Tài liệu ôn tập Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có được coi là Giấy phép kinh doanh không. Một cá nhân có thể cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp được không. Các điều kiện đủ để một cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
78 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn tập Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có được coi là Giấy phép kinh doanh không. Một cá nhân có thể cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp được không. Các điều kiện đủ để một cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47025533
1
TỔNG HỢP LUẬT DOANH NGHIỆP
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có được coi là Giấy phép kinh
doanh không? Cho ví dụ?
Trả lời: Không được. Ví dụ như giấy phép kinh doanh rượu.
2. Một cá nhân có thể cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp được
không? Tại sao?
Trả lời: Được. Vì luật doanh nghiệp không cấm. Trừ một cá nhân làm đại diện
cho 2 doanh nghiệp tư nhân.
3. Một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật được
không? Điều này tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì?
Trả lời: Được. Nếu phân chia không tốt dẫn đến chia rẽ nguồn lực.
4. Các điều kiện đủ để một cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp?
Trả lời: Chủ thể, vốn, có ngành nghề kinh doanh, tên doanh nghiệp, trụ sở
chính.
5. Điều lệ công ty có được quy định “trái” với Luật Doanh nghiệp?
Trả lời: Không được.
6. Có thể dùng cổ phần để góp vốn vào công ty được không?
Trả lời: Được
7. Có thể dùng uy tín cá nhân để góp vốn vào công ty được không?
Trả lời: Không được
8. Ai có quyền định giá tài sản góp vốn? Hậu quả pháp lý của định giá tài
sản sai?
lOMoARcPSD| 47025533
2
Trả lời: Các thành viên, cổ đông sáng lập. Sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới đến
phần tài sản đó.
9. Thời điểm doanh nghiệp được phép tiến hành kinh doanh?
Trả lời: Khi đáp ứng đủ điều kiện (chủ thể, vốn, ngành nghề, tên, trụ sở) và có
giấy đăng kí doanh nghiệp.
10. Điều kiện để làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp?
Trả lời: Cá nhân trên 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không b
cấm bở luật doanh nghiệp. Với cá nhân là người nước ngoài phải ở Việt Nam
trong suốt thời hạn nhiệm kì và có thẻ tạm trú theo quy định của luật. Ngoài ra
người đâị diện theo pháp luật cũng phải đáp ứng một số điều kiện của điều lệ
công ty.
11. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là gì? Cho ví dụ?
Trả lời: Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện. Vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng.
VD:
Kinh doanh dịch vụ karaoke - Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự do Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
Sản xuất mỹ phẩm - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm do
Sở y tế cấp.
Sản xuất phim - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Văn
hoá - Thông tin cấp.
12. Ngoại tệ tự do chuyển đổi là gì?
Trả lời: Ngoại tệ được ngân hang chấp nhận đổi sang VND
lOMoARcPSD| 47025533
3
13. Doanh nghiệp có thể không có con dấu được không?
Trả lời: Không, vì nhiều giấy tờ cần con dấu. Nếu không có con dấu có thể làm
giả giấy tờ.
14. Doanh nghiệp có thể không có vốn Điều lệ được không? Vốn Điều lệ
khác vốn kinh doanh không? Giải thích?
Trả lời: Luật Doanh nghiệp có quy định là khi thành lập doanh nghiệp, các
công ty đều phải tiến hành kê khai, đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp, mới có
thể đăng ký kinh doanh. Do đó, việc thành lập công ty không cần vốn điều lệ là
điều không thể. Vốn điều lệ khác với vốn kinh doanh. Vốn điều lệ là vốn để
đảm bảo thành lập doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là nguồn vốn được sử dụng
vào việc kinh doanh
15. Tổ chức, cá nhân kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký kinh doanh
bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Phạt 10.000.000 – 15.000.000, buộc đăng kí thay đổi và thông báo lại
các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác.
16. Nếu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp vi phạm trách
nhiệm của mình khi làm nhiệm vụ thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Xử lý theo luật lao động và khởi kiện dân sự.
17. Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp có cần thông
báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Trả lời: Có nếu người đại diện theo pháp luật đồng thời là thành viên hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc hoặc tổng
giám đốc (Điều 12)
lOMoARcPSD| 47025533
4
18. Sự khác nhau giữa người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông
là tổ chức?
Trả lời: Một bên là đại diện cho doanh nghiệp trong quan hệ với bên ngoài.
Một bên là đại diện thành viên, cổ đông trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp.
19. Có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp online được không?
Trả lời: Được.
20. Tại sao khi một cá nhân đã đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân
thìkhông được tiếp tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh?
Trả lời: Vì hộ kinh doanh không phải là loại hình nhà nước khuyến khích. Mặt
khác tài sản của hai đơn vị kinh doanh này không thể tách biệt.
21. Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
không?
Trả lời: Doanh nghiệp 2014 không cấm hoặc hạn chế người nước ngoài thành
lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có
văn bản nào hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân của người
nước ngoài. Do đó, người nước ngoài chưa thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân.
22. Khi chủ doanh nghiệp chết thì doanh nghiệp tư nhân có chấm dứt hoạt
động không?
Trả lời: Theo khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp
tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo đó, khi chủ doanh
nghiệp chết, tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân sẽ chấm dứt.
23. Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân, vậy An có được thành lập công ty
TNHH MTV không?
lOMoARcPSD| 47025533
5
Trả lời: Thứ nhất, Khoản 3, khoản 4 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
“3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua c
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.”
Pháp luật chỉ cấm một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh
nghiệp tư nhân, không thành lập thêm hộ kinh doanh, trở thành thành viên công
ty hợp danh. Ngoài ra chế định chỉ điều chỉnh doanh nghiệp tư nhân không
được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần mà không nghiêm cấm thành
lập công ty TNHH một thành viên. Do đó, ông An có thể đăng ký thêm công ty
TNHH một thành viên theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
24. Ông Thành đang là nhân viên của Trung tâm bán đấu giá tỉnh X. Hỏi
Thành có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
Trả lời: Căn cứ Điều 175, Luật doanh nghiệp 2014 về những hạn chế đối với
thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trong đó thành viên hợp danh không
được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác, trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
vậy, nếu ông Thành muốn trở thành chủ của một doanh nghiệp tư nhân thì phải
thuyết phục các thành viên hợp danh khác trong công ty đồng ý.
25. Hộ kinh doanh có được chuyển đổi thành doanh nghiệp không? Nếu có
thì sang loại hình doanh nghiệp nào?
Trả lời: Được. Sang những loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (việc thành lập còn hạn chế, nếu
lOMoARcPSD| 47025533
6
đăng ký loại hình doanh nghiệp tư nhân thì phải làm thủ tục giải thể hộ kinh
doanh cá thể trước khi đăng ký kinh doanh).
26. Người nước ngoài có được thành lập Hộ kinh doanh?
Trả lời:
Nghị định 78/2015 quy định về thành lập doanh nghiệp quy định:
“Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh
doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa
vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký
một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1
Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá
nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không
được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty
hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”
Với quy định này thì người nước ngoài không có quyền thành lập hộ kinh
doanh. Nếu muốn đầu tư kinh doanh tại VN thì người này có thể nhờ người VN
đứng tên hộ kinh doanh đó hoặc làm thủ tục đầu tư, ĐKKD tại VN.
27. Hộ kinh doanh quần áo ở chợ Bến Thành có thể mở thêm một sạp
bán vải ở đường Đỗ Xuân Hợp, Quận 9, TP.HCM không?
Trả lời: Căn cứ vào điều 67 Luật Doanh Nghiệp 2014, mỗi cá nhân, hộ gia đình
chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Điều đó có
nghĩa, hộ kinh doanh sẽ không được phép mở thêm chi nhánh.
lOMoARcPSD| 47025533
7
28. Ông A cho thuê doanh nghiệp tư nhân của mình. Người thuê doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ còn nợ khách hàng 1,6 tỉ và bỏ trốn. Chủ nợ yêu
cầu ông A trả nợ thay. Yêu cầu này có hợp pháp?
Trả lời: Có. Vì trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và
trách nhiệm của chủ sở hữu và người cho thuê đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
29. Ông A bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho B. Sau khi tiếp nhận
B sa thải toàn bộ ê kíp quản lý doanh nghiệp và không thanh toán trợ cấp
thôi việc và bảo hiểm xã hội vì B cho rằng mình không phải là người ký
hợp đồng với họ. A có phải chịu trách nhiệm gì không?
Trả lời: Có. Phải trả trợ cấp mất việc cho nhân viên
30. Ông A thuê ông B làm giám đốc doanh nghiệp tư nhân của mình.
Ông Bký hợp đồng với công ty X. Đến hạn phải thanh toán công ty X đến
đòi thì ông A không trả và nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng giữa ông
B và công ty X vô hiệu vì người ký hợp đồng không phải là người đại diện
theo pháp luật và đã không hỏi ý kiến ông trước khi ký. Yêu cầu của A
được tòa chấp nhận?
Trả lời: Được. Dựa theo điều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
Vậy trong trường hợp giám đốc được thuê làm trái ý doanh nghiệp tư nhân thì
phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
31. Chủ nợ làm thế nào phân biệt được tài sản của hộ kinh doanh và hộ
gia đình?
Trả lời: Không cần phân biệt. Vì cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
lOMoARcPSD| 47025533
8
Do vậy, trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ nợ, cá nhân, nhóm cá nhân
hoặc hộ gia đình phải dùng toàn bộ tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ này.
32.Chồng là chủ doanh nghiệp tư nhân, làm thế nào để phân biệt tài sản
của vợ/con và tài sản dùng vào kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân này?
Trả lời: Chồng là chủ doanh nghiệp tư nhân, nên phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Nếu tài sản thành lập nên DNTN là từ tài sản chung của 2 vợ chống:
Ngoài số vốn đầu tư vào DNTN, chủ doanh nghiệp tư nhân còn có khối tài
sảnkhông trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân có tài sản thuộc sở hữu chung:
Phần sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân trong khối tài sản chung đó sẽ được
tính vào tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản, hay giải thể: Thì phần tài sản sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân
được chia theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Nếu thuộc về tài sản riêng từng người thì:
Điều 43: Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản
được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật
này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo
quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật
này”.
lOMoARcPSD| 47025533
9
33. Doanh nghiệp tư nhân A do ông A làm chủ và còn nợ các chủ nợ 5 tỉ
đồng. Ông A và vợ tiến hành ly hôn và phân chia khối tài sản còn lại của
hai vợ chồng là 2 tỉ đồng theo tỉ lệ 50/50. Hỏi chủ nợ có thể đòi 1 tỉ phần tài
sản của vợ ông A để trả nợ không?
Trả lời: Có thể. Vì:
Về nguyên tắc chung, những khoản vay mà chồng sử dụng cho việc kinh doanh
mà nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì đây là nghĩa vụ chung.
Nhưng nếu các khoản vay này không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình thì thực hiện giao dịch vay tài sản là nghĩa vụ riêng của chồng
34. Việc hộ gia đình, cá nhân thực tế hoạt động kinh doanh mà không
phải đăng ký có hợp pháp không? Quan điểm của bạn?
Trả lời: Căn cứ theo điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh
doanh thì hộ kinh doanh được quy định
Cho nên nếu không thuộc vào các đối tượng ( Hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,
kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp, việc thu nhập thấp là phụ
thuộc theo quy định của địa phương) thì phải đăng ký kinh doanh. Và Hộ kinh
doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo quy định.”
35. Có nhận định cho rằng: tên của doanh nghiệp được bảo hộ trên
phạm vi toàn quốc, còn tên của Hộ kinh doanh chỉ được bảo hộ trong
phạm vi một huyện/quận. Nhận định này đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời: Nhận định là Đúng. Vì: Cấm đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có
quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản (khoản 1
lOMoARcPSD| 47025533
10
Điều 39 Luật doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ
CP).
Căn cứ Điều 73, Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh, quy cách
đặt tên cho hộ kinh doanh được quy định cụ thể như sau:
- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi huyện. Trước khi quyết định đặt tên cho hộ kinh doanh,
bạn nên tham khảo tên của các hộ kinh doanh trong phạm vi huyện để tránh đặt
tên trùng lặp.
36. Hộ kinh doanh có phải báo cáo về tình hình kinh doanh cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không? Tại sao?
Trả lời: Báo cáo khi cần thiết.
Theo khoản 4 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;
37. Mức thuế các loại của Hộ kinh doanh đóng khác với mức thuế của
doanh nghiệp đóng, nhận định này đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời: ĐÚNG
Hộ kinh doanh cá thể mà có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ
được miễn thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể có doanh thu hàng năm từ 100 triệu trở lên. Cách
tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo Luật mới nhất gồm các loại thuế
sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân
(TNCN).
38. Có nhận định cho rằng: doanh nghiệp tư nhân không có tài sản.
Nhận định này đúng hay sai? Tại sao?
lOMoARcPSD| 47025533
11
Trả lời: Do DNTN không có tư cách pháp nhân nên:
Nếu xét về DNTN không có tài sản độc lập thì đúng vì tài sản của doanh nghiệp
tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập rõ ràng do không có
ranh giới. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm số vốn đầu tư bất cứ
lúc nào. Đồng nghĩa vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng có thể được chủ doanh
nghiệp tư nhân sử dụng như tài sản cá nhân.
Nếu xét về nghĩa tài sản nói chung thì DNTN có tài sản, tài sản đó chính là toàn
bộ tài sản của chủ DNTN. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
Doanh nghiệp tư nhân: "1- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. (khoản 1, Điều 183).
39. Doanh nghiệp tư nhân có thể là tài sản thừa kế không? Tại sao?
Trả lời: Có thề. Vì:
Doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó, trong
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì doanh nghiệp tư nhân được xem
xét như một tài sản trong khối di sản thừa kế.
40. Thành viên HĐQT độc lập có được là thành viên Ban Kiểm soát
không?
Tại sao?
Trả lời: Không.
Để trở thành thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, ngoài việc được
Đại hội đồng cổ đông bầu chọn, thành viên độc lập phải đáp ứng tiêu chuẩn và
điêu kiện quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác:
lOMoARcPSD| 47025533
12
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty;
không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít
nhất trong 03 năm liền trước đó.
41
42. Ngày giao dịch không hưởng quyền nghĩa là gì? Nó được xác định như
thế nào và có ảnh hưởng tới việc trả cổ tức của cổ đông không? Ví dụ, chốt
ngày giao dịch không hưởng quyền là 20/11/2018, ngày trả cổ tức là
10/12/2018. Trong thời gian từ 20/11/2018 đến 10/12/2018 mà cổ đông
chuyển nhượng cổ phần thì cổ tức sẽ thuộc về người chuyển nhượng hay
người nhận chuyển nhượng?
Trả lời:
- Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà người mua sẽ không
được hưởng các quyền có liên quan như quyền nhận cổ tức, quyền mua c
phiếu phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông,…
Mục đích là của ngày giao dịch không hưởng quyền là để chốt danh sách cổ
đông sở hữu cổ phiếu của công ty từ trước ngày ngày giao dịch không hưởng
quyền.
- Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 20/11/2018
Ngày trả cổ tức là ngày 10/12/2018
Trong thời gian từ 20/11/2018 đến 10/12/2018 mà cổ đông chuyển nhượng cổ
phần thì cổ tức sẽ thuộc về người chuyển nhượng.
43. Cá nhân, pháp nhân có thể góp vốn vào công ty cổ phần bằng giấy
nhậnnợ không? Vì sao?
Trả lời: Có. Vì giấy xác nhận nợ là bằng chứng về quyền đòi nợ (quyền tài sản)
nên được phép sử dụng để góp vốn.
lOMoARcPSD| 47025533
13
Theo điều 35 LDN 2014 khoản 1 “Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng
Đồng Việt Nam.”
44. Theo quy định của LDN thì cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty
(điều 126)? Điều lệ công ty có thể quy định trái với quy định này
không?
Trả lời: Không Vì: Điều lệ công ty là một văn bản dưới luật nên việc điều lệ
công ty quy định trái với quy định này là không thể.
45. Hạn chế của công ty hợp danh so với doanh nghiệp tư nhân là gì?
Trả lời:
- Công ty hợp danh thành lập dựa trên mối quan hệ nhân thân, chính vì vậy mà
việc ra quyết định cũng như chịu trách nhiệm trước các khoản nợ và đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp có sự nhượng bộ lẫn nhau và không rõ ràng
tăng rủi ro
- Khó có thể đưa ra quyết định đầu tư lớn
46. Vì sao thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân còn thành viên góp
vốn có thể là tổ chức?
Trả lời:
Công ty hợp danh là công ty có sự hợp sức của hai người trở lên mang danh
nghĩa, uy tín của cá nhân ra kinh doanh, chủ yếu hoạt động nhờ uy tín của cá
nhân hợp lại. Khi có sự kết hợp của tổ chức vào công ty (tức tổ chức góp vốn
vào) thì tổ chức đó không được quyền quyết định cao trong công ty. Nhằm để
tránh tổ chức thâu tóm và biến công ty hợp danh thành chi nhánh công ty.
lOMoARcPSD| 47025533
14
Vậy là bạn hiểu chủ công ty hợp danh chỉ có thể là cá nhân, không phải là tổ
chức, đơn giản là để phân biệt đây không phải là chi nhánh công ty.
47. Nếu thành viên công ty TNHH muốn rút vốn của mình ra khỏi công
ty và đã đề nghị họp HĐTV bất thường, nhưng không đủ để tổ chức cuộc
họp.
Những lần đề nghị sau cũng tình trạng tương tự thì họ nên làm gì?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 58, trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu
tập họp Hồi đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp
Hội đồng thành viên theo quy định phỉa chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan đến công ty.
Đồng thời hoàn lại chi phí hợp lí cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên cho thành viên.
Vậy, nếu thành viên không triệu tập họp được sau nhiều lần thì đưa đơn kiện
công ty
48. Trong công ty CP người đại diện theo pháp luật có thể là những ai? Và
họ chịu sự ràng buộc gì? Quy định ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong công ty cổ phẩn có thể có nhiều
hơn một người đại diện theo pháp luật. Việc xác định số lượng cũng như chức
danh quản lý và các nội dung về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp sẽ được quy định cụ thể trong nội dung Điều lệ
doanh nghiệp (Điều 13, Điều 25 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
lOMoARcPSD| 47025533
15
Trường hợp trong Điều lệ của Công ty Cổ phần chỉ xác định công ty chỉ có 01
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì trường hợp này, căn cứ theo
khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, người đại diện theo pháp luật
của công ty cổ phần có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần. Trường hợp này, người giữ chức danh
nào được xác định là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ được
quy định cụ thể trong Điều lệ công ty.
49. Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập 1 chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông
sáng lập 2 thì số cổ phần này có bị hạn chế đối với cổ đông sáng lập 2
không?
Trả lời:
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông
của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ
phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế chuyển nhượng đối với cổ đông sáng lập trong vòng 03 năm kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng chỉ áp
dụng đối với cổ đông có sở hữu ít nhất 1 cổ phần và phải là người ký tên trong
danh sách cổ đông sáng lập công ty ngay tại thời điểm thành lập công ty cổ
phần
50. Công ty TNHH MTV có được thay đổi vốn điều lệ không?
Trả lời: Có Quy định tại điều 87 LDN
lOMoARcPSD| 47025533
16
51. Có thể hợp nhất công ty hợp danh với doanh nghiệp tư nhân được
không?
Trả lời: Sáp nhập doanh nghiệp không thể tiến hành đối với loại hình công ty
hợp danh bởi vì loại hình doanh nghiệp này không tách bạch được tài sản chịu
trách nhiệm giữa công ty và chủ sở hữu (các thành viên hợp danh)! Cũng vì vậy,
việc sáp nhập này không thể xác định rõ ràng về vấn đề tài sản của công ty sáp
nhập.
52. Khi chủ Doanh nghiệp chết thì DN tư nhân có chấm dứt hoạt động
không?
Trả lời: Doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó,
trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì doanh nghiệp tư nhân được
xem xét như một tài sản trong khối di sản thừa kế.
Sau khi chủ Doanh nghiệp tư nhân chết sẽ có sự chuyển dịch quyền sở hữu từ
chủ doanh nghiệp tư nhân sang cho những người thừa kế. Vì vậy tùy vào trường
hợp thực tế xảy ra mà có các khả năng sau:
Nếu không có người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền
hưởng di sản hoặc những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế
Theo quy định của Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản còn lại sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về N
nước. Lúc này nhà nước là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên
nhà nước không phải là cá nhân nên không thỏa mãn điều kiện của Luật doanh
nghiệp về chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó nhà nước phải tiến hành chuyển
đổi doanh nghiệp tư nhân hoặc giải thể theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động .
Nếu có duy nhất một người thừa kế hoặc những người thừa kế thỏa
thuận để lại toàn bộ di sản cho một người thừa kế.
lOMoARcPSD| 47025533
17
Trong trường hợp này, người được thừa kế trở thành chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp tư nhân. Việc doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động hay
tiếp tục hoạt động phụ thuộc vào người thừa kế duy nhất này.
Nếu số lượng người thừa kế có nhiều hơn 01 người
Để nhận quyền thừa kế trong trường hợp này, những người thừa kế phải thực
hiện chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH. Đồng thời, những
người thừa kế phải có được sự đồng thuận bằng văn bản với các bên của hợp
đồng đã ký với doanh nghiệp tư nn nhưng chưa thanh lý.
Trường hợp này doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động.
53. Nếu cổ đông của một công ty CP bị mất năng lực hành vi sau khi trở
thành cổ đông thì cổ đông đó có bị mất tư cách cổ đông không?
Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 54 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì
quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.”
54. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có được mua cổ phần, phần vốn góp ở
doanh nghiệp có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài không?
Trả lời: Quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp Việt Nam: Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp trong Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã
theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp.
55. Luật Doanh nghiệp 2005 quy định khi đăng ký thành lập thì phải
đăng ký ngành nghề kinh doanh và ngành nghề kinh doanh được thể hiện
trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên Luật Doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 47025533
18
2014 quy định rằng không vẫn phải ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp nhưng không ghi trên Giấy chứng đăng ký
doanh nghiệp. Có ý kiến cho rằng đây là “cải cách nửa vời”, quan điểm của
em về vấn đề này?
Trả lời: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp thì một
trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh
doanh.
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 không nêu các ngành nghề cấm kinh
doanh. Thay vào đó, Điều 30 Luật Đầu tư 2005 quy định các lĩnh vực cấm đầu
tư bao gồm các dự án gây phương hại đến: (i) quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi
ích công cộng; (ii) di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam; (iii) sức khỏe nhân dân, hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường; và (iv)
các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các
loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm. Tuy nhiên, cơ sở để
xác định phạm vi của các lĩnh vực cấm đầu tư là chưa được rõ ràng nên về bản
chất, không thể xác định được cụ thể giới hạn cấm đầu tư. Điều này có thể gây
ra những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Vấn đề này đã hoàn toàn thay đổi trong Luật Doanh nghiệp 2014. Điều 7 về
quyền của doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp 2014 khẳng định doanh
nghiệp được “tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm”.
Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 đã chuyển cách thức tiếp cận từ “chọn cho” sang
nguyên tắc “chọn bỏ”. Đây là một sự thay đổi tư duy hết sức quan trọng hướng
tới một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Nếu như trước
đây, phương pháp tiếp cận là "chọn - cho" - có nghĩa là trong luật quy định
những lĩnh vực được phép đầu tư kinh doanh, thì lần này Luật Đầu tư 2014 sử
dụng phương pháp tiếp cận là "chọn - bỏ" – có nghĩa là quy định cụ thể những
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; tất cả ngành, nghề kinh doanh khác thì nhà
lOMoARcPSD| 47025533
19
đầu tư, doanh nghiệp được kinh doanh theo quy định. Cụ thể, Luật Đầu tư 2014
nêu rõ 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, bao gồm: kinh doanh các chất ma
túy; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật
hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm;
mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên
quan đến sinh sản vô tính trên người.
Như vậy, nếu như ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không
thuộc những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Luật Đầu tư 2014
thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh khi
đăng ký doanh nghiệp.
56. Tại sao công ty TNHH MTV khi giảm vốn điều lệ lại phải đáp ứng
những điều kiện khó khăn hơn so với công ty TNHH từ 2 thành viên
trở lên?
Trả lời: Công ty TNHH Một thành viên giảm vốn điều lệ khó khắn hơn bởi
đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu,
chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đều lệ của công ty.
Chính vì vậy, nếu pháp luật cho phép Công ty TNHH Một thành viên được
giảm vốn điều lệ, chủ sở hữu có thể lợi dụng quy định này để giảm vốn điều lệ
một cách dễ dàng nhằm trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản, dẫn tới quyền lợi của
các chủ nợ không được bảo đảm.
57. Tại sao lại có quy định về nhiệm kỳ cho giám đốc/tổng giám đốc?
Trả lời: Vì giám đốc/tổng giám đốc là đại diện pháp luật của Doanh nghiệp
gồm nhiều thành viên có vốn góp vào công ty gọi là cổ đông, nhiệm kỳ được
đặt ra để đảm bảo quyền bình đẳng về bầu cử và sự tín nhiệm của hội đồng
quản trị đối với năng lực của người đại diện pháp luật hiện hành.
lOMoARcPSD| 47025533
20
58. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có cần
đăng ký không?
Trả lời: Xuất khẩu, nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh mà
quyền của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề
đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký doanh nghiệp hay đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
59. Trong những tình huống nào, thành viên công ty TNHH phải chịu
trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với thiệt hại xảy ra cho công ty và
chủ nợ?
Trả lời: Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp
rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức
khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được
ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho
công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên
đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
60. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp
Giải thể Dn Phá sản DN
Giải thể là quá trình doanh nghiệp
tự kết thúc hoạt động, chấm dứt
dứt sự tồn tại theo quy định của
luật Doanh nghiệp và các luật
thuế, nghĩa là doanh nghiệp “tự
chết” theo ý chí của chủ sở hữu;
| 1/78

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025533
TỔNG HỢP LUẬT DOANH NGHIỆP
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có được coi là Giấy phép kinh
doanh không? Cho ví dụ?
Trả lời: Không được. Ví dụ như giấy phép kinh doanh rượu.
2. Một cá nhân có thể cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp được không? Tại sao?
Trả lời: Được. Vì luật doanh nghiệp không cấm. Trừ một cá nhân làm đại diện
cho 2 doanh nghiệp tư nhân.
3. Một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật được
không? Điều này tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì?
Trả lời: Được. Nếu phân chia không tốt dẫn đến chia rẽ nguồn lực.
4. Các điều kiện đủ để một cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp?
Trả lời: Chủ thể, vốn, có ngành nghề kinh doanh, tên doanh nghiệp, trụ sở chính.
5. Điều lệ công ty có được quy định “trái” với Luật Doanh nghiệp?
Trả lời: Không được.
6. Có thể dùng cổ phần để góp vốn vào công ty được không? Trả lời: Được
7. Có thể dùng uy tín cá nhân để góp vốn vào công ty được không?
Trả lời: Không được
8. Ai có quyền định giá tài sản góp vốn? Hậu quả pháp lý của định giá tài sản sai? 1 lOMoAR cPSD| 47025533
Trả lời: Các thành viên, cổ đông sáng lập. Sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới đến phần tài sản đó.
9. Thời điểm doanh nghiệp được phép tiến hành kinh doanh?
Trả lời: Khi đáp ứng đủ điều kiện (chủ thể, vốn, ngành nghề, tên, trụ sở) và có
giấy đăng kí doanh nghiệp.
10. Điều kiện để làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp?
Trả lời: Cá nhân trên 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không bị
cấm bở luật doanh nghiệp. Với cá nhân là người nước ngoài phải ở Việt Nam
trong suốt thời hạn nhiệm kì và có thẻ tạm trú theo quy định của luật. Ngoài ra
người đâị diện theo pháp luật cũng phải đáp ứng một số điều kiện của điều lệ công ty.
11. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là gì? Cho ví dụ?
Trả lời: Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện. Vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. VD:
Kinh doanh dịch vụ karaoke - Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự do Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
Sản xuất mỹ phẩm - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm do Sở y tế cấp.
Sản xuất phim - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp.
12. Ngoại tệ tự do chuyển đổi là gì?
Trả lời: Ngoại tệ được ngân hang chấp nhận đổi sang VND 2 lOMoAR cPSD| 47025533
13. Doanh nghiệp có thể không có con dấu được không?
Trả lời: Không, vì nhiều giấy tờ cần con dấu. Nếu không có con dấu có thể làm giả giấy tờ.
14. Doanh nghiệp có thể không có vốn Điều lệ được không? Vốn Điều lệ
khác vốn kinh doanh không? Giải thích?
Trả lời: Luật Doanh nghiệp có quy định là khi thành lập doanh nghiệp, các
công ty đều phải tiến hành kê khai, đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp, mới có
thể đăng ký kinh doanh. Do đó, việc thành lập công ty không cần vốn điều lệ là
điều không thể. Vốn điều lệ khác với vốn kinh doanh. Vốn điều lệ là vốn để
đảm bảo thành lập doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là nguồn vốn được sử dụng vào việc kinh doanh
15. Tổ chức, cá nhân kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký kinh doanh
bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Phạt 10.000.000 – 15.000.000, buộc đăng kí thay đổi và thông báo lại
các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác.
16. Nếu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp vi phạm trách
nhiệm của mình khi làm nhiệm vụ thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Xử lý theo luật lao động và khởi kiện dân sự.
17. Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp có cần thông
báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Trả lời: Có nếu người đại diện theo pháp luật đồng thời là thành viên hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc (Điều 12) 3 lOMoAR cPSD| 47025533
18. Sự khác nhau giữa người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông là tổ chức?
Trả lời: Một bên là đại diện cho doanh nghiệp trong quan hệ với bên ngoài.
Một bên là đại diện thành viên, cổ đông trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp.
19. Có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp online được không? Trả lời: Được.
20. Tại sao khi một cá nhân đã đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân
thìkhông được tiếp tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh?
Trả lời: Vì hộ kinh doanh không phải là loại hình nhà nước khuyến khích. Mặt
khác tài sản của hai đơn vị kinh doanh này không thể tách biệt.
21. Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam không?
Trả lời: Doanh nghiệp 2014 không cấm hoặc hạn chế người nước ngoài thành
lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có
văn bản nào hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân của người
nước ngoài. Do đó, người nước ngoài chưa thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân.
22. Khi chủ doanh nghiệp chết thì doanh nghiệp tư nhân có chấm dứt hoạt động không?
Trả lời: Theo khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp
tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo đó, khi chủ doanh
nghiệp chết, tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân sẽ chấm dứt.
23. Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân, vậy An có được thành lập công ty TNHH MTV không? 4 lOMoAR cPSD| 47025533
Trả lời: Thứ nhất, Khoản 3, khoản 4 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
“3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.”
Pháp luật chỉ cấm một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh
nghiệp tư nhân, không thành lập thêm hộ kinh doanh, trở thành thành viên công
ty hợp danh. Ngoài ra chế định chỉ điều chỉnh doanh nghiệp tư nhân không
được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần mà không nghiêm cấm thành
lập công ty TNHH một thành viên. Do đó, ông An có thể đăng ký thêm công ty
TNHH một thành viên theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
24. Ông Thành đang là nhân viên của Trung tâm bán đấu giá tỉnh X. Hỏi
Thành có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
Trả lời: Căn cứ Điều 175, Luật doanh nghiệp 2014 về những hạn chế đối với
thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trong đó thành viên hợp danh không
được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác, trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Vì
vậy, nếu ông Thành muốn trở thành chủ của một doanh nghiệp tư nhân thì phải
thuyết phục các thành viên hợp danh khác trong công ty đồng ý.
25. Hộ kinh doanh có được chuyển đổi thành doanh nghiệp không? Nếu có
thì sang loại hình doanh nghiệp nào?
Trả lời: Được. Sang những loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (việc thành lập còn hạn chế, nếu 5 lOMoAR cPSD| 47025533
đăng ký loại hình doanh nghiệp tư nhân thì phải làm thủ tục giải thể hộ kinh
doanh cá thể trước khi đăng ký kinh doanh).
26. Người nước ngoài có được thành lập Hộ kinh doanh? Trả lời:
Nghị định 78/2015 quy định về thành lập doanh nghiệp quy định:
“Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh 1.
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa
vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này. 2.
Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký
một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1
Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. 3.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không
được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty
hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”
Với quy định này thì người nước ngoài không có quyền thành lập hộ kinh
doanh. Nếu muốn đầu tư kinh doanh tại VN thì người này có thể nhờ người VN
đứng tên hộ kinh doanh đó hoặc làm thủ tục đầu tư, ĐKKD tại VN.
27. Hộ kinh doanh quần áo ở chợ Bến Thành có thể mở thêm một sạp
bán vải ở đường Đỗ Xuân Hợp, Quận 9, TP.HCM không?
Trả lời: Căn cứ vào điều 67 Luật Doanh Nghiệp 2014, mỗi cá nhân, hộ gia đình
chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Điều đó có
nghĩa, hộ kinh doanh sẽ không được phép mở thêm chi nhánh. 6 lOMoAR cPSD| 47025533
28. Ông A cho thuê doanh nghiệp tư nhân của mình. Người thuê doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ còn nợ khách hàng 1,6 tỉ và bỏ trốn. Chủ nợ yêu
cầu ông A trả nợ thay. Yêu cầu này có hợp pháp?
Trả lời: Có. Vì trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và
trách nhiệm của chủ sở hữu và người cho thuê đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
29. Ông A bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho B. Sau khi tiếp nhận
B sa thải toàn bộ ê kíp quản lý doanh nghiệp và không thanh toán trợ cấp
thôi việc và bảo hiểm xã hội vì B cho rằng mình không phải là người ký
hợp đồng với họ. A có phải chịu trách nhiệm gì không?
Trả lời: Có. Phải trả trợ cấp mất việc cho nhân viên
30. Ông A thuê ông B làm giám đốc doanh nghiệp tư nhân của mình.
Ông Bký hợp đồng với công ty X. Đến hạn phải thanh toán công ty X đến
đòi thì ông A không trả và nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng giữa ông
B và công ty X vô hiệu vì người ký hợp đồng không phải là người đại diện
theo pháp luật và đã không hỏi ý kiến ông trước khi ký. Yêu cầu của A có
được tòa chấp nhận?
Trả lời: Được. Dựa theo điều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
Vậy trong trường hợp giám đốc được thuê làm trái ý doanh nghiệp tư nhân thì
phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
31. Chủ nợ làm thế nào phân biệt được tài sản của hộ kinh doanh và hộ gia đình?
Trả lời: Không cần phân biệt. Vì cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 7 lOMoAR cPSD| 47025533
Do vậy, trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ nợ, cá nhân, nhóm cá nhân
hoặc hộ gia đình phải dùng toàn bộ tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ này.
32.Chồng là chủ doanh nghiệp tư nhân, làm thế nào để phân biệt tài sản
của vợ/con và tài sản dùng vào kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân này?
Trả lời: Chồng là chủ doanh nghiệp tư nhân, nên phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Nếu tài sản thành lập nên DNTN là từ tài sản chung của 2 vợ chống:
– Ngoài số vốn đầu tư vào DNTN, chủ doanh nghiệp tư nhân còn có khối tài
sảnkhông trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân có tài sản thuộc sở hữu chung:
Phần sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân trong khối tài sản chung đó sẽ được
tính vào tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản, hay giải thể: Thì phần tài sản sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân
được chia theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Nếu thuộc về tài sản riêng từng người thì:
Điều 43: Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản
được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật
này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo
quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”. 8 lOMoAR cPSD| 47025533
33. Doanh nghiệp tư nhân A do ông A làm chủ và còn nợ các chủ nợ 5 tỉ
đồng. Ông A và vợ tiến hành ly hôn và phân chia khối tài sản còn lại của
hai vợ chồng là 2 tỉ đồng theo tỉ lệ 50/50. Hỏi chủ nợ có thể đòi 1 tỉ phần tài
sản của vợ ông A để trả nợ không?
Trả lời: Có thể. Vì:
Về nguyên tắc chung, những khoản vay mà chồng sử dụng cho việc kinh doanh
mà nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì đây là nghĩa vụ chung.
Nhưng nếu các khoản vay này không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình thì thực hiện giao dịch vay tài sản là nghĩa vụ riêng của chồng
34. Việc hộ gia đình, cá nhân thực tế hoạt động kinh doanh mà không
phải đăng ký có hợp pháp không? Quan điểm của bạn?
Trả lời: Căn cứ theo điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh
doanh thì hộ kinh doanh được quy định
Cho nên nếu không thuộc vào các đối tượng ( Hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,
kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp, việc thu nhập thấp là phụ
thuộc theo quy định của địa phương) thì phải đăng ký kinh doanh. Và Hộ kinh
doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”
35. Có nhận định cho rằng: tên của doanh nghiệp được bảo hộ trên
phạm vi toàn quốc, còn tên của Hộ kinh doanh chỉ được bảo hộ trong
phạm vi một huyện/quận. Nhận định này đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời: Nhận định là Đúng. Vì: Cấm đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có
quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản (khoản 1 9 lOMoAR cPSD| 47025533
Điều 39 Luật doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ – CP).
Căn cứ Điều 73, Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh, quy cách
đặt tên cho hộ kinh doanh được quy định cụ thể như sau:
- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi huyện. Trước khi quyết định đặt tên cho hộ kinh doanh,
bạn nên tham khảo tên của các hộ kinh doanh trong phạm vi huyện để tránh đặt tên trùng lặp.
36. Hộ kinh doanh có phải báo cáo về tình hình kinh doanh cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không? Tại sao?
Trả lời: Báo cáo khi cần thiết.
Theo khoản 4 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;
37. Mức thuế các loại của Hộ kinh doanh đóng khác với mức thuế của
doanh nghiệp đóng, nhận định này đúng hay sai? Tại sao? Trả lời: ĐÚNG
Hộ kinh doanh cá thể mà có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể có doanh thu hàng năm từ 100 triệu trở lên. Cách
tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo Luật mới nhất gồm các loại thuế
sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
38. Có nhận định cho rằng: doanh nghiệp tư nhân không có tài sản.
Nhận định này đúng hay sai? Tại sao? 10 lOMoAR cPSD| 47025533
Trả lời: Do DNTN không có tư cách pháp nhân nên:
Nếu xét về DNTN không có tài sản độc lập thì đúng vì tài sản của doanh nghiệp
tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập rõ ràng do không có
ranh giới. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm số vốn đầu tư bất cứ
lúc nào. Đồng nghĩa vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng có thể được chủ doanh
nghiệp tư nhân sử dụng như tài sản cá nhân.
Nếu xét về nghĩa tài sản nói chung thì DNTN có tài sản, tài sản đó chính là toàn
bộ tài sản của chủ DNTN. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
Doanh nghiệp tư nhân: "1- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. (khoản 1, Điều 183).
39. Doanh nghiệp tư nhân có thể là tài sản thừa kế không? Tại sao?
Trả lời: Có thề. Vì:
Doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó, trong
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì doanh nghiệp tư nhân được xem
xét như một tài sản trong khối di sản thừa kế.
40. Thành viên HĐQT độc lập có được là thành viên Ban Kiểm soát không? Tại sao?
Trả lời: Không. Vì •
Để trở thành thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, ngoài việc được
Đại hội đồng cổ đông bầu chọn, thành viên độc lập phải đáp ứng tiêu chuẩn và
điêu kiện quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác: 11 lOMoAR cPSD| 47025533
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty;
không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít
nhất trong 03 năm liền trước đó. 41
42. Ngày giao dịch không hưởng quyền nghĩa là gì? Nó được xác định như
thế nào và có ảnh hưởng tới việc trả cổ tức của cổ đông không? Ví dụ, chốt
ngày giao dịch không hưởng quyền là 20/11/2018, ngày trả cổ tức là
10/12/2018. Trong thời gian từ 20/11/2018 đến 10/12/2018 mà cổ đông
chuyển nhượng cổ phần thì cổ tức sẽ thuộc về người chuyển nhượng hay
người nhận chuyển nhượng? Trả lời:
- Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà người mua sẽ không
được hưởng các quyền có liên quan như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ
phiếu phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông,…
Mục đích là của ngày giao dịch không hưởng quyền là để chốt danh sách cổ
đông sở hữu cổ phiếu của công ty từ trước ngày ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 20/11/2018
Ngày trả cổ tức là ngày 10/12/2018
Trong thời gian từ 20/11/2018 đến 10/12/2018 mà cổ đông chuyển nhượng cổ
phần thì cổ tức sẽ thuộc về người chuyển nhượng.
43. Cá nhân, pháp nhân có thể góp vốn vào công ty cổ phần bằng giấy
nhậnnợ không? Vì sao?
Trả lời: Có. Vì giấy xác nhận nợ là bằng chứng về quyền đòi nợ (quyền tài sản)
nên được phép sử dụng để góp vốn. 12 lOMoAR cPSD| 47025533
Theo điều 35 LDN 2014 khoản 1 “Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”
44. Theo quy định của LDN thì cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty
(điều 126)? Điều lệ công ty có thể quy định trái với quy định này không?
Trả lời: Không Vì: Điều lệ công ty là một văn bản dưới luật nên việc điều lệ
công ty quy định trái với quy định này là không thể.
45. Hạn chế của công ty hợp danh so với doanh nghiệp tư nhân là gì? Trả lời:
- Công ty hợp danh thành lập dựa trên mối quan hệ nhân thân, chính vì vậy mà
việc ra quyết định cũng như chịu trách nhiệm trước các khoản nợ và đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp có sự nhượng bộ lẫn nhau và không rõ ràng  tăng rủi ro
- Khó có thể đưa ra quyết định đầu tư lớn
46. Vì sao thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân còn thành viên góp
vốn có thể là tổ chức? Trả lời:
Công ty hợp danh là công ty có sự hợp sức của hai người trở lên mang danh
nghĩa, uy tín của cá nhân ra kinh doanh, chủ yếu hoạt động nhờ uy tín của cá
nhân hợp lại. Khi có sự kết hợp của tổ chức vào công ty (tức tổ chức góp vốn
vào) thì tổ chức đó không được quyền quyết định cao trong công ty. Nhằm để
tránh tổ chức thâu tóm và biến công ty hợp danh thành chi nhánh công ty. 13 lOMoAR cPSD| 47025533
Vậy là bạn hiểu chủ công ty hợp danh chỉ có thể là cá nhân, không phải là tổ
chức, đơn giản là để phân biệt đây không phải là chi nhánh công ty.
47. Nếu thành viên công ty TNHH muốn rút vốn của mình ra khỏi công
ty và đã đề nghị họp HĐTV bất thường, nhưng không đủ để tổ chức cuộc họp.
Những lần đề nghị sau cũng tình trạng tương tự thì họ nên làm gì? Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 58, trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu
tập họp Hồi đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp
Hội đồng thành viên theo quy định phỉa chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan đến công ty.
Đồng thời hoàn lại chi phí hợp lí cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên cho thành viên.
Vậy, nếu thành viên không triệu tập họp được sau nhiều lần thì đưa đơn kiện công ty
48. Trong công ty CP người đại diện theo pháp luật có thể là những ai? Và
họ chịu sự ràng buộc gì? Quy định ở đâu? Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong công ty cổ phẩn có thể có nhiều
hơn một người đại diện theo pháp luật. Việc xác định số lượng cũng như chức
danh quản lý và các nội dung về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp sẽ được quy định cụ thể trong nội dung Điều lệ
doanh nghiệp (Điều 13, Điều 25 Luật Doanh nghiệp năm 2014). 14 lOMoAR cPSD| 47025533
Trường hợp trong Điều lệ của Công ty Cổ phần chỉ xác định công ty chỉ có 01
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì trường hợp này, căn cứ theo
khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, người đại diện theo pháp luật
của công ty cổ phần có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần. Trường hợp này, người giữ chức danh
nào được xác định là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ được
quy định cụ thể trong Điều lệ công ty.
49. Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập 1 chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông
sáng lập 2 thì số cổ phần này có bị hạn chế đối với cổ đông sáng lập 2 không? Trả lời:
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông
của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ
phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế chuyển nhượng đối với cổ đông sáng lập trong vòng 03 năm kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng chỉ áp
dụng đối với cổ đông có sở hữu ít nhất 1 cổ phần và phải là người ký tên trong
danh sách cổ đông sáng lập công ty ngay tại thời điểm thành lập công ty cổ phần
50. Công ty TNHH MTV có được thay đổi vốn điều lệ không?
Trả lời: Có Quy định tại điều 87 LDN 15 lOMoAR cPSD| 47025533
51. Có thể hợp nhất công ty hợp danh với doanh nghiệp tư nhân được không?
Trả lời: Sáp nhập doanh nghiệp không thể tiến hành đối với loại hình công ty
hợp danh bởi vì loại hình doanh nghiệp này không tách bạch được tài sản chịu
trách nhiệm giữa công ty và chủ sở hữu (các thành viên hợp danh)! Cũng vì vậy,
việc sáp nhập này không thể xác định rõ ràng về vấn đề tài sản của công ty sáp nhập.
52. Khi chủ Doanh nghiệp chết thì DN tư nhân có chấm dứt hoạt động không?
Trả lời: Doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó,
trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì doanh nghiệp tư nhân được
xem xét như một tài sản trong khối di sản thừa kế.
Sau khi chủ Doanh nghiệp tư nhân chết sẽ có sự chuyển dịch quyền sở hữu từ
chủ doanh nghiệp tư nhân sang cho những người thừa kế. Vì vậy tùy vào trường
hợp thực tế xảy ra mà có các khả năng sau:
Nếu không có người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền
hưởng di sản hoặc những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế
Theo quy định của Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản còn lại sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà
nước. Lúc này nhà nước là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên
nhà nước không phải là cá nhân nên không thỏa mãn điều kiện của Luật doanh
nghiệp về chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó nhà nước phải tiến hành chuyển
đổi doanh nghiệp tư nhân hoặc giải thể theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động .
Nếu có duy nhất một người thừa kế hoặc những người thừa kế thỏa
thuận để lại toàn bộ di sản cho một người thừa kế. 16 lOMoAR cPSD| 47025533
Trong trường hợp này, người được thừa kế trở thành chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp tư nhân. Việc doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động hay
tiếp tục hoạt động phụ thuộc vào người thừa kế duy nhất này.
Nếu số lượng người thừa kế có nhiều hơn 01 người
Để nhận quyền thừa kế trong trường hợp này, những người thừa kế phải thực
hiện chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH. Đồng thời, những
người thừa kế phải có được sự đồng thuận bằng văn bản với các bên của hợp
đồng đã ký với doanh nghiệp tư nhân nhưng chưa thanh lý.
Trường hợp này doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động.
53. Nếu cổ đông của một công ty CP bị mất năng lực hành vi sau khi trở
thành cổ đông thì cổ đông đó có bị mất tư cách cổ đông không?
Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 54 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì
quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.”
54. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có được mua cổ phần, phần vốn góp ở
doanh nghiệp có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài không?
Trả lời: Quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp Việt Nam: Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp trong Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã
theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
55. Luật Doanh nghiệp 2005 quy định khi đăng ký thành lập thì phải
đăng ký ngành nghề kinh doanh và ngành nghề kinh doanh được thể hiện
trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 17 lOMoAR cPSD| 47025533
2014 quy định rằng không vẫn phải ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp nhưng không ghi trên Giấy chứng đăng ký
doanh nghiệp. Có ý kiến cho rằng đây là “cải cách nửa vời”, quan điểm của
em về vấn đề này?
Trả lời: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp thì một
trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 không nêu các ngành nghề cấm kinh
doanh. Thay vào đó, Điều 30 Luật Đầu tư 2005 quy định các lĩnh vực cấm đầu
tư bao gồm các dự án gây phương hại đến: (i) quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi
ích công cộng; (ii) di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam; (iii) sức khỏe nhân dân, hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường; và (iv)
các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các
loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm. Tuy nhiên, cơ sở để
xác định phạm vi của các lĩnh vực cấm đầu tư là chưa được rõ ràng nên về bản
chất, không thể xác định được cụ thể giới hạn cấm đầu tư. Điều này có thể gây
ra những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Vấn đề này đã hoàn toàn thay đổi trong Luật Doanh nghiệp 2014. Điều 7 về
quyền của doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp 2014 khẳng định doanh
nghiệp được “tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm”.
Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 đã chuyển cách thức tiếp cận từ “chọn cho” sang
nguyên tắc “chọn bỏ”. Đây là một sự thay đổi tư duy hết sức quan trọng hướng
tới một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Nếu như trước
đây, phương pháp tiếp cận là "chọn - cho" - có nghĩa là trong luật quy định
những lĩnh vực được phép đầu tư kinh doanh, thì lần này Luật Đầu tư 2014 sử
dụng phương pháp tiếp cận là "chọn - bỏ" – có nghĩa là quy định cụ thể những
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; tất cả ngành, nghề kinh doanh khác thì nhà 18 lOMoAR cPSD| 47025533
đầu tư, doanh nghiệp được kinh doanh theo quy định. Cụ thể, Luật Đầu tư 2014
nêu rõ 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, bao gồm: kinh doanh các chất ma
túy; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật
hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm;
mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên
quan đến sinh sản vô tính trên người.
Như vậy, nếu như ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không
thuộc những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Luật Đầu tư 2014
thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh khi đăng ký doanh nghiệp.
56. Tại sao công ty TNHH MTV khi giảm vốn điều lệ lại phải đáp ứng
những điều kiện khó khăn hơn so với công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên?
Trả lời: Công ty TNHH Một thành viên giảm vốn điều lệ khó khắn hơn bởi vì
đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu,
chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đều lệ của công ty.
Chính vì vậy, nếu pháp luật cho phép Công ty TNHH Một thành viên được
giảm vốn điều lệ, chủ sở hữu có thể lợi dụng quy định này để giảm vốn điều lệ
một cách dễ dàng nhằm trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản, dẫn tới quyền lợi của
các chủ nợ không được bảo đảm.
57. Tại sao lại có quy định về nhiệm kỳ cho giám đốc/tổng giám đốc?
Trả lời: Vì giám đốc/tổng giám đốc là đại diện pháp luật của Doanh nghiệp
gồm nhiều thành viên có vốn góp vào công ty gọi là cổ đông, nhiệm kỳ được
đặt ra để đảm bảo quyền bình đẳng về bầu cử và sự tín nhiệm của hội đồng
quản trị đối với năng lực của người đại diện pháp luật hiện hành. 19 lOMoAR cPSD| 47025533
58. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có cần đăng ký không?
Trả lời: Xuất khẩu, nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh mà là
quyền của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề
đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký doanh nghiệp hay đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
59. Trong những tình huống nào, thành viên công ty TNHH phải chịu
trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với thiệt hại xảy ra cho công ty và chủ nợ?
Trả lời: Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp
rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức
khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được
ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho
công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên
đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
60. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp Giải thể Dn Phá sản DN
Giải thể là quá trình doanh nghiệp
luật Doanh nghiệp và các luật
tự kết thúc hoạt động, chấm dứt
thuế, nghĩa là doanh nghiệp “tự
dứt sự tồn tại theo quy định của
chết” theo ý chí của chủ sở hữu; 20