Tài liệu ôn tập Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ. Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Bộ luật dân sự 2015. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
8 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn tập Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ. Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Bộ luật dân sự 2015. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47025533
1. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (Nêu rõ cơ sở pháp lý).
Cơ sở pháp lý về quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ: Điều 58 và Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015.
Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ: Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Bộ luật dân sự 2015.
2. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý
của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 57 Bộ luật dân sự 2015, người giám hộ của
thể đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.
Căn cứ vào Điểm a Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, xác
định được rằng và Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng. Đồng thời căn
cứ vào Biên bản giám định khả năng lao động số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định
“…Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn
½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não
lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di
chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
Tóm lại, ông Chảng được nhận định là người mất năng lực hành vi dân
sự, theo đó tại Điều 49 và Điều 53 Bộ luật dân sự 2015, bà Chung sẽ là
người giám hộ đương nhiên của ông Chảng. Lúc này bà Chung tức người
giám hộ sẽ đại diện cho ông Chảng tức người được giám hộ trong các
giao dịch dân sự đồng thời quản lý tài sản của ông Chảng, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của ông Chảng. Ngoài ra, vì lý do ông Chảng đã mất
năng lực hành vi dân sự nên trong việc chia thừa kế tài sản của ông bà
Chung cũng sẽ là người đại diện và có quyền tham gia dưới vai trò người
giám hộ đương nhiên nhằm đảm bảo đúng nghĩa vụ của người giám hộ
đối với ông Chảng.
*Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự 2015
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành
lOMoARcPSD| 47025533
vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, ngườiquyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp ý
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này người khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi chỉ định người giám hộ, xác định
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
4. Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Tòa tuyên bà E Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thuyết phục vì Bà E có tiền sử bị cao huyết áp cách đây 04 năm, có khám
tại Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng, sau đó về nhà uống thuốc hạ
huyết áp tương đối đều cho đến nay. Khoảng 01 năm trở lại đây, bà E bắt
đầu có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, thỉnh thoảng để quên đồ vật, tiền
bạc… về mặt tình trạng thể chất cũng không có khả năng thuyên giảm…
nên tình trạng thể chất không đủ khả năng nhận thức nhưng xét đối với
E thì vẫn chưa tới mức mất năng lực hành vi dân sự, cho nên việc quyết
định bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo Khoản 1
Điều 23 quy định tại bộ luật dân sự 2015.
5. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà Angười giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 53, Điều 54 và
Điều 136 Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015 quy định người
được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên
bà E cần người giám hộ.
Khoản 2 điều 53 Bộ luật dân sự 2015 quy định nếu cha và mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự còn
người kia không đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là
người giám hộ. Ở trường hợp của bà E, chồng bà Nguyễn Thị E đã chết,
bà Lê Thị A là con cả trong gia đình. Đồng thời các con của bà E cũng
thống nhất chỉ định bà Angười giám hộ cho bà E.
Điều 48, 49 Bộ luật dân sự 2015 xét thấy Bà A có đầy đủ điều kiện của cá
nhân làm người giám hộ cũng thống nhất chỉ định Bà A làm người giám
hộ cho bà E.
Từ những điều trên, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) thuyết phục.
6. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 B
luật dân sự năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao?
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 59 Bộ luật dân sự 2015.
lOMoARcPSD| 47025533
Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyn đối với tài sản ca
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) căn cứ vào Điều 59
Bộ luật dân sự năm 2015 là thuyết phục.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
đưc quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án
trong phạm vi được quy định tại Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự 2015.
Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ
như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan
đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
II. Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý
7. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
từng điều kiện).
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 74 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên, có 4 điều kiện để một tổ chức được
thừa nhận là pháp nhân:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình.
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
8. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không?
Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp
nhân vì không phải là một cơ quan hạch toán độc lập (Theo Bộ luật dân
sự 2005).
Câu trả lời nằm ở mục “Xét thấy” đoạn “Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường là đơn vị trực thuộc Bộ tài nguyên và môi trường,
đảm nhiệm công việc hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán
phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà
nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và môi trường chứ không phải là cơ
quan hạch toán độc lập”.
9. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
lOMoARcPSD| 47025533
Cơ sở pháp lý: Điều 92 Bộ luật dân sự 2005.
Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không
có tư cách pháp nhân vì Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
trường là đơn vị trực thuộc Bộ tài nguyên và môi trường, đảm nhiệm
công việc hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo
phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và
phân cấp của Bộ Tài nguyên và môi trường chứ không phải là cơ quan
hạch toán độc lập.
10.Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Cơ sở pháp lý: Điều 92 Bộ luật dân sự 2005.
Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên và đối chiếu với bản án, ta thấy bên ký
hợp đồng với ông Hùng trước đó là Văn phòng tổng cục phụ trách cơ sở
2. Sau đó, đổi tên người sử dụng lao động trở thành Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên cơ quan đại
diện không có đủ tư cách pháp nhân nên ông Hùng đã khởi kiện sai đối
tượng. Tòa sơ thẩm đã giải thích cho ông Hùng để đảm bảo quyền khởi
kiện cho đúng đối tượng.
Hướng giải quyết của Tòa án là phù hợp bởi đã đảm bảo được quyền lợi
cho cơ quan đại diện vì đây không phải là đối tượng cần khởi kiện. Đồng
thời, định hướng lại cho ông Hùng xác định đúng đối tượng khởi kiện và
tránh việc quá thời hiệu khởi kiện vụ án nhm đảm bảo quyền lợi của ông
Hùng.
11.Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (Nhất là trên cơ sở quy định của Bộ luật dân
sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015).
Pháp nhân Cá nhân
Cơ sở pháp lý Bộ luật Điều 86 BLDS 2015. Điều 16 BLDS 2015.
dân sự 2015
Cơ sở pháp lý Bộ luật Điều 14 BLDS 2005. Điều 86 BLDS 2005. dân
sự 2005
Khái niệm (BLDS Năng lực pháp luật dân Mọi cá nhân đều có
2015) sự tùy thuộc vào khả năng lực pháp luật dân
năng của mỗi pháp nhân sự như nhau (Khoản 2
(Khoản 1 Điều 86 Bộ Điều 16 Bộ luật dân sự luật
Dân sự 2015). 2015).
lOMoARcPSD| 47025533
Hiệu lực (BLDS 2015) Phát sinh: Từ khi cơ Phát sinh: Từ khi mới
quan nhà nước có thẩm được sinh ra (Khoản 3
quyền thành lập, cho Điều 16 Bộ luật dân sự
phép thành lập (Khoản 2 2015). Điều 86 Bộ
luật Dân sự 2015).
Chấm dứt: Trong một số Chấm dứt: Khi cá
nhân trường hợp (Giải thể, đó chết (Khoản 3
Điều phá sản, cải tổ - trừ 16 Bộ luật Dân sự
trường hợp tách, chuyển 2015). đổi hình thức)
(Khoản 3 Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015).
Cơ sở xác lập (BLDS Được xác định trong Được xác định trong các
2015) quyết định thành lập, văn bản pháp luật (Điều
điều lệ của pháp nhân đó 16 Bộ luật
Dân sự (Khoản 2 Điều 86 Bộ 2015). luật
Dân sự 2015).
12.Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên, pháp nhân bị ràng buộc bởi giao dịch
do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân ký, thực
hiện giao dịch.
13.Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên, giao dịch do người đại diện pháp nhân
xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân.
Vậy trong tình huống, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn, căn cứ vào Khoản 1 Điều 84 Bluật dân sự 2015. Chi
nhánh Bắc Sơn chỉ đơn vị phụ thuộc vào Công ty Bắc Sơn, dù đã được
Công ty công nhận tư cách pháp nhân nhưng giải quyết mâu thuẫn sẽ dựa
vào những điều luật định, thế nên Công ty Bắc Sơn vẫn cần phải chịu trách
nhiệm với Công ty Nam Hà.
lOMoARcPSD| 47025533
III. Tch nhiệm dân sự của pháp nhân
14.Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Cơ sở pháp lý: Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thức hiện nhân dân pháp nhân; chịu trách
nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập
viên, xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác.
15.Trong bản án được bình luận bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên
Á không? Vì sao?
Trong bản án được bình luận bà Hiền được coi là thành viên của Công ty
Xuyên Á.
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2015, điều kiện để trở thành thành viên
của một công ty trách nhiệm hữu hạn là cá nhân hay tổ chức cần góp vốn
và miễn là họ không bị pháp luật cấm góp vốn vào doanh nghiệp. Dựa
trên bản án có thông tin rằng bà Hiền đã có vốn góp là 26,05% và không
bất kì sự cấm góp vốn của Pháp luật với cá nhân là bà Hiền. Nên bà Hiền
hoàn toàn chính là thành viên của Công ty Xuyên Á.
16.Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á.
Căn cứ vào Khoản 2, Khoản 3 Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định,
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình và người của
pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
những nghĩa vụ dân sự do pháp nhân ở đây là Công ty Xuyên Á là đối
tượng xác lập, thực hiện. Mà bà Thị Thanh Hiền chỉ là một thành viên
trong công ty, là cá nhân tham gia vào hoạt động của pháp nhân là Công
ty Xuyên Á nên bà Hiền không phải hoàn thành nghĩa vụ với Công ty
Ngọc Bích.
17. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích?
Về hướng giải quyết của Tòa án sơ thẩm:
Nguyên đơn: Tòa án đã giải quyết yêu cầu, đã chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn đây Công ty Ngọc Bích, bảo đảm được quyền lợi quyền
của nguyên đơn.
lOMoARcPSD| 47025533
Bị đơn: Tuy nhiên, vẫn nhiều điều chưa thuyết phục đảm bảo được
quyền của bị đơn ở đây là là hai thành viên của pháp nhân Công ty Xuyên
Á là ông Ngọc và bà Hiền.
* Thứ nhất, ông Ngọc và bà Hiền chỉ là thành viên của công ty qua quá trình
góp vốn theo điều kiện của Luật doanh nghiệp 2015, không cần chịu bất
trách nhiệm nào với sự việc trên theo bản án.
* Thứ hai, trong hợp đồng mua bán không ghi điều kiện trả lãi nếu bên
mua không hoàn trả đúng thời hạn, nên việc tòa tuyên bên bị đơn phải trả lãi tổng
là 30.030.000 đồng là chưa mang tính thuyết phục và cũng không đảm bảo được
quyền lợi của bị đơn.
18.Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á bị giải thể?
Trường hợp thứ nhất: Để bảo vệ được quyền lợi của Công ty Ngọc Bích
khi Công ty Xuyên Á bị giải thể, thì phía Công ty Ngọc Bích nên chấp
nhận yêu cầu trả 36.170.500 đồng của hai cá nhân là ông Phong và bà
Hiền. Vì Công ty Xuyên Á giải thể trước khi bản án sơ thẩm và phúc
thẩm xảy ra, và có thể coi số tiền 36.170.500 đồng là tài sản còn dư lại
sau khi pháp nhân giải thể căn cứ vào Mục a Khoản 1 Điều 94 Bộ luật
dân sự 2015. Với điều kiện rằng bên phía bị đơn phải cung cấp được hóa
đơn, chứng từ xác nhận rằng bên Công ty Ngọc Bích đã có sai phạm trong
việc giao hàng cho Công ty Xuyên Á và bên Công ty Xuyên Á phải chịu
thiệt hại trước khách hàng với số tiền là 40.829.500 đồng theo nội dung
bản án sơ thẩm mà phía bị đơn cung cấp.
Trường hợp thứ hai: Công ty Ngọc Bích khởi kiện Công ty Xuyên Á theo
Khoản 2 Điều 87 và Khoản 2 Điều 94 Bộ luật dân sự 2015.
IV. Tài liệu tham khảo
A. Văn bản quy phạm pháp luật:
19.Bộ Luật Dân Sự 2005.
20.Bộ Luật Dân Sự 2015.
B. Tài liệu tham khảo:
21. https://luatminhkhue.vn/diem-tuong-dong-va-khac-biet-giua-nguoi-mat-
nang-luc-hanh-vi-dan-su-voi-nguoi-bi-han-che-nang-luc-hanh-vi-dansu-
-.aspx
22.Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự
của ĐH Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam
2018, Chương III.
lOMoARcPSD| 47025533
23.Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học Quốc gia 2007, trang 50 đến trang 53.
24.Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực
hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011.
25.Bản án số 1117/2012/LĐ-PT, ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh.
26.Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018,
Chương IV.
27.Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học Quốc gia 2007, trang 54 đến trang 63.
28.Bản án số 10/2016/KDTM-PT, ngày 17/3/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025533
1. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (Nêu rõ cơ sở pháp lý).
• Cơ sở pháp lý về quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ: Điều 58 và Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015.
• Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ: Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Bộ luật dân sự 2015.
2. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý
của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.

• Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 57 Bộ luật dân sự 2015, người giám hộ của
thể đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.
• Căn cứ vào Điểm a Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, xác
định được rằng và Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng. Đồng thời căn
cứ vào Biên bản giám định khả năng lao động số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định
“…Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn
½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não
lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di
chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
Tóm lại, ông Chảng được nhận định là người mất năng lực hành vi dân
sự, theo đó tại Điều 49 và Điều 53 Bộ luật dân sự 2015, bà Chung sẽ là
người giám hộ đương nhiên của ông Chảng. Lúc này bà Chung tức người
giám hộ sẽ đại diện cho ông Chảng tức người được giám hộ trong các
giao dịch dân sự đồng thời quản lý tài sản của ông Chảng, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của ông Chảng. Ngoài ra, vì lý do ông Chảng đã mất
năng lực hành vi dân sự nên trong việc chia thừa kế tài sản của ông bà
Chung cũng sẽ là người đại diện và có quyền tham gia dưới vai trò người
giám hộ đương nhiên nhằm đảm bảo đúng nghĩa vụ của người giám hộ đối với ông Chảng.
*Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
• Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự 2015
• Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành lOMoAR cPSD| 47025533
vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp ý
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
4. Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Tòa tuyên bà E Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là
thuyết phục vì Bà E có tiền sử bị cao huyết áp cách đây 04 năm, có khám
tại Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng, sau đó về nhà uống thuốc hạ
huyết áp tương đối đều cho đến nay. Khoảng 01 năm trở lại đây, bà E bắt
đầu có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, thỉnh thoảng để quên đồ vật, tiền
bạc… về mặt tình trạng thể chất cũng không có khả năng thuyên giảm…
nên tình trạng thể chất không đủ khả năng nhận thức nhưng xét đối với bà
E thì vẫn chưa tới mức mất năng lực hành vi dân sự, cho nên việc quyết
định bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo Khoản 1
Điều 23 quy định tại bộ luật dân sự 2015.
5. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

• Cơ sở pháp lý: Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 53, Điều 54 và
Điều 136 Bộ luật dân sự 2015.
• Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015 quy định người
được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên
bà E cần người giám hộ.
• Khoản 2 điều 53 Bộ luật dân sự 2015 quy định nếu cha và mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự còn
người kia không đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là
người giám hộ. Ở trường hợp của bà E, chồng bà Nguyễn Thị E đã chết,
bà Lê Thị A là con cả trong gia đình. Đồng thời các con của bà E cũng
thống nhất chỉ định bà A là người giám hộ cho bà E.
• Điều 48, 49 Bộ luật dân sự 2015 xét thấy Bà A có đầy đủ điều kiện của cá
nhân làm người giám hộ cũng thống nhất chỉ định Bà A làm người giám hộ cho bà E.
• Từ những điều trên, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) thuyết phục.
6. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 Bộ
luật dân sự năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao?

• Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 59 Bộ luật dân sự 2015. lOMoAR cPSD| 47025533
• Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) căn cứ vào Điều 59
Bộ luật dân sự năm 2015 là thuyết phục.
• Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án
trong phạm vi được quy định tại Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự 2015.
Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ
như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan
đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
II. Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý
7. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
từng điều kiện).
• Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 74 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
• Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên, có 4 điều kiện để một tổ chức được
thừa nhận là pháp nhân:
• Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
• Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.
• Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình.
• Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
8. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không?
Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
• Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp
nhân vì không phải là một cơ quan hạch toán độc lập (Theo Bộ luật dân sự 2005).
• Câu trả lời nằm ở mục “Xét thấy” đoạn “Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường là đơn vị trực thuộc Bộ tài nguyên và môi trường,
đảm nhiệm công việc hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán
phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà
nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và môi trường chứ không phải là cơ
quan hạch toán độc lập”.
9. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân? lOMoAR cPSD| 47025533
• Cơ sở pháp lý: Điều 92 Bộ luật dân sự 2005.
• Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không
có tư cách pháp nhân vì Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
trường là đơn vị trực thuộc Bộ tài nguyên và môi trường, đảm nhiệm
công việc hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo
phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và
phân cấp của Bộ Tài nguyên và môi trường chứ không phải là cơ quan hạch toán độc lập.
10.Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Cơ sở pháp lý: Điều 92 Bộ luật dân sự 2005.
• Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên và đối chiếu với bản án, ta thấy bên ký
hợp đồng với ông Hùng trước đó là Văn phòng tổng cục phụ trách cơ sở
2. Sau đó, đổi tên người sử dụng lao động trở thành Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên cơ quan đại
diện không có đủ tư cách pháp nhân nên ông Hùng đã khởi kiện sai đối
tượng. Tòa sơ thẩm đã giải thích cho ông Hùng để đảm bảo quyền khởi
kiện cho đúng đối tượng.
• Hướng giải quyết của Tòa án là phù hợp bởi đã đảm bảo được quyền lợi
cho cơ quan đại diện vì đây không phải là đối tượng cần khởi kiện. Đồng
thời, định hướng lại cho ông Hùng xác định đúng đối tượng khởi kiện và
tránh việc quá thời hiệu khởi kiện vụ án nhằm đảm bảo quyền lợi của ông Hùng.
11.Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (Nhất là trên cơ sở quy định của Bộ luật dân
sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015).
Pháp nhân Cá nhân
Cơ sở pháp lý Bộ luật Điều 86 BLDS 2015. Điều 16 BLDS 2015. dân sự 2015
Cơ sở pháp lý Bộ luật Điều 14 BLDS 2005.
Điều 86 BLDS 2005. dân sự 2005 Khái niệm (BLDS
Năng lực pháp luật dân Mọi cá nhân đều có 2015) sự tùy thuộc vào khả năng lực pháp luật dân
năng của mỗi pháp nhân sự như nhau (Khoản 2
(Khoản 1 Điều 86 Bộ Điều 16 Bộ luật dân sự luật Dân sự 2015). 2015). lOMoAR cPSD| 47025533
Hiệu lực (BLDS 2015) Phát sinh: Từ khi cơ Phát sinh: Từ khi mới
quan nhà nước có thẩm được sinh ra (Khoản 3
quyền thành lập, cho Điều 16 Bộ luật dân sự phép thành lập (Khoản 2 2015). Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015).
Chấm dứt: Trong một số Chấm dứt: Khi cá
nhân trường hợp (Giải thể, đó chết (Khoản 3
Điều phá sản, cải tổ - trừ 16 Bộ luật Dân sự
trường hợp tách, chuyển 2015). đổi hình thức)
(Khoản 3 Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015).
Cơ sở xác lập (BLDS Được xác định trong
Được xác định trong các 2015) quyết định thành lập,
văn bản pháp luật (Điều
điều lệ của pháp nhân đó 16 Bộ luật
Dân sự (Khoản 2 Điều 86 Bộ 2015). luật Dân sự 2015).
12.Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
• Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015.
• Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên, pháp nhân bị ràng buộc bởi giao dịch
do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân ký, thực hiện giao dịch.
13.Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
• Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015.
• Căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên, giao dịch do người đại diện pháp nhân
xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân.
• Vậy trong tình huống, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn, căn cứ vào Khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015. Vì Chi
nhánh Bắc Sơn chỉ là đơn vị phụ thuộc vào Công ty Bắc Sơn, dù đã được
Công ty công nhận tư cách pháp nhân nhưng giải quyết mâu thuẫn sẽ dựa
vào những điều luật định, thế nên Công ty Bắc Sơn vẫn cần phải chịu trách
nhiệm với Công ty Nam Hà. lOMoAR cPSD| 47025533
III. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
14.Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
• Cơ sở pháp lý: Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015.
• Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thức hiện nhân dân pháp nhân; chịu trách
nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập
viên, xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác.
15.Trong bản án được bình luận bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không? Vì sao?
• Trong bản án được bình luận bà Hiền được coi là thành viên của Công ty Xuyên Á.
• Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2015, điều kiện để trở thành thành viên
của một công ty trách nhiệm hữu hạn là cá nhân hay tổ chức cần góp vốn
và miễn là họ không bị pháp luật cấm góp vốn vào doanh nghiệp. Dựa
trên bản án có thông tin rằng bà Hiền đã có vốn góp là 26,05% và không
bất kì sự cấm góp vốn của Pháp luật với cá nhân là bà Hiền. Nên bà Hiền
hoàn toàn chính là thành viên của Công ty Xuyên Á.
16.Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
• Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á.
• Căn cứ vào Khoản 2, Khoản 3 Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định,
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình và người của
pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
những nghĩa vụ dân sự do pháp nhân ở đây là Công ty Xuyên Á là đối
tượng xác lập, thực hiện. Mà bà Võ Thị Thanh Hiền chỉ là một thành viên
trong công ty, là cá nhân tham gia vào hoạt động của pháp nhân là Công
ty Xuyên Á nên bà Hiền không phải hoàn thành nghĩa vụ với Công ty Ngọc Bích.
17. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích?
• Về hướng giải quyết của Tòa án sơ thẩm:
• Nguyên đơn: Tòa án đã giải quyết yêu cầu, và đã chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn ở đây là Công ty Ngọc Bích, bảo đảm được quyền lợi và quyền của nguyên đơn. lOMoAR cPSD| 47025533
• Bị đơn: Tuy nhiên, vẫn có nhiều điều chưa thuyết phục và đảm bảo được
quyền của bị đơn ở đây là là hai thành viên của pháp nhân Công ty Xuyên
Á là ông Ngọc và bà Hiền. *
Thứ nhất, ông Ngọc và bà Hiền chỉ là thành viên của công ty qua quá trình
góp vốn theo điều kiện của Luật doanh nghiệp 2015, và không cần chịu bất kì
trách nhiệm nào với sự việc trên theo bản án. *
Thứ hai, trong hợp đồng mua bán không ghi rõ điều kiện trả lãi nếu bên
mua không hoàn trả đúng thời hạn, nên việc tòa tuyên bên bị đơn phải trả lãi tổng
là 30.030.000 đồng là chưa mang tính thuyết phục và cũng không đảm bảo được
quyền lợi của bị đơn.
18.Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á bị giải thể?
• Trường hợp thứ nhất: Để bảo vệ được quyền lợi của Công ty Ngọc Bích
khi Công ty Xuyên Á bị giải thể, thì phía Công ty Ngọc Bích nên chấp
nhận yêu cầu trả 36.170.500 đồng của hai cá nhân là ông Phong và bà
Hiền. Vì Công ty Xuyên Á giải thể trước khi bản án sơ thẩm và phúc
thẩm xảy ra, và có thể coi số tiền 36.170.500 đồng là tài sản còn dư lại
sau khi pháp nhân giải thể căn cứ vào Mục a Khoản 1 Điều 94 Bộ luật
dân sự 2015. Với điều kiện rằng bên phía bị đơn phải cung cấp được hóa
đơn, chứng từ xác nhận rằng bên Công ty Ngọc Bích đã có sai phạm trong
việc giao hàng cho Công ty Xuyên Á và bên Công ty Xuyên Á phải chịu
thiệt hại trước khách hàng với số tiền là 40.829.500 đồng theo nội dung
bản án sơ thẩm mà phía bị đơn cung cấp.
• Trường hợp thứ hai: Công ty Ngọc Bích khởi kiện Công ty Xuyên Á theo
Khoản 2 Điều 87 và Khoản 2 Điều 94 Bộ luật dân sự 2015.
IV. Tài liệu tham khảo
A. Văn bản quy phạm pháp luật:
19.Bộ Luật Dân Sự 2005.
20.Bộ Luật Dân Sự 2015. B. Tài liệu tham khảo:
21. https://luatminhkhue.vn/diem-tuong-dong-va-khac-biet-giua-nguoi-mat-
nang-luc-hanh-vi-dan-su-voi-nguoi-bi-han-che-nang-luc-hanh-vi-dansu- -.aspx
22.Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự
của ĐH Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương III. lOMoAR cPSD| 47025533
23.Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học Quốc gia 2007, trang 50 đến trang 53.
24.Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực
hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011.
25.Bản án số 1117/2012/LĐ-PT, ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh.
26.Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương IV.
27.Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học Quốc gia 2007, trang 54 đến trang 63.
28.Bản án số 10/2016/KDTM-PT, ngày 17/3/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.