Tài liệu ôn tập thi viết - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tài liệu ôn tập thi viết - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
I. PHẦN THẾ GIỚI 1.
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý
nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập Lịch sử nhà nước và pháp luật…. 3 2.
Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc)............................................. 5 3.
Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó với
Bộ luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)................................................................................. 6 4.
So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy
Lạp cổ đại)................................................................................................................ 9 5.
Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền
cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến……………………………………………… 14 6.
Chế độ tự trị của các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời
kỳ phong kiến…………………………………………………………………….. 15 7.
Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh
tranh……………………………………………………………………………… 18 8.
Từ góc độ lịch sử và luật pháp hãy lý giải tình trạng “không có hiến pháp thành
văn” ở nhà nước Anh tư sản và phân tích tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời
kỳ CNTB tự do cạnh tranh.................................................................................... 20 9.
Nêu cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Mỹ. Xác định hình thức chính thể của
Nhà nước tư sản Mỹ……………………………………………………………… 22 10.
Những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh………………………………………………………………………… 24 11.
Những điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến………28 II. PHẦN VIỆT NAM 12.
Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn lang- Âu
lạc………………………………………………………………………………30 13.
Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt nam thời Bắc thuộc…………..31 14.
Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô – Đinh –
Tiền Lê, Lý – Trần – Hồ…………………………………………………………..34 1 15.
Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ……………….. 41 16.
Quốc triều hình luật (Bộ Luật Hồng Đức): tính chất, phạm vi điều chỉnh, cơ sở tư
tưởng, các nguyên tắc cơ bản…………………………………………………….. 44 17.
Nội dung cơ bản của chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định tố tụng
hình sự, thủ tục pháp lý trong QTHL…………………………………………….. 45 18.
Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt nam thời kỳ Pháp
thuộc……………………………………………………………………………… 57 19.
Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa…………….. 60 20.
Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946………………………………….63 21.
Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959………………………………….65 22.
Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980………………………………….67 23.
Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1992………………………………… 68 24.
Những điểm mới cơ bản về pháp luật từ thời kỳ đổi mới đến nay……………….. 70 25.
Bình luận về những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013………………… 70
CÂU HỎI ÔN THI HỌC PHẦN
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Áp dụng đối với lớp luật kinh doanh (3 tín chỉ), hình thức thi viết, năm 2022 2
PHẦN NHẬP MÔN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI Câu 1.
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp
luật, ý nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập Lịch sử nhà nước và pháp luật
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật Phạm vi:
● Đối với lịch sử nhà nước pháp luật thế giới
- Phạm vi về thời gian và không gian
+ Thời cổ đại: Kiểu nhà nước chủ nô (cổ đại phương Đông, cổ đại phương Tây)
+ Thời trung đại: Nhà nước phong kiến (Phong kiến Trung Quốc & phong kiến Tây Âu)
+ Thời cận hiện đại: Nhà nước tư sản (CNTB tự do cạnh tranh & hiện đại)
+ Thời hiện đại: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (thời cận đại & hiện đại)
● Đối với lịch sử nhà nước pháp luật Việt Nam
- Phạm vi về không gian và thời gian + Thời cổ đại + Thời trung đại + Thời pháp thuộc + Từ 1945 đến nay Đối tượng nghiên cứu: ● Nhà nước
- Tổ chức bộ máy nhà nước - Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước - Chức năng nhà nước ● Pháp luật - Nguồn luật 3
- Nội dung các lĩnh vực pháp luật
- Các bộ luật tiêu biểu
- Tính chất, đặc trưng pháp luật Phương pháp nghiên cứu:
● Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
● Phương pháp nghiên cứu lịch sử pháp luật truyền thống: là phương pháp nghiên
cứu khoa học pháp lý ở nghĩa hẹp, không có sự tương tác với các ngành khoa học xã hội khác
● Phương pháp nghiên cứu lịch sử pháp luật phi truyền thống: áp dụng các phương
pháp nghiên cứu, thành quả nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội khác vào
nghiên cứu LSPL. Nói cách khác, đây là sự kết hợp liên ngành nghiên cứu luật
học, lịch sử, chính trị học, nhân học, triết học, ... Việc tiếp cận liên ngành về LSPL
cho phép nhìn nhận vào vấn đề PL trong LS được đầy đủ hơn, toàn diện, sâu sắc hơn.
● Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp tư duy trừu tượng, phương pháp
phân tích, phương pháp quy nạp, phương pháp mô hình hóa, phương pháp phân
loại, phương pháp hệ thống, phương pháp giao tiếp, phương pháp so sánh.
Ý nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập Lịch sử nhà nước và pháp luật ● Ý nghĩa:
- Môn học là cơ sở phương pháp luận cho các khoa học pháp lý chuyên ngành, góp
phần giúp nghiên cứu các môn học chuyên ngành dễ dàng hơn. Ngoài ra, người
học tiếp cận được với phương pháp tư duy lịch sử cụ thể, giúp hình thành và phát
triển năng lực phản biện, năng lực đánh giá, năng lực tư duy của người học. Khi đã
có tư duy lịch sử pháp luật, chúng ta có thể đối phó, giải quyết được nhiều vấn đề
của hiện tại một cách có chiều sâu
- Môn học này cung cấp hệ thống tri thức LSNN và PL thế giới, góp phần cho chúng
ta nhận thức được di tồn của lịch sử, rút ra quy luật những bài học kinh nghiệm 4
- Môn học này góp phần xây dựng quan điểm nhân văn, biết quý trọng, gìn giữ, phát huy những giá trị LSNNPL ● Yêu cầu:
- Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
- Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế-xã hội và các yếu tố khác.
- Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử.
● Phong cách nghiên cứu, học tập:
- Chăm chỉ, chủ động, tuy duy phân tích, phản biện vấn đề - 5 bước để học tốt:
1. Quan sát, tìm hiểu tổng quát 2. Đặt ra các câu hỏi
3. Đọc, tư duy để tìm ra câu tl
4. Liên hệ những điều đã biết để trả lời các câu hỏi
5. Kiểm tra lại câu trả lời
Câu 2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước
Phương Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc) Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở kinh tế Nằm dọc theo lưu - Nằm trên lưu - Địa hình 3 - Nằm bên bờ - văn hóa
vực sông Nin, vực 2 con sông phần rõ ràng: Hoàng Hà và
nông nghiệp phát Tigrơ và Ơphơrát, vùng núi Trường Giang nên
triển mạnh, thành là nơi gặp nhau Himalaya, cao kinh tế nông
thị xuất hiện của nhiều con nguyên Đê-can, nghiệp và tiểu thủ muộn.
đường nên thuận và vùng đồng công nghiệp phát
lợi cho phát triển bằng Ấn-Hằng triền; thủy lợi phát
mọi mặt: nông với kinh tế nông triển. nghiệp, chăn nghiệp, thủ công
nuôi, chính trị, nghiệp, thương văn hóa,... nghiệp khá phát
- Chữ viết được triển. 5 tìm thấy khoảng TNK III TCN. Cơ sở xã hội
- Xã hội phân hóa - Cư dân: người - Chế độ đẳng - Chế độ nô lệ dẫn
thành các giai Xume, Xêmít,...
cấp (Vácna) điển đến mâu thuẫn giai
tầng khác nhau - Xã hội phân hóa hình: Bàlamôn cấp: Quý tộc thị
tạo nên mâu tạo nên mâu (làm nghề tôn tộc, Nông dân
thuẫn: Giai cấp thuẫn: Giai cấp giáo); Ksatơria công xã, Nô lệ.
chủ nô (tăng lữ thống trị (vua, (quý tộc võ sỹ); - Nhu cầu trị thủy
quý tộc), giai cấp quan, chủ nô, Vaisia (người làm kinh tế.
nô lệ (tù binh tăng lữ); Cư dân chăn nuôi, buôn chiến
tranh, tự do (thương bán,...); Suđơra
những người phá nhân, nông dân (thấp hàn nhất,
sản), nông dân công xã); Nô lệ. phải phục vụ
công xã (thương - Nhu cầu trị thủy đẳng cấp trên)
nhân và thợ thủ làm kinh tế. - Công xã nông công làm nghề thôn tồn tại lâu chăn nuôi, trông dài và vững chắc trọt, thủ công) (cơ sở nhà nước - Nhu cầu trị thủy chuyên chế). để làm kinh tế.
Câu 3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh
nó với Bộ luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)
Bộ luật Hammurabi là bộ luật tương đối hoàn chỉnh thời kì cổ đại, gồm 282 điều (hiện chỉ
đọc được 247 điều) bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luật. Đây
là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm các quy phạm pháp
luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài, chủ yếu là điều chỉnh quan hệ xã hội liên
quan tới lợi ích của giai cấp thống trị.
Nội dung cơ bản của bộ luật Hammurabi là bảo vệ chính nghĩa, bảo vệ thần dân, diệt trừ
những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật. Bộ luật tập trung điều chỉnh bốn lĩnh vực chủ 6
yếu là dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình, và tố tụng. Các quy phạm mang tính hàm
hỗn, các điều luật đều kèm theo chế tài.
- Dân sự: Đặc biệt quan tâm đến quan hệ hợp đồng và thừa kế.
Bộ luật quy định ba điều kiện bắt buộc đối với hợp đồng mua bán: người bán phải
là chủ thực sự, tài sản phải có giá trị sử dụng và phải có người làm chứng. Điểm
đặc biệt tiến bộ là bộ luật đã có quy định về vấn đề bảo hành trong hợp đồng mua
bán, bảo vệ quyền của người thuê nhà.
● Về chế định thừa kế: thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
+ Thừa kế theo PL: con trai – con gái có quyền hưởng thừa kế như nhau; con
gái được nhận của hồi môn khi về nhà chồng.
+ Thừa kế theo di chúc: cha không được tước quyền thừa kế của con nếu con
mới vi phạm lỗi lần đầu và không nghiêm trọng. Con ngoài giá thú của chủ
nô với nô lệ không có quyền thừa kế cho dù chủ nô có nhận đó là con mình.
- Hôn nhân và gia đình: Theo xu hướng củng cố địa vị người chồng. Tuy nhiên, bộ
luật cũng đã có một số quy định bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ, chẳng hạn như
người chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc vợ.
Điều 128 quy định nếu một người đàn ông cưới vợ về mà không quan hệ với vợ thì
đó không phải là vợ của y
Điều 136 quy định nếu người chồng bỏ nhà ra đi không rõ lí do, khi quay lại,
người vợ có quyền ly hôn
Điều 148 quy định người chồng không được phép bỏ vợ khi vợ có bệnh. Người
chồng có nghĩa vụ phải nuôi nấng người vợ cho đến hết đời.
- Hình sự: hình sự hóa hầu hết các quan hệ xã hội. Mang tàn dư của xã hội nguyên
thủy: nguyên tắc trả thù ngang bằng, thậm chí cho phép trừng trị cả những người
liên quan đến tội phạm. Trong chế định hình sự, luật đã manh nha phân biệt tội cố
ý và tội vô ý; hầu hết các tội đều quy về tội tử hình.
- Tố tụng: Quy định trách nhiệm của thẩm phán
Nguyên tắc thần thánh tài phán (dòng sông định tội)
So sánh với bộ luật Manu (ở Ấn Độ cổ đại) Giống nhau: 7 - hình thành sớm
- kĩ thuật pháp điển hóa cao
- xu hướng hình sự hóa, hình phạt hà khắc
- thừa nhận xét xử công khai
- hình thành từ những luật lệ của bộ lạc trước
- ảnh hưởng lớn của tôn giáo.
- điều chỉnh nhiều quan hệ xã hội
- mặc dù tính chất bảo vệ quyền lợi cho giai cấp trên và giới tính nhưng đều chứa
những quan điểm tiến bộ cần giữ lại. Khác nhau: Bộ luật Hammurabi Bộ luật Manu Dân sự Chung
- Chú ý điều chỉnh quan hệ hợp - Chú ý điều chỉnh quan hệ sở đồng. hữu. Thừa kế
- Phân ra: Thừa kế theo pháp luật - Con gái có quyền được nhận hồi và thừa kế theo di chúc. môn.
+ Theo pháp luật: Không để lại di - Anh em chỉ có quyền chia đều
chúc, tài sản được chuyển đến số tài sản của cha và mới sau khi
những người có quyền đối với tài họ qua đời. sản đo theo luật định.
- Con gái và con trai không ngang
+ Theo di chúc: Hạn chế quyền tự quyền trong hưởng thừa kế.
do của người viết di chúc, con trai
con gái đều được hưởng thừa kế,
con gái về nhà chồng có thể được nhận hồi môn.
Hôn nhân và Gia đình
- Củng cố địa vị của người - Đề cao tuyệt đối quyền của
chồng. VD: Nều bắt được vợ người đàn ông trong gia đình và
ngoại tình thì chồng có quyền trói ngoài xã hội. Quan hệ hôn nhân là
vợ và ném nhân tình vợ xuống không bình đẳng, không tự do và
sông hoặc có quyền tha thứ cho người phụ nữ có địa vị rất thấp
vợ; ngược lại, vợ chỉ có quyền ly kém cả trong gia đình và ngoài xã 8 dị (điều 129, 142)
hội. (VD: người vợ là do chồng
- Có một số quy đinh bảo vệ mua về, mọi của hồi môn của vợ
quyền lợi người phụ nữ. VD: Nếu là thuộc về người chồng (điều
chồng bỏ nhà đi không rõ lý do, 47,81 chương IX), người phụ nữ
khi anh ta trở lại, người vợ có phải sống lệ thuộc vào những
quyền ly dị (điều 136), Người người đàn ông trong gia đình
chồng phải có nghĩa vụ nuôi nấng mình (điều 2 chương IX),...)
người vợ cho đến hết đời (điều 148)...
- Quà đính hôn được coi là tiền
gia đình người chồng cho gia đình
vợ vì đứa trẻ sau khi chào đời
thuộc dòng họ người đàn ông. Hình sự
- Hình sự hóa hầu hết các quan hệ - Bảo vệ người có địa vị cao, hình
xã hội, tiếp thu tàn dư của xã hội phạt dựa vào đẳng cấp xã hội, rất
nguyên thủy (nguyên tắc trả thù dã man, tàn ác (xéo thịt, thiến
ngang bằng, trừng trị cả người sống,...)
không liên quan đến tội phạm)
- Trừng trị dã man những tội xâm
- Quy định rất cụ thể, thiếu tính phạm quyền sở hữu tư nhân. khái quát. Tố tụng
- Coi trọng công tác xét xử và - Tòa án phải tôn trọng chứng cứ,
trách nhiệm xét xử công bằng của nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào thẩm phán.
đẳng cấp và giới tính (VD: mâu
- Xét xử dựa trên thần thánh.
thuẫn giữa lời khai của nhân
chứng, nhân chứng nào thuộc
đẳng cấp cao hơn thì được coi là nhân chứng đúng)
Câu 4. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước
Aten (Hy Lạp cổ đại). 9 Tiêu chí
Cộng hòa quý tộc chủ nô Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten Xpác
Nguồn gốc, + Ra đời ở miền Nam lục địa + Ra đời ở miền Trung lục địa Hy Lạp
thời gian ra đời Hy Lạp, Xpac nằm giữa đồng bằng Laconi + Thời gian: TK VI tr.CN
+ Thời gian từ khoảng TK VIII – VI tr.CN
Kết cấu của xã - Giai cấp thống trị: những quý - Giai cấp quý tộc chủ nô nắm toàn bộ quyền hội
tộc Xpac có nguồn gốc là tộc lực nhà nước
người Đô Riêng và một số - Tầng lớp chủ nô mới
người giàu có thuộc tộc người - Tầng lớp bình dân, nô lệ
Akêăng, giai cấp thống trị là => Trong Xh xuất hiện 2 mâu thuẫn chính:
giai cấp quý tộc chủ nô
Giai cấp quý tộc chủ nô và quý tộc mới; và
- Giai cấp bị trị gồm: những mâu thuẫn giữa giai cấp quý tộc chủ nô và
người bình dân; nô lệ (không bình dân, nô lệ.
thuộc quyền sở hữu của riêng ai
mà thuộc sơt hữu tập thể của
giai cấp thống trị chủ nô) Hình
thức Cộng hòa quý tộc chủ nô
Ban đầu là chính thể Quân chủ chủ nô, sau chính thể
(quyền lực nhà nước tập trung đó chuyển sang chính thể Cộng hòa dân chủ
vào tâng lớp quý tộc chủ nô) chủ nô.
Tổ chức bộ Các thiết chế cao nhất:
Sau 3 cuộc cải cách của Xôlông; Clitxten; máy nhà nước
- Đứng đầu là 2 vua, có quyền Pêriclết thì tổ chức BMNN Aten như sau:
lực ngang nhau nhưng không - Hội nghị công dân (cơ quan quyền lực nhà
nắm toàn bộ quyền lực
nước cao nhất): có quyền quyết định những
- Hội đồng trưởng lão: 28 vẫn đề lớn của đất nước, có thực quyền rất
trưởng lão là quý tộc chủ nô lớn - Hội nghị công dân
- Hội đồng 500 người
- Hội đồng 5 quan giám sát
- Hội đồng 10 tướng lĩnh - Tòa bồi thẩm 10
Điểm khác biệt cơ bản:
- Nhà nước Xpac là một hình thức nhà nước cộng hòa quý tộc điển hình; là thành trì
của tầng lớp quý tộc chủ nô lạc hậu, phản động và ở đó quyền dân chủ của công
dân bị hạn chế tới mức tối đa. Còn nhà nước dân chủ chủ nô Aten tiêu biểu cho
hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô, có nhiều điểm tiến bộ hơn so với
thành bang Xpac. Mặc dù quyền dân chủ của công dân tự do khá rộng rãi nhưng
vẫn bị giới hạn trong một chừng mực nhất định bởi các quy định đặt ra.
- Xpac là nhà nước CH quý tộc chủ nô chứ không phát triển thành NN CH dân chủ chủ nô. Do:
+ Ruộng đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước (thực chất quyền định đoạt là của quý
tộc), người dân tuy được chia ruộng đất để sử dụng nhưng họ chỉ là những chủ đất
nhỏ.Các cuộc đấu tranh của dân thường bị dập tắt ngay. Trong một thời gian dài,
việc mua bán ruộng đất bị cấm, do đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển.
(điểm khác biệt lớn nhất)
+ Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển mạnh
về quân sự, do vậy, các cuộc đáu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt
ngay từ đầu, hay nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện tham gia một
cách thực chất vào đời sống chính trị.
- Xpac đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực,không có thực quyền. Còn
Aten có cơ quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn.
- Aten: công dân có quyền thảo luận các vấn đề.
Xpac: trong phiên họp,công dân không có quyền thảo luận mà chỉ có quyền biểu
quyết hay phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão, tính chất dân chủ bị hạn chế.
Câu 5. Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ
phân quyền cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
● Hoàn cảnh lịch sử:
Năm 814, các cháu của Saclomanho đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi Saclo chết,
chính thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm khu vực Bắc Italia, Lui xứ Giecmanh 11
(Đức sau này); Sác lơ đầu hói được phần sau này là Pháp. Từ đây chế độ pk châu Âu
bước vào thời kỳ phân quyền cát cứ gần 5 thế kỷ.
- Về kinh tế: tự nhiên, đóng kín, lấy nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu. Lãnh chúa
nắm toàn quyền sở hữu ruộng đất để bóc lột nông nô, nền công thương nghiệp thời kỳ La Mã tàn lụi
- Về cơ cấu xã hội: đứng đầu các lãnh địa là các lãnh chúa, lãnh chúa có quyền hành
rất lớn, nông dân lệ thuộc vào ruộng đất của lãnh chúa, không có quyền bỏ đi nơi
khác, phải nộp thuế thân, thuế kết hôn, thà kế.
- Về văn hóa: nền văn hóa rực rỡ của Hy Lạp, La Mã suy tàn sụp đổ.
● Nguyên nhân của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến:
Thứ nhất, vua không nắm quyền lực tuyệt đối. Vua có thể là một lãnh chúa được công
nhận là có thực lực hơn các lãnh chúa khác hoặc là bù nhìn do các lãnh chúa khác dựng
lên để đàn áp các phong trào khởi nghĩa.
Thứ hai, chế độ sở hữu ruộng đất tư nhân quá lớn. Ruộng đất được phân phong và thừa
kế, làm cho một số ít người sở hữu nhiều ruộng đất và xây dựng lãnh địa của riêng mình.
Số ruộng đất ít ỏi còn lại của nông dân tự do cũng nằm rải rác trong lãnh địa của lãnh chúa.
Thứ ba, chiến tranh xảy ra khiến các lãnh chúa có cơ hội mở rộng lãnh địa, nông dân mất
ruộng phải lệ thuộc lãnh chúa và trở thành nông nô.
Thứ tư, kinh tế công thương nghiệp thời kỳ La Mã tàn lụi. Nền kinh tế của lãnh địa là tự
cung tự cấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp và chăn nuôi nên không có cơ hội giao thương với bên ngoài.
Thứ năm, các gia tộc củng cố quyền lực của mình bằng nhiều cách. VD: tập quán truyền
tước vị “cha truyền con nối”; hay các yếu tố như có luật pháp riêng, quân đội riêng, thu
thuế riêng để tạo nên một quốc gia.
Một số các yếu tố khác như: yếu tố lịch sử là các quốc gia thời kỳ đc dựng nên từ các
cuộc nội chiến nên có nền móng không vững chắc; giao thông kém phát triển; các cư dân
thuộc lãnh địa khác nhau không được phép kết hôn… 12
Câu 6. Chế độ tự trị của các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong
thời kỳ phong kiến.
1. Chế độ tự trị của các thành thị
● Điều kiện kinh tế - xã hội: ● Kinh tế:
- Thủ công nghiệp: nhiều ngành nghề mới ra đời với trình độ kỹ thuật ngày càng
hoàn thiện (luyện kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí, thuộc da, dệt len, dạ…).
- Nông nghiệp: , do có nhiều tiến bộ, như: nông cụ được cải tiến, đồ sắt được sử
dụng phổ biến trong xã hội, diện tích canh tác không ngừng được mở rộng… làm
cho sản lượng và số lượng nông sản ngày càng nhiều đa dạng.
- Thương nghiệp: dần khôi phục và phát triển; do thợ thủ công và nông dân đều tạo
ra những sản phẩm dư thừa, họ phải nhờ tới lực lượng thương nhân. Nhờ vậy,
người thợ thủ công không cần sản xuất nông nghiệp cũng có cái để ăn và người
nông dân không cần sản xuất thủ công nghiệp cũng có dụng cụ, đồ dùng.
=> Như vậy, sự phân công lao động phát triển tạo ra nhiều của cải vật chất và giúp công
thương nghiệp phát triển từ đó tạo nền tảng phát triển các thành thị. ● Xã hội:
- Mâu thuẫn giữa thị dân và lãnh chúa phong kiến ngày càng trở nên quyết liệt.
Phong trào đấu tranh của các thành thị để được giải phóng khỏi ách thống trị của
lãnh chúa diễn ra sôi nổi – chế độ tự quản mà các thành phố giành được bằng 2 con đường sau:
+ Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự trị
+ Con đường T2: Những thành phố k giàu lắm nhưng cư dân đoàn kết với nhau, tiền
hành khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi ● Nội dung:
- Các thành thị ra đời với cơ quan đứng đầu là hội đồng thành phố
- Thành thị sau khi đã được tự trị, một mặt có đầy đủ quyền hành như một lãnh chúa
phong kiến, mặt khác, cộng hòa thành thị có địa vị và tính chất như một thần thuộc 13
lãnh chúa. Do vậy, cộng hòa thành thị lúc bấy giờ được gọi chung là cộng hòa phong kiến.
- Về phía các lãnh chúa, họ cũng dẫn thấy được sự hình thành nên các thành thị mang lại
sự phát triển kinh tế cho lãnh địa (một số thành thị tự trị vẫn nằm trong lãnh địa phong
kiến). Hơn nữa, các lãnh chúa với nguồn tài sản dồi dào cũng có nhu cầu buôn bán; họ
còn có thêm nguồn thu nhập từ địa tô của các thành thị.
- Cộng hòa thành thị (ở nhiều mức độ khác nhau) tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển,
phạm vi thương mại được mở rộng, dù có sự kìm kẹp của lãnh chúa phong kiến.
- Thành thị không những đóng vai trò quan trọng về hoạt động công thương nghiệp,
tham gia tích cực vào đời sống chính trị của xã hội phong kiến thúc đẩy sự phát triển
của nền văn hóa giáo dục mà còn có tác động lớn đến nông thôn phong kiến
- Sở dĩ gọi là “Chính quyền tự trị thành thị” là những nền cộng hòa vì cơ quan cao nhất
lúc này là hội đồng thành phố do toàn thể thị dân bầu ra, khi có địa vị nhiều nơi trở
thành chế độ độc tài và một số thị dân giàu có chiếm ưu thế về tiền bạc dần trở thành
thị dân quý tộc hay thành thị, thi hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt hại cho thị dân lớp dưới
2. Cơ quan đại diện đẳng cấp
2.1. Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp
- Năm 1032, do cần tiền để chi phí cho chiến tranh và củng cố vương quyền, Philip IV
đã triệu tập hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp có thế lực và giàu có trong xã hội lúc bấy giờ
gồm: tăng lữ, quý tộc phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có.
- Hội nghị 3 đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp
trong một thời gian dài. Tuy nhiên, Hội nghị này thực chất chỉ là một cơ quan tư vấn,
không có quyền lập pháp.
- Hội nghị là nơi ủng hộ nhà vua, tăng cường quyền lực cho nhà vua, là chỗ dựa để nhà
vua thi hành những chính sách của mình
- Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính
- Thực chất, Hội nghị ba đẳng cấp ra đời đã đánh dấu bước chuyển căn bản về mặt kinh
tế - chính trị - xã hội của Pháp. Thị dân được tham gia vào đời sống chính trị, thậm chí
trở thành lực lượng chính trị quan trọng 14 2.2. Nghị viện Anh
- Nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Đến năm 1343, Nghị viện chia thành:
+ Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội
+ Hạ nghị viện: đại biểu của kỵ sĩ và thị dân giàu có
- Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
- So với cơ quan đại diện đẳng cấp ở Pháp, Nghị viện Anh có nhiều quyền hành hơn:
Vua không được thu các loại thuế trực tiếp/ gián tiếp nếu như không có sự đồng ý của
Nghị viện, dần dần nghị viện còn là hội đồng thẩm phán tối cao.
- Nghị viện Anh lúc này chưa hoàn toàn nằm trong tay giai cấp tư sản.
=> Về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các cơ quan đại diện đẳng cấp đều thuộc
về các tầng lớp giàu có trong xã hội. Sự ra đời của chính quyền tự trị thành thị và cơ quan
đại diện đẳng cấp chứng tỏ tầng lớp thị dân giàu có đã xuất hiện, ngày càng trưởng thành
và có tiềm lực về kinh tế, chính trị. Cơ quan đại diện đẳng cấp và chính quyền tự trị thành
phố là nét độc đáo trong chế độ phong kiến phương Tây.
Câu 7. Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh.
- Về bộ máy nhà nước: Nhà nước tư bản thời kỳ này đơn giản hơn nhiều so với giai
đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, về cơ bản vẫn giữ các cơ quan giống các cơ quan trong bộ máy phong kiến
- Bộ máy nhà nước, sau khi lên nắm chính quyền, giai cấp tư sản vẫn giữ lại một số
cơ quan thuộc dạng như quân đội, nhà tù, cảnh sát... được thiết lập từ chế độ phong
kiến trước đó. Chính quyền nhà nước tư sản cần những lực lượng này để đàn áp
các cuộc đấu tranh của nhân dân cũng như là bảo vệ lợi ích của chính quyền tư sản.
- Nhà nước TS ra đời luôn phải giải quyết tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và thế lực phong kiến
- Bản chất nhà nước tư sản: là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp tư sản
- Về hình thức chính thể: Chủ yếu là quân chủ lập hiến, chỉ có 3 nhà nước có chính
thể cộng hòa là Pháp, Hoa Kỳ và Thụy Sỹ 15
- Vai trò của nghị viện thời kỳ này rất lớn, thực sự là cơ quan quyền lực, cơ quan có
thực quyền, bảo hiến tâ ‹p trung cho quyền lực của giai cấp tư sản. Thời kỳ này, họ
coi trọng quyết định của tập thể, nguyên thủ quốc gia không nắm thực quyền mà
nó đều nằm trong tay của Nghị viện.
- Nhà nước chưa can thiệp vào kinh tế, chủ yếu đóng vai trò bảo đảm trật tự cho các
nhà tư sản cạnh tranh tự do
- Chức năng của nhà nước tư sản: bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào
khởi nghĩa của nhân dân lao động, do nhà nước tư sản ra đời là kết quả của cách
mạng tư sản và phương thức sản xuất mới. Giai cấp tư sản giữ vai trò lãnh đạo vì
họ đại diện cho phương thức sản xuất mới trong xã hội lúc bấy giờ
- Sự hình thành nhà nước thời kỳ này là thành quả của cuộc đấu tranh tư sản. Do đó
nền kinh tế trong thời kỳ này đang tự điều chỉnh bằng quy luật cạnh tranh tự do và
quy luật giá trị, cho nên các cá nhân tư bản hầu như có đầy đủ quyền trong việc
kinh doanh và bóc lột người lao động.
- Hình thức nhà nước của các nước tư bản này là không giống nhau nhưng về bản
chất thì giống nhau, đây đều là nền chuyên chính của giai cấp tư sản. Còn nhân dân
lao động, những người đứng dưới ngọn cờ khởi nghĩa của cách mạng tư sản, nguồn
động lực chính để cách mạng tư sản thành công
- Một vài điểm mới của nhà nước tư sản trong thời kỳ này:
+ Sự ra đời của các bản Hiến pháp đầu tiên, các nguyên tắc cơ bản của Pháp Luâ ‹t.
Tính dân chủ, tính nhân đạo, bình đẳng tiến bô ‹ về hình thức so với pháp luâ ‹t Phong kiến.
+ Pháp luâ ‹t tư sản bàn về cạnh tranh trong sản xuất và trao đổi tư bản của các nhà tư bản.
+ Nhìn nhâ ‹n quyền sở hữu tư nhân và quyền tự do sản xuất và kinh doanh được xã
hô ‹i bảo vê ‹ về mă ‹t luâ ‹t pháp, được coi như mô ‹t quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người.
+ Mua bán sức lao đô ‹ng. (thêm) 16
Nhà nước quân chủ nghị viện ở Anh là sản phẩm của cách mạng không triệt để, là nhà
nước điển hình nhất của Chính thể Quân chủ lập hiến, điển hình nhất về Hiến Pháp bất
thành văn. Chính thể quân chủ lập hiến ở Anh ra đời là kết quả của sự thỏa hiệp giữa giai
cấp tư sản và quý tộc.
Nhà nước tư sản Mỹ là nhà nước điển hình nhất về:
+ Chính thể Cộng hòa Tổng thống
+ Nhà nước Liên bang tư sản
+ Áp dụng triệt để nhất học thuyết tam quyền phân lập
+ Chế độ hai đảng thay nhau nắm quyền
Nhà nước Cộng hòa Pháp: CMTS Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất, có ảnh hưởng
lớn đến thế giới thời kì cận đại… Chính thể Cộng hòa Lưỡng tính.
Câu 8. Từ góc độ lịch sử và luật pháp hãy lý giải tình trạng “không có hiến pháp
thành văn” ở nhà nước Anh tư sản và phân tích tổ chức bộ máy nhà nước tư sản
Anh thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh.
● Lý giải tình trạng “không có hiến pháp thành văn” ở nhà nước Anh tư sản:
- Sau CMTS, Nghị viện không muốn ban hành một bản Hiến pháp để tự giới hạn quyền lực của mình
- CMTS Anh là cuộc CMTS đầu tiên giai 🡪
cấp thống trị chưa nghĩ ra hình thức HP phù hợp
- Người Anh nhận thấy rằng hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị
của Anh cũng có rất nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm “thương lượng,
thỏa hiệp, bình đẳng” của giai cấp tư sản Anh.
- Hiến pháp bất thành văn tỏ ra phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới đương đại.
- Người Anh tự hào về truyền thống của họ, về những tập quán chính trị của mình,
mặc dù bất thành văn nhưng nó có giá trị lâu dài, thiêng liêng và không dễ bị vi phạm.
- Nghị viện không muốn tự giới hạn quyền lực của mình
● Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh 1. Nguyên thủ quốc gia 17
- Nhà vua là người đứng đầu NN, biểu tượng cho sự hòa bình và thống nhất, không có thực quyền
- Nhà vua truyền ngôi cho con trai, nếu không có con trai thì truyền ngôi cho con gái
- Nhà vua không phải chịu trách nhiệm hình sự và dân sự, trừ tội phản quốc
- Nhà vua Anh: một thiết chế tiềm tàng
2. Nghị viện: Có quyền lập pháp, quyết định ngân sách, giám sát hoạt động của nội
các; có quyền bầu, bãi nhiệm thành viên nội các
a) Thượng nghị viện (Viện nguyên lão)
- Gồm 1185 thượng nghị sĩ: quý tộc, thủ lĩnh tôn giáo, thủ tướng hết nhiệm kì, hiệp sĩ... (không do bầu)
- Thượng nghị viện, đồng thời là Tòa án tối cao
- Chủ tịch thượng nghị viện là Chánh án TATC
- Các nghị sĩ do Hoàng đế bổ nhiệm là các thẩm phán TATC
- Trong quá trình làm luật, Thượng nghị viện sẽ ngăn chặn sự vội vàng, thiếu cẩn
trọng của hạ nghị viện.
b) Hạ nghị viện (Viện dân biểu)
- Có quyền lập pháp (cùng thượng nghị viện), quyền quyết định ngân sách
- Có quyền thành lập và giám sát chính phủ, luận tội các quan chức cao cấp trong
chính phủ và cả nguyên thủ quốc gia nếu họ phản bội tổ quốc
- Đặc trưng: Hạ nghị viện có thể bị giải tán và Chính phủ có thể bất tín nhiệm 3. Chính phủ:
- Lịch sử tiền thân là Viện Cơ mật của nhà vua. Từ 1714, một vị vua Anh có dòng máu
Đức, không biết tiếng Anh
🡪bê trễ các phiên họp của Viện cơ mật. Dần dần, viện cơ
mật tách khỏi sự điều hành của nhà vua và trở thành một cơ quan độc lập.
- Thủ tướng được nhà vua bổ nhiệm
- Một nguyên tắc quan trọng trong Hiến pháp Anh là Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội 4. Tòa án:
- Toàn bộ hệ thống tòa án chịu sự lãnh đạo của chủ tịch Thượng nghị viện - Ở Trung ương: 18
+ Tòa phúc thẩm (tòa kháng án) giải quyết các vụ kháng án từ tòa khác
+ Tòa án của vua: xét xử các vụ hình sự quan trọng
+ Tòa án tối cao: có 3 tòa: Tòa dân sự, tòa kinh tế, tòa hôn nhân và gia đình
- Ở địa phương: tòa hòa giải, tòa án vùng, tòa án quận
Câu 9. Nêu cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Mỹ. Xác định hình thức chính
thể của Nhà nước tư sản Mỹ.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước: Hình thức cấu trúc NN Mỹ là NN liên bang,
đc tổ chức theo nguyên tắc tam quyền phân lập. Gồm 3 cơ quan chính: Nghị viện,
Tổng thống và Pháp viện tối cao
1.1. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống
- Do dân bầu bằng đại cử tri
- Vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp
- Không chịu trách nhiệm trước nghị viện
- Trung tâm quyền lực nhà nước nằm ở hành pháp
- Bầu cử Tổng thống tự do và công bằng
● Tổng thống có rất nhiều quyền hành, cụ thể: - Lập pháp
+ Trình dự án luật, dự án ngân sách
+ Phủ quyết dự án luật của nghị viện
+ Tổng thống có thể gửi Nghị viện yêu cầu xem xét lại một đạo luật và cả 2
viện xem xét, sau đó thông qua với tỉ lệ 2/3
- Hành pháp: Tổng thống có quyền bổ nhiệm các thành viên của Chính phủ, Chính
phủ chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng thống, hay còn gọi là cơ chế hành pháp
một đầu, thể hiện sự đối trọng quyền lực
- Đối ngoại: Ký các hiệp ước, điều ước quốc tế, bổ nhiệm đại diện ngoại giao,
tuyên bố tình trạng chiến tranh, hòa bình, bỏ qua sự đồng ý trước của Nghị viện
- Quân đội: Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang
- Tư pháp: Tổng thống bổ nhiệm và bãi nhiệm thẩm phán của hệ thống tòa án, có
quyền ân xá, giảm hình phạt, … 19
- Trong trường hợp khẩn cấp: tuyên bố tình trạng khẩn cấp, có thể áp dụng mọi
biện pháp kể cả vi hiến trong một thời gian ngắn để khôi phục lại tình trạng bình thường 1.2. Nghị viện
● Lịch sử: 3 quan điểm
- Quan điểm 1 (của các bang lớn): Căn cứ vào số dân để quyết định số đại diện trong nghị viện (Virginia)
- Quan điểm 2 (của các bang nhỏ): Số đại diện cho các bang là như nhau (New Jersey)
- Quan điểm thứ 3: Thiết lập 2 viện: 1 viện theo số dân. 1 viện với đại diện của các
bang là ngang nhau (Connecticut)
● Quan điểm thứ ba được Hội nghị nhất trí thông qua, quyết định thành lập hạ nghị
viện và thượng nghị viện - Hạ nghị viện: + Do dân bầu + Nhiệm kỳ hai năm
+ Thành viên: đủ 25 tuổi, công dân Mỹ ít nhất 7 năm, cư trú tại bang đã cử ra họ - Thượng nghị viện:
+ Cơ quan đại diện của các bang, mỗi bang có hai thượng nghị sĩ
+ Nhiệm kỳ 6 năm, cứ 2 năm bầu lại 1/3
+ Thượng nghị sĩ: từ 30 tuổi, ít nhất 9 năm là công dân Hoa Kì, cư trú tại bang đã cử ra họ Luật Hạ viện 🡪 Thượng 🡪 viện Tổng thống 🡪
- Phó tổng thống là chủ tịch thượng viện.
- Tổng thống và Chủ tịch thượng viện sẽ thuộc hai đảng phái khác nhau. - Nghị viện có quyền:
+ Đưa ra dự luật về bất kỳ vấn đề gì
+ Mỗi viện có quyền bỏ phiếu để chống lại viện kia
+ Hạ nghị viện có quyền luận tội và Thượng nghị viện có quyền kết tội những hành vi của Tổng thống. 20
1.3. Pháp viện tối cao (Tòa án tối cao)
- Mỹ không có tòa án Hiến pháp
- Cơ cấu: 9 thẩm phán do tổng thống bổ nhiệm và do thượng viện phê chuẩn
- Về nguyên tắc: 9 thẩm phán có nhiệm kỳ suốt đời
- Pháp viện tối cao chủ yếu giải quyết các vụ án phúc thẩm. Các quyết định của Tòa
án không thể bị khiếu nại lên bất kỳ cơ quan nào, vì đây là cấp xét xử cuối cùng ở
Hoa Kỳ về luật liên bang, Tuy nhiên Tòa án có thể xem xét các kháng nghị từ các
tòa án cấp cao nhất của tiểu bang hoặc từ các tòa phúc thẩm liên bang
- Nếu thẩm phán phạm tội có thể bị bãi nhiệm bởi Tổng thống
- Có quyền phán xét tính hợp hiến của các đạo luật
- Giải thích hiến pháp và các đạo luật
- Điều hòa mâu thuẫn giữa các tòa án và lãnh đạo tòa án ở liên bang và tiểu bang
- Kết luận của tòa án tối cao ko cần nhất trí hoàn toàn, tối thiểu là 6/9 thẩm phán
2. Hình thức chính thể của Hoa Kỳ: Cộng hòa Tổng thống
Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu cơ quan hành pháp. Chính
phủ chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện,
không thể bị nghị viện giải tán.
Câu 10. Những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Bản chất pháp luật tư sản thời kỳ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh: Là phương tiện của
nhà nước tư sản để thực hiện nền chuyên chính tư sản, bảo vệ chế độ tư hữu tư bản và địa
vị của giai cấp tư sản.
● Hai hệ thống pháp luật chính:
Hệ thống luật Pháp - Đức (Civil Law)
Hệ thống luật Anh - Mĩ (Common Law)
Nguồn: Văn bản quy phạm pháp luật – chủ Nguồn: Chủ yếu là tiền lệ pháp.
yếu là các Bộ luật mới được xây dựng. Không.
Gắn nhiều với luật La Mã. Không.
Chia pháp luật thành công pháp và tư Tố tụng tranh tụng. 21 pháp.
Ví dụ: Anh, Hoa Kỳ và các thuộc địa như
Tố tụng thẩm vấn, tố tụng viết Canada, Úc…
Ví dụ: Pháp, Đức, các thuộc địa của Vai trò của thẩm phán và luật sư được đề Pháp… cao hơn
Vai trò của thẩm phán và luật sư ít được đề cao (thêm)
Hệ thống pháp luật Pháp- Hệ thống pháp luật Anh-Mỹ Đức (hay HTPL Civil law)
(hay hệ thống thông luật Common law) Nguồn gốc -Luật dân sự La Mã
-Các học thuyết pháp lí như
thuyết pháp quyền, thuyết
khế ước xã hội, học thuyết phân chia quyền lực. - Luật La Mã
Tính chất pháp điển hóa
-Xuất phát từ các chế định -Xuất phát từ tập quán => cụ thể án lệ - Nội dung tư sản
-Tính cụ thể, linh hoạt , phù
-Tính khái quát hoá và ổn hợp với chiều hướng phát định cao
triển của các quan hệ xã hội. Thủ tục tố tụng
Tố tụng thẩm vấn, tố tụng Tố tụng tranh tụng viết 22
Vai trò của luật sư và thẩm -Luật sư ít được coi trọng, -Luật sư, thẩm phán rất phán vì “án tại hồ sơ”
được coi trọng, do án lệ là
-Thẩm phán chỉ xét xử mà nguồn cơ bản, truyền thống
không tham gia hoạt động chứng cứ. lập pháp
-Thẩm phán được lựa chọn
-Được đào tạo theo một quy từ các thẩm phán rất danh
trình riêng, thường trước đó tiếng không là luật sư
Về vấn đề phân chia quyền -Nguyên tắc xét xử của -Tư pháp đóng vai trò cân lực
thẩm phán là đạo luật của bằng lập pháp và hành pháp.
Nghị viện, ngoài ra cũng có -Tòa án có quyền sáng tạo sử dụng án lệ.
ra án lệ, luật của Nghị viện
chỉ là một nguồn cơ bản.
Những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản:
- Mang tính giai cấp sâu sắc - Mang tính xã hội
- Có tính nhân đạo sâu sắc
- Khẳng định đây là một tiến bộ lớn lao trong lịch sử nhà nước và pháp luật
- Công khai nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước tư sản: gồm có lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Ghi nhận quyền con người, quyền công dân của các cá nhân trong xã hội chủ nghĩa
- Kỹ thuật lập pháp có những bước tiến bộ, đây là một sự nhảy vọt trong pháp luật.
+ Pháp luật tư sản thể hiện ý chí của giai cấp tư sản dù có nhiều tiến bộ hơn so với pháp
luật chủ nô và phong kiến nhưng vẫn bảo vệ những đặc quyền, đặc lợi của giai cấp tư sản.
- Cùng với sự ra đời của Nhà nước Tư sản, Pháp luật tư sản được hình thành thay thế
cho Pháp luật phong kiến. So với Pháp luật chủ nô và Pháp luật phong kiến, ta thấy: -
Pháp luật tư sản kế thừa các kiểu pháp luật trước đó vì nó được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất của chế độ tư hữu và bóc lột. 23 -
Pháp luật tư sản đã phát triển hơn rất nhiều cả về nội dung lẫn hình thức so với các
kiểu pháp luật trước đó. Nó phản ánh sự thay đổi toàn diện của xã hội về đời sống vật chất và tinh thần:
+ Mặc dù pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư sản và chế độ bóc lột làm thuê, nhưng
về mặt pháp lý nó thừa nhận quyền tư hữu của tất cả mọi người. Nhờ đó, các lực lượng xã
hội có cơ sở pháp lý đấu tranh bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình.
+ Lần đầu tiên pháp luật Tư sản quy định các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân
trong các lĩnh vực chính trị văn hoá, xã hội và tự do cá nhân. Tuy nhiên, trong thực tế, các
quyền công dân bị cắt xén và không được bảo đảm thực hiện đầu đủ.
+ Pháp luật Tư sản tuyên bố nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng và không ngừng hoàn thiện
nó, đặc biệt trong lĩnh vực dân sự và thương mại. Chế định hợp đồng đã tạo sự thuận lợi
cho sự lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất. Mặc dù được xem là một chế định ít
mang dấu ấn chính trị nhất nhưng nó vẫn phản ánh bản chất của giai cấp tư sản là: bảo vệ
quyền tư hữu đối với tài sản của giai cấp tư sản trong xã hội.
+ Hình thức pháp luật Tư sản rất đa dạng, nhưng văn bản pháp luật vẫn là hình thức chủ
yếu. Đã có sự phân chia thành các ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng. Đặc biệt là sự
ra đời của Hiến pháp - đạo luật cơ bản, làm cơ sở cho tính thống nhất của toàn bộ hệ
thống pháp luật của một nước.
+ Tiền lệ pháp được sử dụng để bổ sung cho sự thiếu hụt của văn bản pháp luật. Tuy nhiên,
mức độ sử dụng hình thức pháp luật này có khác nhau và là một trong những căn cứ để
phân biệt hệ thống pháp luật Ănglô-xắcxông.
Câu 11. Những điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến.
Pháp luật tư sản
Pháp luật phong kiến Tính dân chủ
Quy định công dân đều bình đẳng.
Bảo vệ đặc quyền của giai cấp PK
đặc biệt là những đẳng cấp trên
Hình thức xử Giảm thiểu các hình thức xử phạt dã Pháp luật pk rất hà khắc và tàn bạo. phạt man.
Chế định về tư Được pháp luật bảo vệ bằng các quy Pháp luật bảo vệ chặt chẽ quyền sở 24 hữu tài sản
định cụ thể để tránh mọi hành vi làm hữu đất đai pk. phương hại.
Phạm vi điều - Phát triển toàn diện cả về hình Chỉ phát triển về hình sự và các chỉnh
sự, dân sự, về điều chỉnh bộ máy thiết chế nhà nước.
nhà nước và điều chỉnh các quan hệ của công dân.
- Là công cụ để nhà nước quản lý
xã hội và giám sát hạn chế quyền lực nhà nước.
Các chế định - Có quy định về chế độ bầu cử mới
- Sự ra đời của luật hiến pháp
- Phân chia quyền lực nhà nước theo tam quyền phân lập. Những điểm mới:
- Có nhiều điểm tiến bộ hơn so với pháp luật phong kiến
- Pháp luật tư sản đã công khai ghi nhận và bảo đảm thực hiện quyền con người
quyền công dân của các cá nhân, phần nào thể hiện tính nhân đạo của pháp luật tư sản
- Pháp luật tư sản đã tuyên bố nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước tư sản, theo đó, quyền lực nhà nước được phân thành 3
quyền độc lập với nhau là quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp tương ứng với 3
cơ quan là Nghị viện, Chính phủ và Tòa án
- Pháp luật tư sản công khai tuyên bố nguyên tắc tự do hợp đồng trong các lĩnh vực
dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình… và chế định “ hợp đồng” đã trở
thành một trong những chế định cơ bản của pháp luật tư sản
- Hiến pháp và pháp luật tư sản ghi nhận, bảo đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế
trong tổ chức, hoạt động của nhà nước tư sản, của các tổ chức chính trị - xã hội và
trong hoạt động của công dân 25
- Pháp luật tư sản thực hiện cơ chế cá thể hóa trách nhiệm hình sự, đã hạn chế, loại
bỏ rất nhiều những hình phạt dã man của pháp luật phong kiến hay chiếm hữu nô
lệ, ghi nhận mọi công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật
PHẦN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Câu 12. Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn lang- Âu lạc.
● sự hình thành nhà nước Văn Lang - Âu Lạc:
- Nhà nước văn Lang ra đời có phần sớm hơn điều kiện chín muồi của sự phân hóa
xã hội và bên cạnh chức năng thống trị bóc lột còn phải đảm đương hai chức năng
công cộng là: xây dựng các công trình thủy lợi và tổ chức chống giặc ngoại xâm.
- nhà nước ở đây là một nhà nước phôi thai, chưa có một bộ máy đồ sộ hoàn hảo để
thực hiện đầy đủ các chức năng của nó.
- nhà nước nước phôi thai này không phải là nhà nước chiếm hữu nô lệ, cũng không
giống nền chính trị quân chủ chuyên chế phương Đông, nó mang ít nhiều bóng
dáng của chế độ ở các dân tộc Mường Thái
- chính quyền sơ khai còn mang sắc thái của thời kỳ quá độ, có nghĩa là chức năng
trấn áp bóc lột của nó chưa nghiêm ngặt, những truyền thống của thời kỳ dân chủ
quân sự chưa bị xóa bỏ hoàn toàn, tuy nhiên mang tính chất là một quốc gia, một
chính quyền tập trung và cũng có những thủ đoạn cưỡng chế theo ý chí của nó
- Tiếp nối nhà nước Văn Lang là Nhà nước Âu LạcLạc ● tổ chức bộ máy
- Tổ chức nhà nước còn hết sức đơn sơ
- Đứng đầu là Văn Lang là Hùng Vương - người đứng đầu cả nước về mặt
chính trị, chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ tôn giáo, được tin là gần gũi thần linh
- Dưới vua và giúp việc cho vua có các Lạc Hầu. Lạc Hầu là những tướng tá
to nhỏ có quân đội, thay mặt vua giải quyết các công việc trong nước.
- Dưới Lạc Hầu là các Lạc Tướng. Lạc Tướng là người đứng đầu mỗi bộ, cai
quản các địa phương, có nhiệm vụ phân bổ đốc thúc cống nạp 26
- Dưới bộ là công xã nông thôn. Đứng đầu công xã là Bồ chính. Công xã
được tự trị, nhưng phải thuần phục tuyệt đối nhà nước, mọi nhu cầu của nhà
nước của tầng lớp thống trị đều chia cho các công xã gánh vác, nhà nước chỉ
biết có tập thể công xã mà không biết có cá nhân thành viên.
● đặc trưng cơ bản của Nhà nước văn lang - âu lạclạc
Về Tình hình pháp luật:
- có những quy định về sự phân biệt về trang phục, đã có những luật tục về hôn
nhân, về tang ma cũng như một số luật tục khác trong sinh hoạt cộng đồng. Tuy
nhiên pháp luật thời này còn mang tinh thần bình đằng dân chủ thời xưa cộng với
phép tắc tín ngưỡng cổ truyền, nhưng ít ra cũng đã thể hiện tính nghiêm khắc của chính quyền trung ương.
=> chế độ chính trị thời Hùng vương là sản phẩm của thời kỳ dựng nước. Một
chính quyền trung ương được thai nghén trong quá trình đoàn kết chống ngoại
xâm, lấy công xã làm nền tảng. Từ gia đình, công xã đến chính quyền trung ương
đều hình thành từng bước những yếu tố này tuy thô sơ, đơn giản nhưng sẽ góp
phần làm nên một thượng tầng kiến trúc đặc biệt ở nước ta.
Thời kỳ Hùng Vương - An Dương Vương với sự ra đời của nhà nước Văn Lang -
Âu Lạc, đánh dấu sự phát triển nhảy vọt về mọi mặt của tiến trình lịch sử dân tộc
từ thời đại mông muội dã man sang thời đại văn minh. Nhà nước sơ khai đầu tiên
ở VN đã được thành lập. Đó là 1 trong những thành tựu có ý nghĩa lớn lao nhất của
thời đại dựng nước trong lịch sử VN.
Câu 13. Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt nam thời Bắc thuộc.
1. Đặc điểm cơ bản về nhà nước thời kỳ Bắc thuộc
Về cơ bản, chính quyền này được chia thành 2 hệ thống: Hệ thống chính quyền đô hộ và
hệ thống chính quyền độc lập tự chủ của người Việt
● Về hệ thống chính quyền đô hộ:
- Nhà Triệu (179 TCN - 111 TCN):
+ Bao gồm chính quyền cấp quận và chính quyền dưới cấp quận 27
+ Cấp quận bao gồm quan sứ và điển sứ là sứ giả đại diện cho nhà Triệu cai
quản công việc trong Quận
+ Cấp dưới được giữ nguyên như thời vua An Dương Vương, các Lạc tướng
và bồ chính có thêm nhiệm vụ thu nộp cống vật
- Nhà Hán (111 TCN - Thế kỷ I CN):
+ Về chính quyền: gồm 3 cấp là quận, huyện xã.
+ Đứng đầu quận (quản lý dân sự) và Đô Uy (quản lý quân sự) người Hán
+ Đứng đầu Huyện là Lạc tướng đến năm 43 (sau khi Mã Viện thắng Hai Bà
Trưng) thay bằng Lệnh trưởng và do nhà Hán trực tiếp bổ nhiệm
+ Cấp xã là Bồ Chính & Già Làng
+ Thứ sử đứng đầu cấp chấu nhưng không được coi là một cấp hành chính
- Nhà Đường (681 - 905):
+ Chính quyền chia làm 3 cấp: châu - huyện - hương, xã
+ Đứng đầu là Tiết Độ Sứ
+ Đứng đầu châu là Thứ sử
+ Đứng đầu cấp huyện là Huyện lệnh
+ Đứng đầu các hương, xã là gương trưởng và xã trưởng
● Về hệ thống chính quyền độc lập tự chủ của người Việt:
- Chính quyền thời Hai Bà Trưng (40 - 43):
+ Bộ máy chính quyền thời này vẫn sử dụng chủ yếu những luật lệ cổ truyền
của người Việt để quản lý đất nước.
+ Các Lạc tướng vẫn là những người quản lý ở địa phương.
+ Chính quyền mới đã miễn thuế 2 năm liền cho nhân dân hai quận Giao Chỉ, Cửu Chân.
- Chính quyền dưới thời nhà nước Vạn Xuân (544 - 603):
+ Lý Bí lên ngôi vua, xây dựng một nhà nước tập quyền. Lúc này cơ cấu triều
đình còn đơn giản, giúp việc cho vua có 2 ban: ban văn, ban võ.
+ Lý Bí cho đúc tiền đồng để tiêu dùng trong nước và đây là tiền đồng đầu tiên ở nước ta.
- Chính quyền họ Khúc (905 - 930): 28
+ Tiến hành cải cách hành chính để củng cố chính quyền tự chủ, xóa bỏ từng
bước mô hình của chính quyền đô hộ đang tồn tại một cách hình thức, khắc
phục tính phân tán của quyền lực thủ lĩnh địa phương.
+ Khúc Hạo ra lệnh bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập sổ hộ khẩu, kê
rõ quê quán, giao cho giáp trưởng trông coi (Đường lối chính trị thân dân, gần dân)
+ Khúc Hạo đã xây dựng một chính quyền dân tộc thống nhất từ trung ương
đến xã, chia lãnh thổ thành các cấp hành chính lộ, phủ, châu, giáp, xã.
+ Các chức quan đứng đầu lộ, phủ, châu không được sử sách nói tới, có lẽ vẫn
giao cho các hào trưởng địa phương đảm nhiệm
+ Xã có xã quan đứng đầu (một chánh lệnh trưởng và một tá lệnh trưởng)
+ Mỗi giáp có 1 quản giáp và 1 nhóm phó tri giáp
- Chính quyền Dương Đình Nghệ (931 - 937): Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết
độ sứ, giống như chính quyền họ Khúc, Đinh Công Trứ được cử làm Thứ sử Hoan
Châu và Ngô Quyền được cử trông coi Á Châu. Sau khi Kiều Công Tiễn giết hại
Dương Đình Nghệ với mục đích đoạt chức Tiết độ sứ, đến năm 938, Ngô Quyền đã
kéo quân ra Bắc tiêu diệt Kiều Công Tiễn và đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
=> Ông cha ta đã tiếp thu kỹ thuật, cách tổ chức chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh
thổ nhiều cấp của người Trung Quốc để xây dựng bộ máy chính quyền nhà nước thời kỳ này.
Như vậy, hệ thống chính quyền sơ cấp của người Việt mang tính chất khép kín, ưu tiên
điều chỉnh nội bộ bằng các phong tục tập quán và bảo lưu, duy trì tính chất làng Việt
truyền thống. Chính quyền đô hộ không thể với tay tới được cơ cấu làng xã cổ truyền của
người Việt, nói cách khác, các triều đại phong kiến Trung Hoa chỉ được cướp nước Âu
Lạc chứ không trực trị các làng Việt.
2. Đặc điểm cơ bản của pháp luật thời kỳ Bắc thuộc
- Pháp luật của Trung Hoa phong kiến đã được áp dụng tại Việt Nam, trong đó có
hai bộ luật chủ yếu là Bộ Luật nhà Hán và Bộ Luật nhà Đường. Hàng loạt các hình
phạt như xẻo mũi, cắt tai, thích chữ vào mặt, đánh gậy, lưu đầy, xử tử, … bắt đầu 29
được áp dụng. Nguồn luật này chủ yếu tác động đến những người cai trị và cũng
chỉ trong một số lĩnh vực chủ yếu như hành chính, hình sự, tài chính.
- Bên cạnh nguồn luật của Trung Hoa, thời kỳ Bắc thuộc còn tồn tại một loại nguồn
khác, đó là các luật tục của người Việt. Luật tục của người Việt chi phối mạnh mẽ
nhất là trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình và các lĩnh vực khác.
Câu 14. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô –
Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần – Hồ
1. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô – Đinh – Tiền Lê
● Đặc trưng nhà nước
- Tổ chức bộ máy nhà nước: + Triều đình nhà Ngô:
Tổ chức chính quyền tập trung chuyên chế, đặt các chức quan văn, võ thiết lập lễ
nghi triều chính và quy định trang phục các quan lại trong chiều.
Xuất hiện xu hướng cát cứ, tức là, việc tồn tại thế lực của các hào trưởng địa
phương mà sau này chống lại chính quyền địa phương. + Triều đình nhà Đinh:
Vua là người nắm giữ quyền lực tối cao nhưng cũng là một vị tướng trong quân đội.
Khai thác Phật giáo để lãnh đạo đất nước, chọn Phật giáo là quốc giáo.
Các chức quan văn võ bao gồm: Định quốc công (viên quan đầu triều, tương
đương tể tướng); Đô hộ phủ sĩ sư (quan trông coi việc xét xử ở Phủ đô hộ); Tăng
thống (do nhà sư đảm nhiệm, cai quản lĩnh vực Phật giáo); Tăng lục (dưới quyền
Tăng thống); Sùng trân uy nghi (cai quản lĩnh vực Đạo giáo). + Triều đình Tiền Lê:
Chế độ quân chủ tập trung nhưng tổ chức bộ máy nhà nước còn sơ sài
Vua nắm giữ mọi quyền hành về quân sự và dân sự
Xây dựng bộ máy nhà nước theo mô hình nhà Tống, Đường
Thiết lập quan lại, chủ yếu là các quan võ: Đại tổng quản tự quân dân sự (viên
quan đầu triều năm giữa về cả quân sự và dân sự); Thái sư (cố vấn cao cấp cho 30
vua); Thái uý (quan võ dưới chức tổng quản); Nha nội đô chỉ huy sứ (quan võ dưới
quyền Đại tổng quản tự quân dân sự)
-> Các chính quyền mới chỉ ở thời kì phôi thai, chưa có cơ sở vững chắc. Tổ chức
nhà nước phản ánh cuộc đấu tranh giữa các nhân tố tập trung và phân tán, nhà
nước dựa vào chính sách xây dựng quân đội mạnh để giải quyết vấn đề trên.
- Chính quyền địa phương: vấn đề cơ bản xác định tính chất xã hội là mối quan hệ
giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, chưa thấy rõ sự có mặt
của quyền sở hữu tư nhân về ruộng đất + Nhà Đinh:
Chia cả nước thành 10 đạo, tương ứng với việc chia 10 đạo quân trong quân
đội; ở những nơi xa xôi vẫn giữ nguyên tên gọi cấp châu như thời kì trước;
dưới cấp đạo là giáp và xã
Cấp đạo: Tiết độ sứ cai quản
Cấp giáp: Giáp trưởng cai quản
Cấp xã: Chánh lệnh trưởng cai quản + Nhà Tiền Lê:
Chia cả nước thành 10 lộ, dưới lộ là phủ và châu, dưới cấp châu là giáp và
hương, dưới hương là xã.
Cấp lộ: An phủ sứ cai trị
Câp phủ: Tri phủ cai trị
Cấp châu: Tri châu cai quản - Quân đội
+ Nhà Ngô: chiến thắng Bạch Đằng vang dội khẳng định sự lớn mạnh của quân đội thời kỳ này
+ Nhà Đinh: lực lượng quân đội đông, mạnh, chuyên nghiệp; khoảng 1 triệu
người tham gia chia thành 10 đạo quân, dưới các đạo có các loại quân là Lữ,
Tốt, Ngũ; có quân phục riêng của binh sĩ.
+ Nhà Tiền Lê: tổ chức quân đội gắn với tổ chức hành chính nhà nước nên
chia làm 5 cấp tương đối giống nhà Đinh; quân đội mạnh về cả số lượng và 31
chất lượng; có sựa phân biệt rõ ràng giữa quân sĩ và dân thường; quân đội
được trang bị vũ khí sắc bén, có thuyền chiến hiện đại. ● Đặc trưng pháp luật
- Pháp luật thành văn: chưa chú trọng vào việc xây dựng pháp luật, pháp luật thời
này được coi là nền pháp luật sơ khai của nhà nước tự chủ
+ Nhà Ngô: đặt trăm quan và chế định triều nghi thẩm phục
+ Nhà Đinh: tính chất pháp luật hà khắc, dã man, mang tính mệnh lệnh; quy
định trang phục nhằm phân biệt địa vị giữa vua và quan, dân
+ Nhà Tiền Lê: pháp luật mang nặng tính mệnh lệnh quân sự, các hình phạt có
tính chất dã man nhằm trừng trị các thế lực chống đối
- Tập quán chính trị: phong nhiều hoàng hậu, phong vương cho con trai của vua, cử
một số hoàng tử đi trấn giữ các vùng trọng yếu, mời các cao tăng làm cố vấn cho vua
- Pháp luật triều đình: áp dụng hình phạt khủng khiếp, tội phạm hoá các hành vi đe
doạ quyền lực; việc ban hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình sự, không làm
được nhiều; cơ sở quyền lực tập trung yếu
- Pháp luật làng xã: duy trì lệ làng điều chỉnh các môi quan hệ đất đai, hôn nhân và gia đình
-> Tổ chức nhà nước và pháp luật thời Ngô - Đinh - Tiền Lê còn sơ khai, xây dựng bộ
máy nhà nước cơ bản theo mô hình nhà Tống; pháp luật hà khắc, tuỳ tiện theo ý nhà vua,
sự mâu thuẫn trong mong muốn xây dựng pháp luật khoan dung nhưng lại sử dụng các
hình phạt dã man. Hoạt động lập pháp được tăng cường hơn ở thời nhà Tiền Lê.
-> Nhà nước thời kì này vừa có sự tiếp thu cách tổ chức chính quyền của Trung Hoa, vừa
có sự tiếp biến phù hợp với tính chất một chính quyền độc lập.
2. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô –
Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần – Hồ ● Đặc trưng nhà nước - Thời Lý (1010 - 1225) 32
+ Chia khu vực hành chính cả nước thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, huyện và cuối cùng
là hương, giáp, thôn. Ở miền núi, các miền xa trung tâm được chia thành trại, dưới
trại là phủ. Dưới phủ là xã, lần đầu tiên Việt Nam xuất hiện tên thôn với tư cách là
đơn vị tụ cư dưới xã.
+ Bộ máy nhà nước thiết lập từ trung ương tới địa phương, tập trung quyền hành vào
tay triều đình đứng đầu là vua. Vua là người nắm quyền hành cao nhất về chính trị,
kinh tế, xã hội và tôn giáo.
Phẩm trật các hàng quan văn võ đều 9 bậc được xác định trong Hội điển. Những
chức quan cao cấp nhất chia ra ngạch văn và ngạch võ. Các đại thần đứng đầu
ngạch văn có tam thái (thái sư, thái phó, thái bảo); tam thiếu (thiếu sư, thiếu phó,
thiếu bảo); ở ngạch võ có thái uý, thiếu uý và một số chức vụ khác. Dưới hàng
quan văn có các thượng thư. Chức quan nắm quyền binh cao nhất trong triều là
Tướng hay phụ quốc thái uý.
-> Phỏng theo quan chế nhà Tống nhưng giản lược hơn và đặc sắp xếp theo cách riêng. + Bộ máy chính quyền
Tầng lớp quý tộc gồm nhưng người thân thuộc của nhà vua và một số công thần
nắm giữ trọng trách, các hoàng tử được phong vương và cử đi trấn trị các nơi trọng
yếu, bắt đầu mở khoa thi tuyển chọn nhân tài.
Một số quan lại, quý tộc có công được cấp ruộng đất. Hầu hết các quan lại không
được trả lương mà sống từ khoản thu từ các hộ dân cai quản.
Đứng đầu các lộ là Thông phán, đứng đầu trại là Chủ trại. Đứng đầu phủ và châu là
Tri phủ, Tri châu. Chia làng xã thành các bảo để giám sát nhau trong việc chấp
hành pháp luật. Hình thành giáp và chọn ra một người quản giáp chịu trách nhiệm
đôn thốc thuế má, lao dịch, binh dịch giáp mình.
Thực hiện chính sách “khuyến nông”, về ngoại giao thì thực hiện “nhu viễn”, kế
sách thắt chặt đoàn kết dân tộc và mở rộng quyền lực
+ Xuất hiện hiện tượng Tam giáo đồng nguyên (Đạo - Phật - Nho). Nho giáo có ảnh
hưởng rõ rệt tới tổ chức bộ máy nhà nước, mở rộng ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống
văn hoá xã hội. Phật giáo mang tinh thần cởi mở. 33
+ Quân đội: sử dụng kế sách “ngự binh ư nông”, không xây dựng lực lượng thường
trực mà xây dựng một lực lượng dân đinh.
-> Mô hình tương đối hoàn chỉnh, khoan thứ sức dân, một mô hình thân dân. - Thời Trần (1225 - 1400)
+ Hoàn thiện mô hình Nhà nước thân dân, nổi lên mô hình coi già làng có vai
trò lớn trong quyết sách quốc gia.
+ Đặt thêm nhiều chức quan và các cơ quan chuyên trách trong đó có các cơ
quan tư pháp, văn hoá giáo dục; đặt thêm các chức gọi chung là tam tư,
Tướng quốc và các chức Đại hành khiển, Tham tri chính sự đứng đầu bách quan. Trong đó:
Tư đồ: phụ trách ngoại giao, văn hoá, lễ nghi (thường kiêm Tể tướng)
Tư mã: phụ trách quốc phòng, công an, tư pháp
Tư không: phụ trách vấn đề còn lại
+ Chia các đơn vị hành chính thành 12 bộ. Lộ gồm châu, huyện và xã.
Lộ: đứng đầu là An phủ chánh sứ
Phủ: đứng đầu là Tri phủ
Châu (miền núi): đứng đầu là Chuyển vận sứ
Xã: đứng đầu là xã chính
Các xã có quyền lợi tương tự gộp thành Liên xã, đứng đầu là Đại tư xã hoặc Tiểu tư xã.
Từ năm 1397, nhà Trần có sự thay đổi chính quyền địa phương nhưng chủ
yếu là các chức danh đứng đầu các cấp
+ Xây dựng đất nước trên nguyên tắc “quốc dĩ dân vi bản”
+ Tư tưởng Tam giáo phát triển dù nhà Trần tôn sung Phật giáo
+ Đến cuối kỳ, môn hình thân dân không còn phù hợp
+ Đặc trưng tổ chức quyền lực là tính chất chuyên chế mềm, cơ chế điều tiết
quyền lực thông qua các chính sách thân dân
+ Chế độ điền trang - thái ấp ẩn chưa xu thế cát cứ, đẩy mạnh sự phát triển của quý tộc 34
+ Nhà nước bước sang giai đoạn quân chủ trung ương tập quyền - Thời Hồ
+ Ở Trung ương: Vua đứng đầu triều đình, quyết định mọi công việc (Chính
trị, ngoại giao, quân sự). Dưới vua có các quan văn, quan võ
+ Ở địa phương: các tướng lĩnh có công được vua cử đi cai quản các châu
quan trọng gọi là thứ sứ ● Đặc trưng pháp luật - Thời Lý:
+ Cơ quan chuyên trách pháp luật của nhà Lý là Bộ hình và Thẩm hình viện
Đảm nhận chức vụ này thường là Á tướng kiêm nhiệm. Trong một số
trường hợp, vua đích thân xử án
Khi có dịp lễ hội, cầu đảo hay thay đổi thời tiết hoặc vua mới lên ngôi
thường có lệnh chẩn tế hoặc tha tù
+ Lý Thái Tông ban hành sách Hình thư
Sách luật đầu tiên của một triều đại Việt Nam, tổng hợp của luật dân sự, luật
hình sự, luật tố tụng hình sự và luật hôn nhân gia đình ngày nay
Cho ban hành thể lệ chuộc tội như người già trên 70 tuổi, trẻ con dưới 15
tuổi, người có nhược tật, những người họ nhà vua và người có công nếu
phạm tội có thể chuộc tội bằng tiền, tùy theo tội nặng nhẹ thì nộp tiền
Ra đời của Hình thư cũng như các cơ quan Bộ hình và Thẩm hình được
xem là bước tiến trong việc tổ chức quản lý của nhà nước thời Lý, tuy hiệu
lực vẫn còn hạn chế do sự sùng bái đạo Phật + Trong lĩnh vực kinh tế
Pháp luật nhà Lý phản ánh và chấp nhận sự xuất hiện của chế độ tư hữu ruộng đất
Pháp luật nhà Lý bảo vệ nguồn thu nhập của triều đình, đảm bảo dân đinh là
sức lao động chủ yếu mà triều đình sử dụn
Thể lệ thu thuế cũng được định rõ: các quan lại thu thuế của dân, ngoài
khoản phải nộp cho triều đình, được thu riêng một phần gọi là "hoành đầu" làm tiền giấy bút 35
BLDS Trung Kỳ được ban hành từng quyển suốt từ năm 1936 tới năm 1939, bộ
luật này gần như chép lại BLDS Bắc Kỳ năm 1931 với một vài sửa đổi không lớn. Tuy
nhiên, Bộ luật này cho thấy có sự thay đổi lớn về quan điểm pháp điển hóa so với BLDS
Bắc Kỳ năm 1931 ở chỗ Bộ luật này đã không quy định về các hình thức thương hội trong
chương nói về khế ước lập hội như BLDS Bắc Kỳ năm 1931 để chuẩn bị cho sự ra đời Bộ
luật Thương mại (BLTM) năm 1942. Sự thay đổi này khiến cho Bộ luật này càng gần gũi với BLDS Pháp.
Các BLDS của Việt Nam dưới thời Pháp thuộc đều pháp điển hóa theo mô hình
BLDS Pháp, tức là tập hợp hóa đơn giản các chế định của luật dân sự, cho nên không có
quyển nói về phần chung của luật dân sự. Cách lập pháp này khá gần gũi với tư duy pháp
lý của người Việt Nam lúc bấy giờ là không ưa trừu tượng hóa cao. Kiểu pháp điển hóa
này còn được giữ trong BLDS năm 1972 của Chính quyền Sài Gòn cũ.
3. Ảnh hưởng của hệ thống tổ chức toà án Pháp đối với Việt Nam
- Hệ thống tổ chức toà án Pháp ở Việt Nam được quy định cụ thể theo lệnh của
Tổng thống Pháp bấy giờ và một sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương.
- Các tòa án của Pháp được thành lập không chỉ ở các lãnh thổ thuộc địa mà còn ở
chính quyền bảo hộ và bán bảo hộ, nơi những người sinh sống thuộc thẩm quyền
của tòa án Pháp như người Pháp sống và người Việt Nam sống tại những khu vực đó.
- Tòa án Pháp chỉ có hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm hoặc chỉ xét xử một lần
cuối cùng đối với các vụ án dân sự nhỏ, vụ án nhỏ và vụ án hình sự mức độ nghiêm trọng.
4. Ảnh hưởng của các cơ quan đại diện dân chúng trong thời Pháp thuộc đến ý
tưởng tổ chức Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp sau khi Việt Nam
giành được độc lập
- Hướng tới mục đích xây dựng một đất nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cho nên
sự xuất hiện của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp chính là nguồn gốc ý
tưởng từ các cơ quan dân chúng trong thời kì Pháp thuộc, nhằm khắc phục và xóa
bỏ tàn dư của chế độ phong kiến 46
- Một phương án để đề cao tính dân chủ của nhà nước khi có một hội đồng những
người được dân bầu lên và là tiếng nói thay mặt nhân dân
5. Ảnh hưởng của khoa học pháp lý của Pháp với khoa học pháp lý Việt Nam
- Các bộ luật Việt Nam trước đó mang tính tổng hợp còn giờ thì đi vào chuyên môn
hóa, từng chuyên ngành lĩnh vực dân sự, hình sự, tố tụng…
- Tư duy pháp luật thay đổi: tư duy trừu tượng, xây dựng khái quát hoá
- Đào tạo luật, dịch vụ pháp lý: ảnh hưởng tư duy pháp lý của Pháp, gửi người sang
Pháp để đào tạo, bắt đầu xuất hiện những người trong lĩnh vực pháp lý
Trải qua gần một thế kỷ, pháp luật Pháp đã in dấu ấn khá đậm ở Việt Nam. Nó xóa
gần hết quan niệm cổ về pháp luật ở Việt Nam, thiết lập một kỹ thuật pháp lý, cách tư duy
pháp lý và ý thức hệ mới. Đồng thời, nó để lại một kho tàng kiến thức pháp lý khá lớn.
Tuy nhiên, có thể thấy, các BLDS nêu trên ở Việt Nam có quan niệm về nguồn pháp luật
khá rộng so với BLDS Pháp có lẽ bởi sự pháp điển hóa chưa hoàn toàn đầy đủ và sự đòi
hỏi điều chỉnh thích hợp với xã hội Việt Nam thời đó, khi mà các quy tắc luân lý, phong
tục tập quán còn chi phối khá mạnh đời sống con người.
Câu 19. Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa ● Tính chất:
- Mang tính dân chủ dân tộc nhân dân và tư tưởng pháp quyền
+ Do nhân dân xây dựng nên thông qua cơ quan đại biểu của mình thể hiện ý chí,
nguyện vọng của người dân.
+ Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân chủ về chính trị.
+ Đặt nền móng cho việc xây dựng nhà nước kiểu mới. Bộ máy nhà nước đó là công
cụ thực hiện quyền lực của nhân dân.
● Phạm vi điều chỉnh:
- Là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh việc tổ chức nhà nước, giới
hạn quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền và tự do của con người.
- Kỹ thuật lập hiến của Hiến pháp 1946 được cho là theo khuynh hướng trường phái
Hiến pháp cổ điển vì vậy Hiến pháp 1946 phần nào đã bị giới hạn về phạm vi và về 47
độ chi tiết hóa. Các nhà thảo hiến chỉ lựa chọn những nguyên tắc căn bản nhất của
hoạt động chính trị để đưa vào. Hiến pháp chỉ biểu đạt những nội dung gồm các
quy định về chính quyền, điều chỉnh những vấn đề căn bản nhất tương quan giữa
công quyền và dân quyền, mà chưa đề cập đến những vấn đề khác như xã hội, văn hóa...
● Giá trị kế thừa:
Thứ nhất, Hiến pháp 1946 thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh
Tư tưởng lập hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có ảnh hưởng sâu sắc đến lịch sử lập hiến
Việt Nam, đặc biệt đã có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến nội dung của Hiến pháp năm
1946 - bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Ngay trong Lời nói
đầu của Hiến pháp năm 1946 đã nêu rõ “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là
bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”.
Tinh thần độc lập dân tộc gắn liền với dân chủ, dân quyền, dân sinh. Người đã chỉ rõ,
trước đây chúng ta đã bị chế độ quân chủ cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần
chuyên chế nên nước ta không có hiến pháp, Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do,
dân chủ, do đó chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ, xây dựng một nền hiến pháp theo
lý tưởng dân quyền, bảo đảm dân sinh, ghi nhận trong hiến pháp các quyền và tự do của
con người, thừa nhận tính pháp lý trong mối liên hệ qua lại giữa Nhà nước với công dân.
Thứ hai, Hiến pháp 1946 xác lập quyền độc lập, tự do và bình đẳng của dân tộc Việt Nam
Là một dân tộc đã trải qua nhiều năm bị đô hộ nên người dân Việt Nam ý thức được giá
trị và ý nghĩa quý báu của độc lập và tự do. Vì vậy, với tư cách là bản Hiến pháp đầu tiên
của dân tộc và là một văn kiện pháp lý có giá trị cao, Hiến pháp 1946 đã khẳng định một
cách rõ ràng quyền độc lập, dân chủ, tự do của đất nước
Căn cứ vào nhiệm vụ của dân tộc trong giai đoạn lịch sử lúc bấy giờ và nguyên tắc đã
được xác định, Hiến pháp khẳng định:
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa”
Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” (Điều 1). 48
“Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia”(Điều 2).
Thứ ba, Hiến pháp 1946 khẳng định bản chất dân chủ của Nhà nước Việt Nam
Xuyên suốt nội dung của bản Hiến pháp, tính chất dân chủ của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã được ghi nhận như một giá trị điển hình. Dân chủ được thể hiện ở việc
trao quyền quyết định các vấn đề trọng đại của đất nước cho người dân và xác lập mục
tiêu hoạt động của các cơ quan nhà nước là vì nhân dân.
Điều này được thể hiện thông qua các quy định: “Tất cả quyền bính trong nước là của
toàn thể nhân dân Việt Nam” (Điều 1); “Chế độ bầu cử là phổ thông đầu phiếu” (Điều
17); “nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu mình bầu ra” Điều 20, Điều 24, Điều 30; ...
Trong các bản hiến pháp về sau, những nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
thì luôn được duy trì đầy đủ, mặc dù mỗi một giai đoạn lịch sử của nước ta có một bản
hiến pháp khác nhau để thực hiện những sứ mệnh nhất định.
Thứ tư, Hiến pháp 1946 - nền tảng của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
Pháp quyền được hiểu là những nguyên tắc và phương thức tổ chức quyền lực sao cho
lạm quyền không thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được bảo vệ. Từ cách
hiểu này có thể thấy, Hiến pháp 1946 là văn kiện mang tính nền tảng cho việc phấn đấu
xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Hiến pháp thể hiện tư tưởng pháp quyền một
cách sâu sắc khi quy định về Quốc hội lập hiến và quyền phúc quyết của người dân; quy
định và bảo đảm các quyền của công dân; thiết kế bộ máy nhà nước thành các nhánh
quyền lực và kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau trong đó nhấn mạnh đến tính độc lập của hệ thống tòa án; v.v...
Thứ năm, Hiến pháp 1946 đã đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy nhà nước.
Hiến pháp này đã tiếp thu có chọn lọc các hiến pháp dân chủ và tiến bộ của các nước,
đồng thời đã Việt hóa một cách tối đa cho phù hợp với điều kiện nước ta. Hiến pháp 1946
đã cố gắng phân định rõ các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Chế độ “hành pháp hai đầu” cũng được áp dụng trong bản Hiến pháp này của nước ta.
Trong đó, một phần quyền lực hành pháp thuộc về Chủ tịch nước, một phần thuộc về Thủ
tướng, nhưng chủ yếu tập trung vào Chủ tịch nước. 49
Hiến pháp 1946 tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách phân công lao động
quyền lực giữa các cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước. Đây được coi là bài học quý
báu cho việc nghiên cứu, học hỏi phục vụ cho quá trình đổi mới bộ máy nhà nước của
nước ta trong thời gian tới.
Thứ sáu, Hiến pháp 1946 ghi nhận và đảm bảo các quyền con người
Hiến pháp 1946 đã dành hẳn Chương II gồm 18 điều để quy định về quyền con người và
bảo đảm quyền con người (Chương II: Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Có
thể khẳng định rằng, đây là lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam, các quyền tự do,
dân chủ của con người được đạo luật cơ bản nhất ghi nhận và bảo đảm, người dân Việt
Nam được xác nhận có tư cách công dân của một nước độc lập có chủ quyền.
Chế định về quyền công dân được Hiến pháp 1946 ghi nhận có ý nghĩa rất lớn đối với
một dân tộc như Việt Nam sau một thời gian dài dưới sự thống trị của các triều đại phong
kiến và nhiều năm bị sự đô hộ của thực dân Pháp. Người dân trong các chế độ đó không
được coi là một công dân theo đúng nghĩa của nó mà bị coi là những “thần dân” với
những quyền dân chủ rất hạn chế. Do vậy, với sự ra đời của Hiến pháp 1946 trong một
chính thể nhà nước cộng hoà, người dân Việt Nam đã thực sự được công nhận những
quyền cơ bản của con người và chuyển sang vị thế làm chủ đất nước.
Câu 20. Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, lật đổ chế độ thực dân giành độc lập
dân tộc, thủ tiêu chế độ quân chủ lập hiến để lập nên nền cộng hòa.
Ngay sau thắng lợi, Chính phủ lâm thời đã được thành lập, trước đó là Ủy ban dân tộc giải
phóng do Quốc dân đại hội họp ở Tân Trào bầu ra. Ở địa phương thiết lập các chính
quyền nhân dân là các Ủy ban nhân dân cách mạng và Ủy ban công nhân cách mạng.
Thời gian sau đó các cơ quan chính quyền địa phương được tổ chức lại dưới hình thức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính.
Hiến pháp 1946 được Quốc hội lập hiến thông qua tại kỳ họp thứ hai. Hiến pháp
đã xây dựng một bộ máy nhà nước theo mô hình dân chủ nhân dân, mang tính chất của Hiến pháp tư sản.
- Có 5 cấp hành chính gồm: Trung ương, bộ, tỉnh, huyện, xã. 50
- Có 3 hệ thống cơ quan gồm: Cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan hành chính; cơ
quan tư pháp (chưa có viện kiểm sát)
Hệ thống cơ quan quyền lực gồm:
- Nghị viện là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở trung ương được thành lập
bằng con đường bầu cử theo nguyên tắc tự do, dân chủ, bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ 3 năm.
- HĐND: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (không có ở cấp huyện và bộ) có nhiệm kỳ 3 năm.
Hệ thống cơ quan hành chính gồm:
- Chủ tịch nước nằm trong cơ cấu của Chính phủ.
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước VNDCCH, do Nghị viện
thành lập và chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Chính phủ gồm có: Chủ tịch nước,
phó chủ tịch và nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng và có thể có phó thủ tướng.
- Các UBHC ở địa phương: là các UBHC cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Do
cấp bộ không có HĐND nên UBHC bộ do HĐND các tỉnh và thành phố bầu ra.
Hệ thống cơ quan tư pháp gồm: + TAND tối cao + Toà phúc thẩm. + Toà đệ nhị cấp + Toà sơ cấp.
- Chánh án TAND tối cao do Chính phủ bổ nhiệm.
- Tổ chức hệ thống tòa án theo nguyên tắc xét xử, có sự tham gia của hội thẩm nhưng
không được ngang với thẩm phán.
- Toà án thực hiện chức năng xét xử và công tố. ● Nhận xét:
Tổ chức bộ máy nhà nước năm 1946 mang dáng dấp mô hình chính thể Cộng hòa
Đại nghị khi Hiến pháp đề cao vai trò của Nghị viện. Nghị viện nhân dân do nhân dân
trực tiếp bầu ra, có quyền giải quyết những vấn đề chung, quan trọng của đất nước, ban
hành pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước 51
ngoài. Nghị viện nhân dân lập ra Chính phủ, thông qua Ban thường vụ để kiểm soát và phê bình Chính phủ.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc do Chủ tịch nước đứng
đầu. Thành phần Chính phủ bao gồm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước và nội các. Nội
các có Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có thể có Phó thủ tướng. Chính phủ lúc này
chưa hoàn toàn là cơ quan chấp hành của nghị viện, ngược lại còn có thể phủ quyết các
luật của nghị viện (Điều 31). Tuy nhiên nếu nội các mất tín nhiệm thì phải Chính phủ phải từ chức ( Điều 54).
Tòa án tối cao đứng đầu hệ thống cơ quan tư pháp, bao gồm Tòa án tối cao, các
tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. Các viên thẩm phán do Chính phủ mà
đứng đầu là Chủ tịch nước bổ nhiệm. Lúc này chưa có Viện kiểm sát nhân dân mà trong
thành phần của các tòa án, ngoài các thẩm phán xét xử còn có các thẩm phán buộc tội.
Ở địa phương, riêng ở cấp Bộ và Huyện chỉ có Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân do
nhân dân bầu ra. Ủy ban hành chính do Hội đồng nhân dân bầu ra. Cấp nào không có Hội
đồng nhân dân thì do các Hội đồng nhân dân cấp dưới bầu ra. Hội đồng nhân dân quyết
nghị các vấn đề thuộc địa phương mình. Ủy ban hành chính có trách nhiệm thi hành các
mệnh lệnh của cấp trên mà các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quản lý công việc hành chính trong địa phương.
Câu 21. Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959.
Thời kỳ ở miền Bắc đã chuyển sang chế độ xã hội chủ nghĩa. Bộ máy nhà nước được
xây dựng lại theo hướng bộ máy nhà nước kiểu xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là vận
dụng nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa.
- Có 4 cấp hành chính gồm: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
- Có 4 hệ thống cơ quan gồm: Cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan hành chính; cơ
quan xét xử; cơ quan kiểm sát.
Hệ thống cơ quan quyền lực gồm:
- Quốc hội: là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến, lập pháp được hình thành bằng con đường bầu cử. Nhiệm kỳ 4 năm
- HĐND: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương. 52
Hệ thống cơ quan hành chính bao gồm:
- Hội đồng Chính phủ do Quốc hội thành lập.
- Các UBHC do HĐND cùng cấp thành lập.
Hệ thống cơ quan tư pháp gồm: - TAND tối cao.
- Tòa án nhân dân các cấp (trừ cấp xã) - Toà án quân sự.
Hội thẩm ngang quyền với thẩm phán.
Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm: - VKSND tối cao. - VKSND địa phương. - VKS quân sự.
(VKS chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.)
Ở trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội được xác định là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Chủ tịch nước không còn đồng thời là người đứng đầu Nhà nước, tuy
nhiên vẫn còn nghiêng nhiều về phía Chính phủ. Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa. Tòa án tối cao là cơ quan xét xử cao nhất. Đặc biệt có một cơ quan mới là Viện kiểm
sát nhân dân tối cao được Quốc hội lập ra để thực hiện quyền giám sát đối với các cơ
quan nhà nước từ Bộ trở xuống, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật để pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất thực hành quyền công tố. Các cơ quan đều được Quốc
hội thành lập và chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Hệ thống Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân đến đây được tổ chức theo lãnh
thổ. Tòa án nhân dân gồm có Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương và
Tòa án quân sự. Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương do Quốc hội và
Hội đồng nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan đó.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự. Hệ thống này tổ chức các hoạt động theo 53
nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành, không chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân cấp ấy mà chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách
nhiệm báo cáo trước Quốc hội.
Chủ tịch nước được chọn bầu trong nhân dân, có vai trò phối hợp với các Cơ quan nhà
nước. Hội đồng Chính phủ tuy đã xác định là cơ quan chấp hành của Quốc hội song vẫn
là cơ quan hành chính cao nhất của nước ta chứ không phải là của Quốc hội như Hiến pháp 1980 sau này.
Câu 22. Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980.
Đến Hiến pháp 1980, bộ máy nhà nước ta đã được thiết kế theo đúng mô hình bộ máy nhà
nước kiểu xã hội chủ nghĩa thịnh hành lúc bấy giờ ở các nước xã hội chủ nghĩa như ở
Liên Xô, các nước Đông Âu, Trung Quốc… Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa đã
được vận dụng một cách triệt để.
Bộ máy nhà nước thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập thể.
- Có 4 cấp hành chính gồm: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
- Có 4 hệ thống cơ quan gồm: Cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan hành chính; cơ
quan xét xử; cơ quan kiểm sát.
Hệ thống cơ quan quyền lực gồm:
- Quốc hội: là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến, lập pháp, thực hiện giám sát tối cao HĐND, do nhân dân bầu ra.
- HĐND: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu
ra chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cấp trên.
Hệ thống cơ quan hành chính bao gồm:
- Hội đồng Bộ trưởng. - UBND các cấp.
Hệ thống cơ quan tư pháp (Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp) gồm: - TAND tối cao.
- Toà án nhân dân các cấp. - Toà án quân sự.
Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm: 54 - VKSND tối cao. - VKSND địa phương. - VKS quân sự.
VKS chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Nhận xét:
Ở Trung ương, Quốc hội được xác định một cách đầy đủ hơn về mặt tính chất cũng như
thẩm quyền theo hướng là cơ quan có toàn quyền (Điều 82). Theo mô hình cơ chế tập
quyền xã hội chủ nghĩa, chế định Chủ tịch nước cá nhân được thiết kế lại sao cho gắn bó
với Quốc hội. Hội đồng nhà nước được thiết lập là cơ quan cao nhất hoạt động thường
xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội đồng Chính phủ được đổi thành Hội đồng Bộ trưởng với tính chất là cơ quan
chấp hành và hành chính cao nhất còn cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do Quốc hội
thành lập bằng cách bầu ra tất cả từ Chủ tịch đến thành viên, chịu trách nhiệm trước Quốc
hội. Đến lúc này thì Hội đồng Bộ trưởng – cơ quan trước đây vốn có nhiều độc lập đã lệ
thuộc hoàn toàn vào cơ quan quyền lực (về mặt lý thuyết).
Ở địa phương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Ủy ban hành chính trước
đây đổi tên thành Ủy ban nhân dân) được thành lập ở tất cả các cấp, kể cả thành phố, thị
xã. Thay đổi quan trọng nhất là có sự tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân ở mỗi
cấp. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề xây dựng địa phương, bầu ra Ủy ban nhân dân.
Hệ thống Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân về cơ bản được tổ chức giữ
nguyên như trước, Quốc hội thành lập Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện thành lập Tòa án nhân dân tương ứng. Riêng
Viện kiểm sát nhân dân các cấp vẫn tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trên xuống.
Câu 23. Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1992.
Hiến pháp 1992 xây dựng lại bộ máy nhà nước trên tinh thần đổi mới. Nguyên
tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa được nhận thức lại và vận dụng hợp lý hơn. Đó là: một
mặt vẫn tiếp tục khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất chứ không phân chia các
quyền, mặt khác cần thiết phải có sự phân công, phối hợp giữa các Cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. 55
Trên cơ sở đó, bộ máy nhà nước được xây dựng lại theo hướng vừa bảo
đảm thống nhất quyền lực vừa phân công, phân nhiệm rành mạch. Tổ chức Bộ máy nhà
nước gồm 4 hệ thống cơ quan: Cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan hành chính; cơ quan
xét xử; cơ quan kiểm sát.
1. Hệ thống cơ quan quyền lực gồm:
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến, lập pháp, thực hiện giám sát tối cao HĐND, do nhân dân bầu ra. Nhiệm kì 5 năm.
- HĐND: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu
ra chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cấp trên.
2. Hệ thống cơ quan hành chính bao gồm: - Chính phủ - UBND các cấp.
3. Hệ thống cơ quan tư pháp gồm: - TAND tối cao.
- Toà án nhân dân các cấp. - Toà án quân sự.
Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp
4. Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm: - VKSND tối cao. - VKSND địa phương. - VKS quân sự.
VKS chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Sự phân công, phối hợp thể hiện ở chỗ quy định phạm vi, chức năng nhiệm vụ của
từng cơ quan một cách rõ ràng. Chẳng hạn như, Quốc hội vẫn có quyền quyết định các
vấn đề cụ thể song chỉ là những vấn đề quan trọng. Chính phủ là cơ quan chấp hành của
cơ quan quyền lực song là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất, tức là có sự độc lập tương
đối trong lĩnh vực hành chính. Chế định Chủ tịch nước được lập lại để phân định rõ chức
trách giữa Chủ tịch nước và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chính quyền địa phương quy 56
định rõ hơn mối liên hệ giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với các Cơ quan nhà nước cấp trên…
Ngoài ra, trong tổ chức Chính phủ và Ủy ban nhân dân còn có sự phân định rõ tính tập thể
và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, cũng như đã xác định rõ quyền giám sát của
Hội đồng nhân dân đối với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Câu 24. Những điểm mới cơ bản về pháp luật từ thời kỳ đổi mới đến nay.
● Về nội dung pháp luật:
Thời kỳ này có nhiều chuyển biến mạnh mẽ tiến bộ vượt bậc và hướng đến sự toàn diện
của hệ thống pháp luật, cùng với việc hoàn thiện, pháp điển hóa các bộ luật đạo luật về
hình sự, tố tụng hình sự…hiện nay hoạt động pháp điển hóa diễn ra ở lĩnh vực luật tư diễn ra rất sôi động
● Về hoạt động xây dựng pháp luật:
Trước đây việc ban hành pháp lệnh khá phổ biến thì nay xây dựng luật thay thế pháp lệnh
đã được khẳng định. Quy trình xây dựng luật được chuẩn hóa, chặt chẽ và phân định rõ ức
năng, thẩm quyền trong từng giai đoạn. ngoài việc lấy ý kiến của chuyên gia Nhà nước
cũng xây dựng được trang điện tử mở để lấy ý kiến, góp ý của nhân dân đối với các bản
dự thảo trong quá trình xây dựng luật
● Quan niệm về pháp luật và nguồn pháp luật:
- Quan niệm pháp luật là công cụ của nhà nước để quản lý xã hội, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị đã ko còn phổ biến như trước, quan niệm thực chứng đã đan xen
với quan niệm về pháp luật tự nhiên, xã hội học pháp luật và tâm lý học pháp luật
- Pháp luật đã dần trở thành công cụ của người dân để giải quyết các xung đột, công
cụ để mưu cầu lợi ích cho cá nhân, cộng đồng và doanh nghiệp
- Nguồn luật cũng có những thay đổi rõ nét, hiện nay ngoài văn bản quy phạm pháp
luật, hệ thống pháp luật còn coi trọng các thỏa thuận mang tính quy phạm, tập quán
pháp, án lệ, lẽ công bằng là nguồn luật
● Các lĩnh vực pháp luật như luật công và luật tư: Từ sau đổi mới đến nay pháp
luật VN đã có những cập nhật đổi mới và đặc biệt thời gian gần đây có thể xếp
pháp luật VN vào hệ thống pháp luật đang chuyển đổi, đã có sự phân định giữa luật công và luật tư 57
Câu 25. Bình luận về những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
Một là, trong Lời nói đầu, trên cơ sở kế thừa Lời nói đầu của Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp mới được sửa đổi theo hướng khái quát, cô đọng và súc tích hơn về
truyền thống, lịch sử đất nước, dân tộc, lịch sử lập hiến của nước ta; nhiệm vụ của
cách mạng trong giai đoạn mới; mục tiêu xây dựng đất nước và thể hiện mạnh mẽ hơn
ý nguyện của nhân dân ta trong việc ban hành và sửa đổi Hiến pháp. Theo đó, “Nhân
dân Việt Nam xây dựng, thi hành Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Hai là, chủ thuyết “chủ quyền nhân dân” được thể hiện rõ và nhất quán trong
Hiến pháp mới. Chủ quyền nhân dân là một trong những nguyên tắc đặc biệt quan trọng
của Hiến pháp - bản “khế ước xã hội” của nhân dân - vì thế, trước hết, nó phải thể hiện rõ
điều này. Toàn văn Hiến pháp mới cho thấy rõ tư tưởng về chủ quyền nhân dân, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Ngay ở Chương I, có 06 điều (từ Điều 1 đến Điều
6) khẳng định về chủ quyền nhân dân; chỉ rõ phương thức để nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước là bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Chương II, bao gồm các
quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân, là một bước cụ thể hóa về
chủ thuyết chủ quyền nhân dân khi bổ sung thêm các quyền con người, quyền và nghĩa vụ
của công dân, như: quyền được có quốc tịch, quyền được bảo đảm an sinh xã hội, quyền
được thụ hưởng giá trị văn hoá, được bảo vệ trong tiêu dùng,... Đồng thời, Hiến pháp mới
khẳng định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14). Bên cạnh đó, Hiến
pháp mới cũng nêu rõ cách thức để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông
qua các quyền chính trị cơ bản, như: nhân dân có quyền bãi nhiệm các đại biểu Quốc hội
do họ bầu ra, đồng thời có quyền biểu quyết về những vấn đề trưng cầu ý dân, v.v.
Ba là, Hiến pháp mới quy định rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước. Kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà
nước ta theo Hiến pháp năm 1992, thể chế hóa các quan điểm về xây dựng Nhà nước 58
pháp quyền, Hiến pháp mới xác định rõ hơn chức năng của các cơ quan trong việc thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan này. Đối với các cơ quan ở Trung ương, Hiến pháp mới khẳng định:
Quốc hội là cơ quan lập pháp; Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực
hiện quyền tư pháp; quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch nước trong
hoạt động lập pháp, thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh, đối nội, đối ngoại. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của tập thể Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các thành viên; quy định về tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân theo định hướng cải cách tư pháp. Đối với việc phân
cấp giữa Trung ương và chính quyền địa phương, để tạo cơ sở hiến định cho việc đổi mới
tổ chức chính quyền địa phương, Hiến pháp mới không quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của mỗi cấp chính quyền địa phương mà quy định theo hướng: “Chính
quyền địa phương được tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan nhà nước cấp trên” (Khoản 1, Điều 112); “Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương và ở mỗi cấp chính quyền địa phương” (Khoản 2, Điều
112). Cách quy định như vậy để tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới tổ chức chính quyền
địa phương và sẽ được quy định cụ thể trong luật.
Bốn là, nội dung về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường được thể hiện theo hướng ngắn gọn, rõ ràng và mang tính nguyên tắc, bảo đảm
tính ổn định lâu dài của bản Hiến pháp. Hiến pháp mới nêu rõ nguyên tắc quản lý
kinh tế của Nhà nước ta là: xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện CNH,HĐH đất nước gắn với phát triển nền kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết
nền kinh tế thông qua các chính sách cụ thể chứ không can thiệp sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Nhà nước thực hiện
chính sách chống độc quyền và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh 59
doanh. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ và không
bị quốc hữu hoá; trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng dụng có bồi thường
tài sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường, thể thức trưng dụng theo luật định.
Năm là, bổ sung các thiết chế hiến định độc lập. Để đảm bảo thực thi chủ
quyền nhân dân, thực hiện tốt cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực, hoàn
thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN, Hiến pháp mới đã bổ sung 2 điều (tại
Chương X), quy định về thiết chế hiến định độc lập, gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và
Kiểm toán nhà nước. Về thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia, thực hiện Kết luận của Hội
nghị Trung ương 5 (khóa XI) về việc “tăng cường hình thức dân chủ trực tiếp theo hướng
hoàn thiện chế độ bầu cử”, Hiến pháp mới quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia nhằm
mục đích hoàn thiện chế độ bầu cử cũng như thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, tạo cơ chế để nhân dân thực hiê ‹n đầy đủ quyền làm chủ của
mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp là việc bầu cử, ứng cử và hình thức dân chủ đại
diện thông qua đại biểu dân cử. Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc
hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Việc
thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia đồng thời góp phần bảo đảm tính khách quan trong
chỉ đạo tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Về thiết chế Kiểm
toán nhà nước, Hiến pháp mới quy định vai trò, địa vị pháp lý và chức năng của Kiểm
toán nhà nước để tăng cường vị thế, trách nhiệm của cơ quan Kiểm toán nhà nước. Theo
đó, đây là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, có
chức năng kiểm toán việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản quốc gia. Hiến
pháp chỉ quy định về việc Quốc hội bầu Tổng Kiểm toán nhà nước, còn những vấn đề cụ
thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước sẽ do luật điều chỉnh.
Có thể nói, với những điểm mới được xác định, bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013
được Quốc hội thông qua đã thể hiện quan điểm đổi mới cũng như quyết tâm chính trị của
Đảng, Nhà nước ta trong việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN; bảo đảm sự đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công 60
dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế,... Vì vậy, đây
là một bản Hiến pháp mới - bản Hiến pháp thứ 5 của nước ta với tên gọi: Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2014.
Để Hiến pháp mới đi vào cuộc sống, cần khẩn trương cụ thể hóa các nguyên tắc
của Hiến pháp thành các văn bản luật. Đó là công việc hệ trọng cần phải được triển khai
sớm, với trách nhiệm cao của các cơ quan nhà nước và sự tham gia tích cực của nhân dân
cũng như cả hệ thống chính trị ở nước ta.
CÂU HỎI ÔN THI HỌC PHẦN
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Áp dụng đối với lớp luật kinh doanh (3 tín chỉ), hình thức thi viết, năm 2024
Câu 1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý nghĩa,
yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập Lịch sử nhà nước và pháp luật
Câu 2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc)
Câu 3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)
Câu 4. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại).
Câu 5. Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền cát
cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Câu 6. Chế độ tự trị của các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến.
Câu 7. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp bất thành văn, chính thể và khái quát tổ
chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời cận đại.
Câu 8. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp, chính thể và khái quát tổ chức bộ máy nhà
nước tư sản Mỹ thời cận đại. 61
Câu 9. Những điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến.
PHẦN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Câu 10. Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn lang- Âu lạc.
Câu 11. Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt nam thời Bắc thuộc.
Câu 12. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô – Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần – Hồ
Câu 13. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ.
Câu 14. Nội dung cơ bản của chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định tố tụng hình
sự, thủ tục pháp lý trong Quốc triều hình luật thời Lê (Bộ luật Hồng Đức).
Câu 15. Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt nam thời kỳ Pháp thuộc.
Câu 16. Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa
Câu 17. Khái quát về tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992.
Câu 18. Đặc điểm cơ bản của pháp luật từ 1946 đến trước thời kỳ đổi mới.
Câu 19. Những điểm mới cơ bản về pháp luật từ thời kỳ đổi mới đến nay.
Câu 20. Bình luận về những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013. 62