Tài liệu một số nghiên cứu về khó khăn tâm lí trong học tập nghề nghiệp

Tài liệu một số nghiên cứu về khó khăn tâm lí trong học tập nghề nghiệp

VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
136
Email: ducminhsw@gmail.com
MT S NGHN CU V KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HỌC TP NGH NGHIP
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HC
i Đức Minh - Ban T Chc tnh u Sơn La
Ngày nhn bài: 26/05/2018; ngày sa cha: 15/06/2018; ngày duyệt đăng: 18/06/2018.
Abstract:
The paper mentions some domestic and international studies on psychological
difficulties in apprenticeship of students at colleges and universities. These studies have been
considered from many different perspectives, subjects and fields in order to determine the
manifestation and causes of psychological difficulties in apprenticeship of students as well as the
effect of these difficulties on the learning effectiveness of students. Also, the article proposes some
measures to minimize these psychological difficulties in apprenticeship of students.
Keywords:
Difficulties, psychological difficulties, apprenticeship, students.
1. M đu
Hot động hc tp trường cao đẳng (CĐ), đi hc
(ĐH) là hoạt đng hc tp ngh nghip; ni dung hc tp
h thng tri thức, kĩ năng liên quan đến các khoa hc
bản, khoa học s ca chuyên ngành chuyên
ngành gn vi ngh nghiệp tương lai của ngưi hc. Vic
nm vng ni dung hc tập là điều kin quan trng giúp
sinh viên (SV) tr thành những “chuyên giatrong mt
nh vực ngh nghiệp. Đào to ngh nghip là hot động
dy hc nhm trang b kiến thức, năng thái độ
ngh nghip cn thiết cho người hc để có th m được
vic làm hay t to vic làm sau khi hoàn thành khóa hc
hoặc để nâng cao trình độ ngh nghiệp (Điều 3, khon 2,
Lut Giáo dc ngh nghip, 2014) [1].
Vì vy, bước vào môi trường CĐ, ĐH là bước ngot
quan trọng đi vi SV, hội để SV tích lũy tri thức
kĩ năng nghề nghip, tạo điều kin cho h có được
mt ngh nghip ổn định sau y, t đó được mt cuc
sng tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, đó cũng mt quá trình
hc tp SV phải đối mt vi nhiều khó khăn tâm
(KKTL); bên cnh nhng c gng n lc ca bn thân,
SV cn nhận được nhng bin pháp h tr phù hợp để
th t qua những khó khăn đó. Vấn đề KKTL trong
hc tp của SV đã được nhiu công trình nghiên cu
c ngoài Việt Nam đề cập đến dưới nhiều góc độ
khác nhau. Bài viết đề cp mt s nghiên cu v KKTL
trong hc ngh của SV các trường CĐ, ĐH.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được s dng
nghiên cu tài liệu để pn tích, tng hp khái quát
các xu ng nghiên cu v KKTL trong hc ngh ca
SV các trường CĐ, ĐH.
2.2. Nhng nghiên cu c ngoài v khó khăn tâm
trong hoạt động hc tp ngh nghip ca sinh viên
các trường cao đẳng, đại hc
Vấn đề KKTL trong hc ngh của SV các trường CĐ,
ĐH đã đưc các tác gi ớc ngoài xem xét dưới các góc
độ khác nhau, vi nhiu khách th lĩnh vực kc nhau
nhằm xác đnh biu hin, nguyên nhân gây ra nhng
KKTL trong hc ngh, ảnh hưởng ca những KKTL đó
đến hiu qu hc tp ca SV mt s bin pháp h tr
nhm gim thiu nhng KKTL này SV.
2.2.1. Nhng nghiên cu v c biu hin khó khăn m lí
trong hc ngh ca sinh vnc trường cao đẳng, đi hc
th khái quát thành 4 biu hin c th:
- Th nht, nhng c cm tiêu cc ny sinh trong
quá tnh hc tp tại các trường ĐH: bao gm
chán nn, lo lắng, căng thẳng, tht vng, bun phin, mt
mi, độc… Khi nghiên cu mt nhóm 351 SV Anh,
Andrew Wilding (2004) đã phát hiện ra 40% SV
vn đề tâm được đặc trưng bởi s lo lắng căng thẳng
[2], kết qu nghiên cu ca Sarason I.G. và Sarason B.R
(2002) cũng cho thấy, nhiu SV khi vào đại hc không
th hc tt n dẫn đến căng thẳng, t đó h liên tc cm
thy tht vng tuyt vng. H nhn thy những điều
tiêu cc t coi mình ngưi tht bi [3]. Tác gi
Palmer Puri (2006) đã chỉ ra nhiu nhóm khó khăn
SV thường gp phi khi hc trường ĐH khó khăn
trong hc tp một khó khăn lớn. Đối vi khó khăn
trong hc tp, SV các biu hiện như lo lắng ngành hc
không phù hp với mong ước ca bn thân, các em
không biết nên tiếp tc hc hay chuyn ngh, chuyn
trưng [4].
- Th hai, vấn đ thích nghi với môi tng hc tp
trong trường CĐ, ĐH. Vấn đề tâm lí này thường xy ra
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
137
đối tượng SV năm thứ nht. Theo Sade Coll (2003),
SV khi mới bước vào trường ĐH, ngay từ học đầu tiên
đã phải dành thời gian điều chỉnh để phù hp vi môi
trưng hc tp mới. Đây được coi là vấn đề chính trong
bi cnh giáo dục đặc thù bi nhiu SV đến trường ĐH
t những môi trường khác nhau h phi sng trong
i trường ĐH với nền văn hóa dễ gây sc. Vì vy, nn
tng s chun b của SV đóng vai trò quan trọng đáng
k [5]. Tng kết ca Palmer Puri (2006), các nhóm
khó khăn lớn SV thường gp phi khi hc trường
ĐH, đó : 1) Khó khăn khi ri mái ấm gia đình bắt
đầu cuc sng trường ĐH, xa gia đình, người thân
bn bè; 2) Kkhăn khi sng i trường mi, cùng
vi những người khác; 3) K khăn trong việc đảm bo
ăn uống có li cho sc khe với điều kin kinh phí hn
hp; 4) Khó khăn liên quan đến hc tp và s mong ch
ca cá nhân đối vi khóa học; 5) Kkn liên quan đến
quan h xã hi; 6) Khó khăn về kinh tế… [4].
- Th ba, nhng biu hin tâm lí nghiêm trng và
mt s biu hin có liên quan đến ri nhiu ri lon
m lí, biu hiện thường gp t gây tổn thương cho
th, ri lon ăn ung, s dng các cht kích thích, tn
ng tình dc trường hc, lm dng tình dc sm, t
tTheo kết qu nghiên cu ti 274 trung tâm tham vn
(Gallagher, Sysko Zhang, 2001) [6], 85% trung
m báo cáo rng, s gia tăng các vấn đề tâm nghiêm
trng đối tượng SV trong hơn 5 năm qua, bao gồm tht
bi trong hc tp (71%), t sát, t gây tn thương cho
th (51%), ri loạn ăn ung (38%), các vấn đề v cht
cn (45%), s dng các cht ch thích khác (49%), tn
ng tình dc trường hc (33%) các vấn đ liên quan
ti s lm dng nh dc sớm (34%). Theo đánh giá,
khong 16% s SV gp các vấn đề tâm lí nghiêm trng
(Gallagher, Gill Sysko, 2000) [7]. Theo mt báo cáo
kho sát quc gia của Mĩ, 28% SV ĐH năm thứ nht
thưng xuyên cm thy b áp lc và 8% cm thy b suy
nhưc (HERI, UCLA, 2000) [8].
- Th , là những khó khăn trong việc t nhn thc,
nhn thức và thái độ đối vi hc tp.
Nghn cu v c k khăn trong q trình học tp ca
SV độ tui trên 25 chưa tt nghip ĐH, ngi hai khó khăn
v t chc và khó khăn về hoàn cnh, Cross (1978, 1986)
còn phát hin thy mt khó khăn cnh nữa nhng SV này
là KKTL xut phát t ti độ, s t nhn thc v chính nh
trong hc tp [9], [10]. Darkenwald và Merriam (1982)
đánh giá rằng, c vấn đ KKTL xu ng liên quan cht
ch ti hot động giáo dc hc tp ca người hc, đặc
bit là tim năng của người hc [11]. Merriam (1984) nhn
mạnh, KKTL được coi là rào cn mnh n c khó khăn
v t chc hay hn cnh KKTL phn ánh nhng tri
nghim tu cực đi vii trường hc tp [12].
Như vy, nhiu tác gi ớc ngoài đã quan tâm nghiên
cu nhng biu hin KKTL trong hoạt động hc tp ca
SV. c nhà nghiên cứu này đã ch ra nhiu biu hin
KKTL khác nhau ny sinh SV trong quá trình hc tp
CĐ cũng như ĐH. Tuy nhiênc biểu hin mi ch đưc
tp trung xem xét cấp độ xúc cm (lo lng, căng thẳng,
mt mỏi,…), các biểu hin cấp độ nhn thc hành vi
trong đời sng tâm của SV còn ít đưc nghiên cu.
2.2.2. Nhng nghiên cu v nguyên nhân gây ra khó
khăn m lí trong học ngh ca sinh viên các trường cao
đẳng, đại hc
Khi nghiên cu v KKTL trong hc tp ca SV các
trưng CĐ, ĐH, các tác giả ớc ngoài đã chỉ ra nhiu
nguyên nhân dẫn đến KKTL trong hoạt động hc tp ca
SV. Có các nguyên nhân khách quan t bên ngoài và c
nhng nguyên nhân ch quan xut phát t chính các em.
Trước hết yếu t văn hóa-xã hội như hoàn cảnh gia
đình, cha mẹ thiếu năng, khả năng thích nghi kém, bo
lc, s dng cht ch tch, cn quan h nh dc sm,
các mi liên kết nhân lng lẻo… có th dẫn đến tình
trạng gia tăng các vấn đề tâm (Gallagher, Gill Sysko,
2000) [7].
Tiếp đến là kết qu hc tập cũng là một trong nhng
nguyên nhân dẫn đến s khác bit v mức độ KKTL
trong hc tp ca SV. Nghiên cu s khác nhau v các
vn đề tâm của 120 SV trường ĐH Quốc tế Hi giáo
hc lc gii yếu, Safree, Yasin, Dzulkifli nhận định
rng, thành tích hc tp kém là mt trong nhng nguyên
nhân gây ra các vấn đề tâm lí SV. Kết qu nghiên cu
cho thy, nhng SV hc lực kém thường có mức độ
lo âu, căng thẳng cao hơn những SV hc lc gii [13].
Ngoài ra, là vấn đ thiếu hụt các ng. Nghiên cu
s thiếu hụt kĩ năng xã hội - mt yếu t làm gia tăng các
vn đ m lí trên 118 SV đã cho phép các tác giả
Segrin, Chris Flora, Jeanne (2000) đưa ra nhận định
rng, s thiếu hụt các kĩ năng hội cnh là mt trong
nhng nguyên nhân dẫn đến nhng KKTL SV. Nhng
SV có kĩ năng xã hội thấp có KKTL cao hơn các SV có
năng xã hội tt [14].
T nhng nghiên cu tn, th thy rng, các c
gi ớc ngoài đã chỉ ra khá nhiu nguyên nhân khác
nhau dẫn đến KKTL trong hc tp ca SV, trong đó tập
trung ch yếu vào các nguyên nhân ch yếu như chuyn
cp học, môi trường hc tp thay đổi, s không chun b
sn sàng v mt tâm lí, s chưa trưởng thành v mt nhân
cách của SV, động , thái độ hc tp, thiếu s h tr kp
thi của nhà trường, giảng viên… Tuy nhiên, KKTL ca
SV trong hoạt động hc tập, đc bit là ca SV dân tc ít
ngưi trong hc nghn bt ngun t nim tin vào kh
ng hc tp ca chính bn thân SV, kh năng sử dng
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
138
ngôn ng ph thông, tính tích cc và ch động trong hc
nghề, điều kiện phương tiện thc hành nghề, năng lực
phương pháp giảng dạy hướng dn thc hành ngh
ca ging viên, h tr t gia đình… Nhng yếu t này
n ít được c tác gi ớc ngoài đề cập đến.
2.2.3. Nhng nghiên cu v ảnh hưởng của k khăn tâm
trong hc ngh đến hiu qu hc tp ca sinh viên c
trường cao đẳng, đại hc
KKTL của SV cũng thể ảnh hưởng tiêu cc ti
hiu qu hc tp, t l lưu ban tt nghip ca h.
Brackney Karabenick (1995) phát hin ra rng, mc
độ KKTL cao SV liên quan cht ch đến hiu qu hc
tp. SV có mức độ KKTL cao thì cm gc lo lng v thi
c gia tăng, kh năng tự hc, hiu qu qun thi gian
s dng các ngun lc trong hc tp thp. H cũng
thiếu kiên trìn khi phải đi mt với khó khăn cũng n
s dng các chiến lược hc tp hiu qu hay tìm kiếm s
h tr v hc tp [15].
Kết qu nghiên cu ca Goodwin (2006) trên nhóm
SV n tộc ít người cho thy, vi nhiều SV, khó khăn
đưc nhìn nhận như thử thách trong cuộc đời, giúp SV
trưởng thành n khi c gắng vượt qua. Tuy nhiên, vi
không ít SV, khó khăn gặp phi trong thi gian học ĐH
đã để li du n nng n trong tâm trí, gây căng thẳng,
gim chất lượng cuc sng, ảnh hưởng tiêu cực đến kết
qu hc tập tương lai ngh nghip sau này [16].
N vậy, nhng áp lc t hoạt động hc tp gây ra
những KKTL cho SV, ngược li, những căng thẳng, lo
lng, bun phin, mt mỏi… (những KKTL) làm cho SV
cm thy suy kit, tht vng tuyt vng, t đó làm nh
ng nghiêm trọng đến hoạt động hc tp ca SV, làm
gim hiu qu hc tp ảnh hưởng tiêu cực đến tương
lai ngh nghip ca các em sau này. th khẳng định
rng, các nhân mức độ KKTL cao thường thiếu các
năng xử lí thông tin - yếu t tính quyết định ti hiu
qu hc tp thành công ca h
2.2.4. Nhng nghiên cu v bin pháp h tr đ gim
thiu khó khăn m trong hc ngh ca sinh viên các
trường cao đẳng, đại hc
Trên sở làm nhng nguyên nhân dn đến KKTL
trong hc tp ca SV, các tác gi ớc ngoàing đã đề
xut mt s bin pháp góp phn gim thiu KKTL trong
hc tp ca SV.
Để gim thiểu các khó khăn, rào cản trong quá trình
hc tp của người hc, theo các nhà tâm lí hc, s tham
vn tâm trong nhà trường đóng vai trò đặc bit quan
trng (Caplan, 1970; Friend và Cook, 1996) [17], [18].
Hot động tham vn tp trung vào các khía cnh tâm
ca hành vi con ngưi, quá trình can thip các kết qu.
Mc s tham vn ch yếu nhm gii quyết các vn đề
nhân của người hc, song trong nhiều trường hp,
liên quan ti s cng tác ca tp th nhm ci thin môi
trưng lp học, trường hc và thúc đẩy s phát trin tâm
ch cc ca tt c các thành viên.
Tại các trường ĐH, CĐ, bộ phn tham vn tâm
nhim v h tr SV nhằm xác định đạt được các mc
tiêu nhân, hc tp ngh nghip thông qua cung cp
vấn v vic phát triển, ngăn chn phòng nga. Theo
truyn thng, s nhn mnh vào vic tư vấn phát trin
phòng nga. Tuy nhiên, vai trò và chức năng của b
phn tham vn thuộc c trường ĐH tiếp tc thay
đổi đ đáp ứng vi mt lot các yếu t hi, chính tr và
kinh tế (CAS, 1999) [19]. Theo Archer và Cooper (1998),
vic cung cp dch v tham vn cho SV v s đa văn a
gii tính, nhu cu phát trin và ngh nghip, s thay đi
cuc sng, s ng thng, bo lc c vấn đề tâm
nghiêm trng khác là mt trong nhng thách thc ln ca
b phn tham vn thuộc các trường ĐH, CĐ [15].
Như vậy, trên cơ sở làm nhng nguyên nhân dn
đến KKTL trong hc tp ca SV, các tác gi c ngoài
nhn thy rng, cn phi có các bin pháp can thip phù
hp hu hiu mi có th hn chế đưc nhng KKTL
y các em. Theo c nhà tâm hc nước ngoài, để
gim thiu các KKTL trong quá trình hc tp của người
hc, s tham vấn tâm trong nhà trường đóng vai trò đặc
bit quan trng trong vic h tr SV xác định đạt được
các mc tiêu cá nhân, hc tp và ngh nghip thông qua
cung cp dch v tham vấn ngăn chặn và phòng nga
KKTL.
m li, dưới góc độ hoạt động hc tp, nghiên cu
ca các tác gi ớc ngoài thường đi sâu vào lĩnh vực
m của người học cũng như s thay đổi môi trường
hc tp t cp hc này sang cp hc khác. Các nghiên
cu tp trung vào nhng biu hin KKTL, nguyên nhân
y ra KKTL, ảnh hưởng của KKTL đến hiu qu hc
tp của SV nói chung, SV năm thứ nht nói riêngbao
quát đến nhóm đối tượng SV ln tui mt s nhóm
SV yếu thế. Đặc bit, c tác gi ớc ngoài đã nhấn
mnh tm quan trng ca hoạt động tham vn tâm
trong nhà trường vai trò cn thiết của đội ncác nhà
m lí hc trong vic h tr, tham vn học đưng nhm
ci thin môi trường lp hc, trường học, thúc đẩy s
phát trin tâm tích cc ca SV; t đó giảm thiu hn
chế KKTL các em trong quá trình hc tp.
2.3. Nhng nghiên cu trong nước v khó khăn tâm
trong hoạt động hc tp ngh nghip ca sinh viên
các trường cao đẳng, đại hc
Vit Nam, KKTL trong hoạt động hc tp ngh
nghip ca SV các trường CĐ ĐH cũng đã được nhiu
c gi quan tâm nghiên cu, tp trung o ba ng
chính sau:
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
139
2.3.1. Nhng nghiên cu v các biu hiện khó khăn tâm
trong hc ngh của sinh viên trường cao đẳng, đại hc
- Nghiên cu v KKTL trong hot động hc tp ca SV
m th nht: nhiu tác gi trong nước đã ch ra rng, đa
s SV năm th nhất đều gp KKTL trong hc tp. KKTL
ca SV m thứ nhất thường biu hin trên ba mt nhn
thức, thái độ và hành vi trongc khâu ca hot đng hc
tp. Kết qu nghiên cu ca đa số các tác gi theo hướng
y đều ch ra rằng, SV năm th nht gp khó kn nhiều
nht mt nh vi, còn nhn thc thái độ/xúc cm đối
vi hot đng hc tp thì th thay đổi v trí cho nhau.
Nghiên cu ca tác gi Nguyn Xuân Thức Đào
Th Lan Hương (2007) cho thấy, c biu hin KKTL
trong hot động hc tp ca nhng SV này th hin ch
yếu ba mt nhn thc, xúc cảm và kĩ năng hc tp [20].
S dụng phương pháp chính điều tra viết c gi Đặng
Th Lan (2015) đã ch ra nhng biu hin KKTL trong hot
động hc ngoi ng ca SV dân tc thiu s m th nht
Trường ĐH Ngoại ng - ĐH Quc gia Hà Ni. Kết qu
nghiên cu thc tin cho thy, thi gian đầu hc ngoi ng
Trường ĐH Ngoi ng, SV dân tc thiu s năm th nht
còn gp k nhiu k kn trong hoạt động hc ngoi ng
c v nhn thc, thái đ và ng, trong đó c em gp k
khăn nhiều hơn v mt kĩ ng [21].
Nghiên cu v KKTL trong hot động nghiên cu
khoa hc ca SV trường ĐH Trà Vinh, Phạm Văn Tuân
(2013) cũng đã nhận định rng, SV hiện nay đang gặp
phi nhiu KKTL khi tham gia hoạt động nghiên cu
khoa hc, chính những khó khăn này đang cản tr tính
ch cc nghiên cu khoa hc ca SV [22].
n cnh nhng biu hin KKTL va phân tích trên,
khi nghiên cu v nhng biu hin KKTL ca SV trong
hoạt động hc tp mt s ít c gi trong ớc còn đưa ra
các biu hin KKTL khác trong các nghiên cu c th ca
mình. Chng hn, 1) Các biu hin KKTL c th trong các
khâu ca quá trình hc tp; 2) Các biu hin KKTL trong
hoạt động hc tp và trong các lĩnh vực khác ca cuc
sng; 3) Các biu hin KKTL trong hot động hc tp theo
h thng tín ch; 4) Các biu hin KKTL trong hoạt động
hc tp nhng nhóm SV yếu thế.
- ng nghiên cu v nhng biu hin KKTL trong
hoạt động hc tp trong các lĩnh vực khác ca cuc
sngtác gi Đỗ Th Hnh Phúc và Triu Th ơng
(2007), nghiên cu trên 315 SV v thc trng KKTL ca
SV Hc vin Cnh sát Nhân dân sát, cho thy: hu hết
SV đôi khi đều gp tt c các KKTL trên tt c các lĩnh
vc ca cuc sng. Ngoài những khó kn mang tính đặc
trưng của la tuổi như “Tình bạn khác giới, tình yêu”;
“Giao tiếp, ng x trong cuc sống”…, SV Học vin
Cnh sát Nhân dân còn những khó khăn mang tính
đặc thù liên quan đến những quy định ca ngành, ca
trường như điều kin sinh hot, Quy định của trường,
ca ngành”… [23].
Nghiên cu v KKTL trong hoạt đng hc tp ca 82
SV h c tuyển Trường ĐH Sư phạm, ĐH Thái Nguyên,
Nguyn Th Út Sáu (2009) đã chỉ ra mt s KKTL
SV gp phi trong hc tp theo h thng n ch như:
phương pp học tp ca SV còn thiếu tính ch động,
sáng to, chưa năng tự hc, t nghiên cứu; SV chưa
thói quen làm vic qua mạng như đăng kí thông tin
qua mng, còn có tâm lí ngi liên h trc tiếp vi phòng
đào tạo, vi cán b ph trách hc tp; trong quá trình hc
tp, SV b căng thẳng tâm lí, lo s vì không đưc thi li
nguybị đào thải khỏi trường [24].
- ng nghiên cu v các biu hin KKTL trong hc
tp nhng nhóm SV yếu thế c tác gi Nguyn Th
Hoài (2007), khi chuyn t bc ph thông lên ĐH, CĐ,
SV gặp không ít khó khăn do phải thay đổi hot động hc
tp cho phù hp vi môi trường hc tp mi. Đối vi
nhóm đối tượng SV dân tc thiu số, điều đó càng khó
khăn hơn bởi hc lc ca h thường thấp, năng lực s
dng ngôn ng ph thông hn chế, khó hòa nhp vi
phương pp học tp ĐH, tâm mc cm t ti…
Do đó, theo c giả này, SV dân tc thiu s cn tri qua
quá trình thích ng, tham gia vào hoạt động hc tp
trường ĐH nhằm lĩnh hội được nhng yêu cu ca các
nh động hc tp mi và trong quá trình đó, SV s ch
động tích cực vượt qua những khó khăn, trở ngi tâm lí
ca bn thân đ tiếp nhn nhng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mi, hình thành các hành đng hc tp phù hp giúp cho
hoạt động hc tp đt hiu qu cao [25].
Cũng đồng quan điểm trên, Trn Th Tú Anh (2010)
cho rằng, đối vi nhóm SV thit thòi (bao gồm SV đến
t vùng u, vùng xa, miền núi có điều kin KT-XH kém
thun lợi, SV người dân tc thiu s, SV khuyết tt),
những khó khăn trong học tp li càng nng n hơn, bởi
mt mt h thường sng khép kín, phm vi giao tiếp hp,
năng thiết lp quan h hi hn chế, mặt khác điều
kin kinh tế - hi của địa phương khó khăn, chất
ng giáo dc ph thông có nhiu hn chế…, dẫn đến
tri thc nn tảng thường b thiếu ht. Ngoài ra, vi tính
cách rt rè, e ngi, nhiu SV không dám tìm kiếm s giúp
đỡ t bên ngoài khi gp khó khăn, khiến cho khó khăn
càng trm trọng hơn. Theo tác giả, những khó khăn ln
nht mà SV thiệt thòi thường gp phi tp trung ch yếu
o năm lĩnh vực: tài chính, hc tp, s thích ng, quan
h và các khó khăn kc (sức khe, áp lực, gia đình, chỗ
, làm thêm, xin vic) [26].
Như vậy, th thy, biu hin KKTL trong hot
động hc tp ca SV là vấn đề đưc nhiu tác gi trong
c quan tâm nghiên cứu. Đa s tác gi cho rng,
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
140
KKTL ca SV rt đa dạng, phc tp, biu hin ch yếu
ba mt nhn thức, thái độ/xúc cảm và hành vi/kĩ năng
trong các khâu ca hoạt động hc tp. Tuy nhiên, còn ít
nghiên cứu đi sâu chỉ ra các biu hin KKTL trong hot
động hc tp với ba khâu cơ bản hc tp trên lp; t
hc, t nghiên cu thc hành ngh, đặc bit hot
động hc ngh vi vấn đề quan trng nht ca hot động
y vic thc hinc nhim v trong khâu thc hành
ngh ca SV dân tộc ít ngườic trường CĐ nghề.
2.3.2. Nhng nghiên cu vc ngun nhân dẫn đến k
khăn tâm lí trong hc tp của sinh vn cao đẳng, đại hc
Nghiên cu v các nguyên nhân dẫn đến KKTL trong
hoạt động hc tp ca SV, các tác gi trong nước đã chỉ
ra nhiu nguyên nhân khác nhau.
Theo tác gi Nguyn Thế Hùng (2008), nhiu
nguyên nhân ch quan ln khách quan gây ra các KKTL
trong hc tp của SV m thứ nht Tng CĐ Bến Tre,
trong đó nguyên nhân chính là do chưa có phương pháp
hc tp hợp lí, chưa quen với i trường hc tp trường
CĐ; do thiếu sách, giáo trình,i liu tham kho [27].
Nghiên cu ca tác gi ca tác gi Đặng Th Lan
(2016) cho thy nguyên nhân dẫn đến KKTL ca SV dân
tc thiu s khi hc ngoi ng Tờng ĐH Ngoại ng
chưa phương pháp học ngoi ng phù hp, nhng
biến động ln v môi trưng hc tp [21].
Bên cnh vic tìm hiu nhng nguyên nhân gây ra
nhng KKTL trong hoạt động của SV các trường CĐ,
ĐH tác giả Đỗ Văn Bình (2008) n nghiên cứu s nh
ng ca nhng KKTL đến hoạt động hc tp ca SV,
đó là KKTL trong hot động hc tp ảnh hưởng ti s
phát trin tâm lí, nhân cách của SV năm thứ nht. S nh
ng trải đều ti tt c các mt trong s phát trin tâm
, nhân cách ca SV. Ảnh hưởng nhiu nht làm cho
SV “không hứng t đến lp, b gi, b tiết” gây tâm
ng thẳng, stress” [28].
T nhng phân tích trên, th thy rng, có nhiu
nguyên nhân dn đến KKTL trong hoạt động hc tp ca
SV các trường CĐ, ĐH. Bên cạnh nhng nguyên nhân
ch quan bên trong xut phát t chính ch th hc tp
SV, thì những điều kiện kch quan bên ngoài cũng s
nhng nguyên nhân khiến cho hot động hc ny sinh
khó khăn nói chung và KKTL nói riêng.
2.3.3. Nhng nghiên cu v các bin pháp gim thiu khó
khăn tâm trong hc tp ca sinh viên cao đẳng, đi hc
Tác gi Nguyn Thế Hùng (2008) cho rng, để hn
chế nhng KKTL này, cn có s phi hp cht ch gia
nhà trường, ging viên và SV, cũng như cần thường
xuyên t chc các bui hi thảo, hướng dẫn SV phương
pháp hc tập… để t đó hình thành cho SV phương pháp
hc tp hp[27].
Tác gi Đặng Th Lan (2016) đề xut mt s ý kiến
nhm giúp SV dân tc thiu s th gim thiu các
KKTL để đạt kết qu cao trong hot động hc ngoi ng.
“V pa nhà trường: nhà trường, các đơn vị đào tạo, các
phòng ban chức năng cán b, ging viên cn giúp SV
n tc thiu s m th nht nhanh chóng làm quen vi
i trường hc tp mi ngay t nhng ngày đầu tiên vào
hc trường. Phòng Đào tạo nên phi hp vi các b
phn liên quan t chc cho SV dân tc thiu s năm th
nht mt bui nói chuyn v Phương pháp hc ngoi
ngữ” để có th nắm được phương pháp hc ngoi ng
phù hp. V phía ging viên dy ngoi ng: cn thng
nht việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
phát huy nh ch động, tích cc, t nghiên cu, rèn luyn
ca SV dân tc thiu s. Mt khác, cn quan tâm hơn đến
việc hướng dn phương pháp học ngoi ng cho SV dân
tc thiu s để gim bt nhng KKTL cho các em khi
tiếp cận phương pháp giảng dy mi ĐH. Về phía SV
n tc thiu s năm thứ nht: cần hình thành phương
pháp hc ngoi ng trêns rèn luyn các kĩ năng học
tp ĐH; tích cực, ch động trong quá trình hc ngoi
ng góp phn gim bớt KKTL để nâng cao kết qu hc
tp” [21; tr 16].
Đỗ Th Hnh Phúc và Triu Th Hương (2007) nhận
thy rằng, để gii quyết nhng KKTL ny sinh trong hot
động hc tp ca SV Hc vin Cảnh sát Nhân dân, “SV
đã sử dng nhiu cách ứng phó chưa thật s mang li
hiu qu mong muốn như sử dng biện pháp hướng vào
bn thân hoc âm thm chu đựng. Do đó, theo các tác
gi, vấn đề đặt ra là cn nhanh chóng xây dng mt
nh tr giúp tâm phù hp cho SV nhm giúp h ng
phó hiu qu khi gp phi nhng KKTL trong hc tp và
n luyện” [23; tr 22-27].
2.4. Mt s nhn xét
Qua nhng nghiên cu v KKTL trong hc ngh ca
SV, chúng tôi đưa ra một s nhận xét dưới đây:
Th nht, ớc o môi trường ĐH, bước
ngot quan trọng đối với SV. Do đó, trên cơ sở xem xét
các đặc điểm tâm, sinh ca SV trong mối tương quan
vi hoạt động hc tp, nhiu công trình nghiên cứu đã
n lun k sâu v nhng KKTL SV phải đối din
trong quá trình t khi bắt đầu nhp học cho đến khi tt
nghip, nhn mnh nếu các KKTL được gii quyết t
đồng nghĩa với việc SV đã chuyển đổi t nhng yêu cu
n ngoài thành nhng yêu cu bên trong bn tn h và
h t qua nhng yêu cầu, đạt được các gtr cuc
sống. Ngưc li, h s gp KKTL, là một “lc cn bn
thân” khiến h khó thành công trong cuc sng.
Th hai, các nghiên cu trên thế giới đã phân chia các
nhóm khó khăn mà SV thưng gp phi khi hc trường
, ĐH; phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân gc
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
141
r cũng như nhấn mnh vai trò quan trng v nn tng,
s chun b cũng như sức khe tinh thnch cc s giúp
SV điều chnh bn thân thích nghi tt với môi trường hc
tp mi. Đặc biệt, đối với đối tượng SV thit ti,
hoàn cảnh khó khăn, các nghiên cứu đã chỉ ra các yếu t
m lí - xã hi quan trng ảnh hưởng ti kết qu hc tp
ca nhóm SV này và nhn mnh các nhà hoạch định
chính sách, nhà lãnh đạo và nhà trường cn hiu các
yếu t này va mang tính ri ro, rào cn, va mang tính
động lực, cơ hội đối vi SV trong quá trình hc tp. Theo
các tác gi, tại các trường ĐH, c ngoài, b phn
tham vn tâm nhim v h tr SV nhm xác định
đạt được các mc tiêu cá nhân, hc tp ngh nghip
thông qua cung cấp tư vấn v vic phát trin, ngăn chặn
phòng nga các vn đ v KKTL.
Th ba, Vit Nam, các nghiên cu cho thy nhng
biu hin KKTL trong hoạt động hc tp của SV khá đa
dng, ch yếu tp trung c mt nhn thc, cm xúc
thái độ nh vi, kĩ năng… Theo các tác giả, có nhiu
nguyên nhân ch quan và khách quan gây ra các KKTL,
đòi hỏi SV cn tri qua qtrình thích ng, tham gia vào
hoạt động hc tp trường ĐH nhằm nh hội đưc
nhng yêu cu củac hành động hc tp mới. Đặc bit,
đối vi nhóm SV thit thòi, nhng KKTL trong hc tp
li càng nng n hơn, do đó cần có s phi hp gia nhà
trưng, c khoa, cán b ging viên cũng như bản thân
SV nhm giúp SV khc phc KKTL để đạt kết qu cao
trong hc tp.
3. Kết lun
KKTL trong hoạt động hc ngh ca SV vấn đề
cần đưc quan tâm nghiên cứu để phát huy hiu qu hot
động hc tp ca SV. KKTL được biu hin s lo lng,
căng thẳng, chán nn, mt mi trong quá trình hc tp
m nh hưởng đến kết qu. Nguyên nhân dẫn đến nhng
KKTL này do ca quen với môi trường hc tp
trường cao đẳng, đại hc, SV còn thiếu hụt các kĩ năng,
chưa có phương pháp học tp hp lí, do thiếu sách, giáo
trình, tài liu tham kho nhng KKTL trong vic t
nhn thc, nhn thứcthái độ đối vi hc tập… Ngoài
ra, KKTL n gây ảnh hưởng ti s phát trin tâm ,
nhân cách ca SV. Việc xác định được nhng KKTL và
nhng nguyên nhân dẫn đến KKTL s giúp cho SV,
giảng viên, lãnh đạo nhà trường, các nhà hoạch định
chínhch… tìm rac giải pháp hp.
i liu tham kho
[1]
Quc hi (2014). Lut Giáo dc ngh nghip, s
74/2014/QH13, ngày 27/11/2014.
[2]
Andrew B. - Wilding J. M. (2004). The relation of
depression and anxiety to life-stress and
achievement in students. British Journal of
Psychology, Vol. 95 (4), pp. 509-522.
[3]
Sarason I. G. - Sarason B. R. (2002). Abnormal
Psychology: the Problem of Maladaptive Behavior,
Upper Saddle River, N.J: Prentice Hall.
[4]
Palmer, S. - Puri, A. (2006). Coping with stress at
university: A survival guide. SAGE Publication,
London.
[5]
Sade, D. - Coll, R. K. (2003). Technology and
technology education: Views of some Solomon Island
primary teachers and curriculum development
officers. International Journal of Science and
Mathematics Education, Vol. 1, pp. 87-114.
[6]
Gallagher, R. - Sysko, H. - Zhang, B. (2001).
National survey of counseling center directors.
Alexandria, VA: International Association of
Counseling Services.
[7]
Gallagher, R. - Gill, A. - Sysko, H. (2000). National
survey of counseling center directors. Alexandria,
VA: International Association of Counseling
Services.
[8]
Higher Education Research Institute, University of
California, Los Angeles (HERI, UCLA) (2000). The
American freshman: National norms for fall 2000.
Los Angeles: HERI, UCLA.
[9]
Cross, K. P. (1978). The Missing Link: Connecting
Adult Learners to Learning Resources. New York:
College Entrance Examination Board.
[10]
Cross, K. P. (1986). Adults as Learners. San
Francisco, CA: Jossey-Bass Publishers.
[11]
Darkenwald, G. G. - Merriam, S. B. (1982). Adult
Education; Foundations of Practice. New York:
Harper - Row, Publishers.
[12]
Merriam, S. B. (1984). Adult development;
implications for adult education. (Information
Series No. 282). Columbus, OH: The Ohio State
University, The National Center for Research in
Vocational Education. (ERIC Clearinghouse on
Adult, Career, and Vocational Education No. ED
246 309), pp. 1-3.
[13]
Safree Md. A. - Yasin Md. - Dzulkifli M.A.D.
(2009). Differences in Psychological Problem
between Low and high Achieving Students. The
Journal of Behavioral Science, Vol. 4 (1), pp. 49-58.
[14]
Segrin Chris - Flora Jeanne (2000). Poor Social
Skills Are a Vulnerability Factor in the Development
of Psychosocial Problem, Human Communication
Research, Vol. 26 (3), pp. 489-514.
[15]
Brackney, B. - Karabenick, S. (1995).
Psychopathology and academic performance: The
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
VJE
Tạp chí Giáo dc, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
142
role of motivation and learning strategies. Journal
of Counseling Psychology, Vol. 42 (4), pp. 456-465.
[16]
Goodwin, L. L. (2006). Graduating Class:
Disadvantaged Students Crossing the Bridge of
Higher Education. State University of New York
Press, Albany.
[17]
Caplan, G. (1970). The theory and practice of
mental health consultation. New York: Basic
Books.
[18]
Friend, M. - Cook, L. (1996). Collaboration skills
for school professionals (2nd ed). National
Professional Resources, Inc.
[19]
Archer and Cooper (1998). Counseling and mental
health service on campus: A handbook of
contemporary practices and challenges. San
Francisco: Jossey Bass.
[20]
Nguyn Xuân Thc - Đào Thị Lan Hương (2007).
Phân tích c biu hiện khó khăn tâm lí trong hot
động hc tp ca sinh viên m thứ nht sư phạm.
Tp chí Tâm lí hc, s 09, tr 14-21.
[21]
Đng Th Lan (2015). Khó khăn m trong hoạt động
hc ngoi ng ca sinh vn n tc thiu s m thứ
nht Tờng Đại hc Ngoi ng - Đại hc Quc gia
Hà Ni. Tp chí Khoa hc, Đại hc Quc gia Ni:
Nghn cứu nước ngi, s 31 (3), tr 33-43.
[22]
Phm Văn Tuân (2013). Khó khăn tâm lí trong hoạt
động nghiên cu khoa hc ca sinh viên Tờng Đại
hc Trà Vinh. Tp chím lí hc, s7, tr 31-35.
[23]
Đ Th Hnh Phúc - Triu Th Hương (2007).
Những khó khăn tâm ca sinh viên Hc vin
Cnh sát Nhân dân. Tp chí Tâm hc, s 9 (102),
tr 22-27.
[24]
Nguyn Th Út Sáu (2009). Nguyên nhân gây nên
khó khăn tâm lí trong hc tp theo hc chế tín ch
ca sinh viên h c tuyn Tng Đi học Sư phạm
- Đi hc Thái Nguyên. Tp chí Giáo dc, s 218,
tr 15- 21.
[25]
Nguyn Th Hoài (2007). S thích ng vi hot
động hc tp của sinh viên năm thứ nhất người dân
tc thiu s. Tp chí Tâm hc, s 4 (97), tr 27 - 35.
[26]
Trn Th Anh (2010). Nhng khó khăn của sinh
vn thit thòi trong thi gian hc ti Đi hc Huế. Tp
c Khoa hc, trường Đi hc Huế, s 62, tr 5-16.
[27]
Nguyn Thế Hùng (2008). Khó khăn m trong học
tp ca sinh viên m thứ nhất Trường Cao đẳng Bến
Tre. Tp chí Tâm lí hc, s 5 (110), tr 55-59.
[28]
Đỗ Văn Bình (2008). Khó khăn tâm trong hot
động hc tp của sinh viên m thứ nhất Trường
Cao đẳng sư phạm Qung Tr. Tp chí Tâm lí hc,
s 2, tr 59-63.
THC TRNG NHN THC...
(Tiếp theo trang 135)
Kết quả nghiên cứu trên đây giúp chúng i đề xuất
chương tnh tập huấn cho GVMN về đặc điểm/nhn biết
tr RLPT c cách thức htr/giáo dục cho tr
RLPT trên địa bàn TP. Đà Nẵng trong thời gian tới.
i liu tham kho
[1]
Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 02/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 22/01/2008 ban hành quy định về
chuẩn nghề nghip giáo viên mầm non.
[2]
Bộ GD-ĐT - Bộ Nội vụ (2015). Thông liên tịch
s 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/09/2015
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
[3]
Segen Joseph C. (2006). Concise Dictionary of
Modern Medicine (Illustrated ed.). McGraw-Hill.
[4]
Dickerson, AS - Rahbar, MH - Pearson, DA. (2017).
Autism spectrum disorder reporting in lower
socioeconomic neighborhoods. Autism, Vol. 21 (4),
pp. 470-480.
[5]
K.D. Macey (2005). Attention-deficit/hyperactivity
disorder: teacher knowledge and referral for
assessment. Doctoral dissertation, Texas A&M
University.
[6]
M. Ives - N. Munro (2002). Caring For A Child With
Autism. Jessica Kingsley Publishers, London, UK.
[7]
Sandin, S. - Schendel, D - Magnusson, P. (2016).
Autism risk associated with parental age and with
increasing difference in age between the parents.
Molecular Psychiatry Vol. 21 (5), pp. 693-700
[8]
Janvier, YM - Harris, JF - Coffield, CN. (2016).
Screening for autism spectrum disorder in
underserved communities: early childcare providers
as reporters. Autism, Vol. 20 (3), pp. 364-373.
[9]
American Psychitric Association (APA) (2013).
Diagnostic and Statistical Manual Of Mental
Disorders (DSM-5). Fifth Edition, published.
[10]
F.R. Volkmar - R. Paul - A. Klin - D. Cohen (2005).
Handbook of Autism and Pervasive Developmental
Disorders. Volume Two, Published by John Wiley
& Sons, Inc., U.S.
[11]
Trần Văn Công - Vũ Thị Minh Hương (2011). Xung
quanh vấn đề chẩn đoán trẻ tự kỉ hiện nay. Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Nội, Khoa học Xã
hội và Nhân văn, số 27, tr 1-8.
[12]
Crowe, BHA - Salt, AT (2015). Autism: the
management and support of children and young
people on the autism spectrum (NICE Clinical
Guideline 170). Archives of Disease in Childhood -
Education and Practice, Vol. 100 (1), pp. 20-23.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
| 1/7

Preview text:

lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
Bùi Đức Minh - Ban Tổ Chức tỉnh uỷ Sơn La
Ngày nhận bài: 26/05/2018; ngày sửa chữa: 15/06/2018; ngày duyệt đăng: 18/06/2018.
Abstract: The paper mentions some domestic and international studies on psychological
difficulties in apprenticeship of students at colleges and universities. These studies have been
considered from many different perspectives, subjects and fields in order to determine the
manifestation and causes of psychological difficulties in apprenticeship of students as well as the
effect of these difficulties on the learning effectiveness of students. Also, the article proposes some
measures to minimize these psychological difficulties in apprenticeship of students.
Keywords: Difficulties, psychological difficulties, apprenticeship, students. 1. Mở đầu
2.2. Những nghiên cứu ở nước ngoài về khó khăn tâm
Hoạt động học tập ở trường cao đẳng (CĐ), đại học lí trong hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên
(ĐH) là hoạt động học tập nghề nghiệp; nội dung học tập các trường cao đẳng, đại học
là hệ thống tri thức, kĩ năng liên quan đến các khoa học
Vấn đề KKTL trong học nghề của SV các trường CĐ,
cơ bản, khoa học cơ sở của chuyên ngành và chuyên ĐH đã được các tác giả nước ngoài xem xét dưới các góc
ngành gắn với nghề nghiệp tương lai của người học. Việc độ khác nhau, với nhiều khách thể và lĩnh vực khác nhau
nắm vững nội dung học tập là điều kiện quan trọng giúp nhằm xác định biểu hiện, nguyên nhân gây ra những
sinh viên (SV) trở thành những “chuyên gia” trong một KKTL trong học nghề, ảnh hưởng của những KKTL đó
lĩnh vực nghề nghiệp. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động đến hiệu quả học tập của SV và một số biện pháp hỗ trợ
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ nhằm giảm thiểu những KKTL này ở SV.
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được 2.2.1. Những nghiên cứu về các biểu hiện khó khăn tâm lí
việc làm hay tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học trong học nghề của sinh viên các trường cao đẳng, đại học
hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp (Điều 3, khoản 2,
Có thể khái quát thành 4 biểu hiện cụ thể:
Luật Giáo dục nghề nghiệp, 2014) [1].
- Thứ nhất, là những xúc cảm tiêu cực nảy sinh trong
Vì vậy, bước vào môi trường CĐ, ĐH là bước ngoặt quá trình học tập tại các trường CĐ và ĐH: bao gồm
quan trọng đối với SV, là cơ hội để SV tích lũy tri thức chán nản, lo lắng, căng thẳng, thất vọng, buồn phiền, mệt
và kĩ năng nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ có được mỏi, cô độc… Khi nghiên cứu một nhóm 351 SV ở Anh,
một nghề nghiệp ổn định sau này, từ đó có được một cuộc Andrew và Wilding (2004) đã phát hiện ra 40% SV có
sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, đó cũng là một quá trình vấn đề tâm lí được đặc trưng bởi sự lo lắng và căng thẳng
học tập mà SV phải đối mặt với nhiều khó khăn tâm lí [2], kết quả nghiên cứu của Sarason I.G. và Sarason B.R
(KKTL); và bên cạnh những cố gắng nỗ lực của bản thân, (2002) cũng cho thấy, nhiều SV khi vào đại học vì không
SV cần nhận được những biện pháp hỗ trợ phù hợp để có thể học tốt nên dẫn đến căng thẳng, từ đó họ liên tục cảm
thể vượt qua những khó khăn đó. Vấn đề KKTL trong thấy thất vọng và tuyệt vọng. Họ nhận thấy những điều
học tập của SV đã được nhiều công trình nghiên cứu ở tiêu cực và tự coi mình là người thất bại [3]. Tác giả
nước ngoài và Việt Nam đề cập đến dưới nhiều góc độ Palmer và Puri (2006) đã chỉ ra nhiều nhóm khó khăn mà
khác nhau. Bài viết đề cập một số nghiên cứu về KKTL SV thường gặp phải khi học ở trường ĐH và khó khăn
trong học nghề của SV các trường CĐ, ĐH.
trong học tập là một khó khăn lớn. Đối với khó khăn
2. Nội dung nghiên cứu
trong học tập, SV có các biểu hiện như lo lắng ngành học
2.1. Phương pháp nghiên cứu
không phù hợp với mong ước của bản thân, các em
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là không biết nên tiếp tục học hay chuyển nghề, chuyển
nghiên cứu tài liệu để phân tích, tổng hợp và khái quát trường [4].
các xu hướng nghiên cứu về KKTL trong học nghề của
- Thứ hai, vấn đề thích nghi với môi trường học tập SV các trường CĐ, ĐH.
trong trường CĐ, ĐH. Vấn đề tâm lí này thường xảy ra 136 Email: ducminhsw@gmail.com
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
ở đối tượng SV năm thứ nhất. Theo Sade và Coll (2003),
Như vậy, nhiều tác giả nước ngoài đã quan tâm nghiên
SV khi mới bước vào trường ĐH, ngay từ học kì đầu tiên cứu những biểu hiện KKTL trong hoạt động học tập của
đã phải dành thời gian điều chỉnh để phù hợp với môi SV. Các nhà nghiên cứu này đã chỉ ra nhiều biểu hiện
trường học tập mới. Đây được coi là vấn đề chính trong KKTL khác nhau nảy sinh ở SV trong quá trình học tập ở
bối cảnh giáo dục đặc thù bởi nhiều SV đến trường ĐH CĐ cũng như ĐH. Tuy nhiên các biểu hiện mới chỉ được
từ những môi trường khác nhau và họ phải sống trong tập trung xem xét ở cấp độ xúc cảm (lo lắng, căng thẳng,
môi trường ĐH với nền văn hóa dễ gây sốc. Vì vậy, nền mệt mỏi,…), các biểu hiện ở cấp độ nhận thức và hành vi
tảng và sự chuẩn bị của SV đóng vai trò quan trọng đáng trong đời sống tâm lí của SV còn ít được nghiên cứu.
kể [5]. Tổng kết của Palmer và Puri (2006), các nhóm 2.2.2. Những nghiên cứu về nguyên nhân gây ra khó
khó khăn lớn mà SV thường gặp phải khi học ở trường khăn tâm lí trong học nghề của sinh viên các trường cao
ĐH, đó là: 1) Khó khăn khi rời mái ấm gia đình và bắt đẳng, đại học
đầu cuộc sống ở trường ĐH, xa gia đình, người thân và
Khi nghiên cứu về KKTL trong học tập của SV các
bạn bè; 2) Khó khăn khi sống ở môi trường mới, cùng trường CĐ, ĐH, các tác giả nước ngoài đã chỉ ra nhiều
với những người khác; 3) Khó khăn trong việc đảm bảo nguyên nhân dẫn đến KKTL trong hoạt động học tập của
ăn uống có lợi cho sức khỏe với điều kiện kinh phí hạn SV. Có các nguyên nhân khách quan từ bên ngoài và cả
hẹp; 4) Khó khăn liên quan đến học tập và sự mong chờ những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính các em.
của cá nhân đối với khóa học; 5) Khó khăn liên quan đến
Trước hết là yếu tố văn hóa-xã hội như hoàn cảnh gia
quan hệ xã hội; 6) Khó khăn về kinh tế… [4].
đình, cha mẹ thiếu kĩ năng, khả năng thích nghi kém, bạo
- Thứ ba, những biểu hiện tâm lí nghiêm trọng và lực, sử dụng chất kích thích, cồn và quan hệ tình dục sớm,
một số biểu hiện có liên quan đến rối nhiễu và rối loạn các mối liên kết cá nhân lỏng lẻo… có thể dẫn đến tình
tâm lí, biểu hiện thường gặp là tự gây tổn thương cho cơ trạng gia tăng các vấn đề tâm lí (Gallagher, Gill và Sysko,
thể, rối loạn ăn uống, sử dụng các chất kích thích, tấn 2000) [7].
công tình dục ở trường học, lạm dụng tình dục sớm, tự
Tiếp đến là kết quả học tập cũng là một trong những
tử… Theo kết quả nghiên cứu tại 274 trung tâm tham vấn
(Gallagher, Sysko và Zhang, 2001) [6], có 85% trung nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về mức độ KKTL
tâm báo cáo rằng, có sự gia tăng các vấn đề tâm lí nghiêm trong học tập của SV. Nghiên cứu sự khác nhau về các
trọng ở đối tượng SV trong hơn 5 năm qua, bao gồm thất vấn đề tâm lí của 120 SV trường ĐH Quốc tế Hồi giáo
bại trong học tập (71%), tự sát, tự gây tổn thương cho cơ có học lực giỏi và yếu, Safree, Yasin, Dzulkifli nhận định
thể (51%), rối loạn ăn uống (38%), các vấn đề về chất rằng, thành tích học tập kém là một trong những nguyên
cồn (45%), sử dụng các chất kích thích khác (49%), tấn nhân gây ra các vấn đề tâm lí ở SV. Kết quả nghiên cứu
công tình dục ở trường học (33%) và các vấn đề liên quan cho thấy, những SV có học lực kém thường có mức độ
tới sự lạm dụng tình dục sớm (34%). Theo đánh giá, có lo âu, căng thẳng cao hơn những SV có học lực giỏi [13].
khoảng 16% số SV gặp các vấn đề tâm lí nghiêm trọng
Ngoài ra, là vấn đề thiếu hụt các kĩ năng. Nghiên cứu
(Gallagher, Gill và Sysko, 2000) [7]. Theo một báo cáo sự thiếu hụt kĩ năng xã hội - một yếu tố làm gia tăng các
khảo sát quốc gia của Mĩ, 28% SV ĐH năm thứ nhất vấn đề tâm lí trên 118 SV ở Mĩ đã cho phép các tác giả
thường xuyên cảm thấy bị áp lực và 8% cảm thấy bị suy Segrin, Chris và Flora, Jeanne (2000) đưa ra nhận định
nhược (HERI, UCLA, 2000) [8].
rằng, sự thiếu hụt các kĩ năng xã hội chính là một trong
- Thứ tư, là những khó khăn trong việc tự nhận thức, những nguyên nhân dẫn đến những KKTL ở SV. Những
nhận thức và thái độ đối với học tập.
SV có kĩ năng xã hội thấp có KKTL cao hơn các SV có
Nghiên cứu về các khó khăn trong quá trình học tập của kĩ năng xã hội tốt [14].
SV ở độ tuổi trên 25 chưa tốt nghiệp ĐH, ngoài hai khó khăn
Từ những nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, các tác
về tổ chức và khó khăn về hoàn cảnh, Cross (1978, 1986) giả nước ngoài đã chỉ ra khá nhiều nguyên nhân khác
còn phát hiện thấy một khó khăn chính nữa ở những SV này nhau dẫn đến KKTL trong học tập của SV, trong đó tập
là KKTL xuất phát từ thái độ, sự tự nhận thức về chính mình trung chủ yếu vào các nguyên nhân chủ yếu như chuyển
trong học tập [9], [10]. Darkenwald và Merriam (1982) cấp học, môi trường học tập thay đổi, sự không chuẩn bị
đánh giá rằng, các vấn đề KKTL có xu hướng liên quan chặt sẵn sàng về mặt tâm lí, sự chưa trưởng thành về mặt nhân
chẽ tới hoạt động giáo dục và học tập của người học, đặc cách của SV, động cơ, thái độ học tập, thiếu sự hỗ trợ kịp
biệt là tiềm năng của người học [11]. Merriam (1984) nhấn thời của nhà trường, giảng viên… Tuy nhiên, KKTL của
mạnh, KKTL được coi là rào cản mạnh hơn các khó khăn SV trong hoạt động học tập, đặc biệt là của SV dân tộc ít
về tổ chức hay hoàn cảnh vì KKTL phản ánh những trải người trong học nghề còn bắt nguồn từ niềm tin vào khả
nghiệm tiêu cực đối với môi trường học tập [12].
năng học tập của chính bản thân SV, khả năng sử dụng 137
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
ngôn ngữ phổ thông, tính tích cực và chủ động trong học cá nhân của người học, song trong nhiều trường hợp, nó
nghề, điều kiện và phương tiện thực hành nghề, năng lực liên quan tới sự cộng tác của tập thể nhằm cải thiện môi
và phương pháp giảng dạy hướng dẫn thực hành nghề trường lớp học, trường học và thúc đẩy sự phát triển tâm
của giảng viên, hỗ trợ từ gia đình… Những yếu tố này lí tích cực của tất cả các thành viên.
còn ít được các tác giả nước ngoài đề cập đến.
Tại các trường ĐH, CĐ, bộ phận tham vấn tâm lí có
2.2.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của khó khăn tâm nhiệm vụ hỗ trợ SV nhằm xác định và đạt được các mục
lí trong học nghề đến hiệu quả học tập của sinh viên các tiêu cá nhân, học tập và nghề nghiệp thông qua cung cấp
trường cao đẳng, đại học
tư vấn về việc phát triển, ngăn chặn và phòng ngừa. Theo
KKTL của SV cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực tới truyền thống, có sự nhấn mạnh vào việc tư vấn phát triển
hiệu quả học tập, tỉ lệ lưu ban và tốt nghiệp của họ. và phòng ngừa. Tuy nhiên, vai trò và chức năng của bộ
Brackney và Karabenick (1995) phát hiện ra rằng, mức phận tham vấn thuộc các trường ĐH và CĐ tiếp tục thay
độ KKTL cao ở SV liên quan chặt chẽ đến hiệu quả học đổi để đáp ứng với một loạt các yếu tố xã hội, chính trị và
tập. SV có mức độ KKTL cao thì cảm giác lo lắng về thi kinh tế (CAS, 1999) [19]. Theo Archer và Cooper (1998),
cử gia tăng, khả năng tự học, hiệu quả quản lí thời gian việc cung cấp dịch vụ tham vấn cho SV về sự đa văn hóa
và sử dụng các nguồn lực trong học tập thấp. Họ cũng và giới tính, nhu cầu phát triển và nghề nghiệp, sự thay đổi
thiếu kiên trì hơn khi phải đối mặt với khó khăn cũng như cuộc sống, sự căng thẳng, bạo lực và các vấn đề tâm lí
sử dụng các chiến lược học tập hiệu quả hay tìm kiếm sự nghiêm trọng khác là một trong những thách thức lớn của
hỗ trợ về học tập [15].
bộ phận tham vấn thuộc các trường ĐH, CĐ [15].
Kết quả nghiên cứu của Goodwin (2006) trên nhóm
Như vậy, trên cơ sở làm rõ những nguyên nhân dẫn
SV dân tộc ít người cho thấy, với nhiều SV, khó khăn đến KKTL trong học tập của SV, các tác giả nước ngoài
được nhìn nhận như là thử thách trong cuộc đời, giúp SV nhận thấy rằng, cần phải có các biện pháp can thiệp phù
trưởng thành hơn khi cố gắng vượt qua. Tuy nhiên, với hợp và hữu hiệu mới có thể hạn chế được những KKTL
không ít SV, khó khăn gặp phải trong thời gian học ĐH này ở các em. Theo các nhà tâm lí học nước ngoài, để
đã để lại dấu ấn nặng nề trong tâm trí, gây căng thẳng, giảm thiểu các KKTL trong quá trình học tập của người
giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực đến kết học, sự tham vấn tâm lí trong nhà trường đóng vai trò đặc
quả học tập và tương lai nghề nghiệp sau này [16].
biệt quan trọng trong việc hỗ trợ SV xác định và đạt được
các mục tiêu cá nhân, học tập và nghề nghiệp thông qua
Như vậy, những áp lực từ hoạt động học tập gây ra cung cấp dịch vụ tham vấn ngăn chặn và phòng ngừa
những KKTL cho SV, ngược lại, những căng thẳng, lo KKTL.
lắng, buồn phiền, mệt mỏi… (những KKTL) làm cho SV
cảm thấy suy kiệt, thất vọng và tuyệt vọng, từ đó làm ảnh
Tóm lại, dưới góc độ hoạt động học tập, nghiên cứu hưở
của các tác giả nước ngoài thường đi sâu vào lĩnh vực
ng nghiêm trọng đến hoạt động học tập của SV, làm tâm lí của người học cũng như sự thay đổi môi trường
giảm hiệu quả học tập và ảnh hưởng tiêu cực đến tương học tập từ cấp học này sang cấp học khác. Các nghiên
lai nghề nghiệp của các em sau này. Có thể khẳng định cứu tập trung vào những biểu hiện KKTL, nguyên nhân
rằng, các cá nhân có mức độ KKTL cao thường thiếu các gây ra KKTL, ảnh hưởng của KKTL đến hiệu quả học
kĩ năng xử lí thông tin - yếu tố có tính quyết định tới hiệu tập của SV nói chung, SV năm thứ nhất nói riêng và bao
quả học tập và thành công của họ
quát đến nhóm đối tượng SV lớn tuổi và một số nhóm
2.2.4. Những nghiên cứu về biện pháp hỗ trợ để giảm SV yếu thế. Đặc biệt, các tác giả nước ngoài đã nhấn
thiểu khó khăn tâm lí trong học nghề của sinh viên các mạnh tầm quan trọng của hoạt động tham vấn tâm lí
trường cao đẳng, đại học
trong nhà trường và vai trò cần thiết của đội ngũ các nhà
Trên cơ sở làm rõ những nguyên nhân dẫn đến KKTL tâm lí học trong việc hỗ trợ, tham vấn học đường nhằm
trong học tập của SV, các tác giả nước ngoài cũng đã đề cải thiện môi trường lớp học, trường học, thúc đẩy sự
xuất một số biện pháp góp phần giảm thiểu KKTL trong phát triển tâm lí tích cực của SV; từ đó giảm thiểu và hạn học tập của SV.
chế KKTL ở các em trong quá trình học tập.
Để giảm thiểu các khó khăn, rào cản trong quá trình 2.3. Những nghiên cứu ở trong nước về khó khăn tâm
học tập của người học, theo các nhà tâm lí học, sự tham lí trong hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên
vấn tâm lí trong nhà trường đóng vai trò đặc biệt quan các trường cao đẳng, đại học
trọng (Caplan, 1970; Friend và Cook, 1996) [17], [18].
Ở Việt Nam, KKTL trong hoạt động học tập nghề
Hoạt động tham vấn tập trung vào các khía cạnh tâm lí nghiệp của SV các trường CĐ và ĐH cũng đã được nhiều
của hành vi con người, quá trình can thiệp và các kết quả. tác giả quan tâm nghiên cứu, tập trung vào ba hướng
Mặc dù sự tham vấn chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề chính sau: 138
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
2.3.1. Những nghiên cứu về các biểu hiện khó khăn tâm đặc thù liên quan đến những quy định của ngành, của
lí trong học nghề của sinh viên trường cao đẳng, đại học trường như điều kiện sinh hoạt, “Quy định của trường,
- Nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập của SV của ngành”… [23].
năm thứ nhất: nhiều tác giả trong nước đã chỉ ra rằng, đa
Nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập của 82
số SV năm thứ nhất đều gặp KKTL trong học tập. KKTL SV hệ cử tuyển Trường ĐH Sư phạm, ĐH Thái Nguyên,
của SV năm thứ nhất thường biểu hiện trên ba mặt nhận Nguyễn Thị Út Sáu (2009) đã chỉ ra một số KKTL mà
thức, thái độ và hành vi trong các khâu của hoạt động học SV gặp phải trong học tập theo hệ thống tín chỉ như:
tập. Kết quả nghiên cứu của đa số các tác giả theo hướng phương pháp học tập của SV còn thiếu tính chủ động,
này đều chỉ ra rằng, SV năm thứ nhất gặp khó khăn nhiều sáng tạo, chưa có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; SV chưa
nhất ở mặt hành vi, còn nhận thức và thái độ/xúc cảm đối có thói quen làm việc qua mạng như đăng kí thông tin
với hoạt động học tập thì có thể thay đổi vị trí cho nhau.
qua mạng, còn có tâm lí ngại liên hệ trực tiếp với phòng
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Thức và Đào đào tạo, với cán bộ phụ trách học tập; trong quá trình học
Thị Lan Hương (2007) cho thấy, các biểu hiện KKTL tập, SV bị căng thẳng tâm lí, lo sợ vì không được thi lại
trong hoạt động học tập của những SV này thể hiện chủ và có nguy cơ bị đào thải khỏi trường [24].
yếu ở ba mặt nhận thức, xúc cảm và kĩ năng học tập [20].
- Hướng nghiên cứu về các biểu hiện KKTL trong học
Sử dụng phương pháp chính là điều tra viết tác giả Đặng tập ở những nhóm SV yếu thế có các tác giả Nguyễn Thị
Thị Lan (2015) đã chỉ ra những biểu hiện KKTL trong hoạt Hoài (2007), khi chuyển từ bậc phổ thông lên ĐH, CĐ,
động học ngoại ngữ của SV dân tộc thiểu số năm thứ nhất SV gặp không ít khó khăn do phải thay đổi hoạt động học
ở Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội. Kết quả tập cho phù hợp với môi trường học tập mới. Đối với
nghiên cứu thực tiễn cho thấy, thời gian đầu học ngoại ngữ nhóm đối tượng SV dân tộc thiểu số, điều đó càng khó
ở Trường ĐH Ngoại ngữ, SV dân tộc thiểu số năm thứ nhất khăn hơn bởi học lực của họ thường thấp, năng lực sử
còn gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động học ngoại ngữ dụng ngôn ngữ phổ thông hạn chế, khó hòa nhập với
cả về nhận thức, thái độ và kĩ năng, trong đó các em gặp khó phương pháp học tập ở ĐH, có tâm lí mặc cảm tự ti…
khăn nhiều hơn về mặt kĩ năng [21].
Do đó, theo tác giả này, SV dân tộc thiểu số cần trải qua
quá trình thích ứng, tham gia vào hoạt động học tập ở
Nghiên cứu về KKTL trong hoạt động nghiên cứu trường ĐH nhằm lĩnh hội được những yêu cầu của các
khoa học của SV trường ĐH Trà Vinh, Phạm Văn Tuân hành động học tập mới và trong quá trình đó, SV sẽ chủ
(2013) cũng đã nhận định rằng, SV hiện nay đang gặp động tích cực vượt qua những khó khăn, trở ngại tâm lí
phải nhiều KKTL khi tham gia hoạt động nghiên cứu của bản thân để tiếp nhận những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
khoa học, chính những khó khăn này đang cản trở tính mới, hình thành các hành động học tập phù hợp giúp cho
tích cực nghiên cứu khoa học của SV [22].
hoạt động học tập đạt hiệu quả cao [25].
Bên cạnh những biểu hiện KKTL vừa phân tích ở trên,
Cũng đồng quan điểm trên, Trần Thị Tú Anh (2010)
khi nghiên cứu về những biểu hiện KKTL của SV trong cho rằng, đối với nhóm SV thiệt thòi (bao gồm SV đến
hoạt động học tập một số ít tác giả trong nước còn đưa ra từ vùng sâu, vùng xa, miền núi có điều kiện KT-XH kém
các biểu hiện KKTL khác trong các nghiên cứu cụ thể của thuận lợi, SV là người dân tộc thiểu số, SV khuyết tật),
mình. Chẳng hạn, 1) Các biểu hiện KKTL cụ thể trong các những khó khăn trong học tập lại càng nặng nề hơn, bởi
khâu của quá trình học tập; 2) Các biểu hiện KKTL trong một mặt họ thường sống khép kín, phạm vi giao tiếp hẹp,
hoạt động học tập và trong các lĩnh vực khác của cuộc kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội hạn chế, mặt khác điều
sống; 3) Các biểu hiện KKTL trong hoạt động học tập theo kiện kinh tế - xã hội của địa phương có khó khăn, chất
hệ thống tín chỉ; 4) Các biểu hiện KKTL trong hoạt động lượng giáo dục phổ thông có nhiều hạn chế…, dẫn đến
học tập ở những nhóm SV yếu thế.
tri thức nền tảng thường bị thiếu hụt. Ngoài ra, với tính
- Hướng nghiên cứu về những biểu hiện KKTL trong cách rụt rè, e ngại, nhiều SV không dám tìm kiếm sự giúp
hoạt động học tập và trong các lĩnh vực khác của cuộc đỡ từ bên ngoài khi gặp khó khăn, khiến cho khó khăn
sống có tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc và Triệu Thị Hương càng trầm trọng hơn. Theo tác giả, những khó khăn lớn
(2007), nghiên cứu trên 315 SV về thực trạng KKTL của nhất mà SV thiệt thòi thường gặp phải tập trung chủ yếu
SV Học viện Cảnh sát Nhân dân sát, cho thấy: hầu hết vào năm lĩnh vực: tài chính, học tập, sự thích ứng, quan
SV đôi khi đều gặp tất cả các KKTL trên tất cả các lĩnh hệ và các khó khăn khác (sức khỏe, áp lực, gia đình, chỗ
vực của cuộc sống. Ngoài những khó khăn mang tính đặc ở, làm thêm, xin việc) [26].
trưng của lứa tuổi như “Tình bạn khác giới, tình yêu”;
Như vậy, có thể thấy, biểu hiện KKTL trong hoạt
“Giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống”…, SV Học viện động học tập của SV là vấn đề được nhiều tác giả trong
Cảnh sát Nhân dân còn có những khó khăn mang tính nước quan tâm nghiên cứu. Đa số tác giả cho rằng, 139
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
KKTL của SV rất đa dạng, phức tạp, biểu hiện chủ yếu
Tác giả Đặng Thị Lan (2016) đề xuất một số ý kiến
ở ba mặt nhận thức, thái độ/xúc cảm và hành vi/kĩ năng nhằm giúp SV dân tộc thiểu số có thể giảm thiểu các
trong các khâu của hoạt động học tập. Tuy nhiên, còn ít KKTL để đạt kết quả cao trong hoạt động học ngoại ngữ.
nghiên cứu đi sâu chỉ ra các biểu hiện KKTL trong hoạt “Về phía nhà trường: nhà trường, các đơn vị đào tạo, các
động học tập với ba khâu cơ bản là học tập trên lớp; tự phòng ban chức năng và cán bộ, giảng viên cần giúp SV
học, tự nghiên cứu và thực hành nghề, đặc biệt là hoạt dân tộc thiểu số năm thứ nhất nhanh chóng làm quen với
động học nghề với vấn đề quan trọng nhất của hoạt động môi trường học tập mới ngay từ những ngày đầu tiên vào
này là việc thực hiện các nhiệm vụ trong khâu thực hành học ở trường. Phòng Đào tạo nên phối hợp với các bộ
nghề của SV dân tộc ít người các trường CĐ nghề.
phận liên quan tổ chức cho SV dân tộc thiểu số năm thứ
2.3.2. Những nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn đến khó nhất một buổi nói chuyện về “Phương pháp học ngoại
khăn tâm lí trong học tập của sinh viên cao đẳng, đại học
ngữ” để có thể nắm được phương pháp học ngoại ngữ
Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn đến KKTL trong phù hợp. Về phía giảng viên dạy ngoại ngữ: cần thống
hoạt động học tập của SV, các tác giả trong nước đã chỉ nhất việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
ra nhiều nguyên nhân khác nhau.
phát huy tính chủ động, tích cực, tự nghiên cứu, rèn luyện
của SV dân tộc thiểu số. Mặt khác, cần quan tâm hơn đến
Theo tác giả Nguyễn Thế Hùng (2008), có nhiều việc hướng dẫn phương pháp học ngoại ngữ cho SV dân
nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan gây ra các KKTL tộc thiểu số để giảm bớt những KKTL cho các em khi
trong học tập của SV năm thứ nhất Trường CĐ Bến Tre,
trong đó nguyên nhân chính là do chưa có phương pháp tiếp cận phương pháp giảng dạy mới ở ĐH. Về phía SV
dân tộc thiểu số năm thứ nhất: cần hình thành phương
học tập hợp lí, chưa quen với môi trường học tập ở trường CĐ; do thiế
pháp học ngoại ngữ trên cơ sở rèn luyện các kĩ năng học
u sách, giáo trình, tài liệu tham khảo [27].
tập ở ĐH; tích cực, chủ động trong quá trình học ngoại
Nghiên cứu của tác giả của tác giả Đặng Thị Lan ngữ góp phần giảm bớt KKTL để nâng cao kết quả học
(2016) cho thấy nguyên nhân dẫn đến KKTL của SV dân tập” [21; tr 16].
tộc thiểu số khi học ngoại ngữ ở Trường ĐH Ngoại ngữ
là chưa có phương pháp họ
Đỗ Thị Hạnh Phúc và Triệu Thị Hương (2007) nhận
c ngoại ngữ phù hợp, những thấy rằng, để giải quyết những KKTL nảy sinh trong hoạt
biến động lớn về môi trường học tập [21].
động học tập của SV Học viện Cảnh sát Nhân dân, “SV
Bên cạnh việc tìm hiểu những nguyên nhân gây ra đã sử dụng nhiều cách ứng phó chưa thật sự mang lại
những KKTL trong hoạt động của SV các trường CĐ, hiệu quả mong muốn như sử dụng biện pháp hướng vào
ĐH tác giả Đỗ Văn Bình (2008) còn nghiên cứu sự ảnh bản thân hoặc âm thầm chịu đựng. Do đó, theo các tác
hưởng của những KKTL đến hoạt động học tập của SV, giả, vấn đề đặt ra là cần nhanh chóng xây dựng một mô
đó là KKTL trong hoạt động học tập có ảnh hưởng tới sự hình trợ giúp tâm lí phù hợp cho SV nhằm giúp họ ứng
phát triển tâm lí, nhân cách của SV năm thứ nhất. Sự ảnh phó hiệu quả khi gặp phải những KKTL trong học tập và
hưởng trải đều tới tất cả các mặt trong sự phát triển tâm rèn luyện” [23; tr 22-27].
lí, nhân cách của SV. Ảnh hưởng nhiều nhất là làm cho 2.4. Một số nhận xét
SV “không hứng thú đến lớp, bỏ giờ, bỏ tiết” và “gây tâm
lí căng thẳng, stress” [28].
Qua những nghiên cứu về KKTL trong học nghề của
SV, chúng tôi đưa ra một số nhận xét dưới đây:
Từ những phân tích ở trên, có thể thấy rằng, có nhiều
Thứ nhất, bước vào môi trường ĐH, CĐ là bước
nguyên nhân dẫn đến KKTL trong hoạt động học tập của ngoặt quan trọng đối với SV. Do đó, trên cơ sở xem xét
SV các trường CĐ, ĐH. Bên cạnh những nguyên nhân các đặc điểm tâm, sinh lí của SV trong mối tương quan
chủ quan bên trong xuất phát từ chính chủ thể học tập là với hoạt động học tập, nhiều công trình nghiên cứu đã
SV, thì những điều kiện khách quan bên ngoài cũng sẽ là bàn luận khá sâu về những KKTL mà SV phải đối diện
những nguyên nhân khiến cho hoạt động học nảy sinh trong quá trình từ khi bắt đầu nhập học cho đến khi tốt
khó khăn nói chung và KKTL nói riêng.
nghiệp, nhấn mạnh nếu các KKTL được giải quyết thì
2.3.3. Những nghiên cứu về các biện pháp giảm thiểu khó đồng nghĩa với việc SV đã chuyển đổi từ những yêu cầu
khăn tâm lí trong học tập của sinh viên cao đẳng, đại học bên ngoài thành những yêu cầu bên trong bản thân họ và
Tác giả Nguyễn Thế Hùng (2008) cho rằng, để hạn họ vượt qua những yêu cầu, đạt được các giá trị cuộc
chế những KKTL này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa sống. Ngược lại, họ sẽ gặp KKTL, là một “lực cản bản
nhà trường, giảng viên và SV, cũng như cần thường thân” khiến họ khó thành công trong cuộc sống.
xuyên tổ chức các buổi hội thảo, hướng dẫn SV phương
Thứ hai, các nghiên cứu trên thế giới đã phân chia các
pháp học tập… để từ đó hình thành cho SV phương pháp nhóm khó khăn mà SV thường gặp phải khi học ở trường học tập hợp lí [27].
CĐ, ĐH; phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân gốc 140
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
rễ cũng như nhấn mạnh vai trò quan trọng về nền tảng,
achievement in students. British Journal of
sự chuẩn bị cũng như sức khỏe tinh thần tích cực sẽ giúp
Psychology, Vol. 95 (4), pp. 509-522.
SV điều chỉnh bản thân thích nghi tốt với môi trường học [3] Sarason I. G. - Sarason B. R. (2002). Abnormal
tập mới. Đặc biệt, đối với đối tượng SV thiệt thòi, có
Psychology: the Problem of Maladaptive Behavior,
hoàn cảnh khó khăn, các nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố
Upper Saddle River, N.J: Prentice Hall.
tâm lí - xã hội quan trọng ảnh hưởng tới kết quả học tập [4] Palmer, S. - Puri, A. (2006). Coping with stress at
của nhóm SV này và nhấn mạnh các nhà hoạch định
university: A survival guide. SAGE Publication,
chính sách, nhà lãnh đạo và nhà trường cần hiểu rõ các London.
yếu tố này vừa mang tính rủi ro, rào cản, vừa mang tính [5] Sade, D. - Coll, R. K. (2003). Technology and
động lực, cơ hội đối với SV trong quá trình học tập. Theo
technology education: Views of some Solomon Island
các tác giả, tại các trường ĐH, CĐ ở nước ngoài, bộ phận
primary teachers and curriculum development
tham vấn tâm lí có nhiệm vụ hỗ trợ SV nhằm xác định và
officers. International Journal of Science and
đạt được các mục tiêu cá nhân, học tập và nghề nghiệp
Mathematics Education, Vol. 1, pp. 87-114.
thông qua cung cấp tư vấn về việc phát triển, ngăn chặn [6] Gallagher, R. - Sysko, H. - Zhang, B. (2001).
và phòng ngừa các vấn đề về KKTL.
National survey of counseling center directors.
Thứ ba, ở Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy những
Alexandria, VA: International Association of
biểu hiện KKTL trong hoạt động học tập của SV khá đa Counseling Services.
dạng, chủ yếu tập trung ở các mặt nhận thức, cảm xúc [7] thái độ
Gallagher, R. - Gill, A. - Sysko, H. (2000). National
và hành vi, kĩ năng… Theo các tác giả, có nhiều
survey of counseling center directors. Alexandria,
nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra các KKTL, đòi hỏ
VA: International Association of Counseling
i SV cần trải qua quá trình thích ứng, tham gia vào
hoạt động học tập ở trường ĐH nhằm lĩnh hội được Services.
những yêu cầu của các hành động học tập mới. Đặc biệt, [8] Higher Education Research Institute, University of
đối với nhóm SV thiệt thòi, những KKTL trong học tập
California, Los Angeles (HERI, UCLA) (2000). The
lại càng nặng nề hơn, do đó cần có sự phối hợp giữa nhà
American freshman: National norms for fall 2000.
trường, các khoa, cán bộ giảng viên cũng như bản thân Los Angeles: HERI, UCLA.
SV nhằm giúp SV khắc phục KKTL để đạt kết quả cao [9] Cross, K. P. (1978). The Missing Link: Connecting trong học tập.
Adult Learners to Learning Resources. New York:
College Entrance Examination Board. 3. Kết luận [10]
KKTL trong hoạt động học nghề của SV là vấn đề
Cross, K. P. (1986). Adults as Learners. San
Francisco, CA: Jossey-Bass Publishers.
cần được quan tâm nghiên cứu để phát huy hiệu quả hoạt độ [11]
ng học tập của SV. KKTL được biểu hiện ở sự lo lắng,
Darkenwald, G. G. - Merriam, S. B. (1982). Adult
căng thẳng, chán nản, mệt mỏi trong quá trình học tập
Education; Foundations of Practice. New York: Harper - Row, Publishers.
làm ảnh hưởng đến kết quả. Nguyên nhân dẫn đến những
KKTL này là do chưa quen với môi trườ [12] ng học tập ở
Merriam, S. B. (1984). Adult development;
trường cao đẳng, đại học, SV còn thiếu hụt các kĩ năng,
implications for adult education. (Information
chưa có phương pháp học tập hợp lí, do thiếu sách, giáo
Series No. 282). Columbus, OH: The Ohio State
trình, tài liệu tham khảo và những KKTL trong việc tự
University, The National Center for Research in
nhận thức, nhận thức và thái độ đối với học tập… Ngoài
Vocational Education. (ERIC Clearinghouse on
ra, KKTL còn gây ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lí,
Adult, Career, and Vocational Education No. ED
nhân cách của SV. Việc xác định được những KKTL và 246 309), pp. 1-3.
những nguyên nhân dẫn đến KKTL sẽ giúp cho SV, [13] Safree Md. A. - Yasin Md. - Dzulkifli M.A.D.
giảng viên, lãnh đạo nhà trường, các nhà hoạch định
(2009). Differences in Psychological Problem
chính sách… tìm ra các giải pháp hợp lí.
between Low and high Achieving Students. The
Journal of Behavioral Science, Vol. 4 (1), pp. 49-58.
[14] Segrin Chris - Flora Jeanne (2000). Poor Social
Tài liệu tham khảo
Skills Are a Vulnerability Factor in the Development
[1] Quốc hội (2014). Luật Giáo dục nghề nghiệp, số
of Psychosocial Problem, Human Communication
74/2014/QH13, ngày 27/11/2014.
Research, Vol. 26 (3), pp. 489-514.
[2] Andrew B. - Wilding J. M. (2004). The relation of [15] Brackney, B. - Karabenick, S. (1995).
depression and anxiety to life-stress and
Psychopathology and academic performance: The 141
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 136-142
role of motivation and learning strategies. Journal
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC...
of Counseling Psychology, Vol. 42 (4), pp. 456-465.
(Tiếp theo trang 135)
[16] Goodwin, L. L. (2006). Graduating Class:
Kết quả nghiên cứu trên đây giúp chúng tôi đề xuất
Disadvantaged Students Crossing the Bridge of chương trình tập huấn cho GVMN về đặc điểm/nhận biết
Higher Education. State University of New York trẻ RLPT và các cách thức hỗ trợ/giáo dục cho trẻ có Press, Albany.
RLPT trên địa bàn TP. Đà Nẵng trong thời gian tới.
[17] Caplan, G. (1970). The theory and practice of
mental health consultation. New York: Basic Tài liệu tham khảo Books. [1] [18]
Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 02/2008/QĐ-
Friend, M. - Cook, L. (1996). Collaboration skills
BGDĐT ngày 22/01/2008 ban hành quy định về
for school professionals (2nd ed). National
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Professional Resources, Inc.
[2] Bộ GD-ĐT - Bộ Nội vụ (2015). Thông tư liên tịch
[19] Archer and Cooper (1998). Counseling and mental
số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/09/2015
health service on campus: A handbook of
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
contemporary practices and challenges. San giáo viên mầm non. Francisco: Jossey Bass.
[3] Segen Joseph C. (2006). Concise Dictionary of
[20] Nguyễn Xuân Thức - Đào Thị Lan Hương (2007).
Modern Medicine (Illustrated ed.). McGraw-Hill.
Phân tích các biểu hiện khó khăn tâm lí trong hoạt [4] Dickerson, AS - Rahbar, MH - Pearson, DA. (2017).
động học tập của sinh viên năm thứ nhất sư phạm.
Autism spectrum disorder reporting in lower
Tạp chí Tâm lí học, số 09, tr 14-21.
socioeconomic neighborhoods. Autism, Vol. 21 (4),
[21] Đặng Thị Lan (2015). Khó khăn tâm lí trong hoạt động pp. 470-480.
học ngoại ngữ của sinh viên dân tộc thiểu số năm thứ [5] K.D. Macey (2005). Attention-deficit/hyperactivity
nhất ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia

disorder: teacher knowledge and referral for
Hà Nội. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội:
assessment. Doctoral dissertation, Texas A&M
Nghiên cứu nước ngoài, số 31 (3), tr 33-43. University.
[22] Phạm Văn Tuân (2013). Khó khăn tâm lí trong hoạt [6] M. Ives - N. Munro (2002). Caring For A Child With
động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
Autism. Jessica Kingsley Publishers, London, UK.
học Trà Vinh. Tạp chí Tâm lí học, số7, tr 31-35.
[7] Sandin, S. - Schendel, D - Magnusson, P. (2016).
[23] Đỗ Thị Hạnh Phúc - Triệu Thị Hương (2007).
Autism risk associated with parental age and with
Những khó khăn tâm lí của sinh viên Học viện
increasing difference in age between the parents.
Cảnh sát Nhân dân. Tạp chí Tâm lí học, số 9 (102),
Molecular Psychiatry Vol. 21 (5), pp. 693-700 tr 22-27.
[8] Janvier, YM - Harris, JF - Coffield, CN. (2016).
[24] Nguyễn Thị Út Sáu (2009). Nguyên nhân gây nên
Screening for autism spectrum disorder in
khó khăn tâm lí trong học tập theo học chế tín chỉ
underserved communities: early childcare providers
của sinh viên hệ cử tuyển Trường Đại học Sư phạm
as reporters. Autism, Vol. 20 (3), pp. 364-373.
- Đại học Thái Nguyên. Tạp chí Giáo dục, số 218, [9] American Psychitric Association (APA) (2013). tr 15- 21.
Diagnostic and Statistical Manual Of Mental
[25] Nguyễn Thị Hoài (2007). Sự thích ứng với hoạt
Disorders (DSM-5). Fifth Edition, published. độ [10]
ng học tập của sinh viên năm thứ nhất người dân
F.R. Volkmar - R. Paul - A. Klin - D. Cohen (2005).
Handbook of Autism and Pervasive Developmental
tộc thiểu số. Tạp chí Tâm lí học, số 4 (97), tr 27 - 35. [26]
Disorders. Volume Two, Published by John Wiley
Trần Thị Tú Anh (2010). Những khó khăn của sinh & Sons, Inc., U.S.
viên thiệt thòi trong thời gian học tại Đại học Huế. Tạp [11]
chí Khoa học, trường Đại học Huế, số 62, tr 5-16.
Trần Văn Công - Vũ Thị Minh Hương (2011). Xung
quanh vấn đề chẩn đoán trẻ tự kỉ hiện nay. Tạp chí
[27] Nguyễn Thế Hùng (2008). Khó khăn tâm lí trong học
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã
tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Bến
hội và Nhân văn, số 27, tr 1-8.
Tre. Tạp chí Tâm lí học, số 5 (110), tr 55-59.
[12] Crowe, BHA - Salt, AT (2015). Autism: the
[28] Đỗ Văn Bình (2008). Khó khăn tâm lí trong hoạt
management and support of children and young
động học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường
people on the autism spectrum (NICE Clinical
Cao đẳng sư phạm Quảng Trị. Tạp chí Tâm lí học,
Guideline 170). Archives of Disease in Childhood - số 2, tr 59-63.
Education and Practice, Vol. 100 (1), pp. 20-23. 142
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)