trị văn hoá đang dần b mai mt theo
thơi gian... Tấm lòng đ của các nhà thơ mới thật đáng trân trọng !
C một tnh u vừa tha thiết, vừa đm sâu, vừa đau đáu trong T mới. Tnh yêu
đ vừa bc l dng thc cảm xúc vừa th hin ra bng hành động c thể, đ tnh u
đối vi tiếng m đẻ. Thi k đ, tiếng Pháp mới ngôn ngữ chnh thng còn tiếng Vit b
khinh r như một nàng hầu. Trong khi c những nhà văn chuyên viết văn bằng tiếng Pháp
th các nhà Thơ mới đã hết lòng yêu thương bảo v tiếng Vit. Huy Cn c mt bài t
hay ca ngi ngôn ng của dân tộc:
“Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời
Trang 249
sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đt nước ng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu t, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
i trong tiếng nói lòng ta thuở giờ...”
Nhưng phi ni, tnh yêu tiếng Vit bc l nhất qua thc tiễn sáng tác. Nhiều nhà
thơ không gọi thành n th tnh cảm đ nhưng trong sáng tác của h, ta thy h miệt i,
chắt chiu, vun đắp, sáng tạo trong cách dng từ, đặt câu gp phần làm phong phú kho từ
vng tiếng Việt m trong sáng, linh hoạt, hoàn thiện, uyn chuyển câu văn Việt, ng
pháp Việt...
Trên đây đặc điểm th nht ca cái tôi Thơ mới. C nhiều nhà nghn cứu không
mấy để ý đến điều y, nhưng chúng tôi cho rằng đây một đặc điểm quan trng tạon ý
ngha tch cực ca tiếng ni nn trong Thơ mới.
b) Mt ci tôi bu n v đơn
Trước hết, cn khẳng định rng: Thơ mới lãng mạn vn c nhiều i thơ yêu đơi,
yêu cuộc sng, ca ngi nét đẹp của tnh u trong ng hồn nhiên tui học trò, những k
niệm tươi thm ca mt thơi e ấp như Xuân đầu”, Tặng thơ (Xuân Diệu), Đi giữa
đường thơm (Huy Cn), Chùa ơng (Nguyn Nhưc Pháp), Tương (Nguyn
Bnh)... Nhưng dựa o đây để ni rằng cái i T mới yêu đi th không thỏa đáng. C
th ni, sắc nét hơn cả t lãng mạn vn cái i buồn đơn. Thơ mới t khi ra
đơi đã buồn từ trong bản chất”. Nỗi buồn này xuất phát từ nguyên nhân ch quan
khách quan.
V nguyên nhân chủ quan: Nhiều nhà thơ mới phi tr qua cnh ng éo le, cuộc đơi
nhiu chuyện đau bun, thậm ch bất hnh ngay tnhng ngày thơ ấu”. Xuân Diệu con
một v bé, phải sng vi m c, chu s khinh mit, b đối x lạnh lng. u Trng
cũng con một v bé, ngay từ nh đã phải chng kiến nhng giọt nước mt bun ti
ca m cho đến khi nhắm mt. Huy Cn sinh ra trong một gia đnh nhà nho phong kiến
n tạ, c nhiều chuyn bất hòa, không vui. Tế Hanh con mt ông đồ tng tham gia
phong trào Đông Kinh Ngha Thục, sau b thực dân quản thúc. n Mặc T mc bnh
hiểm nghèo khi tui đi còn quá trẻ, tài năng đang ở đ chn... Tất c nhng cái buồn trong
cuộc đơi thực đã biến thành nhng dòng lệ trong văn chương.
Về nguyên nhân khách quan (đây mi nguyên nhân ch yếu): Nỗi buồn riêng của
họ lại bắt gặp một tiếng khc dài trong văn học (nỗi buồn trong sáng tác của những bậc đàn
anh). Cái đau buồn riêng đã gặp cái đau buồn của hội, cái tủi nhục mất nước. Thi s lãng
mạn v không c sự gắn b mật thiết với các phong trào đu tranh lành mạnh chống thực
dân phong kiến ca nhân dân, của dân tộc, họ e s không dám tham gia vào cuộc đu tranh
đ n tm cách lẩn tránh bng con đưng thoát ly. Họ trốn vào vỏ bọc nhân ởng
Trang 250
bnhn nhưng càng đào sâu vào cái tôi họ càng cảm giác buồn, bất an, , mất phương
hướng. Hoài Thanh đã đúng khi ni về tnh trạng đơn cng cực của cái i Thơ mới:
Đời chúng ta nằm trong vòng ch tôi. Mt bề rộng ra đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi u
càng lạnh... Thực chưa bao giờ t Việt Nam buồn nhất xôn xao như thế. Cùng ng
tự n, ta mất luôn cả cái nh yên thuở trước” (“Thi nhân Việt Nam”)
Ni bun của cái tôi Thơ mới thực ra c nhiều cung bc biu hiện đa dng phức
tp. C cái buồn hắt hiu, cái buồn mưa gi, cái buồn “tràng giang”, cái buồn “điệp điệp”,
cái bun đứng, cái buồn ngồi, cái buồn n tạ, cái buồn đưa ma tiễn cảnh đi tàn vào cõi
chết... Qua các chặng đưng của Thơ mới, cái buồn như mỗi c một nhân lên. thơ Thế
Lthơi k đầu mi ch i buồn “xa vắng”, “mênh mông”, đến Lưu Trọng Xuân
Diu, cái buồn ấy đã tr nên thm tha. u Trng nghe thấy mt tiếng trưa cảm
thy:
“Tiếng gáy buồn nghe như máu a,
Chết không gian khô héo cả hn cao”
Còn Xuân Diu, một con ngưi u đơi, say đi thế cũng không tránh khỏi
cảm giác buồn, đ v:
“Vàng son đang lộng ly buổi chiều xanh
Quay mặt lại cả lầu chiều đã vỡ”
Hoàng Chương th nghe mưa rơi rụng thấy đời hiu hiu xế ”, thấy bun
sut c cuộc đơi.
Nhưng phải ni cái buồn da diết ảo não nhất trong thơ Huy Cn. N bàng bạc
khắp không gian, o dài trong thi gian, đ nỗi sầu nhân thế, ni sầu vạn cổ từ Lửa
thiêng cho đến Kinh cầu tự...
Đi liền vi ni buồn sự đơn, nhưng cái đơn của cái tôi Thơ mới cũng thật
đặc bit. Nhà thơ xưa, chỉ c một minh ung u dưới trăng, đối din với bng của mnh,
đơn lẻ loi, đã đành. Nhà thơ mới sng giữa bao nhiêu ngưi vn cm thấy đơn:
“Trăng ng, trăng xa, trăng lạnh quá
Hai ngưi nhưng chẳng bt vơ”
Phải chăng đơn của nhà thơ xưa đơn hướng ngoại, n đơn của nhà thơ
mới hưng nội sâu sắc, tr thành một đc điểm thưng trc khi h không tm đưc mt
điểm ta vng chắc trong đi, nơi nào ng thấy cng chênh, mong manh,dễ đi thay, dễ
đ v...
Nhà t mi luôn c m trạng ngơ ngác y như lạc giữa đời”. Thế Lữ như một kẻ
bộ hành n ngác trên con đưng vắng, Lưu Trng như con naing n ngác trong
rừng thu”, còn Xuân Diệu th tự v mnh:
“Tôi con nai bị chiều đánh lưới
Trang 251
Không biết đi đâu, đứng sầu bóng tối...
Huy Cận th thy mnh lủi thủi”, suốt cuc đời như núi đứng riêng tây”.
Hoàng Chương th nhận thy:
”Lũ chúng ta đầu thai lầm thế kỷ
Một đôi người u ut nỗi chơ vơ...”
Cm nhn v s đơn thấm tha nht phải ni đến Xuân Diệu. Càngu đi, khao
khát giao cảm gắn b với đơi khi ch nhận đưc s lnh lng th càng cảm thấy đơn.
ơn Lời kỹ nữ”, ông din t cảm giác đơn đ:
“Em sợ lắm, giá băng tràn mọi nẻo
Trời đầy trăng lạnh lẽo khp xương da”
V buồn và cô đơn, cái tôi trong T mi tm cách thoát ly, trốn vào nhiều no. Tr
v quá khứ vi hi vọng tm lại ánh hào quang, huy hng rực r con đưng nhiều
nhà T mới đã đi, điển hnh Huy Cận Chế Lan Viên. Chế Lan Viên tm lại qkhứ
vàng son ca nước Chiêm Thành nhưng quá khứ vàng son đối lp vi hin tại đ v, tan
nát, càng m cho hiện ti trở nên xám xịt, lm than. Huy Cận cũng tm về quá khứ xa xưa,
nhưng trên con đưng heo hút đ, không những không nguôi cảm giác bun nhiều lúc
nhà t thy rơn ngơp trước cái xa vắng ca thi gian, cái nh ng cng tận ca
không gian, cảm nhận minh chỉ là:
“Một chiếc linh hồn nhỏ
Mang mang thiên cổ su
Tm về quá khứ không trốn đưc đơn, nhà t mới tm đến cuc sng mt thế
giới khác. Từ trước khi Thơ mới xut hiện, cái tôi lãng tử Tản Đà đã xuất hin hồi đầu thế
k giữa văn đàn với bao giấc tiên, muốn đưc n hầu trời”; “muốn m thng
Cuội”... để thỏa mãn cái tôi phng ng, chán cảnh trần gian hướng v thương gii.
Đến Thơ mới, ta bt gp mt Thế L say sưa với tiếng sáo Thn thai”, Chế Lan Viên với
khao khát:
“Hãy cho tôi một tinh cu glạnh
Một sao trơ trọi cuối trời xa
Để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tnh
Những ưu phiền, đau kh với buồn lo
đến n Mặc T, nhng c phẩm càng về cuối đơi càng thy ng tr bao trum một
cõi - ngoài cõi ngươi: cõi Thưng thanh k”, i c những Cẩm cu duyên”, Duyên kỳ
ng”, Quần tn hội... thi s bất hnh y, cõi siêu hinh ông ơn tới còn chứa đựng mt
nim tin tôn giáo mãnh liệt với hinh nh tnh nữ đồng trinh, đức m Maria - đim ta tinh thn
duy nht của nhà t những m tng cuối đơi.
Trang 252
Trong tất cả những con đưng thoát ly hòng trốn tránh sự đơn, con đưng ph
biến nhất nhiều nhà thơ mới đã trải qua con đưng tnh yêu. Thơ tnh yêu tràn ngập
trên báo ch, trong sách vở đương thơi. Nthơ mới nào cũng c khong mươi bài thơ về
tnh yêu, đến nỗi chnh Xuân Diệu - ông hoàng của thơ tnh đã phải thốt n: những
giọng anh em đầy rẫy trong văn chương, không ktrĩu nặng những chàng những nàng,
không khéo thở thì đến chết ngạt mất.
Trong T mới, gương mặt tnh yêu cũng tht đa dng, c đủ sắc độ bảy thứ tnh:
cái tnh non, cái tnh già, cái tnh mới hé, cái tnh nở hoa, cái tnh thấp thng, cái tnh mặn
mà, cái tnh chia li... tnh yêu của cái tôi Thơ mới cũng trải qua knhiều chng đưng.
Ban đầu, tnh yêu vn còn đầy khoảng cách, ng n u mới ch một khái niệm, mt
cm xúc chỉ trong lòng, chưa th, chưa dám y tỏ. Cho nên, trong thơ tnh Thế Lữ, Lưu
Trọng Lư, yêu chỉ nh nhi viễn chi”; đứng xa ngắm em , chiêm ngưỡng v
đẹp của ngưi u như ngắm mt nhan sc, một cái đẹp ngh thuật hơn mt ngưi tnh
bằng xương bằng thịt. Đến Huy Cn, khoảng cách tnh yêu đưc rút ngn, đ tnh u
ban đầu trong như suối”, phảng phất chút thần tiên” thơ mộng. Với anh, em chnh
ánh sáng, ơng thơm, niềm vui, cả tri đất đy ý ngha, cả khi em đến khi:
“Em nói, anh nghe tiếng lẫn lời
Hồn em anh thở trong hơi
Nắng thơ dt sáng tn áo
nhỏ mừng vui pht cửa ngoài”
Trong thơ Nguyễn Bnh, tnh yêu cũng tht đẹp, thật dun dáng. Đ cái tnh chất
phác của một chàng trai chân quê, yêu say đm cũng thật kn đáo, ý nh, ngi t y
nhưng nhiều lúc trách moc, gin hơn vu vơ, rồi nhiều khi kh ni, n c nhng c cây
quê nhà gửi lơi yêu thương tru mến...
Đến Xuân Diu, T mới biết đến một tinh u đúng nghia, nồng n, mãnh liệt:
”Anh nhớ tiếng. Anh nhnh. Anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi !
nhng khát khao gn gũi biên tuyệt đích”:
“Hãy sát đôi đầu ! Hãy kề đôi ngực !
y trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài !
Những cánh tay ! Hãy quấn riết đôi vai !
y dâng cả tình yêu lên sóng mắt
y khăng khít những cặp môi gắn cht
Cho anh nghe đôi hàm ngọc của răng”
Trang 253
Nhưng tnh yêu cuồng nhiệt trong thơ Xuân Diệu cũng đi liền vi cảm giác xa
cách”, u cung nhiệt không đưc thỏa v u không đơn thuần sự gần gũi th xác
là sự gp g m hồn, nên trong gặp gđã thấy chia li, trong khát vọng đã vội dâng n
tht vọng. Xuân Diệu cm nhn ràng về cảm giác Cho rt nhiều song nhận chả bao
nhu”, v:
“Lòng anh một cơn mưa
Đã gp lòng em khoai
Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc
xanh không ướt đến da ngoài...”
Cho n mới ni trong tnh yêu, Xuân Diệu v vp nht, ham h nhất ng
đơn thấm tha nhất. Ha ra, đưng tnh đâu phải con đưng d đi, ng không dễ vi
nhng ai c ý định trốn vào n tm sự bnhn !
Đến chặng đưng cuối cng, khi cái tôi T mới rơi o bế tắc, th gương mt tnh
yêu ng biến dng, méo m khi Hoàng Chương tm đến Thơ say ca ngơi tnh
yêu xác thịt:
“Hai xác tht lẫn vào nhau mải
Chút ngây thơ còn lại cũng vừa chôn”
ràng từ nhng câu chuyện tnh u với nhng kết cc bun của cái tôi Thơ
mới đã đặt ra mt vấn đ: Tnh u đâu phải đơn thuần ch chuyện nn, chuyện ca
hai ngưi. Đ còn vn đề mối liên hệ vng chc giữa nhân đ với tp th, với môi
trương xung quanh. Tnh u đ nếu ch v minh hoặc cng lắm v ngưi mnh yêu
quên đi bao ngưi khác th đôi tnh nhân d c qun quýt, yêu thương nhau tha thiết (ch
chưa ni đến chuyn h hng như trong thơ Xuân Diệu), th hnh nh h trong thơ vn
đơn, tội nghip. Mất đi căn cốt nh mạnh điểm tựa hội, tnh yêu của cái tôi trong Thơ
mi cuối cng chỉ thu hp li trong quan niệm “xác tht” âu ng điu d hiu.
Ni tm lại, cái tôi trong Thơ mi d trốn vào nhiều no, nhưng đâu n cũng buồn
đơn. Mặt tch cực của tâm trạng này n th hiện chân thật, thấm tha thái độ th
địch, không chấp nhận đối vi trt t hội đương thi hội thực dân nửa phong kiến,
bp nghẹt t do, km hãm sự phát triển ngăn cản con ngưi tm đến hnh phúc. Nhưng
mặt khác, tác động tiêu cực của cái buồn, s đơn trong Thơ mới n dễ làm cho ngưi
ta say sưa trong cái bun vẩn, đơn, chán nản, làm mất nhu kh đu tranh, t nhiều
hn chế việc tham gia các phong trào cách mạng ca mt b phận thanh nn tr thc
đương thi. V li, cái đáng ni hơn nữa quan niệm cách ng x của nhà thơ mới
trước cái buồn, cái đơn. Nếu coi độc mt căn bệnh của cái tôi ng mạn th vn đề
: liệu ngưi ta c muốn thoát khỏi tnh trạng đ không, c mun cha khỏi căn bệnh đ
không mới điều quan trọng. Khi Lưu Trọng viết: Hãy lịm nời trong thú đau
thương Xn Diệu viết: Rồi bị thương người ta giữ gươm đao/ Không muốn chữa,
không chu lành thú độc”, khi đau thương tr thành cái thú”, đơn trthành niềm
kiêu nh không muốn cha lành th cáii trong Thơ mới kia, ngàn đi vn như ngọn Hy
Trang 254
Lạp Sơn cao vút, sẵn sàng gánh chịu nỗi giá t ngàn đi, t o kiêu nh trong cảm
giác đưc Mt. Riêng. Thứ nhất” .
2. Đặc trưn g v ngh thut
Thực ra, đặc trưng quan trng nht ca Thơ mới th hin phương din ni dung,
ci tôi thể, còn nghệ thut biu hiện c phần m nhạt hơn. Tuy vậy, ni g th ni, c
phẩm văn học bao gi cũng phải sự hài hòa giữa nội dung ngh thut, ni dung s
không đưc th hin ra nếu không c hnh thức ngh thuật ơng ng. Vi quan niệm đ,
chúng tôi xin điểm qua mt s nét thuc v hnh thức chúng tôi tạm cho đc trưng
ngh thut của Thơ mới.
a) Th t
Cuộc đấu tranh giữa Thơ mới thơ không chỉ cách nhn, quan đim thm m
n th thơ. Không kể đến nhng bài thơ chạy theo hnh thức, Thơ mới hu hết đều
đưc viết khá tự do. T do hiểu theo ngha không bị ng buộc kht khe v niêm, luật
như thơ cũ, nhà t mới c th linh hoạt n trong cách gieo vần, hip vn, s dng thanh
điệu, thay đi nhp... trong những bài thơ đưc viết theo th thất nn, ngũ ngôn quen
thuộc. Điềuy khiến cho T mới uyn chuyn, linh hot, mm mi, d tiếp nhận hơn thơ
cũ.
b) Tính n hạc tro ng th ơ
Ngôn ngữ tiếng Vit vốn đã giàu nhạc điệu, ngôn ngữ đ đi o Thơ mới mt ln
nữa đưc gia tăng chất nhc nh c sự sp xếp, t chức ngôn từ, thanh điu rất tài hoa. Nếu
như trong thơ cũ,u cầu vs phi kết các thanh điu (bng trc) rất nghiêm ngt (nht
tam ngũ bất lun, nh t lục phân minh), th Thơ mới s dụng thanh điệu khá thoải mái, c
câu hầu như thanh trắc, c câu toàn thanh bằng... thanh điệu tr thành một yếu t hnh
thức mang tnh nội dung rất rệt, thanh điệu, nhạc điệu của câu t gp phần biểu đt ý
ngha tả thực sắc thái cảm xúc của câu thơ, bài thơ. T mới t buồn, d hiểu v đ
thanh bằng thưng đưc s dng nhiều hơn thanh trắc để kiến trúc thơ. Chẳng hạn Bch
Khê dng thanh bằng tạo âm hưởng nh nhàng, man mác cho câu thơ, gi không gian ma
thu vàng mênh mang gi ni bun xa vng:
“Ô hay ! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi ! ng rơi ! Thu mênh mông”
Hay trong thơ Hàn Mặc T, thanh bng gơi tkhung cảnh đẹp đẽ, nên t, huyền ảo
của đêm trăng sự rung động nh nhàng, bâng khuâng trong lòng thi s:
“Tơ trăng buông rèm trên muôn cành
trăng vàng rung như âm thanh”
Hoặc trong thơ Xuân Diệu, thanh bng gơi một không gian vn vương, với nhng
hnh nh quấn quýt, nương tựa nhau khiến cho ng ngưi cũng vấn vương nhung nhớ:
“Sương nương theo trăng ngừng ng tri
Tương ng lòng lên chơi vơi ...”
Trang 255
c) Ngôn từ t rong t v c u trúc câu th ơ
Thơ mới đã đem đến mt khả năng kết hp t rt mới và nhiều khi rất o bo. Điều
này đem đến cho cấu trúc câu thơ mới mt din mo mi, gp cho khả năng biểu đạt ni
dung tinh tế hơn, phong phú hơn. C những t trong thc tế tưởng như không thể đi liền
với nhau, nhưng đứng vào trong câu thơ lại khá xứng đôi:
-
“Huy hoàng trăng rộng, nguy nga gió”
-
“Long lanh tiếng si vang vang hận”
tc:
Trang 256
C rất nhiều hnh dung ngữ mi xut hin, m gu thêm cho vốn ngôn ngữ dân
-
“Còn đâu những gi nhung la
-
“Nắng nhỏ ng khuâng chiu lỡ thì
-
“Một chiu ong vng đẹp sắc năm mây”...
Đặc bit, kiu cấu trúc câu thơ Pp đã ảnh hưởng đến Thơ mới Việt Nam, tuy chưa
tht s nhun nh nng đưc ghi nhận bước đầu phá cách, đi mi:
-
n mt loài hoa đã rụng cành
-
“Thỉnh thoảng ng trăng tự ngn ngơ”...
d)Bin p hp tu t
Ngi những biện pháp tu từ quen thuộc trong văn học dân tộc n so sánh, nhân hoa...
Thơ mới s dng ph biến ngh thuật đối lập n d chuyn đôi cảm giác.
Đối lập một ngh thuật đặc th của văn học lãng mạn, bởi v ng giống như n
học lãng mạn Pháp, đối lập xét trên bnh diện rộng tâm thế ca ngh s lãng mạn trưc
thc tại hội. H luôn đối lập mnh với thc tế đen tối, t túng, muốn thoát ra khỏi hin
thực đ. Sự đối lập này biểu hin trong thế gii ngh thut của c phm trên những kha
cnh c thể. Đ c thể s đối lp ca nhng tâm trạng, cảm xúc: sung sướng vội vàng,
khát khao gn gũi - thc tế đơn trong sáng tác của Xuân Diệu. Điển hnh nhất trong Thơ
mới c lẽ đối lp giữa quá khứ hiện tại. Đối lập này đưc khai thác trong nhiều tác
phm ca nhiều nhà t mi như Thế L, Phạm Huy Thông, Đnh Liên, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên, Hàn Mặc T, Nguyễn Bnh, Huy Cận... Điều này c th giải sở u
xa chnh sự ý thức v tn ti của cái i nn th quan niệm động, mi m v
thơi gian, nỗi đau xt trưc hin thc ngt ngạt đen tối muốn tm lại thơi vàng son đã
mất... Như vậy, s đối lp của các cặp phạm tr đã ni lên mt cách chân thật tnh yêu đối
vi cuc sng của các nhà thơ mới.
n d chuyển đi cảm giác cũng một biện pháp nghệ thut quen thuộc trong Thơ
mới. Đây một nét đặc trưng của văn học ng mạn Vit Nam, ảnh hưởng t trương phái
thơ ng trưng của Pháp, với quan nim v thuyết ơng giao: ánh sáng hương thơm
màu sắc tương giao với nhau, v thế c thể dng từ ch giác quan này để ch gc quan
khác. Điều này đòi hỏi s cm nhn tinh tế ca mọi gc quan cũng n tnh ng tạo
của ngưi ngh s. Đây đúng lnh vực để cái tôi nhân phát huy vai trò bản th ca
minh. V dụ:
-
“Đã nghe rét mướt lun trong gió”
-
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”...
Nh đ, những hnh nh quen thuc ngưi ta vn bt gặp hàng ngày tưởng như đã
nhàm chán nay trở nên cng mới l hấp dn.
e)H thng thi nh
H thng thi nh đưc hiểu hệ thng những hnh nh đưc miêu tả trong thơ. Thơ
mới lãng mạn phát huy cao độ vai trò tưởng ng của ni ngh s, v thế đã ng tạo ra
đưc mt h thng thi nh vừa phong phú vừa mi mẻ, độc đáo. Mi bài t tạo ra đưc
mt h thng thi nh, mỗi nhà thơ cũng tạo ra mt thế giới thi ảnh riêng, in đậm du n ca
phong cách nhân, gp phn th hiện tâm trạng những quan niệm riêng về cuộc đơi.
Trang 257
Trong t Chế Lan Viên, ta hay bắt gặp hnh ảnh đ nát của tháp Chàm với nhng
đầu u, xương sọ... Những hnh ảnh đ thể hin ni buồn chán, tuyệt vng ca Chế Lan
Viên khi hiện ti ch còn mt đống hoang tàn của quá khứ ơng lai th mịt m,
định...
Trong thơ Nguyễn Bnh, ta bắt gp cmt thế giới hnh nh của làng quê Việt Nam,
t cnh vật cho đến con ngưi đu mang nét hồn nhn chất phác, mộc mạc, đáng yêu, hệ
thống thi ảnh đ chtheo khát vọng v mt cuc sng bnh dị gắn với những giá trị truyn
thng của nhà thơ chân quê”.
Trong thơ Xuân Diệu, hiện lên cả mt thế gii những hnh ảnh đầy u sắc, đm
xuân tnh, với s sinh động sức sng cha chan (của ma xuân) bên cạnh những hnh
ảnh báo hiệu s tàn phá, phôi phai (ca ma thu). Tất c đưc gi lên từ nhng đối lp ca
cng một cái tôi yêu đi thiết tha, cung nhiệt Xuân Diệu.
Còn trong thơ n Mặc Tử, ng c sự đan xen phức tp ca hai h thng thi nh:
vừa trong sáng, hồn nhiên, thuần khiết vừa k dị, ma quái, rng rn. Nguyên nhân u xa
dn đến hiện ng đ do tnh trạng bnh tt của nt quan niệm thẩm m riêng về
quá trnh sáng tạo nghệ thuật. Qua hệ thng thi nh trong thơ Hàn Mặc Tử, ta hnh dung ra
mt con ngưi vừa ngoan ng, âm thầm bn b t lên trên bệnh tật để sáng tác, vừa
không tránh khỏi c lúc bị chế ng bởi hoàn cảnh. Chnh hệ thng thi ảnh một tn hiệu
ni cho ta về m trạng đau kh bi kịch về một tnh yêu đơi nh liệt, đầy uẩn khúc của
Hàn Mặc T.
3.
Nhng nh t tiêu biu
XUÂN DIU- NH THƠ MI NHẤT TRONG NHNG NH THƠ MI
1.
Ci i Xuân Diu
Xuân Diu (1916-1985) quê Tnh, sinh ra vạn Bồi, Tng Gin, huyn
Tuy Phước, lớn n Quy Nhơn, sống nhiu Nội, tng đi dạy học, m viên chc
M Tho, tham gia cách mạng, đại biu Quc hi, ủy viên Ban chấp nh Hội nhà văn
Việt Nam... Nhưng ngưi ta nh đến ông trước hết với tư cách một nthơ, một nhà
thơ tiêu biểu nht của phong trào T mới. Như cng ta đã biết, Thơ mới tiếng ni của
ci tôi nhân. Xuân Diệu đại biu xut sc nht của Thơ mới, hiển nhiên ging như các
nhà thơ mới, tiếng ni trong thơ Xuân Diệu cũng tiếng ni khẳng định cái tôi nn.
Nhưng skhng định i tôi cá nhân Xuân Diệu rt đặc trưng, khác nhiều so với c nhà
thơ mới khác.
S khác biệt ln nht của Xuân Diệu ông không đem cáii của minh đối lp vi
đơi tm cách thoát li cuộc đi, ci tôi Xuân Diu luôn gắn b với đi, luônu đi mt
cách cuồng nhit, đắm say, cuộc đơi hiểu theo ngha trần thế nhất. Trong khi đa số c n
thơ mới như Thế Lữ, u Trọng Lư, Chế Lan Viên, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Bch Khê,
Hoàng Chương... tm cách trốn chy hin ti bng con đưng tr v quá khứ hoc trốn vào
try lc, hoặc tm đến một cõi nào thật xa ngoài cõi ngưi, tn cõi ngưi th Xuân Diệu c
mt mực đứng gia cuộc đơi để ôm trọn cuộc đi vào mnh cho tha nỗi thươngu:
“Ta ôm cánh tay ta làm rắn
Làm dây da quấn quýt cảnh xn
Không muốn đi mãi mãi vườn trần
Trang 258
Chân hóa rễ để hút mùa dưới đất
Thế L đã rất tinh tế khi nhận ra điều này Xuân Diệu, ngay t tập t T thơ
Xuân Diệu đã mun thành một cây kim để hút vào thiên hạ”. Trong 70 năm cuộc đi
gần 50 năm hoạt động ngh thut, ta thấy lúc nào Xuân Diệu ng sống hăm hở, yêu đi,
c thể buồn v đơi, nng chưa bao gi thi s chán đi. Ông sống thành thật, hết mnh với
cuộc đơi, tp trung dồn đủ mọi năng ng để sng vi quan nim: sống không th nht
nhòa, lay lắt, m xám sống phải biết ta sáng:
“Ta Một. Riêng. Th nhất
Không chi bạn nổi ng ta”
Ý thức sâu sắc v s hu hn của đi ngưi, Xuân Diệu mang mt nỗi ám nh ln
v thơi gian. Lúc nào thi s cũng s thi gian trôi qua nhanh, cuộc đi ngn ngi, sống
chưa kịp tận hưởng hết hạnh pc trần gian nên luôn luôn chạy đua với thơi gian. T ngoài
đơi thực cho đến trong ng tác, lúc nào Xuân Diệu cũng rất tiết kim thơi gian, trân trọng
thơi gian, nhất thi gian tui tr. Biết rng du cuộc đơi c trăm năm th cũng vn c
ngn ngi, nhà thơ lại không thể đi ngưc li quy luật sinh lão bnh t ở đi, nên ông khắc
phc s hu hạn đ bằng cách của riêng mnh: sống cao độ trong từng phút từng giây. Ông
chiến thng thi gian bng tốc độ sng, ng độ sng... để khi nhm mắt xuôi tay không
phải ân hận v minh đã sống hoài sống ph. Gtrị s sng với Xuân Diệu không phải độ
đài của nhng năm tháng cuộc đi, chnh chất ng sống c ý ngha.
Không phải ngu nhiên Xuân Diệu đưc coi nhà thơ của niềm khát khao giao
cm với đơi. Xuân Diệu u đi, u tất c cnh đẹp ca cuc sống quanh mnh, u
nhất mua xuân. Với Xuân Diệu, ma xuân lúc nào cũng quyến rũ, cũng xuân hồng,
xuân đầu, xuân không mùa, xuân không ngày tháng... gương mặt tnh yêu đi trong t
Xuân Diệu ng thật đặc biệt. C lẽ cũng bởi tnh u đi của thi s quá nồng n, say
đắm nên cặp mắt xanh non”, “biếc rờn” ấy nhn đâu ng thấy cnh vt thật tnh tứ, qun
quýt, kết đôi. Khu n ma xuân trở thành một khu n tnh, chiều bnh thưng tr
thành chiều mộng”, nhánh cây thành nhánh dun”:
”Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên
y me ríu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn
Thu đến i nơi động tiếng huyền”.
Cái đẹp ca cnh vật cũng thưng đưc Xuân Diệu quy v v đẹp của con ngưi,
của giai nhân n ng c sức hp dn, mơi gọi... Đến Xuân Diệu, chun mc của cái đẹp
đã đưc xác định lại, thay v coi thiên nhiên chun mc của cái đẹp như trước đây (văn
học trung đại), Xuân Diệu coi con ni (gia tui tr tnh u) mới chuẩn mc ca
cái đẹp, cho nên thiên nhiên đưc sonh với con ngươi:
-
“Lá liễu dài như một nét mi”
-
“Tháng giêng ngon như một cp môi gần”
Sn niềm khát khao giao cảm hết mnh với cuộc đơi trn thế, nên một cách rất t
nhn, Xuân Diệu ng nhà thơ của tnh u, v trong tnh yêu, Xn Diệu đưc sng
tht, sng hết mnh, sống cung nhit vi cảm xúc, sự say đắm của mnh. Tnh yêu một
trong nhng nim giao cảm mãnh liệt nhất, sâu sắc, toàn vẹn nht, va rt mc trn thế,
va hết sức cao thưng. Nếu như những nhà thơ trước Xuân Diệu n Thế Lữ, Lưu Trng
ni về tnh u vn còn ngưng ngng, đầy khong cách các nhà thơ sau như
Trang 259
Hoàng Chương coi tnh u chỉ chuyện xác thịt, th Xuân Diệu miêu tả tnh u đúng
ngha tnh yêu. Tnh yêu ca Xuân Diệu luôn đòi hỏi biên tuyệt đích. Con ngưi
không th sng không c tnhu:
“Làm sao sống được không yêu
Không nhớ, không thương một kẻ nào...
y đốt ng ta trăm th lửa
Cho bừng tia mắt đọ tia sao”
Tnh u đối với con ngưi như một th cơm ăn nước ung, mt nhu cu sng
không th thiếu, tnh yêu đến rt t nhn:
“Nó chiếm hồn ta bng nng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu
Con ni không thể ng lại tnh yêu, chỉ c th sống thành thật hết mnh với
n. Với Xuân Diệu, tuyệt nhiên không c tnh nửa vơi, phải u tha thiết yêu không
phi ch để trong lòng, đủ, yêu phải nói ra:
“Yêu tha thiết, thế vẫn còn chưa đủ
Nếu em yêu chỉ để trong lòng
Không tỏ hay, yêu mến cũng không
sc đp chỉ làm bng cẩm thạch
Anh thèm mun biên tuyệt đích
..........................................................
Yêu tha thiết, thế vẫn n chưa đủ
Phải nói yêu, trăm bận đến ngàn lần
Phải mặn nồng cho mãi mãi đem xuân
Đem chim ớm thả trong vườn tình ái
Co thể ni li yêu bng nhiều cách, ni bng cả sự ...“im lặng”:
“Em phải nói, phải nói, phải i:
Bằng lời riêng nơi cuối mắt đầu mày
Bằng nét vui, bng vẻ thn chiều say
Bằng đầu ngả, bằng miệng i, tay riết
Bằng im lặng, bằng chi anh biết !
Cốt nhất em chớ lạnh như đông
Trang 260
Chớ thản nhiên bên một kẻ cháy lòng
Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ”
Tnh yêu của Xuân Diu nồng nàn cháy bỏng nên xa th nhớ đến cồn o:
“Anh nhớ tiếng. Anh nhnh. Anh nhớ ảnh
Anh nhớ em. Anh nhớ lắm. Em ơi !
Gp g th luôn khát khao gần gũi đến mức không còn một chút khoảng cách nào về
th xác:
“Hãy sát đôi đầu ! Hãy kề đôi ngực !
y trộn nhau đôi mái c ngắn dài
Những cánh tay ! Hãy quấn riết đôi vai !
y dâng cả tình yêu n sóng mắt !
y khăng khít những cặp môi gắn cht
Cho anh nghe đôi hàm ngọc của răng”
Nhưng khao khát gần gũi trong tinh yêu của Xn Diu kng đơn thuần về thc.
Đ tuyt nhiên không phải tinh u tầm thương, dung tục như nhiu ngươi lầm tưởng. Khát
khao ln nht của Xn Diu trong tinh yêu sự hòa hơp v tâm hồn:
“Đôi mắt của người u, ôi vực thẳm !
Ôi trời xa, vầng trán của nời yêu !
Ta thấy đâu sau sc yêu kiều
ta riết gia đôi tay thất vọng
Dầu tin tưởng: chung một đời, một mộng
Em em, anh vẫn cứ là anh
th nào qua Vạn trường thành
Của hai tr chứa đầy mật”
Ông thưng đau kh v tnh yêu biên tuyệt đích của mnh gặp phi s h
hng của lòng ngưi, không đưc đn đáp xứng đáng:
“Lòng anh một cơn mưa
Đã gp lòng em khoai
Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc
xanh không ướt đến da ngoài”
Trang 261
Cho nên cái tôi yêu đi, yêu ngưi đến cung nhit của Xuân Diệu cũng lại một
i tôi đơn, vơ. Xuân Diệu v sự đơn tm đến cuộc đơi, con ngưi để mong c
nhng tm ng bạn s chia, nng cuối cng lại rơi vào thất vọng. đơn thứ Xuân
Diu s nhất th cuối cng ông lại rơi vào đơn nên ông đã n lời kỹ nữ để tỏ y
khao khát tri âm:
“Lòng kỹ nữ ng sầu như biển lớn
Chớ để riêng em gặp phải lòng em”
Xét cho cng, cái tôi Xuân Diệu d biểu hiện dưới dng thức nào cũng luôn nặng
lòng với cuộc đơi con ngưi, đ một tnh u cung nhiệt đến bng bt của tác giả
dành trọn cho cuộc đơi trn thế.
2.
Ci i Xuân Diu trong Vi vng
i thơ Vội vàng một trong những bài t đặc sắc nhất ca tập Thơ t (1938)
tp thơ đầu tay ca Xuân Diệu. Đó tiếng t dào dt của một tâm hồn trẻ lúc nào cũng
tm yêu, khát sống, say đắm cuộc đi, quyến luyến cảnh sc trần gian, thể hin một quan
nim sống mới mẻ, tích cực”. Trong Lời đưa duyên gii thiu tập T t”, Xuân Diệu đã
coi đây mon q ông nh tặng con ngươi cũng khao khát tim thy sự đồng cm,
đồng điu: Người hãy mở tay, người hãy mở lòng nhận lấy: đây lòng tôi đương thời sôi
nổi, đây hồn tôi vac vang nn, đây tuổi xuân của tôi, đây sự sống của tôi
nữa đem tặng cho người mấy bài t đây”. Tôi gửim hồn tôi cho những người trẻ tuổi
nhất tr lòng. Lơi ngỏ đ cho thy một cái tôi Xuân Diệu rất u đơi, trân trọng k vọng
thật nhiu o cuộc đơi.
Bài thơ Vội vàng đúng đã thể hiện đầy đủ những đc điểm của cái i Xuân
Diu, cái tôi ng mạn vi một lòng ham sống bng bột, nh liệt một quan nim mi
v thơi gian, tui tr hnh pc. Xưa nay, phân tch bài thơ, ngưi ta thưng đi theo bố
cục để thy mch vận động t nhiên giữa cảm xúc tr, tnh cảm duy, điều đ
hoàn toàn hơp lý. đây chúng tôi chỉ xin nêu một ng tiếp cận khác đối với bài thơ: tiếp
cn t gc nhn đc trưng văn học lãng mạn, đặc trưng của Thơ mới, của thơ Xuân Diệu:
góc nhìn ci tôi.
Xét về cái tôi Xuân Diệu mà ni, luôn tồn tại hai đc điểm tưởng chừng đối lp: va
yêu đơi tha thiết đắm say vừa cảm thấy vơ, đơn giữa ng đi. Bài thơ “Vội vàng
nghiêng về biu hiện lòng u đi, cảm giác đơn chưa thật như trong nhiều bài thơ
khác nhưng thoáng rng mnh tinh tế trong cm nhận v sự chảy trôi vô tnh, lạnh lng ca
thơi gian th đã xuất hin khiến khi nn không tnh khỏi c lúc u hoài, bâng khuâng, tiếc
nui...
a) Mt ci tôi yêu đ i
Chng như Xuân Diệu sinh ra để yêu đi, yêu cho đến phút cht:
“Trong hơi th chót dâng trời đất
Cũng vẫn say tình đến ngất ngư”
Trang 262
V tnh yêu đ, Xn Diệu không ngại ngần bày tỏ khát vọng gia cuộc đơi:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi mun buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi”
Một cái tôi, một bản ngã đưc phô ra, đưc đánh dấu, không e dè, không s st,
không tm cách ngụy trang vào cái chung. Thế mới Xuân Diệu. cái cách thi s
bc l tnh yêu đi cũng kng giống ai, cũng rất Xuân Diệu. Thi s muốn đoạt quyn
tạo ha tắt nắng đi”, buộc gió lại”....Thật táo bạo kỳ l khi mun bt quy lut
khách quan của tạo ha phục tng quy lut ch quan của ng ngưi. Song đừng vi cho
Xuân Diu liều lnh, ngông cuồng! Hãy nghe thi s giải thch do của hành động
y: tắt nắng cho màu đừng nhạt, buộc gió cho hương đừng bay. Ông muốn khonh khc
đẹp đẽ này của ma xuân s còn lại mãi với cuộc đi, ông muốn nu giữ thi gian.
Bởi v với Xuân Diệu, ma xuân bao gi cũng xuân đầu, đầy sc hp dn quyến
rũ. Dưới con mắt xanh non”, con mắt biếc rờn của thi s, ma xuân hiện lên với tt
c v đẹp, sc sống căng tràn rực rỡ: nào ong bướm dập du, chim chc ca hát,
non phơ phất trên cành, hoa nở r trên đồng nội, ánh nắng chan hòa chiếu sáng cả thế
gian mi bui sm mai. Tt c mi cnh vt của ma xuân đưc phát hiện miêu tả
bng tt c niềm háo hức, say , nh thế những hnh nh vn quen thuc tr nên mới
l đến ng ngàng. Cái nhn đa tnh của của Xuân Diệu đã quy chiếu v đẹp của ma
xuân về v đẹp của giai nhân nếu như cả ba tháng ma xuân ging như ngưi thiếu
n tr trung xinh đẹp th tháng giêng cặp i của ngưi thiếu n y:
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gn”
Tháng giêng căng mọng, “chn đỏ” mơi gọi như cặp i đang rt gn của ngưi
thiếu n, gơi lên biết bao khát khao thèm muốn. C thể ni, mọi hnh nh của ma xuân
đều tràn đầy xuân sc, thấm đm xuân tnh, đầy sắc hương, rộn ràng âm thanh những
hoa thơm trái ngọt. V đẹp ấy không phi chn bồng lai tiên cnh, một nơio đ xa
xôi diệu vơi cuộc sng bnh dị, gần gũi quanh ta. Đ thực s một Thiên đưng trên
mặt đất, mt ba tic trn gian mơi gọi con ngưi. như ai đ đã từng ni, khi ngưi ta
đứng trước một cái Đẹp hoàn ho, ngưi ta không chỉ ngất ngây sung ớng, ngưi ta n
cm thấy bối rối (Nguyn Minh Châu). Đ cũng chnh tâm trạng lưỡng thế của Xuân
Diệu khi đứng trước ma xn:
“Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”.
Thi s đã rất thành thực với mua xn, với lòng mnh, Xuân Diệu, d sung
sướng hay vội ng th cũng đều t ci nguồn tnh u cuộc sng cháy bỏng ra,
không th điều g khác!
b) Mt ci tôi u h oi, bâng kh uâng, ti c nui thi gian
Xuân Diệu u đi, gắn b với đơi nên sinh ra nhạy cảm đặc biệt trước s trôi chy
ca thơi gian, v thời gian ăn cuộc đời”. So với văn học truyn thng, quan nim v thơi
Trang 263
gian của Xuân Diệu hn toàn mới mẻ. tưởng mang tnh triết sâu sắc này lại đưc
th hiện i dng thc kết hơp tr với tnh cm, suy tưởng và cảm xúc, bởi v với Xuân
Diu, đây không chỉ một quan nim, còn một tri nghim thm tha trong đi.
Càng yêu đơi, càng s thơi gian trôi nhanh. Xuân Diu mang mc cm đ vào việc đo đếm
thơi gian, cho nên thơi gian trôi qua nhanh tht:
“Xuân đương tới nghĩa xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa xuân sẽ già”
Tác giả Vội vàng đã đồng nhất ha các phạm tr đối lập. đương tới- đương
qua”, còn non - sẽ g”. Trong hôm nay đã c ny mai, trong hiện tại đã thấy tương
lai. Thơi gian đưc hnh dung n một dòng chy liên tc, không quay trở lại. Ai đ ni
thơi gian tuần hoàn, xuân đi rồi xuân lại đến, Xuân Diệu không đồng tnh, ông say sưa
tranh luận bác bỏ quan niệm siêu hnh đ. V ông đã nhn thi gian không phi bng con
mắt khách quan, ngưi xưa nhn ma xuân chỉ mua xuân th thấy n tuần hoàn lặp li,
còn Xuân Diệu li gắn mua xn của đất trơi vi tui tr của con ngưi th ràng ma
xuân một đi không trở lại v tui tr không đến hai lần trong đi, tui trlại đồng ngha
vi hnh phúc tnh u. Cho nên tui tr qua hội về tnh u hạnh phúc cũng
không n. Nhn thi gian trong mt chui mắt xch nhân quả đ, sao tránh khỏi u hoài
nui tiếc mặc cảm chia la? Cho nên ông tiếc xuân ngay từ khi n mới bắt đầu, tiếc tui
tr ngay c khi n đang độ rc r nht. Nhng điều cm nhận ng trái ngưc đầy
tnh mất mát: trong gặp gỡ đã mầm li biệt”, đang mua xuân tươi tốt đã thấy trước
nhng úa n rơi rụng của ma thu, đ thc chất một dng thc biu hiện khác của cng
mt tấm lòngu đơinh liệt Xuân Diệu đ thôi, không thể điều g khác !
c)Mt ci t ôi trn t r kht vn g v n i lc
Cũng xuất phát từ lòng u đơi quan nim mi m v thơi gian, Xn Diu t
tm cho riêng minh một quan nim sng, mt li sng, một tuyên ngôn sống: vội ng. Cái
tôi Xuân Diệu tr thành cái tôi vội ng để tận hưng hnh phúc ti đa của cuc sng trn
thế. Vội vàng chnh cách Xuân Diu khc phc s ngn ngi, hu hn của đơi ngưi.
Ông thắng t thơi gian bng tốc độ sng (nhanh), bng cưng độ sng (mnh), bng cao
độ sống (mãnh liệt). Tt c tạo thành sự dồn nén năng ng, giá trị sng trong tng
khonh khc, từng phút giây. Cái tôi”vụt lớn thành cái ta (không phải cái phi ngã), ta
thc cht vn tôi nhưng tầm vc lớn lao hơn để đủ sức ôm chứa khát vng nh liệt,
không cng. Xuân Diệu qu tham lam khi ông muốn “ôm” o ng cả sự sng mới bắt
đầu mơn mởn”, muốn riết y đưa gió lượn”, muốn say cánh bướm với tình yêu”,
muốn thâu trong một cái hôn nhiều “và non ớc, cây, cỏ rạng để cho “chếnh
choáng mùi thơm”, đã đy ánh sáng”, no thanh sắc của thời tươi”, cui cng
cao trào ca cảm xúc:
“Hỡi xuân hồng, ta muốn cn vào nơi!”.
C th ni sự sống ma xuân hiện n ngồn ngn qua một hệ thng thi ảnh hnh
ảnh nào cũng sinh động, tr trung, hp dn, tnh tứ. Còn nỗi khát khao tận hưng hnh
phúc trần gian của thi s th biểu hin qua mt chuỗi điệp cú, về hnh thái th điệp nguyên
Trang 264
vẹn, n đng thái th điệp lối tăng tiến.
S vội vàng tận hưởng cuc sng ca thi nhân cũng phát trin dn qua cách sử dng
động t mnh ôm đã thân thiết, nhưng riết còn mạnh hơn (xiết chặt, gh mạnh) đến
say” th đã nồng n (say sưa) thâu th đã thu tất c ma xuân, tui trẻ, tnh yêu,
hạnh phúc o trong m hồn mnh, cuối cng cắn th đúng sự v òa trong cảm xúc
sung ớng, đê đến mức không thể kim chế đưc. Tất nhiên đây vn một khoái lạc
thm m nh mạnh, thuần túy tinh thần, động t cắn d gơi rt nhiu cảm gc nhưng
tuyệt nhiên không dung tục. “vội vàng cũng không phải li sng gấp hưởng th tm
thương, đ lối sng ca một con ngưi luôn muốn cháy hết mnh v một đơi sống c ý
ngha.
Chúng ta hãy cng tri nghiệm thừa nhn điều này: đọc chn câu cuối của bài thơ
theo đúng giọng điệu ca n, phi đọc một hơi liền mạch, không ngừng nghỉ. Khi bài thơ
khép lại một cao trào đầy ý ngha, ta như thấy c một luồng kh nng chạy khắp thể,
tnhu cuộc sống đã ng đầy lng ngc của ta. C lẽ, đây chnh điều c ý ngha lớn
lao nhất Xuân Diệu m đưc qua bài thơ này không chỉ th hiện ng yêu đi ham
sống mãnh liệt ca bản thân còn truyền đưc ngọn lửa tnh yêu ấy đến với ngưi đọc
khiến n cháy mãi với thi gian. Không phải nhà thơ nào cũng làm đưc điều y!
HÀN MẶC T- HN THƠ PHC TẠP ẨN CỦA PHONG TRÀO THƠ MI
1.
Ci i Hn Mc T
Hàn Mặc T (1912 - 1940), n khai sinh Nguyn Trng Tr, sinh tại Đồng Hi
(Qung Bnh) trong một gia đnh công giáo nghèo. Năm 14, 15 tui đã ni tiếng “thn
đồng” thơ Quy Nhơn. Bắt đầu con đưng thơ ca bằng thơ Đưng lut, khi T mới bng
n, ông chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn. Mc bnh phong khi đang
độ phát triển rc r nhất của tài năng (24 tui), n Mặc T đã phi v Quy Nhơn chữa
bnh. Thi gian này ông vn tiếp tục làm thơ cho đến lúc mất ti trại phong Quy Hoà.
Sáng tác của Hàn Mặc Tử để lại không quá đồ sộ, gồm các tập thơ: Lệ Thanh thi
tập”, “Gái quê”, Đau thương”. “Xuân như ý, “Thượng thanh khí”, Cẩm châu duyên”
các kịch thơ: “Duyên kỳ ngộ”, Quần tiên hội”. Tuy nhiên, ấn ng n Mặc Tử tạo
ra lại thật đậm nét. C th dng từ lạ để miêu tả din mạo nghệ thuật đặc trưng trong t
Hàn. C lẽ, Hàn Mặc Tử một trong số t những nhà thơ mới quá trình ng tác đã
đi mt chặng đường dài từ cổ điển qua lãng mạn rồi từ lãng mạn chuyển nhanh sang tượng
trưng, siêu thực”(Phan Cự Đ). Điều này vừa c sở u xa từ trong quan niệm về sáng
to của Hàn tôi làm thơ tức tôi phát điên” hơn nữa, t ni bt hnh tột cng
trong cuc đi. n bnh phongớp đi ca Hàn Mặc T quãng đơi tui tr đẹp đ sôi ni
nht, lnh lng ném thi s yêu đi v một xm vng Bnh Định, cách ly hẳn cuộc đơi, ri
nhng đau đớn vth xác chi phối mnh m đến ng c, đưa linh hồn Hàn Mặc T phu
du nhiều khi đến nhng cõi nào, ngoài cõi ngưi, xa lắm …. Cái lạ trong thơ Hàn Mặc T
v thế biu hin trong c nội dung và nghệ thuật thơ. ng về nhng tập thơ cuối đơi ngưi
ta càng thy thơ n Mặc T lạ lắm, trưng liên tưởng nhiều khi phng ng, đứt đoạn,
đến mức nhiều bài thơ trở nên kh hiểu. ng như n không mấy quan m đến s liên
kết ng như những tác phẩm cuối đi Hàn viết ch để cho mnh, sáng tạo như một
hành vi giải ta những ẩn ức, để chun b cho mt chuyến phu lưu vnh vin o cõi
“thượng thanh khí”
Trang 265
H thng thi nh trong t Hàn Mặc Tủ cũng đan xen phức tp, kng thun nht, va
tn thuc. thanh khiết, thiêng liêng, cao cả vừa ghê rơn, ma qi, cuồng lon; trong đ trăng,
hoa, nhc, ơng chen lân hồn,u, u ma Thậm ch ngay trong cung một hinh nh cũng
t pn tn tnh những dng đối trọi, tương phản. V n trăng trong t Hàn c nhiều din
mo, cũng c khi mang vẻ đp lãng mn, t mộng:
-
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
chở trăng về kịp tối nay?”
-
“Tơ trăng buông rèm trên muôn cành
trăng vàng rung như âm thanh
Co khi lả lơi, gi tnh:
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi”
Song cũng c lúc ma quái, rng rn:
“Gió rít từng cao trăng ngã ngửa,
Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô”
Tuy nhiên, đằng sau thế giới hnh nh phc tp kia vn hiện một con ngưi vi
tnh yêu đến đau đớn hưng v cuộc đơi trn thế, d c lúc linh hồn đã muốn rơi b th xác
để bay vào cõi siêu nhiên. Đây chnh căn ct lành mạnh tch cực của thơ Hàn Mặc T.
Đi u o thế gii ngh thuật t n Mặc Tử, điều tvị, song kng đơn giản, v
thế giới đ lạ lâm đầy b ẩn đối với cng ta. đây, xin noi k hơn về Thơ điên” để làm
căn cứ phân tich đc trưng cái tôi Hàn Mặc T trong “Đây thôn Dạ”.
“Thơ điên tên gọi ban đầu ca mt tập thơ đưc hoàn thành m 1938, lúc này
Hàn Mặc T đã lâm bạo bnh. Sau này chnh Hàn Mặc T đi thành “Đau thương”, c lẽ
để tránh hiểu lm điên một trạng thái bệnh (bnh m thn). Thc ra cn hiu,
“điên một trạng thái sáng tạo khi ngưi nghệ s miên man trong một nguồn cảm hng
mãnh liệt, “đn” gn vi trạng thái xuất thần, đồng thi “điên cũng một quan niệm
thẩm m độc đáo Hàn Mặc Tử nh hưởng từ văn học Pháp. Li thơ điên của Hàn
Mc T c những đc trưng bn như: điu cảm xúc đặc th đau thương (v thế
Hàn Mặc T đi tên tập thơ “Đau thương” chăng?), chủ th tr tnh cái tôi li hp bt
định, kênh hnh ảnh đặc th k dị, mch liên kết dòng tâm bất định vi nhng đứt -
ni, lớp ngôn từ ni bật cực tả…
2.
Ci i Hn Mc T trong Đây thôn Dạ
Nhn vào đặc trưng của tập T đn” (“Đau thương) so sánh với bài thơ
“Đây thôn Dạ”, dễ nhận thấy một sự khác biệt khá lớn. ng, “Đây tn Dạ”
chưa phải bài điển hnh của lối thơ điên”, nhưng chnh tác giả đã xếp n vào tập thơ
này, hẳn không phải hoàn toàn cớ.
Vấn đề đặt ra là: liệu cái tôi Hàn Mặc Tử trong “Đây thôn Vĩ Dạ” c thể là đại diện
cho diện mạo chung ca cái tôi thi s trong toàn bộ sự nghiệp ng tác của một hiện ng
Trang 266
thơ đươc đánh giá “kỳ lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới?
“Đây thôn Dạ” một kiệt c của t Hàn, mt bài thơ trong trẻo hiếm hoi đưc
Hàn Mặc T làm trong chuỗi ny đau thương, tăm tối nht của đi minh. Bài t đưc
gơi hng t mt tấm bưu nh chp phong cảnh do Hoàng Thị Kim Cúc một ngưi bn
gái của Hàn Mặc Tử, quê gốc V Dạ - gi tặng, nhưng bài thơ không chỉ dng li vic t
cnh thiên nhiên hay thể hiện khát vng tnh yêu. t lên trên tất cả, đ tnh đi, tnh
ngưi va thiết tha vừa đầy uẩn kc ca n Mặc Tử. Đặc trưng y của cái tôi Hàn Mặc
Tử trong Đây thôn Dạ ng chnh diện mo chung của cái tôi thi s trong toàn bộ
s nghiệp thơ ca.
a. Mt ci tôi yêu đ i
Cũng giống Xuân Điệu và nhiều nhà thơ mới, Hàn Mặc Ttha thiết yêu đơi. Nhưng
nếu n Xuân Điệu v vp, ham h tận hưởng no “bữa tic trần gian” ma xuân, th
Hàn Mặc T lng lại tm về cnh đp thanh sơ, trong sáng của V Dạ bằng con đưng
tưởng ơng:
“Sao anh kng về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai ớt quá, xanh như ngọc
trúc che ngang mt ch điền
c này, Hàn Mặc T đang phải cách li cộng đồng, sống đơn côi trong một xm
vắng Bnh Định để cha bnh, với tâm trạng u ut, buồn chán nặng nề, n Mặc T đã coi
minh như một “cung nữ xu s b s phn oan nghiệt đẩy o nh cung”. Tấm thip ca
Hoàng Cúc đã gi dy k nim v x Huế, đánh thức lòng yêu đơi t lâu bị cơn bạo bnh
m cho ngủ quên. Cho n, không cần ai trách mc hay mi mọc g Hàn Mặc T tr v,
ông vn t phân thân để hỏi chnh mnh về mt vic cần làm, đáng ra phải làm từ u
gi đây chắc c còn hội thc hin nữa không đ về lại tn V, thăm lại cảnh
ngưi xưa: “Sao anh không về chơi thôn ?”. Nh lắm, thương lắm, khao khát lắm nhưng
cũng đầy mc cảm hoài nghi về kh năng thực hiện ao ước của minh. Vậy c n cách
nào cho thỏa ước ao?
hội v lại V Dạ hồ không còn nữa. T đã chủ động cách ly, tuyệt giao vi
cuộc đơi, nhưng tuyệt giao không tuyệt tnh, thi s tr v V Dạ bng con đưng hoài
niệm nh tưởng ng chắp nh cho tnh u. Những hnh nh đp đẽ nht v V Dạ,
v Huế lp tc sng dậy trong ức, trước tiên hnh nh nắng hàng cau, nắng mi
n”. Đ th nng mai tinh khôi, tươi tắn, trong tro chiếu trên những hàng cau cao vút,
thng tắp còn ướt sương đêm, làm bng ng hàng cau, khu n thôn V bừng sáng cả
khong tri hồi tưởng của nhà thơ. Tiếp đến hnh nh của khu n đưc miêu tả tht
gn. V xanh mướt, tốt ơi, ơt mà, đầy sc sng của khu n đưc chăm sc cẩn
thn, sch sẽ, ng bng đến tng chiếc , vừa đưc gội ơng đêm gi ánh n màu xanh
ngọc long lanh dưới ánh mặt tri khiến thi s không khỏi trm trồ, ngưỡng m. Gia khung
cnh đ, con ngưi xut hiện làm cho thiên nhiên đã đẹp li tr nên c linh hồn. Đ hnh
ảnh con ngưi x Huế với gương mặt “ch điền” thấp thoáng sau trúc. Nhà thơ không tả
thực tả bng ấn ng, bng lối cách điệu hoá cốt gơi thần thái của con ngưi x Huế
vi v đẹp phúc hậu, ý nhị, thanh quý, kn đáo. Vn là khu n đ hàng ny, quen thuộc
Trang 267
trong cấu trúc nhà n đặc trưng của x Huế ai chng biết, vn con ngưi đ sao
qua ngòi bút ca n Mc T tr n mới lạ, c hồn hấp dn đến vy! C lẽ, đây
không phải ch vấn đề gc nhn, k thut tcnh, t ngưi điêu luyện hơn hết cái
tnh, lòng yêu tha thiết của thi nhân đối vi cnh ngưi x Huế.
b. Ci i m ặc cm
Vn là tnh yêu đi đ, nhưng đến kh thơ th hai, đã bộc l thành dạng thức khác
thông qua những thi nh với tnh cht khác hn, không còn đp đẽ, ấm áp tan n, chia
la:
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Hai câu thơ ni tới mt thc tại phiêu tán. Tất c ng như đang bỏ đi, gi bay đi,
mây trôi đi, dòng nước chảy đi… Hnh nh thơ chứa đựng s phi nếu đem quy lut t
nhn ra xem xét. Lẽ thương th gi thi y bay, gi y cng đưng, đây bỗng
tan c tứ ly, gi một lối, mây một đưng, “gió” “mây b đẩy về hai đu mút của câu
thơ, gơi lên s cách xa vi vơi, mà theo xu thế chuyển động thng lúc càng xa, cảm giác
trng vng dâng đầy c câu thơ. Thi s tạo ra hnh ảnh này không phải bng cái nhn thị
giác bng cái nhn mặc cm: mc cảm chia la. Một con ngưi u đi như Hàn Mặc
T đang c nguy chia la cõi đòi, cảnh ng đ khiến cho thi s nhn đâu cũng thấy
chia la, thậm ch thấy c s chia la trong những th không thể chia la như mây gió.
Còn dòng sông (xưa nay vn đưc hiểu sông Hương) th mang một gương mặt ê,
buồn thiu, chừng như không một gn sng. Đ dòng sông m trng. L nhất chữ
“lay”. Ch “lay t n không vui, không buồn, nhưng sao đặt trong câu t này, trong
hoàn cảnh này n lại bun hiu ht vậy! N nét buồn ph ho với cái buồn ca gió, mây,
dòng nước, tạon một bức tranh đẹp nhưng trống trải, lu đến cng.
Trên cái xu thế đang trôi đi, bay đi, chảy đi, phiêu n y, Hàn Mặc T mong c một
th c th ngưc dòng về” v mnh, ấy trăng:
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
ch trăng về kịp tối nay?
Xưa nay, con thuyn dòng sông những hnh nh quen thuc trong thi ca, nht
dòng thi ca về Huế, ca nhng ngưi yêu Huế. Nhưng ng tạo độc đáo của Hàn Mặc T
hnh nh thi v tài hoa: con thuyền chở trăng” trôi trên dòng “sông trăng”. Liên
tưởng phong phú, tinh tế của thi nhân đã tạo ra những hnh ảnh trôi giữa đôi b thc - o.
Không biết dòng nước đang hoá mnh thành dòng trăng hay ánh trăng đang tan mnh thành
nước, ch biết rng dòng sông đã trở thành một dòng ánh sáng tự lúc o, bến sông tr
thành “bến trăng con thuyền cũng chở đy trăng. Hnh nh thc biến thành hnh nh
mộng tưởng, đẹp lung linh, thực huyn h, nhiu khi kh nắm bt. Nhưngn Mặc T
vn khao khát c đưc trăng, mong con thuyn ch trăng kia c thể v kịp” với mnh
trong “tối nay”. Toàn bộ hy vng của Hàn đặt c vào con thuyền ch trăng đ, hy vng
sao vn c g phấp phng, âu lo. Sức nng của câu thơ nằm trong t kịp gin dị, khiêm
nhưng, không bng bẩy, không cầu k u sắc. N gi cảm giác âu lo, phấp phng.
Trang 268
N chứa đựng nỗi ám nh lớn về thơi gian. N mở mc cm v mt hin ti ngn ngi.
Hnh nhưn Mặc T đã ch trăng từ lâu lắm, đã cảm nhận đưc sắp đến lúc không th
ch đưc nữa, con ngưi c thể b bứt la khỏi đơi sng bt c lúc nào, ngay cả khi chưa
kp tận hưng v đẹp của trăng, sự thơ mộng ca cuộc đơi. Cho n cng với mc cm
cuộc đơi ngn ngi, t “kịp” còn mở cho ngưi đọc thy một tâm thế sng của n
Mc T: sống chạy đua với thi gian, tranh th tng giây từng phút trong cái qu thi
gian đang vơi đi từng khc, tng ngày của mnh v mt cuc chia la vnh viễn đang đến rt
gần…
Sống là hối hchạy đua với thơi gian, điều này n Mặc T gp g Xuân Diệu, bi
c hai nhà thơ đều yêu cuộc sống đến thiết tha, cháy bỏng, đu trân trọng, quý giá từng
khonh khc sng trần gian. Nhưng tâm thế sống ca mỗi ngưi một khác. Cái tôi Xn
Diu cm nhn v ci chết luôn ch mỗi ngưi cui con đưng, nên tranh th sống
tận hưng ti đa hạnh phúc trần thế. Còn i tôi n Mặc T, cm nhn v ci chết đã cn
k, đưc sống không thôi đã hạnh phúc. Cho nên mới ni, tnh yêu đi của n Mặc T
một mối tnh sâu nặng nhưng cũng đầy uẩn khúc mặc cảm đau thương không dễ bày
tỏ. Tnh yêu đ gi tht nhiu nỗi xt xa, thương cảm trong lòng ngưi đọc.
c. Ci tôi hoi n ghi v khao kh t
Cũng vn cái tôi yêu đi đ, nhưng đến kh thơ th ba, lại thêm một dạng thức
biu hiện khác, thông qua hệ thng thi ảnh đã hoàn toàn trôi vào mộng o:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá, nhìn không ra
đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai đậm đà?”
Nếu tnhu đơi hai kh thơ trên chủ yếu hướng ti cnh, th kh thơ cuối bài t
khép lại bài thơ bằng tnhu hướng tới con ngưi, nếu trên ơn đẹp, trăng đẹp th
đây là ngưi đẹp. D dàng thừa nhận hnh nh kch đường xa đây chnh đối ng
cái tôi chủ th hưng ti. C thể Hng Cúc (ngưi gửi bưu ảnh, ngưi Hàn thầm
thương trm nhớ), gái xứ Huế (n sinh Đồng Khánh với sắc áo trắng tinh khôi),
cũng c thể ngưi đi ni chung. D hiểu con ngưi ai đi nữa th ta vn thy gia thi
nhân họ khong cách xa xôi vi vi. Xa v “khách”, xa hơn chút nữa v trên
“đường xa”, lại xa hơn nữa v sắc áo “trắng quá”, trắng đến không thực, đến ảo, đến
nao lòng, xa xôi vi vơi đến mức không th nm bắt, không th vi ti khi ln vào
“sương khói (“sương khói” u trắng làm “m nhân ảnh”). Những hnh nh y li
không phải thực, li ch “mơ”. ng như thi nhân đang nỗ lực đui theo một hnh
bng, hy vọng tm thấy mt ngun an i, một điểm tựa th cuối cng rơi vào thất vng khi
tt c c trôi dn vào o mng, tut khi tm tay. Cảm giác như chới vi, ht hng nên c
lúc thi si rơi vào hoài nghi:
“Ai biết tình ai đậm đà?
Hai đại t phiếm ch “ai” hưng tới hai đối tưng: ch th trữ tnh đối ng
ch th tr tnh muốn giãi bày, d hiu thế nào, d aic aiđi nữa th cuối cng vn
Trang 269
ch cái tnh y, của cái tôi y n Mặc Tử, trên chuyến hành trnh bất đắc d đã gần
đến cõi thượng thanh khí”, vn c đau đáu, tha thiết, khc khoi ngonh li cuộc đơi để
u, gắn b. Yêu đi đã quý, u trong tuyt vọng, càng tuyệt vng lại ng u,
mt th tnh u đưc th thách t n trên cái chết, tnh u đ chẳng đáng quý bội
phn sao?
Như vậy, qua hai bài thơ Vội vàng” của Xuân Diệu Đây thôn V Dạ” ca n
Mc Tử, đc trưng bản của Thơ mới ng mạn là đã tập trung th hiện đưc hnh ng
ci tôi. Phương pháp, cách thức th hiện cái tôi nhân mi nhà t c thể khác nhau,
khác so với chnh i nguồn n chu ảnh hưởng là thơ lãng mạn, tưng trưng, siêu thực
của Pháp; Xuân Diệu giọng điệu sôi ni, bng bt, h thng thi nh đầy xuân sắc, xuân
tnh, hơi thơ liền mch hay Hàn Mặc T hệ thng thi nh đan xen giữa trong sáng,
thun khiết ấm áp với chia la, phiêu tán (thậm ch ma quái n trong nhiều bài thơ khác)
mạch thơ gián đoạn… th tất c ng để th hiện cho đưc mt ci tôi T mới y, mt
cái tôi vừa u đi, va đau đi, mà xét cho cng đau đi cũng chnh vu đi qđấy
thôi. Đ chnh căn cốt lành mạnh, tch cực ca ci tôi Thơ mới, khiến n tồn tại đưc
qua “giông o” của thi gian.
Chuyên đ : VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAM
NGUYỄN TUÂN
I.
Văn xuôi lãng mạn Vit Nam
1. Đặc trưn g v n i dung: tưởng gii phóng c nhân khỏi nhng khuôn kh,
rng buc kht khe ca l gio phong kiến, khẳng đnh tình yêu tự do.
C thể do đc trưng th loi, văn xuôi lãng mạn c điu kin tiếp cn gần hơn với
nhng vấn đề hội hơn Thơ mi, vic phản ánh tưởng v giải phng con ngưi
nhân thông qua các hnh ng nhân vt c phần c th, tm n.
Như đã biết, nhm Tự lực n đoàn đưc thành lập sau skiện Nguyễn ng Tam
(Nhất Linh) từ Pháp trở về ớc (1930) với mt quan niệm hoàn tn mới mẻ về văn học
hi. quan ngôn lun của Tự lực n đoàn hai t báo Phong hóa Ngày
nay”. Nơi này trở thành trung tâm tập hơp các ngh s lãng mạn, nơi tuyên truyền cho
cuộc cách tân trong văn học, “phong trào Âu ha” chống lại lễ giáo quan trưng phong
kiến, nơi đề xướng những hoạt động cải lương sản của hội Ánh sáng. Tôn chỉ hoạt
động của Tự lực văn đoàn gồm chn điểm, trong đ c những điểm quan trọng định hướng
cho sáng c như Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp ca nước tính cách bình dân,
khiến cho người kc đem ng yêu nước một cách bình n”, trọng tự do nhân”,
“làm cho người ta biết rằng đo Khng không hợp thời nữa”...
Nhng quan niệm này mở đưng cho s xut hin mt loạt tác phẩm đấu tranh cho
quyn t do nhân trong tnh yêu.
Ging như cái tôi trong Thơ mới, tưởng giải phng nhân trong văn xuôi Tự lc
văn đoàn ng trải qua các chặng đưng khác nhau, phức tạp c sự pn ha. Tuy
Trang 270
nhn, c thể do s ng sáng c t hơn t nên ng giải phng nhân trong n
xuôi đưc th hiện c phần tập trung hơn. Nhn một cách tng th, lấy tiêu ch ng
giải phng cá nhân làm cơ bn, ngưi ta chia qtrnh phát triển n xuôi Tự lực văn đoàn
thành ba giai đoạn nhỏ: ban đầu lãng mạn mộng với Hồn ớm tiên”, “Gánh
hàng hoa”; tiếp đến lãng mạn tiến b với Nửa chừng xuân”, “Đon tuyệt cuối cng
lãng mạn suy đồi với Bướm trắng, “Đp”, “Thanh Đức”.
Thc ra, cuộc đấu tranh đòi giải phng con ngưi trong tnh yêu đã xuất hin manh
nha một vài c phm ng mn trước 1930 nhưng chưa mạnh m quyết lit, còn lại
tiếng vang nhất cho đến nay Tố m của Hoàng Ngc Phách. Tác phẩm viết v mi
tnh đẹp đẽ, ng mạn ca một đôi trai tài gái sắc Đạm Thy T Tâm. Kết thúc bi kịch
ca mối tnh này cho thy cuộc đấu tranh của con ngưi để đến với tnh u tự do mi bt
đầu bước o giai đoạn đu, kh kn đầy th thách. Khi văn xuôi lãng mạn ca T lc
văn đoàn ra đi, ngưi ta thy mt lot những c phẩm ca ngi tnh yêu của nhng chàng
nàng đưc đăng tải trên báo ch sách vở. Độc gi tm đọc nhng tiu thuyết “Hồn bướm
tiên, “Gánh ng hoa v gặp đưc đ nhu cầu đưc giải phng cá nhân để đưc t
do u đương. Hn bướm tiên” miêu tả đưc chuyện tnh lãng mạn gia Ngọc một
thanh niên tây học vi Lan mt thiếu n đẹp gi trai đi tu. Khi về thăm bác trụ tr
cha Long Giáng, Ngọc đã gặp chú tiểu Lan, ban đầu t lòng cảm mến, Ngọc đã đem ng
yêu Lan sau khi biết Lan gái. Mi tnh của hai ngưi đẹp đẽ, trong ng, nhưng không
th tiến xa hơn v d u, Lan đã phải đấu tranh với tnh cảm đ của minh, t lên trên
nhng cám dỗ ngọt ngào của tnh u để kiên định theo đui con đưng chân tu mnh
đã chn. Ngc chp nhận điều đ, chỉ thnh thong đến cha thăm Lan cho tha min
mong nhớ. ng, đ một tnh yêu đp nhưng còn bị chi phi bởi tưởng t bi ca
đạo Pht.
Càng về sau, tưởng giải phng nhân ng đưc th hiện đmt hơn trong n
xuôi Tự lực văn đoàn. Một loạt tác phẩm ng mạn tiến b đấu tranh cho quyn sống
nhân, pphán đi gia đnh phong kiến như Nửa chừng xuân”, “Đoạn tuyệt” ra đơi.
Trong tác phm, các tác gi thương miêu tả sinh động cuộc đấu tranh giữa cái cái
mới, cái bảo th lc hậu cái tiến b thông qua u thun, xung đột trong gia đnh giữa
m chồng ng dâu, mâu thun này c nhiều lúc đưc đy n đến mức đnh điểm, đòi
hỏi đưc gii quyết. Điều đáng ni nhất trong cuộc đấu tranh này, c nhiều trang văn
miêu tả rt hin thực về hnh nh những mẹ chng (m ca Lộc mẹ của Thân) với
nhng âm u thâm độc, li chi bi chua ngoa, nhng cách hành hạ đc ác đối vi con
dâu. Điều đ chng t cái cũ luôn mun khng định uy quyn tuyệt đối ca minh trong trật
t phong kiến. Nhưng điều đáng quý nhất là cũng chnh nhng trang văn này, các tác giả
vừa miêu tả rất chân thật nhng ni kh b hành h, giày của những nàng u mới như
Mai trong Nửa chừng xuân hay Loan trong“Đoạn tuyệt vừa m sống dậy hnh nh
nhng ngưi ph n đại diện cho cái mới với m hồn khe khoắn bản lnh vững vàng.
Mai trong Nửa chừng xuân một gái ngo nhưng đầy ng tự trng. B m chng
lập u hãm hại, b mang tiếng ngoại tnh, Mai chp nhn chia tay Lc trong khi bng
mang d chửa, một minh nuôi con nuôi em trai ăn học. Sau này, Án hối tiếc tm Mai
để ly lại đứa con, Lc hiểu ra xin Mai tha th, muốn đn về nhưng Mai khuyên chàng
nên tr li cuc sng của riêng mnh, với quan nim về tnh u lý tưởng hãy xa nhau
vẫn gần nhau”. Mai d nhân vật của văn học lãng mạn nng thực s gái mới bn
Trang 271
lnh, c ý thức v hạnh phúc nhân, thầm lặng gan gc chng li s phận dám đấu
tranh trc din vi l giáo phong kiến, gi vẹn nguyên vẻ đẹp của ngưi ph n truyn
thống, rất mực đoan chnh, thủy chung, khinh ghét sự giả dối, đến với tnh u mt cách
o bạo đm say, song cũng đầy lòng vị tha, tảo tần giàu sức hi sinh. Loan trong Đoạn
tuyệt ng một gái tân học, yêu Dũng nhưng cuối cng phải lấy Thân - con một gia
đnh gu c - để hài lòng cha m, tránh rắc rối. Loan bắt đầu dấn tn vào mt cuộc phiêu
lưu đau kh, nhn nại sống bên cạnh một ngưi chng mnh không yêu, phim công việc
nặng nề, phải hầu hạ mẹ chồng n tôi tớ, bị mẹ chồng đối xử độc ác cay nghiệt, phải chịu
cảnh chng chung, bị mang tiếng giết chồng, bị bắt bỏ t tưởng không còn nhn thấy đưc
tự do, cui cng nh trạng o chữa bảo vệ, Loan đưc tòa xử trắng án và c cơ hội tm
lại đưc hnh phúc với Dũng, đoạn tuyệt” chuỗi ngày sống trong đau kh cay đắng.
Báo ch đương thi bnh luận: Cuốn Đoạn tuyệt” một vòng hoa tráng lệ đặt trên đu
chủ nghĩa nhân. Tác gi đã đường hoàng công nhận sự tiến bộ hăng hái tín ngưỡng
tương lai. Ông giúp bạn trẻ vững lòng phn đấu, nghĩa vui sống”.
Ngoài ra, những tác phẩm khác đưc viết trong giai đoạn 1936-1939 như “Lnh
lùng”, “Thoát ly”, “Thừa tự” cũng tiếp tc khuynh hướng phê phán lễ giáo đi gia đnh
phong kiến hết sc tiến b.
Nhn chung, trong cuộc đấu tranh cho tự do yêu đương, cho việc giải phng cá nhân
ra khỏi sự ràng buộc khắt khe của lễ giáo phong kiến, Tự lực n đoàn đng hẳn về pha
cái mới. Một đại biểu của Tự lực n đoàn, nhà n Hoàng Đạo, viết: Theo mới, như
chúng ta đã i, Âu hóa... Âu hóa đem những nguyên tắc ca nền văn minh Tây
phương áp dụng vào đời ta. Ngày xưa ta không sng theo lẽ phải, ta sống theo tc lệ thành
kiến, theo mệnh lệnh bất kh luận của cổ nhân. Âu hóa điều hòa chủ nghĩa nhân với
chủ nghĩa hội, hành động làm sao cho trong hội, nhân được tự do phát triển
giá trị của mình, nhân được tự do nảy nở tính tình, tri thức ca mình”.
Tuy nhiên, cuộc đấu tranh đòi giải phong cái tôi nhân trong văn học lãng mn noi
chung kng đi đến mt kết qu m n v n thoát ly đơi sống hay quá viển vông, mộng,
ảo ởng. Cho nên cũng như cái tôi trong Thơ mi xuất hin ca được bao lâu đã hóa ngay
thành con bướm trắng”, ngọn c đấu tranh đòi giải phong nhân, đòi quyn sng cho con
ngươi kng đi đến thắng lơi cuối cung... Các nhà n lãng mạn quan nim v tinh yêu tự do
thuần túy, tình chỉ đẹp khi còn dang dở”, ái tinh như một s đuôi bt, tinh u n mt “trò
chơi ú tim”, khi cng nàng đuôi bắt đươc nhau, nghia tinhu đã đi đến hôn nhân, tức
hết đẹp, hết t mng. Do đo, tinh u hôn nhân hai việc hn tn khác nhau, khi hôn
nhân bắt đầu th tinhu kết thúc. Một nn vật trong Na chừng xn cho rằng áinh
bông hoa tm kng bao gi kết quả”. Cho n mặc d đấu tranh để nhân đươc thoát ra
khỏi đại gia đinh phong kiến nhưng con ngươi nhân vân không tim đươc hnh phúc thực s,
v không y đươc một gia đinh hạnh phúc lứa đôi kiểu mới. Đấu tranh ch để đấu tranh,
nhân đươc giải phong nhiu khi loay hoay không biết làm g với i tự do minh vừa giành
đươc, cho n lại rơi vào lối sống nh lạc sa đọa như Tuyết trong Đời a g”, Hin trong
Trốngi”, coi tn cõi đơi này chẳng c g quan trọng thiêng liêng, chỉ c lạc t đơi
như vị thuốc trương sinh ái tinh chẳng qua ch sự gặp gỡ của hai xác thịt. Điều này lại
gp g với Thơ say của Hng Chương. ng ngày, Tự lực văn đn càng tiến gần đến
quan nim hin sinh ch nghia.
Trang 272
T việc đấu tranh đòi giải phng nhân, Tự lực văn đoàn đã chuyn rt nhanh
sang ch ngha nhân cực đoan của Anđrê Gai. thuyết ca Gai cho rng muốn c tự
do nhân, c bản lnh tnh, con ngưi phi sống khác với xung quanh, phải đối lp
vi cộng đồng, thoát ra khi cuc sng m nhạt, nc dòng “cng nhân, một mnh một
kiểu. Cho nên thanh niên phải chn ly một trong hai cách sống hoặc một chiến s
hi, hoặc một kẻ trác táng, hoc trng hn hoặc đen hẳn ch không m mơ, nht nht
xam xám giữa. Nhưng m một chiến s hội phải chp nhận đối mt vi khám lớn
Sài n, hỏa Nội, nghia địa ng ơng, n Đảo thật không phải chuyn d. Cho
n một s đồ đệ của Anđrê Gai cuối cung đã trở thành “anh hng” đất Khâm Thiên Vạn
Thái (nhng chốn ăn chơi sa đọa). Nhiu nhân vật ca T lực n đoàn rơio chủ nghia
nhân cực đoan, chủ nghia luân, bắt đu Đời a gió”, ri đến Đẹp”, ớm trắng
cuối cng đnh cao là Thanh Đức”. Trong tác phẩm y, nhân vật Cảnh đã trắng trơn ca
ngơi ái tinh xác thịt, triết luân của Anđrê Gai: Người ta ch thành thực khi nào người
ta vâng theo mệnh lệnh của xác tht (...) gi dối để được tiếng khen không bằng cứ để bản
ngã t phô diễn ra (...) đời không cái gì tốt, cái xấu. Tốt xấu chẳng qua chỉ sựt
đoán cố hữu sai lầm của loài người từ mấy ngàn năm nay ”. Cũng trong Thanh
Đức”, Khái ng đã nh hưởng khá sâu triết sức mnh của Nitsơ cho rằng cái Đẹp thuc
v k mnh, k giàu, k c tiền, k chiến thng trong các cuộc cnh tranh. Ông ca ngơi
sản Thanh Đức, tên lệ ca dc vng, của đồng tin, d phất n bằng nhng th đoạn
thâm độc, làm giàu trên máu nước mt của ngươi khác, nhưng tr thành ngươi hng”
dưới con mt của phái đẹp... nhng c phẩm cuối cng của T lực n đoàn, các tác giả
chng nhng không đấu tranh đòi nhân quyền còn c xu hướng đẩy con ngươi vào ch
ngha duy tâm định mnh. Nhân vật ca T lực n đoàn cuối cung chỉ còn lại những
ngươi sa đọa về nhân phẩm, đơn bất lực v đã bị c hết mọi kh về ng, mi
quan h tốt đẹp giữa nhân cộng đồng hội.
Ni về n học ng mạn Vit Nam 1930-1945, ngoài Tự lực văn đoàn n phải k
đến Nguyễn Tuân. C th ni, bức tranh đa sắc v ch ngha nhân sẽ thiếu đi một mng
màu quan trọng, nếu thiếu Nguyễn Tuân....
Trên những nẻo đưng của văn xi ng mạn, Nguyễn đã đi một con đưng riêng.
Ông không xuất hiện trong ng văn từ đầu nhng m 30, tên tui Nguyễn Tuân thực s
đưc biết đến nhng năm chiến tranh thế gii ln th hai (1939-1945). Lúc y, trào lưu
ng mạn đang đi xuống, nhng yếu t tch cực, tiến b m nht dn, tnh u ng mạn thơ
mộng đưc thay bng tnh u xác thịt, con ngưi khe khoắn dám đấu tranh chng li l
giáo để bo v phẩm giá, tnh yêu tưởng tr thành nhng k đơn, tuyệt vng, thay v
gắn đơi mnh với gia đnh, hội những điều tốt đẹp, h thoát ly cuộc đi bng cách
chy trốn vào những chuyến đi vô định hay vi đầu vào đơi sng try lc... Trong bi cnh
đ Nguyễn Tuân đến với văn học.
Sáng tác của Nguyễn Tuân đã tập trung th hin mt ci i nhân ngông nghênh
nhiều lúc đến mc cực đoan.
Do bất hòa với cái hi ối a ba png kim tiền ô trọc, Nguyễn phng to cái tôi
của minh n như một phương tiện chng trả. Cng với thơi gian, cái tôi đ ng ngày ng
đối lp với hội, càng ngày trở nên chướng tai gai mt...
Trang 273
Cũng như nhiều nhà văn lãng mạn cng thơi, Nguyễn Tuân chịu ảnh hưởng khá u
sắc quan điểm triết học m học duy m chủ nghia Bécxông chủ ngha nhân cực
đoan của Anđrê Gai. Nguyễn Tuân khác bit chỗ: ông không ctrọng khai thác những
xung đột giữa nhân hn cảnh chủ yếu đi u đào bớio cái tôi đơn của minh.
Cho n d nn vật c thể mang những tên gọi khác nhau n Vi, Bạch, Hng... th thế gii
nhân vật ấy tơng mang hinh bong của chinh tác giả, sự th hiện đa dạng của cái tôi
nhân của ông. i tôi Nguyn Tuân ln c nhu cu đươc khng định bn nca minh trưc
nhng l nghi, pp tắc, đạo thông thương của hội, ông chống li tt c nhng l nghi,
phép tc, đạo đ mt cách ti quá, cực đoan... Cái tôi Nguyn Tn tự ha minh trong mấy
đề tài quen thuộc tc cách mng, đ : chủ nghia dịch, v đp vang bóng một thời
đơi sng try lc.
dịch đề i quen thuộc, chiếm một mng quan trọng trong ng tác của Nguyễn
Tuân trước cách mng, in dấu ấn qua các c phẩm: Mt chuyến đi (1938), Thiếu q
ơng” (1940), y bút I” (1941), Tùy bút II (1943).
Nguyễn Tuân đã lao vào giang hồ, dịch để thay đổi thực đơn cho giác quan”. Ông
ch tơng những chuyến đi ln tiếp, không mục đich. Ông hinh dung minh giống n một
hòn bi cứ n tròn mãi không bao gi dinh u, nếu kng đươc đi th con ngươi giống như
chiếc vali kia tuy sch s bong lng mất đi vẻ đẹp phong trn. Đối vi Nguyn, ý nghia
ca s sống nhng chuyến đi, sống phải đươc pi minh ra i đương trương gi bụi.
dịch kng chỉ một thoi quen, đến tác phẩm Thiếu quê ơng n đã tr tnh một n
bnh bệnh dịch”. Bạch cm thy nếu không đươc đi th những ny sống ch còn rất
dài rt nhạt ti”. Bạch đi để thoát ly gia đinh, bỏ trách nhiệm vi v con. i hạnh phúc
ấm êm binh lặng ca cuc sống gia đinh không c ý nghia gi. Bạch ân hận v minh đã lấy
vơ, đẻ con v điều đ m cho Bạch ớng bận, hn chế việc dịch. D Dung v Bạch
ngươi hiền lành, hết mựcu tơng chồng con, Bạch cũng tim đủ mọi l do để th gt, để c
th li d vơ, v “chỉ có li dị gỡ thoát đời Dung ra khỏi cuộc sống của Bạch t mới hết bận bịu,
t Bạch mới trở li bản ngã của Bạch được”.
Tuy đam dịch như vậy, nhưng cũng chinh Nguyễn Tuân c lúc đã nhận ra một
điu đy mâu thuân: Không bao gi người ta th nâng sự dịch đến tnh một ởng
được”. V thế,t cho cung th chủ nghia dch của Nguyễn Tuân một hinh thức thoát ly
o không gian, phản ng lại trật tự hội trong đương thơi, n khiến cho ngươi n sống
gia quê ơng vân cảm thy xa lạ, v “thiếu quê ơng”.
Tht vọng trước hin ti, Nguyễn Tuân tim về quá khứ để tim lại chút hơi m soi ri
nim tin cho hin ti ti tăm. Tr v quá khứ đề tài quen thuc của khuynh hướngng mạn
tu cực, cũng cách Nguyn Tn phản ng li trt t hội đương thơi. Trong tập truyn
Vang bóng mt thời”, ông tim lại trân trọng ngơi ca nhữngt đẹp văn hoá c truyn ca
n tộc như th thơ, đánh thơ, uống ơu tng hoa, trng lan, uống trà... Nvăn tỏ ra cht
chiu, nâng niu những cái đẹp gin dị, thanh cao, đầy tinh n hoá của quá khứ để quên đi cái
hin thực đầy xấu xa ông đang sống. Mặc d Nguyễn Tuân hiểu rng, cái thơi đ đã qua,
không bao gi tr lại đươc na...
Thái độ ph nhận hội một cách cực đoan còn dn Nguyễn Tuân đến mt con
đưng thoát ly tiêu cực, lao vào đi sng try lc với bàn đèn thuốc phin, tiếng hát đào.
Trang 274
Ông đã tự ha ci tôi try lc trong nhiều c phẩm Ngn đèn dầu lạc (1939), Tàn đèn
dầu lc (1941), Chiếc đồng mt cua (1941). Thực ra, nhng năm 1940-1945 c nhiều
cây bút viết v đề i trụy lạc, nhưng cách viết ca Nguyễn Tuân đã không giống bt c
ngưi nào. Ông không ca ngi hay tạo cho n chất thơ mộng, lãng mn như nhiều nhà n
ng mạn đương thi, không lên án như các nhà văn hiện thc, lại càng không tả v n để
gơi ra s tc tu theo lối t nhiên ch ngha. Tác phẩm ca Nguyễn Tuân nhiều khi
như những thiên sám hối, lơi thú tội của con ngưi trt nhúng o con đưng try lc.
Tuy nhn trong đề i này, ta bắt gp mt Nguyễn Tuân không ch c ng lc, đơn bế
tắc vn còn le li ct ánh sáng của thiên lương, đôi lúc vút lên trên những trang văn
miêu tả cnh sống nhơ nhớp mt m hồn, một ý thức mun gi minh. Rất may Nguyn
Tuân chưa hoàn tn rơi xuống vc thẳm sa đọa chnh nh nhng phút giây đáng quý tự
ý thức như thế này.
Ni tm lại, cái tôi Nguyễn Tuân vừa sản phm của hội thực dân nửa phong
kiến, vừa sự phn ng li trt t hội đ một cách gai gc, ngông nghênh, ku bạc.
Nguyễn đã thách thức với môi trưng xung quanh bng chnh cái tôi tài hoa, i tử c
nhân cách của mnh. Làm văn, với Nguyễn Tuân trước hết một hành vi tự khẳng định
bản ngã. Cái tôi Nguyn Tuân tự họa qua tác phm c thể c nhiều lúc cực đoan nhưng
chiều sâu, ta vn thy mt Nguyễn Tn i hoa, phng túng, không chấp nhn trt t
hi thối nát, hơn hết một cái i giàu tinh thần dân tộc. y đọc nhng trang miêu tả
nét đẹp n hoá dân tc trong Vang bóng mt thời”, những trang n miêu tả cảnh đẹp ca
nhng vng min khác nhau trên đất nước Nguyễn Tuân đã c dịp ghi lại trên những bước
đưng xê dịch”, hãy nhn vào cách Nguyễn Tuân cht chiu làm giàu đp cho ngôn ngữ
dân tộc, ta s trân trọng n tấm lòng dân tộc u đằm đáng quý y của ông .
2 . Đặc trưn g v ngh thut
Trong suốt i thế k của n học trung đại Việt Nam, thành tựu để li ch yếu
thơ. Ngoài mấy tp truyn bng ch Hán hu như không c c phm văn xuôi nào để li
tiếng vang. Đến đầu thế k XX mi thấy c đác xuất hin mt s truyn ngn viết bng
chquc ngữ, còn nh hưởng khá nặng ncủa văn học trung đại vic s dụng ngôn ngữ,
li viết văn bin ngu, cách miêu tả tâm bằng chi tiết ngoi hin... T đầu những m
30, văn xuôi lãng mạn T lực văn đoàn ra đi đã đánh dấu s trưởng thành t bc trong
ngh thuật làm văn. Chỉ trong vòng ơi lăm m, Tự lực văn đoàn đã gp phn đưa trnh
độ phát triển nền văn học n tộc t u tr sang hiện đại, th hin tp trung qua s sáng tạo
v ngh thut biu hin.
a) Trư c tiên, ph i i đ ến ngôn ng v u văn . Ngôn ngữ trong văn xuôi ng
mạn một th ngôn ngữ gin dị, trong sáng giàu chất thơ, c khả năng miêu tả chnh xác,
tinh tế gi cm nhng v đẹp của thiên nhiên, biểu hin nhng cung bc cảm xúc, tâm
trạng phức tp của con ngưi. Câu văn xuôi tiếng Việt cũng đưc giải phng, hn toàn
thoát khỏi tnh chất khuôn sáo, ước ltrong n học c đin. Li viết câu cũng trở nên linh
hot, nhun nhuyễn hơn.
b) Tiếp đến, cần chú ý đ ến nghệ thut t cnh ti ho a trong v ăn xuôi lãng m ạn.
Từ những sáng tác của Nhất Linh, Khái Hưng, Thạch Lam, Nguyễn Tuân... c nhiều trang
văn xuôi miêu tả cảnh thiên nhiên đt nước rất đặc sắc, vừa c khả năng gi vẻ đẹp rất dân
Trang 275
tộc, vừa biểu hiện đưc đúng m của nhân vt. Đây đoạn văn tả cảnh trong Hồn
bướm tiên của Khái Hưng, đưc Nhất Linh ca ngơi không tả cảnh rườm rà, chỉ
một vài nét chấm phá thanh đm như những bức thủy họa của u...”: Về phía đông nam,
mấy trái đồi phn chiếu ánh chiều nhuộm một sắc da cam. Nn trời xanh nht, thơ
mấy áng mây hồng. In trên cánh đồng lúa chín vàng thẫm, con trắng thong thả bay về
phía tây, đôi cánh lờ đờ cất n đập xuống loang loáng ánh mặt trời”. đây đon văn
tả cảnh bui chiều tài hoa trong truyện ngắn Thạch Lam: Tiếng trống thu không trên cái
chòi của huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra để gọi bui chiều. Phương tây đỏ rực như lửa
cháy nhng đám mây ánh hồng như hòn than sp tàn. y tre làng mt đen lại cắt
hình rệt trên nn trời”.
c) Nghệ t hut m iêu t tâm nhân vt. So với những tiểu thuyết trước 1930, tiểu
thuyết Tự lực văn đoàn đi u hơn nhiều vào thế giới nội tâm phong pca con ngưi.
Các nvăn lãng mạn đ c ý thức vn dụng khoa học phân tâm để phân tch tâm ca
các lớp ngưi những lứa tui khác nhau. Các nhà văn đặc biệt thành công khi miêu tả
m của mẹ chồng phong kiến (mẹ Lộc trong Nửa chừng xuân”, mẹ Thân trong
Đoạn tuyệt”...). Tâm ca tui đang u, nhng chàng nàng đưc khắc họa sinh động
tinh tế, từ những rung động đầu tinh vi, yêu chưa hẳn là nhng lơi tỏ tnh đắm say, mới
chỉ chút ngập ngừng, e thẹn xuyến xao trong ng, n một chút hương hoa gửi
gắm. Trong Đôi bạn”, Nhất Linh n mi hương hoa khế để diễn tả tnh yêu của Dũng
với Loan: “Mùi hoa khế đưa thong qua, thơm nhẹ quá nên ng tưởng như không phải
hương thơm ca một thứ hoa nữa. Đó một thứ hương vị lạ đánh dấu một khoảng thời
khắc đã qua trong đời. Dũng thấy trước rằng độ ơi năm sau th hương đó s gi chàng
nhớ đến bây giờ, nhớ đến cái phút chàng đương đứng với Loan đây. i phút không
lạ ấy chàng thấy nó sẽ ghi mãi trong lòng chàng cũng như hương thơm hoa khế hết mùa
này sang mùa khác thơm mãi trong vườn ”. Còn Thạch Lam trong truyện ngắn ới
bóng hoàng lan” th ơn hương hoa hng lan để diễn tả những rung động đẹp đẽ đầu
đơi giữa Thanh Nga: “Có cái du ngọt chăng đâu đây khiến chàng vương
phải...”. Các nhà văn lãng mạn cũng biết khai thác hiệu ứng của đôi mắt cửa s tâm hồn
trong việc biểu đạt tnh yêu. Trong tiểu thuyết Đôi bạn”, Nhất Linh đã viết nên những
trang hay nhất miêu tả cảnh tỏ tnh im lặng bằng đôi mắt đm đuối: Không nghe Loan
Thảo nói chuyện na, Dũng nghiêng mt quay về phía hai người. Chàng thp thoáng thấy
hai con mắt đen nh của Loan. Thy Dũng bt gặp mình đang nhìn trộm, Loan vi nhắm
mắt lại làm n ngủ, song biết Dũng đã trông thấy rồi, ng lại vội mở mắt ra rồi
qua những ngọn cỏ rung động trước gió, hai nời yên lng nhìn nhau... Tình yêu hai
người vốn đã có từ trước nhưng sao cái phút đầu tiên tỏ ra cho nhau biết ấy lại quan trọng
đến thế, không cả sao ng li n thấy mt sự thay đổi to tát trong đời, hình
như tấm áinh của chàng với Loan ch mới thực, bắt đu từ phút vừa qua.
Quả tim chàng đập mạnh nhưng lòng chàng thốt nhiên yên tĩnh lạ thường. Khoảng
trời giữa chàng Loan nh như không màu na, cao n rng mênh mông, chắc
không bao giờ Dũng qn được hình ng một đám mây trắng ngay lúc đó, đương thong
th bay ngang qua, mt sự hin hiện sáng đẹp, linh động trôi êm nhẹ trong sự yên tĩnh của
bầu trời của lòng chàng...
Nhng đon t tâm lý thật t mộng, lãng mn ng thật tinh tế! C th ni, đến
Trang 276
văn học lãng mạn, trnh độ miêu tả m con ngưi đã đạt đến sự tinh vi khá nhuần
nhuyễn.
TÁC GI THẠCH LAM
I.
Khi qut cuôc đi va sự nghip văn chương
Thch Lam một trong những cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam trong chặng
đưng nửa đầu thế kỉ XX. Tác phm của ông đã đem đến cho văn xuôi Việt Nam một
phong cách mới, gp phần làm phong phú diện mạo của nn n học nước ta trong ớc
chuyển mnh trên con đưng hiện đi ha.
Thch Lam n khai sinh Nguyễn ng Vinh, sau đi thành Nguyễn ng Lân.
Ngoài bút danh Thạch Lam, ông còn bút danh khác Việt Sinh. Thạch Lam sinh ngày 07
tháng 07 năm 1910, tại ấp Thái Hà, Nội. Ông con thứ sáu trong gia đnh c bảy
ngưi con. Ông sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh gia đnh bắt đu sa sút về kinh tế. Thu
nhỏ, c thi gian ông cng gia đnh chuyển di về sống th trấn Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương, một phố huyn nh, nơi Thch Lam đã gắn b gần nửa cuộc đi của mnh, cũng
chnh nơi đây đã để lại dấu ấn u sắc trong ng tác của ông từ cảnh vật thiên nhiên đến
cuộc sống của con ngưi.
Năm 1931, Thạch Lam đỗ tài, bt đầu viết o, viết truyện. Sau đ, ông cng hai
ngưi anh Nhất Linh Hoàng Đạo lp ra nhm Tự lực văn đn, đây chnh cái nôi
ươm mầm cho tài năng ngh thuật của ông. Bắt đầu từ năm 1933 đến năm 1941, ông liên
tục c tác phẩm đưc xuất bản, bao gồm đủ các thể loại, một số tác phẩm tiêu biểu như:
Gió đầu mùa (tập truyện ngắn); Nắng trong ờn (tập truyện ngắn); Ngày mới (tiểu
thuyết); Theo Giòng (tập tiểu luận); Nội băm sáu phố pờng (tập k)...trong đ thành
công nhất của Thạch Lam vn thể loại truyện ngắn.
Ông mất ngày 28 tháng 6 năm 1942 tại làng Yên Phụ v bị bnh lao phi.
II.
Quan niêm văn chương ca Thạch Lam
1.
Quan niêm vê chức năng của văn chương
Quan niệm văn chương của Thạch Lam không chỉ thể hiện bằng những ng c
n còn đưc nêu lên như mt tuyên ngôn trực tiếp của ông. Trong li ni đu cho Gió đầu
mùa, ông viết: “Bởi đối với i, văn chương không phải cách đem đến cho người đc
sự thoát li hay sự quên, trái li, n chương mt thứ khí giới thanh cao đắc lực
chúng ta có, vừa đ t cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối tàn ác, va làm cho ng
người được thêm trong sch phong phú hơn.Với quan niệm tch cực như vy, ông đã
tự tách minh ra vươn xa n so với các nvăn thuộc khuynh hướng ng mạn đương
thi. Ông đã phủ nhận loại văn chương thoát li, xa ri hiện thực đồng thi ông khẳng đnh
vai trò, sức mnh cao cả của n chương, đ vừa tố o vừa cải tạo hiện thực vừa
thanh lc tâm hồn con ngưi.
2.
Quan niêm vê nh văn
Khi ni về phẩm chất của ngưi nghệ s, nếu như nhà văn Nam Cao đề cao khả ng
tm tòi, đào u suy ngh sáng tạo th Thạch Lam đc biệt coi trọng tnh thành thực.
(Thành thực đây vừa trung thành với hiện thực cuộc sống hội vừa chân thành với
chnh tâm hồn minh). Theo Thạch Lam, một nvăn không thành thực, không bao gi trở
nên mt nghệ s. Đối với ông, mọi sự hồng cũng như bôi đen cuộc sống này đều giả
dối. Trong những trang viết của Thch Lam không c những chuyện tnh thơ mộng kiểu
Trang 277
kẻ trần gian ngưi tiên giới, không c bức tranh thiên nhiên hoa m diễm lệ hay xây dựng
nhng tnh huống xung đột một cách khuôn sáo trong tác phẩm của ông luôn những
cảnh thực, ngưi thực. Từ cảnh sống cng qun, đi nghèo của ngưi mẹ quê đông con
(Nhà mẹ Lê) đến bức tranh chiều quê êm đềm, buồn bã, tẻ nht (Hai đứa trẻ) hay một
căn phòng trọ nhớp nháp, bn thỉu (Tối ba mươi)...tất cả một sự thu nhỏ của hiện thực
cuộc sống đang diễn ra từng ngày, n đưc thể hiện bằng cảm xúc chân thành của mt trái
tim nn ái bao la. Không c sự ng cảm, thành thực trong nghề văn th không th làm
đưc điều y
3.
Quan niêm vê tc phâm
Theo Thạch Lam, một tác phẩm nghệ thuật muốn c sự tồn tại bn vững th nhất thiết
c phẩm ấy không phải nhằm mục đch chy theo phong trào, thỏa mãn nhng thị hiếu
nht thi của độc giả tác phẩm ấy phi vươn đến sự vnh hằng, diễn tả mt cách u sắc
cn thực bn chất ca đi sng hiện thực và đạt đến chiều sâu trong trong cảm xúc con
ngưi.m sao để mi ngưi d đâu, lúc nào mi khi soi vào đ, họ cảm thấy c cái
g đ phải suy ngh, trăn trở. C lẽ v vậy nhân vt trong sáng tác của ông thưng
kiểu nhân vật nội m, nhân vật tự thức tỉnh. Nhà văn Thch Lam không nhn nhận cuộc
sống hin thực một cách xuôi chiều hay đánh giá con ngưi từ một pha ông để cho
nhân vật của mnh luôn c sự nhn lại bản thân, suy xét thông qua đối lập giữa bản thân
minh ngưi khác, giữa quá khứ hiện tại. Đi sâu km phá diễn tả u sắc những
kha cạnh còn khuất trong tâm hồn con ngưi , Thạch Lam đã tạo cho nhân vt của mnh
một sự hp dn k lạ, c sức sốngu dài sức lay độngu xa, đúng như ông đã từng tâm
niệm về “một th kh giới thanh cao đắc lực”
III.
Nhng đc trưng bn của truyn ngn Thạch Lam
1.Ni dung
Phong trào dân tộc dân ch 1936 -1939 đã c tác động mạnh mẽ đến văn học thi k
nàynàynày. Ngưi nông dân, ngưi lao đng nghèo thành thị bắt đu trở thành đối ng
thu hút sự quan m nhiu của đội ngũ ng tác. Viết về đi sống của những ngưi nghèo
kh này tr thành một đề i ph biến, thành công nhất phải kể đến tên tui những nhà văn
thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê pn. Riêng đối với nhà văn Thạch lam, nội
dụng y chiếm vị vị tr khá lớn trong sự nghiệp cầm t ca ông. Trong khoảng 23 truyn
ngn tiêu biểu của ông th c đến một nửa ng c phẩm viết về ngưi nông n ngưi
lao động, tr em con nnghèo, số còn lại viết về đi sống của lớp thanh niên tiểu sản
thị dân. Khi đề cập đến đi sống của ngưi dân nông thôn, tác giả Thạch Lam không
đặt họ trong u thun gay gắt theo quan hệ địa ch - nông dân. Trong truyện ngắn của
minh, ông chỉ nghng về hẳn về một pha đ lực lưng bị áp bức, còn kẻ bc lột th hầu
như không trực tiếp xut hiện. Ông viết về ngưi nghèo kh muốn đi u o đi sng
nội tâm của nhân vật y tỏ cảm xúc, cảm thông tnh u thương chân thành của
minh. Ông đặc biệt quan tâm đến phụ nữ trẻ em với sự trân trọng diễn tả thế gii nội
m phong p họ. Những nhân vật ph nữ trẻ em hiện n qua từng trang văn Thạch
Lam đu mang vẻ đp thanh cao giàu ng thương cảm, thm đm nhng u thương
đồng loại.
2.
Cốt truyn
Một trong những đặc trưng của truyện ngắn Thch lam đ những truyn không c cốt
truyn đặc biệt. Thế giới nn vật trong sáng c của ông nhn chung không nhiều, trong
Trang 278
truyện, tác giả cũng không để ngưi đọc theo đui nn vật từ đầu đến cuối, từ quê quán,
họ hàng đến những sự kiện, biến cố trong cuộc đi. Trong truyn, nhân vật cũng không c
nhiều hành động, li ni, mạch truyện cũng không cần c những điểm nút cao trào, ông
thưng dừng lại, tập trung xoay quanh mt tnh huống o đ, tưởng chừng như rất bnh
thưng nhưng lại toát lên m trạng của nhân vật. Đây cách xây dựng truyện thưng thy
làm nên phong cách truyện ngắn của Thạch Lam.
Dụng ý nghệ thuật của tác giả khi xây dựng ct truyện như vậy c lẽ để thu hẹp
khoảng không gian, rút ngắn thi gian, từ đ, tâm trạng ca nhân vật trở thành một tâm
điểm để ngừi đọc c thể quan t, theo dõi những diễn biến một cách tinh vi của n.
3.
Không gian v thi gian
Không gian thi gian trong truyện ngắn Thạch Lam không gian thi thi gian
thực, n gn liền với sinh hoạt thưng nhật của con ngưi. Tuy nhiên ngưi đọc c thể chia
sẻ cảm gc ngột ngạt với nhân vật khi cái không gian ấy ng như tr n quá chật
chội. Tồn tại trong khoảng không gian y, con ngưi ng như thu nhỏ, b hẹp cuc đi
của mnh, tách ri với thế giới xung quanh, chỉ còn mt mnh đối diện vi chnh mnh, để
c thể bộc lộ những niềm trăn tr, âu lo, xt thương mnh thương ngưi. Chnh từ đây,
ta thấy lướt qua không gian thực tại, truyện lại mở ra những không gian khác, đ không
gian của tâm trạng.
Truyện ngn của Thạch Lam, rất hay c sự đan xen giữa thi gian quá khứ với thi gian
của hiện tại. Từ cuộc sống của thi gian hiện tại, nhân vt ởng về quá khứ xa xăm, d
nhn so với hiện tại của họ th quá khứ những chuỗi ngày êm đềm, một khoảng thi
gian đẹp nay không còn nữa...Quá khứ ngàyo cht quay về với nhân vt như một sự
minh chng cho cái buồn thương, bế tắc của hiện tại n cũng dự cảm một sự m mt
pha tương lai.
Trong truyện ngắn của Thạch Lam c mt chi tiết ngh thuật ngưi ta không thể
không nhc đến mỗi khi phân tch c phm, đ hnh ảnh ca bng đêm. C th ni,
bng tối c mặt khắp nơi n cứ trở đi tr lại trong nhiều c phẩm khác nhau m cho
ngưi đọc phải suy ngh về số phận của các nhân vật đang bị trm phủ, bao bọc giữa bng
đêm y. Đôi lúc nhà văn đã cho thắp n vài ngọn đèn nhưng ng như chút ánh sang ấy
không đủ ptan màn đêm ngưc lại n tô đậm thêm cái tnh mịch của không gian tối
m y. Với nhân vật trong tác phẩm của Thạch Lam, bng đêm như một sự ám ảnh đang
sắp đ p n cuc đi họ. Con ngưi sng lặng lẽ, sinh hoạt lầm lũi trong s tối tăm, bng
tối làm cuộc sng đã tẻ nhạt, đơn điệu gi đây thêm phần ngột ngạt, bế tắc, chúng ta đọc
cứ như đang chứng kiến mt sự tàn lụi dần mòn.
4.
Ngôn ng
Truyện ca Thạch Lam không c cốt truyn, đặc biệt giọng điệu ngôn ngữ giàu chất
trữ tnh. Mi truyện ngắn của Thch Lam c cấu tứ và giọng điệu như một bài t tr tnh,
gi sự thương xt trước số phn của những con ngưi nhỏ bé bất hạnh, mt giọng văn bnh
dị tinh tế, tr tnh. Đ chnh chất thơ trong truyện ngắn Thạch Lam “c cái du ngọt
giăng đâu đây khiến ngưi ta vương phi”. Giọng thủ thỉ tâm tnh khiêm nhưng
đằm thắm, kn đáo giản dị Những nét đặc sắc trong truyện ngắn Hai đứa trẻ cũng nét
đặc sắc của phong cách Thạch Lam. Bằng i ng sử dụng ngôn từ, nhà văn đưa ngưi
đọc đến với một phố huyện nghèo đang mỗi c chm dần vào đêm tối. Ngưi đọc ng
như đang bên những đứa trẻ nghèo lắng nghe những thanh âm buồn bã, chứng
Trang 279
kiến bao kiếp ngưi lam đang khát khao một cuộc sng ơi sáng hơn. Văn Thạch Lam
thuần phác, giản dị, tinh tế, nhẹ nhàng uyển chuyển, giàu hnh nh, gu cảm xúc, nhạc
điệu. Nhạc điệu trầm lắng vang nn, tng hành vi cử chỉ của nhân vt d nhỏ vn
chuẩn xác gi tả. C thể ni Hai đứa trẻ một bài thơ trữ tnh trọn vẹn của Thch Lam.
TRUYỆN NGẮN: HAI ĐA TR
I.
Ni dung cm hứng của truyn
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” khá tiêu biểu cho truyện ngắn Thạch Lam, đưc in trong tp
“Nắng trong n”
Đọc “Hai đứa trẻ”, ngưi ta như cng lúc lắng nghe đưc nhiều tiếng ni khác nhau, hòa
phối trong nhau, theo đ, truyện ngắn cũng toát n nhiều ý ngha khác nhau, khi nhn từ
nhiều gc độ khác nhau:
+ Hai đứa trẻ như một bài thơ êm dịu về quê hương trong k ức tui thơ.
+ Tác phẩm li cảnh tỉnh của nvăn đối với kiếp ngưi sống quẩn quanh, đơn điệu,
mòn mỏi.
+ Niềm trân trọng đối với từng điều mong ước nhỏ nhoi, khiêm nhưng nhất của con
ngưi bất hnh bị “bỏ quên” nơi ga xép của nhng chuyến tàu thi gian,…
Tuy vậy cảm hứng bao trm “Hai đứa trẻ” vn niềm cảm thương chân tnh của nhà
văn đối với cuộc sống chm khuất, mi mòn, quẩn quanh của những con ngưi nhỏ nhoi
i phố huyện bnh lặng, ti m, cng những điều mong ước khm nhưng thiết tha
của họ
II.
Bức tranh đi sống phố huyn nghèo
Bối cảnh câu chuyn một ph huyện nghèo xác, c đưng u đi qua, một ga xép,
một cái ch nhỏ nằm giữa thôn xm nh đng. Thi gian là mt bui chiều muộn
cảnh đầu hôm cho đến lúc chuyến u chạy qua. C hai đứa trẻ ngồi trong một ngôi ng
xén nhỏ nhoi ngồi ngm nhn cảnh vật cố thức đi chuyến u đi qua.
1.
Canh phố huyn lc chiu t
-
Bức tranh quê: Chuyện mở ra một thi điểm phố huyện lúc chiều xung. Tiếng phố
huyện nhưng chỉ một thị trấn nh bé, nghèo nàn, xác. Cnh một chiều mun
đồng quê đưc tác giả miêu tả: Phương tây đỏ rực như lửa cháy,..một bui chiều êm
như ru”, c tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái u ran ngoài đồng. Màn đêm dần buông
xuống, tiếng muỗi kêu vo ve trong các cửa hàng hơi tối. Chỉ qua vài chi tiết miêu tả, bức
tranh quê hiện n dưới ngòi bút tinh tế của Thạch Lam trở nên gần gũi, thân thiết, bnh dị
nên thơ.
-
Bức tranh đi sống phố huyện nghèo đưc quan t, cảm nhận qua m hồn ngây thơ,
nhy cảm của hai đứa trẻ Hai chị em Liên An.
Tri nhá nhem tối, các nhà đã lên đèn Đèn trong nhà bác phở Mỹ, đèn Hoa leo lét
trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách…”. t trên phố lấp lánh
từng chỗ”, đưng mấp thêm. Ch đãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, vỏ thị, vở bưởi,
nhãn, ma rác rưởi còn lại trên đt. Vài ngưi bán hàng về muộn đang thu xếp
hàng ha. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven ch lom khom đi lại tm tòi nhặt nhạnh thanh
nứa, thanh tre hay bất cứ cái thể dùng được của người bán hàng để lại. Chúng đi lại
chập chơn như nhng linh hồn vơ.
=> Cái nghèo cảnh đi chung ca mi ngưi mọi nhà vàc ái mui ẩm ẩm bốc lên,
mui cát bụi ln hơi nng Liên tưởng mui riêng của đất quê hương. Đ chnh cái
Trang 280
mui vị của lầm than nghèo kh.
-
Tâm trạng của Liên:
Bức tranh lúc chiều muộn thệt êm nhưng thấm đưm một nỗi buồn trong tâm hồn của
Ln: “Ln ngồi yên lặng bên mấy quả thuc sơn đen; đôi mt chị bóng tối ngập đầy
dần cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của ch; Liên không
hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái gi khắc của ngày n. Viết
“không hiểu sao” nhưng thực ra Thạch Lam đã đem cái buồn của bui chiều quê thấm
tha vào tâm hồn để giải thch cho cái cảm tưởng, cảm giác “thấy buồn man mác trước cái
giờ khc của ngày n của nhân vt y. Chỗ tinh vi ca Thạch Lam đã miêu tả cảnh phố
huyện lúc chiều muộn, mọi hnh ảnh đều gi cảm gc buồn bâng khuâng man mác ph
hp vớim trạng ca Liên. Tuy nhiên bên cạnh d điều thú vị hơn trong bức tranh chiều
muộn nơi phố huyện hnh như c sự trộn ln giữa hai loại chi tiết, hnh nh, hnh ảnh êm
đềm thi vị hnh ảnh gi cảm giác nghèo kh, lam lũ, sa sút. Chng hạn tiếng trống thu
không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều thơ một,
còn “tiếng ếch nhái kêu vang, tiếng muỗi vo ve” th hnh như đã gi cái lam lũ; “Chiều,
chiều rồi. Một buổi chiều a hạ êm như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái hay mi quen
thuộc của đất đai, mi vị ca quê ơng thi vị nhưng đến hnh nh mặt tri tàn, cái
chõng tre nát, phiên ch vãn, những đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh các thứ
của những ngưi bán hàng để lại trên bãi ch th lại những chi tiết, hnh ảnh ngi cái
buồn của buoir chiều quê “thm thía vào tâm hồn”, nhất là một tâm hn ngây thơ như hai
đứa trẻ”.
2.
Cnh phố huyn v đêm
-
Bng tối phủ đầy thiên truyện, phủ m cảnh vật đè nặng n cuộc đi ca những
con ngưi nhỏ nơi phố huyện nghèo xác . Cửa hàng xu phên nứa dán giấy nhật
trnh, chiếc chõng tre nơi ch em Liên ngi ngp đầy bng tối. Càng về đêm, “đưng phố
các ngõ con dn dần chứa đầy bng tối”. Con đưng thăm thẳm ra sông, con đưng qua
ch về nhà lại sm đen hơn nữa. Tiếng trống cầm canh, tiếng ếch nhái kêu ran từ đồng xa
vọng đến, tiếng đòn gánh ku kịt,…tất cả đu chm vào trong bng tối. Phố huyn càng về
đem càng tnh mịch đầy bng ti. Trong bức tranh phố huyn lúc về đêm c một sự hòa
trộ đầy dụng ý: ánh ng trộn vào bng tối, hay ngưc lại bng ti trộn o ánh ng.
Không gian phố huyn c nhiu quầng ng nhưng cũng nhiều khong tối, đến những hòn
đá trên đưng vào ng cũng mấp thêm v những đá nhỏ một bên ng, mt bên
tối”. Nhưng ánh sáng ch le li, ch những khe sáng”, “chấm sáng, hột sáng”,…mà
bng tối đêm vừa mênh mông, hiu qunh, vừa dày đc “tối hết cả con đưng ra sông, con
đưng về nhà…”. Điều này gi một nỗi buồn đy cảm thương, một nhận thức, d còn rất
hồ v những kiếp ngưi chm khuất, le li, nhng thân phận như bị bỏ qn nơi ga xép
nhỏ phố huyện.
-
Nhng con ngưi, mảnh đi lầm lũi đáng thương:
+ Cuộc đi mẹ con chị như gn liền với màn đêm bng tối. “Thằng cu xách
điếu đm và khiêngi ghế trên ng trong ngõ đi ra”. Mẹ của n, chị đi theo sau đội
i chõng trên đầutay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc. Ngày th đi cua bắt p,
chiều nào cũng dọn hàng từ chập tối cho đến đêm chả kiếm đưc bao nhiêu”
+ Hnh ảnh cụ Thi hơi điên “tiếng i khanh khách” tay cầm cút u soi lên rồi
i giòn g, “vừa đi vừa ngửa ra đằng sau” dốc cút u đánh một hơi cạn sạch, chép
Trang 281
miệng, lảo đảo trong bng tối,…gi cho ta nhiều thương xt về một cuộc đi xế bng nơi
phố huyện nghèo.
+ Cnh gia đnh bác Xẩm mới tlương. Tiếng đàn bu bần bật. V chồng ngồi trên
manh chiếu ch, trước mặt cái chậu thau sắt, thằng con la ra đất, nghịch nhặt
nhn những rác bẩn vi trong cát bên đưng”. Bác Siêu bán phở rong trong đêm, một
thứ quà xa xỉ chị em Liên không bao gi mua đưc. Đòn gánh bác kêu ku kịt, bng
bác nh mang ngả xuống một vng đt,…gp phần vào làm cho cảnh đi nơi ph huyện
ng trở nên cực, tieu điều.
+ Hai chị em Liên hnh nh trung tâm của bức tranh đi sống ph huyn nghèo. Cảnh
nhà sa sút, bố Liên mất việc, cả nbỏ Nội về quê, mẹ m hàng o. Hai ch em đưc
mẹ cho trông coi một cửa hàng tạp ha nhỏ xu, vách gián giấy nht trnh, bán o tèo vài
bao diêm, dăm miếng phòng, mt t u.
=>Cảnh phố huyện nghèo tht thảm đm, thê lương với những cảnh đi cực, tăm tối.
Nhn cảnh phố huyn, m trạng Liên khắc khoải, ch mong một cái điều g tốt đẹp, ơi
ng hơn cuộc sống nghèo kh thưng ngày.
3.
Cnh phố huyn v khuya
-
Khi đoàn tàu đi qua phố huyện nghèo rực sáng bởi những “ngọn lửa xanh biếc, sát mt
đất như ma trơi, …các toa đèn sáng trưng”. Chuyến tàu n đem một chút thế gii khác đi
qua, không kh nơi phố huyện trở n ồn ào, o nhiệt, “nhng toa hạng trên sang trọng lố
nhố những ngưi, đồng kn lấp lánh, các cửa knh sang trng”. Khi chuyến tàu đi
qua, đêm ng tr nên n tnh mênh ng. Chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh
tiếng cho cắn.
-
Cuộc sng con ngưi: Cuộc sống của mt ngày tàn dn: Chị sửa soạn đồ đạc, Bác
Xẩm đã ngủ gục trên manh chiếu. Ln chm dần vào giấc ng yên tnh.
-
Tâm trạng của Liên:
Khi đoàn tàu đến, Ln bị cuốn hút ngay vào đoàn u: “Liên dắt em đứng dậy để nhìn
đoàn xe vụt qua, các toa xe sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên chỉ thoáng thấy
nhng toa hạng trên sang trng lố nhố những người, đồng kền lp nh, các cửa kính
sang trng”. Đn u đã đi qua nhưng m hn Liên th vn gửi hút theo n mãi đến khi
chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên các toa sau cng, xa xa mãi rôi khuất sau rặng tre.
Đến lúc ấy như sống trong ởng, trong sự tiếc nuối một i g đã qua nhưng
vang của n th vn còn đọng lại rệt trong tâm hồn mnh: “Liên lặng theo ởng,
Nội xa m, Nội sáng rực, vui vẻ huyên náo. Con tàu như đã đem mt chút thế giới
khác đi qua. Một thế gii khác hẳn, đối với Liên, khác hn cái vầng sáng ngọn đèn của chị
ánh lửa của bác Siêu. V vậy ngày nào cũng vậy chị em Ln cố thức để đi
chuyến tàu đi qua rồi mới ngủ. Đây chnh niềm khao khát, ước mt chút g ơi sáng
cho cuộc sống của những con ngưi nhỏ i phố huyện.
*
Bức tranh phố huyn nghèo đưc nhà n miêu tả theo trnh tự thi gian: phố huyện
lúc chiều xuống; phố huyện lúc về đêm; phố huyện khi đn tàu đi qua. Tương ng với
mỗi cảnh một sắc thái cảm c, tâm trạng ca Liên: buồn man mác, hồ, kh hiểu
trước bức tranh cuộc sống nghèo ca phố huyện lúc chiều muộn; buồn khắc khoải ch
mong một cái g tốt đẹp, tươi sáng; buồn thấm tha, u xa về một cuộc sống quẩn quanh,
không thể đi thay mọi cái tươi sáng, tốt đp chỉ khát vọng xa xôi.
*
Thch Lam đã miêu tả bức tranh phố huyện nghèo bng những cảnh, nhng ngưòi,
Trang 282
nhng chi tiết rất chân thật cảm động. Ong đã dành cho con ngưi, quê ơng, những
con ngưi nghèo kh, tăm tối mt sự cảm thông xt thương nồng hậu. Cảnh phố huyện
nghèo vựa chân thực vừa chan chứa tinh thần nn đạo.
4.
sao Liên ch em Ln cố thức để đi chuyn tu đêm đi qua.
-
Chnh số phận quẩn quanh bế tắc của những kiếp ngưi tàn, bức tranh của ngày tàn đã
như thấm tha o m hn ngây thơ của Liên gây cho một nỗi buồn man mác.
-
Trong bối cảnh tối tăm, t túng, vốn ngưi c trái tim nhạy cảm nên Liên đã để cho
m hồn mnh t ra khỏi thực tại ngột ngạt, vươn ti mt giấc mơ, một khát vọng khác
với cuộc sng nghèo n, tăm tối, bế tắc hiện tại. Liên ngồi ch đi tàu không phải để n
hàng, không phải v nhu cầu vật chất. V không mong g ai mua nữa, v mt l do khác
“muốn đưc nhn thaaysc huyến tàu, đ hoạt động cui cng trong đêm”. Ngha Liên
khao khát một sự đi thay, khát khao một cái g khác thưng, khuấy động cái không kh
buồn tẻ, quẩn quanh t túng, lụi tàn tắt dần trong đêm ti. Thực chất đ nhu cầu, khát
vọng về tinh thn, nhu cầu đưc sống d trong khoảng khắc bằng một thế giới khác.
5.
Bình lun v tính nhân đo trong tc phm
-
Qua tâm trạng ca chị em Ln, Thạch Lam muốn bộc lộ những ý ngh kn đáo nhẹ
nhàng nhưng thấm tha biết bao cho tâm hồn ngưi đọc. Đ tác giả muốn bày tỏ nỗi
niềm xt thương, bao la đối với những kiếp ngưi nhỏ danh không bao gi biết đến
ánh ng hạnh phúc. Trong hội c biết bao ngưi như thế. Họ đã phải sống cuc
đi tẻ nhạt, ngha, đến trong cũng không biết g hơn mt chuyến tàu đêm vụt
qua phố huyện tiêu điều lụi tắt của cuộc đi minh. Cuộc sống của họ cũng sẽ “mốc lên” “rỉ
đi”, “mòn ra”, “mục ra trong m tối, đi nghèo buồn chán nơi phố huyện ni rộng ra
trên đt nước lầm than lệ.
-
Qua đ, đồng thi c gi cũng muốn đánh thức lay tỉnh nhng tâm hn uể oải đang lụi
n, ngọn lửa của lòng khao khát đưc sống mt cuộc sống c ý ngha hơn; khao khát đưc
thoát ra khỏi cuộc sống m tối đang mòn mi muốn chôn vi họ.
-
Phi c sự thức tỉnh về nhân mi c đưc niềm xt thương sự lay tỉnh đáng quý
ấy. ng như tác giả muốn ni rằng con ngưi cần phải sống xng đáng với con ngưi.
Đ chnh giá trị nhân đạo đặc sắc đưc Thạch Lam th hiện một cách kn đáo qua tác
phm giàu chất thơ y.
II.
Hai đa trẻ th hin đc điểm truyn ngn Thạch Lam
1.Thấm đưm tình cm nhân i
-
Hiện thực đưc phn ánh trong “Hai đứa trẻ” cảnh đi tẻ nhạt một phố huyện nh
vào lúc chiều tối. Nhân vt th mọn, cử động lặng lẽ, ni năng t li, thấp giọng n hòa
ln tiếng th dài.
+ Mẹ con chị hàng c ch kiếm đưc bao nhiêu tiền nhưng chiều nào cũng dọn
hàng, từ chập tối cho đến đêm
+ Bác Siêu ku kịtnh phở lặng lẽ ra phố huyn đến khuya lại ku kịt gánh về.
+ V chồng bác Xẩm ngồi trên manh chiếu, gp chuyện bng mấy tiếng đàn bầu bn bật
trong yên lặng.
+ Thấp thoáng xa xa những đứa tr nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bt cứ thứ g
của ngưi đi ch n xt lại.
+ Chị em Liên ng âm thầm, lặng lẽ coi một cái hàng tạp ha nh.
Bằng năng lực quan sát tinh tế, với tnh cảm nhân ái u sắc, Thch Lam đã m ngưi
Trang 283
đọc xúc động khi miêu tả cuộc sông tối tăm, tàn lụi một phố huyện buồn hiu.
-Tnh cảm nhân ái còn thể hiện u sắc qua lòng thương cảm của Liên
+ Đối với mấy đứa trẻ con nhà nghèo, Liên trông thy động lòng thương.
+ Ln còn thương cảm chnh mnh. Liên buồn cho cảnh đi hiện tại.
=> Nếu không ha thân o nhân vật, không c tnh cảm nhân ái sâu sắc, nhà văn kh
c th diễn đt tâm tnh nhân vt tinh tế như vy
+ Càng buồn thm tha hơn khi Ln hồi tưởng lại quá khứ.
2. Thạch Lam kh năng đi sâu vo khai thc th gii ni tâm nhân vt
-
Tiếng ni nội tâm của nhân vật đưc th hiện qua tâm trạng của nhân vt Liên từng
thi khắc của ph huyn nghèo.
-
Cảm xúc tinh tế của nhân vt thể hiện tnh yêu quê hương đằm thắm, thiết tha:
+ Đ những rung động của một bui chiều quê với những âm thanh, đưng nét gần
i, dân dã.
+ Đ những ấn ng kh phai m về cảnh quan ban đêm trên quê hương c Việt:
Tri đã bắt đầu đêm, mt đêm ma hạ êm như nhung thoảng qua gi t,…Vòn tri với
hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh, ln những vệt sáng ca đom đm bay trên mặt
đất,…”
-
Ước thm kn của nhân vt: ước thoát khỏi cuộc sống t túng, quẩn quanh nơi
phố huyện nghèo.
III.
Hai đứa trẻ tiêu biểu cho phong cch truyn Thạch Lam
1.
Truyện ngắn “hai đứa trẻ in trong tp Nắng trong n” (1938) một trong những
truyn ngn đặc sắc nhất của Thạch Lam. Tác phẩm vừa c giá trị hiện thực cao, vừa thm
đưm một giá trị nhân đạo sâu sắc. Qua truyện ngắn này, Thạch Lam ng th hiện mt tài
năng viết truyện bậc thầy.
-
Hai đứa trẻ bức tranh phố huyn đưc nhà văn miêu tả theo trnh tự thi gian (khi
chiều xuống-lúc về đêm- lúc c chuyến tàu đi qua). Chọn trnh tự này hp l bởi trnh tự
này, c gi c thể thể hiện đưc không kh nhịp điệu, biến thái của thiên nhn, ngoại cảnh
trong sự hòa hp với m trạng, cảm xúc sâu kn thuộc thế giới nội tâm của nhân vt chnh
qua từng thi khắc khác nhau.
-
“Hai đứa trẻ” thể hiện cách quan sát, miêu tả tinh tế của Thạch Lam. Toàn bộ bức
tranh ph huyện đưc nhn, cảm nhn qua con mắt, tâm trạng của “hai đứa trẻ tập
trung ch yếu qua tâm trạng con mắt của Liên, một thiếu nữ dịu hiền, nhân hậu,
đa cảm. V thế đã đem đến cho truyện một ý ngha khá đc biệt: làm cho cảnh vật thm
đưm cảm xúc, m trạng trở nên c hồn hơn; làm cho cảnh vật vn đơn điệu, tẻ nhạt
vn mang cái thi vị sức sống riêng của n; làm cho thế giới như đưc lạ ha” qua cảm
giác, cảm tưởng của hai đứa trẻ.
2.
Truyện ngắn của Thch Lam thưng không c cốt truyện, mỗi truyện như một bài thơ.
“Hai đứa trẻ”, toàn bộ câu chuyn chỉ kể về m trạng thao thức của Liên An, mong
mỏi, ch đi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện têu điều. Thế nhưng qua câu chuyện kể
tưởng như nhỏ nhặt, đơn điệu ấy, Thạch Lam đã thể hiến khá chân tực khung cảnh nghèo
nàn, đơn điệu ca phố huyn nhỏ, thân phận những ước mơ, khát vọng ca những con
ngưi nơi đây. (Tm c về khung cảnh ph huyện số phận của những con ngưi nơi
đây)
3.
Trong “Hai đứa trẻ” Thạch Lam chú trng đi u vào miêu tả nội tâm nn vật với
Trang 284
nhng cảm xúc, cảm giác hồ mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật
Liên rất u sắc tinh tế ( Toàn bộ bức tranh phố huyện nghèo đều đưc miêu tả, cảm
nhn qua tâm trạng nhân vật Liên. mi cảnh Liên thể hiện mt tâm trạng khác nhau)
(Cần trch dn dn chng tiêu biểu thể hiện tâm trạng Liên).
4.
Thch Lam đã sử dụng thành công th pháp ngh thuật đối lập, tương phản giữa các
vng âm thanh ánh ng. Cả mt phố huyện chm u vào trong bng tối, chỉ còn một
vài châm ng t m quen thuộc xung quanh ngọn đèn của chõng hàng ớc, cái bếp lửa
của hàng phở khuya vắng khách ngọn đèn vặn nhỏ thưa thớt từng hộtng lọt qua phên
nứa của một hàng tạp ha. Những ngọn đèn t n như ngái ngủ đ ng trưng cho cuộc
sống t đọng của những ngưi dân quê nghèo kh i phố huyện nhỏ ca mt vng nông
thôn.
Trong cái cảnh chm chm, nht nhạt vắng lặng đ, đêm o ng c một đoàn tàu đi
qua mang theo nhng luồng ánh sáng tiếng ồn áo m xao động cả một vng quê n
tnh. Đoàn tàu như mang đến mt thế giới giàu sang và đầy ánh sáng, một thế giới l tưởng
ước mơ, đối lập với cái hiện thực tnh lặng đy bng tối nơi phố vắng một huyện nhỏ.
Thủ pháp nghệ thuật Thạch Lam sử dụng đây cũng một th pp ngh thuật quen
thuộc ca các nhà văn lãng mạn ch ngha.( Trch những dn chứng tiêu biểu)
5.
Thch Lam c một phong ch, mt giọng điệu rất riêng. Đ li kể chuyện th th
m tnh thấm đưm chất thơ. Cả truyện ngắn như một bài thơ đưm buồn. Ngưi đọc thy
ẩn hiện, kn đáo, lặng lẽ sau những hnh nh, những dòng chữ, một tâm hồn Thạch Lam
đôn hu, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mi biến thái của tạo vật lòng ngưi.
TÁC GIẢ NGUYN TUÂN
I.
Khi qut cuôc đi va sự nghip văn chương
1.
Cuc đi v c tính
-Nguyn Tuân sinh ngày 10-7-1910 tại phố Hàng Bạc, Nội. Gia đnh c truyền
thống nho học. Nhưng lúc này nho học đã tht thế, nhưng ch cho Tây học. Cả mt thế hệ
vốn gn b với cửa Khng sân Trnh bỗng dưng tr nên lỗi thi trước hội giao thi Tây
-
Tàu nhố nhăng ; sinh ra tưởng bất đắc ch (trong đ c cụ Hải Văn, thân sinh của
Nguyễn Tuân- Cụ Nguyễn An Lan còn gọi ông Hải Văn). Bối cảnh hội, không kh
gia đnh đặc biệt y đã ghi lại dấu ấn sâu sắc trong tnh, tưởng ng như phong cách
nghệ thuật của nhà n Nguyn Tuân. Là mt tr thức giàu tinh thần dân tc, Nguyễn Tuân
đã phải trải qua những năm tháng cng kh sở, c c bế tắc, tuyệt vọng.
-
Cách mạng tháng Tám đã cứu sng cuộc đi cũng như trang viết Nguyn Tuân. Ông
hân hoan chào đn cuộc đi đi lịch sử, tự “lột xác chân thành đứng o hàng nn
văn Cách mng.
-
Năm 1950, o Ðảng Cộng sản Ðông ơng. Từ 1948-1958, tng thư Hội n
nghệ Việt Nam. Luôn hăng hái tham gia vào hai cuộc kháng chiến. Ong đi nhiều, c mặt
tuyến lửa ác liệt, dng văn chương ngi ca đt nước cng nhân dân đánh giặc.
-
Nguyễn Tuân một tr thức gu lòng u nước tinh thần dân tộc. ng yêu nước
của ông c u sắc riêng: gắn liền với những giá tr văn ha c truyền ca dân tc. Ông
yêu tha thiết tiếng mẹ đẻ, những kiệt tác nchương của Nguyễn Du, Đn Thị Điểm,
Xương, Tản Đà..., những nhạc điệu hoặc đài của các lối hát ca tr hoặc dân thiết tha
của giọng Quảng Trị, Thừa Thn, Nam Bộ..., những phong cảnh đẹp của quê hương đất
nước, những thú chơi tao nhã như uống trà, nhắm u, chơi hoa, ci chữ đẹp, đánh t,
Trang 285
thả thơ..., nhng mon ăn truyn thống th hiện khẩu vị tinh tế của ngưi Vit.
-
Nguyễn Tuân, ý thức nhân phát triển rất cao. Ông viết n trước hết để khẳng
định tnh độc đáo của minh. Ông ham du lịch, tự gán cho minh một chứng bệnh gọi
"chủ ngha dịch". Lối sống tự do phng túng của ông không ph hp với chế độ thuc
địa (hai lần bị t).
-
Nguyễn Tuân con ngưi rất mực i hoa. Tuy ch viết văn nhưng ông còn am hiểu
nhiều môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, n khu, điện ảnh... Ông n một diễn
viên kịch ni c tài một diễn viên điện ảnh đầu tiên nước ta. Ông thưng vn dụng
con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để tăng ng khả năng quan t, diễn tả
của nghệ thuật văn chương.
2.
Sự nghip văn chương.
Sự nghiệp sáng c của Nguyễn Tuân đưc chia làm 2 giai đoạn: trước sau cách
mạng.
1.
Trưc cch mạng
Trước cách mạng, Nguyễn Tuân một nvăn tiêu biểu của trào lưu ng mạn. Ông
viết thành ng ba đề tài chnh sau đây:
*Chủ nghĩa dch
-
“Chủ ngha dịch” vốn một l thuyết vay n của phương Tây, chủ trương đi
không mục đch, ch luôn luôn thay đi chỗ để tm cảm giác mới lạ thoát li mi trách
nhiệm với gia đnh, với hội. Nguyễn Tuân đã tm đến l thuyết này trong tâm trạng bất
mãn bất lực trước thi cuộc. Nhưng viết về ch ngha dịch”, Nguyễn Tuân lại c dịp
bày tỏ tấm lòng gắn b tha thiết của ông đối với cảnh sắc phong vị ca đất nước.
Nguyễn Tuân đã đặt chân trên mi miền đt nước, đi đến đâu ông cũng ghi lại cảnh đẹp
thiên nhn, con ngưi Việt Nam. Điu y đưc thể hiện qua hai tác phẩm: “Thiếu quê
hương” “Mt chuyến đi”. Những ngưi đã tng đọc 2 tác phẩm này của Nguyn Tuân
dễ dàng nhận thấy một Nguyễn Tuân với tnh u quê hương đất nước thầm kn sâu
sắc. ( “Sống giữa quê ơng vẫn thấynh thiếu quê hương”.)
*Nhng vẻ đẹp vang bóng
Cũng như nhiều nghệ s lãng mạn, chm đắm trong vòng cái “tôi” đơn; không tin
tưởng o hiện tại, hoài nghi cả ơng lai, quay trở về với quá khứ , Nguyễn Tuân đã tr về
với nhng thú vui tao nhã ca tầng lớp nho s nay chỉ còn vang bng (như thú thả thơ, ci
chữ thú uống trà, thú ci c tướng...)Sở d Nguyn Tuân say sưa với những t chơi của
nho s bởi ông sinh ra trong một gia đnh c truyn thống nho học. Toàn bộ những thú chơi
tao nhã đưc Nguyễn Tuân viết trong 11 truyện ngắn do nhà xuất bản Tân n ấn hành
năm 1940 thành một tập truyện với nhan đề “Vang bóng một thời”. Đọc “Vang bóng một
thời” lại thấy hiện lên chân dung ca Nguyn Tn - một nhà văn cả đi theo chủ ngha
duy my, cả đi phụng sự cái đẹp, phụng sự hai chữ “thiên lương trong sáng.
ti đi sống xa hoa try lạc
-
Nguyễn Tuân ng hay viết về đề tài đi sng tru lạc. những tác phẩm này, ngưi
ta thưng thấy c một nn vật tôi” hoang mang bế tắc, tm cách thoát li trong đàn hát,
trong u thuốc phiện. Trong tnh trạng khủng hoảng tinh thần ấy, ngưi ta thấy đôi
khi vút lên từ cuộc đi nhem nhuốc, phàm tục niềm khao khát mt thế giới thanh cao, đưc
nâng đỡ trên đôi cánh của nghệ thut (Chiếc đồng mắt cua).
2.
Sau cch mạng
Trang 286
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân đứng trong đội ngũ nhng nhà văn gắn
b với sự nghiệp cách mạng.Nguyễn Tuân đã thay đi quan điểm sáng c của mnh.Nếu
trước cách mng tháng Tám ông đi tm cái đẹp của “một thi vang bng” với những con
ngưi lớn lao, kỳ v th sau cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tn đã tm thấy cái đẹp
ngay trong đi sống nn dânng viết nhiều về anh bộ đội, chị dân qn, anh du kch,
ngưi lao động - đ “chất vàng i đã qua thử lửa”
Sau cách mạng, Nguyễn Tuân gp mnh vào thi đàn văn chương Việt Nam thể loại
“ty bút”. (Đây một thể loại rất “kén” nhà văn. Bi ngưi viết “ty bút” cần phải c mt
phông kiến thức rộng, ngòi bút phải phng khoáng, thoải mái. u n “ty bút” phải
phng túng, thoải mái, dài, ngắn, co, duỗi nhịp nhàng. Nếu ai đã từng đọc tập ty bút
“Sông Đà” hay c phẩm Ni lái đò ng Đà th dễ dàng nhận thấy: Nguyn Tuân đã
m chủ kiến thức về quân sự khi tả những tướng đá bày ra những trng vi thạch trận
để lừa bt kỳ con thuyn nào qua đây. Ông làm ch lnh vực điện ảnh khi ông đưa ra đưc
nghệ thuật “Ngưc sáng. Ông làm chủ lnh vực đa khi ông tả ng tận, chnh xác
50 trên tng số 73 con thác dữ từ ngã ba bn giới Việt Trung về tới Ch B.)
Hai thiên ty bút tiêu biểu nht cho sự nghiệp của Nguyễn Tuân:Sông Đà” (Tuỳ
bút 1960), “Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (Tuỳ bút 1972) . Ngoài ra nhắc đến sự nghiệp của
Nguyễn Tuân ta không th bỏ qua đưc nhng bài phê bnh của ông. Nguyễn Tuân viết
nhiều nhng bài pbnh tiểu phê bnh v: Hồ Xuân Hương, Xương, Tản Đà nhất
các nhà văn hiện thực phê phán cng thi với ông.
Năm 1996, đưc trao giải thưởng HCM danh hiệu cao quý giành cho những nghệ s
chân chnh c tài cm. Chúng ta coi đ sự ghi danh, sự tri ân của cuộc đi đối với một
cuộc đi cao quý.
II.
Quan nim văn cơng ca Nguyn Tuân
-
Nguyễn Tuân một nhà văn biết quý trng thật sự nghề nghiệp của mnh. Ngay từ
trước Cách mạng tháng Tám, ông đã quan niệm ngh văn một cái g đối lập với tnh vụ
li kiểu con buôn, đâu c đồng tiền pm tục th đy không thể c cái đẹp. Đối với
ông, nghệ thut một hnh thái lao động nghm túc, thậm ch kh hạnh” ông đã lấy
chnh cuộc đi cầm bút hơn nửa thế kỷ của minh để chứng minh cho quan niệm ấy.Chnh
lẽ đ Thạch Lam trên báo Ngày nay (15/ 6/ 1940), đã dành những li trân trọng khi viết v
Nguyễn Tuân:“Trong cái vội vàng, cái cẩu th của những tác phẩm xuất bn gn đây,
nhng sản phẩm đã hạ thấp n chương xuống mực giá trị của một sự đua đòi, người ta
lấy m sung ớng khi thấy một nhà n nh trọng yêu mến cái đẹp, coi công việc
sáng tạo công việc quý báu thiêng liêng”. Ngọc Phan (tác gi bộ sách Nhà
văn hin đại) cũng đã nhận xét: “Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị,
văn Nguyễn Tuân không phải thứ văn để ngườing nổi thưởng thức. Một ngày không xa,
khi n chương Việt Nam được người Việt Nam ham chuộng hơn bây giờ,im chắc
nhng văn phẩm của Nguyễn Tuân sẽ còn một địa vị xứng đáng hơn nữa”
- Trong một bài giảng bồi ỡng ngưi viết trẻ, Nguyn Tuân đã bc bạch quan niệm về
nghề: “Nghề văn ngh của chữ cái ngh dùng chữ nghĩa “sinh sự”. Theo
ông, đánh giá một nhà văn, đứng về mặt chuyên n ngh nghiệp n, tgiá trị của
người đó là những công đức lập ngôn”, chỗ ông ta “đã mở mang thêm vốn liếng dân
tộc về tiếng nói được tới mức nào, đã góp phần sáng to của mình o ngôn ngữ Việt
Nam như thế nào”.Đọc Nguyễn Tuân, thy ông một ý thức tch nhiệm hoàn toàn tự
Trang 287
giác mt tình yêu sâu đm với những g liên quan đến ngôn ngữ, đặc biệt đến tiếng
mẹ đẻ. Nguyn Tuân không phải nhà ngôn ngữ học, không phải ngưi lập thuyết. Ông
nhà thực nh tài hoa ng tạo với một ý thức rất cao về vai trò, trách nhiệm của nhà
văn với ngôn ng mẹ đẻ, đúng như ông t nhận trong mục chuyên môn của bn khai l lịch
Hội nhà n: Chuyên viên tiếng Việt.
-
Ngưi ta thưng ni “văn người”. Trưng hp nhà văn Nguyễn Tuân điển hnh
về sự hài hoà thng nhất giữa văn phong phong cách sống. Ông ni tiếng về sự k tnh
trong ứng xử, giao tiếp đng thi cũng k tnh trong công việc cầm bút. Ông dng ch
chọn lọc, viết n thận trọng, đôi khi đến mức ngưi đi cho cầu k. Ni về phong cách
sống, phong cách viết của ông, nhà văn o thành Kim Lân bnh phẩm: “Người chưa biết
ông Tuân thể cho ông người cầu kỳ, kỹ tính trong giao tiếp ứng xử, cả khi ăn, khi
mặc. Ông người nghệ nên ăn mc tưởng tunh toàng nhưng người ta vn thấy đẹp.
Càng biết ông, người ta càng quý trọng tính thẳng thắn, chân tình một phong cách sống
đẹp ca Nguyễn Tuân”.
III.
Nhng đc trưng bn ca văn Nguyn Tuân
1.
Nguyn Tuân l ngưi ngh trân trng ci đẹp, c đi văn của mình ông ln
khao kht săn tìm v ngi ca ci đẹp.Nvăn Nguyn Đnh Thi nhận xét: “Nguyễn Tuân
nhà văn suốt đi đi tm cái đẹp cái thật”. C thể ni trong suốt cuộc đi sáng c,
bằng ngòi bút điêu luyn của mnh, Nguyễn Tuân đã m cho cái đẹp thăng hoa. Tuy nhn
quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân sau cách mạng c những chuyển biến.
a.
Trưc cch mạng
Nguyn Tuân quan niêm, ci đẹp thuc v thi đã qua, thi vãng, nay ch n
vang bóng. Đây quan niệm rất cơ bản về cái đẹp của Nguyễn Tuân, n bao trm hu hết
các tác phẩm của ông trước cách mạng.
Nhn vào sáng tác trước cách mạng của Nguyễn Tuân, ta dễ ng nhận thấy những nhân
vật ông yêu thch thưng những nhân vật thuộc về qkhứ, thể hiện cái đẹp mang
màu sắc c điển.
Đ những con ngưi “sinh nhầm thế kỉ”, những giai nhân tài tử, danh s, danh k,
nhng con ngưi c i cầm, k, thi, họa, nhả ngọc phun cu; những con ngưi giang hồ
ng tử, bầu u túi thơ, ngắm hoa vnh nguyệt, thiên nhiên trong c phm của Nguyn
Tuân cũng c một vẻ đp c xưa, một chất thơ hoài cựu”...
Hướng về cái đp quá khứ thực ra một trong những khuynh hướng chung ca chủ
ngha lãng mng. Cng thi với Nguyễn Tuân, các y bút khác cũng viết về quá khứ như
Tản Đà, Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Huy Tưởng...Tuy nhn, nếu như những y bút
khác viết về quá khứ không hn ch coi quá khứ mi đẹp, th Nguyễn Tuân c quan niệm
dứt khoát: cái đẹp ch c trong quá khứ, nếu n c trong hiện tại th chẳng qua những thứ
g còn vương st lại của thi xưa ông gọi “vang bng một thi”.
C hai l do để Nguyn Tuân khẳng đnh như vy:
Một là, theo Nguyn Tuân hội hiện đại hội của đồng tiền. Đng tiền làm hng
con ngưi, đồng tiền đng vào đâu cái đp biến đi đến đấy.
Hai là, theo Nguyễn Tuân hi hiện đại hội của n minh vật chất đối lp với văn
minh tinh thần của ngưi xưa. Ấy văn minh cơ kh thi đại cơ kh khiến ngưi ta bị cơ
kh đến cả tâm hn. Tâm hồn trở thành y moc th làm g còn c thơ, làm g c cái đẹp
nữa.
Trang 288
*Quan nim ci đp gn lin vi chất ti hoa ti t.
Trong các sáng c của mnh Nguyễn Tuân thưng chú ý đến cht tài hoa tài tử
khi miêu tả và thể hiện con ngưi. Với Nguyn Tuân, cái đẹp thưng đi đôi, gắn b với cái
i, với cht nghệ sy, điều y cũng thống nhất với nét i hoa, nghệ s trong con ngưi
ông.
*Ci đp phi l ci gây đưc ấn ng tht đm nét, phải tạo đưc cảm giác tht
mãnh liệt. Đối với ông, những cái gây ấn ng, gi cảm xúc phải những cái t trội,
bất thưng, c động mạnh vào gc quan.Là mt nvăn suốt đi đi tm cái đp cái thật
trong đi, Nguyễn Tuân nhiều khi đã không cý đến tnh chất hội của hiện thực. Ông
mải ca ngi những cái đp thuần túy, mang tnh hnh thức.
Như trên đã ni, Vang bóng một thời minh chứng sinh động cho quan điểm
“Nghệ thuật vị ngh thuật của Nguyn Tuân thi k trước Cách mạng tháng Tám.
b.
Sau CM
-
Ông không còn quan niệm cái đẹp chỉ c trong qkh nữa, thấy c cả trong hiện
tại tương lai; chất i hoa nghệ s không ch c những con ngưi xuất chúng, đặc biệt
c cả trong đại chúng nhân dân; cái đẹp không cái ph phiếm ch đều phải
c ý ngha hội sâu sắc.
-
Nếu xưa kia ông đi tm cảm giác mạnh, cái mới lạ ch ngha dịch, ở đi sống trụy
lạc, thế giới ma quỷ (Yêu ngôn), th ngày nay ông tm thể hiện nhng cảm giác ấy
trong những thành tch chiến đấu, trong nhng công trnh xây dựng, trong nhng cảnh sắc
thiên nhiên tuyệt mi trên đất nưc minh.
2.
Nguyn Tuân l cây bt rất mực ti hoa, uyên bc.
t pháp ca Nguyễn Tuân sự kết hp nhuần nhuyễn giữa c điển hiện đại,
Nguyễn Tn nhn quan sát miêu tả sự vt bằng con mt của nhiều nghành nghệ thuật
khác nhau: hội ha, điêu khắc, đạo, điện nh...Để c thể huy đng ti đa sự nhạy cảm
của các giác quan cũng n vn dụng kiến thức của các ngnh nghệ thut khác nhau trong
trang viết ca mnh, Nguyễn Tuân phải c một tầm tri thức, kiến n u rộng, sự am hiểu
ng tận về n ha c truyn.
3.
Nguyn Tuân ngh ngôn ng bc thy
Ni đến phong cách Nguyễn Tuân, không thể không nhắc đến vốn từ phong p, một
“chuyên gia tiếng Việt”. Ngưi ta luôn nhắc đến Nguyn Tuân như một cây đại thụ của
ngôn ngữ, trước sau Nguyn Tuân hiếm c nhà n nào c mt kho ngôn ngữ phong
phú giàu c, độc đáo n thế. Nguyễn Tuân đã đưc mnh danh bằng những ch tôn vinh
nht: Bậc th cả văn xuôi, “ngưi quốc ngữ” tài hoa, “cây bút quái kiệt”, “ngưi th kim
hoàn ch ngha… C ngưi ni đến “ma lực của ngôn ngữ” Nguyễn Tn. ông “mỗi
chữ đu như c du ấn riêng.
a.
Vẻ đp sang trng của ngôn từ
Nguyễn Tuân một trong số rất t nhà n Việt Nam hiện đại dng nhiều từ Hán
Việt trong ng tác cũng rất thành công.Những từ Hán Việt đưc dng đúng ch đã thể
hiện sự uyên bác của c giả, đã đem lại sự súc tch cho các tác phẩm quan trọng hơn, đã
tạo cho n Nguyn Tn một vẻ đp sang trọng đầy hp dn.
Bên cạnh lớp từ Hán Việt, một yếu tố khác cũng gp phần làm n vẻ đp cho li
văn Nguyễn Tuân, làm nên cái đp cho ngôn ngữ văn chương của ông, đ vốn văn liệu
c đưc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. C thể xem đây thế mạnh Nguyễn Tuân c
Trang 289
đưc nh phần con ngưi mt thi vang bng trong ông. Nn học cũ, vốn kiến thức c
đưc từ những c phẩm lớn đã đưc ông sử dụng khéo o vào n chương của mnh, trở
thành một trong những điểm đặc biệt của phong cách Nguyễn Tuân.
b.
Ngh thut lm mơi ngôn từ
Nguyễn Tuân luôn tm kiếm những hnh thức biểu đt rất khác thưng. Ông rất ng
phu trong việc ghép từ, hoặc thay thế một từ thông dụng bng từ ngữ mới lạ, gây bỡ ngỡ
cho ngưi đọc. Vnh trăng đưc gọi sừng trăng, quan ti đưc gọi bằng tng gỗ,kim
đng h th gọi que đng h, cao c th ni xinh c, cha mẹ th gọi hai đng tc
gi đi tôi, đi nh dng thay cho chp nh... Cái lạ còn đưc Nguyễn Tuân tạo ra bằng lối
ch từ, v như: nhng cái sở đắc về thanh sắc của mình; chùm tóc va mới đã
nhuộm u tang; ông trời chơi miếng khăm... Hnh thức biểu đạt kiểu lạ ha n đưc
Nguyễn Tn đẩy đến mức cao hơn khi trưc mt đối ng cần miêu tả, ông dng đồng
thi nhiều cách định danh, nhằm ni cho kiệt cng mọi sự cảm nhận của mnh. Dự báo cái
chết của Nhỡ - nhân vật đã chấp nhn cuộc đàn cảm tử trong tiểu thuyết Chùa Đàn -
Nguyễn Tuân dng nhiều cách ni khác nhau không cácho tỏ ra non lép: kẻ phi tr
nợ đi; kẻ sắp hết lm ngưi; ngưi đang tiêu nhng giây phút cuối; mạch sống sp đứt
phựt; nhng nương dâu xanh um m mắt ngưi đó không được ngó đến na; nhng
lứa tắm chín như h phch m tay ngưi y sẽ không được đng đến na...
d. Ngh thut so snh
Ni đến những tm tòi, sáng tạo của Nguyễn Tuân về ngôn ngữ, kng thể không đ cập
nghệ thuật so sánh đặc sắc của ông. Về số ng, câu văn so sánh trong các văn bản thuc
mọi thể loi của Nguyễn Tuân c tỉ lệ cao một cách khác thưng so với c phẩm ca các
c giả trong cng bối cảnh văn học
(9)
. Nhưng điều đáng ni hơn hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ so sánh trong li văn Nguyễn Tuân. Hiệu quả này c đưc nh những tm tòi
không mệt mi của nhà văn về cấu trúc so sánh, về từ chỉ quan hệ so sánh, đặc biệt
hình ảnh dùng đ so sánh. Săn tm những hnh ảnh dị thưng, t ai ngh tới, làm cho mi
câu văn so nh thực s một kết quả khám phá, thể hiện một cái nhn khác biệt về đối
ng, đ những thao tác thưng thấy Nguyn Tuân. Thao tác này đưc nhà văn sử
dụng rộng i mọi th loi, mọi giai đoạn ng tác. V vy, thật kh thy đưc sự
khác biệt nghệ thuật so sánh ca câu văn trong truyện, trong ty bút hay trong phê bnh,
chân dung văn học của ông. Khuôn mặt lự của một viên quan coi ngc đưc Nguyễn
Tuân v với "mặt c ao xuân bằng lặng, kín đo v êm nhẹ", còn tnh cách dịu dàng
của con ngưi ấy th "như mt thanh âm trong trẻo chen vo gia mt bn đn m nhạc
lut đu hỗn đn, b" (Chữ người tử tù). my chục năm sau, khi viết ty bút Người
lái đò Sông Đà, cái nhn ng mạn li so sánh đy sở trưng đ vn vẹn ngun khi ông
phát hiện con sông Đà "tuôn di, tuôn di như ng tóc tr tình, đầu tóc chân tóc n hiện
trong mây tri Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo thng hai v cun cun khói núi Mèo
đốt nương xuân".
TRUYỆN NGN: CH NGƯỜI TỬ
1.
Vẻ đp cu mt ti hoa khc thưng
a.
Đó l ti vit chrất nhanh rất đẹp “. ch cuả HC đp lắm , vuông lắm” ..” nét
chữ vuông tươi tắn n ni n những cái hoài o tung hoành cuả một đi con ngưi
.N
i xưa c thú ci ch tao nhã : treo nmột đôi câu đối cuả một ngưi ni tiếng
văn chương đức độ. Những câu đối ấy vưà c cái đp cuả thư pháp vưà c cái hay cuả nội
dung và ngh thut văn chương, lại vưà chưá đựng những ý t thâm trầm cuả c ngưi cho
Trang 290
chữ ngưi xin chữ . Thưng th ngưi xin chữ ni ra ra sở nguyện cuả minh để ngưi
cho ch tu theo sở nguyện ấy viết. Trong li khun cuả HC với quan ngc , HC n
đến yêu cầu cuả việc chơi chữ “Thầy qun n tm về quê đã ..rồi hãy ngh đến
chuyện chơi ch
Chơi chchnh sự thể hiện cuả ci đẹp, cái đẹp chnh yếu tnh cuả nghệ thuật
cuả tài hoa . Tài viết chữ, cho chữ cuả HC chnh biểu hiện cu một ti hoa khc thưng (
cần lưu ý HC không phải một ngh s , nhưng HC mt con ngưi i hoa )
b.Khc thưng
HC ngưi chc tri khuấy ớc ch ngh đến ch lớn “, ông t chịu cho chữ “.
HC bo : đi ta cũng mới viết c hai bộ tứ bnh mt bức trung đưng cho ba ngưi
bạn thân cuả ta ti nghiã ch cuả HC rất hiếm c , đồng thi không dễ g xin đưc
chữ HC. Ta nhất sinh không v vàng ngc hay quyền thếèp mnh viết câu đối bao gi
V thế chữ cu HC trở tnh mt u vt. Chnh Quan ngục nhận thức điều này : “C
đưc chữ ông HC treo c một báu vật trên đi
Qun ngục lao tâm kh tr ( thức suốt đêm suy ngh băn khoăn bp thái dương ), bất
chấp lut pháp triều đnh để hậu đãi HC (Quan ngục th lộ với HC : s đến tai lnh tráng
họ biết , th phiền luỵ riêng cho tôi nhiều lắm ), chp nhận sự khinh bạc sỉ nhục cuả HC
(HC ni cố ý làm ra khinh bạc đến điều , quan ngục chỉ lễ phép lui ra với mt câu : xin
lnh ý” ). Toàn bộ sức lực, tâm huyết cuả quan ngục dn o việc xin chữ HC, Quan
ngục “tái nht ngưi đi sau khi tiếp nhận công văn giải HC vào kinh thọ án.Trong tnh
thế ấy, ông phải chấp nhn mt giải pháp nhiều rủi ro nh Thy T lại đến gặp HC .
Chnh i hoa khác thưng cuả HC ( thực cht cái đẹp ) c sức cảm hoá quản ngục.
Sau khi HC viết xong bức châm khuyên bảo quan ngục , Ba ngưi nhìn bức châm ,
rồi lại nhìn nhau . Tất cả cng ớng về cái đẹp, lặng im chiêm ngưỡng suy . Cái
đẹp ( bức châm ) tr thành yếu tố trung tâm cuả mọi quan hệ, hoá giải mọi sự th nghch.
HC Quan ngục trở nên như hai ngưi bạn tri kỷ .
Chc chắn Quan ngục sẽ nghe theo li HC. Ông sẽ về quê, thoát khỏi cái nghề m tay
sai, để giữ thiên lương cho lành vng. nơi ấy ông sẽ treo một bức lu trắng với những
nét chữ vuông ơi tắn n ni lên hoài bão tung hoành cuả một đi con ngưi
2.
Vẻ đp cu môt thiên lương trong sng
Trong li khuyên cu HC với Quan ngục , HC nhấn mnh đến Thiên ơng. Phi
giữ Thiên lương lành vững đã, rồi hãy ngh đến chuyện ci chữ. Như vy Thiên lương
yếu tố căn bản con ngưi phải c để tiếp nhn cái đẹp .
Nhưng thiên lương l ? đây ch Nguyễn Tuân sáng tạo ra để ni cái lẽ thin uyên
nguyên (tri sinh) cuả con ngưi.“Nhân chi , tnh bản thiện“ : con ngưi lúc mi sinh ra,
bản tnh vốn thiện.
Thiên lương cốt lõi cu nhân ch. Nhân cách cuả một con ngưi trước hết phải
nhân cách một đi ơng thin. HC nhấn mạnh rằng nếu không gi đưc thiên
lươngnh vững th “ rồi cũng nhem nhuốc mất cả đi lương thiện đi ( trước kia HC
khinh miệt quan ngục, v trong mắt HC, Quan ngục chỉ công cụ tay sai cuả bọn thống trị,
quan ngục công cu tội ác. ng ngày Quan ngục phải hành xử ác. Mấy tên lnh, khi ni
quan ngục để m đến HC “ c ý nhắc vn quan ngc còn ch đi g không gi
nhng mánh khnh hạ thưng lệ ra “. HC cũng biết rõ, sau khi ni những li khinh bạc
Trang 291
vào mặt quan ngục, HC đã ch đi một trận lôi đnh báo th những thủ đoạn n bạo
cuả Quan ngục” )
Thiên lương cu Hun cao l ? lẽ thiện cu HC g ? vẻ đẹp nn cách cuả HC g
? Đây mới chnh điều làm cho Quan ngục nể trọng, từ đ lắng nghe li HC dy bảo
. Thn lương cu HC lẽ thin đứng v phi nhân dân, chống lại triu đình, để bị
kết tội làm giặc, phi nhận án chém. Nhân cách cuả HC nn cách một con ngưi văn
toàn tài “, cuả đấng trưng phu uy bất năng khuầt , phú quý bất năng dâm , bn tiện
bất năng di :ta nhất sinh không v ng ngọc hay quyền thế ép minh viết câu đối bao
gi “ . Quan ngục cũng biết :” y cũng thưà hiểu những ngưi chọc tri khuy ớc , đến
trên đu ngưi ta , ngưi ta cũng chng n biết co ai nưã ..”
Vẻ đẹp cu thiên lương HC còn thể hiện mối quan h tri kỷ ni vi ngưi, mt
tấm lòng trong thiên hạ Khi nghe thầy thơ lại ni lại cái sở nguyện cuả Quan ngc,
suốt thi gian trong ngục suy ngh về nh động cuả quan ngục, HC đồng ý cho chữ .
Lòng HC bồi hồi cảm đng : Ta cảm cái lòng biệt nhỡn hiền tài cuả các ngưi . o ta c
biết đâu một ngưi như thầy quản đây lại c những sở thch cao quý như vậy. Thiếu
chút nưã, ta đã phụ mất mt tấm lòng trong thiên hạ
Gọi thiên ơng cuả HC thiên ơng trong ng cao đp v tất cả đu ng tỏ, minh
nhn giưã thiên hạ. HC đã dn thân đánh đi chnh mạng sống cuả mnh cho lẽ thiện
ấy, HC ng khai lẽ thiện ấy như chnh bản thể cuả mnh “C nhiều đêm ngh đến ch
lớn không thành HC khẳng đnh .. bao nhiêu điều quan trọng , ta đã khai bên ti niết cả
rồi. Ta đã nhn cả. Li cung ta đã k rồi .. . Tớc khi vào cõi vnh hng, HC cũng truyền
lại cái lẽ thiện ấy cho Quan ngục. HC ni mt cách tâm huyết, trang trọng Quản ngục
cũng knh cẩn chân thành xin bái lnh
Chnh vẻ đp cuả thiên lương ấy, vẻ đẹp cuả nhân cách ấy cuả HC mới thực sự c sức
cảm hoá Quản ngục. khi thiên ơng ấy kết hp với ti hoa ấy đã toả sáng những sắc
màu khác thưng HC .
3. Vẻ đp cu môt khí phch lm lit
Kh phách ấy biu hiện chỗ nt, sự n bạo, án chém… không hlàm HC nao núng,
bận m. Trong nhà ngục, HC ung dung lm lit trong thế xuất hiện, trong li ăn tiếng
ni, trong suy ngh hành xử. (Trước cưả ngục, HC không bận tâm đến những li đe doạ cu
lnh tráng sự ra uy cuả Quan ngc. Đối diện với Quan ngục, HC ni những li sỉ nhục
y, cố ý m ra khinh bạc đến điều. Khi nhận li Quan ngục, HC ni những li đầy uy lực :
Ta nhất sinh không v vàng ngọc hay quyền thế ép mnh viết câu đối bai gi ‘. HC
còn ung dung cảm nhận đưc mi mực thơm: thoi mực , thy mua đâu tốt thơm
quá . Thy c thấy mi thơm chậu mực bốc lên không ? )
Thưng th tội nhân lãnh án tử hnh , trong thi gian ch th án, họ đều trầm ut, ni
loạn , vưà s hãi vưà ăn n hối tiếc.Trái lại HC rất thanh thản. HC c suy ngh suy ngh
về tấm lòng trong thiên hạ cuả Quan ngc. HC ung dung lm liệt trong cảnh cho chữ,
dồn hết tâm lực vào bức châm, hơn thế HC còn hướng đến những điều cao u hơn việc
cho chữ, chơi chữ, đ sự cảm hoá con ngưi.
Kh phách này c uy lực m Quan ngục phải c lòng kiêng nể “, buộc Quan ngục
phi nhất nhất tuân lệnh (Quan ngục thưa vi HC : xin lnh ý ,“ kẻ muội này xin bái
lnh ). n thế, đứng n HC, Quan ngục phải khúm núm “, còn thầy t lại th “run
run “. Uy lực cu HCvang di cả tỉnh Sơn Hưng Tuyên, vang di đến trong Kinh, đến
Trang 292
nỗi quan Hnh Bộ Tng Thư bt phải giải HC vào trong kinh th án .
Đ khí phch tm vóc ln cu ngưi anh hng. Nguyn Tuân n chữ cuả
Nguyễn Du tả Từ Hải để ni về HC: HC ch lớn không thành, ngưi chọc tri khuấy
nước ( Từ Hải ; Chọc tri khuất nước mặc dầu / dọc ngang nào biết trên đầu c ai ) .
HC trở thành ngưi chủ động, ngưi đng trên cao, ngưi dy bảo Qun ngc. HC
ngưi chin thng, chiến thắng nhà ngục ( Qun ngục lnh tráng trở thành kẻ phục
vụ ), chiến thng bọn thống trị (Quản ngục phải khuất phục trưc HC ), chiến thng cái
chết (Khi HC bước vào cõi vnh hằng th chnh Quan ngục ngưi đang gi cái tài hoa
cuả HC, đang thực hiện thiên luơng cuả HC, ngưi không n cam chịu thân phận lệ,
m công cụ cho thống trị sự tàn bo. Quan ngục s bỏ về quê , ấy sở nguyn cuả HC
) .
4. Gi tr cu hình ng HC
Cả ba vẻ đẹp quyện vào nhau làm nên một vẻ đẹp l ng. HC l nhân vt l ng.
Nhân vật HC chưá đng tưởng thẩm my, chưá đng tưởng tnh cảm cu Nguyễn Tuân
.
Ngưi đc biết rằng nguyên mu cuả Huấn Cao nhà t Cao B Qut ( 1808-1855 ),
một ngưi ni tiếng văn chương kh phách (ngưi đương thi truyền tng : văn như
Siêu Quát vô Tiền Hán : Văn như ông Nguyễn Văn Siêu , Cao Quát , thi Tiền Hán
Trung Quốc không ai nh bằng ). Cao bá Quát cao ngo, chán nghét chế độ phong kiến,
ông đi theo nghiã quân chng lại triều đnh nhà Nguyễn hy sinh. ( năm 1854, Cao
quát tham gia khởi ngh M Lương do duy Cự làm minh chủ. Ông bị nhà Nguyễn tru
di tam tc). Qua hnh ng HC, Nguyễn Tn ng bày tỏ thái độc khinh bạc chán ghét
chế độ thực dân phong kiến đương thi, gn tiếp bày tỏ tnh cảmu nước hồ
Giai đon 1930-1945, đa số tử tội trong nhà t Thực Dân chiến s Cách mạng. Trước
đ, Phan Bi Châutừng bị TD Pháp kết án tử hnh. Năm 1930 Nguyn Thi Hc 13
đồng ch Việt Nam Quốc n Đảng bị TD đưa lên y chém.. Phiên toà đại hnh 2/5/1933
xử 120 ngưi CM trong đ c 8 ngưi bị kết án tử hnh, 19 ngưi chung thân, 79 ngưi từ
5 đến 20 năm t. Các đồng ch Trn Ph , Ngô Gia Tự , Nguyn Đức cnh , L Tự
Trng đu nêu gương lm liệt trước kẻ th. L Tự Trng tun bố trước mặt kẻ th :
con đưng cuả thanh niên ch c th con đưng CM hát vang bài Quốc Tế Ca khi
n máy chém. Như vậy ca ngi HC, một ngưi t m giặc bị án chém, chnh gián tiếp
ca ngi các chiến s CM
Thực ra Ch Ngưi Tử T không trực tiếp miêu tả hành động đấu tranh chống lại triều
đnh cu HC . Ngưi đọc không HC đã làm nhng g. Chỉ biết phong thanh rằng HC
Ch lớn không thành , chọc tri khuy nước, văn toàn i “, làm giặc .., v thế
không thể tm thấy ởng yêu nước cụ th cuả Nguyễn Tuân ( ta gọi u nước hồ
v vậy ) điều này c thể do bút pháp Lãng mạn, cũng c th Nguyễn Tuân muốn
tránh sự truy xét cuả mật thám Pháp. Nguyễn Tuân đã từng bị mật thám Pháp bắt giam v
tội giao du với ngưi hoạt động chnh trị.
Xét v mặt hnh tưng nghệ thuật , Hun cao một hnh ng độc đáo. Cả văn chương
ng mn văn chương Hiện Thực 1930-1945 không c một hnh ng nào như thế. HC
vưà c những nét c điển vưà hin đại. Đ kiểu nhân vật trưng phu xưa đi tri đp
đất đi “, vưà thấp thoáng bng dáng những chiến s CM kiên ng bất khuất đương
thi, lại vưà c nét riêng vưà tài hoa rất mực vưà kh phách lm liệt. HC xuất hiện trong
Trang 293
một cấu trúc truyện đy tnh kịch, trong một cảnh xưa nay chưa từng c ‘, hnh ng HC
ng to ng những ánh sáng chi lọi. HC thể hiện đy đủ tưởng thẩm m cuả Nguyn
Tuân. Ci đẹp, ci cao c anh hng chin thng ci xấu , ci l thấp hèn.
II.
Sự thể hin của bt php ng mn trong vic xây dựng hình ng nhân vt
Huấn Cao tc phm "Ch ngưi t t" của Nguyn Tuân.
1.
Khi nim v biểu hin của bt php ng mạn.
-
Khái niệm: hệ thống những phương tiện, biện pháp, cách thức thể hin cái nhn
ng mạn của nhà n trước cuc đi (cái nhn mang đm màu sắc chủ quan đầy cảm
c)...
-
Biểu hiện: Nhà văn thưng chú trọng việc xây dựng những tương quan đối lập giữa
tnh cách hoàn cảnh; c xu hướng tm đến những yếu tố phi thưng, k lạ; sự thể hin
của hnh ảnh nhà văn qua nhân vt ...
2.
Nhng biểu hin của bt php lãng mạn trong vic xây dựng hình ng nhân
vt Huấn Cao của Nguyn Tuân
-
Đặt nhân vật trong một tnh huống k lạ: Cuộc gặp gỡ của Huấn Cao - quản ngục, hai
con ngưi thế đối lập nhau về phương diện hội nhưng lại những ngưi c tâm hồn
đồng điệu về phương diện nghệ thuật.
-
Khc họa tnh cách k lạ, vẻ đẹp phi thưng, tưởng Huấn Cao (con ngưi nghệ s
i hoa; ngưi anh hng co khi phách hiên ngang; con ngưi co thiên lương cao đẹp)
-
Khc ha cảnh ng "xưa nay chưa từng c" để làm ni bật sự thống nhất của cái i,
cái tâm kh phách anh hng hnh ng Huấn Cao
-
Sử dụng triệt để ngh thut tương phản với những chi tiết đc sắc để làm ni bt vẻ
đẹp k lạ nhân vật
-
Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyn Tuân th hiện quan niệm về cái đẹp, i năng, tấm
ng ca mnh
3.Đnh gi
-
Với bút pp lãng mạn, Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hnh ng nhân vt
Hun Cao
-
Với bút pháp ng mạn, Nguyễn Tuân đã làm nên mt c phẩm c giá tr lớn về nội
dung tưởng nghệ thut; đem đến sức hấp dn với độc giả...
III.
Nhân vt qun ngc
1.
Qun ngc đươc miêu t như th no?
Qun ngục đưc miêu tả trực tiếp trong tất cả các cảnh. Đu tiên cảnh quan ngục nhận
trát báo sắp chuyển giao Huấn Cao. Quan ngục bàn bạc với thầy thơ lại. Sau đ chân
dung quan ngục thao thức trong đêm suy ngh về HC : ngưi ngồi đy , đầu đã điểm hoa
m , râu đã ngu.. Những đưng nhăn nheo cuả bộ mặt lự , bây gi đã biết mất hẳn.
đấy , gi chỉ còn mặt nước ao xuân , bng lặng , kn đáo em nhẹ”
Nguyễn Tuân trực tiếp nhn xét , giới thiệu với một tnh cảm ưu ái trân trọng : Trong
hoàn cảnh đề lao , ngưi ta sống bằng tàn nhn , bng lưà lc , tnh cách dịu dàng lòng
biết giá ngưi , biết trọng ngưi ngay cuả vn quan coi ngục y một thanh âm trong
trẻo chen o giưã một bản đàn nhạc luật đu hỗn loạn bồ .” ông chnh cái thuần
khiết giưã đng cặn , ngưi ngay thẳngphi ăn đi kiếp với quay quắt ..
Nguyễn Tuân cũng vẽ những nét rất tinh rất sắc sảo, sống động về quan ngục. Quan
ngục dõi cặp mắt hiền nh với 6 tên t c biệt nhãn vi riêng HC lúc ông nhận t .
Trang 294
Dáng v khúm núm lúc Quan ngục đng bên HC trong cảnh cho chữ, và chi tiết kết thúc
truyện ngục quan cảm động , vái ngưi t một cái , chắp tay ni một câu ng nước
mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào : kẻ muội này xin bái lnh “
2.
Qun ngc nhng phm chất ?
Qun ngục ngưi bit đc vỡ nghsch thnh hin tức c học, c một nền
tảng đạo lý, c những phm chất cuả một ngưi quân tử xưa, v thế mới c tấm lòng
trong thiên hạ “, cốt lõi lòng Nhân,mới c tnh cách du dng ng biết giá
ngưi, bit trng ngưi ngay”. Chnh phẩm chất căn bản này, Quan ngục mới gp gỡ
đưc với tấm lòng cuã HC
Qun ngục còn c sở nguyện một ngày kia đưc treo nhà riêng mnh một đôi u
đối do tay ông HC viết “, tức s nguyên v ci đp. Thực ra sở nguyện về cả
nhng i hoa, thiên lương kh phách HC thể hiện trong câu đối. Một ngưi c sở
nguyện về cái đẹp như mt mc đch sống, dốc hết tâm tr sức lực để c đưc cái đẹp,
dám đánh đi mọi hiểm nguy ruỉ ro, kể cả phải chịu sỉ nhục v cái đẹp, hn con ngưi ấy
đáng mặt tri kỷ cuả HC. Nhng li HC ni với Quan ngục li cuả tri kỷ. HC quan
ngục không còn hai kẻ th nghịch, không còn hoài nghi khinh miệt, sự trân trng
rất mực. HC đỡ Quản ngục đứng thẳng lên, còn quản ngục vái HC một vái, lòng đầy cảm
động .
Cũng cần kể đến những nét đp khc cuả quản ngục, chẳng hạn lòng tự trng gi
ch n trước Hun Cao. HC muốn Quan ngục đừng đt chân vào đây “, th từ đ Quan
ngục không bao gi đến gặp HC, d rng như thế, Quan ngục đang lâm vào tnh trạng bế
tắc, nếu không ni khủng hoảng . Không tiếp cn HC, làm sao Quan ngục xin đưc ch
cuả HC. Quan ngục đã mất bao nhu công sức lao tâm kh tr để gần HC, gi đây việc ấy
vụt ngoài tầm tay. Khi nhận trát áp giải HC o kinh thọ án , Quan ngục đã tái nht ngưi
đi.
Sống trong cảnh đề lao, trong sự tàn nhn lc lưà nhưng Quan ngục vn gi đưc
thiên lương , gi đưc “đi lương thiện như HC nhận xét, đ một nét son cu Quan
ngục. Căn cứ vào những phẩm chất ấy cu Quan ngục, ngưi đọc tin rằng Quan ngục sẽ
thực hiện li HC khuyên bảo. Mặc d điều này rất kh
Bảo Quản ngục bỏ về quê ở, bỏ môi trưng sống, bỏ quyền lực, bng lc, trở về m
một ngưi bnh thưng, sẽ chẳng thế o thực hiện đưc. Bỏ tất cả để giữ lấy thiên ơng ,
để sống đi lương thiện để chiêm ngưỡng một bức luạ ng c ch cuả một tử t, ng
như sẽ mt ảo tưởng đối với ngưi thưng. Nhưng căn cứ vào phẩm chất tnh cách
cuả HC, ngưi đọc tin rằng Quan ngục sẽ m đưc. Bởi v li HC li ni sau cng cuả
một tri kỷ, li m huyết cu một đi ngưi giác ngộ lẽ sống c thiên lương, li ấy lại
đưc đt trên nn cuả cái đẹp sở nguyện mt đi cuả Quan ngục. Hành động vái
ngưi t cuả Quan ngục một hành động tiếp nhn c giá trị thiêng liêng, như trong mt
bui lễ truyn đo , tâm truyền giưã HC quan ngục .
Qun ngc l hin thân cu môt ci đp khác , cái đẹp hiện thực bên cạnh cái đp
tưởngcuả HC .Cả hai cái đp này tạo nên một hoà âm vưà c những âm sắc nghịch vưà c
nhng giai điệu thuận, tnh thẩm m cuả tác phm đt đến một trnh độ rất cao
C sự chuyển ho quan trọng nhân vật Quan ngục . đầu truyện, quan ngc một
ngưi đầy quyền uy. Những trát lệnh, ng văn, những lệnh truyền quân canh ng ng
canh phòng cẩn mật, những tàn bạo thị uy ..Những quyn uy ấy quyn uy công cụ thng
Trang 295
tri, quyn uy ti ác. Đến cuối truyện, Quan ngục trở thành ngưi tri kỷ cu HC, chuyển h
hoàn toàn thành con ngư cuả cái đẹp , thiên lương nhân ch. Không n công cụ
cuả sự thống trị n bạo. Nhân vt Qun ngục cũng thực hiện tưởng cuả tác phẩm.
Không c quản ngục, HC không th bộc lộ những vẻ đp cuả mnh , chủ đề cái đẹp , cái
cao cả cái anh hng
chiến thắng cái xấu , cái thập hèn lệ không thể to sáng.
Nhân vật Quan ngục còn tạo ra âm cuả truyện. Truyện kết thúc, HC bước bào cõi
vnh hằng, nhưng câu truyện vn còn tiếp tục. Quan ngục sẽ bỏ nghề coi ngục vế quê,
thực hiện lới HC, c ấy ch đề truyện mi thực sự trọn vn. Điều này tạo nên bao nhiêu
m cảm trong ng ngưi đọc.
Kết luận : nếu HC nhân vt tưởng rất kh vươn tới, th Quan ngục lại một nhân
vật hiện thực c sức thuyết phục. Tuy nhiên một khiá cạnh nào đ, Quản ngục cũng
một dng nhân vật tưởng khác trong quan điểm thẩm m cuả Nguyễn Tuân. V trong
cảnh đề lao, giưã đống cặn bã, cng nhng bọn ngưi quay quắt, ngưi ta sống bằng n
nhn bằng quyền uy, th không d g c sự chuyển hoá, càng kh c thể chỉ v một bức luạ
c chữ đẹp Quan ngục c thể đánh đi tất cả. Ấy ng đặc điểm bút pháp lãng mạn
cuả Nguyễn Tuân.
CHUYN ĐỀ :
VẺ ĐẸP C ĐIN HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬT TRONG T
1.
Vẻ đẹp c điển
1.1.
Khi nim vẻ đp c điển
Trong n học, v đẹp c điển đưc hiểu vẻ đẹp đã trở thành chuẩn mc, kinh
điển trong văn chương c (Trung đi). N đưc biu hin cthnhững phương diện sau:
th nhất c cảm hng đặc biệt đối với thn nhiên; thứ hai, đưc viết bng bút pháp
chấm phá, tả cnh ng tnh (không miêu tả nhiu chi tiết chỉ phác họa qua vài nét giản
đơn nhưng vn thâu tm, nắm bt linh hn ca to vt); th ba, nhân vật tr tnh trong
không gian ngh thut của bài thơ thưng c phong thái ung dung tự ti sng giao hòa với
thiên nhn… Mt tác phẩm văn học đưc cho mang vẻ đẹp c điển khi tác phẩm đ
phải hay, đạt đến độ mu mực, đin hnh.
1.2.
Nhng biểu hin của vẻ đẹp c điển trong Nht trong
1.2.1.
V đẹp c điển trên pơng din ni dung
1.2.1.1.
V đ ti thiên nhiên
Đề tài Khái niệm ch loại các hiện tượng đời sng được miêu tả phản ánh trực
tiếp trong sáng tác văn học, đề tài phương diện khách quan của nội dung tác phẩm (Từ
điển thut ng văn hc, trang 78).
Vn dụng l thuyết trên vào việc khảo t thơ trữ tnh c điển qua nhiều công trnh
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu văn học đã khái quát lên đưc những đc điểm c tnh cht
khu bit v phương diện đề i của thơ trữ tnh c điển đ là: đề i tỏ ch, tỏ lòng; đề tài
hoài c đặc biệt trong t trữ tnh c điển đề i thiên nhiên chiếm t l rt ln. T đ
Trang 296
mi thy rằng thiên nhiên đề tài muôn thu ca thi ca. T xưa đến nay không biết bao
lần trái tim của nhng thi s đã rung động chân thành trước cảnh thiên nhn k thác vào
thơ, để li cho hu thế nhng vần thơ tuyệt bút. Thiên nhiên c trong thi ca từ thu xut
hin những câu ca dao về tnh u, về qhương đt nưc, trong những lúc sinh hoạt đi
thương ngắm nhn thiên nhiên rồi tri dậy tâm tnh sâu kn, gửi vào nhng câu ca dao u
thương tnh ngha… thiên nhiên bước o văn học c điển vi v trang trng rt mc
thanh cao, mang địa vị danh dự (ch dng của Đng Thai Mai). C lẽ ng nh thế
thơ trữ tnh c điển đạt đến đỉnh cao.
Khi đọc tập t Nht trong , bạn đọc không kh để nhận ra tác giả đã nh cho
thiên nhiên một vị tr khá đc biệt. Tập thơ c rất nhiều bài viết về thiên nhiên như: To
(Bui sm), Ngọ (Bui trưa), M (Chiu ti), Tu l (Đi đưng), To gii (Gii đi sm),
Dạ lãnh (Đêm lạnh), Hong hôn (Hong hôn), To tình (Nắng sm), Triêu cnh (Cnh
bui sm), n cnh (Cnh chiu hôm), Thu cam (Cam thu), Thu d (Đêm thu), Tình
thiên (Tri hửng)
Vi mt t l những c phẩm viết về đề i thiên nhiên khá lớn như vậy, ta c đủ
s để khng định rằng thiên nhiên đã trở thành đối ng nhn thức miêu tả của tác giả
Nht trong .
Theo n tác gi Nguyễn Đăng Mạnh Phong cảnh thiên nhiên trong thơ a
thường một thiên nhiên được nhìn từ xa, từ cao, nhà thơ bao quát trong tầm mắt của
mình toàn cnh cao sơn lưu thủy ghi li bằng vài nét chấm phá đơn sơ, bỏ nhiều khoảng
trống để gợi n cái nhìn mênh ng bát ngát của đất trời” (My vn đ v phương php
tìm hiu, phân ch thơ H Chí Minh, trang 82). Qua bài thơ Tu l, bn đọc sẽ cảm nhận
u sắc n về điều đ.
Tu l
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
Trùng san chi ngại hựu trùng san;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Vạn đồ cố niệm gian.
Dịch thơ: Đi đưng
Đi đường mới biết gian lao,
i cao rồi lại núi cao trập trùng;
i cao n đến tận cùng,
Thu o tầm mắt muôn trùng nước non.
Thiên nhiên không đưc tập trung miêu tả t m, ch bng vài nét chm phá i
hn của thiên nhiên, tạo vật đưc i hiện lên qua sự liên tưởng, đồng sáng tạo ca bạn đọc:
Trang 297
hnh nh một con ngưi đi về pha trước với muôn trng núi cao chất ngất đi ngàn. Nhà
thơ Hoàng Trung Thông đã so nh bài thơ này với tác phẩm Lên lầu quan c ca
Vương Chi Hoán đi nhà Đưng ca Trung Quốc như sau:
Đăng qun c lâu
Phiên âm:
Bạch nht y sơn tận,
Hoàng nhập hải lưu.
Dục cùng thiên mục,
Cánh thướng nhất tằng lâu.
Dịch thơ: Lên lu quan c
Mặt trời tắt sau núi
Sông Hoàng vào biển sâu
Muốn nhìn xa nghìn dặm
Lên nữa một tầng lầu.
Với Hồ Ch Minh leo i lên đến muôn trng núi th toàn bộ núi sông sẽ nm
trong tầm mắt của ta. Còn với nhà thơ của Trung Quốc th lại khác muốn thấy xa nghn
dặm th ớc lên một tầng lầu. Một ngưi muốn đạt đưc mục đch của mnh th phải đi
khp núi non, còn ngưi kia chỉ cần chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn. Như vậy, trong sự kế
thừa về đề tài của thơ ca c điển, thiên nhn trong thơ Hồ Ch Minh cũng c vẻ đẹp riêng,
dấu ấn riêng không ln lộn đưc. Ngoài bài thơ Tu l ra, khi đcc phẩm n xut nguc
học đăng sơn (* u ý: bài thơ Tân xut ngc hc đăng sơn được Hồ Chí Minh sáng tác
ngay sau khi ra tù, mặc không nằm trong tập thơ nhưng xét về mặt bút pháp
quan hệ cht chẽ với tập thơ nên khi xuất bản được đưa thêm vào tập thơ. trong chương
trìnhn học 12 cũ, khi dạy vNht ký trong có tác phẩm này. Do đó, trong chuyên đề
y, chúng tôi sử dụng tác phẩm Tân xut ngc học đăng n làm đối tượng khảo sát như
nhng bài t khác trong tập thơ), bạn đọc cũng sẽ nhận ra bức tranh thiên nhiên cũng
đưc cảm nhn theo kiểu như vy.
Trong nhiều bài thơ viết về thiên nhiên, cả thơ c điển Nht trong của Hồ
Ch Minh còn c sự gặp nhau nữa đ thưng đề cập đến trăng. Ni n một ai đ đặc
biệt thiên vị với ánh trăng”. Điểm qua nhng c phẩm sau ta sẽ thấy điều đ: Vọng nguyệt
(Ngắm trăng), Trung thu, To gii…
Vng nguyt
Phiên âm:
Ngục trung tửu diệc hoa
Đối thử hương tiêu nại nc hà?
Trang 298
Nhân hứng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt ng song khích khán thi gia
Ngắm trăng
Dịch thơ:
Trong không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Nếu n các nhà thơ c điển thưng thưởng nguyệt trong lúc t tửu hậu, trong
Nht ký trong tù Bác ch c một lần đưc ngắm trăng trong tư thế “chưa thấy trong thơ ca
quá khứ (chữ của Quần Phương). Hoàn cảnh t đày - chân tay bị tri, với Bác người
ngắm trăng nhưng tng cũng mải ngắm người.
L giải v s xut hin vi tn s cao ca nhng vần t viết v ánh trăng, Nguyễn
Đăng Mạnh cho rằng: c lẽ m hồn Á Đông ph hp vi v đẹp trong ng hiền hòa, với
cái duyên mặn kn đáo của ch Hng?
Trong mi quan h giữa con ngưi thiên nhiên, thơ c điển ni chung thơ
Đưng ni riêng đặc biệt cý sự hài hòa giao cảm giữa con ngưi thiên nhn.
trong thơ trữ tnh c điển, thiên nhiên không đưc nhn nhận như một khách thể c đơi
sống riêng biệt, tn tại độc lập phân cách với con ngưi thiên nhn con ngưi
mt th thng nht hữu cơ. Đọc Cnh chiu hôm ta nhận ra điều đ:
Vãn cnh
Phiên âm:
Mai khôi hoa khai hoa hựu tạ, Hoa
khai hoa tạ lưỡng tình; Hoa
hương thu nhập lung n lý,
Hướng ti lung nhân tố bất bình.
Cnh chiu hôm
Dịch thơ:
Hoa hồng nở hoa hồng lại rụng,
Hoa n, hoa nở cũng tình;
Trang 299
Hương hoa bay thấu o trong ngục,
Kể với nhân nỗi bất nh.
Vn vt trong cuc sống luôn luôn vận động theo quy lut ca s vận động không
ngng, cái sự nở ri “tàn” của hoa hồng ng nằm trong quy luật đ. N cứ diễn ra trước
s “vô tnh” của tạo ha. V sự “vô tnh” đ hoa tm đến với ngưi t Hồ Ch Minh để
giãi bày nỗi “bất bnh của mnh. Ngửi đưc ơng thơm của hoa một điều bnh thưng,
nhưng từ ơng thơm của hoa cảm nhận đưc nỗi bất bnh” của hoa th chỉ trong
thơ Hồ Ch Minh mới c đưc điều đ. Từ đây, ta thy đưc con ngưi thiên nhiên
không còn c khoảng cách nữa như hòa vào trong nhau trong ni niềm tri âm, tri kỉ.
Viết v đ i thiên nhiên là quen thuc, là truyền thống. Trong ng tác văn học, kế
thừa cái c trưc, cái c sẵn của ngưi đi trước một quy luật. Tuy nhn, với Nht
trong , chúng ta c thể l giải s xut hin ca vn đề này như sau. Trưc hết thế gii
trong nhà t thế giới khép kn, cái ác, sự m tối s đưc lên ngôi ngự trị, con ngưi
muốn t lên trên điều đ tất yếu phải t ngc v vi s t do của thiên nhiên ca đất
trơi. Đấy l do v sao tác gi Nht trong đã tm mọi cách để đưa thiên nhiên o
trong tác phẩm của mnh. Bên cạnh đ, theo quan niệm triết hc của ngưi Á Đông, thiên
nhn là đại trụ con ni tiểu trụ. Giữa con ngưi trụ c mối ơng giao
hài hòa với nhau - thiên nhân tương cảm”. Con ngưi không thể sng bit lập hoàn toàn
vi thế giới n ngoài theo đúng ý ngha đch thc ca t sống. Nên ngay từ thơi xa xưa,
con ngưi đã c nhu cầu đưc sống hòa đồng với thiên nhiên. Nhu cầu đ vừa c ý ngha
tinh thần cả ý ngha vt cht, thậm ch cao hơn nữa ta c th cho rằng đ nhu cầu n
ha lớn của con ngưi. Ngày trước c Tam Nguyên Yên Đỗ cũng c câu song thưa để
mặc bóng trăng vào”. Từ đ mới thy rng, nhng vần t viết v thiên nhiên với ni nim
khao khát hướng ra bên ngoài đã giúp cho Nht trong mang tầm văn ha nhân loại.
Chnh từ những u thơ viết v thiên nhiên đ sẽ chạm đến đưc những g thuộc v bn
cht ca cuc sng, s chm tới đưc cái bản th trong mỗi nn con ngươi.
1.2.1.2.
V hình ng nhân vt tr tình
Về khái niệm nhân vật trữ tnh, Từ đin thut ng văn học đinh ngha như sau:
Nhân vật trnh con nời “đồng dạng” của tác gi - nhà thơ hiện ra từ văn bản của
kết cấu tr nh như một con người đường nét hay một vai sống động số phận
nhân xác định hay thế giới nội tâm cụ th đôi khi cả nét vẽ chân dung…” (trang 162)
Trong n chương trung đi, hnh ng ngh thuật để li ấn ng ni bt v con
ngưi đ hnh ng ngưi ẩn s. Trong môi trưng văn ha trung đại, khái nim ẩn s
dng để ch những nhà Nho v l do nào đ bộ phận tr thức này c ngã rẽ v pha n
dật. Xét về l xut x, v bản họ xa nh cuộc đơi, không màng đến thế sng danh.
nhng con ngưi này toát lên vẻ đẹp nhân cách cứng cỏi bn lnh kiên ng, luôn
m chủ đưc hành vi của bn thân. Còn đối vi thi cuc hbc l s an nhiên, t ti ca
nhng con ngưi đứng cao hơn hoàn cảnh, h không ng danh li nhưng vn gắn b với
cuc sng của ngươi dân thưng. H tm về với thiên nhiên bng li sng n dt.
Vi Nht trong ca H Ch Minh, hnh nh ca nhng bc hin triết phương
Trang 300
Đông ng xuất hiện . Chnh điều này gp phần mang lại u sắc c đin cho tập thơ. Đọc
Nht trong , bạn đọc bt gp một cái tôi tr tnh ung dung, nhàn dt, một m hồn hòa
hơp với thiên nhiên cách thi đại Nht trong bn thế k v trước c Trạng Trnh
đã từng c:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn ai vui thú nào.
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ ,
Người khôn người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao.
Rượu đến cội cây ta sẽ ung,
Nhìn xem phú quý ta chiêm bao.
(Nhn Nguyn Bnh Khiêm)
Mãi đến bn thế k sau, H Ch Minh lại viết:
Phiên âm: Tân xut nguc học đăng n
Vân ủng trùng sơn, n ng n,
Giang tâm như kính tịnh trần;
Bồi hồi độc bộ Tây Phong nh
Dao vọng Nam thiên ức cố nhân.
Dịch thơ:
i ấp ôm mây, y ấp núi,
Lòng sông gương sáng, bi không mờ,
Bồi hồi dạo bước Tây Phong Lĩnh
Trông lại trời Nam, nh bạn xưa
Con ngưi xut hiện trong không gian khoáng đt, đứng gia tri đất, đầu đội tri
chân đp đất, ni gia trơi đất. Tân xut nguc học đăng n một thi phẩm đẹp bi
nhiu lẽ, trước hết nh cnh mang mt v đẹp hng v hài hòa, đẹp đến trong sut. Sau
đ hnh ng nhân vật tr tnh xuất hin với thế điềm nhiên dạo bước giữa thiên
nhn núi rừng như một v tiên lạc giữai trần. Đặt bài thơ trong hoàn cảnh ra đơi của n
- đưc viết ngay sau khi ra t, sau hơn mt năm bị giam cm (1942-1943), sc khe ca
H Ch Minh bị giảm sút rất nhiều, đôi chân gần như bị liệt; ra t, Ngưi c gng tp leo
i, luyện cho sc khe sm phc hồi để v nưc - ta mi thấy đưc bản lnh kiên ng,
đứng cao hơn hoàn cảnh của ngưi t Hồ Ch Minh. Đến vi Nhn ca Nguyn Bnh
Trang 301
Khiêm, bạn đọc gặp đưc con ngưi hòa mnh với thiên nhiên vui cái thú đin vn để gi
cho m hồn đưc thanh khiết. Đến vi Tân xut ngc học đăng sơn ca H Ch Minh,
bạn đọc đưc gp một con ngưi trước hết t lên trên hoàn cảnh khc nghit ca bn
thân để bc lộ, giãi bày tấm lòng trongng như gương - Lòng sông gương sáng bụi không
mờ. Đối vi Nguyn Bnh Khm thiên nhiên điều kin cần để gi minh. Đối vi HCh
Minh thiên nhiên pơng tiện để bc l minh. Từ gi mnh đến bc l minh cả mt
khoảng cách, đây giữ thanh khiết điu hiển nhn đã đạt đưc. Rồi sau đ mới xét đến
con ngưi ung dung dạo c giữa sơn thủy hữu tnh nhưng tuyệt nhiên không ng quan
trước cuộc đơi Dao vọng Nam thn ức cố nhân. Đấy chnh nhng v đẹp c điển ca
hnh ơng nhân vật tr tnh trong Nht trong .
1.2.2.
V đẹp c điển trên pơng din ngh thut
1.2.2.1.
Ngôn ng v thể loại
Mặc d từ cui thế k XIX, Việt Nam đã xuất hin mt s sáng tác văn xuôi bằng
ch Quc ng sang những năm đầu thế k XX th ch Quc ng đã đưc s dng rng
i. Đến những năm của thập niên 20 của thế k XX, ch Quc ng đng vai ttch cực
trong đơi sống n học t báo ch đến dch thuật sáng c. Trong khi đ, tập t Nht
trong ca H Ch Minh đưc viết t mua thu năm 1942 đến mua thu 1943 lại viết bng
chữ Hán. Toàn bộ tập thơ c 134 bài thơ đưc viết bng ch n. Điều này cũng không c
g lạ. Bởi v Hồ Ch Minh đưc sinh ra trong một gia đnh nhà Nho, Ngưi đưc hc ch
Hán từ rt nh đưc lớn lên trong một môi trưng văn ha chịu nhiu ảnh hưởng ca
Hán học. V thế H Ch Minh rất thông tho ch Hán, rất gii ch Hán. n việc dng một
th ngôn ngữ minh rất thông thạo để sáng tác điều không c g kh hiểu.
Mặt khác, H Ch Minh viết Nht trong trong hoàn cảnh đang bị giam cm
trong nt Tưởng Gii Thch Trung Quốc nên việc s dng chữ Hán, một th ch hàm
súc về ý ngha để sáng tác thơ điều d hiu.
Khi nhận xét về mt trong những biểu hiện ni bật về ngôn ng ca văn chương
thơi trung đại, tác giả Nguyễn Đăng Đip c viết: Ngôn ngữ đậm chất ước lệ. hướng
tới việc bc lộ nhng vẻ đẹp cao nhã. Ngôn ngữ trang trọng mực thước được coi chuẩn
mực văn học thời đại này. Màu sắc Hán điển tích cổ rất đậm (Giọng điệu trong thơ
tr nh- trang 18). Trong Nht trong , không kh c knh, trang trọng lan ta bao
trm cả c phm nh việc sử dụng hệ thống từ Hán Việt với tần số rất cao.
Vmt th loi, tt cả 134 bài thơ trong Nht ký trong đưc sáng tác theo th thơ
Đưng lut gm th thơ tht ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn, bát cú, thơ c phong. Đây những
th thơ c u cầu nm, luật, ngh thuật đối, b cc rt cht ch. Nhng th thơ đ
thành quả của qtrnh bền b tm tòi trong sut nhiu thế k của n học Trung Quc.
khi du nhập vào Việt Nam nhng th t đ cũng nhanh chng tr thành chun mc trong
ng tác n học trung đại trong suốt ơi thế k phát trin.
Đến vi Nht trong - mt tp nhật đưc ghi bng thơ, ngha giá trị ca
mt tp nhật ngang hàng với giá trị mt tập thơ. Việc s dụng các thể thơ Đưng luật c
ý ngha rất tch cực, t c niêm, lut, đối, b cc cht ch s c c dụng gn lc loi b
Trang 302
khỏi tác phẩm nhng cái g chưa thật s thơ.
Đọc Nht trong , bạn đọc s thy nhng bài c nội dung ln, cn viết nhiu
hơn khuôn kh quy định, tác giả chia thành hai bài đng chung dưi một đầu đề (v dụ:
To gii). Nếu tách riêng ra, mỗi bài c th tn tại như mt bài thơ độc lập nhưng cng
chung một đầu đề, chúng b sung ý ngha cho nhau.
Nht trong cũng c hai bài thơ pthể. Bài thứ nhất Chu trong nh lao
Tân Dương, câu đu chỉ c ba chữ chứ không đúng by ch theo quy định của th thơ.
Phiên âm:
Oa…! Oa…! Oa…!
Gia pha đương bình cứu quc gia,
Sở ngã niêm tài bán tuế,
Yến đáo ngục trung căn trước ma.
Dịch thơ:
Oa…! Oa…! Oa…!
Cha sợ sung quân cứu nước nhà;
Nên nỗi thân em vừa nửa tui
Phải theo mẹ đến nhà pha.
Bài thơ th hai:
Phiên âm: Gii ng Minh
gii đáo Nam Ninh,
Hựu giải phản Minh;
Loan loan, khúc khúc giải,
Đồ dn ngã hành trình.
Bất bình!
Dịch thơ: Gii đi Minh
Đã giải đến Nam Ninh.
Lại giải về Minh;
Giải đi quanh quẹo mãi,
Kéo dài cả hành trình.
Bất bình!
Trang 303
Bài thơ c năm câu, bốn câu đầu tạo n một bài thơ tứ tuyệt. Bất bình đứng riêng
to ra một câu cảm thán đặc bit. Đ hai bài thơ phá cách biu hin ca yếu t phản thơ
Đưng đy ng tạo của tác giả.
1.2.2.2.
Thi liu (Đưng thi)
Khi tiến nh khảo sát tập thơ Nht trong trên phương diện thi liệu (Đưng
thi), chúng tôi thy ni bật lên hai điểm đ tứ thơ hnh ảnh thơ.
Thơi Đưng, thi nhân ơng Chi Hn c bài Đăng Qun c lâu như sau:
Bạch nht y sơn tận,
Hoàng nhập hải lưu;
Dục cùng thiên mục,
Cánh thướng nhất tằng lâu.
so)
Trang 304
Trong Nht trong , Hồ Ch Minh c bài Nạn hu xuy đich (Ngưi bạn thi
Phiên âm:
Ngục trung hốt thính hương khúc,
Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu;
Thiên quan hạn cảm,
Khuê nhân cách thướng nhất tằng lâu.
Dịch thơ:
Bỗng nghe trong ngc o vi vu,
Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu;
Muôn dặm quan khôn xiết nỗi,
Lên lầu ai đó đng trông nhau.
Hnh ảnh con ngưi trong thế đăng cao hnh nh quen thuộc trong thơ Đưng
(Đăng U Chân đi ca - của tác giả Trn T Ngang, Đăng cao - của Đỗ Ph…). C lẽ
thế đăng cao thể hiện đưc kh thế vươn lên của con ngưi, vươn n để m rộng chân trơi
tri thức, n cao để hòa nhập với thiên địa cng. C điều khác ch, t thơ Cánh
thướng nhất tằng lâu của H Ch Minh bắt ngun t chuyn nghe một ngưi bạn t thi
o. Ngay nhan đề của bài thơ đã sự bay bng t lên trên sự tăm tối, nhơ bẩn chn
lao t. đ c mt tâm hồn nhy cm với âm thanh trong lành da diết ca tiếng o,
ca s đồng cm gia những con ngưi cng cảnh ng - khúc nhạc tình quê chuyển điệu
sầu, ca s đồng điệu tâm hồn ca c ngưi nghe sáo ln ngưi thi sáo. Từ âm thanh tiếng
o nhớ quê của anh bạn t, c giả dn ngưi đc đến s liên tưởng đến cnh sinh li t bit
gia v chồng ngưi bạn t, liên tưởng đến s quan san cách trở của chnh thi nhân với
quê hương bn bè. Đặc biệt câu cuối xut hiện hnh nh ngưi thiếu ph nơi quê
nhà xa xôi bưc lên lầu cao - lên lầu ai đó ngóng trông nhau. Hnh nh này gi ta nh đến
Khuê on của Vương ơng Linh
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thúy lâu;
Hốt kiến bạch đầu dương liễu sắc,
Hối gia phu kiến mịch phong hầu.
Gia tập thơ Nht trong ca H Ch Minh Thơ Đưng ca nhiều tác gi
văn học Trung Quốc c sự gp g ca nhiều hnh ảnh thơ như:
+ Hnh ảnh ng sông:
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương Th
(Thôi Hiệu Hong Hạc lâu)
Trang 305
Và:
Giang tâm như kính tịnh trần
(Hồ Ch Minh Tân xut nguc học đăng sơn)
+ Hnh ảnh ánh trăng:
Ngẩng đu nhìn trăng sáng
i đầu nhớ cố hương.
(Lý Bạch - Tĩnh dạ tư)
và:
Quần tinh ủng nguyệt thướng thu sang
(Hồ Ch Minh To gii)
+ Hnh ảnh đámy, nh chim:
Hoàng Hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
(Thôi Hiệu Hong Hạc lâu)
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
vân mạn mạn độ thiên không.
(H Ch Minh M)
rất nhiều hnh nh nữa trong gii hn của chuyên đề ngưi viết chưa c điều
kiện nêu hết ra đây. Du tiếp thu thi liệu Đưng thi nhưng cng ta vn thấy đến vi
thơ Hồ Ch Minh những hnh nh thơ ấy mang ng dấp ni nim ca hn Việt. Cng
hnh ảnh nh chim nhưng trong Hong hạc u của Thôi Hiệu ta hnh dung ra hnh nh
nh chim bay vào chốn cng để ri mất hút trong không. Còn t Hồ Ch Minh
nh chim c m trạng, c đưng bay c thể, c mc đch để bay về. N một biu hin
ca s sng rất đỗi bnh thưng giản d nhưng không thiếu đưc trên thế giới này. Việc
lưu luyến nhn theo cánh chim bay giữa trơi chiều n th hiện đưc m hồn ca mt con
ngưi luôn biết nâng niu tru mến đối vi s sng, biết rung động trước nhng bun vui
mưa nắng ca cuộc đi.
Việc tiếp thu thi liệu( Đường thi) n thể hiện đim thứ hai nữa đ việc xây
dựng không gian nghệ thuật trong t phảng phất không gian thơ Đưng.
Liễu Tông Nguyên c bài thơ Giang Tuyết:
Phiên âm:
Thiên n điểu phi tuyệt,
Vạn kính nhân tông duyệt;
Trang 306
chu thôi lập ông,
Độc điếu hàn giang tuyết.
Dịch thơ:
Nghìn non bóng chim tắt,
Muôn nẻo, dấu người không;
Thuyền đơn, ông tơi nón,
Một nh câu tuyết sông.
Nht trong , Hồ Ch Minh c bài: M
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao c,
Bao túc ma hoàn hồng.
c hai bài thơ, cái i tr tnh gn như hòa ln o ngoi cảnh. Nhân vật tr tnh
ng như lánh hẳn sang một bên để ngoi cảnh phơi bày mọi ng vẻ của n. Chỉ c khác
nhau chỗ, không gian tr trong bài thơ Giang Tuyết lnh lẽo hơn, quạnh hơn ph
hơp với hnh nh một con ngưi đơn độc, ch thơi. Còn trong bài t M ca H Ch Minh
không gian ấm áp n, c sinh kh hơn điều này ph hp với hnh nh con ngưi miệt mài
lao động để duy tr sự sng.
Th so nh hai bài Hong hôn của Hồ Ch Minh Phòng kiu dạ bạc của
Trương Kế.
Hong hôn
Phiên âm:
Phong như lợi kiến ma sơn thch,
Hàn tự tiên phong thích thụ chu;
Viễn tự chung thanh thôi khách bộ,
Mục đồng xuy đch dn ngưu quy.
Dịch thơ:
Gió sắc tựa gươm i đá núi;
Rét như dùi nhọn chích cành cây;
Chùa xa chuông giục ni nhanh bước
Trẻ dẫn tu về tiếng sáo bay.
Trang 307
Phong kiu d bc
Phiên âm:
Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên,
Giang phong ngư hỏa đi sầu miên;
thành ngoại hàn san tự,
Dạ bán chu thanh đáo khách thuyền.
Dịch thơ:
Trăng chiếc quạ kêu sương,
Lửa chài ông bến sầu vương giấc hồ;
Thuyền ai đậu bến ,
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San.
C hai bài thơ đu c nhng chi tiết: âm thanh tiếng chuông cha, tiếng sáo mục
đồng, gi. Nhưng thi liệu không chỉ dng li nhng hnh nh quen thuộc đ gi n
cho ngưi đọc s liên tưởng đến hnh ảnh t nhân bị tri giải đi trong bui chiều - chùa
xa chuông giục người nhanh bước đưc gơi lên từ hnh ảnh ngưi l th trong thơ của
Huyn Thanh Quan:
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng n,
Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn.
c mái, ngư ông về viễn phố,
sừng, mục tử lại thôn.
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,
Dặm liễu sương sa khách bước dồn.
Kẻ chốn chương đài, nời lữ th,
Lấy ai kể nỗi hàn ôn?
(Chiu hôm nh nha)
Mặt khác, vẻ đẹp c điển trong bài thơ Hong hôn ca H Ch Minh còn đưc th
hin tnh chất “thi trung hữu họa” của thơ c điển phương Đông. Bốn câu, hai tám chữ
trong bài thơ đủ để gi n một bức tranh sinh động với gi chém o đá núi, với rét cứa
vào cành y, với ngưi khách bộ hành bước trên đưng, vi mục đồng vt vẻo trên lưng
trâu trong bản hòa tấu của âm nhạc: tiếng gi t, tiếng chuông cha ngân nga, tiếng sáo
véo von. Cái thng nhẹ sâu lắng ca bui chiều hoàng hôn lại c sức nn vang, lan
tỏa trong ng ngươi đọc.
Trang 308
C H Ch Minh trong Nht trong Đỗ Mc thơi Đưng đều c bài thơ c
n đề ging nhau.
Thanh Minh (Hồ Ch Minh)
Phiên âm:
Thanh minh thời tiết phân phân,
Lung nhân dục đoạn hồn;
vấn tự do xứ hữu?
Vệ binh dao chỉ biện ng môn.
Dịch thơ:
Thanh minh lất phất mưa phùn,
nhân nghe thấm nỗi buồn xót xa;
Tự do thử hỏi đâu?
Lính canh trỏ lối thẳng ra ng đường
Thanh minh (Đ Mục)
Phiên âm:
Thanh minh thời tiết phân phân,
Lộ thương hành nhân dục đoạn hồn;
vấn hữu gia hữu x?
Mục đồng dao chỉ Hạnh Hoa thôn.
Dịch thơ:
Thanh minh lất phất mưa phùn,
Khách đi đường thấm nỗi buồn xót xa;
Hỏi thăm quán rượu đâu?
Mục đồng trỏ lối: Hạnh Hoa thôn ngoài.
Không nhng tên bài thơ giống nhau cả không gian mưa bi cũng c, cái se lạnh
ca thơi tiết cũng c, cả cách cấu t ng giống nhau. Nhưng xét thật k th c ngoại
cnh ging nhau thôi n m cảnh th lại khác. Cũng trên nền không gian đ một ngưi
muốn tm nơi bán u để sưi m trong tiết tri lạnh giá, còn ngưi kia th lại khao khát
cháy bỏng cuc sng t do.
còn rất nhiu thi liệu (Đưng thi) trong Nht trong ca H Ch Minh nữa
Trang 309
nhưng chúng i muốn dng hai bài thơ sau để khép lại phần y.
Phiên âm : Tương giang (Lương Ý Nương)
Quân tại Tương giang đu,
Thiếp ti Tương giang vĩ;
Tương bất tương kiến,
Đọc ẩm tương giang thủy.
Dịch thơ:
Chàng đu sông Tương,
Thiếp cuối sông Tương;
Nhớ nhau không gặp mặt,
Cùng uống nước ng Tương.
Phiên âm: Nạn hu chi thê thm giam (Hồ Chi Minh)
Quân tại thiết song ,
Thiếp ti thiết song tiền;
Tương cn ti chỉ xích,
Tương cách tự thiên nguyên.
Dịch thơ:
Anh trong song sắt
Em ngoài song sắt;
Gần nhau trong tấc gang,
cách nhau trời vực.
Cách cấu t bài t giống nhau, giá trị tưởng của hai bài thơ ng giống nhau -
đ sự thông cảm, chia s vi cnh ng b chia cách của nhng ngưi u nhau. Nhưng
khác nhau ch Tương Giang của Lương Ý Nương không ni đến nguyên nhân của s xa
ch, còn bài thơ của H Ch Minh nguyên nhân hiện lên qua hnh ảnh cánh cửa st.
T những điều đã viết trên, c thể giúp cho chúng ta nhận xét rằng trong Nht
trong , tác giả H Ch Minh đã cố ý ghi chép sự vic diễn ra trong đi sng hng ny
bng nhng phương tiện đc trưng của thi ca c điển. Vic s dng thi liệu (Đương thi)
vào trong Nht trong c ý ngha rất tch cực. N giúp cho ngưi cầm bút gạn lc
đưc nhng x x, gc cạnh bồ tràn vào trong c phẩm mặt khác n cũng giúp cho
nhiều hnh nh, nhiu chi tiết tr nên gơi cảm, c g trị ngh thuật cao hơn.
1.2.2.3 Ngh thut đối
Trang 310
Như đã khẳng đnh điều làm nên nét đẹp riêng của tập thơ Nht trong vẻ
đẹp c điển sang trng bát ngát như thơ Đưng t Tống. Điều này càng kỳ diệu hơn nữa
khi ta nh năm 1941 cũng năm nhà phê bnh Hoài Thanh viết Thi Nhân Việt Nam, tp
ch đưc xem bảng tng kết thành tựu ca mt nn thi ca mi. Cng trong thi gian
này cội ngun thi ca c điển kia ln na li tr đa hoa mun ơng sắc l lng đủ gơi
li c mt thi xuân sắc mãn khai đ Nht trong .
Riêng trong vẻ đẹp ca thi ca c điển, phép đối gi vai tđiều phi giữa tnh ý,
m thơ không chỉ nng v tnh còn sâu sắc trong ý tứ. Chnh v thế mi uyên bác
thâm sâu của thơ Đưng hầu như đu đưc triển khai trong các vế đối, như chắc chn
rng n gọi Thc Lun của các cặp đối ca th thất ngôn bát c mối liên hệ cht ch
nn quả trong đặc tnh thiên về ý tứ của n. ng do đ phép đối trong t ca c
điển ng phép th chc chắn tài năng của các thi nhân, hoặc t qua th thách để
vươn lên ng tầm c, hoc ln khuất vào trong muôn ngàn nỗi nhàn nhạt vị ca bt
ngàn câu chữ.
Ni vậy để ta co thể hnh dung hết vẻ đẹp uyên bác của Nht trong
qua phép đối chc tay của tác giả H Ch Minh.
* Mối liên quan của th loại v phép đối
Nht trong c hai bài đưc làm theo th thất ngôn bát cú, n lại làm theo thể
ngũ ngôn, c thi, th thất ngôn tứ tuyt chiếm t l cao nhất. Riêng trong tứ tuyệt do đặc
tnh cấu trúc nên c th không c đối (th kết hơp hai câu đầu hai câu cuối ca th bát
cú), c thể đối tng cặp câu (loại kết hp phn thực phần lun ca th bát cú), c
th đi hai câu đầu (loi kết hơp hai cặp câu đầu ca th bát cú), c thể đối hai câu sau (loi
kết hơp hai cặp câu cuối ca th bát cú). Nht trong s dng đa dng các thể tht
ngôn tứ tuyt k trên. Phép đối cũng đa dạng t chính đối (tương hp) đến phản đi (tương
phn); t công đối (đối chnh) đến khoan đối (đối không chỉnh), ngôn đối (đối thành ngữ)
sự đối (đối kinh sách), đối (đối hnh đối tiếng).
Cái nhn khái quát này cung cấp mt kết lun rằng c giả Nht trong rt am
hiu lut thi c điển vận dng một cách thoi mái thi luật hiểm hc này trong thơ của
minh.
*Phép đối trong Nht trong
Nếu cái nhn thể loi gi nên ý ng phn hnh th cảm nhn v đẹp của phép đối
Nht trong qua nhng biu hin c th đem đến cho ngưi đọc một tnh cảm vừau
mến vừa ngưỡng m.
Đề t ca tập thơ một bài thơ tròn trịa ca th ngũ ngôn:
Phiên âm:
Thân thể tại ngục trung,
Tinh thần tại ngục ngoại;
Trang 311
Dục thành đại sự nghiệp,
Tinh thần cánh yếu đại.
Dịch thơ:
Thân thể trong lao,
Tinh thần ngoài lao;
Muốn lên sự nghiệp lớn,
Tinh thần càng phi cao.
Cặp hai câu đầu s dng phản đối để nêu n một nghch cnh, sc gọn như nhng
nhát cắt hin thc nghiệt ngã, cặp hai câu sau dụng chính đối n thừa long nâng đỡ tinh
thần bay n cõi lạ, vng trong thế đứng trên ngc thất t ngoài ngc trung. Li vn
dụng này lần na rt sc sảo trong bài Nhp Tĩnh y huyện ngc.
Bài Học dich kỳ II bàn từ kỳ thế bỗng chuyển sang sự thế mtch thâm trầm cũng
công năng của phép chnh đối:
Thác lộ, song xa một dụng,
Phùng thì, nht tốt kh tnh công.
Lưu thủy đối ý tứ ng đỡ ln nhau, bay bướm i hoa trong vịnh cảnh ( nét đặc
trưng trong chm ba bài thơ Thu của Tam Nguyên Yên Đỗ), lại khoan thai đnh đạc khi
dụng tnh. Tham lnh ý tứ tác giả Nht trong khi vn dng th loại này:
Nguyệt chiếu đình tiêu tăng lãnh khí,
Khuy song Bc đẩu hoành thiên.
(D nh)
Không gian mở rng bát ngát mênh mông, một cuộc t ngc tinh thn tht ngon
mục đươc thc hin nh ngh thuật đối!
Tuy thị hiềm nghi gián điệp phạm,
Nghi dung khước tượng cựu ng khanh.
(Vãng Nam Ninh)
Phong thái ung dung đnh đạc của con ngưi đa cơt vi gian kh, ngo ngh vi
lao lung đã đến hàng thưng thng, một ng lực tu vi thưng tha.
đây, tâm- hnh- tiếng hòa thành khối lòng thống thiết hiệu qu ca đối:
Ngoi cảm Hoa thn tân lãnh nhiệt,
Nội thương Việt địa cựu sơn hà;
Trang 312
(Bnh trng)
Tâm hoài cố quốc thiên đường lộ,
Mộng nhiễu tâm sầu, vạn ti;
(Thu dạ)
Một đc điểm của thi ca bác học đưc coi trng trương quy phép đối sự, các
điển tch điển c đưc s dng d dàng, lộ ra mt tri thức nh mông, đồng thơi cũng
minh định tâm thế của ngưi m thơ cao hạ trung gian Ngưi đọc cm nhận đưc tm
lòng ngay thẳng trong trng li sắt son như nhất của ngưi trưng phu quân tử khi ngm v
chân quân tử:
Thụ sao xảo họa Trương Phi tượng,
Xích nht trường minh Quan tâm;
(Tc cnh)
Ngh thut thi ca c điển một tng hòa của nhng phép th nghiêm cẩn đòi hỏi s
tinh tế cn trng của ngưi m thơ. Tuy nhiên, sức sống muôn đơi ca thi ca vn c một
t do tuyệt đối, s t do khi đã làm chủ đưc mnh, m ch đưc phương tiện thi ca.
Trong phép đối ng cng một nguyên y. Đỗ Ph xng danh thi thánh với hai câu tuyt
t:
Lưỡng hoàng ly minh ty liễu
Nhất hàng bạch lộ thướng thanh thn
(Tuyệt )
Cặp đối chỉnh thoáng đến trong vt.
Thôi Hiệu li t tôn độc nhất như nh hạc ng độc lai độc ng bằng cặp đối
không chnh ng đến sng sơ:
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản
Bạch vân thiên tải không du du.
(Hong hạc lâu)
Thế mi biết việc đem c vế bng trắcm công c để đo cáii tht khác g việc làm ngu
ngơ của mấy thy bi xem voi.
Lun v phép đối của thơ ca c điển, tôi cứ liên ởng đến huyn thoi v Thập bát
La Hán trận của phái Thiếu Lâm: Cao đồ Thiếu Lâm Tự khi mun h sơn th phi t mnh
t qua trận đồ do thập bát Lan án ngữ. C những cao đồ t qua để hong dương
thut Thiếu Lâm, cũng c những môn đồ kém độ tu vi đã phải b vây khn gia trận đồ đến
khốn đn. trong trận đồ ca thi ca c đin, bao nhiêu n đồ b khn nguy, đưc my
cao đồ t trận đồ? Nền văn học Việt Nam qua ơi thế k với thi nhân danh tiếng đếm
Trang 313
trên đu ngn tay một cnh báo nghiêm khắc. Và cái n Hồ Ch Minh bng tp Nht
trong với địa v chc chắn trên lộ trnh tiếp ni của thơ ca c điển một du l phép k
ca thi ca Việt. nền thi ca c điển Việt Nam như đã yên lòng khi dừng li tên tui
cuối cng này. n chăng? Hay tiếc thay?
1.2.2.4. Bt php chấm ph, t cnh ng tình
Mi mt th loại hay trưng phái văn hc, đu c phương pháp ng tác riêng.
chnh điều này sẽ mang lại nét đc trưng của n. T Đưng mt thành tựu đặc sc ca
văn học Trung Quốc ni riêng và của nhân loại ni chung lại càng không thể thiếu điều đ.
Ni đến ngh thuật thơ Đưng, ngoài ngh thuật đối như đã trnh bày trên, chúng ta
không thể không ni đến bút pháp chấm phá, tả cnh ng tnh. Bút pp chấm phá một
đặc điểm thi pháp của thơ Đưng. H Ch Minh đã sử dụng bút pháp này trong tập t
Nht trong . C điều tác giả đã sử dng một cách hết sc linh hoạt, sáng tạon tránh
đưc s o mòn. Bút pháp chm phá, tả cnh ng tnh đã gp phần th hiện đưc bc
chân dung tinh thần t ha của con ngưi H Ch Minh cả tái hiện lại đưc nhng bt
công ngang trái của chế độ nhà t Quảng Tây Trung Quốc dưới thi Tưởng Gii Thch.
Với bút pháp này, cảnh cái đưc ơn để cốt ni lên suy ngh tnh cảm của nhân
vt tr tnh. Hay ni cách khác cảnh ch cái cớ, còn tnh mới đch đến cuối cng.
Trong rt nhiều bài thơ đưc H Ch Minh sử dng bút pp y, chúng tôi chọn hai c
phm sau:
Phiên âm: Tân xut nguc học đăng sơn
Vân ủng trùng sơn, sơn ủng vân,
Giang tâm như kính tịnh trần;
Bồi hồi độc bộ Tây Phong lĩnh,
Dao vọng Nam thiên ức cố nhân.
Dịch thơ:
i ấp ôm mây, y ấp núi,
Lòng sông gương sáng, bi không mờ;
Bồi hồi dạo bước Tây Phong lĩnh,
Trông lại trời Nam, nh bạn xưa.
Cũng giống như thơ Đưng, H Ch Minh không tả chỉ gi. Hai nét trong bút
pháp hội ha truyn thng phương Đông trong tranh thy mặc đã đưc c giả s dng rt
thành thục vào trong bài thơ ca mnh đ là: một nét vẽ mây núi gi lên vẻ đẹp hng v
của núi non, một nét vẽ dòng sông trong vắt chảy dưới chân núi phản chiếu ánh mặt trơi
như một tấm gương phẳng sáng trong. Ch cần c hai nét chấm phá thôi bao gồm c
cao sơn u thy. Nhân vật tr tnh như hòa ln vào bức tranh thiên nhiên hng v với núi
ôm y mây ấp núi soi bng xuống dòng sông trong vắt phng lặng. Nhân vật mang ct
cách của một nhà hin triết, nhn cảnh vt t trên cao, từ xa, bao quát cả càn khôn vào
Trang 314
trong tm mt ca mnh. Cả một vng bao la, bát ngát đưc phác họa rất c hồn ch qua hai
nét chấm phá y. Nếu dng l ch ấy thôi th chưa trọn vn. Mt bức tranh sơn thủy đẹp
không thể thiếu cái hồn ca cnh vật! Bài thơ Mi ra tp leo núi c cả điều đ nữa. H
Ch Minh rất tài tnh khi th hồn mnh vào bức tranh qua nhng hnh ảnh thơ giàu giả tr
biu cảm hnh ảnh thơ mang ý ngha ng trưng. Ngay câu thơ đầu c hai hnh nh:
núi ôm mây mây ấp núi”, hnh ảnh thơ gi ni đọc liên ng ti niềm khao khát
v tnh cảm bạn bè, đồng ch. Đến câu thơ thứ hai, hnh nh dòng ng mang mt ý
ngha ng trung. Dòng ng trong suốt như gương không chút bụi m hay chnh m
hồn nthơ trải qua bao tháng ngày bị giam cm, đày ải vn trng trong, không vẩn
bi? Đến câu cui ni nh bạn hay nỗi nh nưc luôn canh cánh bên ng?
Nh bút pháp chấm phá, tả cnh ng tnh ấy nên bài thơ du kết thúc rồi vn không
khép lại mở ra một trưng liên ng ngưi đọc, Thiết ngh thành công bất k tác
phm ngh thuật nào xét đến cng đều phải đạt đến ch đ!
Tác phẩm thứ hai, chúng tôi chọn làm dn chứng đây Nạn hu xuy đich
(Ngưi bạn thi so)
Phiên âm:
Ngục trung hốt thính hương khúc,
Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu;
Thiên quan hạn cảm,
Khuê nhân cách thướng nhất tằng lâu.
Dịch thơ:
Bỗng nghe trong ngc o vi vu,
Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu;
Muôn dặm quan khôn xiết nỗi,
Lên lầu ai đó đng trông nhau.
Đối với c phẩm này, chng tôi mun nhn mnh đến bút pháp tả cnh ng tnh đặc
bit tp trung câu cuối:
Khuê nhân nh thướng nhất tằng lâu.
V mt thi liệu (Đưng thi) của bài thơ chúng i đã đề cp mc 1.2.2.2. Việc câu
thơ này ghép từ một câu trong bài Lên lu qun c để ni cái cht vt của lầu cao. u
thơ của Vương Chi Hoán đưc đặt o trong không gian ngh thut của bài Ngưi bạn
thi so gp phần làm giàu thêm chất tr tnh cho tác phm. Câu t ni n cảnh ng
ca một con ngưi đang bước chân leo thêm một tng lu. Mt tng lu nữa, c ngha
trước đ đã n một tng, hoặc đã mấy tng rồi vn chưa đủ n bước chân leo thêm
mt tng lu nữa. C bao nhiêu tầng lầu c bấy nhiêu thương nhớ. Đây không chỉ c cái
Trang 315
cao ca tng lu, cái mênh mông của tri đất c cả cái mênh mông của lòng ngưi. Bài
thơ kết thúc với c chân dừng li tng lu, như dừng li n b vc thm, vc thm
ca s im lng đến đáng s. Bao nhiêu ngưi ph n ha đá ng đều đầu non, dưới b
vc thẳm và trước mặt vi vơi không gian thương nhớ, đơi ch. Ngưi ph n trong bài
thơ chưa ha đá nhưng đã bước lên lầu cao như dáng một ng vọng phu. C lẽ ý t
không dừng li đ. Bài t bộc bạch dm nỗi riêng của v chồng ngưi bạn t với tm
lòng thương cảm b. Nhưng âm thm vận vào mnh, bài thơ thêm cái đằm thắmu xa
của Bác. Ngưi thương nhà, Bác nhớ nước. Tnh quê, tnh v chng, nỗi nước, nỗi nhà đan
quyện vào nhau, xon xuýt lấy nhau, chng chất lên nhau.
Bài thơ giống thơ Đưng ngôn ngữ, th loi, thi liu, bút pháp tả cnh ng
tnh. Đặc biệt bút pháp tả cnh ng tnh giúp cho bài thơ c điệu ngân vang, lan tỏa rt ln.
Điệu nn vang bắt đầu t khúc hương sau cái cảm giác không gian, cái thương
nh ngng trông dằng dặc, mênh ng. u cui kp bài thơ lại lòng ngưi li m ra
tận, biên. u thơ hay ch li xưa đưc vn dng một cách tự nhiên nhưng ý nay
cũng tự nhiên đưc hnh thành. Truyền thống hiện đại xuyên thấmo nhau làm nên
v đẹp ca thi phm.
2.
V đẹp hin đại
2.1.
khi nim vẻ đẹp hin đi
Ni đến v đẹp hiện đại của văn chương ni đến một cách viết một cách ngh
thhiện đưc nhng g mới mnhất, ưu vit nhất, tiên phong nht ca thơi đi ni ngh
s đang sng. Một tác phẩm đưc xem mang vẻ đẹp hiện đại khi n phi mang trên mnh
i thở ca thơi đại n ra đơi.
2.2.
Nhng biểu hin của vẻ đẹp hin đại trong Nht trong
2.2.1.
V đẹp hin đại trên phương din ni dung
2.2.1.1.
Mối quan h gia con ngưi va thiên nhiên
Trong mi quan h gia con ngưi thn nhiên, quan niệm m hc của văn
chương thi trung đại lấy thiên nhiên m trungm, thiên nhiên luôn luôn đưc đặt v tr
ch th trong quan h với con ngưi. Con ngưi tiểu trụ lt thỏm vào giữa đi trụ
núi non, sông nước hng v. Hnh ảnh con ngưi ch c chức năng làm tôn tm cái bát
ngát, hng v của t nhn.
Bước tời Đèo Ngang bóng xế
Cỏ cây chen đá chen hoa
Lom khom ới núi, tiều vài chú,
c đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Qua đèo ngang - Huyện Thanh Quan)
Trong thơ của H Ch Minh, chng hạn bài M, con ngưi trung m của mi
quan h y. Hồn thơ đưc cất lên từ chnh hnh nh ca nhng con ngưi bnh dị trong
Trang 316
cuc sng. Không dừng li đ, ẩn đằng sau hnh ng bu tri mặt đất của bài thơ
M, vn thấp thoáng hnh nh một ngưi t-chiến s t qua cnh ng bc bi kh đau
trên con đưng áp giải để nâng tâm hn mnh rung động với thiên nhiên bui chiu.
M
Phiên âm:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao c,
Bao túc ma hoàn, hồng.
Dịch thơ:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
em xóm núi xay ngô ti,
Xay hết, than đã rực hồng.
Bài thơ c hai bức tranh. Bức tranh thiên nhiên về cảnh chiều tối với hnh nh cánh
chim bay đến ri đang tm về t m, với hnh nh đám mây lẻ loi trôi chậm giữa bầu tri
chiều. Bức tranh con ngưi với ng việc lao động bnh dị vất vả nng vn c nét ấm
cúng. Đọc đến hai u cuối bài thơ, tưởng đâu không gian thu hp dần, con ngưi sẽ bị mất
hút trongn đêm đm đặc. Nhưng không phải như vậy, hnh nh gái xay nchun bị
cho bui tối, nhng ng cối quay mãi, quay mãi cho đến lúc dừng lại th hng -
đã rực ng. Bnh về ch này, nhà thơ Hoàng Trung Thông c viết Với một chữ hồng”,
c đã làm ng rực lên toàn bộ bài t, đã làm mất đi sự mệt mi, sự uể oải, sự vật vã, sự
nặng nề đã diễn tả trong bau đầu, đã làm sáng rựcn khuôn mt của một em sau khi
xay xong ngô ti”.
Đến đây, bức tranh v trơi mây đã nhưng hn cho bc tranh sinh hot gần gũi
ấm áp trên mặt đất. Hnh nh hiện lên trung m bài thơ lúc này hnh nh ngưi thiếu
n sơn thôn đang lao động bên bếp lửa gia đnh.
Cũng trong ngoại cnh y, ngày xưa Huyn Thanh Quan đã viết lên những u
thơ mang thoáng thương thân, chạnh ngh về mnh “Dừng chân đứng lại trời non nước/
Một mảnh nh riêng ta với ta”. H Ch Minh đã t lên trên điều đ, nếu như tác giả
Nht trong c ni về điều đ th cũng lẽ thương tnh. không như vậy, Bác gần
như quên đi những nỗi đau kh tột cng của riêng mnh, để tru mến vi từng cánh chim
trơi, từng áng mây trôi, để rung động chia s vi nhng gi ơng mưa nắng ca nhng
ngưi n bnh thưng Bác chưa hề quen biết. T đ, ta mới thy rng trong Nht
trong ni chung M ni riêng, trong mối quan hgiữa con ngưi thiên nhiên, con
ngưi chủ thể, con ngưi trung m trên cả hai bnh din nhân vật trong tác phẩm
con ngươi ngoài đơi.
Trang 317
Khi tiếp cận với nhng bài thơ sau: Tu l (Đi đưng), To gii (Gii đi sm)
Chúng ta sẽ thấy con ngưi trung tâm trong mối quan hệ với thiên nhiên.
Nét ni bt của thơ ca c điển c Trung Quốc Việt Nam cái nhn vũ trụ” đối
với con ngưi cuộc đi. Con ngưi ln đưc đặt trong các mối quan h nhân sinh cụ
thể. Trong các mối quan h đ, ni trội n mối quan h hài hòa tương cảm với thiên nhiên,
con ngưi sng gia c cây, núi sông, tri đt. V vy, khi kh khái th đội trơi, đp đất,
chc trơi khuấy nước; khi ut hận th hỏi trơi xanh, tạo ha; khi thế cng th gửi m sựo
kiếp sau. Lối duy này m cho hiện thực hội lch s c th b trừu ng đi, còn các
hnh ảnh thn nhiên th chứa đầy ý ngha ng trưng thâm thúy. Trong thơ chữ n của
H Ch Minh còn giữ li lối duy y. Chnh điều này m cho Hồ Ch Minh mang cốt
cách của nhà hiền triết phương Đông. Bên cạnh nét kế thừa cái Hồ Ch Minh còn mang
đến nét mới. Trong mi quan h với thiên nhiên, con ngưi không dừng li s giao cm
hài hòa với thiên nhiên tiến lên bước nữa, con ngưi chủ thể, con ngưi c ý ngha
gần như quyết định, ci tạo thiên nhiên. Đ chnh nét hiện đại thơ Hồ Ch Minh
mang lại cho đơi.
2.2.1.2.
Tinh thn thép
Trong những trang cui của tập thơ Nht trong , Hồ Ch Minh c m bài thơ
Khn thiên gia thi hu cm như sau:
Phiên âm:
Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ,
Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong;
Hiện đại thi trung ưng hu thiết,
Thi gia yếu hội xung phong.
Dịch thơ:
Cm ởng đọc “Thiên thi gia”
Thơ xưa thường chuộng thiên nhn đẹp
Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, i, sông;
Nay trong t nên thép,
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.
Bài thơ trên thể hiện quan điểm ca Bác về hai vấn đề: tnh cảm thiên nhiên trong
thơ lập trưng ca ngưi cầm bút trong thi đại mới. Theo Ngưi cái mới cần phải đưa
vào trong thơ thơi đi tinh thn chiến đấu, tinh thần cách mạng, chất thép”. sau
này Bác đã ni: “Văn hóa nghệ thuật cũng mt mặt trận, anh chị em chiến tn mặt
trận y”.
Chất thép đây chúng ta hiểu trên hai phương diện. Th nhất từ pha ngưi cm
bút phải c ý thức dng ngoài bút để đấu tranh chnh trị v mc đch ng tới cái tốt, cái
Trang 318
thin. Th hai từ pha nhân vật tr tnh trong thơ đ ý ch nghị lực dũng kh để t
qua hoàn cảnh khc nghiệt khắc phục hoàn cảnh ca một con ngưi v đi. Trong bài
viết này, chúng tôi thiên về tm hiu tinh thần thép gc độ nhân vật tr tnh trong thơ.
Chúng tôi chọn hai tác phẩm sau đây để hiểu hơn về tinh thần tp trong Nht trong
.
đo Thn Bo ngc
Phiên âm:
Nhật hành n thập tam ng lí,
Thấp tận y quan, phá tận hài;
Triệt dạ hựu an thụy xứ,
khanh thượng tọa đãi triều lai.
Dịch thơ:
Ngày cuốc năm ơi ba cột số,
Ướt đm áo, rách bươm giày;
Thâu đêm lại chẳng nơi yên giấc,
Ngồi trấn cu tiêu, đợi ng ngày.
Bài thơ ni về sviệc Bác bị gii tới nhà lao Thn Bảo. Trong ngày đ, Ngưi phi
đi bộ năm mươi ba cây số, quần áo đm ướt, dưới chân đôi giày bịch nát, chỗ ngủ không
c, Ngưi ch còn một ch duy nhất c th đt chân n: cái hố x. Bài thơ c bốn câu,
trong đ c ba câu ỡi ni đến s vic diễn ra trong ngày. Nếu dng li đây chưa th
gọi thơ hay đưc. Đến ba ch đợi ngày mai (đãi liêu trai) th mới thật thơ. Bởi đ
th hin một tâm hồn lc quan, nim vui sng ngày mai. Con ngưi không v bị rơi vào
hoàn cảnh b cựcbi quan chán nn. Tuy thân trong t nhưng cánh mộng li bay trong
trơi t do. Niềm tin, l ởng vào ngày mai đưc đặt lên trên hiện thực đen tối, bn thu. V
đẹp của nhân vật đươc th hin ý ch y, tinh thn y.
Bạn đọc cũng sẽ cảm nhn đưc vẻ đẹp tinh thần thép ấy trong nhng tác phẩm sau:
Bn l thp thuyn phó ung (Gia đưng đp thuyn đi Ung Ninh), Tự min (Tự
khuyên mình), Vãng Nam Ninh (Đi Nam Ninh), Văn thung m thanh (Nghe tiếng g
gạo)…
Không chỉ ni ý ch, nghị lực t n trên hoàn cảnh mới thép. Chất thép còn thể
hin bút pháp tr tnh, bản cht chiến s lồng trong hnh ảnh thi s. Bài thơ Vọng nguyệt
(Ngắm trăng) vi dụ tiêu biểu.
Phiên âm:
Ngục trung tửu diệc hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Trang 319
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt ng song khích khán thi gia.
Dịch thơ:
Trong không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Một không gian nhà t tràn ngập ánh trăng chỉ tiếc không c hoa u cho cm
hứng đưc trn vẹn. Ngưi t nhn trăng qua khe cửa của nhà lao và trăng cũng như cm
hồn Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. Nội dung toàn bộ c phẩm chừng đ. Vậy
chất thép đâu? Không c hnh nh mảy may ni đến ngưi chiến s, đến chất thép g cả
nếu như ngưi đọc ch dng li n ngoài câu chữ. Đặt nhân vật trong hoàn cảnh b
xiềng xch, muỗi, rp, gh lở, đi, lạnh… con ngưi vn th hồn lên với trăng hồn
thơ lại bay bng. Thép ở ch: ung dung t tại, hoàn toàn đng trên gian kh. Gian kh, th
thách đến my vn không vướn vu ni hồn thơ. Thép đ!
Ni như Nguyễn Đăng Mạnh: “… cái phong thái ung dung tự tại của nhân vt trữ
tình trước thiên nhiên kia thực ra ng một phương diện của chất thép, cht cách mạng
trong thơ Hồ Chí Minh, theo ý nghĩa chặt chẽ, chính xác của khái niệm y”.
2.2.2.
V đẹp hin đại trên phương din ngh thut
2.2.2.1.
Ngôn ng
Đặc trưng ni bt của thơ c đ sự trau chut v li. Li t thưng thứ ngôn
ng kinh điển, bác học, tròn n ngọc, như châu. Tập t Nht ký trong c rất nhiu c
phm th hiện đc điểm đ. Tuy nhiên, n cạnh đ cũng không t bài thể hiện tnh cht
hiện đại trong thơ chữ Hán ca Ni.
Khi đi vào tm hiểu tnh chất hiện đại ca tp thơ trên phương diện ngôn ngữ, chúng
tôi thấy c những nét biểu hiện như sau:
Đầu tiên việc tăng ng s dụng các từ. Trong khi t c điển c xu hưng
trit tiêu c hư từ. Bài thơ Đp hỏa xa vãng lai tân một vi dụ.
Phiên âm:
Tuy nhiên chỉ đắc tọa thán thượng,
Tất nh tỷ đồ bộ phiêu lượng.
Dịch thơ:
rằng chỉ ngồi trên đống than,
Sang gấp mấy lần khi cuốc bộ.
Trang 320
Hoc như bài Tứ c nguyệt liu (Bn thng ri), nh sử dụng những từ như:
nhn vị (bởi v), sở (cho nên), hạnh nhi (may sao), giúp cho bài thơ vốn gu yếu tố tự
sự vn chặt chẽ. Cu trúc nội dung của bài đưc t chức theo kiểu quan hệ: nguyên
nhân - kết quả - nhưng -
Th hai, tác giả c xu hướng đưa các lớp t khu ngữ, cách ni thưng ngày vào t
một cách tự nhiên. Trong bài Đỗ (Đnh bi), Bác viết:
Phiên âm:
Dân gian đỗ bác bị quan lạp
Dịch thơ:
Đánh bạc ngoài bị quan bắt tội
bị quan lp ngha bị quan bắt, hoàn toàn mang yếu t khu ngữ, không c g
trau chut cả. Câu t n li ni, chất văn xuôi tràn vào thơ.
Hoc trong bài To 1 (Bui sm 1) c câu thứ ba:
Phiên âm:
Khuyến quân thả ngật nhất o,
Dịch thơ:
Khuyên anh hãy gắng ăn no bụng
Nhng ngữ, câu cảm thán dng như giao tiếp hằng ngày cũng đưc đưa vào thơ
m cho lơi thơ đầy ắp giọng điệu cảm xúc khác nhau Dạ bn văn khốc phu (Nửa đêm
nghe tiếng khóc chng) một v dụ minh họa cho điều này.
Phiên âm:
Ô phu quân, h phu quân!
Ha c phu quân cự khí trần?
Dịch thơ:
Hỡi ơi! Chàng hỡi, hỡi chàng ơi!
sự sao vội lánh đời?
Th ba, thành ngữ tiếng Việt ng đưc s dng nhun nhuyễn trong t chữ n
của Nơi.
Đin đông
Phiên âm:
Trang 321
Mỗi xan nhất uyển công gia chúc,
Đỗ tử thì thì tại thán hu;
Bạch phạn tam nguyên bất câu bão,
Tân như quế mễ như châu.
Dịch thơ:
Cháo mỗi ba chia lưng bát,
i bng luôn luôn n rỉ sầu;
Cơm nhạt ba đồng ăn chẳng đủ,
Củi thì như quế, go như châu.
Hoc như bài: Quch tiên sinh
Phiên âm:
Bình thủy tương phùng”, đàm phiến khắc,
Quách quân đối ngã thm ân cần;
“Tuyết trung tống thán”tuy nhiên thiểu,
Thế giới nhưng tồn giá chủng nhân.
Dịch thơ:
“Gặp nhau o nước”, chuyện gần xa,
Ông Quách ân cần đối đãi ta;
“Rét đến cho than”, không mấy kẻ,
Đời này ngưi thế vẫn n mà.
Th tư, tiếng lng cũng đưc đưa vào thơ. V dụ như bài Lai Tân c u: Huyn
trưởng thiêu đăng biện công sự dịch thơ Chong đèn, huyện trưởng làm công việc”.
Theo một ngưi bn Trung Quc ni với Đặng Thai Mai thiêu đăng theo tiếng lng
của Trung Quốc chỉ việc hút thuốc phiện. Trong bài Nạn hu Mạc mỡ (Bn họ Mc)
c câu “xa đi pháo tài chân đại trong đ xa đại pháo tài” tiếng lng c ngha tài
ni phét, khoác lác, chém gi.
Th m, dng cách viết phn âm bng chữ la tinh. u đu trong bài t n
Dương ngc trung hi (Chu trong nh lao Tân Dương):
Oa…! Oa…! Oaa…!
Tập thơ c hai bài thơ c nhan đề ch dấu hi (?) hoc du chấm than (!). Đ
hai bài đưc xếp v tr số 107 108.
Trang 322
Tm lại, việc đưa các yếu t ngôn ngữ đơi thưng như từ, khu ngữ, thành ng,
tiếng lng vào trong những bài t Đưng lut trong tp Nht trong c ý ngha
nhất định của n. Thứ nhất ph hơp vi th nhật k của tập thơ, ph hp vi vic th hin
một cách sinh động những tnh huống, s kiện, hnh nh, s việc… diễn ra trong nt.
Thhai nữa, n giúp cho bài thơ phát triển ng lc giao tiếp. Đấy chnh là điểm khác biệt
với ngôn ngữ thơ c điển. Đấy ng biểu hin tinh thn Việt ha thơ Đưng theo phong
cách của H Ch Minh.
2.2.2.2.
S vn đng của hình ng thơ
Một đc điểm ni bật trong phong cách nghệ thuật t Hồ Ch Minh hnh ng
thơ luôn luôn vn đng hướng v s sống, ánh ng, tương lai. Khi khảot Nhttrong
(nhng bài đưc viết theo thtuyệt cú), chúng ta sẽ thy câu cuối, phn cui của bài
c giả thương đậm hnh nh con ngưi hoạt động, hướng v s sống tươi vui, hưng v
bnh minh rực rỡ. Bài thơ To gii (Gii đi sm) tiêu biu nht:
Phiên âm:
I
Nhất khứ đề dạ vị lan,
Quần tinh ng nguyệt thướng thu san;
Chinh nhân tại chinh đồ thượng,
Nghênh din thu phong trận trận hàn.
II
Đông phương bạch sắc thành hồng,
U ám tàn tảo nhất không;
Noãn khí bao la toàn trụ,
Hành nhân thi hứng hốt gia nồng.
Dịch thơ:
I
gáy một lần đêm cha tan,
Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn;
Người đi cất bước trên đường thẳm,
t mt, đêm thu, trận gió n.
II
Trang 323
Phương đông màu trắng chuyển sang hồng,
Bóng tối đêm tàn quét sạch không;
Hơi ấm bao la trùm trụ,
Người đi, thi hng bỗng thêm nồng.
Giải đi sớm gồm hai bài thơ thất ngôn tứ tuyệt. Bài thứ nht t thc cnh H Ch
Minh bgiải đi lúc nửa đêm. Bài thứ hai t thc cnh H Ch Minh b giải đi đến rng sáng
hôm sau. Giữa bài thứ nhất bài th hai vừa c tnh cht tương đối độc lp vừa c tnh
cht chuyn tiếp b sung cho nhau. Đc lp ch nếu ch hai bài ra th mỗi bài một bài
thơ tứ tuyệt hoàn chỉnh. Còn chuyn tiếp b sung cho nhau ch t hnh ảnh, tưởng,
cảm c, hinh ơng t c sự vận động liên tục.
Xét về thơi gian, hành trnh bị giải đi ca c chuyn t ngày sang ngày mới, t
đêm sang ngày, từ bng tối đến ánh ng, từ đêm tối rét buốc đến bnh minh rực m, t
hôm nay đến ngày mai. đây tiếng gáy vừa c ý ngha chthơi gian vừa c ý ngha báo
hiệu đêm đã qua ngày ti, bnh minh cũng sắp đến s xua tan đi sự vng lng của đêm tàn.
Không gian cũng nằm trong s vận động chuyn dịch không ngừng. T không gian
mặt đất rn tiếng đến không gian bầu trơi đầy trăng sao. Sang bài thứ hai không gian
rực sáng của ánh dương.
Hai bài thơ tạo nên hai không gian ơng phản nhau v u sắc ánh ng. Nền
không gian trong bài thơ thứ nhất n đêm, nền không gian trong bài thứ hai ánh
ng, là màu hồng rc r. S ơng phn giữa bng tối ánh sáng, giữa lnh lẽo ấm áp
không những mang lại tnh thm m cho không gian ngh thuật thơ còn c ý ngha gi
n bước chuyển đi t cuộc đơi tăm tối trong ngục t tới cuc sng t do, t đau kh đến
hạnh phúc.
Không - thơi gian vận động biến đi, hnh nh t cũng vận động biến đi, nhân vật
tr tnh cũng vận đng đi thay. Tuy Gii đi sm viết v mt cuc giải t nng đọc hết
bài bạn đọc vn không hề thấy hnh nh t nhân bị giải đi ch thấy hnh nh một ngưi
chiến s cách mng bnh tnh, tự tin vưt qua gian kh để tiếp cn mt bnh minh tươi sáng
ca lch s. bài một, hnh ng nhân vật tr tnh xuất hin trc tiếp bắt đầu t câu thứ
ba Chinh nhân tại chinh đồ thượng. Con ngưi xut hin với ch, với thế ca
một chinh nhân (ngưi đi chinh chiến). D trưc mặt con đưng gp ghnh xa thẳm th
con ngưi vn hiên ngang bưc ti với thế bnh tỉnh, ch động, t tin ca một ngưi
chiến s sẵn sàng đn nhận mọi hoàn cảnh khc nghit ch không chp nhn cnh t đày
lệ. Sang bài thứ hai, hnh tưng nhân vt tr tnh xuất hiện vơi cách là hành nhân “hành
nhân thi hứng hốt gia nồng cao hơn nữa một thi nn. Từ “Chinh nhân” chuyn
thành “thi nhân”. Ngưi đi trong m trạng lạc quan, lòng dạt o cảm hng thi ca. Đ
cái i trữ tnh thi s đưc biu hiện ng kn đáo. Nhưng thực ra không phải đi
“Phương đông màu trắng chuyển sang hng” th cảm hng thi ca mới đến thực ra cm
hứng đã đến t lúc Chòm sao ng nguyệt vượt lên ngàn. Ch c một tâm hồn thơ mới
cnh nhận đưc s vận động nên thơ của đất tri trong hoàn cảnh nghặt nghèo như thế!
Trang 324
C rất nhiều bài thơ trong Nht trong , bạn đọc s thấy tưởng, cảm xúc cả
hnh ng t luôn luôn c sự vận động. Trong những tác phẩm này thưng c kết cu:
nhng câu trên thưng miêu tả hin thc trực quan, câu cuối nâng cánh cảm xúc hưng v
tương lai, l tưởng, s sng.
Khi khảo t Nht trong trên phương din y, chúng tôi thy ngoài bài thơ
Gii đi sm tiêu biểu n đã chn phân tch trên, còn nhiều bài khác nữa, chẳng hạn như
Chiu tối, Gia đưng đp thuyn đi Ung Ninh, Bui Sm II,...:
em xóm núi xay ngô tối
Xay hết than đã rực hồng.
(Chiu ti)
Đáp thuyền thẳng xuống huyện Ung Ninh,
Lủng lẳng cn treo tựa giảo hình;
Làng xóm ven ng đông đúc thế,
Thuyền u rẽ sóng nhẹ thênh thênh.
người đua bắt rận,
Trang 325
(Gia đưng đp thuyn đi Ung Ninh) Sớm dậy người
Tám giờ chuông điểm, bữa ban mai,
Khuyên anh hãy cố gắng ăn no bụng,
cực ri ra ắt thái lai.
(Bui Sm II)
Nhà ngục nh Tây mờ mịt tối
Bỗng thành nhạc quán viện hàn lâm
(Chiu hôm)
không cảnh đông tàn,
Thì đâu cảnh huy hoàng ngày xuân
Nghĩ nh trong bước gian truân,
Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng.
(T khuyên nh)
Đêm thu không đệm ng không chăn,
Gối quắp, lưng còng, ngủ chng an;
Khóm chuối trăng soi ng thấy lạnh,
Nhòm sang, Bắc Đu đã nằm ngang.
(Đêm thu)
Người bt lo âu, ưu điểm lớn
Nhà lao mở cửa, ắt rồng bay!
(Chiết t)
Đầu non sớm sớm vầng dương mọc
Khắp núi nơi nơi rực ánh hồng.
(Cnh bui sm)
Mỗi bài, dừng bút ngh ngơi
Qua khoảng cửa ngục, ngóng trời tự do.
(Đêm không ngủ)
Sự vật vần xoay đà định sẵn,
Hết mưa nắng ng n thôi;
Trang 326
………………………………….
Người cùng vạn vật đu phơi phới,
Hết khổ vui vốn lẽ đời.
(Tri hng)
T những v dụ đã nêu trên đủ để ta khng định trong Nht trong tù, tưởng,
cảm xúc và hnh tưng t đều c sự vận độngng vs sống, ánh ng, tương lai. Đây
kết quca một tâm hồn lạc quan luôn ng vphia trước. Nhưng cái gốc chnh vn
Bác c ý niệm bin chng v thi gian, cuc sống thơi đại (ch dng của giáo
Đặng Thanh Lê). Thơ ca c điển quan nim thi gian vòng tun hoàn. Trong khi ý niệm
vthơi gian trong Nht kí trong tù th hiện nhãn quan ca một con ngưi đã lnh hi đưc
nhng quan nim hiện đại trong đ thơi gian đồng ngha với s phát triển. Chnh ý niệm đ
nên tưởng nhn mnh s đi thay s tốt điều chc chn. Ngày xưa Đặng Dung đã từ
bất ch cất lên: “Quốc tvị báo đầu tiên bạch, Vận khứ anh hùng ẩm hn đa”. H Ch
Minh cũng c: “Phát bạch liễu hứu đa” nng không ging tiền nhân:
Gian khó không lùi, vẫn tiến lên,
Thù nhà nợ nước, nghĩa đương nhn
Quyết tâm gắng sức kiên nghị
Nhất đnh thành ng sẽ phần.
(Đọc li gio hun của ông Tưng)
3.
Mối quan h gia tính chất c điển v tính chất hin đại trong tp thơ Nht
trong
Trong lnh vực ngh thuật ni chung văn chương ni riêng khi ni đến tnh cht
c điển hiện đại tức ni đến s kế tha sáng tạo trong quá trnh ng tác.
Kế thừa một hiện ng ph biến trong đi sng. Trong s phát trin ca bất k sự
vt hiện ng nào cái ra đi sau bao gi ng dựa trên sở cái trước đ. Trong bản thân
của cái mới c hiện hữu hnh bng của cái . Khi yếu t truyn thống đưc gi gn một
cách c ý thức bên cnh đ cái hạn chế cũng đưc loi b một cách c ý thức th sẽ thúc
đấy s phát triển. Đồng thi sáng tạo ni đến s đi mi, ci biến cái đồng thi đòi
hi nhng phát hiện, nhng phát minh mi m chưa từng c trước đ.
Nht trong một tp nhật k bằng thơ đưc viết trong t khá phng khoáng,
gặp g ghi nấy, c cảm thế nào th ghi như thế. Trong đ c đủ t nhng chuyn nhnht,
tầm thưng ca sinh hoạt trong nhà t, những chuyện không t chút nào như chuyện chia
nước, gãi ghẻ, b tri còng tay, bị áp giải đi sớm, phi ngi h x, chuyện lnh ngc đánh
cp mt chiếc gy, chuyn nghe một ngưi bạn t thi sáo… Từ đây mới thy, trong Nht
trong t, H Ch Minh đã m đưc mt việc kh làm đưa các đề tài tầm thưng,
biệt sáp nhập vào c đề tài cao q muôn thửơ mt cách hết sc t nhiên. Từ chuyện nhn
trăng qua khe cửa nhà lao đồng nhất vào đề tài vọng nguyt của t c điển. T chuyn
Trang 327
ngưi bạn t thi sáo, tác giả gơi ngưi đọc nh ti t t cách thướng nhất tằng lâu”.
T hnh nh b giải đi trong cảnh chiều t nhiều gơi liên tưởng tới dáng dấp ngưi l th
trong thơ c. Trong nhiều bài thơ việc khơi dy k c v c thi (Đưng thi) nơi ngưi đọc
đưc tiến nh song song vi yếu t k chuyn. Với cách làm này, tác giả đã khống chế
đưc s bành trưng ca chất văn xuôi vào tác phẩm mặt khác làm tăng thêm tnh gi cm,
khả năng tch chứa ý ngha của của các chi tiết, hnh nh thơ. Lúc này chất cổ điển đã trở
thành điều kiện cần giúp cho những trang nhật hằng ngày tr thành t theo đúng nghĩa
của nó. Việc sử dụng nhiều yếu tố c điển nhất thi liệu bút pháp chấm phá, tả cảnh
ngụ tnh giúp cho tập thơ ng bc không kh trầm mặc, c knh của thơ ca c điển
mang lại hiệu quả rất cao bt k tác phẩm n học nào cũng đu hướng đến đ “ý tại
ngôn ngoi”.
Yếu t c đin yếu t hiện đại trong Nht trong c mối quan h hữu với
nhau, không tách ri nhau đưc mà luôn hỗ tr cho nhau. Thc ra tinh thn gang thép cách
mng theo kiu hiện đại H Ch Minh một c tiến mới dưạ trên nền tng ca phong
thái ung dung tự ti ca nhng bc hin triết trong thơ c điển. Tương tự như vậy, s xut
hin của con ngưi trong thế làm chủ thn nhiên bước phát trin ca quan nim
thiên nhân tương cảm của các bậc tin bi.
Nếu như yếu t c điển giúp cho Nht trong t mt tp nhật k trở thành thơ
theo đúng ngha của thơ th yếu thiện đại mang li cho tập t tưởng ca thơi đại. Nếu
yếu t c điển điều kin cần th yếu t hiện đại điều kiện đủ để đánh giá sự thành công
ca một c phẩm văn học, đ sự tm tòi sáng tạo để mang li mt quan nim mới đưc
diễn đạt dưi một hnh thức cũ.
CHUYÊN ĐỀ : PHONG CÁCH THƠ XUÂN DIỆU
1.
Nim kht khao giao cm hết mình vi cuc đi trn thế, thế tc:
Đọc nhng bài thơ của Xuân Diệu, ta d nhn ra một tưởng ch đạo chi phi hn
thơ của ông, đ lòng yêu đi, ng ham sống sôi ni, mun sng hết mnh sống mãi
mãi với cuộc đơi. Nếu ni T Mới tiếng ni của cái tôi nhân thể th đến Xn
Diu, c th ni cái tôi Thơ Mới đã đưc khẳng định sâu sắc. Nhưng khác với nhiều nhà
thơ lãng mạn khác, cái tôi Xuân Diệu không đối lp vi cuộc đơi gắn b u sắc vi
cuộc đơi, cuộc đơi vi ý nghĩa trần thế nhất khonh khắc đưc coi c ý ngha nhất,
khoảnh khắc hiện tại. Với Xuân Diu, cuộc đi hin ti vi mi biu hiện đẹp đẽ của n
luôn nguồn cm hng tận trong t ông. Mọi bun vui của nhà thơ đều gn vi cuc
đơi hin ti. Ông gắn b tha thiết vi cuộc đi, khát khao giao cảm với đơi. Thế L trong
lơi ta tp T Thơ đã viết:
Xuân Diệu ngưi của đời, một người gia ng người. Lầu thơ của ông xây
trên đất của tấm lòng trn gian. Ông không trốn tránh quyến luyến cõi
đời”(Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Qu thật nếu đọc Thế Lữ, ta bị cuốn theo những hnh nh sui đào, hạc trắng, kim
đồng, ngọc nữ...chốn bồng lai th với Xuân Diệu, ông đã đốt cảnh bồng lai xua ai nấy
về hạ gii (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Trang 328
Hướng v cuc sng trn thế, ông đã thể hin niềm say cuộc sống c khi tha thiết
nồng nàn, c lúc mạnh m đến tột cng, c lúc ông như muốn ôm, muốn riết cuc sng vào
đôi tay hăm hở của mnh:
- Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu n mởn
Ta muốn riết y đưa gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình u
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều... (Vội vàng)
Nhà thơ đã nhn đi bng cp mắt xanh non", biếc rờn” đầy vui sướng đã phát
hin ra biết bao v đẹp của thiên nhiên, của s sng. Cnh vật luôn hiện ra trong thơ ông
hết sức tươi đp, tràn đầy sc sống thấm đm cht sng ca cuộc đơi:
- Của ong bướm này đây tuần tháng mật
y đây hoa của đồng nội xanh
y đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi ng sớm thần vui hng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần... (Vội vàng)
Phải c một tnh yêu cuộc sống nh liệt mới c thể viết nên những câu thơ đầy cảm
xúc như: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần", Hi xuân hồng, ta muốn cắn o
ngươi" (Vội vàng) hay Ta bu răng vào da thịt của đi (Thanh niên).
Yêu mến thiết tha cuc sống, tâm hồn nhà thơ luôn rộng m để giao cm vi cuc
đơi, vi mọi ngưi, vi bạn bn phương. Ông khao khát muốn tm một s đng điệu
trong tâm hồn mnh với con ngưi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ của nim
giao cm hết mnh với cuộc đơi. C lúc để tm một s đồng cm với ngưi đơi, lơi thơ ông
vang lên như những lơi van v:
-
hãy yêu tôi một giờ cũng đủ
Một giây ng cam, một chút ng đành
(Lơi thơ vào tập Gửi hương cho gió)
-
Mở ming vàng...và hãy nói yêu tôi
ch trong một phút thôi (Mời yêu)
Cuc sống trưc cp mắt “xanh non”ca thi s hiện ra thật đẹp nhưng c lẽ đẹp nht,
đầy sc sng nhất vào độ xuân th của n. Vẻ đẹp ca s sng dn t ma xuân. V lẽ
Trang 329
đ t ông thưng ca ngi ma xuân, ca ngi sc sng ma xuân. Xuân Diu c nhiều bài
thơ viết v ma xuân (Nụ ời xuân, Xuân rụng, Xuân đầu, Xuân không mùa, Nguyên
đán...). Đối với ông ma nào cũng xuân cả v xuân chnh hồn t của ông tỏa ra khp
bốn ma:
-
Xuân đã sẵn lòng tôi lai láng
Xuân đâu ch mùa xuân ba tháng (Xuân không mùa)
-
Xuân của đất trời nay mi đến
Trong tôi xuân đến đã lâu rồi
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi (Nguyên đán)
Ma thu ng một cảm hứng lớn trong thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu đã c những thi
phm viết về ma thu c th đưc coi tuyệt c trong phong trào Thơ mi (Đây mùa thu
tới, Thơ duyên, Ý thu, Thu...).
Qu thật tâm hồn Xuân Diệu đã hết sc nhy cảm khi phát hiện v đẹp ca cuộc đơi,
nhng chuyn biến tht tinh vi của trụ, đất trơi đặc biệt những lúc chuyển ma, từ
xuân sang hè, từ đông sang xuân. Yêu mến ma xuân, ca ngi ma xuân, ông cũng ca ngi
tui tr v tui tr ma xuân của cuộc đơi chnh độ tui thanh xuân, con ngưi c
kh năng nhạy cảmu sắc vi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ của ma xuân
tui trẻ. Ông u mến tui tr đã nhận thấy đ lúc con ngưi c thể Sống toàn tim,
toàn trí, sống toàn hồn. Sống toàn thân thức nhọn giác quan (Thanh niên). V thế nhà
thơ luôn luôn thấy mnh trẻ kc khi ông đã già. Nhng biu hin của cái náo nức, cái dào
dạt trong thơ ông chnh biểu trưng cho cái chất tr đ. Yêu mến cuộc đi, tui tr nên
Xuân Diệu thưng khc khoải, ám nh bi qui lut thơi gian. Thi gian qua đi thưng
mang đến s mất mát: không ch không gian thay đi con ngưi cũng thay đi tng
phút, từng gy:
Thuyền qua nước cũng trôi
Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay
Tôi đi trên chiếc thuyền này
Dòng tưởng ng thay khác ri
i bay không đợi cái trôi
Từ tôi phút trước sang tôi phút này. (Đi thuyền)
Xuân Diệu rất nhạy cảm với bưc đi ca thơi gian, về sự trôi chảy của thơi gian, qua
đ ông đã thể hiện một cách cảm nhận về thi gian thật mới mẻ. Đối với Xuân Diệu, thơi
gian vận nh theo kiểu tuyến tnh. Đ một dòng chảy xuôi chiều lặng lẽ, mỗi phút gy
đi qua sẽ không bao gi tr lại. Đơi ngưi, tui trẻ chnh thước đo của thơi gian Nói
làm chi rằng xuân vn tuần hoàn. Nếu tuổi tr chẳng hai lần thắm li. Còn trời đất nhưng
Trang 330
chẳng còn tôi mãi…”. V thế cảm nhận về thi gian của Xuân Diệu luôn gn liền với nỗi lo
âu:
- c ngời mai mốt không đen na
Tuổi tr khô đi xấu rồi...
....Kẻ ung tình yêu dập cả môi
Nhưng tôi sẽ chết, than ôi! ( )
C lẽ v vậy trong thơ Xuân Diệu ta luôn bắt gặp thái độ sng hp tp, vội vàng,
hi h, li sống đn trước để bt kp thi gian: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
(Vội vàng). Thơ ông t c trạng thái bnh n thư thái, lúc nào cũng c cảm giác rất vi, rt
gp, ngay c trong tnh u:
-
Ôi vội vàng những lúc trao yêu (Tặng thơ)
-
Mau với chứ! vi vàng n với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi...
...Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai
Đời trôi chảy lòng ta không nh viễn (Giục g)
Càng tm hiểu thơ Xuân Diệu, ngưi đọc càng cảm nhận đưc đặc điểm hồn t của
ông. Thơ ông đúng mt nguồn sống dào dạt chưa từng thấy chốn nước non lặng lẽ
y. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đm cảnh trời, sống vội vàng, sng cuống quýt,
muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng
nàn tha thiết (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
2.
Nh t ln của tình yêu:
C thể ni suốt hành trnh thơ Xn Diệu, tnh u mt đề i lớn ông không
bao gi nhàm chán. Đã từng bo rằng Đã yêu từ khi chưa tuổi (Đa nh), con ngưi
thơ ấy c lẽ sẽ n yêu cả khi trở về với cát bụi: Trong hơi thở chót dâng trời đất. Cũng
vẫn si tình đến ngất ngư"
con ngưi c cảm xúc dạt dào với cuc sng, tnh yêu đối với Xuân Diệu một
nhu cầu không th thiếu: Làm sao sống đưc không u. Kng nhớ không thương
một kẻ nào” (i thơ tuổi nhỏ).V thế ông đã đưa o trong t mọi biu hin, cung bc,
trạng thái tnh u: từ tnhu ngây t, e p, du ngọt đến trng thái nồng nàn say đắm, t
êm đềm thiết tha đến ro rực, sôi ni. Với xn Diệu bao gi tnh yêu cũng đòi hỏi biên,
tuyệt đch vnh vin;
Anh thèm mun biên tuyệt đích
Em biết không? Anh tìm kiếm em hoài(Phải nói)
So vi mt s nhà thơ lãng mạn khác, thơ tnh yêu của Xuân Diệu mang mt sắc thái
rất riêng. Nếu Thế L ta tm thấy tnh u thn tiên ca Kim Đồng Ngc N kiểu Tiên
Trang 331
Nga xõa tóc bên nguồn” th Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca một tnh yêu mang tnh trần
thế nhất. Trong thơ ông c sự hài hòa cả hai phương diện: cái cao khiết, trong sáng trong
m hồn cả ro rc ca nhc th, một tnh u trần thế nhưng không phàm tục. C th
ni rằng Xuân Diệu một trong những ngưi đu tiên đưa vào văn chương quan niệm tnh
yêu sự giao cm ca c tâm hồn ln th xác.
Tuy nhiên d th hin quan niệm như thế nhưng nhà thơ vn hưng v s giao cm
trong tâm hồn. Ông muốn c đưc s đồng điệu trong tâm hồn khao khát sự đng điệu
ấy đến mức: Trời ơi! Ta muốn uống hn em”( biên). Đối với ông hng thơ tnh Xuân
Diu, hạnh phúc đi ni th hiện đầy đủ nht tuổi trẻ nh yêu. Hai yếu t này bao
gi ng gắn b nhau. Tnh yêu sẽ thc s viên mãn khi n tui tr, tui tr ch trong tâm
trng dạt dào cảm xúc với tnh u nh liệt mới đạt đưc hnh phúc tràn đy. Tnh yêu
đối vi ông phải là một s giao cảm nh liệt, tuyệt đi, sôi ni. Nhưng bi kịch của ông
ch ông đã không th tm thấy một tnh yêu như thế trong một hội lạnh lng ngày
trước. Đáp lại tnh cảm mãnh liệt của ông ch thái độ h hng lnh nht của ngưi đơi:
Lòng anh một cơn a
Đã gp ng em khoai.
(Nước đổ khoai)
Cho nênu tuyệt đối nhưng càng yêu ông ng thấy Di kh", kho vàng nhưng
tặng chẳng tùy nơi", Yêu chết trong lòng một ít"…
nhà thơ tnh yêu, cái nhn của Xuân Diệu đối vi vn vật cũng mới lạ. Thn nhiên,
cuc sống trong cái nhn của ông hoàng thơ tnh bao gi cũng phập phồng hơi thở tnhu.
Cái nhn mới l này đã chi phối rt nhiều đến việc xây dựng hnh nh thơ, đến vic s dng
các biện pháp tu từ: so sánh, nhân ha, n dụ… , từ đ đem đến cho thơ Xuân Diệu nhiu
hnh nh mi m độc đáo.
3.
Mt thế gii ngh thut đầy tính sắc duc v mt cch tân to bạo v thi php:
Đương thơi khi thơ Xn Diệu mới ra đơi, ngưi ta thấy thơ ông “Tây quá". Đúng
Người đã tới giữa chúng ta với một y phục ti n chúng ta đã rt không muốn làm
thân với con người hình thức phương xa ấy (Hoài Thanh Hoài Chân). Quả thật Xuân
Diệu rất mới khi ông đã vn dụng sáng tạo những nh ởng của thơ phương Tây từ cách
dng từ, đt u, gieo vần, ngắt nhịp đến bút pháp miêu tả thế gii cảm xúc con ngưi.
Thơ ông mi lạ hiện đại, đạt đưc hiệu quả thẩm m cao nh tiếp thu sáng tạo những thành
tựu của thơ pơng y thế kỉ XIX.
Đọc t Xuân Diệu, bạn đọc d dàng nhận ra t tnh của ông đầy tnh sắc dục. Thơ
tnh ông đầy những cái hôn, những “ân ái”, những “vưn tnh ái”, “tun tháng mật”:
-
Đây khói hương xưa, tràn ân ái (Biệt ly êm ái)
-
y tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,
Sóng mắt, lời môi, nhiều thật nhiều ( biên)
Trang 332
-
Sự thật ngày nay, không thật đến ngày mai
Thì ân ái bao giờ lại ? (Phải nói)
-
Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân,
Đem chim ớm th trong vườn tình ái (Phải nói)
Xuân Diệu nhà thơ của tnh u, của niềm khát khao giao cảm biên. Trái tim
yêu của ông càng uống càng khát, chưa bao gi cm thấy đủ đầy. Ông đòi hỏi s hòa hp
biên tuyệt đch cả tâm hồn ln th xác trong tnh yêu:
-
Nên lúc môi ta kề miệng thắm
Trời ơi, ta muốn uống hồn em ( bn)
Khi yêu, hai con ngưi phải hòa với nhau làm một v đấy mới độ cao nht ca
u thương:
y sát đôi đu, hãy kề đôi ngực
y trộn nhau đôi mái c ngắn dài (Xa cách)
Tnh yêu hòa hp một tnh yêu l ởng, tròn đầy, v vậy không dễ dàng c đưc.
Chnh v lẽ đ, t Xuân Diệu, bên cạnh nhng lơi tràn ngập động thái u đương lại
cảm giác vơ, đơn tận: Hai người, nhưng chẳng hết (Trăng).
Phong trào Thơ Mi, đến Xuân Diu tht s đã tr nên hết sc mi m. V hnh
thc ngh thuật, thơ ông thưng s dụng đậm đc các biện pháp điệp từ, điệp pháp, các
hnh thức sonh độc đáo, hnh ảnh thơ mới lạ, tràn ngập sc sng. Nhưng nét thực s hin
đại ch ông đã phá bỏ những ước l c tinh phi ncủa thơ c. Xuân Diệu đã miêu tả
thế gii bng s quan sát của cp mắt, ông gọi “xanh non", “biếc rn", bằng s
cm nhn của chnh m hồn minh. V vậy tuy vn những hnh nh thiên nhiên muôn đi
xưa nhưng đưc nhn qua cặp mắtu đơi, tr trung, hồn nhiên của thi nhân nên n hin
ra tht mi l, hp dn:
…Của ong bướm này đây tuần tháng mật
y đây hoa của đồng nội xanh
y đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi ng sớm thần Vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần…(Vội ng)
Xuân Diệu đã tạo ra trong thơ của mnh một tr ngh thut, mt thế gii ngh
thuật đẹp đẽ, tràn đầy sc sống, trong đ ông xác định cái đẹp c một chun mực riêng để
đánh giá. Chuẩn mc ấy không phải thiên nhiên (như thưng thấy trong t ca truyền
Trang 333
thống) con người - con người giữa tuổi trẻ tình yêu. Đây sự đi mi v thi pháp
của thơ Xuân Diệu so với thơ ca truyn thống. Quan điểm thm m mi m này đã giúp
cho Xuân Diệu sáng tạo ra nhiều hnh nh mi l độc đáo:
-Tháng gng ngon như một cặp i gần (Vội ng)
- liễu dài như một nét mi (Nh hồ)
-Hơi gthở như ngực người yêu đến
Mây đa tình như thi đời xưa...
4.
Xuân Diệu v tượng trưng quan h gia truyn thng v hiện đại:
Bản thân một tr thức Tây học, hp thu ảnh hưởng của tưởng văn ha Pp
mt cách c hệ thống trong nhà trưng, Xuân Diệu cũng như những nhà thơ mới khác chịu
ảnh ởng u sắc thơ lãng mạn pơng y thế k XIX (ch yếu thơ Pháp). Ông nh
hưởng các nhà thơ như Rimbaud, Verlaine:
Tôi nhớ Rimbaud vi Verlaine
Hai chàng thi choáng hơi men
Say thơ xa lạ, tình bạn
Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quen (Tình trai)
đặc bit là Baudelaire - nhà thơ mở đầu trưng phái thơ ng trưng Pháp cui thế k XIX.
Ông chịu nh hưởng bi s đi mới thơ ca táo bạo ca họ. Trưng thơ ng trưng quan
nim bn thca thế giới vô hnh, những g ta thấy đưc ch du hiệu tưng trưng ca
bn th hnh bản th hnh y mới đch thực đối ng của thơ. Họ cho rng ch
c trực giác đặc bit của ngưi ngh s mới c thể cm nhận đưc cái bn th hnh y.
Thơ ng trưng v thế thương din t nhng hiện ng thực, mong manh, huyn o,
nhng biến thái tinh vi của thiên nhiên, thậm ch n lắng nghe những xao động hnh
ca thế gii. Ảnh ng lối miêu tả này, Xn Diệu đã rất thành công khi miêu tả nhng
biến thái tinh vi, những rung động, nhng xôn xao n trong của to vt, của lòng ngưi.
Nếu Thế L, cnh vật thương đưc miêu tả vi nhng đưng nét, u sắc ràng:
-
Trời cao xanh ngắt. Ô kìa!
Hai con hc trắng bay về bồng lai
thi Xn Diệu đ những biến thái của hnh, của sc. Cnh vật v thế không c đưng
nét, màu sắc ràng, không phi cái này ng chưa phải cái kia:
-
Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lả nh hoang nắng trở chiều
(...) y biếc về đâu bay gấp gp
Con trên ruộng cánh phân vân
Trang 334
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh
Hoa lnh chiều thưa sương xuống dn (T duyên)
C lúc ông cũng hữu hnh ha, vật chất ha cái hnh, đặc biệt khi ông muốn th
hin một tnhu cuộc sống mãnh liệt:
- Trời ơi! Ta mun uống hồn em
-
Tôi hớp trong tay những vốc trời
-
Hỡi xuân hồng, ta mun cn vào ngươi...
Trưng thơ ng trưng c thuyết ơng giao, dựa o bài thơ Tương giao
(Correspondances) của Baudelaire: Những hương thơm, những sắc màu những âm
thanh tương ng với nhau (Les parfums, les couleurs et les sons se repondant). Xuân Diệu
đã lấy câu t này m đề t cho bài thơ Huyền diệu của mnh. Ông đã cảm nhn thế gii
bng mọi giác quan vận dụng táo bạo qui luật tương giao giữa các giác quan ấy. Chú ý
s tương ứng, tương giao giữa các giác quan nên cảm giác đã đưc chuyển đi tạo nên
nhng hnh ảnh thơ rất l:
- Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
Trăng nhớ Tm Dương, nhạc nhớ người...(Nguyệt cầm)
Trưng phái thơ ng trưng rất đề cao tnh nhạc trong thơ, họ quan niệm “Thơ
trước hết nhạc”(Verlaine) nên thơ phải c nhạc điu. Nhiều bài t ca Xuân Diệu đã rất
thành công trong việc dng âm thanh, nhịp điệu, tiết tu của ngôn ngữ thơ để din t thế
gii, thhin cảm xúc trong lòng ngưi. bài Nh hồ, c một đoạn t th hin rất hay âm
thanh ca tiếng đàn mênh mang, dịu vơi c cao dần n, tưởng như kh dng ngôn ngữ để
din t đưc. Đ không chỉ âm thanh của tiếng đàn còn những âm hưởng của m
hồn con ngưi.
Điệu ng sang bài Mnh Lệ Quân
Thu gồm xa vắng tự muôn đời
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương ng lòng n chơi vơi…
Tuy nhiên cũng cần thy rằng sự thành công ca Xn Diệu không chỉ chỗ ông đã
tiếp thu ảnh hưởng của thơ phương Tây. Bên cạnh ảnh hưởng của t Pháp, Xuân Diệu còn
kế thừa rất nhiều yếu tố truyền thống ca t ca c điển trung Quốc thơ ca dân tộc từ
cảm hứng (cảm hứng về thiên nhiên: ma xuân, thu, chiều, trăng, hoa, y, nước,
chim...cảm hứng về tnh u, về số mệnh trớ trêu gay gắt...), đề tài, thi tứ (thể hiện các
bài Nguyệt cầm, Nhị hồ, Viễn khách, Lời kỹ nữ ....) đến bút pp miêu tả. Đây cũng điều
Trang 335
tự nhiên v Xuân Diệu con một nhà nho cho nên ngay từ nhỏ ông đã c điều kiện tiếp
c với thơ ca truyền thống qua sự dạy dỗ ca ngưi cha. Chon c lẽ nhận định như thế
này đúng: hn thơ Xuân Diệu sự kết hợp hài hòa giữa hiện đại truyền thng. V thế
tuy con ngưi ấy mang hình thức pơng xa nhưng ta ng quen dần thấy người
cùng ta tình đng hương vẫn nặng” (Hoài Thanh Hoài Cn)
CHUYÊN ĐỀ : CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIT NAM
T NA CUI TH K XIX ĐN NĂM 1945
I.
CHỦ NGHĨA YÊU C TRONG N HC VIỆT NAM NA CUỐI TH KỈ
XIX
1.
Sự chuyển tip chủ nghĩa yêu c trong bui giao thi Âu - Á của văn hc
Vit Nam từ cuối th k XIX
a/Bối cnh lich s của bui giao thi Ấu
Đây giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam suy n, thực dân Pp sang xâm
ơc, triều đnh từng bước đu hàng. Từ hoạt động quân sự, đến những m cuối thế k
XIX thựcn Pháp đã bắt đầu khai thác thuộc địa v mt kinh tế. Trong suốt giai đon này,
tinh thần u nước của dân tc bngn mạnh mẽ. Nhân dân cả nước vng lên kháng chiến
mnh m vi rt nhiều hnh thức: t đấu tranh bằng quân sự, chnh tr cho đến chiến đấu
bằng ngòi bút văn, thơ. Gắn vi bi cnh mi ca lch s dân tộc, các ch đề yêu nước
trong văn học cũng tr nên đa dạng.
b. Nhng tc gi tiêu biểu ca bui giao thi Âu - Á cui th k XIX
Nguyn Đình Chiểu: Tiêu biểu trong giai đoạn này c giả Nguyễn Đnh Chiểu
vi những tác phm như: Chạy giặc” Văn tế ngha s Cần Giuộc”. Ông ớng toàn bộ
tr lực ngòi bút của minh vào tầng lớp nhân dân. Với Chạy giặc”, đ cảnh hoang tàn
đ nát, một thái độ sng sốt đến bàng hoàng khi bọn giặc Pháp bất ng tràn vào c ta.
Còn Vãn tế ngha s cần Giuộc lại dựng lên một bức ơng đài nghệ thuật hoàn chnh v
ngưi nông dân ngha s. Dòng văn hc yêu nước lần đầu tiên đưc th hiện dưới âm điệu
bi tráng, ngưi nông dân đưc xut hin vi những nét đp tiêu biu.
Bn giặc Pháp xut hin một cách bất ng không ai ng trước đưc, mi th
yên bnh ca nông thôn Việt Nam đã bị đảo ln, t đây nhân n cả nước chm u trong
đêm trưng lệ:
Tan ch va nghe tiếng sng Tây /Một bàn c thế phút sa tay.
Ch mt khonh khắc trước đ, ch vn còn nơi đông đúc, tụ tập ngưi buôn qua
bán lại. Khi thực dân Pháp xuất hin, tt c đã i vào thảm cnh, cuc sống thanh bnh
thành tan tác. Vận nước ch như mt n cơ, ch mt phút “sa tay” mả đánh đi bng c
trăm năm độc lp. Đất nước b xâm c ng đồng ngha với nhng cuộc tan đàn xẻ
nghé”:
“Bỏ nhà lữ tr chạy,
Trang 336
Mt bầy chim dáo dác bay.”
Rơi b nơi trú ngụ, trẻ”, “bầy chim” thật s hong loạn đến kinh hng. Nhng
sinh linh bỏng, ti nghip, phương chống đỡ với bão p chiến tranh. Để lại pha sau
cnh “chạ giặc” náo loạn ch còn lại s hoang tàn đ nát ca hai vng đt: Đồng Nai
Bến Nghé. Hai vng đất tr phú nhất nay đã không còn, nhà thơ như đứt tng khúc rut,
thương tiếc đến ngấn ngơ. Tất c đã thành bọt nước”, thành tro bụi. Nhưng cng với ni
xt thương còn c cả s căm gin, t hỏi “trang dẹp lon” nay đâu? Đ một câu hỏi
nhc nhối đối vi nhng k c trách nhiệm với dân, với nước. Nguyễn Đnh Chiểu n
văn luôn thấu hiu nhng biến động của đất nưc. Ông cng đau đớn trước thm cnh
quân cướp ớc đã gây nên cho đồng bào ta và rất tht vng vshèn yếu, bt lc ca
triều đnh.
Thương cho những ngưi ng dân, ông còn ca ngi h như những ngưi dũng s
đánh Tây đã dựng nên bức ng đài tuyt đẹp v nhng con ngưi anh hng y trong
“Văn tế ngha s cần Giuộc”.
Hnh ng những ngưi nông n mến ngha làm qn chiêu mộ đưc khc
ha một cách đy đủ, toàn diện t cuc sng vt cht, sinh hoạt đến đơi sng tinh thn
hằng ny, từ ng vẻ đến nhng tnh ch, phẩm cht tốt đẹp, t nhng ni mất mát, đau
thương đến những hành động anh hng... vốn d, họ ch những ngưi nông dân hiền
nh, cần c lao động trong mt cuc sống đầy nhng “toan lo, nghèo kh”. Họ c “đôi
bàn tay vàng” trong ngh nông đôi mắt hiền lành, ánh lên vẻ đẹp ca cuc sống hoà
bnh. Tuy ch những ngưi nông dân thuần phác đúng ngha, nhưng khi đất ớc c gic
ngoại m, tinh thần dân tộc trong mỗi con ngưi li ni lên mạnh m. H đứng n chng
gic. Bng nhng hnh nh, t ng giàu g trị tạo hnh, c gi Nguyễn Đnh Chiểu đã
khng định ca ngi ngha quân Cần Giuc chiến đấu dũng cảm, kiên ng, bt khut:
“chi nhọc quan quản ging trng k trống gic, đp rào lướt ti, coi giặc cũng như không;
nào s thng Tây bn đạn nhỏ, đạn to, cửa xông vào, liều mnh như chẳng c”.
Hành động dũng eảm đến quên mnh của h khiến cho ngưi đơi thêm nể phc,
knh trọng. Nhưng, bên cạnh đ vn là nỗi đau xt, tiếc thương cho những hi sinh, mấtt
ca nhng ngưi ngha s đã bỏ mnh ngoài chiến trưng, trong khi s nghiệp đánh giặc,
giải phng n tộc vn n đang dang dở: “Những lăm lòng ngha lâu dng, đâu biết xác
phàm vội b ”, “Cha Tông Thnh năm canh ưng đng lạnh, tấm lòng son gửi lại bng
trăng rằm hay “Đn Lang Sa mt khắc đặng tr hn, ti phn bạc trôi theo ng nưc
đ”. Họ ra đi để lại pha sau gia đnh thân thương, ngưi “mẹ già”, những đứa con
thơ, ngưi v trẻ: “Đau đớn by! M già ngi khc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều;
não nng thay v yếu chạy tm chằng, cơn bng xế dt d trưc ngõ. Họ đã hi sinh khi
ngha lớn chưa thành, nhưng họ i tấm gương ng ngi v tinh thần yêu nước trong
dòng chảy của n học Vit Nam. Văn tế ngha s cần Giuộc” đã gp phần khẳng định v
tr của Nguyễn Đnh Chiểu “là một nhà thơ yêu nước c phẩm nhng trang bt h ca
ngơi cuc chiến đấu oanh lit của nhân dân ta chng bọn xâm c pơng Tây ngay bui
đầu lúc chủng đặt chân lên đất nước ta (Phm Vặn Đồng).
Nguyn Khuyn: ng đau đớn, ng xt xa trước cnh nước nhà. tưởng u
nước ca Nguyn Khuyển trước hết gn lin với tưởng trung quân. Đây một tưởng
Trang 337
yêu nưc hết sức chân chnh tiến b. Nguyn Khuyến vừa nhà Nho vừa một ông quan
từng hưởng bng lc ca triều đnh n ởng trung quân đậm nét. Trong Di chúc, ông
th hin r quan điểm của mnh:
“C biển vua ban cho ngày trước /Khi đưa Thầy con ớc đầu tiên
Sng gia cnh nước mất nhà tan, triều đnh rơi vào tay giặc, ông xin cáo quan về
quê để khi chu cnh phải làm b nhn, nhưng vn nng Ịòng với giang n. Đ cũng
bnh din đẹp ca ch nghạ u nưc của các nhà Nho.
Chng kiến cnh nhiu lon, nh nhăng ca cái hội thực dân nửa phong kiến,
Nguyn Khuyến không khỏi xt xa, căm ghét. Ông đã sử dng tiếng i ma mai, chua
chát của mnh phê phán, phủ nhn n. Ông đả kch, lên án bọn thực dân Pháp ra sức vơ vét
i nguyên sức ngưi của đất nưc ta, chê bai bn vua quan làm b nhn cho chúng;
“Vua chèo còn chng ra g
Quan chèo vai nh khác chi thằng h
Không chỉ i ngưi, Nguyn Khyến ng thuc lớp nhà Nho trung đại đu tiên
biết t i cái danh vọng của minh. Nhà t còn i cái tch sự của mnh, một k
khoa bng nửa cuộc đơi sng như mt ngưi thừa. Trong cái i còn n cha mt ni
đau sâu kn, chứa chan e mt:
“Ta cũng chẳng giàu, cũng chẳng sang,
Chng gy, chng béo, chỉ làng nhàng
C đương dở cuộc không còn nước
Bc chửa thâu canh đã chạy làng
M ming ni ra gàn bát sách
Mm mồi chen mãi tt cung thang
Ngh mnh lại gớm cho minh nhỉ
Thế.cũng bia xanh, cũng bảng vàng.”
(T trào)
Tiếng i ca ông tiếng i ca tấm lòng u nước, của ý thức liêm sỉ, thâm
thụý đm nưc mt.
Làm quan chỉ hơn i năm, phần ln thơi gian còn lại Nguyn Khuyến sng quê
nhà. C lẽ chnh v thế hnh nh nông thôn quen thuc, gần gũi luôn đậm nét trong thơ
ông:
“Trâu già gốc bụi ph hơi nng/ Ch nh bên ao cắn tiếng ngưi.
Chm t thu: “Thu điếu”, Thu vịnh Thu ẩm” nhng kiệtc mang đậm sc
thái ng thôn Việt Nam, c th nông thôn Bắc B. Bng tnh yêu thiên nhiên, u làng
cnh quê hương, Nguyễn Khuyến đã c những bài thơ chân thc, mi m như những phát
Trang 338
hin ln đầu vsinh hoạt m tnh ca ngưi nông n, xng đáng trở tnh nt của
ng cảnh Vit Nam.
Trong thơi k đất nước bm c, ring mi của hội đã mc nát, sp sa sụp đ
th tinh thần u nước không chỉ th hiện qua thái độ lên án, tố cáo bọn gic ngoại xâm;
phê pn, châm biếm sâu cay i nh nhăng của hội đương thơi còn gắn lin với tnh
yêu thiên nhiên, u quê hương, đất nưc. Đồng thơi cũng đã xây dựng n một hnh
ơng ngưi nông dân với tt c v đẹp vốn c của h.
Nguyn Trưng T (1830 - 1871): Ngưi làng Bi Chu, Hưng Trung, huyn
Hưng Nguyên, tỉnh Ngh An. một tr thức yêu c, li sớm đưc tiếp xúc với văn hoá
phương Tây nên ông cỏ nhiều tưởng tiến b trong việc canh tân đt nước. Trong thơi
gian ngn ngi, ông đã miệt mài học tp tiếp thu tri thc khoa hc hin đại, tm hiểu thc tế
hội phương Tây, với mong mun tr v gp ch cho đất nưc. Đến m 1861, sau khi
đưc trang b c v l lun thực tiễn, ông lên đưng v Vit Nam.
c y, Việt Nam đang trong tnh trng ni lc yếu kém, lập vi thế giới đã b
đối mt với nguy mất nưc. Trong bi cảnh đ, Việt Nam đã xuất hin nhiu kiu
phn ng vi cuộc xâm c cửa Pháp, hoc bán c cu vinh, hoặc là bảo thlc hu,
th động đu hàng từng bước, hoặc anh dũng chiến đấu trong cuc chiến không cân
sức. Đ đều những ch phn ứng đã từng xy ra trong lch s chng ngoại xâm của n
tc. Duy nhất đưng lối canh tân của Nguyễn Trưng T mang tnh phi truyền thng,
nhưng đ nhng tưởng c thiết thực giá trị. Nguyn Trưng T đã liên tiếp gửi lên
triều đnh Huế 30 bản điều trần đề xuất canh tân xậy dựng đất nước giàu mạnh. Gần u
chc bản điu trần này đề cập đủ mọi lnh vực, các mặt.chyếu:
V mt kinh tế: Nguyễn Trưng T quan tâm đến ng, ng, thương nghiệp. M
mang buôn n trong nước giao thương với nước ngoài, mơi các công ty nước ngoài
đến giúp ta khai thác tài lơi, sửa đi thuế khoá làm sao cho "nước giàu dân ng giàu"...
V mặt văn ha - giáo dục: Nguyễn Trưng T đề xut cải cách phong tục, ch
trương coi trọng dân, sửa đi ehế đ thi c m mang vic học nh, thay đi nội dung giáo
dc, ly quốc âm thay thế ch Hán, lập tri tế bn...
V mt ngoi giao: Nguyễn Trưng T phân tch, cho triều đnh thấy cục din
chnh trị trên toàn thế gii thơi đ, những u thun v quyn lơi giữa Pháp với Anh
Tây Ban Nha, khuyên triều đnhn ngoại giao trc tiếp với chnh phủ Pháp tm cách ngăn
chặn âm u xâm c ca bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thi lấy li 6 tỉnh Nam K,
xác lập "tư thếm chủ đn khách"...
V mt quân sự: Nguyễn Trưng T, thơi đ, tuy "chủ hoà" nhưng không c
tưởng "ch hàng" một cách ngun tắc. Ông khuyên triều đnh cải tu bị, trọng trọng
văn, ưu ái ngưi lnh, biên son binh pháp, đào tạo s quan, mua sắm tàu thuyn kh,
xây dựng phòng tuyến c thành thị ln nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm c lan ra
c nước...
Ni chung, ông đề ngh nhưng bộ, hoà hoãn với Pháp, tận dng thơi thế để m ca
ngoại giao, thông thương, học tp khoa học k thuật phương Tây, xậy dng nn kinh tế chú
Trang 339
trng sn xuất hàng hoá để nâng cao sức mnh vt chất tinh thn của dân tộc, đơi thi
giành lại độc lập u dài cho đất c. Tinh thần u c tnh đi mới tch cực trong
tưởng canh n của Nguyễn Trưng T không thể ph nhn.
V văn chương: Ông ch yếu viết nhng bản điu trn, luận văn, t bẩm, trnh nhiều
kiến ngh c tầm chiến c nhằm canh n đất nước, to thế vươn lên cho dân tộc để gi
nền độc lp một cách khôn khéo vững chc. Nhng c phẩm chnh như: Dụ tài tế cp
bm từ”, “Điều trn v cải cách phong tục”, “Học tp bồi dưỡng nhân tài ”, “Tế cấp bát
điều ”, “Lc lơi từ”... n chương của Nguyễn Tng T lối văn chnh luận, va phi
bảo đảm s cht ch sắc bén, khúc chiết trong pn tch, trong dn chứng nhưng cũng vừa
thấm đậm cm hng tr tnh của tác giả, nên c sức thuyết phc rt mnh. Nhng l thư
điểu trn của ông rất dài, bàn về rt nhiu vn đề cng mt lúc, nhưng văn phong mạch lc,
đâu ra đấy, tng vấn đề đưc n hết l dứt đim, lại đều c chng minh thc tin. y
bút pháp của mt hc gi chu ảnh hưởng khá duy logic phương Tây, c thế ni
đã đoạn tuyt vi kiu ngh lun cảm tnh, lan man không dứt của nhà nho. Nguyn
Trưng T cũng không ngại u nghịch l trong phương pháp nghị lun của ông. Ông biết
đem hnh thửc đối thoại vào bài văn, luôn luôn đặt gi thuyết, đặt câu hỏi để lt li vấn đề,
t mnh phản bác cặn knhngu hỏi minh nêu ra, làm cho vấn đề ng thêm sáng tỏ.
Nhưng điều quan trọng n ông đã nghị lun bng tt c nhit huyết lòng tin vào chân
l. Ông gần như không chỉ c ngh lun bng l tr trong nghị luận còn phơi trải hết lòng
minh. Chnh phong cách chnh lun - trtnh y đã tạo n một giọng điệu riêng, một kh
năng cuốn hút đặc biệt đối với đối ng ông cần thuyết phục (Nguyn Hu Chi, T
điển văn học). .
Tr tuệ li lc ca Nguyễn Trưng T đã t hẳn lên trên tầm thơi đại gia thế k
XIX Vit Nam. Vua T Đức tuy đã c lúc triệu ông "vào kinh để hi vic lớn” phái
ông sang Pháp thuê thầy th, mua sách vở, máy mc, định du nhập k thuật (năm 1866 -
1867), nhưng ni chung, triều đnh nhà Nguyễn cũng như các Nho s, văn thân thi ấy chưa
hiu nôi luồng ng của ông. Tr tuệ li lc ca Nguyễn Trưng T b lãng quên như
mt luồng ánh sáng rọi vào đám sương m dày đặc. ng chết âm thm ng qBi Chu
ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức th 24, tức 23 tháng 11 năm 1871 vi nỗi nim day dt vi
thơi cuc:
“Nhất tht tức, thành thiên c hn/ Ti hồi đầu, th hách niên cơ.
(Mt kiếp sa chân, muôn kiếp hn /Ngonh đầu nghiệp ấy trăm năm...)
II.
CH NGHĨAU C TRONG VĂN HỌC VIT NAM T ĐẦU TH K XX
ĐẾN NĂM 1945
1/Ch nghĩa u c trong văn hc Vit Nam giai đoạn 1900 - 1930
Văn học giai đoạn này đã thể hin mt s chuyn tiếp nét về ch ngha yêu
nước. Ch ngha u nước đưc th hiện trên nhiều bnh diện, trên nhiều th loại, dưi
nhiều gc độ. Phi tha nhn rng ch ngha yêu nưc trong giai đoạn đầu thế k XX chưa
th hin s nhất quán, nhưng vai trò chuyển tiếp trong tiến trnh phát triển ca ch ngha
yêu nước không thể ph nhn. Thơi gian đã đi qua chúng ta c điều kiện để đi vào tm
hiểu, khám phá nét đẹp ca ch ngha yêu nước giai đoạn đầu thế k XX, để thy rng ch
Trang 340
ngha yêu nước trong văn học Việt Nam mt dòng chy bt tận, xuyên suốt c giá trị
vnh hng trong tâm thức con ngươi Vit.
giai đoạn 1900 -1930, văn hc chưa m nên những kiệt c nhưng không v thế
chúng ta xem n không c vai trò quan trng trong lch s phát triển. Phải nhn nhận đng
gp của n đối vi s phát triển ca nền văn học nước nhà. C n, dòng chảy liên tục t
thế k th X đến nay không tắt mạch, chia dòng. Văn học giai đon đầu thế k XX c sự
hin din ca c hai nền văn học truyn thống hiện đại, c sự pha tp c hai yếu t
mi, tạo n những giá tr trung gian. Văn học giai đoạn y đang thơi k th thách, n
không phong phú đỉnh cao phong phú ở kh năng phát triển nhanh tnh đa dạng. Đ
chnh "cái ng" cần c cho tiến trnh hiện đại ha n học bước đu, để dn dn v
sau "lưng" sbiến thành "chất” tạo n những thành tựu rc r cho văn học o giai đoạn
1930 - 1945.
a/Bi cnh lich s hi Vit Nam giai đoạn 1900 -1930
V mặt chnh trị: Đầu thế k XX Pháp bản đã thực hiện xong công cuộc bnh
định trên đất nước ta chuyển sang khai thác thuộc địa, xây dựng trt t mới. Đây thơi
điểm Pháp cảm thấy c thể n tâm phấn khởi trước cnh thái bnh chứng hng
mong đi. Nng với đất nước con ngưi Việt Nam, đây những ngày tháng đau
thương, bi đát nhất ca lch s.
K t sau cái chết của Phan Đnh Phng (1896), xem như phong trào chống Pháp
theo ngn c Cần Vương đã thất bại hoàn toàn. Thôn xom, làng mạc Việt Nam tiêu điều
xác do kẻ th tàn phá, nhân dân phải xu tán u lạc khắp nơi. Những ngưi tham gia khi
ngha trước kia b giết, b t đày hoặc phi trốn tránh không dám tr về. Trong khi đ, cột
sng ca chế độ phong kiến cũng bị sụp đ. Hàng ngũ giai cấp thng tr tan rã. Cả b máy
thng tr của nhà c phong kiến t triều đinh đến tnh, huyn, làng, đều tr thành tay
sai cho bọn xâm c. Mi quyền hành đều nằm trong tay Pháp. Tầng lớp tr thức thơi
phong kiến lc by gi cũng lâm vào tnh trạng sng d, chết d. Những ngưi đã từng
tham gia vào phong trào chống Pháp, kẻ th bị giết chết, ngưi b t đày hoặc phi trn
tránh, c khi phải chạy ra nước ngoài. C ngươi không chịu đưc th thách cuối cng phải
ra đầu thú, sống nơm nớp trong cnh t treo của thực n. C ngưi không tham gia chống
Pháp nhưng còn chút liêm sỉ th lui về sng n dt, bất đắc ch. Họ thưng phi cam chu,
bt lực đành phải an phn. biệt c một s ngưi ham cuc sống gu sang pquý
nên đã cởi b lớp nho phong, s kh để ra phc v cho ông chủ mi...
Phong trào u nưc lại đưc diễn ra sôi ni trong nhng nàm 1905 đến 1908, dưi
s lãnh đo của các nhà ch s yêu nước đi theo con đưng cách mạng n chủ sản. Mc
d chia làm hai phái, kịch liệt ôn hoà, nhưng những t chức yêu nước nầy đều nhm
mục đch chung cứu nước, khôi phục nền độc lập cho dân tộc. Hoạt động của các t
chức Duy n Bắc, Trung Minh n Nam, cng với nhm Đông Kinh Ngha Thục
đã đưa phong trào cách mạng nhng năm này lên đến đỉnh cao. Thực n Pháp lo s
tm cách đối ph. Một cuộc đàn áp man những ngưi u nước đã diễn ra, Nhiu chiến
s cách mạng b giết, b t đày hoặc phi b trốn ra nước ngoài. Lực ng cách mạng b
tan rã. Thực dân Pháp không chỉ khng b điên cuồng, bng biện pháp chnh trị, quân sự
còn chủ trương áp dụng những chnh sách văn hthực dân để to ảnh hưng u dài
Trang 341
sâu sắc.
Thế nhưng, những ngưi yêu nưc vn không chu khut phc. H vn tiếp tc hot
động tm hội để gây dựng lại phong trào. Việt Nam Quang Phc Hội ra đơi năm 1912
tm cách bắt r v trong ớc. Sau Đại chiến thế gii ln th nht, đặc bit t khong
năm 1922, cách mạng Vit Nam li chuyn biến mnh mẽ. Xu ng cách mạng sản c
trước khi chm dt vi cuc khởi ngha Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo tht bi,
cũng đã c nhng c gng, vừa công khai, vừa b mật hoạt động. ch mng Việt Nám đã
đến lúc cần phải c bước chuyển mnh tch cực hơp vi thơi đại hơn. Ngày 03-02-1930,
Đảng Cng sản Đông Dương chnh thức đưc thành lập, m ra mt k nguyên mới, k
nguyên cách mạng sản do giai cấp ng nn nh đạo.
V mt kinh tế: Đầu thế k XX, kinh tế nước ta vn kinh tế nông nghip lc hu.
Thực n Pháp thc hiện chnh sách kinh tế thực dân (bán hàng hoá, khai thác nguyên liệu,
cho vay nặng i, công nghiệp ch phát triển trong gii hạn không hi đến công nghiệp
chnh quốc, đng khung trong phạm vi cung cấp cho chnh quốc những nguyên liệu hay
nhng sn vật cng thiếu, ng ng bc lột, sưu thuế). T đ làm phá sản nông n
th th công, tạo ra nguồn nhân công rẻ mt, phc v cho các công trnh khai thác của
chúng. Kết qu của chnh ch ni trên đã o nước ta vào qu đạo ca ch ngha bản
nhưng không đưc công nghiệp hoá lại biến thành thị trương tiêu thụ cho Pháp.
Giao tng buôn bán mở mang, kinh tế hàng hoá phát triển đã tạo ra mt th tơng
thng nht tNam đến Bắc. Khách quan đã tạo sở để cng c sthng nht của dân tộc
đã hnh thành từ u nhưng chưa tht vng. S phát trin của giao thông buôn bán m
mọc lên nhiều thành th, các hải cảng đưc y dựng, nhiều ngưi t nông thôn kéo ra
thành thị. Nhưng thành thị ch yếu trung tâm thương nghiệp tiêu thụ, không c tác
dụng tch cực đẩy mnh kinh tế nước ta theo ng sản hoá.
V mặt hi: hội nưc ta trước khi Pháp xâm c một hội phong kiến
phương Đông. Chnh quyền thuc v một dòng họ, đứng đu c vua, trong hội c tứ
dân. Nông dân gi vai trò quan trọng v kinh tế nhưng bị khinh r, b áp bức bc lột. K s
đưc xem như mt đẳng cấp đặc bit, t nhận đưc hội tha nhận như ngưi cm
chnh đạo truyền giáo hoá triều đnh cho ng dân nhất giai đon đầu thế k XX.
Khi c mặt Thực dân Pháp trên đt nưc ta th mọi trt t hội đã thay đi.
Kinh tế ng hoá kch thch sự phát triển cửa công thương nghiệp làm cho thành thị phát
triển, làm xuất hin nhiu nhu cu mới, phát triển nhiu ngh mi, tng lp th n phát
trin. Tng lp th dân trong các thành phố nhưng địa đưc xem lớp ngưi ngoài tứ
dân, họ c t nhiều t do trong đi sng thành thị sản. Đối vi h th họ hàng, làng xã,
đẳng cấp không còn nhiều ý ngha nữa. Giai cấp sản t các tầng lp th dân phát triển
dần lên.
Trong tnh hnh hội đầy phc tạp c nhiều đi mới như thế th giai cấp phong
kiến, vốn đã hnh thành lâu đi trong hội Việt Nam cũng lung lay đến tn gc. Để bo
v quyn lơi ch kỉ cho giai cấp mnh, giai cấp phong kiến đã qu gối đu ng giặc, làm
tay sai cho giặc. Hơn thế na, h còn cấu kết vi giặc để quay tr lại đàn áp các phong trào
yêu nước của nhân dân ta. Tuy nhiên, trong số h cũng n cỏ những ngưi yêu nước, t
Trang 342
ch mnh ra khỏi hàng ngũ đ để đi làm cách mạng theo xu hướngn ch sản.
V văn học: Vic ph biến s dng ch quc ng cũng gp phần thúc đẩy việc xây
dựng phát triển nền văn xuôi Việt Nam. Nền văn học trung đại Việt Nam chưa chú ý
phát triển văn xuôi. giai đoạn na cui thế k XIX đã c xuất hin nhng sáng tác văn
xuôi bằng chquc ng của Trương Vnh K Huỳnh Tnh Của. Nhưng đây chỉ những
bước đi chập chng ban đầu, nhng th nghiệm l loi chưa c tnh chất ph biến. Sang đầu
thế k XX, văn xuôi Vit Nam mi th hin nhng tiến b rệt. Bên cnh đỏ, do c sự
tiếp xúc vi n học phương y nn văn học Việt Nam giai đoạn này đã xuất hin th
loi mi: Th loi tiu thuyết hiện đại, vốn đc th của văn hphương y. Khởi đầu
quyn tiu thuyết in bng ch Quc ng, xut hin Nam k m 1887 với nhan đề
“Truyện thầy LazaPhiền” của Nguyn Trng Quản. Nhưng đến giai đoạn 1900 - 1930
th th loi tiu thuyết hiện đại mới phát trin trong phm vi c nước. Những n tui tiêu
biểu Hồ Biểu Chánh, Trần Thiên Trung, Trương Duy Toản, Hoàng Ngọc Phách, Trng
Khiêm, Nguyễn Trng Thut... Chất văn xuôi, tnh cách nn phương Tây n nh
hưởng đến c lnh vực sáng c lâu đi trong văn học Việt Nam, đ thơ. Thơ Tản Đà, thơ
Trn Tun Khải trong giai đoạn này đã mang những giai điệu mới,t mới c sự giao thoa
Âu - Á, d rằng chưa thật s nét.
giai đoạn này đã c din ra mt cuc tranh lun v văn học rất sôi ni, tiêu biểu
cuc tranh lun v Truyn Kiu ca Phm Qunh vi Ngô Đức Kế Huỳnh Thúc Kháng.
Nội dung ng của văn học giai đoạn này (trừ văn hc dịch) ni bật ba xu hưng:
Xu hướng u nước, xu hướng lãng mạn, xu ng hin thực. Xu hướng n học yêu nưc
c sự thăng trầm theo din biến của các phong trào Cách mạng. Khi phong trào cách mạng
dân chủ sản lên cao, văn thơ u nước thuộc các t chức này những lơi t cáo tội ác
k th rất đanh thép. N bức tranh phản ánh thi s của hội đương thi; những li
động viên kêu gọi toàn dân chống gic cứu nước. Đến lúc phong trào cách mạng theo xu
hướng sản bắt đầu tht bại th tiếng ni u nước li bc l bng nhng hnh thức khác
nhau: Lối ni bng gi, lối gi gắm kn đáo, lối dng hnh nh ng trưng hoặc ơn lơi
nhân vật lch s để th l tâm tnh rất ph biến.
Xu ng hin thực: Đưc manh nha trong giai đoạn y qua một s c phẩm ca
Phm Duy Tn, Nguyễn Học, H Biểu Chánh, Đnh Long,... Các c gi đã phanh
phui nhng xu xa của hội thực dân nửa phong kiến, phới bày cảnh kh của nn dân.
Xu ớng ng mn: .Đưc khơi nguồn t các tác phẩm của Đông Hồ, Tương Ph,
Tản Đà, Hng Ngọc Phách... Đấy những ng tác đã gi n tiếng ng sâu kn, những
ni buồn đau những ước hão huyn ca lớp ngưi đang bi quan, chán nn trưc
cuc sng. S xung đột gia l go phong kiến chủ ngha nhân bát đầu xut hin.
Văn chương hin thực ng mạn giai đon này như khúc nhạc dạo đầu chun b
cho bui hoà tấu s đưc diễn ra vào giai đoạn 1930 - 1945. Vào thập niên thứ ba ca thế
k đã xut hiện các sáng tác của Nguyễn Ái Quốc đươc gi t nước ngoài về nh: Con rng
tre, Nhật k chm u, Bản án chế độ thực dân Pháp, Đưng Cách mạng... Nguyễn Ái Quốc
đã khai sinh cho dòng văn học ca giai cấp sản Vit Nam.
b.
Ch nghĩa yêu nưc đưc xem l nét đẹp ch đạo của văn hc Vit Nam giai
Trang 343
đoạn 1900-1930:
Lực ơng ng tác: Lực ơng sảng tác chủ yếu của dòng văn học yêu nước cách
mạng giai đoạn 1900 - 1930 các nhà thơ. Nhưng đây là những nhà Nho c tưởng tiến
b. H những ngưi trc tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các phong trào cách mạng lúc
by gi. H cũng từng l nhng ngưi mang nng tưởng ca Khng Tử, nhưng lập
trương tưởng ca h gi đã khác với lớp nhà nho trước kia. H đã đưc tiếp nhận các
luồng ng tiến b t Phương Tây truyền vào, thông qua sách, o, tiêu biểu n
thư và tânn. Hquan niệm văn chương cũng mt loi vũ kh đánh giặc cứu nước, cho
nên họ đã sáng tác văn cng để phc vcho hot động chnh trị. Đ là những ngưi như
Phan Bội Châu, Nguyễn Thưng Hin, Nguyn Quyn,...
Quần chúng lao động cũng những ngưi sáng tác tch cực ca b phận n học
yêu nước cách mạng giai đoạn này. Ngoài ra n c một lực ng khng nh nhng
c gi chúng ta chưa đưc biết tên tui. Tác phẩm ca h c nội dung th hin tinh
thần u c thiết tha, ý ch đấu tranh chng giặc đến cng, V muốn tránh sự theo dõi
ca mật thám, họ thưng dấu tên họ b mật ph biến tác phẩm của minh.
c.
Ch nghĩa u c gn lin vi nhng thăng trm của văn hc giai đoạn
1900-1930:
T năm 1905 đến 1908, thơ văn yêu nước cách mạng theo xu ớng dân chủ
sản phát triển . C văn t của phong trào Đông Du, c văn thơ của Đông Kinh ngha
thục, văn thơ chống thuế Trung K. Ngưi ng tác bao gồm c s phu, nhà Nho quần
chúng lao động.
Văn t Đông Du chủ yếu t nước ngoài gi về nên c điu kiện ni mạnh, ni trực
tiếp nhng vn đ muốn ni, nhn chung thể hin tinh thn chống Pháp. Hai câyt trụ ct
của văn thơ Đông Du Phan Bội Cu Nguyễn Thưng Hin.
Văn thơ của phong trào Duy Tân, tiêu biu Đông kinh ngha thục thiên vào nội
dung cải cách hội, th hin tinh thần yêu nước, nêu lên các quan niệm mi m v đất
nước, hội, nhân sinh... Đng gp nhiều cho n t ca phong trào Duy Tân phải k đến
Phan Chu Trinh, Nguyễn Phan Lãng, Đại, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế... Bên cạnh
đ còn c một s c gỉả không cho biết n, như tác giả của các bài "Văn minh tân đọc
ch" "Cáo hủ lậu n”…
Văn t của phong trào chng thuế ở Trung K phn lớn không tên c giảdần
dần n đã hòạ nhập o kho tàng văn học dân gian, số văn thơ này như: Ca dao chống áp
bức bc lột, Bài sưu thuế lạm thu, Vè thuế nặng, Bài hát xinu... Đc điểm ni bt ca
b phận t văn chống thuế Trung K phản ánh một cách sâu sắc ni kh của nn
dân.
Nhn chung, trong khoảng thi gian này số ngưi tham gia sáng tác t văn yêu
nước rất đông, ng c phẩm ra đơi ng rất nhiều. n nữa, vấn đề lưu truyền ph biến
cũng khá rầm rộ. Ngưi ta m đủ mọi cách để các tác phm đến đưc với độc giả. Ngưi
ta dch ra quốc âm, chép tay rồi chuyn cho nhau hoặc n đưa vào chương trnh giảng dy
tơng Đông Kinh ngha thc... Vi nội dung yêu nước tiến b, hng hc tinh thần cách
Trang 344
mạng, ý ch quyết tâm đánh giặc, thơ văn yêu ớc ra đơi trong giai đoạn này đã tạo ra
nhng ảnh hưởng lớn, c li cho phong trào cách mạng, hin thi cả thơi gian sau này.
T năm 1908 đến năm 1912, n thơ u nước cách mạng rơi vào tnh trạng bế
tc. Cuối năm 1908, phong trào cách mạng b khng bố, thơ n yêu nước giai đoạn y
tm thi trong tnh thế kh khăn, số ơng tác phm văn chương ra đi rất t, kéo theo đ
chất ơng cũng giảm t.
Các nhà nho tham gia phong trào Đông Du, trong cơn thất vng nht thơi, không
còn cảm hng để sáng c. Phan Bội Cu phải chy trốn sang Thái Lan, nghiên mực tàu
của ông ng n khô cạn. Các s phu thuc nhm Đông kinh ngha thục th phần ln b
bt, b đày ra n Đảo. Lúc đu t văn yêu nưc theo các ch s vào nhà t cũng đưc
phát triển khá cao, nhưng dần dn v sau cũng giảm sút cả v s ng ln chất ng.
Năm 1912, Việt Nam quang phc hội ra đi, kh thế cách mng c chiều hướng
bng lên sau nhng ngày tạm lng. Mt s t n hiệu triu ch mạng li xut hiện. Văn
học u ớc cách mạng ra đơi trong thơi điểm này, tiếp tc th hin nhng ni dung
cũ, nhưng đã bát đầu mang âm điệu khác tc, tnh chất c động, khch lệ đu tranh c
phn gim st, để rồi sau đ bộ phận văn hc này trở v với tnh trạng thơ, kh thế sôi
ni, hng hc tinh thần cách mạng mt dn.
Nhn chung thơ văn cách mạng t sau khng b ca giặc Pháp, năm 1909 vn tn
ti, nng chất ng và số ơng không bằng những m trước đây. Trong khi đ n thơ
châm biếm thơi thế, đả kch bọn quan li, tay sai, th nỗi lòng thương ớc, thương dân,
khc những nhà cách mạng hi sinh trong các cuộc khng b ca k th... Nhng cây bút
không tham gia cách mạng nhưng t nhiều c tinh thần dân tc vn tiếp tục ra đơi. Như vậy
c thể khẳng định chng này ng như các chặng khác, dòng văn học n gian tố o sự
bc lột ca k th, phơi y tội ác của quần chúng vn không vơi cạn. Đ cũng biểu hin
nét của ch nghau nước trong văn học Việt Nam giai đoạny .
Sau đại Chiến thế gii ln th nht, phong trào ái quốc dân chủ lại sôi ni trong c
nước nhưng chỉ gii hn các đô thị. n thơ u nước lại phát triển cng với phong trào
cách mạng mang tnh cht đòi tự do dân chủ theo xu hướng tư sản. n thơ ch mạng by
gi tr li thi k sôi ni, rm rộ, c thơ văn trong nước cả thơ văn từ nước ngoài đưa
về, c thơ văn ph biến b mt cả thơ văn ph biến công khai. Văn thơ công khai phần
ln xut hiện trong phong trào ái quốc dân ch 1925 - 1926, xoay quanh các skiện chnh,
đòi th Phan Bội Châu, để tang Phan Chu Trinh, học sinh bãi kha, cng với vic Khi
Định đi Pp việc hắn làm lễ t tuần đi khánh. Ngoài ra, trên n đàn ng khai, Ngô
Đức Kế Huỳnh Thúc Kháng còn đả kch quyết lit bn bồi bút của Pháp.
Nhng năm cui ca thập niên th ba, văn học u nước cách mạng theo xu
hướng cách mạng sản dn dn xung dốc. Trước khi mt hn, n cũng gp phần sưởi m
cho nhng tâm hồn but ca thơi đại, tưởng cách mng sản. Cũng trong thi gian
này, mầm mong của văn học cách mạng theo xu hướng sản đã đưc ny nở. Đặc điểm
của văn học y còn t tnh chất văn nghệ, nhiều tnh chất chnh tr nhưng nội dung đã
tiến b hơn hẳn dòng văn học sản cng giai đon, đ đưc xem sự chuyn tiếp tch
cc ca ch ngha yêu nước.
Trang 345
d .Ch nghĩa yêu c giai đoạn 1900 - 1930 đưc th hin trên nhiu bình
din của văn hc
Thể hin ng yêu c tin b:
Văn hc u nưc cách mng đã nêu lên quan niệm mi v đất nước, v con
ngưi về tnh yêu t quc. Các nhà Nho yêu nước cả nn dân ta sống trong điu
kiện ý thức h phong kiến thng tr không thể nào quan niệm c nước lại không c vua.
Nước của vua, u nước tt phải yêu vua, yêu vua yêu nước. Vấn đề cần c vua
ng để c i hiền.
Sang đến đầu thế k XX, chế độ thực dân nửa phong kiến đã ra đi thay thế chế
độ phong kiến, trạng thái ý thức của hi cũng chuyển biến theo. S c mặt của ý thức h
sản mt nhân tố mới c vai trò quan trọng trong đi sng tinh thn của hội. Quan
nim của các tác giả văn thơ cách mạng v quc gia đã khác trước. Nước không còn là của
vua, vua nước không n mt. C thể c nước không c vua. Yêu nước không
nht thiết phải yêu vua. "Trung quân ái quốc" hai cái ch ri nhau. Ch ngha tôn quân
đang dần dn b loi trừ, như thế ni đến nưc s ni đến non sông, nòi giống, ni đến
dân tộc, đng bào. Trước kia, ngha quân thần, đạo thn t c thể động lực kch thch
tinh thần đấu tranh:
“Kiến ngha ninh cam bất dũng vi /Toàn bằng trung hiếu tác nam nhi
Văn t yêu nước đi tm sức mnh t nhiu ngun. T nhng truyn thuyết thn
thoại đề cao nòi ging, t lòng tha thiết vi v đẹp của non sông gấm vc, từ thái độ trân
trọng cái địa v của đt nước, nghiệp của cha ông đã nhiều thế h ni tiếp nhau y
dựng, đặc biệt niềm t hào về truyn thống anh hng chống gic ngoại xâm:
“Nọ thu trước đánhu mấy lp
i trơi Nam nghiệp m mang
Sông Đằng lớp sng Trần vương
i Lam rẽ khi mở đưng nhà
Quang Trung đế t khi độc lp
Kh anh hng đầy lấp giang san
T hào về đt ớc các tác giả không còn ca ngi các bậc thánh đế anh hng xuất
chúng, họ đã đi đến khẳng đnh vai trò của nhân dân, eủa "c triệu anh hng danh".
Nhn chung, văn thơ yêu nước đã khẳng định mt vấn đề rt mi mẻ: Đt nước của dân,
yêu nước phải u n.
"Nước Việt Nam của gia i,
C quyn li với đất đai
Của dân nào phải riêng ai một nhà. "
Trang 346
(Lơi tuyên cào của Vit Nam quang phc hi, Hoàng Trọng Mu)
Hoc:
“Nước c mạnh th dần mi mnh
Dân c khôn th c mới khôn
(Kinh đạo nam, khuyết danh)
Trong thơ văn u nước đầu thế k XX, vẩn đề u nước còn đưc gn lin vi
vấn đề cách mạng. Chng gic ngoại xâm, giải phng đt nước đ chuyện chung ca
nhiu thơi đi c ngoại xâm. Nhưng chng giặc để rồi không trở li chế độ phong kiến
tiến lên xây dựng chế độ dân ch sản một đi mi trong lch s của dân tc. Đ ng
nội dung chyếu của văn t cách mạng giai đoạn 1900 - 1930. Điều này đã đưc khng
định trong "Lơi tuyên cáo của Vit Nam quang phc hi": Muốn cho ch c lơi nhà,
nhng chun b cho n th đã từ văn thơ của phong trào Duy Tân, Đông Kinh ngha thc
phần nào cả văn t Đông Du... đây song song với nội dung kêu gọi chống Pháp, còn c
ni dung cải cách hội nhằm làm cho dân giàu, c mnh. Hai nhim v đ quan hệ mt
thiết vi nhau, h tr cho nhau.
Trong thơ văn u nưc, đầu thế k XX, yêu nưc vấn đề dân chủ gn lin nhau.
Xuất phát từ quan nim mi v đt c, yêu ớc cácc giả đã đi đến khng định quyn
m chủ của ngưi dân trong hội, đồng thơi cũng khẳng đnh vai trò của ngưi dân trong
s nghip cu nước. Mục đch cứu nước lúc bấy gi là v n chứ không phải v vua. Phan
Bội Ghâu đề cao địa v của ngươi dân trong công cuộc xây dng nước nhà:
“Nghn muôn c triệu ngưi chung gp
Xây dng nên nghiệp nước nhà.
Ngưi n ta của dân ta,
Dân dân nước, nước nước dân
khẳng định:
“Sông xứ Bc, b phương Đông
Nếu không n cũng không c g
Ngưi dân đứng lên chng gic ngoạị xâm, bảo v đất nước thc hin bn phn
đồng thi th hin tinh thần làm chủ của mnh. Thơ văn u nước thưng nhắc đến các
khái niệm "đồng o, đồng quc xác lập nên một ch "ngha", ngha đồng bào khác hẳn
vi ch ’’ngha" trong văn học trung đại.
Nhn chung, thơ n u nước giai đon đầu thế k XX ni bt ni dung khai sáng
dân tộc đúng như nhận định của ông Trần Thanh Đạm: "C ngưi gi rất đúng rằng văn
học đầu thế k XX c tnh chất ca một phong trào ảnh sáng như Ẩu châu o thế k
XVIII". (Chuyên đề ”Sự chuyn biến của văn học Vit Nam sang thi ki hiện đại").
C th khng định rng thơi s một đặc điểm của văn chương u nước cách
Trang 347
mạng giai đoạn y. Khi làn sng cách mạng trong nước lên cao, thơ văn u nước đưc
sống trong không kh chnh trị sôi ni, quyết liệt cho nên không ngừng phát triển v s
ơng ln chất ng. Các ng tác đ đã dõi theo hoạt động của các t chức yêu nước,
cng với Đông Kinh ngha thục, Đông Du, đến vi mọi ngưi qua nhng bui din thuyết,
bnh văn hay hin diện ngay trong bài học của các học sinh nhng trưng hc do các
nhm nảy t chức. Khi các t chức cách mạng lần t b tht bi, những ngưi tham gia b
cầm t. n thơ yêu nước theo bước chân của ngưi t chnh trị đi vào nhà giam. n t
trong t c thi điểm đã đưc phát triển v s ơng chất ng, nhưng rất tiếc đến
nay s ng đ còn lại rất t, chủ yếu văn vần. Thơ văn trong t đã gp phần không nhỏ
cng với thơ văn u nước cách mạng ở. giai đoạn này m tái hiện li lch s chnh trị
hi Việt Nam o những năm đầu thế kXX. Đ lịch s ca những phong trào chống
Pháp theo ngọn c cách mạng n chủ sản, c lúc sôi ni quyết liệt nhưng eũng c hồi
mất mát hy sinh, mc d đau thương vn hào hng bất khut.
Văn hc yêu c v cch mạng th hin u sc ch nghĩa yêu c trong thi
đại mi
Sống trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, nhân n kh nhc, nhà Nho luôn c ý
thc v trách nhiệm rất mong muốn tm ra con đưng cứu nước, cứu dân luôn mong
muốn đất nước giàu mạnh, nh kịp các nưc châu Âu. Nhưng họ ch c trong tay một th
kh văn chương, họ mun biến n thành ng cụ vạn năng "vừa trắng vừa chiêng
thc tỉnh ngưi ng, vừa ơm súng đánh đ ng quyn." (Thơ văn yêu nưc
cách mạng đầu thế k XX, Đặng Thai Mai). Trong thi điểm y, các nhà Nho nhận
thấy văn chương chân chnh c một kh năng to lớn, mt chức năng quan trọng: Tuyên
truyền, gc ng quần chúng, tập hp lực ng để chng gic cứu c.
Tuyên truyền nhng g? Tuyên truyền cho ai? Tun truyền như thế nào? Đây
vẩn đề cần bàn đến: Các nhà ch s ái quốc thi này hướng đến lực ng nhà Nho trước
hết. V nhà Nho tiêu biu cho tinh thn, văn ha ca n tộc. Nhưng chủ trương khai n
tr, đoàn kết dân tộc khiến những ngưi làm cách mạng lúc bấy gi cn phải đưa ng
mới đến đông đảo quần chúng. Nhưng xét cho cng th tầng lớp tr thức phong kiến vn
đưc xem đối ng ch yếu. Không riêng g Phan Bội Châu nhiều ncách mạng
đương thơi cũng đặt niềm tin trách nhiệm lên đôi vai ca Nho s. Điều này phản ánh đặc
trưng của thơi đại. Quần chúng nhân dân đã đưc c ý nhưng cái nhn tn diện v h, v
tri vai trò của h trong cuộc đấu tranh này còn bị nhiu hn chế.
Khi đặt chân n đất nước Vit Nam, thực dân Pháp không ch nhằm khai thác
nhng tim lc v kinh tế n ôm ấp ý đồ thng tr v mt tinh thần nhân dân ta. Chúng
mun biến n tộc Vit Nam tr thành lệ. Sng trong chế độ chnh trị giáo dục ca
thực dân, ngưi Vit Nam s d ng trở thành những k ch k, đê hèn, tự ti, mt gc,
không biết g đến T quc, dân tc. Nhân dân Việt Nam đang say sưa trong giấc ng ca
đêm trưng lệ. Nhiều ngưi quên dn cái nhục mất c, c ngỡ ràng việc khai ha của
thực dân sự tht, hảo ý của Pháp đối vi Vit Nam. Nỗi đau mất nước đã lắng dn
theo năm tháng, ngưi ta li n cảm thấy ng như sự hin din của Pháp lại c lơi cho
ngưi Việt Nam, Pháp mang đến cho nhân n Việt Nam bao nhiêu tiện nghi vt cht
họ chưa từng c đưc. Ngưi Việt Nam đã thch nghi dần bng lòng với cuc sng
Trang 348
hin ti. Phải đánh thức đồng bào, "gọi hồn” n tộc tr v, phải giáo dục tưởng mi cho
nhân dân: Yêu nước giành độc lập cải cách hội. Văn học yêu nước cách mạng đã
tch cực giác ngộ hi, đánh thức c dân tc còn mẩn. Loại văn thơ gọi hn tr thành
công cụ trong giai đoạn này (Kêu hồn nước - Nguyn Quyn, Tnh hn ca ~ Phan Chu
Trinh).
Văn chương còn gp phần vào việc bồi dưỡng tnh cảm cho con ngưi, đánh đ tinh
thn t ti, xây dựng tnh cảm mi, nhc nh rng nhục lệ ch c thể ra sạch đưc
ra sch bng tinh thần đấu tranh của toàn thể đồng bào. Phan Bội Cu đã cho rằng mt
trong nhng nguyên nhân dn đến tnh trạng mất nước do nhân dân ta xung khắc, bt
hòa đã ng nhau chng biết tin nhau, coi nhau như thể quân th "bụng c hơp th nhà
mi hp" còn "lỏng đã tan th nưc cũng tan".
Tiếp ni truyn thống văn học của các giai đoạn trước, văn học hưng ti s phát
triển o con ngưi c gắng vươn lên khẳng định nhng g trị chân chnh của con ngưi,
đặt ra vấn đề quyn sống con ngưi, trong s đ đã c những tác phẩm quan m đến ngưi
phnữ. Đến giai đoạn này văn học đã nêu lênu cầu đấu trnh giải phng phụ n xem
n như một b phn của cách mạng dân tộc. Thanh nn ng trở thành đối ng đưc
quan tâm nhiều. Các nhà Nho đã thy vai trò, khnăng ca thanh niên cho nên rất chú
giáo dục đối ng này. Trong Bài ca chúc Tết thanh niên, Phan Bội Châu đã vạch k con
đưng đi tới cho thanh niên, kêu gọi h phi tnh o sáng suốt trong vic chn cho
minh một l tưởng sng. Phi biết: i cho êm, đứng cho vng, tr cho gan" để làm nên
vic ln.
Tác giả của n chương yêu nước giai đọạn đầu thế kXX phn lớn những nho s
cp tiến. Tầm nhn của h đưc m rng, h biết đến nhiều nước trên thế gii. H đã nhn
ra ánh ng của văn minh hiện đại. Đng trước s phát triển t bc v khoa hc kinh tế
của các nước, nhn lại hội Việt Nam còn quá nghèo n, lạc hu, h va kinh ngc va
lo sơ. V vậy, khi tuyên truyn cứu nước tác giả này cũng đi từ ch ca ngơi nước ngưi, ch
ra cái yếu kém của ớc mnh để ki gơi ng tự ái, tự trng ca mọi ngưi. Ngưi Vit
Nam phi biết nhc với tnh cảnh mất nưc, phải đau đớn, phải căm hn, phi lo lng,
hong hốt trước nguy cơ diệt chủng... Nhn chung, văn chương c động thơi này chú trọng
nhiều đến việc kch thch tnh cảm.
Văn chương tuyên truyền giai đoạn đầu thế k XX cũng nhắc nh truyn thng
nhưng chú ý đến hin ti nhiều n. Các c giả ly hin thực trước mắt để làm cở s
thuyết phc, vận động cứu nước. Đ hiện thc của hội thiếu dân ch, ca nn kinh tế
lc hu thấp kém, một hoàn cảnh chnh trị ri ren, cuc sng kh nhc, lầm than v ách
thng tr khắc do thực dân Pháp gây ra. Chnh v vậy c dụng tuyên truyền rt cao
đã khiến cho k th thy đ mi đe da nghiêm trọng đối vi s thng tr của chúng.
Cho nên chúng đã tm mọi cách để ngăn chặn. Ông Đặng Thai Mai c nhận xét: "Ỷ ch
căm th của nn dân kho thuc n, văn chương đầy nhiệt tnh của các nhà chiến s
mi lửa làm cho kho thuốc n y bốc cháy".
Ch nghĩa yêu c trong nhng trang văn hp php giai đoạn 1900 -1930
Lực ng sáng c tiêu biểu ca dòng n học hơp pp nhà Nho cảc bậc tr
Trang 349
thức tân học. D là nhà Nho hay tr thức tân học phn ln h nhng ngưi chú trọng đến
văn hoá hơn chnh trị. Việc đọc sách của h để ớng đến mục đch mở mang tầm nhn
cho ngưi sáng c, nhằm pht triển văn hoá nước nhà. Họ không chỉ đọc tân thư, tân văn
còn đọc c nhng sáng tác n học phương Tây. Khách quan đánh g th họ
nhng ngưi mnh dạn đến vi cái mới, tuy h không tránh khi nhng dn vặt, trăn trở
khi chọn cho mnh một hưng đi để ph họp vi s phát in ca thi đại. Nhn chung, họ
đã tỏ ra ngưi nhanh chng vứt b cái phong kiếa lc hu. H đến với cái mới không
v muốn tha hip vi Pháp v sự phát triển ca nền ván hdân tộc, v ước nguyn
muốn dung hòa hai nn n hoá Âu - Á.
Văn học công khai hp pháp một b phận văn học quan trng ca nền văn học
dân tộc trong giai đoạn này. n học ng khai hp pháp phát triển trong lúc văn học u
nước đang bị trấn áp mạnh. Văn học hơp pháp bui đầu đã đưc phát động t hai pha
đối lp nhau, nhm hai mục đch trái ngưc nhau nhưng lại đt cng một kết quả: Pha
Pháp muốn c một công cụ để tuyên truyn cho chúng, để phc v cho vic khai hoá, do
đ mở báo ch xây dựng nhà in, thành lập mt s trương dy Quc ng chữ Php, cho
dịch các tác phẩm n học Pháp; pha Việt Nam, ngưi yêu c mun thc s khai hoá
cho dân để tm cách giải phng dân tộc khỏi ách lệ, cho nên c động hc ch Quc ng,
gii thiệu n thư, dy và khuyên học khoa hc kinh tế hin đại... Lúc đu việc làm của hai
bên tuy ý đồ đối lập nhau nhưng công việc đưc tiến hành c những đim gn nhau. Khi
mục đch chnh trị của các nhà yêu nước l r th Pháp đã tm cách đối ph. Một đơt càn
quét man đưc thc hiện đối với các nhà yêu nước. Các s phu yêu nước i vào tnh
trạng tan c, nhưng sức sng của n tộc ta đã tiếp nhn những tnh quả ban đầu đẩy
n lên thành mt dòng chảy của ý thức u nước. Nhất trong lnh vực văn học, chúng ta
đã tiến những bước lớn. Văn học hơp pháp đã đưc phát trin trong nhng điều kin thun
lơi lớn đã thể hiện vai trò quan trng trong tiến trnh phát triển của n học ni chung
ca ch ngha yêu nước ni riêng.
Các tác giả của n t hp pháp phần lớn những ngưi đng ngoài cuộc đấu
tranh cứu nước của dân tộc. H không đưc sưởi m bi ngn la của các phong trào cách
mạng lúc bấy giơ. Tuy nhiên, h vn c một tinh thần dân tộc cao c. H ng c không
để tuyên truyền, vận động cứu nước như các c giả của dòng văn học cách mạng, nhưng
trong tác phẩm ca h vn phng pht mt tinh thần yêu c, một phương diện ca ch
ngha u nửớc. Chnh từ nhng trang viết cht chứa tnh cảm đau xt, căm hn hay tiếc
nui v đất nước đã cho ta thấy đưc tnh u quê ơng đất c họ. Ni chung, nội
dung yêu nưc ừong văn học hơp pháp đưc th hin một cách m nht, bng gi xa xôi.
Vấn đề cứu nước cũng đưc đặt ra nhưng n không mang tnh thiết thc, thậm ch thể hin
tnh chất “cải lương”.
Nhn chung, văn học hp pháp giai đoạn này c xu hưng tiến gần đến văn học hin
đại. Đôi với các tác giả n học hiện đại một khu n quyến đầy nhng hoa thơm,
c lạ. Phát hiện n một chuyện nhưng đến với n một chuyện khác. Bởi v họ "không
c đủ độ sâu độ đúng của l luận, không đủ hc vấn để kế tha truyn thống tiếp thu
ảnh hưởng của vãn học nước ngoài mt cách hp l ng tạo " (Văn học Vit Nam giai
đoạn giao thi - Trần Đnh u Ch Dũng). Đối với ngưi sáng c, cảm xúc thm
m c thay đi, thế gii quạn nhân sinh quan đã khác trước, nng họ chưa đưc trang
Trang 350
b chu đáo về mặt l luận, để ng tầm nhn thc theo kp thi đại. H đã đến với văn học
hiện đại trong s nhn thức chưa trn vn v mọi phương diện, trong đ c cả phương din
ngh thut.
Nhng tc gi tiêu biểu đã thể hin nét chủ nghĩa yêu c trong sng tc
của mình trong giai đoạn 1900 -1930
Nhng năm cuối thế k XIX, đầu thế k XX Việt Nam, trước tiên Nam Bộ đã
xut hin những c phẩm truyn ngắn tiểu thuyết viết bằng n xuôi Quc ng, da
theo ngh thut truyn ngắn tiểu thuyết của văn học pơng y. Quá trnh chuyn t
truyện Nôm sang tiểu thuyt hiện đại hay t tiu thuyết Hán n sang Quc ng din ra
khá phức tp. Đến giai đon y, một s c giả nh Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh vn
còn ng c tiểu thuyết bng ch Hán, viết theo li kết cấu chương hồi n "Giai nhân k
ngộ, Trng quan m sử.Nhng nhà văn thuộc lực ng tr thức n học đã đi từ con
đưng dch thut qua phỏng tác rồi đếnng c.để tạo nên những tác phẩm truyn ngắn
tiu thuyết hiện đại. Với liệu c đưc đến hôm nay, chúng ta c thể xem truyn "Thy
LazaPhiền" ca Nguyn Trng Quản là truyn ngán hiện đi đầu tiên ra đi năm 1887
Nam B. Sau đại Chiến thế gii ln th nht, min Bc mi xut hin nhng truyn ngn
đầu tiên của Nguyễn Học, Phm Duy Tn. Khống bao u, phong trào sáng tác truyn
ngắn đã tr nên ph biến trong c c. Báo ch nơi cung cấp mn ăn tinh thần hp dn
đ cho công chúng đương thi. Phong trào ng tác tiểu thuyết ng bắt đầu Nam b.
Trần Thiên Trung, Tân Dân Tử, H Biểu Cnh... đưc xem những ngưi đã y nền
tạo mng cho nền tiu thuyết Vit Nam hiện đại. Đến năm 1925, min Bc "Tm" của
Hoàng Ngọc Phách ra đi đã tạo n một tiếng vang lớn trong độc gi đánh đu bước
phát triển ca tiu thuyết Vit Nam hiện đại bui đầu hnh thành. Bên cạnh đ "Quả dưa
đỏ" ca Nguyn Trng Thut, "Kim Anh l s" ca Trng Khiêm cũng gp phần tạo n
luồng gi mi thi vào n đàn hp pháp Việt Nam 30 m đầu thế k XX.
Ni dung ca truyn ngắn tiểu thuyết giai đoạn này tập trung vào phn ánh hiện
thực hội đương thi, đả phá những cảnh suy đồi trong hội thực dân nửa phong kiến,
bênh vực cho đạo đức gia đnh hội, hoặc nêu lên một vài kha cạnh ea s xung đột gia
l giáo phong kiến chủ ngha nhân sản, phơi bày cảnh khn kh của nn dân dưi
ách thống trị, bc lột ca bọn địa ch, quan ỉại thực dân.
V ngh thut, một đặc trưng tiêu biu ca truyn ngắn tiểu thuyết trong giai
đon đầu thế k XX sự kết hơp đan xen giữa hai loi ngh thuật mới. Lực ng
sng c c những ngưi xuất thân Nho học, c ngưi xuất thân y học. Hai ngun gc
kiến thc ấy c nh hưởng lớn đến i ngh ca mỗi ngưi đưa đến kết qu nghệ thut
của bên Tây học tiến b hơn bên Nho học. Nhưng nhn chung, sáng tác của c hai nhm tác
gi ấy đều mang một đặc điểm chung "lắp ghép một cách y mc cải truyn thống
hiện đ". Hn chế đ mang tnh tất yếu ca một giai đoạn chuyn biến trong lch s văn
hc, t phạm tr văn học trung đại sang phạm tr văn học hiện đại. Chnh v sự lắp gp
nên đã xuất hin nhiều trưng hơp li kết thúc c hậu, din biến theo thi gian đưc xây
dng xen ln với hnh thức k chuyn to ra nhng điểm thắt nút, din biến theo tâm l
nhân vật, câu văn bin ngu, đối ý, đối thanh, lên bng xung trầm ra đi n cạnh câu văn
xuôi hin đại,... Nhn chung, hu khắp các phương diện ca ngh thut, t yếu t ngôn
ng đến ngh thuật y dựng nn vt, cách hành văn, ln kết cấu tác phẩm đều c sự đan
Trang 351
xen, pha tạp n đã ni trên. Mặt khác, truyện ngắn tiểu thuyết by gi đã chú ý đến vn
đề miêu tả thiên nhiên nng vn còn mang hnh thức sáo c, đặc biệt khuynh hướng
thuyết minh đạo đức th tác gi nào ng c. C khi nhà n tự ý chen o tác phẩm để
"din thuyết một bài đạo đức dài thê. Những tác giả tiêu biểu ca th loi truyện ngán
tiểu thuyết giai đoạn này gồm c:
Phan Châu Trinh (1872-1926): T T Cán, hiệu Tây Hồ, bit hiệu Hi Mã, ngưi
ng Tây Lộc, huyện Tiên Phưc, ph Tam K (nay thôn Tây Hồ, Tam Lộc, huyn
Phú Ninh), tỉnh Qung Nam. ông nhà yêu nước cách mạng ln ca lch s Vit Nam
giai đoạn đầu thế k XX. Sau khi đỗ Ph bng, làm quan một thơi gian rồi cáo quan. Bởi
ông đã sớm nhận ra chân tướng quan trưng:
"Túi cơm giá áo loàng xoàng vậy
Gi t lưng tôi lúc nhúc đây ,
Ông cng hai ngưi bạn Trần Quý Cáp Huỳnh Thúc Kháng đã c mt cuôc
Nam du, vi mục đch xem xét dân tnh, s kh, tm bn m giao. Bài thơ ông làm khi
tham gia k thi khảo hch Nam Định c nhan đề Chỉ thành thông thánh”. Với ni
dung chng bnh muội khoa c kêu gọi s tử hãy tỉnh dy lo giải thoát giống nòi
khi cảnh lao lung, bài thơ đã làm vang dội luận đương thơi tác động không t trong
vic thc tỉnh thanh niên:
Vạn dân lệ ng quyn h
Bát c văn chương thy mng trung
Trưng th bách niên cam thmạ
Bất tri nhật xuất lao lung.
Sau khi cáo quan về quê, Phan Châu Trinh dốc lòng vào công việc cứu nước. Ồng đi
khắp trong nước sang Trung Quc, Nht Bản để xém xét thơi cuc. Mặc d rất đau xt
trước cnh thực dân Pháp ngưc đãi ngưi Việt Nam, quan điểm của Phan Châu Trinh
trước mắt chưa nên đặt nhim v khôi phục ch quyn quốc gia, độc lập dân tộc (tức đánh
đui Pháp), nhiệm v cấp bách phải:
Khai n tr: bỏ li hc tầm chương trch cú, mở trương dy ch Quc ng cng
kiến thc khoa hc thc dụng, bài tr h tc.
Chấn dân kh: thức tnh tinh thn t lc, t ng, mi ngưi giác ngộ đưc quyn
lơi của minh, giải thoát đưc nọc độc chuyên chế.
Hậu dân sinh: phát triển kinh tế, cho dân khai hoang m n, lp hội buôn, sản
xuát hàng nội ha.
Cho n sau khi ông vào Nam ra Bắc, sang Nhật, để trao đi tm hiểu, cuối cng
ông nhất quyết m cuc cải cách duy tân cho quốc n trong nước. Ngoài ra, ông gửi thư
cho Toàn quyền (1906), ch trch chnh ph Pp không lo mở mang khai ha cho dân
ch lo thu thuế cho nhiu, d đ dân đã kh càng kh hơn. Ông đề ngh chnh phủ Đông
Dương n thay đi thái độ đối với s dân nước Nam; ci t mọi chnh ch. Bức thư đã
Trang 352
gây tiếng vang lớn trong nhân dân, công khai ni n m trạng bất n của n chúng
khng định quyết m cải biến hin trng của đất nước. Trong sut cuộc đơi hoạt động ca
minh, cụ Phan Châu Trinh đã viết rt nhiu bản điều trn gửi đến chnh quyền Pháp, sáng
c thơ văn...
Đối với đưng li hoạt động cứu nước của ngưi bạn thân Phan Bội Châu (tháng
7 năm 1904, hai ông gặp nhau sau đ trở thành đôi bạn thân thiết), Phan Châu Trinh rất
hoan nghênh việc bn và t chc ca bạn (Duy Tân hi) đã vận động đưc mt shc sinh
ra nước ngoài học tập ph biến những i liệu tuyên truyền go dục quốc dân trong
nước. Song, ông phản đối chu trương bạo đng và tư tưởng bo ’hơàng ca ngưi bạn này:
Ông thưng ni: “Cải độc chuyên chế cng i h của nhà Nho ta đã thành chứng bnh bt
tr học thuyết dân quyền Âu Tây chnh vị thuốc đắng đầu cha bnh đ
V văn học: Phan Châu Trinh viết nhiu, bng c ch n, chữ Nôm chữ Quc
ng, nôi tiếng vi những áng văn chnh luận sc sảo, hng biện những vàn t thấm
nhuần tưởng yêu nước tinh thần dân chủ. Nhng tác phẩm chnh: Đầu Pháp chnh
ph thư” (1906), “Hp qun doanh sinh thuyết quốc âm tự” (1907), “Tây Hồ thi tập” (tập
hơp thơ làm trong nhiều năm), Trung K dân biến tng oan thy mạt k” (1911), “Giai
nhân k ngộ diễn ca” (gồm hơn 7.000 câu thơ lục bát, son 1912-1913), “Bức thư trả lơi
cho ngươi học trò tên Đông (1925), Đông Dương chnh trị lun (1925).
nhà u nước cách mạng ln ca lch s Việt Nam giai đoạn đầu thế k XX,
Phan Châu Trinh ni tiếng vi nhng áng văn chnh luận đầy tnh chất hng bin, c lập
luận đanh thép. Sáng c của Phan Châu Trinh thấm nhun tinh thn ch ngha u c
dân ch sâu sắc, gp phần vào bước tiến của văn học u nước, nhất văn xuôi ngh lun
bng tiếng Vit.
“Nhn chung, t văn Phan Châu Trinh đã vạch thực trạng đt c tiêu điều
xác, nghèo nàn lạc hậu dưới ách thực dân, u gọi canh n, đoàn kết cu nước. Mặc d
còn cỏ nhng hn chế trong đưng lối, tưởng theo ch trương "ôn hoà", bất bạo động,
cải lương ch ngha không tránh khi nhng tht bại cay đắng, nhưng những ng tác
văn học của Phan Châu Trinh, đặc bit nhng c phẩm n xuôi nghị lun bng tiếng Vit
đã gp phần đáng quý o tiến trnh phát triển của dòng n học yêu nước nhng năm đầu
ca thế k XX. (Mai Hương, Từ điển c giả c phẩm văn học Việt Nam, Nxb Đại hc
phạm, 2004).
Phan Bi Châu: Ông Nho s sớm th hin tinh thn yêu c, tnh thần yêu c
trong con ngưi ông đựơc biểu hin tấm lòng ln trăn tr kiếm tm con đưng cu
nước, ông n dng n chương như một th kh để đánh giặc. Lúc Pp đánh chiếm
các tỉnh đồng bng Bc Bộ, lúc ông 17 tui, đã viết bài hịch "Bnh Tây thu Bc” (dẹp
giặc Pp, khôi phục đất Bắc) dán gốc đa đầu làng, để u gọi mọi ngưi hưng ng
phong to văn thân Bắc k.
Năm 1905 ông xuất ơng sang Nht. Phan Bội Châu vừa viết ch giới thiệu c
Việt Nam, cách mạng Vit Nam vi nước ngoài “Việt Nam vong quc sử'”,“Vit Nam
quc s kho”, vừa viết nhng lơi kêu gọi, nhng bức thư c động chỉ đo phong trào
trong nước Hi ngoi huyết thư ”, “Knh cáo toàn quốc ph lão văn, T gửỉ Phan Chu
Trang 353
Trinh ”, “Ai cáo Nam K phụ lão thư”...
Phan Bội Châu sống trong mt thơi đại đầy biến động, v vậy ông ng đi thay khá
nhiu ln. T một nhà Nho chnh thống, ông đã trở thành một ngưi hoạt động cu
nước, một nhà hoạt đng chnh tr, t một nhà hot động chnh trị ông thành mt nhà
văn.
Viết o, viết tiu thuyết như thế, tuy ông cũng tự an ủi “c thể” lơi dụng để
“phải huy đưc tinh thần cách mạng thế giới, c thể đem l luận sắc bén đế bc trần chnh
ch hại dân ca bọn đế quốc và viết đực mt s bài “cực lực công kch chỉnh sách gic
Pháp ”, nhưng ông vn coi đ chuyện “v ngưi ta may áo lấy chng vn không phải ý
mun của mnh
V mặt văn học, giáo Đặng Thai Mai nhận xét: “C lẽ t xưa đến nay trong n
hc Việt Nam chưa c nhà n nào đã chịu kh c gan đem ngòi bút ra thử thách trên
nhiu loại văn khác nhau n Sào Nam. Đầu thế k XX, Phan Bội Châu ng đưc xem
mt trong nhng nhà văn lớn.
Phan Bội Châu đã sử dng nhiu ch ngha điển tch thật đt trong tác phẩm văn
chương của minh. Ông viết n bằng lơi văn m lệ, bng bút pháp khoa trương, bằng âm
điệu hng tráng đặc bit ca th phú. Vào thi đại ngưi ta còn tin văn tức ngưi, còn
tm trong văn chương khẩu kh của ngưi viết, th những trang viết của ông đã thể hin
đúng nét đp con ngưi khát vọng của ông.
Khi ni đến đất nước, không những Phan Bội Châu truyền cho ta lòng tự o
đồng thơi truyền cho ta ng đau xt căm th đối với quân xâm c, mt tấm ng của
ngưi con đất Vit, luôn đau với nỗi đau ca dân tộc, ấy cũng phương diện ca ch
ngha yêu nưc vy. Khi Phan Bội Châu viết:
“Nay ta hát một thiên ái quốc,
Yêu g n yêu nước nhà ta?
Trang nghiêm bốn mặt sơn hà,
Ông cha để li cho la l vàng.
Tri my lp tiền vương dựng m;
Bốn nn năm dãi gi dầm mưa
Biết bao công của ngưi xưa
Giang sông tấc núi, dạ dưa ruột tm.
Hào đại hải âm thm trước mt,
Gii Cu Long quanh qut miền Tây,
Một tòa san sát xinh thay !
Bên kia Vần Qung bên này Côn Lôn.
Trang 354
Như vậy c thể ni Phan Bội Châu Nho s c tấm lòng u nc thương dân sâu
sắc, ngưi Nho s tiến b ấy đã thể hiện lòngu nước hết sc thiết thực. u nước hành
động cth, thiết thực, chnh quan niệm đ đã đi vào t n của ông, mỗi trang t, trang
văn điều th hiện nét đẹp ca ch nghau nước u sắc.
Nguyn An Ninh:Vừa một nbáo, một nl luận một nhà hoạt động chnh
tr. ng một tr thức yêu nưc vi mt bu nhit huyết sôi ni độc đáo.
C th ni ông một trong những ngưi đã tạo n một c ngot quan trng cho
phong trào chống Php min Nam trong nhng thập niên 1920 1930, đặc biệt trên
mt trận đấu tranh chnh trị công khai mặt trận báo ch Sài Gòn.
Cng với luật Phan Văn Trưng, Nguyễn An Ninh đã lập ra t La Cloche fêlée
(Chuong rè) (1 923-1926) sau đ t LAnnam (1926-1928). Sau đ, ông hp tác với
Nguyễn Văn Tạo, ng Bch Mai, Nguyễn Văn Nguyn, T Thu Tu... để làm t La
Lutte (1933-1937) - mt t báo nhà sử học Pháp Daniel mery nhận định : “đã đảnh
du một bước ngot trong lch s báo ch Việt Nam đã đng một vai trò không nhỏ
trong s xoay chuyn thi cuc lch s Đông Dương trong giai đoạn 1933-1936. Theo
Hémery, t La Lutte không chỉ đơn thuần một t o, một diễn đàn chỉ trch, còn
i tập hơp, một “điểm hẹn” ca nhng ngưi bc hiếp, oan trái đến nh t báo bênh vc
cho h.
Nguyễn An Ninh c lối hành văn sắc sảo cương trực. Không chỉ m báo viết
báo, ông n đi diễn thuyết, thưng đưc ngưi dân Sài Gòn thơi đ biết tới như một
nhà báo hay chạy đi bán báo ngoài đưng ph mi khi in xong.
Trong nghiệp làm báo viết ch, ông xem mnh chỉ như một “cơn gi thi” để
thi bng n lòng u nước nơi các tầng lớp dân chúng. Trong vở Hai Trưng, ông viết
rng cn quyết tâm sống, đng làm cho đu phải n thắng đều “quy ", “kẻ nào
thấy điều ác mà không chng lại kẻ ác. Ông viết trên t La Cloche fêlée số 3 ra ngày 24-
12-1923: "Tương lai chng ta mun s không đến với chúng ta trong giấc mơ... chúng
ta một thế h phi chịu đng hi sinh. Chúng ta phải ngh ti ngha vụ ch không phải
hạnh phúc của chúng ta... V cái tương lai đ, nếu cần, th ta không cỏn phi ngn ngi hiến
mng sống chúng ta
Nhà sử hc Daniel Hmery nhận định rng Nguyễn An Ninh nhà tr thức c tầm
ảnh ng mnh nht trong giới tr thức min Nam trong nhng năm 1920- 1940, ông'
“ngươi thc tnh c mt thế hệ”.
Phạm Qunh: Nhn gỏc độ n ha và văn học, Phm Quỳnh con ngưi c cái
nhn biện chng, ông nhận thấy vai trò to lớn của n chương, nhận thy nhng giá trị thiết
thc của n ha, đồng thi còn khẳng định cần trao cho văn ha mt quyền năng” to lớn
hơn. Những quan điểm tiến b biện chng ca Phm Qunh vn mãi còn giá trị vi
cuc sng hiện đi hội nhp ca thơi đại chng ta.
Ông từng viết: Ti mnh trơi chăng?c đầu nhiều ngưi ch ngh c vậy. Song l
t, bắt đầu c ngưi ng rng s d chúng ta thất bi, v cuộc sng hội ta quá tr tr,
dân tr ta thấp, trong đ c sự hiu biết ca ta v thế giới quanh ta đơn giản, nghèo nàn
Trang 355
k, dn đến tnh trạng c sự tách rơi giữa nước ta vi thế gii. Vậy tại văn hoá. Nếu c
để như cũ, nền n hoá đã l do của mất nước li s tr thành vật cản trong ng cuộc
cứu nưc. D sâu cây bén rễ đến đâu, nn văn hoá đ ng phải đưc làm lại. Phải ni rằng
trước lớp tr thức Tây học khá lâu, các nhà Nho đã c ngưi ngh như vậy. Song vi lớp tr
thc tr n (sn phm eủa quá trnh Âu hoá đo sự áp đt cưỡng bc ca thực dân Pháp)
th các ý ngh đ mới đưc đẩy đến cng. Đen t mnh, Phậm Quỳnh c dịp nhn mnh
điều đ tht đầy đủ khi phác ra bức tranh toàn cảnh ca c khu vực phương Đông lúc y:
“Cải nông nỗi mạt nước ca ta chnh l mt tn kch nh trong tn kọh Đông - Tây xung
đột nhau. Tây phương đem lại ci ch ngha đế quc, cái dục vọng quyền, nhng
tưởng phá hoại nhng cơ' kh ti tân tràn ngập sang Đông phương trong khong mt
thế k nay, làm cho cảc dân tộc Đông phương thất điên bát đảo by nỗi ba chm đến nay
hãy n chưa tỉnh s đơi. Thành ra cái nông nỗi ấy đối với ta không phải ch một
vấn đề chnh tr ti, lại kèm thêm một vấn đề n hnữa, kh khăn nguy hiểm
cng ”.
Phm Qunh đã viết như vậy trong bài Văn hoá chỉnh tr in tạp ch Nam
Phong s 107, năm 1926. Phạm Quỳnh n trở đi trở li với cái ý y trong nhiều bài
viết ln nh khác na, bao gm t những bài quan trọng, trnh bày chnh kiến, hoc kim
điểm thành tựu ca Nam Phong, cho tới các đon văn ngắn, nhân chuyện thi s n
thêm việc chung (ông gọi mục Thơi đàm”). Trong những phát biểu như vậy, c giả đã
m một cuộc đảo ln trong quan nim, bi đã dám trao cho văn hoá một s mnh ln, trc
tiếp liên quan đến s sống còn ca đất nưc. Mi phn cảm đã đến rt nhanh với ngưi
đương thơi. Làm sao việc mất nưc lại do văn hoá đưc? Do quen sng trong mt h
giá trị khác, làm sao các nNho không khỏi b sc khi phi nghe mt kiểu ăn ni ngh
ngơi khác hẳn mnh như vậy? Trong cnh bt lực v không c cách g để đui bọn cướp
nước đi đưc, bấy lâu, điều làm cho h cm thấy đưc an ủi, là thực ra, bọn cướp nước kia
man di mi rơ, ta cao hơn chúng, mặc d bị thua, song ta vn không thèm dng đồ
của chúng, đi xe của chúng... Nay th tinh thần bài ngoi y - mt th ch ngha u nước
thng tay t chi mi nền n hoá khác lạ - hinh như không c đứng vng nữa, làm sao
họ chu ni! Thế n đối với các nhà Tây học, liệu c thể ni quan niệm đ của Phm
Qunh v văn hoá, lại quan niệm c tnh chất chnh thng và ph biến trong lớp tr thc tr
đương thi. Cũng không hẳn! Trong s nhng ngưi cộng tác với thực dân Pháp c y
không thiếu g kẻ b ngp trước nền văn minh mới, hn toàn chi b nền văn hoá truyền
thng của n tc. C g chung với đám ngưi ấy th chung, riêng ch này Phạm Qunh
không chu! Khi thut li chuyn du lch Paris trước 1.500 ngưi nghe, ông không khi
t hào báo o với thnh giả rằng mnh đã dám ni ngay Paris, trước Viện n lâm
Pháp:
“Nước Việt Nam một nưc c, vốn đã c một nền văn hoá nhưng văn hoá
ấy ngày nay không thch hp vi thơi thế na, cn phải thâu thái lấy văn hoá mới thơi nay
mới co thể sinh tồn đưc trong thế giới bây gi”.
Ông yêu cầu nhà nước bo h phải c, trên pơng diện văn hoá, cũng tức
trên phát trin của hội, một chnh sách sáng sut:
“Nếu n Việt Nam một dân tộc n mộc mc c lỗ, chưa c nền nếp, chưa c
lch sử, th quý quốc c vic họá theo Tây cả (...) đồng ho đưc đến đâu hay đến đ.
Trang 356
Nhưng ngặt thay dân Việt Nam không phi một t giy trng mun v g o cũng đưc;
tc ỉà một tp giấy đã cỗ n từ đởỉ nào đên gi ri, nếu bây gi viết đè một th ch na
n trên, th e thành giấy ln mất ”...
Vi một cách nhn chi tiết cẩn trộng, n hoá dân tộc vi Phm Qunh hin ra
như một cái g đa dạng. N một thc th c thật, không ai c thể gt bỏ. N đã ăn o
máu thịt mỗi chúng ta, thậm ch một gánh nng, mãi mãi chúng ta phải mang. Song
trong gánh nặng y, li thấm tha bao nhiêu mồ hôi c mt của tiên t cha ông, lại in du
bao vui bun ca mi kiếp ngưi. Bi vy, tốt hơn hết hãy đến với cái bản cht th hai
y ca ta vi mt thái độ hết sức thân tnh, vừa tha thiết, va tỉnh táo, va vui với n, bằng
lòng với n, vừa biết rng đ c những ch yếu, nhng khuyết tt. Tinh thần phê phán -
vốn đc trưng của văn hoá phương Tây - c mặt trong tng nhận xét nh nht ca Phm
Quỳnh để rồi giúp ông đi tới mt tinh thn ci m một thái độ chân tnh trong tiếp
nhn. Không chỉ mang li cho s tiếp nhận đ một ý ngha, một l do tồn ti, ông còn đề ra
cho n nhng bước đi mang lại cho những ngưi làm việc cthmt s động viên, mt
nim an i.
Hồ Biểu Chnh: Trước năm 1930, ông ngưi viết tiu thuyết nhiu nht Vit
Nam. Tác phẩm của ông bao quát nhiều mng hin thực khác nhau thành thị v thôn quê
Nam b trong nhng năm sau đại chiến thế gii ln th nht, vi nhiu hng ngưi thuc
nhiu tng lớp gịai cấp hội. Ông đã t các nhà văn cng thơi v s b bn ca
cuc sống sự đông đúc, đa dạng ca thế giới nhân vật trong sáng tác của ông. Thế
nhưng, nhà vn nhn những vấn đề hội bàng con mắt đo đức. Trong tiu thuyết ca
ông, mọi cái xấu xa của hội đương thi đều đưc đưa ra ánh sáng nhung ông không hề
hướng vào mục đch tố cáo hay phê phán hội, cũng không đề cập đến những u thun
giai cấp trong hội. Điều ông muốn tp trung th hiện phê pn, tố cáo những hành
động phi đạo đức. ng chmun ci tạo hội, ông không ch trương đánh đ giai cấp địa
ch phong kiến, chỉ sa chữa n về mặt đo đức. Ồng đã phân chia hội thành hai
hạng ngưi: H giàu lòng nhân ngha sẽ đưc hnh pc, n bất nhân phi ngha sẽ b
trng phạt đch đáng. Quan niệm đạo đức của ông nhn chung vn còn nằm trong khuôn
kh đạo đức phong kiến. Chnh quan điểm đạo đức như thế đã làm hạn chế ni dung, hin
thực trong sáng tác của ông.
Ồng một tác giả đã mạnh dn tiếp nhn nhng thành tựu ngh thut củạ tiu
thuyết hiện đại phương Tây để tạo n những yếụ t mi v ngh thuật trong ng c của
minh, thể hiện qua ngôn ngữ, nghthuật xây dựng nhân vật, chi tiết, ct truyn, đề i,... Ở
Nam b trước năm 1930, bên cạnh H Biu Chánh n cố nhiều tác già khác như Trn
Thiên Trung, Nguyễn Chánh sắc, Tân n Tử. Đây những cây bút tiên phong của nn
tiu thuyết Vit Nam hiện đại.
Bên cạnh n xuôi, các nhà thơ trong giai đon này cũng đã thể hiện nét chủ
ngha u nước trong các sáng c của mnh. N đưc xem nét đẹp của tnh thần ng
dân trong bui giao thơi Âu - Á.o nhng năm 30 của thế k XX, trên thi đàn công khai,
thơ ca như một ngọn gi thu hiu ht tràn tới gieo vào lòng ng chúng thành th mt ni
buồn tlương, dai dng. So vi tiu thuyết, thơ đối với dân tc ta c truyền thốngu đơi.
Nhưng 30 năm đầu thế k XX, hội c nhiều biến chuyển nên thơ cũng, biến chuyn
theo. Ni đến thơ ca của b phận văn học hp pp phải k đến các nhà thơ: Đông Hồ,
Trang 357
Tương Ph, Tản Đà, Trn Tun Khi.
Ni dung ch yếu của thơ ca hơp pháp yêu nước nhưng đ chỉ tnh yêu c
hồ, xa i, bng gi. Tnh yêu ớc đ không đủ thúc giục ngưi đọc tiến lên hành
động. N chỉ c khả năng nhắc nh con ngưi không đưc làm ngơ với T quc, phải c
trách nhiệm cần th hiện trách nhiệm, không nên n dật, xa đi.
Nội đung thứ hai của thơ ca hp pp giai đon này .bi quan thoát li, bởi các
nhà thơ giai đoạn này chưa tm thấy hướng đi, con đưng tch cực cho tương lai. Các c
gi đã nhn thấy đưc thc tế xu xa của hội thực dân nửa phong kiến nhưng thấy để
bun ru, than th, rồi đâm ra trốn tránh, thoát li, mun ln mnh vào u, o mộng,o
cối tiên, cõi phật, ct gi lấy cái trong sạch của mnh. Cái tôi đã xuất hin, đ cái i
sn n chu ảnh hưng của đạo đức phong kiến. Ch ngha cá nhân tư sản cũng đưc hnh
thành, đang chống đối li nhng ng buộc kht khe của đo đức phong kiến, đi tm tự do
trong li sng, nhất trong tnh yêu đôi lứa.
Nhng ni dung trên đã đưc các thi s thể hin trong mt v khá mới mẻ, xu ng
t do, phng ng, t chịu b trong các khuôn kh ngh thuật ph biến. trong thơ
ca hơp pháp giai đoạn này, hầu như các nhà t trên văn đàn ng khai đu tm về với các
hnh thức thơ của dân gian, của dân tộc (ca dao, n ca, thơ lục bát...), để tm trong cái vn
phong phú y những âm điệu thch họp vi nhu cu mi.
Tm li, những tm tòi trong việc đi mi v ngh thuật nộị dng của thơ ca hơp
pháp, mặc d chưa mang tnh toàn din, đồng b, mỗi ngưi c một hướng cách n riêng,
không mang lại s đi mới c tnh ht nguyên tắc thơ Việt Nam. Nhg nhng việc làm đ
việc thơ trữ tnh trên văn đàn công khai tập trung vào sầu cm, bi thương vào thế gii
bên trong của con ngưi đã tch cực chun b cho s ra đi của t mới lãng mạn giai
đoạn 1930 - 1945. Đặc biệt văn học Việt Nam giai đoạn này đã th hin s chuyn tiếp c
tnh liên tục v ch ngha yêu nước, s chuyn tiếp đ đưc xem ớc đệm quan trng
chun b cho ch ngha yêu nước anh hng cách mạng ra đơi trong nhng thp k tiếp theo.
2. Ch nghĩa yêu óc trong văn hc Vit Nam giai đoạn 1930 - 1945
Chngha yêu nước trong văn học Việt Nam giai đon này gắn vi mt bi cảnh
hộỉ đặc trưng
Giai đoạn lch s ơi lăm năm một khong thơi gian không quá dài so vi vòng
quay của bánh xe lịch sử, nhưng với đặc th của xã hội Việt Nam th quãng thi gian đ đi
lin vi nhng biến động d di, nhng thay đi mang tnh đột phá về kiến trúc thưng
tng, nhng chuyn biến của n ha thi đại... Tt c đã để li mt du ấn sâu sắc
trong văn học Việt Nam, đặc biệt chủ ngha yêu nước thi k này cũng đưc th hiện
nét mang dấu ấn “vô sản một cách u sắc.
S ra đơi của Đảng Cng Sản Đông Đương (03-02-1930): S ra đi củá Đảng cng
sản đã tạo ra một bước ngot quyết định cho lch s cách mạng Vit Nam. T đây, đã chấm
dt tn bi kch ca nhng ngưi u nước không tm ra con đưng cứu nước đúng đắn.
Phi tha nhn rằng Đảng cng sn ra đơi đã mở ra một chương mới, mt thi đại mi cho
lch s dân tộc Vit.
Trang 358
Vi những con ngưi đứng đầu kit xuất, đưng lối chnh trị chiến c, sách
ơc vững ng sáng suốt. Đảng đã đoàn kết phát huy đưc mnh m tnh tch cực, tnh
ng tạo củạ quần chúng nhân dân Việt Nam ni chung của giai cấp ng nn Việt
Nam ni riêng.
Thơi gian lch s đã đi qua, nhựng những giá trị thc tế ca lch s đã minh chứng:
Ngay .sau khi Đảng ra đòi 3-2-1930 cao trào Viết 1930-1931 đã th hin s đúng đắn
biện chứng trong quá trnh lãnh đạo của Đảng. Chnh quyn cách mạng đưc thành lập,
bước đầu thc hin nhng quyn t do dân chủ cho nhân dân. Mặt trận dân chủ Đông
Dương đưc thành lập năm 1936-1939. Tháng 6-1940, Pháp đầu hàng Đức. Tháng 9-1940,
chúng mở cửa Đông Dương cho Nhật vào. Hai tên đế quốc n bạo cng một lúc đàn áp
bc lột nhân dân ta làm cho đi sống nhân n kiệt qu, dn đến nạn đi khủng khiếp
1945.
Nhưng chnh thi k y, phong trào cách mạng lên cao hơn bao gi hết, tinh thn
yêu nưc với ý ch căm th giặc đã trở thành cao trào, khắp nơi trên cả nước các cuộc khi
ngha của nhân dân bng lên mạnh m, tạo thành những làn sng chống giặc. i slãnh
đạo của Đảng, tháng 9-1940, nn dân Bắc Sơn ni dy, tháng 11-1940 khởi ngha Nam K
bng n, tháng 5-1941, Mt trn Việt minh tnh lập, một cao to giải phng dân tc bng
n, cả nước sục sôi chun b trang khởi ngha. Tháng 8-1945, cách mạng thành ng,
chm dt chế độ thuộc địa Pháp, Nht, thành lập nước Việt Nam n ch cng a.
Nhng chuyn bin trong thức v nhn thức ca cc tng lp trong hi
Ý thức tâm lí tư sn v tiểu sn: Tr thức, thành th âu ha, chịu ảnh hưởng ca
nhng sinh hot mi, ca giai cp mới của n ha sản phương y. Lối sống hưng
lạc phát triển thành thị: ăn mặc theo mt thi trang, li sống tài hoa son trẻ, vui v tr
trung, dy h cách hưởng th cuộc đơi một cách hiện đại thú vị nht. T s biến động
của hội đã dn đến nhng chuyn biến trong ý thức nhận thc, s thay đi đ vừa
hn chế, nhưng cũng c những mặt tch cực.
Gii cấp, sản Vit Nam tht bi v mt kinh tế, nhn thc v con đưng chnh trị
m mịt, hoang mang, dao động, xoay ra đấu tranh v mặt văn ha chống giáo l phong kiến
để đòi tự do nhân. Chng go l phong kiến như cảnh m chồng nàng dâu, mẹ gh con
chng, chế độ đa thê... Đề cao hnh phúc nhân, đề cao tnh u lứa đôi. Bước đầu hnh
thành nhận thứcý thức vcái tôi cá nhân giữa cuộc đơi, đ cũng đưc xem là hệ qutt
yếu của hội Việt Nam giai đoạn y.
1945
Trang 359
Chủ nghĩa yêu c l ni dung nỗi bt của văn hc Vit Nam giai đoạn 1930-
Các nnghiên cứu n học s đầ tạm chia giai đoạn 1930 - 1945 thành 3 thi k,
mi mt thi k c một nét đẹp riêng, mỗi mt thơi k thể hin một bnh din ca ch ngha
u nưc.
Thơi ki 1930-1935: M đu sáng tác t văn gắn lin với cao trào cách mạng
1930-1931 đỉnh cao nhất Viết Ngh Tnh. Bộ phận n học sản, tỉểu sản
thơi k này văn học lãng mạn: Tiu thuyết T lực văn đoàn Thơ mới. Xu hướng văn
học phê phán c từ trước 1930 đến thơi k này phát triển hơn c đnh ng hơn về
phương pp thể . Ni dung phn nh nhng mâu thun hội, bước đầu đã đề cập đến
vấn đề t do, ý thức v cái tôi.
Thơi k 1936-1939: n học sản khc họa thành ng hnh ng ngưi chiến s
cng sản say l ởng, hnh ng ngưi công dân mang đy đủ nhng phm cht ca
ch ngha yêu c thi đại mi.
V mt th loi, thi k này sự phát triển phong p như: phng sự, k sự, truyn
ngn, tiu thuyết... Thơ ca cách mạng cũng phát triển mnh m gt hái đưc nhiều thành
công. Một loạt nhà thơ cách mng đã xuất hin: Sng Hồng, Đức Thọ, Xuân Thy, T
Hu... Nhng tác phẩm của nhm nhà t này đã thể hiện nét về tinh thần u c.
Đồng thi văn học cách mạng thòi k này đánh du một bước tiến trien mi m của n học
sản theo hướng hiện đại ha.
Văn học hin thực phê phán phát triển mnh m đạt đưc nhiều thành tựu xut
sc Những u thun sâu sắc giữa nông dân với phong kiến, ng dân với thực dân, đã
đưc những nhà văn hiện thực đề cập u sắc trong nhiều tác phm: “Bưc đưng
cng”ca Nguyễn Công Hoan, " Vỡ đê của Trọng Phụng, “Tắt đèn của Ngô Tắt T,
“Chi Phèo”, o Hạc” của Nam Cao... vấn đề phong kiến thực dân đưc u lên mt cách
gay gắt trong các tác phẩm hin thực phê phán: “Sđỏ, “Giông tố" của Trọng Phng,
“Tắt đèn của Ngô Tất T...
Tác phẩm hin thực phê phán không dng li truyn ngn, phng sự phát triển
mnh m th i tiểu thuyết. Đây chnh một thành công lớn của văn học hin thc p
phán thơi k này.
Văn học lãng mạn sản, tiểu sản vn tiếp tục phát triển song n phân ha theo
các hướng khác nhau. n cạnh ch đề chống l go phong kiến đề cao hnh phúc
nhân, Tự lực văn đoàn còn u ch đề mi: ch trương cải cách b mt nộng thôn cải
thiện đơi sống cho nông dân “Gia đnh của Khái Hưng, “Con đưng sáng '’ của Hoàng
Đạo.
Thơ mới vn tiếp tục trên đà phát triển đạt đưc thành công vẻ vang. T mới tr
thành viên ngọc quý cúa thơ ca dân tộc. Cái tôi đưc đề cp tương đối toàn diện km
phá, khng định ơng đối đy đủ. Thơi k này với hàng loạt nhng n tui như: Hàn Mặc
T, Chế Lan Viên, Yến Lan, Bch Khê, Nguyn Bnh, Hoàng Chương, Thâm m...
Trong số đ Xuân Diệu ni lên như một hiện ng của giai đoạn huy hoàng T mới, mt
hiện ơng đã l giải tương đối trn vẹn hiện đại v “cái tôi” của thi đại.
Trang 360
Thi 1939-1945: Văn học sản t vào b mật nhưng vn phát trin mnh m.
Thơ ca cách mạng trong t th ca cách mạng ngoài nhà t phát triển. n học sản ni
nhiu tới tương lai, một ơng lai rực r, mt thơi đại mới đang đến gn. Thơ Tố Hu
trưởng thành nhanh chng như tập Từ ấy”. Tập thơ Nhật k trong t của H Ch Minh
cũng ra đơi trong thi k y. Đây đưc xem hai sản phm tinh hoa của thơ ca cách
mạng trước Cách mạng tháng Tám.
Thơi k này thơ tuyên truyn kết hp với t trtnh cách mạng càng thấm tha, sâu
sắc hơn. ng lot bài chnh luận của đồng ch Trưng Chinh xut hiện trên các o ch
của Đảng, những tác phm đ vừa mang nội dung chnh trị vừa c g trị văn học u sắc.
Văn học sản trong những năm tiền khởi ngha đã gp phần quan trọng o cuộc
vận động cách mạng của Đảng, đập tan chế độ thuộc địa, giành thng li trong những ngày
tháng Tám lịch s.
Nhng nét riêng của văn hc Vit Nam giai đoạn 1930 -1945
Văn học hin thực phê pn c những xáo trộn: C nhà văn không viết tiu thuyết
na chuyn sang kho cu dch thuật n Ngô Tất Tố. C nhà n mắc phi sai lầm như
Nguyễn Công Hoan viết tiu thuyết Thanh Đạm. Mt th h nhà văn hin thc mới ra đi
khẳng định đưc i ng địa v trên n đàn như: Nam Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh
Phú Tư, Nguyễn Đnh Lạp, Bi Hiển,...
Nhà văn hiện thực đ vn tiếp tục miêu tả cuc sống m tối, những mâu thun,
nhng bi kch của ngưcri nông dân Vit Nam: "Ch Phèo ”, Lão Hc của Nam Cao;
“Sống nh của Mnh Phú Tư. Cuộc sng bế tấc mòn mỏi ca ngưi tr thức tiểu sản
cũng đưc các nhà hiện thực đề cp một cách u sắc như: “Sống n”, “Đi thừa”,
“Trăng sảng” của Nam Cao.
Văn học lãng mn c sự pn ha:
T lực văn đoàn: Nhất Linh, Khái Hưng đưa ra một ch ngha luận, th hiện
trong tác phẩm “Bướm trng "ca Nhất Linh tác phẩm “Thanh đức cua Khái Hưng.
Thạch Lam em út ừong nhm, nhưng lại c hương đi riêng, một hướng viết th hin s
tinh nhạy sâu sắc ca Thạch Lam. Nn đi vào miêu tả nhng sinh hot hng ny,
đi vào khám phá nét đẹp tâm hồn con ngưi, t đ nâng n thành/những giá trị ngh thut
mang tnh bất biến. Th L thành viên của T lựẹ ván ¿toàn, nhưng ởng đi của ng
cũng mang nét riêng biệt. Thế L đi vào khám phá th loi truyện trinh thám
“Đưng rừng ”, truyện ma qu như truyện "Cải đầu u những c phẩm thơ ca phu
du trong cõi mộng thiên thai.
Thơi k này Nguyễn Tuân cây bút tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn sản, tiểu
sản trong n xuôi. Cái ngông của Nguyễn Tuân xuất hin, đ một th ngông lịch m
i hoa. Nguyễn Tuân còn xuất hin ch ngha dch, đ ng thứ địch chân thành
những rung cm rt tinh tế. Ấn ng sâu sắc của ngưi đọc đối với nhà văn Nguyễn
Tuân giai đoạn này nét đẹp văn ha một thi xưa đưc tái hiện một cách tài hoa, nghệ
si trong tập “Vang bng một thơi”.
Thơ mơi (1932 - 1945): Thơi k này T mới phát triển trên nhiều bnh diện, đặc
Trang 361
biệt thể hiện thành công cái tôi. D rng cái tôi đưc biu hiện theo ớng chưa tht s
tch cực, nhiều nhm thơ, trưng t đã ra đi. Đi liền vi s ra đi ca những nhm thơ,
trương thơ những quan niệm ng riêng, những tưởng riêng nhn thức riêng đã
đưc th hiện đy đủ trong nhng trang thơ của phong trào Thơ mới.
Như vy c thể ni lịch s phát triển 15 m ca hội ng sự phát triển ca
văn học 1930 1945. Vi hai b phận ba dòng văn học, nền văn học Việt Nam c sự
chuyn biến mau chng. Tuy nhn trong qtrnh phát triển ng c lúc nhanh, lúc chm,
nhưng trong hoàn cảnh nào văn học giai đon 1930 - 1945 cũng tiền đề phát trin cho
nền văn học Việt Nam sau này. Đặc bit ch ngha yêu nước cũng đưc th hiện sâu sắc
trên nhiều bnh diện, t tinh thần yêu nước đi liền với phơi bày những u thun hội
trong văn học hin thực; đến nhng khát vọng đi mới, khao khát thể hiện cái tôi của T
lực văn đoàn phong trào Thơ mi; đến nét đp ca ch ngha yêu nước trong văn học
sản cách mạng... Tt c những tiền đề đáng ghi nhn, sự chuyn tiếp đầy tvị ca
ch ngha yêu nước trong vãn học Vit Nam.
Nhng tc gi tiêu biểu n hc Vit Nam giai đon 1930 -1945
Thạch Lam: Tên thật Nguyễn ng Vinh, sau đi Nguyễn ng Lân, sinh
năm 1909. Ông bắt đầu hoạt đng văn học t 1932, thành viên ca Tự lực văn đoàn.
Ngoài viết văn Thạch Lam còn tham gia bn tập các t tuần o “Phong hỏa”, ‘Ngày
nay”. Thạch Lam mất v bệnh lao năm 1942 tại Nội. Đã để li cho đơi những tác phẩm
vừa c giá trị nhân văn vừa c giá trị ngh thuật như: “Gi đầu ma” (1937), “Nắng trong
n” (1938), “Sơi tc” (1942), tiểu thuyết “Ngày mi” (1939), tập tiu luận Theo dòng”
(1941), tập bút k “Hà Nội băm u ph phưng (1943).
Trong bài gii thiu tp truyện ngán “Gi đu ma” xuất bản trước Cách mạng
thángm, Thạch Lam viết: "Đối với tôi văn chương không phải một cách đem đến cho
ngưi đọc s thoát li trong sự quên, trái lại văn chương một th kh giới thanh cao
đắc lực chủng ta c, để va t cáo thay đi mt ci thế gii gi dối n ác, m
cho lòng ngưi đươc thêm trong sạch phong phú n".
C thể coi đon văn ngắn ni trên như "Tuyên ngôn văn học" ca Thạch Lam.
qu thật, trong toàn bộ gia i sáng to ca Thch Lam, hầu như không một trang viết nào
lại không thm đưm tinh thần đ. thành viên của nhm Tự lực văn đoàn, đưc coi
mt trong nhng cây bút chnh của nhm ấy, song trưc sau văn phong Thạch Lam vn
chảy riêng biệt một dòng. Đề tài quen thuc của nhm Tự lực n đoàn những cnh sng
đưc thi v ha, những ước thoát li mang mầu sc cải lương, những phản kháng yếu
ớt trước s tri buộc của đạo đức phong kiến diễn ra trong các gia đnh quyn quý. Thạch
Lam, trái lại, đã hướng ngòi bút về pha lớp ngưi lao động bần cng trong hội đương
thơi. Khung cnh thưng thy trong truyn ngn Thạch Lam những ng quê bn lầy
nước đọng, nhng ph ch tồi tàn với mt bu trơi ảm đạm ca tiết đông mưa phn gi
bc, nhng khu ph ngoại ô nghèo kh, bun, vng... Trong khung cnh ấy, các nn vật
cũng hiện n với cái vẻ heo hút, của s kiếp lm than - Đ mẹ Lê, ngưi đàn nghèo
kh, đông con, ga bụa ph ch Đoàn Thôn, bác Đư phu xe ở phng Bột, Thanh,
Nga với nội cây hoàng lan trong một làng quê vng ngoại ô, ỉà Tâm hàng n với
lối đưng quê quen thuộc trong bui hoàng hôn... Tất c nhng cnh, những ngưi ấy đều
Trang 362
đưc tả bng mt s đưng nét đơn sơ, thưa thng nhưng vn hết sức chân thực.
Thạch Lam không hề gắn cho nhân vật ca mnh những hành động, nhng ý ngh kh d c
th làm bi thm thêm cuộc đơi ca họ. Trái lại, ông cũng không như một s nhà văn lúc y
vn thưng khoác lên cảnh vt hoặc nhân vật th mảnh trăng lừa dối như nhà n Nam
Cao đã từng viết.
c phm ca Thạch Lam v thế c nhiều yếu t hin thực tuy nhân vật không dữ
dội như Ch Phèo, Lão Hạc ca Nam Cao, hay b đày đọa như ch Du của Ngô Tất T...
Cái riêng, cái độc đáo, cái mạnh ca Thạch Lam, chnh lòng nhân ái, vẻ đp m
hồn quán xuyến trong mọi c phẩm của ông. Nhân vật Thch Lam, bt lun hoàn cảnh
nào, vn ánh lên trong tâm hồn cái chất nhân ái Việt Nam. M nghèo kh đến cng cực
nhưng vn ngyên vn một mẹ cần c, chăm chỉ chịu thương chịu kh, hết lòng v
đàn con. Liên Huệ, hai gái điếm, hai con ngưi ởng như vứt đi y, trong đêm giao
tha ngồi khc v nỗi trơ tri, thiếu quê hương chán chưng cho cành bèo bọt của thân
phận mnh. Thạch Lam đôi khi còn đt nhân vật của minh vào vng ranh giới tranh chp
giữa cái thiện cái ác, để ri t bản thân con ngươi bằng vic thc tnh của lương tri, của
phẩm giá xác lập ch đứng tốt đp cho mnh trong cuc sống đầy bn nhơ của hi cũ.
Đ tng hơp ca nn vật Thanh trong truyn ngắn Một n giận ” hoặc Thành trong
truyn ngắn “Sơi tc”.Đọc truyn ngn Thch Lam r ràng ta thấy u con ngưi, quý
trọng con ngưi hơn. cũng từ đ ta thương cảm, nâng niu, chắt gn từng chút tốt đẹp
trong mi một con ngưi.
Mt cuộc đơi ngn ngủi, nhưng những c phẩm n chương nhà vãn Thạch
Lam để lại cho đơi những trang văn giá trị trên nhiều bnh diện, ngưi đọc hôm nay vân
tm thấy đ nhng tưởng đậm chất nhân n, một lối nh văn độc đáo, những câu n
đậm chất thơ, ngh thuật xây dựng nội tâm nhân vật bc thầy... trên hết một tấm lòng
yêụ thương con ni, mt nỗi lòng vởi đt nước, nhn dn.
Hoi Thanh: Theo các học gi các nhà nghiên cứu, Hoài Thanh một tài năng
xut sc hiếm c tròng lnh vực phê bnh văn học Vit Nam thế k XX, một nhà văn ha
ln sut một đi gắn b thiết tha với dân tộc văn ha dân tộc.
C lẽ, vi nhng ngưi học n yêu mến văn chương th “Thi nhân Việt Nam
của Hoài Thanh - Hoài Chân đã trở thành một cuốn sách không thể thiếu. Cho đến nay,
“Thi nhân Việt Nam đã đưc tái bản ti 32 ln.
Theo thống chưa đầy đủ, đã c hơn 150 công trnh nghiên cứu, bài viết với độ
dày tng cng chng 2.000 trang nghiên cứu v Hoài Thanh. Hầu hết những công trnh
bài viết đều ghi nhn nhng đng gp xuất sc của ông trên phương diện phê bnh văn học,
nhất trohg lnh vực phê bnh thơ.
Hoài Thanh, tên thật Nguyn Đức Nguyên, sinh năm 1909 trong một gia đnh nhà
Nho sa sút Nghi Trung, huyện Nghi Lc, tnh Ngh An. Đã c lúc ông rơi vào tâm
trạng đau bun bế tắc: “Đi chúng ta nm frong vng ch tôi. Mất b rộng, ta đi tm bề
u: nng càng đi sâu càng lạnh (Thi nhân Vỉệt Nam). Đ bi kịch chung ca lp
thanh niên tr thức nng ng với đất nước, u dân tc, ghét thực dân phong kiến nhưng
giữa ngã ba đưng không tm đưc ngưi ch đưng ng suốt. Nhưng ng chnh
Trang 363
ng đã tm đưc ánh sáng, tnh u cuộc sng ỉừ thơ Bác Hồ, thơ Tố Hu... ng còn tấm
gương về tnh trung thc. Với ông: sống, ngh viết một.
Hơn 50 năm gắn b với văn chương, cả đi kiếm tm n vinh i đẹp trong cuc
sống, văn chương trong n ha Việt Nam, Hoài Thanh từng m việc rt nhiều nơi
vi nhiu v tr khác nhau như: Đại học Nội, Tng t k Hi Liên hiệp Văn học - Ngh
thut Vit Nam, Viện ph Viện Văn học Chủ nhim Tuần o n ngh... Lúc nào ông
cũng nêu cao tấm ơng một ngưòi đam công việc. ng đã để li cho hu thế nhiu
c phẩm phê bnh vàn học c ý ngha như “Thỉ nhân Việt Nam, “Văn chương hành
động”, “C một nện văn hỏa Việt Nam cng rất nhiều tác phm, bài báo c giá trị khác.
Để ghi nhận công lao đng gp của ông cho nền văn học ớc nhà, năm 2000, Nhà
nước ta đã trao tặng ông giải thưng H Ch Minh cho cụm c phẩm: “Phê bnh tiểu
luận ”, (3 tập), “Ni chuyện thơ khảng chiến “Thi nhân Việt Nam”.
V Trng Phng: n i Trọng Phụng không ai c thể ph nhn. Ngưi đã
viết như một ám ảnh một s mnh hội. Những phng sự đnh đám một thi mang
giá trị của muôn đơi đã đưa ông trở thành “vua phng sự Bắc k”: “Làm đ”, Lục x ”,
“Cạm by ngưi”, “K nghệ lấy y... cng những tiu thuyết th hiện đầy đủ tài năng
bút lực dồi dào của Trọng Phụng: Sỗ đỏ”, “Vỡ đê”, Giông t", “Dứt tnh”... Ông đã
viết như th bng n, như thể đoán định đưc s mnh ngn ngi của mnh với cuộc đi
này.
Chưa phải mt nhà cách mạng, nhưng văn Trng Phụng đứng v đồng bào
minh, đem cáị chất phê pn hội vào trong c phm, âu cũng một tranh đấu cho cái
mới tươi vui, rạng r hơn đến với nhân quần. Nhà thơ Tố Hữu năm 1949 đã từng c câu
đại t tặng nhà văn họ Vũ: "Ông không phải nhà cách mạng, nhưng cách mạng biết ơn
ông".
Văn ông tiếng kêu oán hận, tiếng thét căm hn chế độ hội by giơ. Nhà
phng sự s 1 Bắc k đã lăn o cuộc sng để viết như một s mnh cao c lịch s
ngm trao cho ông những ngưi viết chân chnh. Ngòi bút Trng Phụng đứng v
pha nhân dân cần lao đau kh, lm than. ng đng v nhân văn của dân tc, thi đại để t
cáo cái hội đương thi thối nát lương.i cho rằng nếu h tri b st cho
sống tái k Cách mạng tháng Tám n ra th chc chắn ông sẽ một nhà văn cách mạng
cũng như Nguyn Tuân, Nguyên Hồng, Ngô Tất T,...
Văn Trng Phụng kết tinh ca mt li viết vừa e giá trị phản ánh sâu sắc
hin thực xã hội, va th hin một trnh độ ngh thuật cao. Phơi bày cuộc sống đau thương
trong hội: s phn bi thm của gái mại dâm n dâm; Cuộc sng bần cng của nhng
con sen thng ; T nn c bc-căn bnh hội phương cứu cha.
Ngô Tất Tố: Ngô Tất T viết “Tắt đèn” năm 1937, vào năm y lụt li xảy ra liên
miên gây n mt ma đối m, nhân dân lâm vào cảnh lm than, bế tắc, đặc biệt ngưi
nông dân. V vậy, vẩn đề nông dân đấu tranh chng lại chnh sách sưu thuế, áp bức bc lột
ca bn thực dân, quan lại, địa ch, cưngo, đòi ci thiện đơi sống cho ngưi dân cày
mt vấn đề ln, trọng tâm ca cách mạng. Đ một đề tài lớn, ph biến của văn học, nơi
để li những thành tựu ngh thuật sáng giá trong n nghiệp ca những nhà n tên tui:
Trang 364
V Trng Phng; Nguyễn Công Hoan... Tuy vy, không một cây bút o đề cập đến vn
đề nông dân mt cách thiết tha, tập trung như Ngô Tất Tố. Lòng yêu nưc, thương dân,
tnh cảm gắn b với s phận ngưi nông dân lao động vốn như một ni lc của ngòi bút
Ngô Tất T.
Trước Cách mạng tháng Tám, thuế tai họa khng khiếp nhất đối vởi ngưi
nông dân. Xoáy sâu o thuế thâf-mt th thuế nhân đạo trong chnh ch thuế kha
man ca chế độ thuộc địà, “Tẳt đèn” đã phơi y đéi tận cng bản cht bc lt xu xa, bn
thu ca chế độ thực dân nửa phong kiến Việt Nam. Tắt đèn từ-tm ra tn bi kịch căng
thng, ngt ngt ngay t phút đu: nông thôn trong nhữiig ngày đng thuế. Làng Đông
ng n bị phong ta, b đt trong tnh trạng “báo đng”. Từ m sáng, cng làng đã bị
đng kn, nội bt xut, ngoi bt nhập sut trong năm ngày liền thét đánh” rng
rơn. Ngô Tất T đã đặt các nhân vật của mnh vào một hoàn cảnh điển hnh, một không kh
ngt ngt, oi bức, nông dân trong làng cứ như kiến trong cho lửa”, chạy pha nào
cũng bị bao vây bởi bn thng tr bc lột. Trong hoàn cảnh điển hnh như thế, nhng u
thun bản của hội, những tnh cách của các nhân vật s c điều kin bc l một cách
toàn vn. Tt đèn tập trung t cáo chnh sách thuế kha nặng n - vốn một tai ha
khng khiếp nhất đối với ngưi nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Đặc bit
thuế thân - mt th thuế bất nhân.
“Tắt đèn” làm ni bật mâu thun giai cp gay gắt trong lòng nông thôn Việt Nam
ừước Cách mạng. Tác phẩm t cáo, lên án gay gắt bn chất tàn ác, xu xa ca giai cp
thng trị: địa ch độc ác (v chng Ngh quế) keo kit; ng o gian tham, thô lỗ; quan
lại dâm ô (quan phủ Ân), bỉ i; bọn lnh tráng, tay sai đầu trâu mặt ngựa tàn ác.. . Tất c
ha nhau lại cu kết vi thực n, thi nhau hiếp, bp đầụ, bp c, đẩy ngưi nông dân
khn kh đến “Bưc đưng cng. Mặt khác '‘Tắt đèn n phơi bày thực trạng cng
qun, thê thảm của ngưi nông dân lao đng, đồng thi khẳng định phẩm giá tốt đẹp, tnh
cảm nhân hu, đm bọc ca h.
Bao trm toàn bộ c phm lơi t cáo hội một cáchu sắc. Tt c cũng chỉ bi
cái nn u cao thuế nng. Th thuế nhân đạo đ đã trực tiếp đẩy nhng ngưi nông
dân Việt Nam ni chung, những gia đnh như gia đnh ch Dậu ni riêng m vào cảnh
bước đưng cng, bế tắc. Đồng thơi cũng cái nạn ấy chnh đối ng tác giả hướng
đến, công cụ đắc lc cho bọn ng hào trực tiếp gián tiếp lộng hành. Mỗi lần sưu
thuế mỗi ln bn quan li, ng hào sâu mọt tm cách đục khoẻt, hiếp, đánh đập.
Nhng cnh y din ra hng ngày mọi nơi Không còn g hết, đứa nào trải ý, đánh
luôn
Qua đ, làm ni lên bộ mt ca bọn địa ch gian ác, gp phần cho lơi lên án tố
cáo cả mt b máy thống tr nông thôn lúc bấy giơ: quan li, ngh viên, địa chủ, ng
hào gian ác dâm dục.
Ngh Quế nhân vật điển hnh cho địa ch của ng thôn Việt Nam trước Cách
mạng. n địa ch dốt nát, bủn xỉn, luôn ch hội đục c th câu. Lơi l th đay
nghiến, độc ác, xem mng ngưi dân không bằng con ch: ‘Tao mướn n để n coi nhà.
Nuôi ch còn hơn nuôi đứa ở”. Ngoài giai cấp địa chủ, tay sai đắc lc, bức tranh hội
Việt Nam trưc Cách mạng s thiếu hn thiện nếu không nhắc đển nhng quan ph mu
Trang 365
c bộ râu đen như hắc ỉn, cong như i liềm, dưới th vành khăn xếp nhiu tay, mặt th
phèn phẹt, luôn hầm hầm như sắp đảnh rơi xuống sng ci huỵch”. Với không biết bao
nhu thủ đoạn ti tiện, hách dch, cái triết l sống quan chỉ vthằng c tc, ai vớ chi thng
trọc đầu”. Nhưng cái lối vừa đánh va xoa y của các quan lại ai n lạ g. Bộ mt quan li
thực dân cng những cái u ria, tng l, cai lệ ca n, chung đều thứ rn h mang, rn
cạp nong c hai đầu và đầu nào cũng đốt chết ngưi c. Tội ác của chúng bành ra khp nơi
t làng, đến thôn p, thậm ch len lỏi đến từng căn buồng, từng ngôi nhà tranh lụp xp.
L trưởng, ng o, địa ch, quan ph mu hành hạ, bc lột thân xác ngưi nông
dân chưa hết, bọn gian ác còn rc tht sống, đánh đp xác ngưi chết. Chưa dừng li đ,
lơi t cáo u sắc, cái roi thép ca c gi n một ln na qut mạnh vào bọn tri ph (
Ân) - th quan già bm gái thừa đục nước béo cò. Cảnh ch Dậu xát với lão tri phủ
Ân y tại phòng riêng của hắn. NTất T đã vẽ nên bức tranh hin thực hội hết sc
sinh động, khi s áp bức bc lt thng tr ca quan li, địa chủ, ng hào đưc th hin
n đến đỉnh điểm. S chịu đựng của nông dân khi khôngn sức để chu đựng, h ni dy
chng đi một cách quyết lit bằng cách phá tung cái tồi tàn áp bức để kiếm tin mt con
đưng sng. C c “năm nay cụ gn 80 tuị, cái tui tri bt c hai hàm ng không
còn cái nào, để cho bao nhiêu cao lương m vị đều không c n hạnh đưc vào cái mồm
mom p của c, tuy vậy bản tnh không thể thay đi.
Tiu thuyết Tt đèn thật s thành công khi giá tr hin thc của n đạt đến đỉnh
cao, lơi phê phán u sác về một hội đen tối trước Cách mạng. li mạt t n án
một cách u cay. chế độ thực dân nửa phong kiến lúc bấy gi. Qua đ giá trị nhân đạo
đưc biu hin c thể, ng thêm phần ln s thành công của “Tắt đèn. tấm ng cảm
thông tc nhng cnh đi éo le, sự tiếc thương cho những kiếp ngưi b dồn vào bước
đưng cng. Đến đây c thể khng định ngòi bút của Ngô Tt T chnh một ngn roi st
qut thng vào bộ mặt tàn ác của giai cp thng tr hội đương thi trước Cách mạng.
Trong tác phẩm “Tắt đèn ngoài tố cáo tội ác của bn quan li thực dân phong kiến
th Ngô Tất T còn miêu tả cuc sống cng qun của ngưi nông dân Việt Nam lúc bấy
giơ. Mi lần u thuế, mỗi ln bn quan lại tm mọi cách đục khoét, hiếp, mỗi ln
ngưi nông dân lại m vào cảnh cng qun hom. M đầu tác phẩm, Ngô Tất T miêu tả
cnh những ngưi nông dân ng Đông bị phong tỏa không cho ra đồng. L do đưc
đưa ra do quan trên chưa thu đủ thuế thân. Mặc cho s van xin năn nỉ, chúng vn không
m cng ng. Qua nhân vật ch Du, NTất T đã miêu tả u sắc tnh cảnh khn kh
ca nhng ngưi nông dân.
Ch Dậu một ngưi ph n đảm đang, tháo vát, chung thủy, gu lòng hi sinh.
Nhưng chị phi một mnh lo việc đng gp, chi tiêu cho một gia đnh 5 miệng ăn, phải lo
suất sưu cho chng, cho c ngưi em chng đã chết năm ngoái. Đe c tiền, ngưi đàn
nghèo kh phi rạc ngưi đi, phải bán cả con, c chỏ. nhưng cng không th giúp anh Dậu
ra khi cnh t tội.
Đọc Tt đèn ta không khỏi bi hồi xúc động trước tiếng khc rut ca ch Du
hòa ln vi tiếng van lom tha thiết của cái T. Cũng như những ngưi bn c nông, chị Du
phải n con, bỏ ng đi cho o quan phủ 80 tui. Nhưng chị li gp một o g mất
nết, nửa đêm còn o phòng chị gi trò. C nhiều ngưi đặn khác rơi vào tnh cảnh
Trang 366
qun bách như chị Dậu c khi đành chịu buông tay khut phc, nhm mắt trước cuộc đơi
trôi theo số mnh. Nhưng ngưi đàn nông dân này cứ n xả o bng tối, tm cáchiphá
tung để tm đưng sng. Hành động quyết liệt đ một hành động đấu tranh t phảt đom
độc chưa c ý thức, chưa c phương ớng. Hnh ảnh “trơi tối đen như mực như cái tiền
đồ ca chị” cuối c phẩm đã ni lên đưc vấn đề gỉải phng con ngưi nông dân. Nhng
ngưi nông dân bn cng trước Cách mạng tháng Tám, đang tự tm tòi từng c đi cho
minh, những bước đi chưa c một tia ng hi vọng. Qua hnh nh, cuc sng ca nhng
ngưi nông dân ng Đông Xá, Ngô Tất T đã thể hin tấm lòng nhân đạo u sắc và cao
c.
Khi đi vào khám p“Tắt đèn ta thấy đưc hai vấn đề Ngô Tất T mun gi
gắm trong tác phẩm. Th nht, 'Tắt đèn là một bn t cáo những Gái xấu xa trong hội
lúc bấy giơ. Th hai, qua tác phẩm ta còn thấy đưc tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà
văn.
Tiu thuyết “Tắt đèn không tả cảnh nông thôn bị cướp đoạt ruộng đất, b bc lột
i sản. “Tắt đèn chỉ tp trung t cáo cái thứ thuế ca bn thực dân đánh o đầu ngưi
hằng năm, đẩy nhng ngưi nông dân vào cảnh bn cng phải bán con bỏ làng đi kiếm
sống, ăn y rồi chết ng chết chơ. Mi ln tới k thuế là bọn quan lại tm mọi cách đục
khoét, đánh đập nông dân khiến cuc sng ca hvốn đã khốn cng, lại càng trở nên khốn
cng hơn họ phi chy vạy bán đồ đạc, rung đất để c tiện np thuế. Thừa lúc đ, th bọn
địa ch ngh viện dng mọi th đon để cho vay ct c hoc mua r đồ đạc, rung đất ca
nông dân. Ngô Tất T đã tố o hnh thức bt lột bằng u thuế hết sức man của bn
thực dân, ông tố cáo chế độ thực dân nhân đạo đòi hủy b chế độ cho vay nặng lãi
ca chế độ phong kiến. Tt đèn đã vạch trn s bưng bt che giấu ca giai cp thng tr
v cuc sng khn kh, bần cng nông thôn. Tt đèn còn lên án một b máy thống tr
ti tin ng thôn Việt Nam trước Cách mạng tng m: quan lại, ngh viên, địa ch, tàn
nhn nhân đạo, chúng ch ch hội để đục khoét, cướp đoạt ca ci của nhân dân.
T nhng t cáo của Ngô Tất T, ta thy su thun giai cấp đã đến độ gay gắt
vấn đề đưc đặt ra chnh phải nhanh chng giải quyết đơi sống nhân n mun gii
phng nhân dân th không c con đưng nào khác đánh đ chế đthực dân, đánh đ bn
quan lại, địa eh.
Trong Tắt đèn chân dung của bn thng tr xấu xa chnh cái nn làm ni bt
hnh ng tột đẹp của ngươi nông dân. Từ đ, ta sẽ thấy đưc vấn đề th hai trong tác
phm đ tinh thn nhân đạo sâu sắc của Ngô Tất T. ng đã xây dựng đưc hnh ng
ngưi nông n rất sinh động, đp đẽ, t ch Dậu đến chng ch những ni khác.
Nhưng tiêu biểu nhất chị Dậu, đây ngưi ph n đm đang, chung thy, giàu lòng hi
sinh, hiền lành nng lúc cần thiết vn cương quyết đấu tranh vộị k th, đây hnh nh
rt tht v ngưi ph n nông tn Việt Nam thi Pháp thuộc. Đối với nhân vật này, N
Tt T c một tnh thương sâu sắc.
Trong c hai lần suýt bị làm nhc, Ngô Tất T đẹu c tnh bảo v nhân vật ca
minh. ng bo v ch Du mt phần v thái độ nhân hậu sự đồng cm của ông với s
khn kh của ngưi ng dân, phần khác v việc ch Du b làm nhục s m giảm đi rất
nhiu v đẹp l tưởng của nhân vật này trong tảc phm. Một điểm mới khi Ngô Tất T xây
Trang 367
dựng nhân vật ch Dậu đ vị tri của ngưi ph n trong hội. Trưc đ, văn học ch đặt
vấn đề giải phng ph n khi nhng ng buộc l giáo phong kiến. Còn Ngô Tất T đã
cho thấy ngưi ph n còn c sức mnh để chiến đấu vi k th, họ c th vng lên khi
cn thiết. T đây, ta thy mt vấn đề đưc đặt ra là việc giải phng phụ n ch c th đưc
thc hiii khi đi đa squn chúng nhânn và nông dân lao động đã đưc gii phng. C
giải phng đươc giai cấp th phụ n mới đươc giải phng.
T Hu:
Thơ Tố Hữu thơ củạ mt chiến s cách mạng, một nthơ c l tưởng. T Hu
m thơ tc hết để ca ngơi cách mạng, ca ngi Đảng khẳng định l tưởng cng sn
chủ ngha. L ởng đã đem lại mục đch cho cuộc đơi nthơ, cng l tưởng ấy đã đem lại
l tn tại sức sng cho hồn t ông. Trong Từ y, T Hữu thưng dng những t ng
đẹp nhất để gọi n l tưởng. Đ “mắt thn ch ngha”.., Tt c những tên gọi khác nhau
đ đu c chung mt ngha chủ đạo: s soi sáng, dn dt, vạch hướng; chung mt sắc thái
biu cảm bản: sắc thái thành knh, ân tnh. Cảm hng đối với l tưởng nguồn cm
hng mnh m quán xuyến sut tập thơ. đây c cái náo nức, ro rc ca tui tr bt gp
ánh sáng, niềm hân hoan trước l tưởng cun theo s đồng cm của ngưi đọc đến mc
không cưỡng lại đươc lòng tin sắt đá vào l tưởng đủ sc bt chp mi th trên đơi.
Cảm động biết bao bui đầu gp g, trong hoàn eảnh đạt nước còn lệ, k th
tung ra đủ th ba hòng đánh lạc hưởng đấu tranh ca quần chúng, hoặc đe dọa bng
súng gươm, bạo lc... Bui đầu, T Hu phi tri qua mt thi gian “băn khoăn đi kiếm l
yêu đi”. Nhưng một biến c lch s v đi đã xảy đến, quyết định vn mnh của đất nước,
ca thế h nhà thơ: phong trào u c t 1930 trở đi c Đng nh đạo. Và l tưởng cng
sản đã đến vi T Hữu, chi chang, rực rỡ, như mặt trơi xua tan đêm tối, như nguồn sng
tận tiếp cho tâm hồn nhà thơ đươm hoa, kết trải, hun đúc trong anh bao nhu khát vọng
nồng nàn ơn đến mt thế gii ngập tràn ánh sáng. Tố Hữu đã viết nhng dòng thơ cảm
động nht v cái bui ban đầu không thể nào qn đưc y:
“Từ ấy trong tôi bừng nng h/ Mt trơi chân l chi qua tim /Hồn tôi một n
hoa lá/ Rất đậm ng rộn tiếng chim
L ng va lắng u, thm tỏa trong tâm hồn nhà t, vừa trào n theo dòng cảm
xúc nh liệt thành những biểu ng rc rỡ. Hnh nh trong bốn çâu thơ bừng sáng long
lanh, c bao nhiêu táo bạo, tr trung trong cái thế giới tâm hồn n hoan, chi ng y.
Duyên n giữa nhà thơ l tưởng duyên n ca mối tnh đu, khi đã bén rễ th sẽ bn
vng suốt đơi, s đi qua thử thách của thơi gian nguyên vẹn, t n mọi gian kh, hiểm
nguy. Nhưng đây c cái g ln lao hơn, thng liêng hơn cả mt mối tnh, n ân ngha
to dựng sinh thành - bởi chnh Đảng l tưởng của Đảng đã trực tiếp sinh ra nthơ cách
mng.
Ngưi chiến s cách mạng đã thấm nhuần l tưởng của Đảng. Vin cnh lch s
“Từ y nêu lên làm l ng rất cao đẹp, dài u. L tưởng ca giai cấp sản, đ đưc
xem cái đch cuối cng của ch ngha cộng sản một thế giới đại đồng chan hòa tnh
u thương:
Trang 368
“Rồi Xuân y c nhân quần vui v/ Nắm tay nhau tuy khác tiếng, màu da /Gim
chân lên những núi sông chia rẽ/ ôm nhau tn ái cng vang ca ”.
Nơi thế giới l tưởng, con ngưi vt lớn lên, hào hng, đầy sc mạnh “Xây thế gii
cao quá trơi xanh thẳm .Hnh nh ấy trong ng, đẹp như ước chnh n ước
đẹp đẽ nhất, cao quý nhất loài ngưi c thể ngh ra đưc. Nhưng mặt bên kia của vn
đề, hay ni đúng n, cái đch đầu tiên cần phải đạt đến, thành quả đu tiên cần phải hái
ly, chướng ngại đầu tiên trên đưng đi đến l ng cn phải t qua đập tan ách thng
tr ca k th dân tộc:
Quyết hi sinh phá tan hết gông xiềng /Cho T quốc mn năm độc lp...
Đây chnh đòi hỏi cp thiết nht ca ch ngha u nước. Nội dung bản của l
tưởng trong Từ y chnh sự kết hp hai chân l lớn nht ca thi đi: độc lập dân tộc
chủ ngha công sản.
H Chí Minh:
S nghiệp văn chương:
Nguyễn Ái Quốc - H Ch Minh không chỉ một v lãnh tụ v đại, ngưi anh hng
giải phngn tc n mt nhà văn, nthơ lớn, danh nhân văn ha của nhân loại.
S nghiệp văn hc ca H Ch Minh ln lao v tầm vc, phong phú, đa dạng vth loại
đặc sc v phong cách sáng tạo. Bác để lại cho đơi mt s nghiệp văn chương đồ s
thành công trên nhiều bnh diện, nhiều tác phẩm tr thành chun mc.
Văn chnh luận: Đây thể loại đưc Bác viết trt sớm, Ngưi xem n chương
mt loại kh hiệu qu trong công cuộc đu tranh. Văn chnh luận đưc Bác liên tục
nhm tấn công trc din k th hoc th hin nhng nhim v cách mạng qua tng giai
đoạn lch s c th. Vi những tác phẩm tiêu biểu như: Bản án chế độ thực n Pháp
(1925): T cáo tội ác của chế đ thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa kêu gọi, thc
tnh nhng ngưi lệ b áp bức liên hip li trong mt trận đấu tranh chung - đấu tranh
ehng li ch ngha thực dân trên diện rng. Mt s chương của c phẩm này c g;rị
vãn chương gây xúc đng cho ngưi đọcu sắc.
“Tuyên ngôn Độc lập” (1945): thể hiện khát vọng độc lp t do dân tộc ta tuyên
b cuộc đấu tranh giành độc lập dân tc của nhân dân Việt Nam đã thng lơi. “Tuyên ngôn
Độc lập c giá tr v nhiu mặt: giá tr lch sử, giá trị pháp l, giá trị nhân bản, giá trị ngh
thut.
Hai lơi kêu gọi “Lơi kêu gọi toàn quốc khng chiến (1946) “Không cỏ g quý
hơn độc lp t do (1966), thể hin tiếng gọi thiêng liêng của non sông đất nước trong
nhng gi phút thử thách đặc bit. Ni dung ca những văn kiện trên những vấn đề thơi
s cấp bách ca n tc, n phong o hng, tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim
u nưc.
"Di chúc” (1969) là li dn dò ân cn của Bác trước lúc ra đi. Bản di cc vừa thm
đưm tnh yêu thương con ngưi vừa đề ra chiến c trong ng phát triển của đất ơc.
Trang 369
Truyện k:
Bác ngưi đi tiên phong trong cách viết truyện k.
Tuyn tập “Truyện kỉ" ca Nguyễn Ái Quốc tp hơp nhng truyn ngắn k
đưc viết t 1922 - 1925 nhm tấn ng kẻ th bng mũi nhọn chnh lun sc sảo sự
thật công khai của đơi sng, tất nhiên c sự h tr cn thiết c hiệu qu ca nhng
phương thức cấu, sáng tạo ngh thut.
Trong kháng chiến chng thực dân Pháp, Bác viết truyn ngắn “Gic ng ơi năm
(1949) với bút danh Trn Lực, một sáng tác giàu tinh thn lc quan, niềm tin vào sự
tt thng của cách mạng.
Ngoài truyện ngn, H Ch Minh còn c những c phẩm k đưc sáng tác với các
bút danh khác nhau như: "Nhật k chm tàu" (1931), Vừa đi đưng va k chuyện
(1963) với bút danh T.Lan.
Thơ ca:
Đây lnh vực sáng tạo ni bt ca H Ch Minh. C th k đến 3 tập thơ của
Ngưi đưc tuyn chọn qua các thi k: “Nht k trong t gồm 133 bài, “Thơ Hồ Ch
Minh” (1967) gồm 86 bài, “Thơ chữ Hán Hồ Ch Minh (1990) gồm 36 bài.
"Nhật k trong t”: tập t phản ánh tâm hồn nn cách cao đẹp của ngưi
chiến s cộng sn H Ch Minh trong hoàn cảnh th thách nng n ca chốn lao t. Đồng
thơi cũng tập thơ thể hiện trnh độ ngh thuật thơ ca siêu việt của Bác.
B mặt n bạo của nhà Quốc dân đảng - hnh nh thu nh ca hin thực hội
Trung Quc thi Tưởng Gii Thạch đưc miêu tả chân thật, gu sức t cáo càng m bật
n bản lnh ý ch của ngưi chiến s cách mạng H Ch Minh.
“Nhật k trong t còn một tập thơ chứa chan tnh cảm nhân đo một tác
phẩm giàu giá trị ngh thut.
Thơ HỒ Ch Minh
Nhng sáng tác trong thi k trước sau Cách mng gơi lại chân thực và xúc động
thơi k hoạt động b mật. Cũng c nhng vần t đưc Bác sáng tác để trc tiếp tham gia
tuyên truyn vận động cách mạng.
Thơ kháng chiến chống Phâp của Bác thể hin tinh thần yêu nước sâu nặng ca v
nh tụ: Lo lng cho vn mệnh đất nước, động viên tinh thần chiến đấu của nn dân ta, vui
mng trước thng lơi chiến trưng, th hin tinh thn lạc quan cách mạng của Bác.
Nhng sáng c của Bác trong thi k này vừa kết hơp cht tr tnh cách mạng đằm thm
cảm hng anh hng ca của thơi đại.
Nhng bài thơ “Chức Tết” của Bác đã chiếm mt v tr quan trọng trong đi sng
sinh hot tinh thn của nhân n ta.
Thơ ch Hán của H Ch Minh những bài c thi thâm thúy viết vnhiều đềi: về
cuộc kháng chiến chng thực dân Pháp, về nhng chuyến thăm ớc ngoài, về tnh bạn
Trang 370
chút m tnh riêng.
Văn thơ Hồ Ch Minh th hiện sâu sắc tấm lòng giàu u thương tâm hồn cao c
của Ngưi. Qua di sản văn chương quý giá đ, các thế h hôm nay mai sau c thể tm
thy những bài học g trị tinh thần cao quý.
Phong cách ngh thut:
H Ch Mnh ngưi bưc đu đặt nền mng mở đưng cho nền văn học eách
mng Vit Nam. n chương Hồ Ch Minh kết hơp đưc sâu sắc t bên trong mối quan h
giữa chnh trị n học, giữa ng nghệ thut, gia truyn thống hiện đại. Mi
loại hnh văn học của Ngưi đều c phong cách riêng độc đáo, hấp dn c giá trị bn
vng.
Văn chnh luận ca H Ch Minh bc l duy sác sảo, giàu tri thức văn ha, gán l
lun vi thc tiễn, giàu tnh lun chiến, vn dụng c hiệu qu nhiều phương thức biu hin.
Truyện k của Nguyễn Ái Quốc những tác phẩm m đầu gp phần đặt nn
mong cho văn xuôi cách mạng. Chất tr tuệ tnh hiện đại những nét đặc sc ca truyn
ngn Nguyễn Ái Quốc.
V th ca, phong cách sáng tạo của Ngưi rất đa dạng. Nhỉều bài viết theo hnh thức
c thi hàm súc, uyên thâm, đạt chun mc cao v ngh thut. Bác còn vận dng linh hot
nhiu th loại thơ ca để phc v c hiệu qu cho nhim v cách mạng.
Quan điểm sng c:
Ch tch H Ch Mỉnh không nhn mnh nvăn, nhà t chỉ ngưi bn
của văn nghệ, ngưi yêu văn ngh. Nhưng rồi chnh hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm v cách
mạng u cầu, môi trưng hội thn nhiên gi cm cng với tài năng nghệ thuật
m hồn ngh s chứa chan cảm xúc, Ni đã sáng tác đưc nhiều tác phẩm c giá trị.
Ngưi trnh bày khả quan điểm ng tác văn học của minh:
Ngưi xem văn nghệ hoạt động tinh thần phong phú, phục v c hiu qu cho s
nghiệp cách mạng. Nhà văn ng phải gia cuộc đi, gp phần o nhim v đấu tranh
phát triển hội.
H Ch Minh đặc biệt chú đến đi ng thưởng thức. Văn chương trong thi đại
cách mạng phi coi qung đại quần chúng đối ng phc vụ. Ngưi nêu kinh nghiệm
chung cho hoạt động báo ch và văn chương: “Viết cho ai? ”, “Viết để làm g? ”, Viết cái
g? Cách viết thế o? Ngưi luôn quan nim tác phẩm văn chương phi c tnh chân
thực, tránh lối viết cầu k, xa lạ nng nề. Tác phẩm n chương phải th hiện đưc tinh
thn của dân tc, của nhân n đưc nhân dân u thch. Toàn bộ ng c của H Ch
Minh minh chứng hng hồn cho h thống quan điểm ng c của Bác.
H Ch Minh tng viết: "Ngâm t ta vốn không ham", nhưng Ngưi đã trở thành
một nhà thơ, nhà văn lớn.
Văn chương H Ch Minh đưc lun rng rãi trong nước thế gii tha nhn
Trang 371
nhng giá trị đặc sc v nội dung, độc đáo về ngh thuật trong các ng c. Nhiều tác
phm ca H Ch Minh xứng đáng những kiệt c. tác gi ca nhng tác phẩm ln
ấy, d nhiên nhà thơ, nhà văn lớn trong thơi đại của dân tộc Vit Nạm thế gii.
Nhưng mở đầu "Nht k trong t", Bác lại viết: “Ngâm t ta vốn không ham”. Ni
như thế không c ngha Ngưi coi thưng văn chương, hạ thấp giá trị của văn chương;
chnh v Bác c mt ham muốn khác, lớn lao cao quý n nhiều: “Tôi chỉ c mt ham
mun, ham mun tt bậc là làm sao cho nước ta đưc đc lập, n ta đưc t do, đồng bào
ta ai cũng c cơm ăn áo mặc, ai cững đưc học hành”. Sinh ra trong thi bui nước mt
nhà tan, Hồ Chi Minh hiểu: n chương không phải con đưng tt nht d đem lại độc
lập cho n tộc, t do cho nhân n, cơm no áo m cho mọi nhà. Muốn thc hin ham
mun tt bc của mnh chỉ c một con đưng duy nhất đúng: làm cách mạng". Ngựi đã
dành hết mi thơi gian, tâm tr sức lc cho s nghiệp cách mạng.
Thế nhưng trên con đưng hoạt động cách mạng, H Ch Minh nhận thấy văn
chương một th kh sắc n, phục v đắc lực c hiệu qu cho s nghiệp cách
mạrig. Ngưi n nắm chc ly th kh ấy mài sắc n. V thế, c nhng tác phẩm
đưc Ngưi viết ra vi mục đch tuyên truyền, để đạt đưc hiu qu của tun truyền,
Ngưi đã nâng cao ga trị ngh thut của n. Kết qu Ngưi đã cho ra đi nhiều c
phẩm c giá trị ngh thuật cao, c nội dung tưởng sâu sắc. Đ thực s những c
phm lớn đương nhn, tác giả ca nhng tác phẩm ln ấy nhà văn, nhà thơ lớn.
Ngoài ra, trong những ngày tháng bị chnh quyền Tưởng Gii Thch bắt giam,
Bác
đã chọn một công việc thanh tao b ch làm thơ để động viên an ủi mnh
t qua
nhng tháng ngày t đày, gian nan, độc. C nhiều khi do môi trưng
hội thiên
nhn gơi cm cng với tài năng nghệ thuật m hồn nghs chứa chan
cảm xúc, Bác đã
cho ra đơi nhiều bài thơ trữ tnh tuyệt tác. Tm lại, một cách không ch
định, H Ch Minh
đã trở thành một nhà văn, nhà thơ lớn.
MUC LUC QUYÊN 2 ( 469 Trang)
Chương 1 :KĨ NĂNG ĐƯA LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI VĂN HSG
V. Nhng câu hi cho ngươi mi bt đu
5. luận văn học gì?
6. Học luận văn học như thế nào?
7. Kiến thứcluận văn học nằm đâu trong i làm nghị luận văn học?
8. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề luận n học
VI. Năm nguyên tc quan trng khi đưa kin thức lun văn hc vao
bi văn ngh lun
VII. ƠNG DẲN HỌC SINH KHAI THÁC DẲN CHƯNG CHO
NHỮNG VẤN ĐỀ CT LÕI VỀ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VƠI
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
Trang 372
VIII. KIN THC B TR : VẬN DNG KIẾN THƯC
LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI THEO GIƠI HẠN
CHƯƠNG TRÌNH NGVĂN 11 TỪ NĂM 2018
(Tai liu tp hun dnh cho Giao viên dạy đôi tuyn HSG)
Chương 2: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGVĂN THPT (Phn 2 )
Chuyên đ 15 : NGH LUẬN XÃ HI
V. Ngh lun hôi l ?
VI. Nhng yêu cu khi lm văn Ngh lun hôi
VII. Phân loại đ văn Ngh lun hi
VIII. Cấu trc bi n Ngh lun hi
Dạng 1 : Nghị lun về tưởng đạo
Dạng 2 : Nghị luận về hiện tượng đời
sống
Dạng 3 : Nghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm hoặc câu chuyện
Dạng 4 : Dạng đề kết hợp hai mặt tt xấu trong một vấn đề
Dạng 5. Dạng đề mang nh chất đối thoại , bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đề
được đặt ra
Dạng 6: Nghị luận về một vấn đ được gợi ra từ một bc tranh / hình ảnh
Tng hp 100 dân chứng cho bai Ngh lun hi
Chuyên đ 16 : KCH BẢN VĂN HỌC
I.Khai qut v kch bn văn hc
4. Khái nim
5. Phân loại kịch.
6. Đặc trưng của kịch
II.Mt số tac phm kch trong chương trình THPT
3. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Bi kịch về cái đẹp bị bức tử
4. Hồn Trương Ba , Da ng thịt
Chuyên đ 17 : VÀ TUY BUT
I,
5. Khái niệm
6. Phân loại
7. Đặc trưng của thể loại kí.
8. Những đim cần lưu ý khi đọc- hiểu tác phẩm kí theo đặc trưng thể loại
II, Tuy but
3. Khái niệm
Trang 373
4. Đặc điểm
III. Mt số tc phâm kí, Ty but trong chương trình
3. Người lái đò sông Đà
4. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Chuyên đ 18: TÌNH HUỐNG TRUYỆN
(Chữ người tử của Nguyn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyn Minh Châu)
Chuyên đ 19 : PHONG CÁCH CỦA CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIU TRONG
CHƯƠNG TRÌNH THPT
Chuyên đ 20: KHÁM PHÁ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGH TRONG VH
HIỆN ĐẠI VN
I. Khai qut
II. L ng ngưi ngh trong cac tac phm đã hc
1. Giai đon văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
2. Giai đon văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
3. Giai đon văn học Việt Nam sau 1975:
III. Kt luân
Chuyên đ 21 : CÁC CHI TIT NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
2. Nhưng chi tit ngh thuât đăc sc trong cc truyn ngăn Vit Nam
giai đon 1930-1945
Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Chi tiết đoàn tàu trong tác phm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
2. Nhưng chi tiêt ngh thut đăc sc trong cac truyn ngăn Vit Nam giai
đon 1945 1975
Chi tiết căn buồng Mị nằm chi tiết tiếng sáo đêm xuân trong truyện ngắn
Vợ chồng A Phủ của Hoài
Chi tiết nụ cười nước mắt , chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.
Chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn Rừng nu của Nguyễn
Trung Thành
3. Nhưng chi tit ngh thuât đăc săc trong cc truyn ngăn Vit Nam giai
đoạn 1975 đn ht th k XX
Chi tiết tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm trong truyện Chiếc
Trang 374
thuyền ngoài xa.
Chi tiết cây si đn Ngọc Sơn trong Một người Nội của Nguyễn Khải
Chuyên đ 22 : GIỌNG ĐIỆU TRONG TIU THUYẾT S THI 1945-1975
Chuyên đ 23 : HÌNH NG NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ VĂN 1945-1975
III. Hnh ơng ngưi linh trong thơ văn 1945-1975 noi chung
IV. Hnh ơng ngươi linh trong các tác phẩm : Tây Tiến, Rừng nu,
Những đứa con trong gia đình
Chuyên đ 24: NHÂN VT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUYỆN NGẮN
(V nht, Môt ngươi H Nôi , Chiếc thuyn ngoai xa)
I. V số phân của nn vt
Cuộc đời nhọc nhằn, lam
Những nỗi đau do chiến tranh
II. Vẻ đẹpm hồn của nhân vât ngưi mẹ
Giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung
Sắc sảo, hiu đời trải đời
III. Ngh thuât khăc ha nhân vt
Ngh thuật miêu tả nhân vật cụ Tứ
Ngh thuật miêu tả nhân vật Hiền nhân vt mẹ ca Tuất
Ngh thuật miêu tả nhân vật người đàn bà hàng chài
Chuyên đ 25: GƯƠNG MẶT ĐẤT C TRONG THƠ VĂN
Chuyên đ 26 : NHỮNG CHUYÊN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯỞNG
HÌNH THƯC NGHỆ THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONG
TRÀO THƠ MƠI, TCA CÁCH MẠNG (1945-1975) THƠ CA TỪ 1975
ĐẾN HẾT THKỈ XX
I.
Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong trao thơ Mi, thơ ca cch
mạng (1945-1975), thơ Vit sau 1975 đên ht th k XX trên bình din nôi dung
ng
1.Những chuyển biến của cảm hứng thơ
Trang 375
2. Những chuyển biến của cái tôi trtình trong thơ
II. Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong tro thơ Mi, thơ ca Cch
mạng, thơ Vit sau 1975 đn ht th k XX tn bình diên hình thc ngh thuât
5. Những chuyển biến về cấu trúc thơ
6. Sự chuyển biến về giọng điệu ngh thuật của thơ Việt
7. Những chuyển biến về hình ảnh thơ
8. Sự chuyển biến về ngôn ngữ t
Chuyên đ 27 : VĂN HC ĐI MI VÀ NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG
(Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo)
I. Khai qut
3. Những điểm mới ca truyện ngắn sau năm 1975 so với giai đoạn trước
4. Điểm mới của thơ trữ tinh sau năm 1975 so với giai đon trước
II.Nguyên Minh Châu v Chiêc thuyn ngoai xa
III.Thanh Thao v Đn Ghi ta của Lorca
Chuyên đ 28 : QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI
III. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM 1945 - 1975
1. Quan nim con ngưi tâp thể, đại chng
2. Quan nim con ngưi s thi
3. Quan nim con ngươi trí, đơn tr
IV. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM SAU 1975 ĐẾN NAY
1. Con ngưi c nhân
2. Con ngưi th sự, đi
3. Con ngưi lưỡng din, phức tạp v n
Chuyên đ 29 : KHUYNH NG THƠ NG TRƯNG SIÊU THỰC SAU
1975
II.
V ni dung
1
Khuynh ng thơ đi u vo vng m m linh, thức v nhng biểu
hin
Trang 376
2
Ci i tâm linh, thức trong khuynh ng thơ ng trưng, siêu thực -
hnh trình của sự k thừa v pht triển
3
Nhng tc gi tiêu biểu
II. V hình thức thể hin
1 Từ quan nim mi v ch v nghĩa của thơ, xu ng thơ dòng ch
2 . Biểu hiên phong ph từng nh t
Chuyên đ 30 : ĐỘI NG SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 1975
1.
Vi nét v thơ Vit Nam sau 1975
2.
Cc tc gi tiêu biểu
Chương 3 :
NHỮNG BÀI VĂN ĐẠT ĐIM CAO CA HỌC SINH GIỎI
Ngh lun văn hc :
Bi văn 1: Thơ tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm
tới cuộc sống.
Bi văn 2: Chứng minh nhn đinhVới Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một
thời đại mới”
Bi văn 3 :Chất thơ trong truyện ngắn Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Bi văn 4: Sinh thi Nam Cao đã từng rất tâm đc với câu ni của một nhà n
Pháp người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt o hoảnh của phường ích kỷ”.
Qua sự nghip sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chng minh.
Bi văn 5: Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình nâng cao niềm tin o
bản thân mình làm nảy nở con người khát vọng ơn tới chân lý.
Bi văn 6: Con người đến với cuộc sng từ nhiều nẻo đường, trên muôn n cung
bậc phong phú. Nhưng tu điểm con người hướng đến vẫn con người
Bi văn 7: Một nghệ cn cnh phải một nhà văn nhân đạo từ trong cốt tủy
Bi văn 8:Văn học cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.
Bi văn 9: Nguyễn Tuân cho rằng mỗi nhà văn một phu ch”. Em hiu ý kiến
trên như thế nào? bng vic phân tich vẻ đẹp của ngôn từ trong “tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Ch Minh.
Bi văn 10: n về ngôn ngữ nghệ thuật, c ngươi cho rằng lựa chọn ngôn từ yếu
tố quan trọng gop phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca. Bằng việc
phân tch nghệ thut, sử dụng nn từ trong bài “Tây Tiến” của Quang ng, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bi văn 11: Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn với bn đọc, bạn đọc với tác phẩm
Chế Lan Viên viết.
“Mình ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Trang 377
Sâu thẳm mình ư lại ta đấy,
Ta gi cho mình nhen thành na cháy,
Gửi viên đã con, mình lại dựng n thành”.
Bằng việc phân tich một số tác phẩm trong chương trnh Ngữ Văn 12, anh chị hãy
làm mối quan hệ giữa tác giả độc giả trong quan niệm trên của Chế Lan Viên.
Bi văn 12: So sánh phong cách viết k của Nguyễn Tuân trong Ngươi lái đò sông
Đà với Hoàng Phủ Ngọc ng trong Ai đã đặt n cho dòngng.
Bi văn 13
C ý kiến cho rằng phong cách văn học biểu hin trước hết cách nhìn, cách cảm
thụ tính cht khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả”.
Bằng việc phân tch ty bút Ngươi lái đò sông Đà, hãy chứng minh nhận định trên.
Bi văn 14 C ý kiến cho rằng trần thut người thật, việc thật”, ý kiến của
anh chị về quan niệm này? Bằng việc phân tch một tác phẩm văn học lớp 12 hãy
bnh luận ý kiến tn.
Bài văn 15 : Thích môt bi thơ, theo i nghĩ, trưc ht l thích môt cch nhìn,
môt cch nghĩ, môt cch xuc cam, môt cch nói, nghĩa l trưc ht l thích môt
con ngươi”.
Ngh lun hôi:
Bi văn 16:NLXH : Phải chăng sống phải ta sáng?
Bi văn 17:Phía sau những lời khen…
Bi văn 18: Phía sau lời nói dối…
Bi văn 19 : Theo đuổi ước mơ….
Bi văn 20: NLXH Hãy sống trọn vẹn nhất.
Bi văn 21: Nghị luận về ý ngha câu chuyn Hai hạt mầm
Bi văn 22: Cuộc sống cn những giọt nước mắt.
Bi văn 23: Nếu một ngày cuộc sống nhuộmu đen hãy cầm bút vẽ cho
những sao lấp lánh.
Bi văn 24: Ngh luân XH: Tổ quốc trong tôi
Bi văn 25: Suy ngh của anh, chị về triết nhân sinh rút ra từ bài thơ “Quán hàng
phù thy”
Bi văn 26: suy ngh về câu chuyện Bóng nng bóng râm
Bi văn 27 : Cái chết không phải điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất
mát lớn nht đ tâm hồn n li ngay khi còn sống.
Bi văn 28: Nghị luận về ý nghĩa đon thơ Xanh- Nguyễn S Đại
Kiến thức b tr 1 : Cấu trúc đề thi HSG Ng văn
Kiến thức b tr 2 : Tng hp dân chứng cho bài NLXH
Kiến thức b tr 3 : Những nhn định văn học hay
CN MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐANG SOẠN, DỰ KIẾN S HOÀN THIỆN
TRONG THỜI GIAN TI
Chuyên đ : Truyên Kiu
Chuyên đ :Tố Hưu - Đang v thơ.Phong cch tr tình - chính tr ( Từ ấy, Việt
Trang 378
Bắc, Bác ơi )
Chuyên đ : Khuynh ng s thi v cam hứngng mạn(văn hoc 1945-1975)
Chuyên đ : Chủ nghĩa anh hng cch mạng qua truyn chin tranh (Ngươi
mẹ cầmng, Những đa con trong gia đinh, Đất nước đứngn, Rừng nu.)
Chuyên đ :Chân dung Xuân Quỳnh qua thơ tình (Sng, Thuyn biển, Thơ
tinh cuối ma thu, Nếu ngày mai em không m thơ nữa, Hoa cỏ may)
Chuyên đ : Nhưng ng thiên c hng văn (Nam quốc sơn hà, Bnh ngô đaị cáo,
Tuyên ngôn độc lp)
Chuyên đ : Hình ng ting đn trong văn hc ( T hành, Truyện Kiều, Đàn
ghi ta của Lorca)
LỜI KẾT
i liệu luyện thi HSG n Ng văn THPT tài liệu được sưu tầm tổng hp từ
nhiều nguồn. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi sử dụng một số liệu trong đợt tập
huấn giáo viên cốt cán dạy đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia, tập huấn giáo viên ra đề thi
HSG , sử dụng một số chuyên đề ôn luyện của bn đồng nghiệp, i liu trong go
trình luận văn học mt số tài liệu trên mạng.
Để hoàn thành cuốn tài liệu tham khonh cho giáo viên học sinh ôn luyện đội
tuyển học sinh giỏi n n, chúng i đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều bn
đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các thầy đã nhiệt tình cộng tác, tạo điệu kiện
giúp đỡ, cung cp nhng tng tin quan trọng để giúp chúng tôi hoàn thành cuốn tài liệu
quý giá này.
thời gian hạn hẹp kinh nghiệm n ít, trong quá trình thực hiện chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn
đồng nghiệp xa gn.
Xin chân thnh cm ơn!
Thng 8 năm 2018
Nhóm tc gi sưu tm v tng hp
| 1/378