Tài liệu ôn tập Luật Hành chính hệ chuẩn | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46797236
|CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm hành chính
- Ngành luật về hoạt động hành chính nhà nước/ngành luật về hành chính nhà
nước/ngành luật để thực thi quyền lực hành pháp.
- Hành chính -> ngành luật hành chính -> đối tượng điều chỉnh & phương
pháp điều chỉnh.
- Hành chính -> ngành khoa học pháp lý -> đối tượng nghiên cứu & phương
pháp nghiên cứu.
- Hành chính -> môn học -> những chế định cơ bản & các quan điểm khoa
học.
2. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý: Là việc chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hoặc lãnh thổ một hệ thống
hay một quá trình dựa trên những quy luật khách quan -> đạt được mục đích
nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang
quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng
đối nội và đối ngoại của nhà nước.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý
HCNN là sự tác động chủ yếu của cơ quan HCNN (một số trường hợp của
các cơ quan NN khác, các tổ chức và cá nhân được ủy quyền) lên đối tượng
là con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu của NN.
lOMoARcPSD| 46797236
- Chủ thể của quản lý HCNN: chủ yếu là các cơ quan HCNN, các cán bộ,
công chức có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được NN trao quyền quản
lý HCNN.
- Khách thể của quản lý HCNN: là trật tự quản lý trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, hành chính – chính trị.
3. Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
5. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý nhà nước
6. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
7. Nguyên tắc dân tộc
8. Nguyên tắc bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân
9. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
10. Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng
11. Nguyên tắc trực thuộc hai chiều
12. Nguyên tắc trách nhiệm
13. Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành
chính Việt Nam
- Nhóm 1: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý
HCNN:
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ
quan nhà nước cấp dưới trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức
năng quản lý của mình -> Quan hệ theo chiều dọc.
lOMoARcPSD| 46797236
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN cùng cấp trong việc
phối hợp & phục vụ lẫn nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý NN của
mình -> Quan hệ theo chiều ngang.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện
chức năng quản lý NN của mình.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với
cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch) -> Là mối
quan hệ xã hội phát sinh mà ngành Luật Hành chính điều chỉnh.
Đây là nhóm quan hệ xã hội lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất mà Luật
Hành chính điều chỉnh.
Chỉ là đối tượng điều chỉnh của LHC khi cơ quan HCNN tham gia với tư
cách là chủ thể quản lý.
- Nhóm 2: Những quan hệ xã hội mang tính chất quản lý phát sinh trong việc
xây dựng và tổ chức nội bộ của các cơ quan HCNN.
- Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động của cơ quan HCNN khác và tổ chức xã hội được n
nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
14. Những quan điểm khác về đối tượng điều chỉnh
15. Phương pháp quyền uy – phục tùng
- Biểu hiện: Trong quan hệ pháp luật HC (QHPLHC) luôn có một bên nhân
danh nhà nước ra các mệnh lệnh, chỉ thị đơn phương buộc bên kia phải thi
hành, nếu không thi hành sẽ chịu sự cưỡng chế của nhà nước. Bên kia có
nghĩa vụ thi hành mệnh lệnh, chỉ thị đó. Việc khiếu nại, tố cáo các quyết
lOMoARcPSD| 46797236
định HC, hành vi HC không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành các quyết
định đó hoặc hành vi đó (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
- Cơ sở:
+ Xuất phát từ bản chất mối quan hệ quản lý.
+ Muốn quản lý được thì nhà nước phải trao cho chủ thể quản lý một số
quyền lực nhất định, mà quyền lực luôn lấy phục tùng làm tiền đề để tồn tại.
16. Phương pháp thỏa thuận - Biểu hiện:
+ Thường được sử dụng trong các quan hệ xã hội quan hệ theo chiều ngang:
các bên tham gia quan hệ có quyền bình đẳng nhất định, tự do ý chí, cùng
nhau thỏa thuận để đi đến quyết định chung.
+ Được thể hiện trong hợp đồng HC.
- Cơ sở:
+ Trong quan hệ chiều ngang thì các chủ thể có vị trí pháp lý ngang nhau.
+ Nền HC có chức năng quản lý cai trị và chức năng phục vụ -> đòi hỏi
phương pháp điều chỉnh phải năng động và mềm dẻo hơn.
- Vị trí: Có xu hướng ngày càng mở rộng khi chuyển từ nền HC cai trị sang
nền HC phục vụ.
Chủ yếu trong nhóm quan hệ mang tính dịch vụ công: Các loại hoạt động
thiết yếu như điện, nước, do nhà nước cung cấp; các hoạt động đấu thầu các
công trình của nhà nước.
17. Định nghĩa ngành luật hành chính
18. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Hiến pháp
19. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Dân sự
20. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Lao động
21. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Hình sự
lOMoARcPSD| 46797236
22. Quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục - Quy phạm vật chất (Quy phạm
nội dung):
+ Quy định “phần tĩnh” của hoạt động HC.
+ Nếu nội dung của QPPL là trả lời cho câu hỏi “làm gì” thì đó là quy phạm
vật chất.
- Quy phạm thủ tục (Quy phạm hình thức):
+ Điều chỉnh “phần động”, thực hiện các quy phạm vật chất nói trên. +
Nếu nội dung của QPPL trả lời cho câu hỏi “làm như thế nào” thì đó là
quy phạm thủ tục.
+ Còn thường điều chỉnh cả trình tự thực hiện các quy phạm vật chất của
nhiều ngành luật khác.
23. Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam
- Thể hiện ở tầm quan trọng những nội dung mà LHC điều chỉnh.
- LHC điều chỉnh hoạt động quản lý HCNN trong các lĩnh vực như kinh tế,
văn hóa, khoa học và công nghệ,…
- LHC điều chỉnh một mối quan hệ rất quan trọng và phổ biến, mối quan hệ
giữa NN với công dân trong việc tổ chức cho công dân thực hiện quyền
nghĩa vụ của mình.
- Nhóm quy phạm đặc trưng của LHC là quy phạm thủ tục, có vai trò quyết
định trong việc hiện thực hóa các quy định của luật vào đời sống.
24. Khái niệm khoa học Luật Hành chính Việt Nam
- Là hệ thống thống nhất những học thuyết, quan niệm, luận điểm khoa học,
khái niệm, phạm trù về ngành luật HC.
25. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hành chính
lOMoARcPSD| 46797236
- Hệ thống những khái niệm, quan điểm, tư tưởng trong nước và trên thế giới
về những vấn đề chung nhất của ngành luật HC như đối tượng điều chỉnh,
phương pháp điều chỉnh,… - Chủ thể của luật HC.
- Hình thức và phương pháp hoạt động của HCNN.
- Xử lý các vi phạm HC.
- Các cơ chế.
26. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học luật hành
chính
- Phương pháp luận: Học thuyết Mác – Lênin với chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội, thống kê,
Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện PLHC, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,
chức năng của các chủ thể quản lý HCNN.
Điều chỉnh thật tốt những quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
Luật Hành chính.
27. Quá trình phát triển của khoa học luật hành chính Việt Nam
28. Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính
- Là một loại quy phạm pháp luật, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành
hay thừa nhận nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
HCNN (định nghĩa theo giáo trình).
- Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị
lOMoARcPSD| 46797236
hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật BHVBQPPL ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện (định nghĩa theo
bài giảng của cô Hà).
29. Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính
Là những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật; và tương đương với các
quyền và nghĩa vụ là trách nhiệm của các chủ thể khi không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
30. Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính (QPPLHC)
- Tính bắt buộc chung: QPPLHC có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện của quy phạm và họ có
nghĩa vụ thực hiện tự giác, nếu không tự giác thực hiện, hoặc việc áp dụng
các biện pháp tổ chức và giáo dục không có hiệu quả, thì nhà nước có thể áp
dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm bảo đảm sự thi hành nghiêm
chỉnh quy phạm đó.
- Được áp dụng nhiều lần.
- Hiệu lực không phụ thuộc vào sự áp dụng.
- Đặc trưng:
+ Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực quản lý HCNN.
+ QPPLHC được ban hành bởi cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục nhất định (trong đó phần nhiều do hệ thống cơ quan
HCNN).
+ QPPLHC có số lượng rất nhiều, phạm vi điều chỉnh rộng, tính ổn định cao
(lĩnh vực điều chỉnh và sự thay đổi thường xuyên).
lOMoARcPSD| 46797236
+ Đa số các QPPLHC có tính mệnh lệnh (xuất phát từ quan hệ quản lý và
phương pháp điều chỉnh).
Đây cũng chính là đặc trưng của nguồn luật hành chính VN.
31. Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm PLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối
tượng quản lý (Quy phạm bắt buộc, quy phạm cho phép, quy phạm trao
quyền).
- Quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh
vực quản lý HCNN, đặc biệt là của cơ quan HCNN.
- Đối với cá nhân, quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
32. Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính
- Giả định: Là phần của quy phạm nêu rõ những điều kiện của đời sống thực
tế (hoàn cảnh, tình huống và chủ thể) mà nếu có tồn tại các điều kiện đó thì
mới có thể thi hành hoặc áp dụng quy phạm đó.
Đặc điểm quan trọng: Trong các quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc
(Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy HC, nguyên tấc quản lý các
lĩnh vực), quy phạm tổ chức và hoạt động thì giả định thường vắng. => Ai?
Trong điều kiện nào? (Các điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế
và chủ thể trong điều kiện, hoàn cảnh đó).
- Quy định (phần trọng tâm, cơ bản của QPPLHC): Đặt ra quy tắc hành vi, tức
là nội dung quyền và nghĩa vụ, trình tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ, tức
là quy định các chủ thể được, phải làm gì và làm như thế nào.
=> Chủ thể được làm hoặc không được làm gì hoặc làm như thế nào khi
lOMoARcPSD| 46797236
trong những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định? (Xác định
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể).
- Chế tài: Chỉ rõ các biện pháp tác động của NN đối với chủ thể vi phạm phần
quy định của quy phạm.
=> Chủ thể chịu hậu quả gì khi không thực hiện đúng những xử sự được nêu
trong phần quy định? (Dự kiến các biện pháp áp dụng với chủ thể khi vi
phạm pháp luật).
33. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính - Theo tính mệnh lệnh:
+ Quy phạm cấm
+ Quy phạm bắt buộc trực tiếp
+ Quy phạm cho phép
+ Quy phạm lựa chọn
+ Quy phạm trao quyền
+ Quy phạm khuyến khích
+ Quy phạm khuyến ngh
- Theo giác độ nội dung:
+ Quy phạm vật chất: Cần phải làm gì, cần phải tuân thủ quy tắc hành vi
nào.
+ Quy phạm thủ tục: Cần phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải thực
hiện theo trình tự và cách thức ra sao.
- Theo chế định: Phân loại các quy phạm theo các nhóm quan hệ xã hội giống
nhau về nội dung và tính chất được các quy phạm đó điều chỉnh.
- Căn cứ vào sự thể hiện ý chí của nhà nước:
+ Quy phạm bắt buộc.
+ Quy phạm cho phép.
lOMoARcPSD| 46797236
+ Quy phạm trao quyền.
- Căn cứ và chủ thể ban hành:
+ Do cơ quan quyền lực NN ban hành.
+ Do cơ quan HCNN ban hành.
+ Do người có thẩm quyền trong CQHC ban hành.
- Căn cứ nội dung của quy phạm PLHC:
+ Quy phạm nội dung.
+ Quy phạm thủ tục.
- Căn cứ và hiệu lực lãnh thổ của quy phạm PLHC:
+ Hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
+ Hiệu lực trong phạm vi địa phương.
34. Hiệu lực theo thời gian của quy phạm pháp luật hành chính
- Là quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với điều
kiện nào thì chấm dứt hiệu lực.
- Về nguyên tắc, quy phạm PLHC có hiệu lực lâu dài không thời hạn nếu
trong văn bản không xác định thời hạn này, nếu chưa bị đình chỉ, sửa đổi
hoặc bãi bỏ, hoặc hết thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản, hoặc ngưng
hiệu lực do phát sinh tình huống do văn bản quy định.
35. Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính (theo
phạm vi lãnh thổ)
- Về nguyên tắc, phụ thuộc vị trí pháp lý của cơ quan ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trong bộ máy NN.
- Quy phạm có hiệu lực trong toàn quốc (do các cơ quan NN trung ương ban
hành).
lOMoARcPSD| 46797236
- Quy phạm có hiệu lực trong phạm vi từng địa phương (do các cơ quan NN
địa phương ban hành).
- Quy phạm có hiệu lực trong nội bộ các cơ quan, đơn vị trong cơ quan.
36. Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành của quy phạm pháp luật hành
chính
- Quy phạm chung (có hiệu lực đối với tất cả mọi công dân, cơ quan, tổ chức
trên cùng một lãnh thổ).
- Quy phạm riêng/Quy phạm quản lý ngành hoặc lĩnh vực liên ngành, chức
năng (có hiệu lực đối với từng nhóm đối tượng nhất định).
37. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính - Là làm theo những điều
mà quy phạm PLHC quy định.
- 3 hình thức cụ thể:
+ Tuân thủ
+ Thi hành
+ Sử dụng
- Chủ thể chấp hành: Cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước.
38. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
- Là biến những quy phạm PLHC thành hành động thực tế của cá nhân, tổ
chức – chủ thể LHC.
- Là cá biệt hóa các quy phạm PLHC vào trường hợp cụ thể.
- Đặc điểm:
+ Mang tính tổ chức - quyền lực nhà nước (chỉ do những cơ quan nhà nước
lOMoARcPSD| 46797236
có thẩm quyền thực hiện; được tiến hành theo ý chí đơn phương của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các
chủ thể có liên quan; trong trường hợp cần thiết, được bảo đảm thực hiện bởi
sự cưỡng chế nhà nước).
+ Là hoạt động phải tuân theo thủ tục hành chính được pháp luật quy định
chặt chẽ.
+ Là hoạt động cá biệt – cụ thể.
+ Là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo.
- Đặc điểm riêng:
+ Chủ thể áp dụng: chủ yếu là cơ quan HCNN hoặc cán bộ, công chức được
trao quyền.
+ Phạm vi áp dụng: chủ yếu là trong hoạt động HCNN.
+ Có tính chủ động, sáng tạo cao -> có ý nghĩa quan trọng.
39. Quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
40. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính
- Khái niệm: Là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
HCNN, được điều chỉnh bởi các quy phạm PLHC.
- Đặc điểm:
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ PLHC luôn gắn với hoạt
động quản lý HCNN.
+ Quan hệ PLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất cứ bên nào.
+ Một bên trong quan hệ PLHC phải là chủ thể được sử dụng quyền lực NN
-> chủ thể bắt buộc.
+ Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ PLHC được giải quyết
theo trình tự hành chính và thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan HCNN.
lOMoARcPSD| 46797236
+ Nếu bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của quy phạm PLHC thì bên đó chịu
trách nhiệm trước nhà nước (không giống quan hệ pháp luật dân sự).
41. Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính - Chủ thể:
+ Là các bên tham gia quan hệ pháp luật HC.
+ Phải có năng lực chủ thể PLHC (năng lực pháp luật HC và năng lực hành vi
HC).
+ Năng lực pháp luật HC là khả năng nhà nước trao cho các chủ thể những quyền
và năng lực nhất định và như nhau.
+ Năng lực hành vi HC: dựa trên những năng lực hành vi, là khả năng bằng hành
vi
của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước trao cho. + Các loại chủ
thể QHPLHC: Chủ thể bắt buộc và chủ thể tham gia.
_Chủ thể bắt buộc: Chủ thể đại diện cho Nhà nước, nhất thiết, bắt buộc phải có
trong QHPLHC, không có chủ thể này thì QHPLHC không phát sinh.
_Chủ thể tham gia: Chủ thể chỉ đại diện cho chính mình trong QHPLHC.
* Phân biệt chủ thể PLHC và chủ thể QHPLHC:
Chủ thể pháp luật Hành chính
Chủ thể quan hệ pháp luật Hành chính
Là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được quy phạm pháp luật hành chính
xác định một cách chung, theo từng loại
một cách trừu tượng, luôn có quyền và
nghĩa vụ nhưng có thể không thực hiện
chúng.
Là một chủ thể cụ thể, QHPLCHC chỉ
phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng
lực hành vi hành chính cùng với sự kiện
pháp lý hành chính tương ứng.
lOMoARcPSD| 46797236
- Khách thể: Là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh, đó là trật tự quản lý trong HCNN
và cũng có thể là về sở hữu, tính mạng, danh dự, nhân phẩm,… những trật tự an
toàn trong xã hội.
+ Khách thể có thể bị xâm hại còn đối tượng không bị xâm hại.
+ Đối tượng nằm trong khách thể nhưng không đồng nhất với khách thể. Nội
dung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính mà quy phạm pháp luật
hành chính quy định cho các chủ thể sẽ có được hoặc phải gánh chịu khi tham gia
QHPLHC.
42. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính
- Quy phạm pháp luật HC.
- Chủ thể tương ứng -> chủ thể ở ngoài đời sống hoàn toàn phù hợp.
- Sự kiện pháp lý hành chính:
+ Hành vi: hợp pháp và không hợp pháp.
+ Sự biến: Là những hiện tượng tự nhiên không phụ thuộc trực tiếp ý chí của
con người mà từ đó xuất hiện sự điều chỉnh pháp luật.
43. Khái niệm nguồn của Luật Hành chính Việt Nam
- Là những hình thức chứa đựng các văn bản quy phạm pháp luật hành chính, bao
gồm:
+ Các văn bản QPPL hành chính.
+ Án lệ hành chính.
- Văn bản QPPL hành chính là nguồn cơ bản của Luật Hành chính.
44. Hệ thống hóa nguồn của Luật Hành chính bằng hình thức tập hợp
hóa, pháp điển hóa
lOMoARcPSD| 46797236
- Hệ thống hóa pháp luật là hoạt động tập hợp, sắp xếp các quy định pháp luật
hoặc các loại nguồn (các văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ
pháp) theo những trật tự nhất định.
- Tập hợp hóa:
+ Là hình thức thu thập và sắp xếp các quy định pháp luật hoặc các nguồn
luật theo những trật tự nhất định.
+ Không làm thay đổi nội dung, giữ nguyên bản gốc, không được sửa đổi,
bổ sung những quy định mới.
+ Không được coi là căn cứ pháp lý để viện dẫn khi áp dụng pháp luật.
+ Chủ thể tiến hành: Bất cứ cá nhân, tổ thức nào đều có thể.
- Pháp điển hóa:
+ Là hình thức tập hợp các quy định, các nguồn luật và sắp xếp chúng lại
thành một chỉnh thể thống nhất, khoa học -> tạo thành một văn bản quy
phạm pháp luật mới hoặc Bộ pháp điển.
+ Loại bỏ những nội dung không còn phù hợp, bổ sung, dự liệu thêm những
quy định mới. Bộ pháp điển thay thể cho những văn bản cũ, có giá trị pháp
lý để áp dụng.
+ Kĩ thuật xây dựng văn bản đảm bảo tính khoa học, khách quan.
+ Chủ thể tiến hành: Cơ quan nhà nước.
45. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước - Khái
niệm:
+ Là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
+ Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất.
lOMoARcPSD| 46797236
+ Thực hiện quản lý nhà nước và xã hội.
+ (Định nghĩa theo giáo trình) Là những bộ phận hợp thành của bộ máy
HCNN, được thành lập để thực hiện chức năng HCNN.
- Đặc điểm:
+ Là một tập thể người:
_Có tính độc lập tương đối về tổ chức.
_Có quan hệ về tổ chức và hoạt động với các cơ quan nhà nước khác trong
cùng hệ thống.
_Có mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ riêng.
+ Nhà nước thành lập các cơ quan NN để thực hiện một phần quyền lực nhà
nước.
+ Cơ quan NN chỉ hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình (bao
gồm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ).
+ Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố pháp lý khác tạo
nên địa vị pháp lý của cơ quan NN.
- Đặc trưng:
+ Được thành lập để thực hiện chức năng quản lý HCNN.
+ Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục.
+ Là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân.
+ Được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương.
+ Do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, dưới sự
giám sát của cơ quan quyền lực NN ở cấp trung ương.
+ Hoạt động chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, tòa án, tổ chức
chính trị - xã hội và công dân.
+ Có hệ thống thanh tra chuyên nghiệp để kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan HCNN.
lOMoARcPSD| 46797236
46. Vị trí của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước - Chính
phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nước.
- Là tập hợp hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương.
47. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Cơ cấu của Chính phủ
- Nhiệm vụ chung: CP là cơ quan có toàn quyền giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ các công việc thuộc
thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội (những vấn đề
quan trọng của đất nước).
- Tổ chức thành lập: CP do QH lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa.
QH bầu ra Thủ tướng CP theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng CP đề
nghị danh sách các Phó Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP để QH
phê chuẩn. Ý nghĩa: Xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng trong việc lãnh
đạo công việc của CP và phải chịu trách nhiệm trước QH, trước nhân dân;
Xác định vai trò và trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể CP và trách
nhiệm cá nhân về ngành, lĩnh vực mà Bộ trưởng phụ trách trước QH.
- Chế độ trách nhiệm: CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác
trước QH, với Chủ tịch nước và Ủy ban Thường vụ QH. Thông qua hình
thức chất vấn và báo cáo, QH và Ủy ban Thường vụ QH giám sát hoạt động
của Chính phủ.
- Cơ cấu của Chính phủ:
+ Thủ tướng: Do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch nước.
+ Các Phó Thủ tướng CP.
+ Bộ trưởng.
+ Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
lOMoARcPSD| 46797236
Thủ tướng trình QH phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ. Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của QH: bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ.
48. Hình thức hoạt động của Chính phủ
- Hoạt động của tập thể Chính phủ: Là phiên họp của CP (họp thường kỳ và
họp đột xuất – họp bất thường), CP họp thường kỳ mỗi tháng một lần hoặc
họp bất thường theo triệu tập của Thủ tướng/Chủ tịch nước. Phiên họp của
CP chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên CP tham dự. Thủ
tướng CP điều khiển phiên họp. CP thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số những vấn đề quan trọng (thuộc thẩm quyền của CP) của quốc gia. Số
phiếu ngang nhau thì quyết định theo Thủ tướng.
- Hoạt động của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng:
+ Thủ tướng lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của CP.
+ Thủ tướng phân công trọng trách cho các Phó Thủ tướng.
+ Thủ tướng vắng thì một PThủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm lãnh
đạo công tác của CP.
- Hoạt động của các B trưởng:
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia những công
việc chung của CP.
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu một Bộ hay cơ
quan ngang Bộ.
Tạo nên hiệu quả làm việc của Chính phủ.
49. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ
lOMoARcPSD| 46797236
- Quyền kiến nghị lập pháp: đưa ra các sáng kiến lập pháp dưới hình thức dự
thảo văn bản QPPL để trình QH và UBTVQH:
+ Dự thảo văn bản luật.
+ Dự thảo văn bản pháp lệnh.
+ Dự thảo kế hoạch ngân sách NN.
+ Dự thảo chính sách đối nội và đối ngoại.
- Quyền ban hành các văn bản QPPL để điều chỉnh tất cả các lĩnh vực quản lý
NN đồng thời kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó ở địa phương:
+ CP ban hành Nghị định.
+ Thủ tướng CP ban hành Quyết định.
+ Bộ trưởng ban hành Thông tư.
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa,
xã hội theo đúng đường lối của Đảng và pháp luật của NN.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống cơ quan HCNN:
+ Thành lập các cơ quan trực thuộc CP cho phù hợp.
+ Lãnh đạo trực tiếp UBND cấp tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
+ Tổ chức và lãnh đạo những đơn vị sản xuất kinh doanh có vốn của NN. +
Hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong một số vấn đề, Thủ tướng CP có quyền
đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
50. Vị trí và chức năng của B- Vị trí:
+ Là cơ quan của Chính phủ.
+ Là cơ quan chuyên môn cao nhất trong cả nước.
- Chức năng:
+ Là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý NN về một hoặc
một số ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
lOMoARcPSD| 46797236
+ Là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý NN và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
51. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ. Cơ cấu của Bộ - Nguyên tắc
tổ chức:
+ Theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. +
Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật. Việc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ bảo đảm không
chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
- Cơ cấu của Bộ:
+ Vụ.
+ Văn phòng.
+ Thanh tra,
=> Tham mưu và giúp việc cho Bộ.
+ Cục.
+ Tổng cục.
=> Thực hiện quản lý NN.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
=> Thực hiện dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý NN.
52. Thẩm quyền của Bộ và Bộ trưởng
- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ,
cơ quan ngang bộ.
- Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp
công.
| 1/26

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46797236
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH | 1.
Khái niệm hành chính
- Ngành luật về hoạt động hành chính nhà nước/ngành luật về hành chính nhà
nước/ngành luật để thực thi quyền lực hành pháp.
- Hành chính -> ngành luật hành chính -> đối tượng điều chỉnh & phương pháp điều chỉnh.
- Hành chính -> ngành khoa học pháp lý -> đối tượng nghiên cứu & phương pháp nghiên cứu.
- Hành chính -> môn học -> những chế định cơ bản & các quan điểm khoa học. 2.
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý: Là việc chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hoặc lãnh thổ một hệ thống
hay một quá trình dựa trên những quy luật khách quan -> đạt được mục đích nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang
quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng
đối nội và đối ngoại của nhà nước.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý
HCNN là sự tác động chủ yếu của cơ quan HCNN (một số trường hợp của
các cơ quan NN khác, các tổ chức và cá nhân được ủy quyền) lên đối tượng
là con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu của NN. lOMoAR cPSD| 46797236
- Chủ thể của quản lý HCNN: chủ yếu là các cơ quan HCNN, các cán bộ,
công chức có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được NN trao quyền quản lý HCNN.
- Khách thể của quản lý HCNN: là trật tự quản lý trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, hành chính – chính trị. 3.
Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo 4.
Nguyên tắc tập trung dân chủ 5.
Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý nhà nước 6.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật 7. Nguyên tắc dân tộc 8.
Nguyên tắc bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân 9.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
10. Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng
11. Nguyên tắc trực thuộc hai chiều
12. Nguyên tắc trách nhiệm
13. Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
- Nhóm 1: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý HCNN:
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ
quan nhà nước cấp dưới trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức
năng quản lý của mình -> Quan hệ theo chiều dọc. lOMoAR cPSD| 46797236
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN cùng cấp trong việc
phối hợp & phục vụ lẫn nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý NN của
mình -> Quan hệ theo chiều ngang.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện
chức năng quản lý NN của mình.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với
cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch) -> Là mối
quan hệ xã hội phát sinh mà ngành Luật Hành chính điều chỉnh.
Đây là nhóm quan hệ xã hội lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất mà Luật Hành chính điều chỉnh.
Chỉ là đối tượng điều chỉnh của LHC khi cơ quan HCNN tham gia với tư
cách là chủ thể quản lý.
- Nhóm 2: Những quan hệ xã hội mang tính chất quản lý phát sinh trong việc
xây dựng và tổ chức nội bộ của các cơ quan HCNN.
- Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động của cơ quan HCNN khác và tổ chức xã hội được nhà
nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
14. Những quan điểm khác về đối tượng điều chỉnh
15. Phương pháp quyền uy – phục tùng
- Biểu hiện: Trong quan hệ pháp luật HC (QHPLHC) luôn có một bên nhân
danh nhà nước ra các mệnh lệnh, chỉ thị đơn phương buộc bên kia phải thi
hành, nếu không thi hành sẽ chịu sự cưỡng chế của nhà nước. Bên kia có
nghĩa vụ thi hành mệnh lệnh, chỉ thị đó. Việc khiếu nại, tố cáo các quyết lOMoAR cPSD| 46797236
định HC, hành vi HC không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành các quyết
định đó hoặc hành vi đó (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). - Cơ sở:
+ Xuất phát từ bản chất mối quan hệ quản lý.
+ Muốn quản lý được thì nhà nước phải trao cho chủ thể quản lý một số
quyền lực nhất định, mà quyền lực luôn lấy phục tùng làm tiền đề để tồn tại.
16. Phương pháp thỏa thuận - Biểu hiện:
+ Thường được sử dụng trong các quan hệ xã hội quan hệ theo chiều ngang:
các bên tham gia quan hệ có quyền bình đẳng nhất định, tự do ý chí, cùng
nhau thỏa thuận để đi đến quyết định chung.
+ Được thể hiện trong hợp đồng HC. - Cơ sở:
+ Trong quan hệ chiều ngang thì các chủ thể có vị trí pháp lý ngang nhau.
+ Nền HC có chức năng quản lý cai trị và chức năng phục vụ -> đòi hỏi
phương pháp điều chỉnh phải năng động và mềm dẻo hơn.
- Vị trí: Có xu hướng ngày càng mở rộng khi chuyển từ nền HC cai trị sang nền HC phục vụ.
Chủ yếu trong nhóm quan hệ mang tính dịch vụ công: Các loại hoạt động
thiết yếu như điện, nước, do nhà nước cung cấp; các hoạt động đấu thầu các
công trình của nhà nước.
17. Định nghĩa ngành luật hành chính
18. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Hiến pháp
19. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Dân sự
20. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Lao động
21. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với Luật Hình sự lOMoAR cPSD| 46797236
22. Quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục - Quy phạm vật chất (Quy phạm nội dung):
+ Quy định “phần tĩnh” của hoạt động HC.
+ Nếu nội dung của QPPL là trả lời cho câu hỏi “làm gì” thì đó là quy phạm vật chất.
- Quy phạm thủ tục (Quy phạm hình thức):
+ Điều chỉnh “phần động”, thực hiện các quy phạm vật chất nói trên. +
Nếu nội dung của QPPL trả lời cho câu hỏi “làm như thế nào” thì đó là quy phạm thủ tục.
+ Còn thường điều chỉnh cả trình tự thực hiện các quy phạm vật chất của nhiều ngành luật khác.
23. Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam
- Thể hiện ở tầm quan trọng những nội dung mà LHC điều chỉnh.
- LHC điều chỉnh hoạt động quản lý HCNN trong các lĩnh vực như kinh tế,
văn hóa, khoa học và công nghệ,…
- LHC điều chỉnh một mối quan hệ rất quan trọng và phổ biến, mối quan hệ
giữa NN với công dân trong việc tổ chức cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nhóm quy phạm đặc trưng của LHC là quy phạm thủ tục, có vai trò quyết
định trong việc hiện thực hóa các quy định của luật vào đời sống.
24. Khái niệm khoa học Luật Hành chính Việt Nam
- Là hệ thống thống nhất những học thuyết, quan niệm, luận điểm khoa học,
khái niệm, phạm trù về ngành luật HC.
25. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hành chính lOMoAR cPSD| 46797236
- Hệ thống những khái niệm, quan điểm, tư tưởng trong nước và trên thế giới
về những vấn đề chung nhất của ngành luật HC như đối tượng điều chỉnh,
phương pháp điều chỉnh,… - Chủ thể của luật HC.
- Hình thức và phương pháp hoạt động của HCNN. - Xử lý các vi phạm HC. - Các cơ chế.
26. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học luật hành chính
- Phương pháp luận: Học thuyết Mác – Lênin với chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội, thống kê, …
Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện PLHC, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,
chức năng của các chủ thể quản lý HCNN.
Điều chỉnh thật tốt những quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
27. Quá trình phát triển của khoa học luật hành chính Việt Nam
28. Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính -
Là một loại quy phạm pháp luật, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành
hay thừa nhận nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
HCNN (định nghĩa theo giáo trình). -
Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị lOMoAR cPSD| 46797236
hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật BHVBQPPL ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện (định nghĩa theo bài giảng của cô Hà).
29. Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính
Là những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật; và tương đương với các
quyền và nghĩa vụ là trách nhiệm của các chủ thể khi không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
30. Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính (QPPLHC)
- Tính bắt buộc chung: QPPLHC có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện của quy phạm và họ có
nghĩa vụ thực hiện tự giác, nếu không tự giác thực hiện, hoặc việc áp dụng
các biện pháp tổ chức và giáo dục không có hiệu quả, thì nhà nước có thể áp
dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm bảo đảm sự thi hành nghiêm chỉnh quy phạm đó.
- Được áp dụng nhiều lần.
- Hiệu lực không phụ thuộc vào sự áp dụng. - Đặc trưng:
+ Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý HCNN.
+ QPPLHC được ban hành bởi cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục nhất định (trong đó phần nhiều do hệ thống cơ quan HCNN).
+ QPPLHC có số lượng rất nhiều, phạm vi điều chỉnh rộng, tính ổn định cao
(lĩnh vực điều chỉnh và sự thay đổi thường xuyên). lOMoAR cPSD| 46797236
+ Đa số các QPPLHC có tính mệnh lệnh (xuất phát từ quan hệ quản lý và
phương pháp điều chỉnh).
Đây cũng chính là đặc trưng của nguồn luật hành chính VN.
31. Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm PLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối
tượng quản lý (Quy phạm bắt buộc, quy phạm cho phép, quy phạm trao quyền).
- Quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh
vực quản lý HCNN, đặc biệt là của cơ quan HCNN.
- Đối với cá nhân, quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
32. Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính
- Giả định: Là phần của quy phạm nêu rõ những điều kiện của đời sống thực
tế (hoàn cảnh, tình huống và chủ thể) mà nếu có tồn tại các điều kiện đó thì
mới có thể thi hành hoặc áp dụng quy phạm đó.
Đặc điểm quan trọng: Trong các quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc
(Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy HC, nguyên tấc quản lý các
lĩnh vực), quy phạm tổ chức và hoạt động thì giả định thường vắng. => Ai?
Trong điều kiện nào? (Các điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế
và chủ thể trong điều kiện, hoàn cảnh đó).
- Quy định (phần trọng tâm, cơ bản của QPPLHC): Đặt ra quy tắc hành vi, tức
là nội dung quyền và nghĩa vụ, trình tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ, tức
là quy định các chủ thể được, phải làm gì và làm như thế nào.
=> Chủ thể được làm hoặc không được làm gì hoặc làm như thế nào khi lOMoAR cPSD| 46797236
trong những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định? (Xác định
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể).
- Chế tài: Chỉ rõ các biện pháp tác động của NN đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy phạm.
=> Chủ thể chịu hậu quả gì khi không thực hiện đúng những xử sự được nêu
trong phần quy định? (Dự kiến các biện pháp áp dụng với chủ thể khi vi phạm pháp luật).
33. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính - Theo tính mệnh lệnh: + Quy phạm cấm
+ Quy phạm bắt buộc trực tiếp + Quy phạm cho phép + Quy phạm lựa chọn + Quy phạm trao quyền + Quy phạm khuyến khích + Quy phạm khuyến nghị
- Theo giác độ nội dung:
+ Quy phạm vật chất: Cần phải làm gì, cần phải tuân thủ quy tắc hành vi nào.
+ Quy phạm thủ tục: Cần phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải thực
hiện theo trình tự và cách thức ra sao.
- Theo chế định: Phân loại các quy phạm theo các nhóm quan hệ xã hội giống
nhau về nội dung và tính chất được các quy phạm đó điều chỉnh.
- Căn cứ vào sự thể hiện ý chí của nhà nước: + Quy phạm bắt buộc. + Quy phạm cho phép. lOMoAR cPSD| 46797236 + Quy phạm trao quyền.
- Căn cứ và chủ thể ban hành:
+ Do cơ quan quyền lực NN ban hành. + Do cơ quan HCNN ban hành.
+ Do người có thẩm quyền trong CQHC ban hành.
- Căn cứ nội dung của quy phạm PLHC: + Quy phạm nội dung. + Quy phạm thủ tục.
- Căn cứ và hiệu lực lãnh thổ của quy phạm PLHC:
+ Hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
+ Hiệu lực trong phạm vi địa phương.
34. Hiệu lực theo thời gian của quy phạm pháp luật hành chính
- Là quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với điều
kiện nào thì chấm dứt hiệu lực.
- Về nguyên tắc, quy phạm PLHC có hiệu lực lâu dài không thời hạn nếu
trong văn bản không xác định thời hạn này, nếu chưa bị đình chỉ, sửa đổi
hoặc bãi bỏ, hoặc hết thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản, hoặc ngưng
hiệu lực do phát sinh tình huống do văn bản quy định.
35. Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính (theo phạm vi lãnh thổ)
- Về nguyên tắc, phụ thuộc vị trí pháp lý của cơ quan ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trong bộ máy NN.
- Quy phạm có hiệu lực trong toàn quốc (do các cơ quan NN trung ương ban hành). lOMoAR cPSD| 46797236
- Quy phạm có hiệu lực trong phạm vi từng địa phương (do các cơ quan NN địa phương ban hành).
- Quy phạm có hiệu lực trong nội bộ các cơ quan, đơn vị trong cơ quan.
36. Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm chung (có hiệu lực đối với tất cả mọi công dân, cơ quan, tổ chức
trên cùng một lãnh thổ).
- Quy phạm riêng/Quy phạm quản lý ngành hoặc lĩnh vực liên ngành, chức
năng (có hiệu lực đối với từng nhóm đối tượng nhất định).
37. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính - Là làm theo những điều
mà quy phạm PLHC quy định. - 3 hình thức cụ thể: + Tuân thủ + Thi hành + Sử dụng
- Chủ thể chấp hành: Cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước.
38. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
- Là biến những quy phạm PLHC thành hành động thực tế của cá nhân, tổ chức – chủ thể LHC.
- Là cá biệt hóa các quy phạm PLHC vào trường hợp cụ thể. - Đặc điểm:
+ Mang tính tổ chức - quyền lực nhà nước (chỉ do những cơ quan nhà nước lOMoAR cPSD| 46797236
có thẩm quyền thực hiện; được tiến hành theo ý chí đơn phương của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các
chủ thể có liên quan; trong trường hợp cần thiết, được bảo đảm thực hiện bởi
sự cưỡng chế nhà nước).
+ Là hoạt động phải tuân theo thủ tục hành chính được pháp luật quy định chặt chẽ.
+ Là hoạt động cá biệt – cụ thể.
+ Là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo. - Đặc điểm riêng:
+ Chủ thể áp dụng: chủ yếu là cơ quan HCNN hoặc cán bộ, công chức được trao quyền.
+ Phạm vi áp dụng: chủ yếu là trong hoạt động HCNN.
+ Có tính chủ động, sáng tạo cao -> có ý nghĩa quan trọng.
39. Quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
40. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính
- Khái niệm: Là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
HCNN, được điều chỉnh bởi các quy phạm PLHC. - Đặc điểm:
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ PLHC luôn gắn với hoạt động quản lý HCNN.
+ Quan hệ PLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất cứ bên nào.
+ Một bên trong quan hệ PLHC phải là chủ thể được sử dụng quyền lực NN
-> chủ thể bắt buộc.
+ Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ PLHC được giải quyết
theo trình tự hành chính và thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan HCNN. lOMoAR cPSD| 46797236
+ Nếu bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của quy phạm PLHC thì bên đó chịu
trách nhiệm trước nhà nước (không giống quan hệ pháp luật dân sự).
41. Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính - Chủ thể:
+ Là các bên tham gia quan hệ pháp luật HC.
+ Phải có năng lực chủ thể PLHC (năng lực pháp luật HC và năng lực hành vi HC).
+ Năng lực pháp luật HC là khả năng nhà nước trao cho các chủ thể những quyền
và năng lực nhất định và như nhau.
+ Năng lực hành vi HC: dựa trên những năng lực hành vi, là khả năng bằng hành vi
của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước trao cho. + Các loại chủ
thể QHPLHC: Chủ thể bắt buộc và chủ thể tham gia.
_Chủ thể bắt buộc: Chủ thể đại diện cho Nhà nước, nhất thiết, bắt buộc phải có
trong QHPLHC, không có chủ thể này thì QHPLHC không phát sinh.
_Chủ thể tham gia: Chủ thể chỉ đại diện cho chính mình trong QHPLHC.
* Phân biệt chủ thể PLHC và chủ thể QHPLHC:
Chủ thể pháp luật Hành chính
Chủ thể quan hệ pháp luật Hành chính
Là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Là một chủ thể cụ thể, QHPLCHC chỉ
được quy phạm pháp luật hành chính
phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng
xác định một cách chung, theo từng loại lực hành vi hành chính cùng với sự kiện
một cách trừu tượng, luôn có quyền và
pháp lý hành chính tương ứng.
nghĩa vụ nhưng có thể không thực hiện chúng. lOMoAR cPSD| 46797236
- Khách thể: Là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh, đó là trật tự quản lý trong HCNN
và cũng có thể là về sở hữu, tính mạng, danh dự, nhân phẩm,… những trật tự an toàn trong xã hội.
+ Khách thể có thể bị xâm hại còn đối tượng không bị xâm hại.
+ Đối tượng nằm trong khách thể nhưng không đồng nhất với khách thể. Nội
dung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính mà quy phạm pháp luật
hành chính quy định cho các chủ thể sẽ có được hoặc phải gánh chịu khi tham gia QHPLHC.
42. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính - Quy phạm pháp luật HC.
- Chủ thể tương ứng -> chủ thể ở ngoài đời sống hoàn toàn phù hợp.
- Sự kiện pháp lý hành chính:
+ Hành vi: hợp pháp và không hợp pháp.
+ Sự biến: Là những hiện tượng tự nhiên không phụ thuộc trực tiếp ý chí của
con người mà từ đó xuất hiện sự điều chỉnh pháp luật.
43. Khái niệm nguồn của Luật Hành chính Việt Nam
- Là những hình thức chứa đựng các văn bản quy phạm pháp luật hành chính, bao gồm:
+ Các văn bản QPPL hành chính. + Án lệ hành chính.
- Văn bản QPPL hành chính là nguồn cơ bản của Luật Hành chính.
44. Hệ thống hóa nguồn của Luật Hành chính bằng hình thức tập hợp
hóa, pháp điển hóa lOMoAR cPSD| 46797236
- Hệ thống hóa pháp luật là hoạt động tập hợp, sắp xếp các quy định pháp luật
hoặc các loại nguồn (các văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ
pháp) theo những trật tự nhất định. - Tập hợp hóa:
+ Là hình thức thu thập và sắp xếp các quy định pháp luật hoặc các nguồn
luật theo những trật tự nhất định.
+ Không làm thay đổi nội dung, giữ nguyên bản gốc, không được sửa đổi,
bổ sung những quy định mới.
+ Không được coi là căn cứ pháp lý để viện dẫn khi áp dụng pháp luật.
+ Chủ thể tiến hành: Bất cứ cá nhân, tổ thức nào đều có thể. - Pháp điển hóa:
+ Là hình thức tập hợp các quy định, các nguồn luật và sắp xếp chúng lại
thành một chỉnh thể thống nhất, khoa học -> tạo thành một văn bản quy
phạm pháp luật mới hoặc Bộ pháp điển.
+ Loại bỏ những nội dung không còn phù hợp, bổ sung, dự liệu thêm những
quy định mới. Bộ pháp điển thay thể cho những văn bản cũ, có giá trị pháp lý để áp dụng.
+ Kĩ thuật xây dựng văn bản đảm bảo tính khoa học, khách quan.
+ Chủ thể tiến hành: Cơ quan nhà nước.
45. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước - Khái niệm:
+ Là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất. lOMoAR cPSD| 46797236
+ Thực hiện quản lý nhà nước và xã hội.
+ (Định nghĩa theo giáo trình) Là những bộ phận hợp thành của bộ máy
HCNN, được thành lập để thực hiện chức năng HCNN. - Đặc điểm:
+ Là một tập thể người:
_Có tính độc lập tương đối về tổ chức.
_Có quan hệ về tổ chức và hoạt động với các cơ quan nhà nước khác trong cùng hệ thống.
_Có mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ riêng.
+ Nhà nước thành lập các cơ quan NN để thực hiện một phần quyền lực nhà nước.
+ Cơ quan NN chỉ hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình (bao
gồm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ).
+ Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố pháp lý khác tạo
nên địa vị pháp lý của cơ quan NN. - Đặc trưng:
+ Được thành lập để thực hiện chức năng quản lý HCNN.
+ Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục.
+ Là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân.
+ Được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương.
+ Do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, dưới sự
giám sát của cơ quan quyền lực NN ở cấp trung ương.
+ Hoạt động chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, tòa án, tổ chức
chính trị - xã hội và công dân.
+ Có hệ thống thanh tra chuyên nghiệp để kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan HCNN. lOMoAR cPSD| 46797236
46. Vị trí của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước - Chính
phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nước.
- Là tập hợp hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương.
47. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Cơ cấu của Chính phủ
- Nhiệm vụ chung: CP là cơ quan có toàn quyền giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ các công việc thuộc
thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội (những vấn đề
quan trọng của đất nước).
- Tổ chức thành lập: CP do QH lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa.
QH bầu ra Thủ tướng CP theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng CP đề
nghị danh sách các Phó Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP để QH
phê chuẩn. Ý nghĩa: Xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng trong việc lãnh
đạo công việc của CP và phải chịu trách nhiệm trước QH, trước nhân dân;
Xác định vai trò và trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể CP và trách
nhiệm cá nhân về ngành, lĩnh vực mà Bộ trưởng phụ trách trước QH.
- Chế độ trách nhiệm: CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác
trước QH, với Chủ tịch nước và Ủy ban Thường vụ QH. Thông qua hình
thức chất vấn và báo cáo, QH và Ủy ban Thường vụ QH giám sát hoạt động của Chính phủ.
- Cơ cấu của Chính phủ:
+ Thủ tướng: Do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
+ Các Phó Thủ tướng CP. + Bộ trưởng.
+ Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. lOMoAR cPSD| 46797236
Thủ tướng trình QH phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ. Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của QH: bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
48. Hình thức hoạt động của Chính phủ
- Hoạt động của tập thể Chính phủ: Là phiên họp của CP (họp thường kỳ và
họp đột xuất – họp bất thường), CP họp thường kỳ mỗi tháng một lần hoặc
họp bất thường theo triệu tập của Thủ tướng/Chủ tịch nước. Phiên họp của
CP chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên CP tham dự. Thủ
tướng CP điều khiển phiên họp. CP thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số những vấn đề quan trọng (thuộc thẩm quyền của CP) của quốc gia. Số
phiếu ngang nhau thì quyết định theo Thủ tướng.
- Hoạt động của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng:
+ Thủ tướng lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của CP.
+ Thủ tướng phân công trọng trách cho các Phó Thủ tướng.
+ Thủ tướng vắng thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm lãnh đạo công tác của CP.
- Hoạt động của các Bộ trưởng:
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia những công việc chung của CP.
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
Tạo nên hiệu quả làm việc của Chính phủ.
49. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ lOMoAR cPSD| 46797236
- Quyền kiến nghị lập pháp: đưa ra các sáng kiến lập pháp dưới hình thức dự
thảo văn bản QPPL để trình QH và UBTVQH:
+ Dự thảo văn bản luật.
+ Dự thảo văn bản pháp lệnh.
+ Dự thảo kế hoạch ngân sách NN.
+ Dự thảo chính sách đối nội và đối ngoại.
- Quyền ban hành các văn bản QPPL để điều chỉnh tất cả các lĩnh vực quản lý
NN đồng thời kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó ở địa phương:
+ CP ban hành Nghị định.
+ Thủ tướng CP ban hành Quyết định.
+ Bộ trưởng ban hành Thông tư.
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa,
xã hội theo đúng đường lối của Đảng và pháp luật của NN.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống cơ quan HCNN:
+ Thành lập các cơ quan trực thuộc CP cho phù hợp.
+ Lãnh đạo trực tiếp UBND cấp tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
+ Tổ chức và lãnh đạo những đơn vị sản xuất kinh doanh có vốn của NN. +
Hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong một số vấn đề, Thủ tướng CP có quyền
đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
50. Vị trí và chức năng của Bộ - Vị trí:
+ Là cơ quan của Chính phủ.
+ Là cơ quan chuyên môn cao nhất trong cả nước. - Chức năng:
+ Là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý NN về một hoặc
một số ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. lOMoAR cPSD| 46797236
+ Là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý NN và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
51. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ. Cơ cấu của Bộ - Nguyên tắc tổ chức:
+ Theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. +
Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật. Việc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ bảo đảm không
chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ. - Cơ cấu của Bộ: + Vụ. + Văn phòng. + Thanh tra,
=> Tham mưu và giúp việc cho Bộ. + Cục. + Tổng cục.
=> Thực hiện quản lý NN.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
=> Thực hiện dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý NN.
52. Thẩm quyền của Bộ và Bộ trưởng
- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.
- Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp công.