Tài liệu mục 2: Văn hóa tinh thần và ngôn ngữ - Cơ sở văn hóa Viết Nam | Đại học Văn Lang

Tài liệu mục 2: Văn hóa tinh thần và ngôn ngữ - Cơ sở văn hóa Viết Nam | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

VĂN HOÁ TINH THẦN
I/ Phong tục tập quán
Vùng Việt Bắc bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà
Giang, Phú Thọ, Yên Bái và Quảng Ninh. Nơi đây nổi tiếng với những nét văn hóa độc đáo, đặc biệt
là phong tục tập quán.
1/ Lễ Tết
- Tết Nguyên Đán: Đây là lễ hội quan trọng nhất trong năm của người Việt Bắc. Vào dịp Tết, người
dân thường dọn dẹp nhà cửa, mua sắm đồ mới, chuẩn bị mâm cỗ cúng tổ tiên và đi thăm hỏi họ hàng,
bạn bè.
- Tết Thanh minh: Vào ngày này, người dân đi tảo mộ, sửa sang phần mộ cho người thân đã khuất.
- Tết Trung thu: Đây là ngày Tết dành cho trẻ em. Vào ngày này, trẻ em được rước đèn, phá cỗ và vui
chơi cùng bạn bè.
2/ Lễ hội
- Một trong những nét văn hóa đặc trưng của đồng bào các dân tộc vùng Việt Bắc là lễ hội truyền
thống, nhất là lễ hội Lồng tồng (xuống đồng) của người Tày - Nùng. Đây là ngày hội của toàn thể
cộng đồng, thường diễn ra vào mùa Xuân, khi đất trời bước sang vào một năm mới. Nghi lễ chính của
lễ hội Lồng Tồng là rước thần đình và thần nông ra đồng, để vừa tạ ơn đất trời, vừa cầu mong một
năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Sau phần lễ, phần hội thường là các trò chơi dân gian như
đánh quay, đánh yến, tung còn, nhảy sạp…
- Bên cạnh lễ hội xuống đồng của người Tày - Nùng, Nhảy lửa cũng là một lễ hội truyền thống - sinh
hoạt văn hóa độc đáo, bí ẩn của đồng bào dân tộc Pà Thẻn ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang. Ngoài
ra, lễ cấp sắc của dân tộc Dao, Sán Dìu, Tày cũng là nét văn hóa tinh thần mang tính tâm linh, huyền
bí riêng ở vùng Việt Bắc.
- Lễ hội Gióng: Lễ hội được tổ chức ở đền Sóc (Hà Nội) để tưởng nhớ Phù Đổng Thiên Vương - vị
anh hùng trong truyền thuyết đã giúp vua Hùng thứ 6 đánh giặc Ân.
- Lễ hội Yên Tử: Lễ hội được tổ chức ở núi Yên Tử (Quảng Ninh) để tưởng nhớ Phật Hoàng Trần
Nhân Tông - vị vua anh minh, sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
- Lễ hội Lim: Lễ hội được tổ chức ở thị trấn Lim (Bắc Ninh) để hát quan họ - một loại hình âm nhạc
dân gian độc đáo của người Việt Bắc.
3/ Phong tục tập quán khác
- Tục thờ cúng tổ tiên: Đây là một nét văn hóa truyền thống lâu đời của người Việt Nam. Người Việt
Bắc rất coi trọng việc thờ cúng tổ tiên. Họ thường bày biện mâm cỗ cúng tổ tiên vào các dịp lễ Tết và
ngày giỗ.
- Tục ăn trầu: Ăn trầu là một phong tục tập quán đã có từ lâu đời của người Việt Nam. Người Việt
Bắc thường ăn trầu vào các dịp lễ Tết và khi tiếp khách.
Tục đi chợ phiên: Chợ phiên là nơi người dân mua bán, trao đổi hàng hóa và giao lưu văn hóa. Chợ
phiên thường họp vào một ngày nhất định trong tuần.
4/ Trang phục
- Có lẽ, nói đến đồng bào các dân tộc vùng Việt Bắc, người ta thường nghĩ đến dân tộc Tày - Nùng.
Được coi là người bản địa, người Tày - Nùng có trang phục truyền thống với gam màu trầm và giản
dị, được làm từ vải bông nhuộm chàm, phụ nữ thường chít khăn mỏ quạ, mặc áo năm thân có thắt
lưng, đeo vòng cổ, tay, chân bằng bạc và đi giày vải.
- Phụ nữ thường đội nón quai thao hoặc nón lá.
- Đàn ông thường đội khăn xếp hoặc mũ rơm.
5/ Âm nhạc
- Văn hóa âm nhạc của Việt Bắc rất phong phú và đa dạng.
- Một số loại hình âm nhạc dân gian tiêu biểu của Việt Bắc là hát quan họ, hát xoan, hát lượn...
- Nếu như vùng Kinh Bắc có Quan họ, Phú Thọ có hát Xoan tạo nên “thương hiệu” riêng có thì Việt
Bắc có hát Then – đàn tính. một loại hình diễn xướng dân gian ẩn chứa và phô diễn những giá trị lịch
sử, văn hóa lâu đời của đồng bào dân tộc Tày - Nùng. Tiếng Then phản ánh từ chuyện đời sống, bản
mường, đến chuyện tình yêu, ma chay, cưới hỏi. Then xuất hiện trong các sự kiện quan trọng của
người Tày, Nùng, Thái như: Lễ cầu mùa, cầu yên, cấp sắc... Khi thực hành nghi lễ, người hát Then sử
dụng các nhạc cụ như đàn tính, chùm xóc nhạc, quạt, thẻ âm dương, kiếm. Đàn tính được coi là nhạc
cụ “hồn cốt”, là cầu nối giữa con người với thế giới tâm linh, đồng bào dùng tiếng đàn tính để thay lời
muốn nói, bày tỏ nỗi niềm... thể hiện nhân sinh quan, thế giới quan và bản sắc văn hóa của đồng bào.
- Bên cạnh hát Then, sli - lượn cũng là làn điệu dân ca đặc sắc của người dân tộc Tày, Nùng. Các điệu
hát không chỉ là lời giao duyên của các cặp đôi trẻ, mà còn là sợi dây kết nối tình bạn, tình anh em, ca
ngợi cuộc sống, giáo dục truyền thống, đạo đức, lẽ sống ở đời.
6/ Ẩm thực
- Ẩm thực Việt Bắc mang đậm hương vị núi rừng.
- Một số món ăn đặc sản của Việt Bắc là bánh cuốn, bánh chưng gấc, bánh gai Chiêm Hoá, phở chua,
thịt chua, lạp sườn...
=> Văn hóa Việt Bắc là một nền văn hóa phong phú và đa dạng. Phong tục tập quán của người Việt
Bắc mang đậm dấu ấn của văn hóa lúa nước và văn hóa núi rừng.
II/ Ngôn ngữ
- Về chữ viết: Vùng Việt Bắc với người Tày - Nùng, chữ viết trải qua các giai đoạn: Giai đoạn cổ đại
không có chữ viết, giai đoạn cận đại có chữ Nôm, giai đoạn hiện đại, vừa có chữ Nôm, vừa có chữ
Latinh. Năm 1960, Đảng và Nhà nước ta đã giúp người Tày- Nùng xây dựng hệ thống chữ viết theo
lối chữ Quốc ngữ, bằng chữ cái Latinh. Cũng chính vì vậy, nét đáng chú ý là cư dân Tày- Nùng ở Việt
Nam đã có những nhà văn viết bằng chữ viết dân tộc. Đáng kể là các tác giả như Hoàng Đức Hậu,
Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn,… Đặc biệt, nhà thơ Nông Quốc Chấn còn cho xuất bản tập thơ
“Tiếng hát người Việt Bắc” mang đậm tình cảm, tâm hồn của Việt Bắc.
| 1/2

Preview text:

VĂN HOÁ TINH THẦN
I/ Phong tục tập quán
Vùng Việt Bắc bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà
Giang, Phú Thọ, Yên Bái và Quảng Ninh. Nơi đây nổi tiếng với những nét văn hóa độc đáo, đặc biệt là phong tục tập quán. 1/ Lễ Tết
- Tết Nguyên Đán: Đây là lễ hội quan trọng nhất trong năm của người Việt Bắc. Vào dịp Tết, người
dân thường dọn dẹp nhà cửa, mua sắm đồ mới, chuẩn bị mâm cỗ cúng tổ tiên và đi thăm hỏi họ hàng, bạn bè.
- Tết Thanh minh: Vào ngày này, người dân đi tảo mộ, sửa sang phần mộ cho người thân đã khuất.
- Tết Trung thu: Đây là ngày Tết dành cho trẻ em. Vào ngày này, trẻ em được rước đèn, phá cỗ và vui chơi cùng bạn bè. 2/ Lễ hội
- Một trong những nét văn hóa đặc trưng của đồng bào các dân tộc vùng Việt Bắc là lễ hội truyền
thống, nhất là lễ hội Lồng tồng (xuống đồng) của người Tày - Nùng. Đây là ngày hội của toàn thể
cộng đồng, thường diễn ra vào mùa Xuân, khi đất trời bước sang vào một năm mới. Nghi lễ chính của
lễ hội Lồng Tồng là rước thần đình và thần nông ra đồng, để vừa tạ ơn đất trời, vừa cầu mong một
năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Sau phần lễ, phần hội thường là các trò chơi dân gian như
đánh quay, đánh yến, tung còn, nhảy sạp…
- Bên cạnh lễ hội xuống đồng của người Tày - Nùng, Nhảy lửa cũng là một lễ hội truyền thống - sinh
hoạt văn hóa độc đáo, bí ẩn của đồng bào dân tộc Pà Thẻn ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang. Ngoài
ra, lễ cấp sắc của dân tộc Dao, Sán Dìu, Tày cũng là nét văn hóa tinh thần mang tính tâm linh, huyền
bí riêng ở vùng Việt Bắc.
- Lễ hội Gióng: Lễ hội được tổ chức ở đền Sóc (Hà Nội) để tưởng nhớ Phù Đổng Thiên Vương - vị
anh hùng trong truyền thuyết đã giúp vua Hùng thứ 6 đánh giặc Ân.
- Lễ hội Yên Tử: Lễ hội được tổ chức ở núi Yên Tử (Quảng Ninh) để tưởng nhớ Phật Hoàng Trần
Nhân Tông - vị vua anh minh, sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
- Lễ hội Lim: Lễ hội được tổ chức ở thị trấn Lim (Bắc Ninh) để hát quan họ - một loại hình âm nhạc
dân gian độc đáo của người Việt Bắc.
3/ Phong tục tập quán khác
-
Tục thờ cúng tổ tiên: Đây là một nét văn hóa truyền thống lâu đời của người Việt Nam. Người Việt
Bắc rất coi trọng việc thờ cúng tổ tiên. Họ thường bày biện mâm cỗ cúng tổ tiên vào các dịp lễ Tết và ngày giỗ.
- Tục ăn trầu: Ăn trầu là một phong tục tập quán đã có từ lâu đời của người Việt Nam. Người Việt
Bắc thường ăn trầu vào các dịp lễ Tết và khi tiếp khách.
Tục đi chợ phiên: Chợ phiên là nơi người dân mua bán, trao đổi hàng hóa và giao lưu văn hóa. Chợ
phiên thường họp vào một ngày nhất định trong tuần. 4/ Trang phục
- Có lẽ, nói đến đồng bào các dân tộc vùng Việt Bắc, người ta thường nghĩ đến dân tộc Tày - Nùng.
Được coi là người bản địa, người Tày - Nùng có trang phục truyền thống với gam màu trầm và giản
dị, được làm từ vải bông nhuộm chàm, phụ nữ thường chít khăn mỏ quạ, mặc áo năm thân có thắt
lưng, đeo vòng cổ, tay, chân bằng bạc và đi giày vải.
- Phụ nữ thường đội nón quai thao hoặc nón lá.
- Đàn ông thường đội khăn xếp hoặc mũ rơm. 5/ Âm nhạc
- Văn hóa âm nhạc của Việt Bắc rất phong phú và đa dạng.
- Một số loại hình âm nhạc dân gian tiêu biểu của Việt Bắc là hát quan họ, hát xoan, hát lượn...
- Nếu như vùng Kinh Bắc có Quan họ, Phú Thọ có hát Xoan tạo nên “thương hiệu” riêng có thì Việt
Bắc có hát Then – đàn tính. một loại hình diễn xướng dân gian ẩn chứa và phô diễn những giá trị lịch
sử, văn hóa lâu đời của đồng bào dân tộc Tày - Nùng. Tiếng Then phản ánh từ chuyện đời sống, bản
mường, đến chuyện tình yêu, ma chay, cưới hỏi. Then xuất hiện trong các sự kiện quan trọng của
người Tày, Nùng, Thái như: Lễ cầu mùa, cầu yên, cấp sắc... Khi thực hành nghi lễ, người hát Then sử
dụng các nhạc cụ như đàn tính, chùm xóc nhạc, quạt, thẻ âm dương, kiếm. Đàn tính được coi là nhạc
cụ “hồn cốt”, là cầu nối giữa con người với thế giới tâm linh, đồng bào dùng tiếng đàn tính để thay lời
muốn nói, bày tỏ nỗi niềm... thể hiện nhân sinh quan, thế giới quan và bản sắc văn hóa của đồng bào.
- Bên cạnh hát Then, sli - lượn cũng là làn điệu dân ca đặc sắc của người dân tộc Tày, Nùng. Các điệu
hát không chỉ là lời giao duyên của các cặp đôi trẻ, mà còn là sợi dây kết nối tình bạn, tình anh em, ca
ngợi cuộc sống, giáo dục truyền thống, đạo đức, lẽ sống ở đời. 6/ Ẩm thực
- Ẩm thực Việt Bắc mang đậm hương vị núi rừng.
- Một số món ăn đặc sản của Việt Bắc là bánh cuốn, bánh chưng gấc, bánh gai Chiêm Hoá, phở chua, thịt chua, lạp sườn...
=> Văn hóa Việt Bắc là một nền văn hóa phong phú và đa dạng. Phong tục tập quán của người Việt
Bắc mang đậm dấu ấn của văn hóa lúa nước và văn hóa núi rừng. II/ Ngôn ngữ
- Về chữ viết: Vùng Việt Bắc với người Tày - Nùng, chữ viết trải qua các giai đoạn: Giai đoạn cổ đại
không có chữ viết, giai đoạn cận đại có chữ Nôm, giai đoạn hiện đại, vừa có chữ Nôm, vừa có chữ
Latinh. Năm 1960, Đảng và Nhà nước ta đã giúp người Tày- Nùng xây dựng hệ thống chữ viết theo
lối chữ Quốc ngữ, bằng chữ cái Latinh. Cũng chính vì vậy, nét đáng chú ý là cư dân Tày- Nùng ở Việt
Nam đã có những nhà văn viết bằng chữ viết dân tộc. Đáng kể là các tác giả như Hoàng Đức Hậu,
Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn,… Đặc biệt, nhà thơ Nông Quốc Chấn còn cho xuất bản tập thơ
“Tiếng hát người Việt Bắc” mang đậm tình cảm, tâm hồn của Việt Bắc.