-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu ôn tập - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào?+ Giá cả của hàng hóa tức là phụ thuộc hao phí lao động xã hội cần thiết .+ Tác động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế chính trị (POS 151) 110 tài liệu
Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Tài liệu ôn tập - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào?+ Giá cả của hàng hóa tức là phụ thuộc hao phí lao động xã hội cần thiết .+ Tác động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị (POS 151) 110 tài liệu
Trường: Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Duy Tân
Preview text:
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào?
+ Giá cả của hàng hóa tức là phụ thuộc hao phí lao động xã hội cần thiết .
+ Tác động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền.
2. Vị trí của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
3. Đâu là tiêu chuẩn cơ y bản để chọn phương án công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
Hiệu quả kinh tế xã hội
4. Năng suất lao động ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa?
Năng suất lao động: là hiệu suất của lao động được biểu hiện bằng số
lượng sản phẩm tạo ra trên một đơn vị thời gian hoặc là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
+Tư liệu sản xuất: trình độ máy móc thiết bị, chất lượng nguyên vật liệu…
+ Người lao động: trình độ khéo léo nhanh nhẹn…
+ Trình độ quản lý, môi trường thể chế, chính sách…
5. Đặc trưng của mô hình công nghiệp hóa ở Nhật và các nước Nics Nhật
Bản và các nước Công nghiệp mới NICs như Hàn Quốc, Singapore đã thực
hiện chiến lược CNh rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong
nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua lợi thế về khoa học, công nghệ của
các nước đi trước, thu hút nguồn lực bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
6.Viết công thức chung của tư bản T-H-T/
7. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa
Tác động đến môi trường, lối sống
8. Khi xuất hiện độc quyền có thủ tiêu cạnh tranh không? Vì sao?
Sự xuất hiện độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh trở
nên đa dạng và gay gắt hơn. Vì cạnh tranh là tất yếu trong nền sản xuất hàng hóa.
9. Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Ý nghĩa: Việc phân chia tư bản bất biến, tư bản khả biến
- Nguồn gốc trực tiếp của quá trình thặng dư là tư bản khả biến
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện
10. Ý nghĩa của phạm trù tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư iới.
14. Biện pháp cơ bản để có giá trị thặng dư tuyệt đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
15. Khi nào tiền chuyển hóa thành tư bản
- Khi tiền đó mang lại giá trị thặng dư tức tiền đẻ ra tiền
16.Các hình thức cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc
quyền: biện pháp là độc quyền mua nguyên liệu đầu vào, độc quyền về
phương tiện vận tải tín dụng thị trường
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau: cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cùng ngành kết thúc bằng việc thỏa hiệp hoặc sự phá sản của một bên cạnh tranh
- Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền. Như giành lợi thế trong hệ thống
phân phối, chiếm tỷ lệ cổ phần khống chế từ đó chiếm lợi nhuận và địa vị chi
phối trong tổ chức độc quyền
17. Các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam ( kể tên)
Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định hiện nay ở Việt
Nam có bốn thành phần kinh tế nhà nước ta chú trọng như sau:
– Thứ nhất là kinh tế nhà nước;
– Thứ hai là kinh tế tập thể, hợp tác xã;
– Thứ ba là kinh tế tư nhân;
– Thứ tư là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
18.Giá trị thặng dư là gì?
- Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. 19.Công thức tính m’, M Mm = m’/v*100 M = m’.V
20.Tích lũy tư bản, tích tụ tư bản, tập trung tư bản
Tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm hay
tư bản hoá giá trị thặng dư để mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu được giá
trị thặng dư càng nhiều.
Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư trong một xí nghiệp nào đó.
Tập trung tư bản là sự tăng lên về quy mô của tư bản cá biệt bằng phương
thức hợp nhất những nhà tư bản cá biệt trong trong xã hội thành những nhà
tư bản khác có quy mô lớn hơn. 21.Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân
phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế
tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
22.Trình bày công thức tính giá trị hàng hóa.
Nếu gọi giá trị hàng hóa là W, thì ta có công thức: W = c + v + m
23.Các chủ thể tham gia thị trường? - Người sản xuất - Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian trong thị trường
24.Các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường? Quy luật giá trị
Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật cạnh tranh Quy luật Cung cầu cầu
25.Trình bày tác động của cung - cầu đến giá cả hàng hóa.
+ Quan hệ cung cầu : cung > cầu giá cả < giá trị => giá rẻ
cung< cầu giá cả > giá trị
Cung = cầu giá cả = giá trị => Giá cao cao
26.Trình bày các thuộc tính của hàng hóa? Giá trị sử dụng. Giá trị hàng hoá
28.Nêu các mô hình kinh tế thị trường mà anh/chị biết.
Kinh tế thị trường tự do mới ở Hoa Kỳ
Kinh tế thị trường ở Nhật Bản
Kinh tế thị trường XHCN ở Trung Quốc
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
29.Các mô hình CNH điển hình
-Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô ( cũ)
Mô hình CNH ở Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs) 31.Nguyên nhân lạm phát
Lạm phát: khi lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng vàng hoặc bạc cần
thiết cho lưu thông dẫn đến hiện tượng giá cả tăng nhanh chóng đồng tiền bị mất giá.
34.Điểm đặc biệt của hàng hóa sức lao động là gì?
-Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động
Giá trị sử dụng: được thể hiện khi tiêu dùng thì tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân hàng hoá sức lao động II. Tự luận
4. Tính tất yếu của quá trình CNH, vì sao VN tiến hành CNH phải gắn với
HĐH và phát triển kinh tế tri thức? Trả lời:
a. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Đặc điểm của quá trình CNH,HĐH ở Việt Nam
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt
nam đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Việt Nam tiến hành CNH phải gắn với HDH và phát triển kinh tế tri thức vì
CNH là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với đất nước ta từ một
nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa nên thiếu đi cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Khi chuyển sang
thời kỳ đổi mới với sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là cách
mạng thông tin, tri thức đã cho ra đời các ngành công nghệ cao. Để bước tới
công nghiệp hóa hiện đại hóa Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh và chú
trọng nền kinh tế tri thức. Vậy trước tiên để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ tìm
hiểu về nền kinh tế tri thức là gì? Vì sao lại coi đó là trọng tâm của sự phát triển?
Nền kinh tế tri thức là gì?
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh, phổ cập, sử
dụng tri thức để tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế tri thức là kinh tế phát
triển dựa vào sức mạnh của tri thức với nguồn lực có chuyên môn cao để tạo
ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống người dân, dần hướng tới toàn cầu hóa nền kinh tế.
Lý do công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức
– Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp: tri thức đóng vai trò quan trọng
đòi hỏi lực lượng lao động phải có tay nghề, kỹ thuật, chất xám có thể áp
dụng được vào sản xuất, sử dụng công nghệ cao, phát triển nền kinh tế.
– Nền kinh tế tri thức dựa vào khoa học công nghệ: cần có những nghiên
cứu, sáng tạo, để tạo ra những công nghệ mới trong khi kinh tế công nghiệp
chỉ là tối ưu và hoàn thiện những công nghệ có sẵn.
– Nền kinh tế tri thức có lao động trí tuệ tạo ra được các sản phẩm có giá
trị cao chỉ cần trong thời gian ngắn
Kinh tế tri thức có sự sáng tạo được coi trọng, có năng lực đổi mới,
nguồn lực về trí tuệ là yếu tố then chốt giúp nâng cao sự cạnh tranh, phát
triển và thịnh vượng của một nước.
– Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu: Các quốc gia hiện nay luôn
cố gắng tạo ra các công dân toàn cầu, có thể làm việc ở bất cứ nước nào có
cùng trình độ tiến tới toàn cầu hóa.
5. Phân tích nội dung và hạn chế của phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Trả lời:
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Nội dung
Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%(4 giờ lao động tất
yếu,4 giờ lao động thặng dư, bây giờ nhà tư bản kéo dài thời gian
lao động thêm 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng lên 8/ 4 x 100% = 200%) - Hạn chế:
+ Vấp phải giới hạn sinh lý của công nhân, không có thời gian phục hồi lại thể lực.
+ Phải đối phó với cuộc đấu tranh đòi giảm giờ làm của công nhân.
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: - Nội dung:
Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
nâng cao năng suất lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư
trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ tỷ suất giá trị thặng dư là 100% (4 giờ lao động tất
yếu,4 giờ lao động thặng dư) nay nhà tư bản rút ngắn thời gian lao động tất
yếu xuống 2 giờ ( TGLĐTY còn 2 giờ, TGLĐTD 6 giờ),tỷ suất giá trị thặng dư
sẽ tăng thêm 6/2 x 100% = 300%.
6. Vị trí, nội dung của quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, liên hệ thực tiễn VN. TRẢ LỜI: * QUY LUẬT GIÁ TRỊ. a. Vị trí
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện bản
chất và chi phối sự vận động của các quy luật kinh tế khác như quy luật cung-
cầu, quy luật cạnh tranh, và quy luật lưu thông tiền tệ.
- Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. b. Nội dung
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện
hao phí lao động xã hội cần thiết . Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo
mệnh lệnh của giá cả thị trường.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng
hoá phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắc ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả
trên thị trường, giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này
phát sinh tác dụng trên thị trường thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền. c. Liên hệ thực tiễn:
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở
cửa hợp tác với các nước. Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế nước ta đó là quy luật giá trị. Việc vận dụng quy luật giá trị được
thể hiện trên những lĩnh vực như sau:
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
Thứ nhất: Đối với việc hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp Trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng
đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông
qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các
doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa
sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để làm được
điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong
hạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy
luật giá trị vào hạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, Nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp
Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc
gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều
chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất,
hạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt b. Nội dung:
- Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa, phục vụ cho sự lưu
thông hàng hóa. Vì vậy, lưu thông tiền tệ do lưu thông hàng hóa quyết định.
-Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
+ Quy luật này được thể hiện như sau: M = P x Q/V Trong đó:
M: Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: mức giá của đơn vị hàng hóa
Q: số lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luận chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của
hàng hóa đem ra lưu thông và tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình
của một đơn vị tiền tệ. Đây là quy luật chung của lưu thông tiền tệ. c. Liên hệ thực tiễn:
Được vận dụng trong việc điều tiết và kiểm soát lạm phát