lOMoARcPSD| 48704538
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng
hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Việt Nam hiện nay các điều
kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
- Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiền dùng của chính nh
mà để trao đổi, mua bán (theo C.Mác)
- Có 2 điều kiện cần và đủ để ra đời của sx hàng hóa là :
+ Điều kiện cần : phân công lao động xã hội
Phân ng hội sự phân chia lao động trong hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng
sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội
càng phát triển, thì sản xuất trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa
dạng hơn.
Phân công lđxh thể hiện trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất
hội
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong
khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa
mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
( VD: người chuyên may, chuyên chăn nuôi, trồng trọt..) chuyên môn hóa sản
xuất làm năng suất lđ tăng, sản phẩm lđ nhiều. Hoặc ng thợ chuyên dệt vài sẽ
lOMoARcPSD| 48704538
nhiều sp bằng vài hơn nhu cầu của bản thận và họ cần có lương thực vậy nên họ
lấy vài để đổi lấy gạo ngô khoa sẵn)
Điều kiện đủ : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập đem ra trao đổi Tức những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau.
Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi,
mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về liệu sản xuất thì tư liệu sản
xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người
đó.
Từ đó, thể thấy rằng phân công lao động hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn stách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau.
Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đổi mua bán sản phẩm
của nhau. Đây là 2 đkiện cần và đủ của xuất hàng hóa.
2. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không?VD
- Hiện nay VN có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều
hội để phát triển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động hội thì bởi toàn cầu hóa
hội nhập kinh tế thì càng ngày càng nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
phát triển làm tăng sự trao đổi hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa
không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất định
mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên sphân công lao động
hội, chuyên môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác
được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng
lOMoARcPSD| 48704538
ssản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. ở Việt Nam cũng
có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh
lớn,... nên Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Câu 2:Hàng hóa gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy dụ về một hàng hóa cụ thể chỉ rõtừng thuộc tính
của hàng hóa đó?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi mua bán.( vd dạng vật thể: bàn, ghế, tủ lạnh,....Dạng phi
vật thể: sáng chế, phần mm,...)
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn một số nhu cầu nào
đó của con người. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết
định và không phụ thuộc vào quá trình s(nuôi gà bán cho ngk, người mua đc
quyền sd theo nhu cầu của mình). Nền sản xuất càng phát triển, khoa học,
công nghệ càng tiên tiến, cànggiúp cho con người phát hiện ra nhiều phong
phú các giá trị sử dụngcủa hàng hóa khác nhau.
( VD:gạo có gtri sd để ăn,bút để viết, đt để liên lạc giải trí )
- Giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. Bản chất của giá trị là lao động hội
của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Đặc trưng giá trị hàng hóa: Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người
sản xuất, trao đổi hàng hóa là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất
và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa.
- Ví dụ về một hàng hoá cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của nó có thể là :
Một chiếc áo len là một loại hàng hoá ở dạng vật thể (hữu hình), được sản xuất
bằng lao động may vá từ len.
lOMoARcPSD| 48704538
Thuộc tính giá trị sử dụng của chiếc áo len thể giữ ấm cho người mặc
trong những ngày lạnh, hay thể mang lại sự thoải mái phong cách cho
người mặc.
Thuộc tính giá trị của chiếc áo len là lượng lao động xã hội cần thiếtđể may ra
chiếc áo len trong điều kiện bình quân hội, hay lượng lao động được biểu
hiện qua số tiền tiền công phải trả cho công nhân may vá.
Câu 3: Tiền tệ gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ
thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
(biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
- Tiền về bản chất một loại hàng hoá đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển
của sản xuấttrao đổi hàng hoá, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế
giới hàng hoá. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những ngưới sản xuất và trao đổi hàng hoá.
- Chức năng :
Thước đo giá trị (một con ngựa = 1 lượng vàng hao phí nuôi 1 con ngựa bằng
hao phí tạo ra 1 lượng vào) giá cả hàng hóa biểu hiện bằng tiền của gtri
trong đk không đổi gtri càng cao thì giá cả càng cao
Phương tiện lưu thông: H-T-H
Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán
Tiền tệ thế giới
lOMoARcPSD| 48704538
- Phân tích thước đo giá trị :tiền tệ đc dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các
hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải
giá trị. Vì vậy tiền tm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường
đc giá trị hàng hóa không cần thiết phải tiền mặt, chcần so sánh với lượng vàng
nào đó trong tưởng tượng của mình. giữa giá trị của vàng giá trị của hàng
hóa trong thực tế đã một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động
hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa đc biểu
hiện bằng tiền gọi giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác giá cả hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
Để chức năng tiền tệ là thước đo gtri ttiền tcũng đc phải quy định 1 đvi tiền tệ
nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa. Đơn vị đó là 1 trọng lượng
nhất định của kim loại dùng lm tiền tệ, mỗi nc đvi tiền tệ này tên gọi khác nhau.
Đơn vị tiền tệ các phần chia nhỏ của tiêu chuẩn giá cả. c dụng của tiền
khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của khi dùng làm thước
đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu
chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
- Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thức đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi nền
kinh tế bị lạm phát tgcả của hàng a đó thay đổi như thế nào? ( biết rằng các
nhân tố khác không thay đổi.)
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung
tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước
đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi
so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của mt quốc gia
này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. VD về thước đo giá trị tiền tệ
Lúc trước giá khẩu trang 50k/1 hộp 50 chiếc nhưng sau dịch covid 19
giá khẩu trang lên đến 200k-500k/ 1 hộp 50 chiếc.
lOMoARcPSD| 48704538
Giá thịt lợn trước dịch covid 19 xảy ra thì có giá
60.000-70.000 đ/cânnhưng khi xảy ra dịch covid thì giá thịt lợn lên đến
160.000-180.000 đ/cân
Đầu năm 2022 giá xăng chở mức 23.000-24.000đ nhưng vì lạm phát do
xung đột giữa Nga và Ukaraine đến tháng 6 giá xăng đã lên đến 33.000đ
Sự biến động bất thường về giá trị tiền tệ, làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan
hệ giá trị và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.Lạm phát
làm tăng giá hàng hoá và suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ
Giá vàng thay đổi tăng giảm liên tục theo từng năm. Năm 2003 giá vàng ở mức
8 triệu đồng / lượng nhưng tới tháng 8 năm 2020 lên đến mức giá 62,4 triệu
đồng / lượng.Sau 17 năm giá vàng của năm 2020 gấp 7,8 lần giá vàng năm
2003
Ảnh hưởng của lạm phát đối với giá vàng
Lạm phát và lãi xuất là yếu tố tác động rõ rệt đến xu hướng của giá vàng.
Về thuyết lãi suất và giá vàng mỗi qua hệ nghịch biến với nhau, cụ
thể :
khi thời điểm lạm phát xảy ra, nhiều nhà đầu sẽ mua vàng tích trữ nhiều
hơn đồng nghĩa giá vàng cũng vì thế và tăng cao.
Nếu lãi suất của ngân hàng trungc ương tăng sẽ làm giảm giá vàng, do sự
gia tăng về cạnh tranh từ các khoản đầu tư có lợi nhuận cao hơn.
Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế ,Đối với lĩnh vực tiền tệ:
Tiền tệ thuế là hai công cụ quan trọng nhất đnhà nước điềutiết nền
kinh tế đã bị hiệu hoá, vì tiền mất giá nên không ai tin vàođồng tiền
nữa, các biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của
lạm phát do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trường
hợp nhà nước có thể chỉ số hoá luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì
tác dụng điều chỉnh của thuế cũng bị hạn chế.
lOMoARcPSD| 48704538
Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ không
còn nguyên vẹn bởi khi lạm phát thì chẳng ai tíchtrữ của cải hình
thức tiền mặt
Câu 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị
của 1m vải 300.000đ, nếu ng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá
trị của 1 m vải là bao nhiêu?
1. Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng gì?
- Lượng giá trị của hàng hóa một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin
chỉ về mt đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa
đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thlà thời gian
lao động xã hội cần thiết. Lượng ld xh cần thiết, hay thời gian ld xh cần thiết để sx
ra 1 hàng hóa mới quyết định đại lượng gtri của hàng hóa.
2. Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố
năng suất lao động
Yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa là :
Năng suất lao động
Cường độ lao động
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Năng suất lao động năng lực sản xuất của lao động. được đo bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
lOMoARcPSD| 48704538
Năng suất lao động tăng lên nghĩa cũng trong một thời gian lao động, nhưng
khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì
giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Sự thay đổi của năng suất ld tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng gtri của một
đvi hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng gtri của TỔNG số hàng
hóa đc sx ra trong cùng 1 đvi thời gian
=> Liên hệ: Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh vgiá cả qtrong nhất. Để cạnh
tranh về giá cả với nhà sx khác thì phải tăng n/s ld cá biệt vì nó làm giảm lượng giá
trị biệt của 1 đvi hàng hóa xuống thấp hơn lượng gtri xh của > giá cả bán hàng
hóa có thể rẻ hơn của ngk mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLD, tác động theo chiều THUẬN đến CHIỀU:
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất.
Trình độ tổ chức quản lí
Các điều kiện tự nhiên
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
3. Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng
lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
- Khi năng suất lao động tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống . Do đó khi năng suất lao động tăng lên
2 lần thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống 2 lần . vậy giá trị của 1 m
vài là : 300000 : 2 = 150.000Đ
lOMoARcPSD| 48704538
Câu 5: Nêu định nghĩa chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên c ưu
thế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị
trường Việt Nam và biện pháp?
1. K/n:
- Thị trường theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra hd trao đổi mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể.
- Thị trg theo nghĩa rộng: là tổng hòa các mqh lquan đến trao đổi, mua bán hh
trong xh đc hthanh do những điều kiện lịch sử kte-xh nhất định.
- chế thị trường hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách
quan.
- Dấu hiệu đtrung của chế thị trg là chế hthanh giá cả 1 cách tdo.
Người bán người mua thông qua thi trường để xác định giá cả của hh,dvu. -
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường;
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuấtvà trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu stác động, điều tiết củacác quy luật
thị trường
2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường :
Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ
thể kinh tế.
Thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền
cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người,
từ đó thúcđẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD| 48704538
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên môi trường xã hội.
Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Gây ra sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt
- Để han chế các khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Cần sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tiết, đảm bảo, phát
triển thị trường. Tạo MT pháp lý thuận lợi đảm bảo ổn định ctri,xh
cho sự ptr kte
Nnc tạo MT kte ổn định cho ptr kte, đảm bảo cho nền kte hoạt
động hiệu quả và lành mạnh
Thực hiện tăng trg kte gắn liền với tiến bcông bằng xh, đảm bảo
định hướng XHCN
Cần các chính sách hợp để khắc phục những thất bại thị trường,
bảo vệ lợi ích của người lao động người tiêu dùng, giảm bớt bất bình
đẳng thu nhập và giàu nghèo
quản lý và giải quyết các vấn đề môi trường và an ninh quốc gia.
3. ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam
- Đó sự phân háo giàu nghèo rệt đang ngày càng xu ớng gia tăng
trong những nam gần đây. Các nhóm dân thiểu svà các vùng miền xa xôi
thường có thu nhập thấp hơn khó tiếp cận các dịch vụ hội như y tế, giáo
dục và viễn thông. Đây là một khuyết tật của kinh tế thị trường khiến cho sự
phát triển kinh tế không bền vững và không công bằng. - Cách khắc phục
Tăng cường đầu cho giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ kỹ
năng của người lao động, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi
Phát triển các mạng lưới an sinh hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm xã
hội cho người dân, đặc biệt là người nghèo và thiểu số
lOMoARcPSD| 48704538
Thúc đẩy sphát triển kinh tế vùng, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tưvào các vùng kém phát triển, tạo việc làm và thu nhập cho người
dân
Câu 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các
tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả
< giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
1. Một số quy luật của nền kinh tế thị trường
Quy luật giá trị
Quy luật cung cầu
Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật cạnh tranh
=> Trong các quy luật đó, quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất.
2. Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản nhất quy định bản chất của
hàng hoá sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hànghoá.
đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho qtrình sản xuất và lưu thông hàng
hoá ở các doanh nghiệp được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu cũng như điều tiết sản xuất trong hộihiện nay. Nó điều chỉnh
cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác
- Nội dung của quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, muốn được hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của
một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Vì vậy họ luôn phải tìm cách hạ thấp hao phí ld cá biệt xuống nhỏ hơn or
bằng hao phí ld xh cần thiết
lOMoARcPSD| 48704538
Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật gtri hd và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh gtri dưới tác động của hd cung-cầu. Giá cả thị trg lên xg xoay quanh
gtri hh trở thành chế tác động của qluat gtri. Những ng sx trao đổi
hh phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trg.
3. kể tên các tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.
Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên
4. Quy luật giá trị sẽ điều tiết như sau:
Nếu như một mặt hàng có giá cả > giá trị (cung < cầu), hàng hóa đó bán
chạy lãi cao,những người sản xuất sẽ tiếp tục mở rộng quy sản
xuất, đầu thêm liệu sản xuấtvà sức lao động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa khác cũng thể chuyển sang sản xuất mặt
hàng này. Do đó, liệu sản xuất sức lao động ngành này tăng lên,
quymô sản xuất càng được mở rộng hơn.
Nếu như một mặt hàng gcả < giá trị (cung >cầu), hang hóa đó sẽ bị
lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất
mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho
liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại
thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất
thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này, vc sx này phù hợp với yêu cầu xh
lOMoARcPSD| 48704538
=> Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của
hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật gtrị thể hiện chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
* Vi dụ:Vào thời gian giãm cách dịch covid 19, nhiều công ty may mặc đã chuyển
sang sảnxuất khẩu trang lúc đó khẩu trang đó bán rất chạy, lượng cung nhỏ hơn
lượng cầu.Từ đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản
xuất được mở rộng hơn.Cũng trong thời điểm giãn cách dịch covid, nhiều loại dịch
vụ như du lịch, nhà hàng,khách sạn,… đã phải đóng cửa hoặc chuyển loại hình kinh
doanh khác. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức ao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi cógiá cả thấp hơn đến nơi giá cả cao hơn, do đó, góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người
sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường bắt buộc phải chủ thể trung
gian không? Lấy vị dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ hành vi củacác chủ
thể chính trên thị trường đó.
1. Các chủ thể chính tham gia vào thị trường:
Người sản xuất
Người tiêu dùng
c chủ thể trung gian trong thị trường
Nhà nước
lOMoARcPSD| 48704538
2. chủ thể người sản xuất người tiêu dùng a,Người
sản xuất
- Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Người sx
bao gồm: các nhà sx, đầu tư, kinh doanh hh, dvu,....họ những ng trực tiếp
tạo ra của cải vật chất sản phẩm cho xh để pvu tiêu dùng
- Vai trò :
Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội; tạo ra và phục vụ cho những nhu
cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện
nguồn lực có hạn.
Cần phải trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những
hàng hóa dịchvụ không làm tổn hại tới sức khỏe lợi ích của con
người trong xã hội.
b. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
- Vai trò:
Sức mua của người tiêu dùng yếu tố quyết định sthành bại của
người sản xuất.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan
trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Định hướng sản xuất, trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của
xã hội
lOMoARcPSD| 48704538
3. Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không?
4. VD thị trường BĐS
Chủ thể cung bất động sản – Chủ thể tham gia thị trường bất động sản
- Chủ thể tham gia thị trường bất động sản – Chủ thể cung bất động sản:
Bao gồm tất cả những người quyền đưa bất động sản tham gia vào các giao
dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp...bất động sản theo các quy
định cụ thể của quốc gia.
- Chủ thể tham gia vào cung bất động sản có thể là cá nhân hoặc cũng
thể là một tập thể. Tập thể đóng vai trò cung bất động sản có thể là một tổng
công ty xây dựng; một tập đoàn phát triển bất động sản; hoặc các công ty đầu
tư, kinh doanh bất động sản.
- Tham gia vào cung bất động sản không chỉ doanh nghiệp san ủi, tạo
lập mặt bằng, còn doanh nghiệp xây dựng sở htầng: nước, điện,
đường, trường, trạm; doanh nghiệp xây dựng nhà và các công trình kiến trúc
khác: công viên, khu vui chơi giải trí công cộng... Ngay cả những tổ chức làm
quy hoạch, lập kiến trúc cũng dần được tổ chức theo loại hình kinh doanh
thích hợp. Nhà nước cũng thể nhà cung ứng lớn nhất về đất đai thông
qua công tác giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sdụng đất trên thị
trường.
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản thứ hai là chủ thể cầu bất động
sản là những đối tượng nhu cầu về bất động sản và có khả năng thanh
toán cho nhu cầu của mình.
- Những người tham gia vào cầu bất động sản thể những người
muốn mua bất động sản để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng nhân của
mình như đhoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của người
lOMoARcPSD| 48704538
mua. Ngoài ra, cầu bất động sản còn bao gồm một lượng những người mua
bất động sản chỉ nhằm để tích trữ tài sản hoặc chờ tăng giá bán lại kiếm lời.
- Chủ thể là các tổ chức trung gian trong thị trường bất động cầu nối
hữu hình hoặc vô hình liên kết các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
Các tổ chức cung cấp thông tin Chủ thể tham gia thị trường bất động
sản
Các tổ chức cung cấp thông tin trên thị trường khá đa dạng, bao gồm:
Các cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm cung cấp thông tin về
luật pháp, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch...
Các quan truyền thông: cung cấp thông tin gcả, diễn biến thị
trường bất động sản
Các tổ chức môi giới
- Trong chủ thể tham gia thị trường bất động sản, tổ chức môi giới không
chỉ dừng lại việc vấn mà còn trực tiếp đảm nhiệm việc tiếp cận với các
bên tham gia giao dịch để thực hiện nội dung giao dịch, chuẩn bị các căn cứ
cần thiết để các bên đi đến quyết định cuối cùng, góp phần hoàn thành giao
dịch. Các tổ chức môi giới có thể hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp môi
giới hoặc các sàn cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản.
Sự tham gia trực tiếp của Nhà nước vào thị trường
- Ngoài vai trò đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản
hành lang pháp lý cho các hoạt động đầu tư kinh doanh hay các giao dịch bất
động sản, quan nnước chủ thể tham gia thị trường bất động sản cần
tham gia trực tiếp vào một số hoạt động của thị trường như cung cấp thông
tin thị trường, cung đất đai cấp trong một số trường hợp còn trực tiếp
đầu phát triển bất động sản để cung cho các đối tượng ưu tiên hoặc mua lại
các dự án có tác động ảnh hưởng đặc biệt đối với sự phát triển.
lOMoARcPSD| 48704538
- Thông qua việc tham gia trực tiếp vào thị trường Nhà nước định hướng,
dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh bất động sản theo cơ chế thị trường đồng thời khắc
phục các khuyết điểm của thị trường để đảm bảo tính ổn định, bền vững, công
bằng và ổn định xã hội.
- Thêm vào đó, với mục tiêu công bằng và ổn định xã hội, cơ quan quản
lý nhà nước cũng đưa ra các ưu đãi về tài chính, về chính sách pháp luật cho
các dán đầu xây dựng bất động sản đáp ứng được nhu cầu của các đối
tượng chính sách hội như nhà ở cho người thu nhập thấp, các công trình
hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ công chúng
Câu 8 : Nêu đinh nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trịvà giá
trị dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương
20 tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ
hơn 20 tr thì chủ doanh nghiệp tiếp tục thuê người lao đông này với mức
lương 20tr nữa không? Vì sao?
1. Định nghĩa sức lao động
- Sức ld theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin toàn bộ năng lực thể
chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong 1 con người còn đang
sống đc ng đó đem ra vận dụng mỗi khi sx ra một gtri thặng nào đó. -
hay nói các khác, khả năng sức ld của con ng trong qtr sx , kinh doanh hay
lực lg sx sáng tạo chủ yếu của xh. Sức ld là khả năng ld còn ld sự tiêu dùng
sức ld trong qtr lm vc.
2. Phân tích thuộc tính gtrị giá trị giá trị dụng của hàng hóa sức
lao động? a, Thuộc tính giá tr
lOMoARcPSD| 48704538
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian
lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
- Gtri hh sức ld đc tạo thành sau 1 qtr ld hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu
của ng sd ld
- Sức ld tồn tại như năng lực sống của con ng. Người ld cần tiêu hao 1
lượng tư liệu sh nhất định. Từ đó tạo ra năng lực ld đó.
- Thời gian lao động hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ
được quy thành thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi
sống bản thân người công nhân và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị
hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những liệu sinh
hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
- Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu
văn a; Tinh thần yếu tlịch sử cũng các hoàn cảnh lịch smỗi quốc gia,
điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
- Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao
động là cần thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra
nó là giá trị cần thiết cho chính người lao động, gia đình và xã hội
b, Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng
hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức quá
trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Nhưng tính chất đặc biệt
của hànghoá sức lao động được thể hiện đó là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so
với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng
hoá sức lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá
trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
lOMoARcPSD| 48704538
Thứ hai, con người chủ thể của hàng hoá sức lao động vậy, việc
cungứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh
tế, hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì
cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối
với thị trường lao động thì con người lại ảnh hưởng quyết định tới
cung
3. Nếu một người lao động được trả lương 20 tr/ tháng, nếu mi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 tr thì chủ doanh nghiệp
tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 20tr nữa không?
Doanh nghiệp KHÔNG tiếp tục thuê người lao động với mức lương
20 tr nữa
Tiền lương bộ phận bản trong thu nhập của người lao động đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của SX-KD của các doanh
nghiệp
Với ý nghĩa đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
giá của yếu tố sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá
cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước
Câu 9: Tư bản bt biến, bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
việc phân chia bản thành bản bất biến bản khả biến? Trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sthay
thế vai trò của con người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vìsao?
1. Tư bản bất biến: là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin dùng
để chỉ một bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất(tồn tại dưới dạng
hình thái tư liệu sx) mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức
là gtri không thay đổi về lượng trong qtr sx
lOMoARcPSD| 48704538
2. Tư bản khả biến: là bộ phận tư bản ứng trc dùng để mua hàng hóa sức ld.
Bộ phận này kh biểu hiện ra, nhưng thong qua lao động trừu tượng, công
nhân đã stao ra 1 gtri mới, lớn hơn gtri của sức ld, tức là có sự biến đổi về
slg.
3. Căn cứ phân chia bản thành bản bất biến bản khả biến - Tính
chất 2 mặt của SXHH :
Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch gtrị của tư liệu sản xuất
Lao đọng trừu tượng: tạo ra giá trị mới
- Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là
công lao vĩ đại của Mác. Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc
thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản
bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng
điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra
vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình
thành giá trị nhờ sự phân chia này.
4. MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI
TRONG THỜI ĐẠI 4.0
- Con người shữu những thứ máy móc không : (AI (Artificial
Intelligence) nghĩa trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy
nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt
là các hệ thống máy tính)
- Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học.
Sáng tạo, trí tuệ cảm xúc sẽ luôn phạm vi của mọi người. Ngay

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng
hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều
kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiền dùng của chính mình
mà để trao đổi, mua bán (theo C.Mác)
- Có 2 điều kiện cần và đủ để ra đời của sx hàng hóa là :
+ Điều kiện cần : phân công lao động xã hội
• Phân công lđ xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng
sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội
càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
• Phân công lđxh thể hiện trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội
• Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong
khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa
mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
( VD: người chuyên may, chuyên chăn nuôi, trồng trọt..) chuyên môn hóa sản
xuất làm năng suất lđ tăng, sản phẩm lđ nhiều. Hoặc ng thợ chuyên dệt vài sẽ có lOMoAR cPSD| 48704538
nhiều sp bằng vài hơn nhu cầu của bản thận và họ cần có lương thực vậy nên họ
lấy vài để đổi lấy gạo ngô khoa sẵn)
Điều kiện đủ : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
• Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập đem ra trao đổi Tức những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau.
Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi,
mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản
xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó.
• Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau.
Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đổi mua bán sản phẩm
của nhau. Đây là 2 đkiện cần và đủ của xuất hàng hóa.
2. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không?VD
- Hiện nay VN có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ
hội để phát triển sản xuất hàng hóa:
• Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế thì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
phát triển làm tăng sự trao đổi hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa
không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất định
mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
• Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã
hội, chuyên môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác
được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng lOMoAR cPSD| 48704538
cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Và ở Việt Nam cũng
có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh
lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Câu 2:Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõtừng thuộc tính
của hàng hóa đó?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi mua bán.( vd dạng vật thể: bàn, ghế, tủ lạnh,....Dạng phi
vật thể: sáng chế, phần mềm,...)
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn một số nhu cầu nào
đó của con người. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết
định và không phụ thuộc vào quá trình s(nuôi gà bán cho ngk, người mua đc
quyền sd theo nhu cầu của mình). Nền sản xuất càng phát triển, khoa học,
công nghệ càng tiên tiến, cànggiúp cho con người phát hiện ra nhiều và phong
phú các giá trị sử dụngcủa hàng hóa khác nhau.
( VD:gạo có gtri sd để ăn,bút để viết, đt để liên lạc giải trí )
- Giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. Bản chất của giá trị là lao động xã hội
của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Đặc trưng giá trị hàng hóa: Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người
sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất
và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa.
- Ví dụ về một hàng hoá cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của nó có thể là :
Một chiếc áo len là một loại hàng hoá ở dạng vật thể (hữu hình), được sản xuất
bằng lao động may vá từ len. lOMoAR cPSD| 48704538
Thuộc tính giá trị sử dụng của chiếc áo len là có thể giữ ấm cho người mặc
trong những ngày lạnh, hay có thể mang lại sự thoải mái và phong cách cho người mặc.
Thuộc tính giá trị của chiếc áo len là lượng lao động xã hội cần thiếtđể may ra
chiếc áo len trong điều kiện bình quân xã hội, hay lượng lao động được biểu
hiện qua số tiền tiền công phải trả cho công nhân may vá.
Câu 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ
thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
(biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
- Tiền về bản chất là một loại hàng hoá đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển
của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế
giới hàng hoá. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những ngưới sản xuất và trao đổi hàng hoá. - Chức năng :
• Thước đo giá trị (một con ngựa = 1 lượng vàng hao phí nuôi 1 con ngựa bằng
hao phí tạo ra 1 lượng vào) giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của gtri
trong đk không đổi gtri càng cao thì giá cả càng cao
• Phương tiện lưu thông: H-T-H
• Phương tiện cất trữ
• Phương tiện thanh toán • Tiền tệ thế giới lOMoAR cPSD| 48704538
- Phân tích thước đo giá trị :tiền tệ đc dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các
hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có
giá trị. Vì vậy tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường
đc giá trị hàng hóa không cần thiết phải là tiền mặt, chỉ cần so sánh với lượng vàng
nào đó trong tưởng tượng của mình. Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng
hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động
xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa đc biểu
hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác giá cả là hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
Để chức năng tiền tệ là thước đo gtri thì tiền tệ cũng đc phải quy định 1 đvi tiền tệ
nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa. Đơn vị đó là 1 trọng lượng
nhất định của kim loại dùng lm tiền tệ, ở mỗi nc đvi tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền
khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước
đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu
chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
- Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thức đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi nền
kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào? ( biết rằng các
nhân tố khác không thay đổi.)
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung
tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước
đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi
so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia
này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. VD về thước đo giá trị tiền tệ
• Lúc trước giá khẩu trang là 50k/1 hộp 50 chiếc nhưng sau dịch covid 19
giá khẩu trang lên đến 200k-500k/ 1 hộp 50 chiếc. lOMoAR cPSD| 48704538
• Giá thịt lợn trước dịch covid 19 xảy ra thì có giá
60.000-70.000 đ/cânnhưng khi xảy ra dịch covid thì giá thịt lợn lên đến 160.000-180.000 đ/cân
• Đầu năm 2022 giá xăng chỉ ở mức 23.000-24.000đ nhưng vì lạm phát do
xung đột giữa Nga và Ukaraine đến tháng 6 giá xăng đã lên đến 33.000đ
Sự biến động bất thường về giá trị tiền tệ, làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan
hệ giá trị và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.Lạm phát
làm tăng giá hàng hoá và suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ
Giá vàng thay đổi tăng giảm liên tục theo từng năm. Năm 2003 giá vàng ở mức
8 triệu đồng / lượng nhưng tới tháng 8 năm 2020 lên đến mức giá 62,4 triệu
đồng / lượng.Sau 17 năm giá vàng của năm 2020 gấp 7,8 lần giá vàng năm 2003
Ảnh hưởng của lạm phát đối với giá vàng
• Lạm phát và lãi xuất là yếu tố tác động rõ rệt đến xu hướng của giá vàng.
Về lý thuyết lãi suất và giá vàng có mỗi qua hệ nghịch biến với nhau, cụ thể :
• khi thời điểm lạm phát xảy ra, nhiều nhà đầu tư sẽ mua vàng tích trữ nhiều
hơn đồng nghĩa giá vàng cũng vì thế và tăng cao.
• Nếu lãi suất của ngân hàng trungc ương tăng sẽ làm giảm giá vàng, do sự
gia tăng về cạnh tranh từ các khoản đầu tư có lợi nhuận cao hơn.
Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế ,Đối với lĩnh vực tiền tệ:
• Tiền tệ và thuế là hai công cụ quan trọng nhất để nhà nước điềutiết nền
kinh tế đã bị vô hiệu hoá, vì tiền mất giá nên không ai tin vàođồng tiền
nữa, các biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của
lạm phát và do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trường
hợp nhà nước có thể chỉ số hoá luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì
tác dụng điều chỉnh của thuế cũng bị hạn chế. lOMoAR cPSD| 48704538
• Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ không
còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tíchtrữ của cải hình thức tiền mặt
Câu 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị
của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá
trị của 1 m vải là bao nhiêu?
1. Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng gì?
- Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin
chỉ về một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa
đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian
lao động xã hội cần thiết. Lượng ld xh cần thiết, hay thời gian ld xh cần thiết để sx
ra 1 hàng hóa mới quyết định đại lượng gtri của hàng hóa.
2. Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động
Yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa là : Năng suất lao động Cường độ lao động
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm lOMoAR cPSD| 48704538
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng
khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì
giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Sự thay đổi của năng suất ld tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng gtri của một
đvi hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng gtri của TỔNG số hàng
hóa đc sx ra trong cùng 1 đvi thời gian
=> Liên hệ: Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là qtrong nhất. Để cạnh
tranh về giá cả với nhà sx khác thì phải tăng n/s ld cá biệt vì nó làm giảm lượng giá
trị cá biệt của 1 đvi hàng hóa xuống thấp hơn lượng gtri xh của nó > giá cả bán hàng
hóa có thể rẻ hơn của ngk mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLD, tác động theo chiều THUẬN đến CHIỀU:
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
Trình độ tổ chức quản lí
Các điều kiện tự nhiên
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
3. Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng
lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
- Khi năng suất lao động tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống . Do đó khi năng suất lao động tăng lên
2 lần thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống 2 lần . vậy giá trị của 1 m
vài là : 300000 : 2 = 150.000Đ lOMoAR cPSD| 48704538
Câu 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị
trường Việt Nam và biện pháp? 1. K/n:
- Thị trường theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra hd trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể.
- Thị trg theo nghĩa rộng: là tổng hòa các mqh lquan đến trao đổi, mua bán hh
trong xh đc hthanh do những điều kiện lịch sử kte-xh nhất định.
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan.
- Dấu hiệu đtrung của cơ chế thị trg là cơ chế hthanh giá cả 1 cách tự do.
Người bán người mua thông qua thi trường để xác định giá cả của hh,dvu. -
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường;
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuấtvà trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết củacác quy luật thị trường
2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường :
• Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
• Thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền
cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
• Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người,
từ đó thúcđẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 48704538
• Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
• Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên môi trường xã hội.
• Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
• Gây ra sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt
- Để han chế các khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
• Cần có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tiết, đảm bảo, phát
triển thị trường. Tạo MT pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định ctri,xh cho sự ptr kte
• Nnc tạo MT kte vĩ mô ổn định cho ptr kte, đảm bảo cho nền kte hoạt
động hiệu quả và lành mạnh
• Thực hiện tăng trg kte gắn liền với tiến bộ và công bằng xh, đảm bảo định hướng XHCN
• Cần có các chính sách hợp lý để khắc phục những thất bại thị trường,
bảo vệ lợi ích của người lao động và người tiêu dùng, giảm bớt bất bình
đẳng thu nhập và giàu nghèo
• quản lý và giải quyết các vấn đề môi trường và an ninh quốc gia.
3. ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam
- Đó là sự phân háo giàu nghèo rõ rệt và đang ngày càng có xu hướng gia tăng
trong những nam gần đây. Các nhóm dân cư thiểu số và các vùng miền xa xôi
thường có thu nhập thấp hơn và khó tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo
dục và viễn thông. Đây là một khuyết tật của kinh tế thị trường khiến cho sự
phát triển kinh tế không bền vững và không công bằng. - Cách khắc phục
• Tăng cường đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ
năng của người lao động, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi
• Phát triển các mạng lưới an sinh xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã
hội cho người dân, đặc biệt là người nghèo và thiểu số lOMoAR cPSD| 48704538
• Thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tưvào các vùng kém phát triển, tạo việc làm và thu nhập cho người dân
Câu 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các
tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả
< giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
1. Một số quy luật của nền kinh tế thị trường • Quy luật giá trị • Quy luật cung cầu
• Quy luật lưu thông tiền tệ • Quy luật cạnh tranh
=> Trong các quy luật đó, quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất.
2. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất vì nó quy định bản chất của
hàng hoá và là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hànghoá. Nó
đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá ở các doanh nghiệp được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu cũng như điều tiết sản xuất trong xã hộihiện nay. Nó điều chỉnh
cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác
- Nội dung của quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của
một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Vì vậy họ luôn phải tìm cách hạ thấp hao phí ld cá biệt xuống nhỏ hơn or
bằng hao phí ld xh cần thiết lOMoAR cPSD| 48704538
Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật gtri hd và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh gtri dưới tác động của hd cung-cầu. Giá cả thị trg lên xg xoay quanh
gtri hh trở thành cơ chế tác động của qluat gtri. Những ng sx và trao đổi
hh phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trg.
3. kể tên các tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
4. Quy luật giá trị sẽ điều tiết như sau:
Nếu như một mặt hàng có giá cả > giá trị (cung < cầu), hàng hóa đó bán
chạy và lãi cao,những người sản xuất sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuấtvà sức lao động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt
hàng này. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên,
quymô sản xuất càng được mở rộng hơn.
Nếu như một mặt hàng có giá cả < giá trị (cung >cầu), hang hóa đó sẽ bị
lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất
mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư
liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có
thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này, vc sx này phù hợp với yêu cầu xh lOMoAR cPSD| 48704538
=> Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
* Vi dụ:Vào thời gian giãm cách dịch covid 19, nhiều công ty may mặc đã chuyển
sang sảnxuất khẩu trang vì lúc đó khẩu trang đó bán rất chạy, lượng cung nhỏ hơn
lượng cầu.Từ đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản
xuất được mở rộng hơn.Cũng trong thời điểm giãn cách dịch covid, nhiều loại dịch
vụ như du lịch, nhà hàng,khách sạn,… đã phải đóng cửa hoặc chuyển loại hình kinh
doanh khác. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức ao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi cógiá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người
sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung
gian không? Lấy vị dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi củacác chủ
thể chính trên thị trường đó.
1. Các chủ thể chính tham gia vào thị trường: Người sản xuất Người tiêu dùng
Các chủ thể trung gian trong thị trường Nhà nước lOMoAR cPSD| 48704538
2. chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng a,Người sản xuất
- Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sx
bao gồm: các nhà sx, đầu tư, kinh doanh hh, dvu,....họ là những ng trực tiếp
tạo ra của cải vật chất sản phẩm cho xh để pvu tiêu dùng - Vai trò :
Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội; tạo ra và phục vụ cho những nhu
cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
Cần phải có trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những
hàng hóa dịchvụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
b. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. - Vai trò:
Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan
trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Định hướng sản xuất, có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội lOMoAR cPSD| 48704538
3. Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không?
4. VD thị trường BĐS
Chủ thể cung bất động sản – Chủ thể tham gia thị trường bất động sản -
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản – Chủ thể cung bất động sản:
Bao gồm tất cả những người có quyền đưa bất động sản tham gia vào các giao
dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp...bất động sản theo các quy
định cụ thể của quốc gia. -
Chủ thể tham gia vào cung bất động sản có thể là cá nhân hoặc cũng có
thể là một tập thể. Tập thể đóng vai trò cung bất động sản có thể là một tổng
công ty xây dựng; một tập đoàn phát triển bất động sản; hoặc các công ty đầu
tư, kinh doanh bất động sản. -
Tham gia vào cung bất động sản không chỉ có doanh nghiệp san ủi, tạo
lập mặt bằng, mà còn có doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng: nước, điện,
đường, trường, trạm; doanh nghiệp xây dựng nhà và các công trình kiến trúc
khác: công viên, khu vui chơi giải trí công cộng... Ngay cả những tổ chức làm
quy hoạch, lập kiến trúc cũng dần được tổ chức theo loại hình kinh doanh
thích hợp. Nhà nước cũng có thể là nhà cung ứng lớn nhất về đất đai thông
qua công tác giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất trên thị trường.
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản thứ hai là chủ thể cầu bất động
sản là những đối tượng có nhu cầu về bất động sản và có khả năng thanh
toán cho nhu cầu của mình. -
Những người tham gia vào cầu bất động sản có thể là những người
muốn mua bất động sản để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng cá nhân của
mình như để ở hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của người lOMoAR cPSD| 48704538
mua. Ngoài ra, cầu bất động sản còn bao gồm một lượng những người mua
bất động sản chỉ nhằm để tích trữ tài sản hoặc chờ tăng giá bán lại kiếm lời. -
Chủ thể là các tổ chức trung gian trong thị trường bất động là cầu nối
hữu hình hoặc vô hình liên kết các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
Các tổ chức cung cấp thông tin – Chủ thể tham gia thị trường bất động sản
Các tổ chức cung cấp thông tin trên thị trường khá đa dạng, bao gồm:
• Các cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm cung cấp thông tin về
luật pháp, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch...
• Các cơ quan truyền thông: cung cấp thông tin và giá cả, diễn biến thị trường bất động sản
Các tổ chức môi giới -
Trong chủ thể tham gia thị trường bất động sản, tổ chức môi giới không
chỉ dừng lại ở việc tư vấn mà còn trực tiếp đảm nhiệm việc tiếp cận với các
bên tham gia giao dịch để thực hiện nội dung giao dịch, chuẩn bị các căn cứ
cần thiết để các bên đi đến quyết định cuối cùng, góp phần hoàn thành giao
dịch. Các tổ chức môi giới có thể hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp môi
giới hoặc các sàn cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản.
Sự tham gia trực tiếp của Nhà nước vào thị trường -
Ngoài vai trò là đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản và
hành lang pháp lý cho các hoạt động đầu tư kinh doanh hay các giao dịch bất
động sản, cơ quan nhà nước là chủ thể tham gia thị trường bất động sản cần
tham gia trực tiếp vào một số hoạt động của thị trường như cung cấp thông
tin thị trường, cung đất đai sơ cấp và trong một số trường hợp còn trực tiếp
đầu tư phát triển bất động sản để cung cho các đối tượng ưu tiên hoặc mua lại
các dự án có tác động ảnh hưởng đặc biệt đối với sự phát triển. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Thông qua việc tham gia trực tiếp vào thị trường Nhà nước định hướng,
dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh bất động sản theo cơ chế thị trường đồng thời khắc
phục các khuyết điểm của thị trường để đảm bảo tính ổn định, bền vững, công
bằng và ổn định xã hội. -
Thêm vào đó, với mục tiêu công bằng và ổn định xã hội, cơ quan quản
lý nhà nước cũng đưa ra các ưu đãi về tài chính, về chính sách pháp luật cho
các dự án đầu tư xây dựng bất động sản đáp ứng được nhu cầu của các đối
tượng chính sách xã hội như nhà ở cho người có thu nhập thấp, các công trình
hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ công chúng
Câu 8 : Nêu đinh nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trịvà giá
trị dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương
20 tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ
hơn 20 tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao đông này với mức
lương 20tr nữa không? Vì sao?
1. Định nghĩa sức lao động -
Sức ld theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin là toàn bộ năng lực thể
chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong 1 con người còn đang
sống và đc ng đó đem ra vận dụng mỗi khi sx ra một gtri thặng dư nào đó. -
hay nói các khác, khả năng sức ld của con ng trong qtr sx , kinh doanh hay
lực lg sx sáng tạo chủ yếu của xh. Sức ld là khả năng ld còn ld là sự tiêu dùng sức ld trong qtr lm vc.
2. Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị dụng của hàng hóa sức
lao động? a, Thuộc tính giá trị lOMoAR cPSD| 48704538 -
Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian
lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. -
Gtri hh sức ld đc tạo thành sau 1 qtr ld hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của ng sd ld -
Sức ld tồn tại như năng lực sống của con ng. Người ld cần tiêu hao 1
lượng tư liệu sh nhất định. Từ đó tạo ra năng lực ld đó. -
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ
được quy thành thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi
sống bản thân người công nhân và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị
hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động. -
Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu
văn hóa; Tinh thần và yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia,
điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó. -
Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao
động là cần thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra
nó là giá trị cần thiết cho chính người lao động, gia đình và xã hội
b, Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động -
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng
hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá
trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Nhưng tính chất đặc biệt
của hànghoá sức lao động được thể hiện đó là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so
với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng
hoá sức lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá
trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 48704538
Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc
cungứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh
tế, xã hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì
cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối
với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cung
3. Nếu một người lao động được trả lương 20 tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 tr thì chủ doanh nghiệp có
tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 20tr nữa không?
Doanh nghiệp KHÔNG tiếp tục thuê người lao động với mức lương 20 tr nữa
VÌ Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của SX-KD của các doanh nghiệp
Với ý nghĩa đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
là giá của yếu tố sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá
cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước
Câu 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay
thế vai trò của con người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vìsao?
1. Tư bản bất biến: là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin dùng
để chỉ một bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất(tồn tại dưới dạng
hình thái tư liệu sx) mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức
là gtri không thay đổi về lượng trong qtr sx lOMoAR cPSD| 48704538
2. Tư bản khả biến: là bộ phận tư bản ứng trc dùng để mua hàng hóa sức ld.
Bộ phận này kh biểu hiện ra, nhưng thong qua lao động trừu tượng, công
nhân đã stao ra 1 gtri mới, lớn hơn gtri của sức ld, tức là có sự biến đổi về slg.
3. Căn cứ phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến - Tính chất 2 mặt của SXHH :
Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của tư liệu sản xuất
Lao đọng trừu tượng: tạo ra giá trị mới
- Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là
công lao vĩ đại của Mác. Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc
thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản
bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là
điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra
vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình
thành giá trị nhờ sự phân chia này.
4. MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
- Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có : (AI (Artificial
Intelligence) nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy
nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt
là các hệ thống máy tính)
- Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học.
Sáng tạo, tò mò và trí tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của mọi người. Ngay