lOMoARcPSD| 58564916
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
Câu 1: Khái quát về đất đai? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của đất đai..................5
Câu 2: Giải thích tại sao nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong
các loại tư liệu SX (Câu này thầy bảo k thi nma tl như câu 3 thôi)......................... 5
Câu 3: Đất khác các loại tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào ?......................................5
Câu 4: Phân tích các tính chất cơ bản của đất cần quan tâm khi lập quy hoạch sử
dụng đất.........................................................................................................................6
Câu 5: Quy hoạch sử dụng đất là gì. Hãy nêu vai trò, đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất.........................................................................................................................7
Câu 6: Phân tích các chức năng và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
hiện nay........................................................................................................................10
Câu 7: Phân tích những nguyên tắc và căn cứ cơ bản của việc lập quy hoạch sử
dụng đất đai.................................................................................................................12
Câu 8: Trình bày khái quát vai trò của sự quản lý nhà nước về đất đai hiện nay....
13
CÂU 9: Quy hoạch sử dụng đất chịu sự c động của các n bản quy phạm pháp
luật nào ? Luật Quy hoạch năm 2017 tác động như thế nào đến công tác lập
QHSDĐ giai đoạn 2021 – 2030 ?............................................................................... 13
Câu 10. Trình bày ng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia.
Phân tích vai trò và nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường trong mảng
công tác này................................................................................................................. 16
Câu 11. Phân tích các căn cứ để sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và
bền vững.......................................................................................................................18
Câu 12. Phân tích hệ thống các quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn
trước và hiện nay ?..................................................................................................... 20
Câu 13. Giải thích tại sao trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất lại phải sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu ?.................................................................... 20
Câu 14. Giải thích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất lại phải đặc biệt quan tâm
đến việc bố trí sử dụng đất theo yêu cầu của các mục đích sử dụng đất....... 21
Câu 15. Cơ sở khoa học của việc xác định các loại hình sử dụng đất tối ưu là gì ?
Lấy ví dụ minh họa.....................................................................................................22
Câu 16. Giải thích tại sao khi phân tích cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
thì nội dung sử dụng đất phải thích ứng với xu thế hợp tác hoá, khu vực hoá
và toàn cầu hoá. Lấy ví dụ minh họa........................................................................ 23
Câu 17. Nói quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, hãy phân tích quan điểm trên đối với quy mô cấp quốc gia....... 23
Câu 18. Hãy phân tích ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đối với thị trường
lOMoARcPSD| 58564916
bất động sản. Lấy ví dụ minh hoạ............................................................................. 24
Câu 19. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất cùng
cấp................................................................................................................................ 25
Câu 20. Phân tích sự khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy
hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.......................................................................... 26
Câu 21. Giải thích sao phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Khi
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc nào?27
Câu 22. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn, cho ví dụ
minh hoạ...................................................................................................................... 28
Câu 23. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính tổng hợp, cho ví dụ
minh hoạ...................................................................................................................... 29
Câu 24. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chiến lược và chỉ đạo
vĩ mô.............................................................................................................................30
Câu 25. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chính sách, cho ví
dụ minh hoạ.................................................................................................................31
Câu 26. Giải thích tại sao khi đánh giá tác động của phương án quy hoạch SDĐ tới
kinh tế, xã hội và môi trường thì nội dung đánh giá ở cấp quốc gia lại nhiều
hơn đối với các cấp tỉnh, huyện.................................................................................33
Câu 27. Hãy phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá phương án
QHSDĐ........................................................................................................................33
Câu 28. Hãy phân tích hệ thống chỉ tiêu về xã hội trong đánh giá phương án quy
hoạch sử dụng đất.......................................................................................................34
Câu 29. Hãy phân tích các chỉ tiêu về môi trường trong đánh giá phương án quy
hoạch sử dụng đất.......................................................................................................35
Câu 30. Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải dự báo các nhân tố
ảnh hưởng nào. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đó.............................................36
Câu 31. Hãy nêu thực trạng về công tác quy hoạch sử dụng đất trong thời gian
qua và rút ra các bài học kinh nghiệm..................................................................... 42
Câu 32. Nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia................... 44
(Bổ sung Câu 32) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh từ 01/01/2025 như
thế nào?........................................................................................................................45
Câu 33. Nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện........................47
Câu 34. Phân tích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất lại phải dự đoán ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu ? Lấy ví dụ minh họa.................................................. 48
Câu 35. Phân tích mối quan hệ trong công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp...50
Câu 36. Trình bày các nội dung của công tác điều tra, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội ở cấp lập quy hoạch sử dụng đất..........................................51
lOMoARcPSD| 58564916
Câu 37. Tại sao trong công tác quy hoạch sdụng đất lại phải đánh giá tình hình
sử dụng đất, biến động sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
kỳ trước. (Chat gpt :))))..............................................................................................53
Câu 38. Các nội dung xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất..................... 53
Câu 39. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì. :bài chưa
hoàn thiện, có thể thêm bảng sau trang 131.............................................................54
Câu 40. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các hoạt động
kinh tế - xã hội. Cho ví dụ minh hoạ.........................................................................57
Câu 41. Nêu vai trò của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh. Lấy ví dụ minh họa................................................. 58
Câu 42. Trình bày tóm tắt các phương pháp được sử dụng trong công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất......................................................................................59
Câu 43. Trình bày thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp..........................................................................................................63
Câu 44. Tại sao trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất lại phải đặc biệt quan
tâm tới công tác dự báo dân số..................................................................................64
Câu 45. Giải thích tại sao trong quy hoạch sử dụng đất phải xác định nhu cầu đất
đai cho các mục đích sử dụng.................................................................................... 64
Câu 46. Trình bày phương pháp xác định nhu cầu đất đai cho các mục đích sử
dụng..............................................................................................................................65
Câu 47. Trình bày nội dung, phương pháp đánh giá phương án quy hoạch sử
dụng đất.......................................................................................................................65
Câu 48. Trình bày mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các
ngành............................................................................................................................68
Câu 49. Trình bày ngắn gọn các biện pháp cải tạo, chuyển loại bảo vệ đất đang
được sử dụng hiện nay................................................................................................69
Câu 50. Trình bày tổng quan về công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất.......71
Câu 51. Trong Luật Quy hoạch năm 2017 quy định nội dung quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh được chuyển sang nội dung “Phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện”. Anh
(chị) giải thích nội dung trên và so sánh với quy định lập quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh thời gian trước đây.......................................................................................73
Câu 52. Phân tích ưu và nhược điểm của phương án “Phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện” trong công tác lập quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 với quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2011 – 2020...................................................................75
Câu 53. Cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng đất ở cấp lập quy hoạch? Có những giải pháp nào?......................................76
lOMoARcPSD| 58564916
Câu 54. Nói việc xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp
phải theo tư duy mới, vậy tư duy mới trong việc xây dựng các giải pháp là gì ?
(Mục III - Chương 3 - slide 130)................................................................................79
Câu 55. Việc tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất khi quy hoạch sử dụng đất
đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt được triển khai thực hiện như thế nào ?
(Điều IV - Luật Quy hoạch 2017)..............................................................................80
Câu 56. Phân tích vai trò của việc xây dựng hệ thống các loại bản đồ số trong quy
hoạch sử dụng đất các cấp......................................................................................... 82
Câu 57. Giải thích tại sao khi đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử
dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trường thì cấp Quốc gia và cấp tỉnh lại phải
đánh giá khả năng bảo đảm an ninh lương thực của phương án quy hoạch sử
dụng đất. (giáo trình QHSDĐ - tr.9)......................................................................... 83
Câu 58. Giải thích tại sao khi đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử
dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trường thì cấp Quốc gia lại phải đánh giá môi
trường chiến lược đối với phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. (giáo trình QHSDĐ - tr.60)..84
Câu 59. Giải thích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021
2030 lại phải lập và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch trước khi tiến hành công
tác lập quy hoạch sử dụng đất...................................................................................85
Câu 60. Có quan điểm cho rằng : « Công tác lập quy hoạch sử dụng đất trong
thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên việc triển khai thực hiện quy hoạch ở
một nơi, một số chỗ chưa đạt được kết quả như mong đợi » . Theo anh (chị) để
quy hoạch đi vào cuộc sống, chúng ta phải làm gì ?................................................86
lOMoARcPSD| 58564916
Câu 1: Khái quát về đất đai? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của đất đai.
Khái niệm:
- Theo C.Mác: Đất là mẹ, lao động là cha sản sinh ra mọi của cải vật chất
- Theo Luật đất đai 1993: Đất đai tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu vực dân xây dựng các sở kinh tế văn hóa hội an
ninh và quốc phòng.
Vai trò:
- Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá: Đất đai của mỗi quốc gia có giới hạn về
số lượng và vị trí
- Đất đai đóng vai trò làm địa bàn thực hiện các hoạt động của con người
+ Đất đai mang lại sự sống, không gian sống, môi trường sống
+ Đất đai là cơ sở, địa bàn để thực hiện các hoạt động của con người
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt: Đất đaiđiều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
của bất kỳ ngành sản xuất nào.
- Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng
- Cân bằng sinh thái: Đất đai cộng sinh với sinh vật trên tấm thảm xanh,
nguồn hình thành trạng thái cân bằng năng lượng giữa trái đất mặt trời bằng
cách trái đất hấp thụ, phản xạ chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời chuyển
đổi năng lượng của tuần hoàn khí quyển địa cầu. Đất đai cũng góp phần sản sinh
ra các loại sinh vật, tạo nên các khu hệ sinh thái đa dạng phát triển cân bằng
Đặc điểm:
- Diện tích có hạn: Thể hiện qua diện tích nh thổ của mỗi quốc gia, địa giới hành
chính của mỗi địa phương…
- Vị trí cố định: Được thể hiện thông qua hệ tọa độ địa lý
- Có giá và giá trị sử dụng đặc biệt
- Có khả năng tái tạo
(Đối với Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu)
Câu 2: Giải thích tại sao nói đất đai liệu sản xuất đặc biệt chủ yếu trong
các loại tư liệu SX (Câu này thầy bảo k thi nma tl như câu 3 thôi) Câu 3: Đất khác
các loại tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào ?
Đất đai điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất hoạt động của
con người, vừa đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như: xây dựng nhà
xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất,
dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần
lOMoARcPSD| 58564916
lưu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất đất so với các liệu sản xuất
khác như sau:
- Đặc điểm tạo thành: đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí nhận thức của con
người; là sản phản của tự nhiên, có trước lao động, điều kiện tự nhiên của lao
động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác động của lao
động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
- Tính hạn chế về số lượng: đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện tích đất
(số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất
khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tùy theo nhu cầu của xã hội.
- Tính không đồng nhất: đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất
dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về
chất ợng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình công nghệ
quy định).
- Tính không thay thế: đất không thể thay thế bằng liệu sản xuất khác, những
thay thế do áp dụng KHCN tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời, không
ổn định như tính vốn có của đất. Các liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức độ
phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất khác
hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.
- Tính cố định vị trí: đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử dụng
không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các liệu sản xuất khác được
sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tùy theo
sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào tác động
của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt trong sản xuất nông-lâm
nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ phì
nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất
tùy thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất giá trị đặc biệt), không liệu
sản xuất nào được. Các liệu sản xuất khác đều bị hỏng dần, hiệu ích sử
dụng giảm và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất. thể nói rằng đất không
thể đối tượng của từng thể. Đất chúng ta đang sử dụng, tự coi của
mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại
và tái sản xuất cho các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần
làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau.
Câu 4: Phân tích các tính chất bản của đất cần quan tâm khi lập quy hoạch sử
dụng đất
- Tính chất địa chất - thổ nhưỡng:
lOMoARcPSD| 58564916
+ Đất được hình thành trên cơ sở những yếu tố chính là: Đá mẹ (nền địa chất), địa
hình, khí hậu, thực vật, thời gian và các yếu tố tác động của con người.
+ Lớp phủ thổ nhưỡng có tính chất cơ lý, tính chất hóa học khác nhau, các tính chất
này liên quan trực tiếp chặt chẽ với trước hết đá mẹ điều kiện địa hình,
sau đó điều kiện khí hậu, thảm thực vật, thời gian sự c động của con người
+ Các ngành sản xuất khác nhau liên quan đến địa chất và thnhưỡng của đất
các góc độ và mức độ khác nhau.
- Tính chất thảm thực vật, tự nhiên:
+ Từ diện tích mặt nước, sa mạc, ng tuyết 2 cực diện tích con người đã sử
dụng để xây dựng các công trình xây dựng, giao thông hầu hết diện tích còn lại
của bề mặt trái đất (đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng) đều được bao phủ bởi lớp
thảm thực vật.
+ Nghiên cứu các đặc tính thảm thực vật tự nhiên cho ta biết khả năng thích nghi của
các loại cây trồng (vì các giống cây trồng đều nguồn gốc từ các giống cây
hoang dã trong tự nhiên).
+ Nghiên cứu thảm thực vật nhân tạo, tập đoàn cây trồng nông- lâm nghiệp hiện tại
cho ta cơ sở khoa học thực tiễn cho việc lựa chọn tập đoàn cây trồng trên địa
bàn.
- Các điều kiện khí hậu, thời tiết:
+ Đất đai được phân bố tại các vị trí cố định trên diện tích bề mặt trái đất, gắn liền
với từng vùng có điều kiện thời tiết khác nhau. Khi QH, KHSDĐ cho những đối
tượng có địa bàn rộng, điều kiện thời tiết có nhiều biến đổi thì cần nghiên cứu kỹ
thời tiết từng vùng để QH, KHSDĐ, bố trí lựa chọn cây trồng, vật nuôi thích hợp,
đảm bảo năng suất và hiệu quả cao do mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp
với một số điều kiện thời tiết thích hợp.
- Điều kiện thủy văn: Điều kiện thủy văn cũng có vai trò quan trọng trong việc tổ
chức sử dụng hợp lí đất đai, chúng có tác dụng to lớn đối với sx và đời sống con
người vì:
+ Vừa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho con người, cung cấp nước tưới cho cây
trồng, là nguồn tiêu nước khi úng ngập.
+ Hệ thống thủy văn tạo cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, đồng thời có tác dụng điều
hòa tiểu khí hậu trong vùng. Hệ thống thủy văn bên cạnh những tác dụng tích cực
còn có những ảnh hưởng xấu đến tổ chức SDD và đời sống như: Gây cản trở giao
thông đường bộ, làm tăng chi phí sx,...
Câu 5: Quy hoạch sử dụng đất gì. y nêu vai trò, đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 58564916
- QHSDĐ việc phân bổ khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - hội đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
- QHSDĐ cũng hệ thống các giải pháp mang tính kinh tế - kỹ thuật – pháp lý để
quản lý tài nguyên và tài sản đất đai quốc gia.
Vai trò:
- QH, KHSDĐ công cụ quản nhà nước về đất đai hiệu quả, p phần tích
cực vào việc phân bổ và sử dụng ngày càng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững tài nguyên đất đai.
- cấu SDĐ được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cấu kinh tế,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - hội; đẩy mạnh tiến trình CNH - HĐH
đất nước.
- QH, KHSDĐ đã tạo ra quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, y
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- QH, KHSDĐ đã trở thành căn cứ để tiến hành thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích SDĐ.
- Quy hoạch sử dụng đất cụ thể hóa định hướng phát triển KT-XH; Giúp các cấp
lãnh đạo được định hướng sử dụng quỹ đất, bố trí các nguồn lực của địa
phương một cách khoa học, đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả; Giúp cho việc khai
thác tài nguyên một cách có kế hoạch, ổn định và bền vững.
- QH, KHSDĐ căn cđể hoạch định các chính sách kinh tế- hội nhằm ổn
định chính trị- xã hội tại địa phương, cụ thể như:
+ Nâng cao vai trò, công cụ quản lý nhà nước, quản lý xã hội
+ Bố trí, phân bổ quỹ đất theo kế hoạch phát triển kinh tế và các mục tiêu xã hội
+ Chính sách thu hút đầu tư gắn với nguồn lực của địa phương
+ Bố trí kế hoạch thu chi ngân sách từ đất
+ Xây dựng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư, ổn định cuộc sống
+ Chính sách về lao động, việc làm
+ Chính sách đào tạo chuyển nghề cho người nông dân Đặc
điểm:
- Tính chính sách: QH, KHSDĐ một công cụ quản khoa học của nhà nước
gắn liền với các chính sách về đất đai. nước ta, QH, KHSDĐ nhằm phục vụ
cho nhu cầu của người sử dụng đất quyền lợi của toàn hội, p phần giải
quyết tốt các mối quan hệ trong quản sử dụng đất để sử dụng, bảo vệ
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội
lOMoARcPSD| 58564916
-
- Tính tổng hợp: Thể hiện 2 mặt:
+ QH, KHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học hội,
kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái,…
+ Đối tượng nghiên cứu của QH, KHSDĐ khai thác, sử dụng, cải tạo bảo vệ
toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. QH, KHSDĐ
đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
=> Với đặc điểm này, QH, KHSDĐ nhận trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu SDĐ,
điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định điều phối
phương hướng, phương thức phân bổ SDĐ phù hợp với mục tiêu KT- XH, đảm bảo cho
nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao.
-
- Tính dài hạn: QH, KHSDĐ dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển
kinh tế, hội lâu dài. Căn cứ vào dự báo phương hướng xu thế biến động dài
hạn của những yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng như: Sự thay đổi về dân số, tiến
bộ kỹ thuật, đô thị hóa, CNH HĐH nông nghiệp, cấu lao động, xu thế biến
động của các nước trong khu vực trên thế giới, từ đó xây dựng các QHSDĐ
trung dài hạn về sử dụng đất, đề ra các phương hướng, chính sách biện pháp
có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất
5 năm và hàng năm.
-
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự
báo trước được xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố SDĐ
một cách tổng quát chứ không thể dự kiến được các hình thức nội dung chi
tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược về SDĐ của
các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu, chiến lược của việc SDĐ trong vùng;
+ Cấm đối nhu cầu SDĐ tổng quát của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu SDĐ và phân bố đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới các hình thức quản lý việc SDĐ trong vùng;
+ Đề xuất chính sách và biện pháp lớn để đạt được mục tiêu
- Tính khả biến: Do tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều
phương diện khác nhau, QHSDĐ chỉ một trong những giải pháp nhằm biến đổi
hiện trạng SDĐ sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ sẽ trở
lOMoARcPSD| 58564916
nên không còn phù hợp nữa. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch
điều chỉnh biện pháp thực hiện cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
Quy hoạch, QHSDĐ luôn quy hoạch động, một quá trình lặp đi lặp lại theo
chu kỳ: Quy hoạch Thực hiện Quy hoạch lại hoặc chỉnh Tiếp tục thực
hiện với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao
Câu 6: Phân tích các chức năng và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện
nay
Hệ thống QHSDĐ:
1. QHSDĐ theo đơn vị hành chính: QHSDĐ cấp quốc gia, cấp huyện.
Chức năng:
Cấp quốc gia:
- Phân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp
tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực:
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng phát triển các
ngành, lĩnh vực; tình hình dân số, lao động, việc làm thu nhập, tập quán
liên quan đến sử dụng đất; thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn;
+ Phân tích, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất;
+ Phân tích đánh giá tình hình quản nhà nước về đất đai liên quan đến việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất, gồm hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất, biến
động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước, hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường trong việc sử dụng đất;
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước trên cơ sở
các chỉ tiêu quy hoạch;
+ Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực phi
nông nghiệp và tiềm năng của nhóm đất chưa sử dụng
- Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất: Biến động sử dụng đất nông
nghiệp; phi nông nghiệp; chưa sử dụng.
- Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch:
+ Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia;
lOMoARcPSD| 58564916
+ Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50
năm.
- Xây dựng phương án sử dụng đất đáp ứng mục tiêu quốc gia về phát triển kinh
tế - hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai
ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xác định khoanh định cụ thể diện tích các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia,
bao gồm:
+ Đất trồng lúa (trong đó có đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt); đất
rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất (trong đó đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên);
+ Đất khu công nghiệp; đất khu kinh tế; đất khu công nghệ cao; đất đô thị; đất quốc
phòng; đất an ninh; đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia gồm đất giao thông, đất
xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục
đào tạo, đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao, đất công trình năng lượng, đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất xây dựng kho dự trữ quốc gia, đất có di tích lịch
sử - văn hóa; đất bãi thải, xử lý chất thải;
+ Đất chưa sử dụng, gồm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch
đất chưa sử dụng còn lại.
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các vùng.
- Đánh giá tác động của phương án phân bổ tchức không gian sử dụng đất đến
kinh tế, xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
- Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống
sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Cấp huyện:
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn tỉnh đã được phân bổ trong
QHSDĐ cấp quốc gia;
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh, bao gồm: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản
tập trung; đất xây dựng trụ sở quan, công trình sự nghiệp cấp tỉnh; đất phát
triển hạ tầng cấp tỉnh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất tôn giáo, tín ngưỡng;
đất nghĩa trang, nghĩa địa do tỉnh quản lý;
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của tỉnh;
lOMoARcPSD| 58564916
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng; - Xây dựng bản đồ
QHSDĐ cấp tỉnh; - Giải pháp thực hiện QHSDĐ.
2. QHSDĐ theo ngành, lĩnh vực: QHSDĐ Đất quốc phòng; QHSDĐ đất an ninh.
Chức năng:
Quốc phòng:
- Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế hội, quốc phòng, an
ninh và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia;
- Xác định vị trí, diện tích quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản
lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tếxã hội;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
An ninh:
- Phân tích, đánh gthực trạng các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất an
ninh; dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất an ninh; xác định quan điểm
và mục tiêu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch; định hướng sử dụng đất an
ninh trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm; xác định chỉ
tiêu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch phân bố đến từng đơn vị hành
chính cấp tỉnh...
Câu 7: Phân tích những nguyên tắc căn cứ bản của việc lập quy hoạch sử
dụng đất đai.
Nguyên tắc:
- Quy hoạch SDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng;
- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa
phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu
quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Nội dung phân bổ sdụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc
gia.
Căn cứ
- Về thực chất quy hoạch sử dụng đất chính là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai o sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất
đồng thời thực hiện việc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai tổ chức sử dụng
đất như một liệu sản xuất đặc biệt. Để hình thành được các quyết định đúng
lOMoARcPSD| 58564916
đắn, quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào 2 nhóm căn cứ chủ yếu là yêu cầu chủ
quan và điều kiện thực tế khách quan.
* Yêu cầu chủ quan: yêu cầu chung yêu cầu của hội, của nên kinh tế quốc dân
(hoặc của địa phương) đối với các ngành kinh tế khác nhau liên quan đến việc sử
dụng đất. Yêu cầu của xã hội và nền kinh tế luôn thay đổi tùy theo sự phát triển, do vậy
khi quy hoạch sử dụng đất phải nắm bắt được các yêu cầu này. Yêu cầu chủ quan được
thể hiện thông qua nhóm căn cứ cụ thể gồm:
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Nhu cầu sử dụng đất đai.
- Quy hoạch phát triển các ngành và địa phương
- Định mức sử dụng đất đai
- Yêu cầu bảo vệ môi trường, yêu cầu bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh…
* Điều kiện thực tế khách quan: Điều kiện thực tế khách quan là căn cứ rất quan trọng,
quyết định tính thực tiễn và khoa học của quy hoạch sử dụng đất.
- Điều kiện tự nhiên: Địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn, khoáng sản ...
- Điều kiện xã hội: Hiện trạng sử dụng quỹ đất, thực trạng phát triển sản xuất, khả năng
đầu tư, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học ng nghệ, kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai kỳ trước…
Câu 8: Trình bày khái quát vai trò của sự quản lý nhà nước về đất đai hiện nay.
Vai trò
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập quản lý hồ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Đăng
quyền sử dụng đất, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
- Thống kê, kiểm kê đất đai:
+ Quản lý tài chính về đất đai
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản +
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. + Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai.
lOMoARcPSD| 58564916
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Đánh giá biến động sử dụng các loại đất đai của thời kì 10 m trước quy hoạch trong
đó nêu quy luật, xu thế nguyên nhân biến động, biện pháp bảo vệ và gìn giữ ổn
định diện tích đất đai (đặc biệt là các đất canh tác).
CÂU 9: Quy hoạch sử dụng đất chịu sự c động của các n bản quy phạm pháp
luật nào ? Luật Quy hoạch năm 2017 tác động như thế o đến công tác lập
QHSDĐ giai đoạn 2021 – 2030 ?
Quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của nhiều văn bản pháp luật, bao gồm:
1. Luật Đất đai năm 2013.
2. Luật Quy hoạch năm 2017.
3. Luật Xây dựng năm 2014.
4. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
5. Nhiều nghị định, thông quyết định khác liên quan đến lĩnh vực đất đai, quy
hoạch và xây dựng.
Luật Quy hoạch năm 2017 tác động rất lớn đến công tác lập Quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2021 - 2030. Theo Luật Quy hoạch m 2017, Quy hoạch sử dụng đất phải được
lập trên sở đánh giá, tính toán dự báo các yếu tvề kinh tế, hội, văn hóa, i
trường, tài nguyên đất đai, địa hình, địa chất khí hậu, đồng thời phải đảm bảo phù
hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - hội, quy hoạch chung của địa phương
quy hoạch lĩnh vực khác.
Ngoài ra, Luật Quy hoạch năm 2017 cũng quy định rõ các nhiệm vụ, quy trình phân
chia trách nhiệm của các quan, tổ chức nhân trong việc lập thực hiện Quy
hoạch sử dụng đất.
Sau khi luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 được ban hành, cấp độ đơn vị hành chính
cấp huyện chỉ còn tồn tại hai (02) loại hình quy hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện của ngành tài nguyên môi trường quy hoạch xây dựng cấp huyện (quy hoạch
xây dựng vùng huyện quy hoạch chung đô thị) của ngành xây dựng. Trong đó luật
Quy hoạch ng xác định quy hoạch chung đô thị quy hoạch thuộc hthống quy hoạch
quốc gia (khoản 5, điều 5, Luật Quy hoạch), còn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
quy hoạch xây dựng vùng huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành (phụ
lục 2, Luật Quy hoạch). Luật Quy hoạch cũng nêu rõ, việc tổ chức thực hiện quy hoạch
chung đô thị cấp huyện được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
vùng huyện được quy định tại Luật Xây dựng và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được
quy định tại Luật Đất đai.
lOMoARcPSD| 58564916
Với những điều khoản quy định trong Luật Quy hoạch, vẻ như c quy hoạch ở cấp
độ đơn vị hành chính cấp huyện hầu như không bị tác động, tuy nhiên với việc loại bỏ
các quy hoạch khác trên địa bàn huyện, cũng như việc tổ chức, sắp xếp lại toàn bộ hệ
thống quy hoạch theo nguyên tắc có thứ bậc rõ ràng hơn và sự tích hợp đa ngành cao,
có thể thấy rằng vị thế của quy hoạch xây dựng vùng huyện và quy hoạch chung đô th
cấp huyện đã sự thay đổi, dẫn đến phải những điều chỉnh về quy trình (bao gồm
quy trình phối hợp với các quy hoạch trên cùng địa bàn), về nội dung cho phù hợp
đáp ứng được với vai trò mới. Bên cạnh đó, việc triển khai đồng loạt các cấp độ quy
hoạch quốc gia, vùng, tỉnh, huyện, xã là không thể làm được, trong khi nhu cầu quy
hoạch để quản các cấp độ hành chính thực sự cần thiết thế sẽ tạo ra một giai
đoạn chuyển tiếp trong đó việc quy hoạch cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch cấp trên sẽ
gặp phải các vướng mắc cần có quy định để giải quyết. Các tác động cụ thể đề xuất
được đưa ra cụ thể dưới đây:
1. Tác động của Luật quy hoạch đối với công tác quy hoạch xây dựng các đơn vị hành
chính cấp huyện
a. Đối với quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quy hoạch tỉnh nội dung đề xuất phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện, vì vậy quy hoạch xây dựng vùng huyện là quy hoạch để làm rõ hơn các nội
hàm của các đề xuất vphương án quy hoạch vùng huyện quy hoạch tỉnh. Tuy nhiên
cách thức và nội dung xây dựng các đề xuất phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch xây dựng vùng huyện hiện đang
sự trùng lặp, cần phải được phân định rõ ràng và được chi tiết hơn trong các quy định
của hệ thống văn bản pháp quy của Luật Xây dựng.
Cũng theo luật Quy hoạch, trên địa bàn cấp huyện hai (02) quy hoạch mang tính kỹ
thuật chuyên ngành để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh là quy hoạch xây dựng vùng huyện và
quy hoạch sử dụng đất huyện. Về bản, hệ thống luật Xây dựng hệ thống luật Đất
đai đã những quy định riêng cho từng loại hình quy hoạch, tuy nhiên một số nội
dung sự trùng lặp dẫn đến khả năng xảy ra mâu thuẫn trong quá trình triển khai
lập và quản lý quy hoạch là các nội dung về sử dụng đất trong các khu vực có y dựng
đô thị, khu chức năng. Mâu thuẫn này không hoàn toàn bắt nguồn từ việc xuất hiện luật
Quy hoạch, tuy nhiên với việc luật Quy hoạch đưa hai (02) quy hoạch này về cùng một
cấp độ là quy hoạch kthuật, chuyên ngành dẫn đến việc cần phải có sự phân chia phạm
vi tác động của từng quy hoạch một cách cụ thể, rõ ràng hơn, tránh việc quy định chồng
chéo.
b.Đối với quy hoạch chung đô thị có cấp hành chính tương đương cấp huyện Trong quy
hoạch tỉnh nội dung đề xuất quy hoạch hthống đô thị ng thôn, vậy quy
hoạch đô thị quy hoạch để làm hơn các nội hàm của các đề xuất quy hoạch hệ thống
lOMoARcPSD| 58564916
đô thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh. Nội dung quy hoạch chung đô thị cấp huyện
đã được quy định rõ ràng trong hệ thống văn bản pháp quy của Luật Xây dựng và Luật
Quy hoạch đô thị. Tuy nhiên cách thức và nội dung xây dựng các đề xuất quy hoạch đô
thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch các đô thị có cấp hành chính tương
đương cấp huyện chưa được được phân định ràng hơn về mức độ chi tiết của từng
cấp độ quy hoạch.
cấp huyện n cạnh quy hoạch đô thị theo luật Quy hoạch vẫn tồn tại quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện theo luật Đất đai, vì vậy cần phải xem xét mối quan hệ giữa hai (02)
loại Quy hoạch này. Bên cạnh đó, trên địa bàn cấp huyện ngoài quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, các quy hoạch chuyên ngành khác đều bị loại bỏ khỏi danh sách các quy
hoạch phải thực hiện trong khi đối với đô thị các yêu cầu về tổ chức phát triển không
gian, đất đai hạ tầng gắn liền với quá trình xây dựng đô thị vậy quy hoạch đô thị
phải là định hướng cho các quy hoạch khác trên cùng địa bàn. Việc xác định vị thế, vai
trò của quy hoạch chung đô thị cấp huyện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cũng
như việc tích hợp đa ngành vào quy hoạch chung đô thị cũng cần phải được quy định cụ
thể, thống nhất.
c. Vấn đề trong quá trình thực hiện chuyển tiếp
Các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thcấp hành chính tương đương cấp huyện
phải tuân thủ theo quy hoạch tỉnh được duyệt (trong đó có các đề xuất về quy hoạch hệ
thống đô thị nông thôn các đề xuất về phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện) đương nhiên trên đó các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, quy hoạch Tỉnh (và cả quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng) chưa được xây dựng cần phải xác định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên
địa bàn ranh giới hành chính cấp huyện sẽ phải tuân thủ theo các quy hoạch (còn hiệu
lực) nào.
Câu 10. Trình bày công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia.
Phân tích vai trò và nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường trong mảng công
tác này.
I. Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia (10NV)
- Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của quy hoạch;
- Phạm vi, ranh giới, thời kỳ quy hoạch;
- Quan điểm, mục tiêu và định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm
nhìn từ 30 đến 50 năm;
- Dự báo xu thế biến động sử dụng đất;
- Yêu cầu về sở dữ liệu đất đai, phân tích đánh giá hiện trạng đất đai, thực trạng sử
dụng đất và định hướng sử dụng đất;
lOMoARcPSD| 58564916
- Yêu cầu về xác định chỉ tiêu sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, đất rừng, đất phi
nông nghiệp đất chưa sử dụng; - Yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược; - Kế
hoạch, tiến độ lập quy hoạch.
- Xác định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;
- Dự toán chi phí lập quy hoạch;
2) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách
hồ sơ).
3. tả phương pháp tiếp cận; đánh giá hiệu quả các công cụ phương pháp
chủ yếu sử dụng để lập quy hoạch.
II. Nội dung lập QH sử dụng đất cấp quốc gia
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - hội môi trường tác động
đến việc sử dụng đất, bao gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn i nguyên và môi trường; - Phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng phát triển các ngành, lĩnh
vực; tình hình dân số, lao động, việc làm thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng
đất; thực trạng phát triển đô thị phát triển nông thôn; - Phân tích, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất.
2. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch
sử dụng đất kỳ trước tiềm năng đất đai, bao gồm những vấn đề chủ yếu sau
đây:
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất
đai liên quan đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất gồm hiện trạng sử dụng đất theo
từng loại đất, biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước, hiệu
quả kinh tế, hội, môi trường trong việc sử dụng đất; Đánh giá những mặt tồn tại
nguyên nhân;
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước trên cơ sở
các chỉ tiêu quy hoạch; đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân, rút ra
bài học kinh nghiệm;
- Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
3. Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch.
4. Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng,
đất phi nông nghiệp, bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm;
lOMoARcPSD| 58564916
- Xác định các chỉ tiêu sdụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó, xác định diện tích một số loại đất gồm đất
trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu
công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển
hạ tầng cấp quốc gia, đất di tích danh thắng, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
- Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến
từng vùng và từng đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Tổng hợp cân đối nhu cầu sử dụng đất, c định các chtiêu sử dụng đất phân
bổ đến từng vùng và từng đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
- khả năng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh
hưởng đến đời sống c hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề
nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất; tác động của phương án quy hoạch sử dụng
đất đến quá trình đô thị hóa phát triển hạ tầng; tôn tạo di ch lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc; khả năng khai thác hợp tài nguyên
thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng;
- Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; giải pháp tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai.
6. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất quốc gia trên bản đồ tỷ lệ 1/1000.000
1/500.000 đối với các khu vực trọng điểm, bản đồ số hóa điện tử, bản đồ
sơ đồ chuyên đề.
7. Nội dung của Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải được thể hiện trong báo cáo
quy hoạch (báo cáo tổng hợp, o cáo tóm tắt) các bản đồ, đồ, sở dữ
liệu quy hoạch.
2B
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) là cơ quan có vai trò quản lý và điều hành các
hoạt động liên quan đến tài nguyên môi trường trên toàn quốc. Trong công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia, Bộ TN&MT có nhiệm vụ chính như
sau:
1. Phát triển kế hoạch chính sách về quản tài nguyên môi trường: Bộ
TN&MT định hướng và đề xuất các chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và môi
trường để phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia.
lOMoARcPSD| 58564916
2. Điều phối, quản lý và giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đai cấp quốc gia: Bộ TN&MT đảm bảo vai trò điều phối, quản lý và giám sát việc thực
hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia. Điều này được quy định trong
Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Cụ thể, Bộ TN&MT các nhiệm vụ sau đây:
- Lập và ban hành các văn bản pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, ớng
dẫn, định mức và dự toán về đất đai cấp quốc gia.
- Thực hiện đánh giá, xác định tình trạng sử dụng đất đai cấp quốc gia, đề xuất các biện
pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển đất đai cấp quốc gia.
- Điều phối quản việc lập, thẩm định, triển khai theo i kế hoạch hoạt động
của tổ chức.
- Hỗ trợ quản lý và giám sát hoạt động của nhân viên trong tổ chức.
- Lên kế hoạch tổ chức các chương trình đào tạo, huấn luyện cho nhân viên. - Theo
dõi và đánh giá hiệu quả của các hoạt động và chương trình đào tạo, huấn luyện.
- Thực hiện các công việc khác liên quan đến quản phát triển nhân sự trong tổ
chức.
Câu 11. Phân tích các căn cứ để sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững
Đất đai tài nguyên cùng quý giá, liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nônglâm
nghiệp, một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền ng
nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến ợc phát triển nền kinh tế nói chung.
môi trường sống, sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều 54 Hiến
pháp năm 2013 cũng đã quy định:
“Đất đai tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật”.
Chính vì vậy để bảo vệ quỹ đất quốc gia, quản lý đất đai một cách hợp lý cũng như nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, Luật Đất đai năm 2013 đã đặt ra những nguyên tắc sử dụng
đất bắt buộc phải được tuân thủ và thực hiện nghiêm túc.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan
trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhân
loại, bởi nhiều lẽ:
Một là, tài nguyên đất cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là liệu sản xuất
nông - lâm nghiệp chủ yếu, sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói
đến tầm quan trọng của đất, từ xa a, người Ấn Độ, người Ả-rập, người Mỹ đều
cách ngôn bất hủ: “Đất tài sản vay mượn của con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh
“...đất không phải tài sản thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người Thổ Nhĩ K
coi “có một chút đất còn quý hơn vàng”. Người Lan coi “mất đất n tồi tệ hơn
lOMoARcPSD| 58564916
sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định “Mặc
cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào
đất”. Đối với Việt Nam, một đất nước với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng
đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất hạn, đất khả năng canh tác càng ít i. Toàn lục địa trừ
diện tích đóng băng nh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ 13.340 triệu héc-ta. Trong đó
phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc
quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn
chiến tranh. Diện tích đất khả năng canh tác của lục địa chỉ 3.030 triệu héc-ta.
Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do áp lực
tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuât. Bình
quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều
quốc gia khu vực châu Á, Thái nh Dương ới 0,15 ha, Việt Nam chỉ còn 0,11
ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, để đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần 0,4 ha
đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của chiến tranh
nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn
tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị thoái hóa, trong đó 1.260 triệu
héc-ta tập trung châu Á, Thái Bình Dương. Việt Nam hiện 16,7 triệu héc-ta bị
xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu c-ta đất tầng mỏng độ phì thấp, 3
triệu héc-ta đất thường bị khô hạn sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn
hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất
thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học
để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác đời sống còn bị đe
dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ,quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học
đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên đất
tốt mới hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần thiết cho canh
tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm. Vì vậy, mỗi khi
sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho c mục đích khác cần n nhắc kỹ để không
rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916 MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
Câu 1: Khái quát về đất đai? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của đất đai..................5
Câu 2: Giải thích tại sao nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong
các loại tư liệu SX (Câu này thầy bảo k thi nma tl như câu 3 thôi)......................... 5
Câu 3: Đất khác các loại tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào ?......................................5

Câu 4: Phân tích các tính chất cơ bản của đất cần quan tâm khi lập quy hoạch sử
dụng đất.........................................................................................................................6
Câu 5: Quy hoạch sử dụng đất là gì. Hãy nêu vai trò, đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất.........................................................................................................................7
Câu 6: Phân tích các chức năng và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
hiện nay........................................................................................................................10
Câu 7: Phân tích những nguyên tắc và căn cứ cơ bản của việc lập quy hoạch sử
dụng đất đai.................................................................................................................12
Câu 8: Trình bày khái quát vai trò của sự quản lý nhà nước về đất đai hiện nay.... 13
CÂU 9: Quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của các văn bản quy phạm pháp
luật nào ? Luật Quy hoạch năm 2017 tác động như thế nào đến công tác lập
QHSDĐ giai đoạn 2021 – 2030 ?............................................................................... 13
Câu 10. Trình bày công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia.
Phân tích vai trò và nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường trong mảng
công tác này................................................................................................................. 16
Câu 11. Phân tích các căn cứ để sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và
bền vững.......................................................................................................................18
Câu 12. Phân tích hệ thống các quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn
trước và hiện nay ?..................................................................................................... 20
Câu 13. Giải thích tại sao trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất lại phải sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu ?.................................................................... 20
Câu 14. Giải thích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất lại phải đặc biệt quan tâm
đến việc bố trí sử dụng đất theo yêu cầu của các mục đích sử dụng đất....... 21
Câu 15. Cơ sở khoa học của việc xác định các loại hình sử dụng đất tối ưu là gì ?
Lấy ví dụ minh họa.....................................................................................................22
Câu 16. Giải thích tại sao khi phân tích cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
thì nội dung sử dụng đất phải thích ứng với xu thế hợp tác hoá, khu vực hoá
và toàn cầu hoá. Lấy ví dụ minh họa........................................................................ 23
Câu 17. Nói quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, hãy phân tích quan điểm trên đối với quy mô cấp quốc gia....... 23
Câu 18. Hãy phân tích ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đối với thị trường lOMoAR cPSD| 58564916
bất động sản. Lấy ví dụ minh hoạ............................................................................. 24
Câu 19. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất cùng
cấp................................................................................................................................ 25
Câu 20. Phân tích sự khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy
hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.......................................................................... 26
Câu 21. Giải thích vì sao phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Khi
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc nào?27
Câu 22. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn, cho ví dụ
minh hoạ...................................................................................................................... 28
Câu 23. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính tổng hợp, cho ví dụ
minh hoạ...................................................................................................................... 29
Câu 24. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chiến lược và chỉ đạo
vĩ mô.............................................................................................................................30
Câu 25. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chính sách, cho ví
dụ minh hoạ.................................................................................................................31
Câu 26. Giải thích tại sao khi đánh giá tác động của phương án quy hoạch SDĐ tới
kinh tế, xã hội và môi trường thì nội dung đánh giá ở cấp quốc gia lại nhiều
hơn đối với các cấp tỉnh, huyện.................................................................................33
Câu 27. Hãy phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá phương án
QHSDĐ........................................................................................................................33
Câu 28. Hãy phân tích hệ thống chỉ tiêu về xã hội trong đánh giá phương án quy
hoạch sử dụng đất.......................................................................................................34
Câu 29. Hãy phân tích các chỉ tiêu về môi trường trong đánh giá phương án quy
hoạch sử dụng đất.......................................................................................................35
Câu 30. Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải dự báo các nhân tố
ảnh hưởng nào. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đó.............................................36
Câu 31. Hãy nêu thực trạng về công tác quy hoạch sử dụng đất trong thời gian
qua và rút ra các bài học kinh nghiệm..................................................................... 42
Câu 32. Nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia................... 44
(Bổ sung Câu 32) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh từ 01/01/2025 như
thế nào?........................................................................................................................45
Câu 33. Nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện........................47
Câu 34. Phân tích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất lại phải dự đoán ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu ? Lấy ví dụ minh họa.................................................. 48
Câu 35. Phân tích mối quan hệ trong công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp...50
Câu 36. Trình bày các nội dung của công tác điều tra, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội ở cấp lập quy hoạch sử dụng đất..........................................51 lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 37. Tại sao trong công tác quy hoạch sử dụng đất lại phải đánh giá tình hình
sử dụng đất, biến động sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
kỳ trước. (Chat gpt :))))..............................................................................................53
Câu 38. Các nội dung xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất..................... 53
Câu 39. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì. :bài chưa
hoàn thiện, có thể thêm bảng sau trang 131.............................................................54
Câu 40. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các hoạt động
kinh tế - xã hội. Cho ví dụ minh hoạ.........................................................................57
Câu 41. Nêu vai trò của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh. Lấy ví dụ minh họa................................................. 58
Câu 42. Trình bày tóm tắt các phương pháp được sử dụng trong công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất......................................................................................59
Câu 43. Trình bày thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp..........................................................................................................63
Câu 44. Tại sao trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất lại phải đặc biệt quan
tâm tới công tác dự báo dân số..................................................................................64
Câu 45. Giải thích tại sao trong quy hoạch sử dụng đất phải xác định nhu cầu đất
đai cho các mục đích sử dụng.................................................................................... 64
Câu 46. Trình bày phương pháp xác định nhu cầu đất đai cho các mục đích sử
dụng..............................................................................................................................65
Câu 47. Trình bày nội dung, phương pháp đánh giá phương án quy hoạch sử
dụng đất.......................................................................................................................65
Câu 48. Trình bày mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các
ngành............................................................................................................................68
Câu 49. Trình bày ngắn gọn các biện pháp cải tạo, chuyển loại bảo vệ đất đang
được sử dụng hiện nay................................................................................................69
Câu 50. Trình bày tổng quan về công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất.......71
Câu 51. Trong Luật Quy hoạch năm 2017 quy định nội dung quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh được chuyển sang nội dung “Phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện”. Anh
(chị) giải thích nội dung trên và so sánh với quy định lập quy hoạch sử dụng đất

cấp tỉnh thời gian trước đây.......................................................................................73
Câu 52. Phân tích ưu và nhược điểm của phương án “Phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện” trong công tác lập quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 với quy hoạch sử

dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2011 – 2020...................................................................75
Câu 53. Cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng đất ở cấp lập quy hoạch? Có những giải pháp nào?......................................76 lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 54. Nói việc xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp
phải theo tư duy mới, vậy tư duy mới trong việc xây dựng các giải pháp là gì ?
(Mục III - Chương 3 - slide 130)................................................................................79
Câu 55. Việc tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất khi quy hoạch sử dụng đất
đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt được triển khai thực hiện như thế nào ?
(Điều IV - Luật Quy hoạch 2017)..............................................................................80
Câu 56. Phân tích vai trò của việc xây dựng hệ thống các loại bản đồ số trong quy
hoạch sử dụng đất các cấp......................................................................................... 82
Câu 57. Giải thích tại sao khi đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử
dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trường thì cấp Quốc gia và cấp tỉnh lại phải
đánh giá khả năng bảo đảm an ninh lương thực của phương án quy hoạch sử

dụng đất. (giáo trình QHSDĐ - tr.9)......................................................................... 83
Câu 58. Giải thích tại sao khi đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử
dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trường thì cấp Quốc gia lại phải đánh giá môi
trường chiến lược đối với phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. (giáo trình QHSDĐ - tr.60)..84

Câu 59. Giải thích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 –
2030 lại phải lập và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch trước khi tiến hành công
tác lập quy hoạch sử dụng đất...................................................................................85
Câu 60. Có quan điểm cho rằng : « Công tác lập quy hoạch sử dụng đất trong
thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên việc triển khai thực hiện quy hoạch ở
một nơi, một số chỗ chưa đạt được kết quả như mong đợi » . Theo anh (chị) để

quy hoạch đi vào cuộc sống, chúng ta phải làm gì ?................................................86 lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 1: Khái quát về đất đai? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của đất đai. Khái niệm:
- Theo C.Mác: Đất là mẹ, lao động là cha sản sinh ra mọi của cải vật chất
- Theo Luật đất đai 1993: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu vực dân cư xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội an ninh và quốc phòng. Vai trò:
- Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá: Đất đai của mỗi quốc gia có giới hạn về số lượng và vị trí
- Đất đai đóng vai trò làm địa bàn thực hiện các hoạt động của con người
+ Đất đai mang lại sự sống, không gian sống, môi trường sống
+ Đất đai là cơ sở, địa bàn để thực hiện các hoạt động của con người
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt: Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
của bất kỳ ngành sản xuất nào.
- Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng
- Cân bằng sinh thái: Đất đai cộng sinh với sinh vật trên nó là tấm thảm xanh, là
nguồn hình thành trạng thái cân bằng năng lượng giữa trái đất và mặt trời bằng
cách trái đất hấp thụ, phản xạ và chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và chuyển
đổi năng lượng của tuần hoàn khí quyển địa cầu. Đất đai cũng góp phần sản sinh
ra các loại sinh vật, tạo nên các khu hệ sinh thái đa dạng và phát triển cân bằng Đặc điểm:
- Diện tích có hạn: Thể hiện qua diện tích lãnh thổ của mỗi quốc gia, địa giới hành
chính của mỗi địa phương…
- Vị trí cố định: Được thể hiện thông qua hệ tọa độ địa lý
- Có giá và giá trị sử dụng đặc biệt - Có khả năng tái tạo
(Đối với Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu)
Câu 2: Giải thích tại sao nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong
các loại tư liệu SX (Câu này thầy bảo k thi nma tl như câu 3 thôi) Câu 3: Đất khác
các loại tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào ?

Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của
con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như: xây dựng nhà
xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất,
dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần lOMoAR cPSD| 58564916
lưu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất là đất so với các tư liệu sản xuất khác như sau:
- Đặc điểm tạo thành: đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người; là sản phản của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao
động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác động của lao
động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
- Tính hạn chế về số lượng: đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện tích đất
(số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất
khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tùy theo nhu cầu của xã hội.
- Tính không đồng nhất: đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất
dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về
chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình công nghệ quy định).
- Tính không thay thế: đất không thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác, những
thay thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời, không
ổn định như tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức độ
phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất khác
hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.
- Tính cố định vị trí: đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử dụng
không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất khác được
sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tùy theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào tác động
của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông-lâm
nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ phì
nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất
tùy thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), không tư liệu
sản xuất nào có được. Các tư liệu sản xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử
dụng giảm và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất. Có thể nói rằng đất không
thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta đang sử dụng, tự coi là của
mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại
và tái sản xuất cho các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần
làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau.
Câu 4: Phân tích các tính chất cơ bản của đất cần quan tâm khi lập quy hoạch sử dụng đất
- Tính chất địa chất - thổ nhưỡng: lOMoAR cPSD| 58564916
+ Đất được hình thành trên cơ sở những yếu tố chính là: Đá mẹ (nền địa chất), địa
hình, khí hậu, thực vật, thời gian và các yếu tố tác động của con người.
+ Lớp phủ thổ nhưỡng có tính chất cơ lý, tính chất hóa học khác nhau, các tính chất
này liên quan trực tiếp và chặt chẽ với trước hết là đá mẹ và điều kiện địa hình,
sau đó là điều kiện khí hậu, thảm thực vật, thời gian và sự tác động của con người
+ Các ngành sản xuất khác nhau có liên quan đến địa chất và thổ nhưỡng của đất ở
các góc độ và mức độ khác nhau.
- Tính chất thảm thực vật, tự nhiên:
+ Từ diện tích mặt nước, sa mạc, băng tuyết ở 2 cực và diện tích con người đã sử
dụng để xây dựng các công trình xây dựng, giao thông hầu hết diện tích còn lại
của bề mặt trái đất (đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng) đều được bao phủ bởi lớp thảm thực vật.
+ Nghiên cứu các đặc tính thảm thực vật tự nhiên cho ta biết khả năng thích nghi của
các loại cây trồng (vì các giống cây trồng đều có nguồn gốc từ các giống cây hoang dã trong tự nhiên).
+ Nghiên cứu thảm thực vật nhân tạo, tập đoàn cây trồng nông- lâm nghiệp hiện tại
cho ta cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lựa chọn tập đoàn cây trồng trên địa bàn.
- Các điều kiện khí hậu, thời tiết:
+ Đất đai được phân bố tại các vị trí cố định trên diện tích bề mặt trái đất, gắn liền
với từng vùng có điều kiện thời tiết khác nhau. Khi QH, KHSDĐ cho những đối
tượng có địa bàn rộng, điều kiện thời tiết có nhiều biến đổi thì cần nghiên cứu kỹ
thời tiết từng vùng để QH, KHSDĐ, bố trí lựa chọn cây trồng, vật nuôi thích hợp,
đảm bảo năng suất và hiệu quả cao do mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp
với một số điều kiện thời tiết thích hợp.
- Điều kiện thủy văn: Điều kiện thủy văn cũng có vai trò quan trọng trong việc tổ
chức sử dụng hợp lí đất đai, chúng có tác dụng to lớn đối với sx và đời sống con người vì:
+ Vừa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho con người, cung cấp nước tưới cho cây
trồng, là nguồn tiêu nước khi úng ngập.
+ Hệ thống thủy văn tạo cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, đồng thời có tác dụng điều
hòa tiểu khí hậu trong vùng. Hệ thống thủy văn bên cạnh những tác dụng tích cực
còn có những ảnh hưởng xấu đến tổ chức SDD và đời sống như: Gây cản trở giao
thông đường bộ, làm tăng chi phí sx,...
Câu 5: Quy hoạch sử dụng đất là gì. Hãy nêu vai trò, đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Khái niệm: lOMoAR cPSD| 58564916
- QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
- QHSDĐ cũng là hệ thống các giải pháp mang tính kinh tế - kỹ thuật – pháp lý để
quản lý tài nguyên và tài sản đất đai quốc gia. Vai trò:
- QH, KHSDĐ là công cụ quản lý nhà nước về đất đai có hiệu quả, góp phần tích
cực vào việc phân bổ và sử dụng ngày càng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững tài nguyên đất đai.
- Cơ cấu SDĐ được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh tiến trình CNH - HĐH đất nước.
- QH, KHSDĐ đã tạo ra quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- QH, KHSDĐ đã trở thành căn cứ để tiến hành thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích SDĐ.
- Quy hoạch sử dụng đất cụ thể hóa định hướng phát triển KT-XH; Giúp các cấp
lãnh đạo có được định hướng sử dụng quỹ đất, bố trí các nguồn lực của địa
phương một cách khoa học, đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả; Giúp cho việc khai
thác tài nguyên một cách có kế hoạch, ổn định và bền vững.
- QH, KHSDĐ là căn cứ để hoạch định các chính sách kinh tế- xã hội nhằm ổn
định chính trị- xã hội tại địa phương, cụ thể như:
+ Nâng cao vai trò, công cụ quản lý nhà nước, quản lý xã hội +
Bố trí, phân bổ quỹ đất theo kế hoạch phát triển kinh tế và các mục tiêu xã hội
+ Chính sách thu hút đầu tư gắn với nguồn lực của địa phương
+ Bố trí kế hoạch thu chi ngân sách từ đất
+ Xây dựng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư, ổn định cuộc sống
+ Chính sách về lao động, việc làm
+ Chính sách đào tạo chuyển nghề cho người nông dân Đặc điểm:
- Tính chính sách: QH, KHSDĐ là một công cụ quản lý khoa học của nhà nước
gắn liền với các chính sách về đất đai. Ở nước ta, QH, KHSDĐ nhằm phục vụ
cho nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải
quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất để sử dụng, bảo vệ và
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội lOMoAR cPSD| 58564916 -
- Tính tổng hợp: Thể hiện 2 mặt:
+ QH, KHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái,…
+ Đối tượng nghiên cứu của QH, KHSDĐ là khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ
toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. QH, KHSDĐ
đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
=> Với đặc điểm này, QH, KHSDĐ nhận trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu SDĐ,
điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định và điều phối
phương hướng, phương thức phân bổ SDĐ phù hợp với mục tiêu KT- XH, đảm bảo cho
nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao. -
- Tính dài hạn: QH, KHSDĐ dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển
kinh tế, xã hội lâu dài. Căn cứ vào dự báo phương hướng xu thế biến động dài
hạn của những yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng như: Sự thay đổi về dân số, tiến
bộ kỹ thuật, đô thị hóa, CNH – HĐH nông nghiệp, cơ cấu lao động, xu thế biến
động của các nước trong khu vực và trên thế giới, từ đó xây dựng các QHSDĐ
trung và dài hạn về sử dụng đất, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp
có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. -
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự
báo trước được xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố SDĐ
một cách tổng quát chứ không thể dự kiến được các hình thức và nội dung chi
tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược về SDĐ của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu, chiến lược của việc SDĐ trong vùng;
+ Cấm đối nhu cầu SDĐ tổng quát của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu SDĐ và phân bố đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới các hình thức quản lý việc SDĐ trong vùng;
+ Đề xuất chính sách và biện pháp lớn để đạt được mục tiêu
- Tính khả biến: Do tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều
phương diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp nhằm biến đổi
hiện trạng SDĐ sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ sẽ trở lOMoAR cPSD| 58564916
nên không còn phù hợp nữa. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và
điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
Quy hoạch, QHSDĐ luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp đi lặp lại theo
chu kỳ: Quy hoạch – Thực hiện – Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – Tiếp tục thực
hiện với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao
Câu 6: Phân tích các chức năng và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện nay
Hệ thống QHSDĐ: 1.
QHSDĐ theo đơn vị hành chính: QHSDĐ cấp quốc gia, cấp huyện. Chức năng: ● Cấp quốc gia:
- Phân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp
tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực:
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng phát triển các
ngành, lĩnh vực; tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có
liên quan đến sử dụng đất; thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn;
+ Phân tích, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất;
+ Phân tích đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất, gồm hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất, biến
động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước, hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường trong việc sử dụng đất;
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước trên cơ sở các chỉ tiêu quy hoạch;
+ Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực phi
nông nghiệp và tiềm năng của nhóm đất chưa sử dụng
- Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất: Biến động sử dụng đất nông
nghiệp; phi nông nghiệp; chưa sử dụng.
- Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch:
+ Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia; lOMoAR cPSD| 58564916
+ Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm.
- Xây dựng phương án sử dụng đất đáp ứng mục tiêu quốc gia về phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xác định và khoanh định cụ thể diện tích các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia, bao gồm:
+ Đất trồng lúa (trong đó có đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt); đất
rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất (trong đó có đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên);
+ Đất khu công nghiệp; đất khu kinh tế; đất khu công nghệ cao; đất đô thị; đất quốc
phòng; đất an ninh; đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia gồm đất giao thông, đất
xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo, đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao, đất công trình năng lượng, đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất xây dựng kho dự trữ quốc gia, đất có di tích lịch
sử - văn hóa; đất bãi thải, xử lý chất thải;
+ Đất chưa sử dụng, gồm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch và
đất chưa sử dụng còn lại.
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các vùng.
- Đánh giá tác động của phương án phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất đến
kinh tế, xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
- Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống
sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất quốc gia. ● Cấp huyện:
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn tỉnh đã được phân bổ trong QHSDĐ cấp quốc gia;
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh, bao gồm: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản
tập trung; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp tỉnh; đất phát
triển hạ tầng cấp tỉnh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất tôn giáo, tín ngưỡng;
đất nghĩa trang, nghĩa địa do tỉnh quản lý;
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của tỉnh; lOMoAR cPSD| 58564916
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng; - Xây dựng bản đồ
QHSDĐ cấp tỉnh; - Giải pháp thực hiện QHSDĐ.
2. QHSDĐ theo ngành, lĩnh vực: QHSDĐ Đất quốc phòng; QHSDĐ đất an ninh. Chức năng: Quốc phòng:
- Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an
ninh và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia;
- Xác định vị trí, diện tích quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản
lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. An ninh:
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất an
ninh; dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất an ninh; xác định quan điểm
và mục tiêu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch; định hướng sử dụng đất an
ninh trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm; xác định chỉ
tiêu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch và phân bố đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh...
Câu 7: Phân tích những nguyên tắc và căn cứ cơ bản của việc lập quy hoạch sử dụng đất đai. Nguyên tắc:
- Quy hoạch SDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng;
- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa
phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Căn cứ
- Về thực chất quy hoạch sử dụng đất chính là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất
đồng thời thực hiện việc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt. Để hình thành được các quyết định đúng lOMoAR cPSD| 58564916
đắn, quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào 2 nhóm căn cứ chủ yếu là yêu cầu chủ
quan và điều kiện thực tế khách quan.
* Yêu cầu chủ quan: Là yêu cầu chung yêu cầu của xã hội, của nên kinh tế quốc dân
(hoặc của địa phương) đối với các ngành kinh tế khác nhau có liên quan đến việc sử
dụng đất. Yêu cầu của xã hội và nền kinh tế luôn thay đổi tùy theo sự phát triển, do vậy
khi quy hoạch sử dụng đất phải nắm bắt được các yêu cầu này. Yêu cầu chủ quan được
thể hiện thông qua nhóm căn cứ cụ thể gồm:
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Nhu cầu sử dụng đất đai.
- Quy hoạch phát triển các ngành và địa phương
- Định mức sử dụng đất đai
- Yêu cầu bảo vệ môi trường, yêu cầu bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh…
* Điều kiện thực tế khách quan: Điều kiện thực tế khách quan là căn cứ rất quan trọng,
quyết định tính thực tiễn và khoa học của quy hoạch sử dụng đất.
- Điều kiện tự nhiên: Địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn, khoáng sản ...
- Điều kiện xã hội: Hiện trạng sử dụng quỹ đất, thực trạng phát triển sản xuất, khả năng
đầu tư, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai kỳ trước…
Câu 8: Trình bày khái quát vai trò của sự quản lý nhà nước về đất đai hiện nay. Vai trò
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Đăng
ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thống kê, kiểm kê đất đai:
+ Quản lý tài chính về đất đai
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản +
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. + Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai. lOMoAR cPSD| 58564916
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Đánh giá biến động sử dụng các loại đất đai của thời kì 10 năm trước quy hoạch trong
đó nêu rõ quy luật, xu thế và nguyên nhân biến động, biện pháp bảo vệ và gìn giữ ổn
định diện tích đất đai (đặc biệt là các đất canh tác).
CÂU 9: Quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của các văn bản quy phạm pháp
luật nào ? Luật Quy hoạch năm 2017 tác động như thế nào đến công tác lập
QHSDĐ giai đoạn 2021 – 2030 ?

Quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của nhiều văn bản pháp luật, bao gồm:
1. Luật Đất đai năm 2013.
2. Luật Quy hoạch năm 2017.
3. Luật Xây dựng năm 2014.
4. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
5. Nhiều nghị định, thông tư và quyết định khác liên quan đến lĩnh vực đất đai, quy hoạch và xây dựng.
Luật Quy hoạch năm 2017 tác động rất lớn đến công tác lập Quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2021 - 2030. Theo Luật Quy hoạch năm 2017, Quy hoạch sử dụng đất phải được
lập trên cơ sở đánh giá, tính toán và dự báo các yếu tố về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi
trường, tài nguyên đất đai, địa hình, địa chất và khí hậu, đồng thời phải đảm bảo phù
hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung của địa phương và
quy hoạch lĩnh vực khác.
Ngoài ra, Luật Quy hoạch năm 2017 cũng quy định rõ các nhiệm vụ, quy trình và phân
chia trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc lập và thực hiện Quy hoạch sử dụng đất.
Sau khi luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 được ban hành, ở cấp độ đơn vị hành chính
cấp huyện chỉ còn tồn tại hai (02) loại hình quy hoạch là quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện của ngành tài nguyên môi trường và quy hoạch xây dựng cấp huyện (quy hoạch
xây dựng vùng huyện và quy hoạch chung đô thị) của ngành xây dựng. Trong đó luật
Quy hoạch cũng xác định quy hoạch chung đô thị là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch
quốc gia (khoản 5, điều 5, Luật Quy hoạch), còn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và
quy hoạch xây dựng vùng huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành (phụ
lục 2, Luật Quy hoạch). Luật Quy hoạch cũng nêu rõ, việc tổ chức thực hiện quy hoạch
chung đô thị cấp huyện được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
vùng huyện được quy định tại Luật Xây dựng và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được
quy định tại Luật Đất đai. lOMoAR cPSD| 58564916
Với những điều khoản quy định trong Luật Quy hoạch, có vẻ như các quy hoạch ở cấp
độ đơn vị hành chính cấp huyện hầu như không bị tác động, tuy nhiên với việc loại bỏ
các quy hoạch khác trên địa bàn huyện, cũng như việc tổ chức, sắp xếp lại toàn bộ hệ
thống quy hoạch theo nguyên tắc có thứ bậc rõ ràng hơn và có sự tích hợp đa ngành cao,
có thể thấy rằng vị thế của quy hoạch xây dựng vùng huyện và quy hoạch chung đô thị
cấp huyện đã có sự thay đổi, dẫn đến phải có những điều chỉnh về quy trình (bao gồm
quy trình phối hợp với các quy hoạch trên cùng địa bàn), về nội dung cho phù hợp và
đáp ứng được với vai trò mới. Bên cạnh đó, việc triển khai đồng loạt các cấp độ quy
hoạch quốc gia, vùng, tỉnh, huyện, xã là không thể làm được, trong khi nhu cầu có quy
hoạch để quản lý ở các cấp độ hành chính là thực sự cần thiết vì thế sẽ tạo ra một giai
đoạn chuyển tiếp trong đó việc quy hoạch cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch cấp trên sẽ
gặp phải các vướng mắc cần có quy định để giải quyết. Các tác động cụ thể và đề xuất
được đưa ra cụ thể dưới đây:
1. Tác động của Luật quy hoạch đối với công tác quy hoạch xây dựng các đơn vị hành chính cấp huyện
a. Đối với quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quy hoạch tỉnh có nội dung đề xuất phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện, vì vậy quy hoạch xây dựng vùng huyện là quy hoạch để làm rõ hơn các nội
hàm của các đề xuất về phương án quy hoạch vùng huyện quy hoạch tỉnh. Tuy nhiên
cách thức và nội dung xây dựng các đề xuất phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch xây dựng vùng huyện hiện đang
có sự trùng lặp, cần phải được phân định rõ ràng và được chi tiết hơn trong các quy định
của hệ thống văn bản pháp quy của Luật Xây dựng.
Cũng theo luật Quy hoạch, trên địa bàn cấp huyện có hai (02) quy hoạch mang tính kỹ
thuật chuyên ngành để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh là quy hoạch xây dựng vùng huyện và
quy hoạch sử dụng đất huyện. Về cơ bản, hệ thống luật Xây dựng và hệ thống luật Đất
đai đã có những quy định riêng cho từng loại hình quy hoạch, tuy nhiên có một số nội
dung có sự trùng lặp và dẫn đến khả năng xảy ra mâu thuẫn trong quá trình triển khai
lập và quản lý quy hoạch là các nội dung về sử dụng đất trong các khu vực có xây dựng
đô thị, khu chức năng. Mâu thuẫn này không hoàn toàn bắt nguồn từ việc xuất hiện luật
Quy hoạch, tuy nhiên với việc luật Quy hoạch đưa hai (02) quy hoạch này về cùng một
cấp độ là quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành dẫn đến việc cần phải có sự phân chia phạm
vi tác động của từng quy hoạch một cách cụ thể, rõ ràng hơn, tránh việc quy định chồng chéo.
b.Đối với quy hoạch chung đô thị có cấp hành chính tương đương cấp huyện Trong quy
hoạch tỉnh có nội dung đề xuất quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, vì vậy quy
hoạch đô thị là quy hoạch để làm rõ hơn các nội hàm của các đề xuất quy hoạch hệ thống lOMoAR cPSD| 58564916
đô thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh. Nội dung quy hoạch chung đô thị cấp huyện
đã được quy định rõ ràng trong hệ thống văn bản pháp quy của Luật Xây dựng và Luật
Quy hoạch đô thị. Tuy nhiên cách thức và nội dung xây dựng các đề xuất quy hoạch đô
thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch các đô thị có cấp hành chính tương
đương cấp huyện chưa được được phân định rõ ràng hơn về mức độ chi tiết của từng cấp độ quy hoạch.
Ở cấp huyện bên cạnh quy hoạch đô thị theo luật Quy hoạch vẫn tồn tại quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện theo luật Đất đai, vì vậy cần phải xem xét mối quan hệ giữa hai (02)
loại Quy hoạch này. Bên cạnh đó, trên địa bàn cấp huyện ngoài quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, các quy hoạch chuyên ngành khác đều bị loại bỏ khỏi danh sách các quy
hoạch phải thực hiện trong khi đối với đô thị các yêu cầu về tổ chức phát triển không
gian, đất đai và hạ tầng gắn liền với quá trình xây dựng đô thị vì vậy quy hoạch đô thị
phải là định hướng cho các quy hoạch khác trên cùng địa bàn. Việc xác định vị thế, vai
trò của quy hoạch chung đô thị cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cũng
như việc tích hợp đa ngành vào quy hoạch chung đô thị cũng cần phải được quy định cụ thể, thống nhất.
c. Vấn đề trong quá trình thực hiện chuyển tiếp
Các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị ở cấp hành chính tương đương cấp huyện
phải tuân thủ theo quy hoạch tỉnh được duyệt (trong đó có các đề xuất về quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn và các đề xuất về phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện) đương nhiên trên đó là các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, quy hoạch Tỉnh (và cả quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng) chưa được xây dựng cần phải xác định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên
địa bàn ranh giới hành chính cấp huyện sẽ phải tuân thủ theo các quy hoạch (còn hiệu lực) nào.
Câu 10. Trình bày công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia.
Phân tích vai trò và nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường trong mảng công tác này.
I. Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia (10NV)
- Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của quy hoạch;
- Phạm vi, ranh giới, thời kỳ quy hoạch;
- Quan điểm, mục tiêu và định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm;
- Dự báo xu thế biến động sử dụng đất;
- Yêu cầu về cơ sở dữ liệu đất đai, phân tích đánh giá hiện trạng đất đai, thực trạng sử
dụng đất và định hướng sử dụng đất; lOMoAR cPSD| 58564916
- Yêu cầu về xác định chỉ tiêu sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, đất rừng, đất phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng; - Yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược; - Kế
hoạch, tiến độ lập quy hoạch.
- Xác định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;
- Dự toán chi phí lập quy hoạch;
2) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ).
3. Mô tả phương pháp tiếp cận; đánh giá hiệu quả các công cụ và phương pháp
chủ yếu sử dụng để lập quy hoạch.
II. Nội dung lập QH sử dụng đất cấp quốc gia
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động
đến việc sử dụng đất, bao gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường; - Phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng phát triển các ngành, lĩnh
vực; tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng
đất; thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn; - Phân tích, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất.
2. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch
sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai, bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây: -
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất
đai liên quan đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất gồm hiện trạng sử dụng đất theo
từng loại đất, biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước, hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường trong việc sử dụng đất; Đánh giá những mặt tồn tại và nguyên nhân; -
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước trên cơ sở
các chỉ tiêu quy hoạch; đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm; -
Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
3. Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch.
4. Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng,
đất phi nông nghiệp, bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm; lOMoAR cPSD| 58564916
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó, xác định diện tích một số loại đất gồm đất
trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu
công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển
hạ tầng cấp quốc gia, đất di tích danh thắng, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
- Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến
từng vùng và từng đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Tổng hợp và cân đối nhu cầu sử dụng đất, xác định các chỉ tiêu sử dụng đất và phân
bổ đến từng vùng và từng đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- khả năng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh
hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề
nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất; tác động của phương án quy hoạch sử dụng
đất đến quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng; tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên
thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng;
- Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; giải pháp tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai.
6. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất quốc gia trên bản đồ tỷ lệ 1/1000.000
và 1/500.000 đối với các khu vực trọng điểm, bản đồ số hóa điện tử, bản đồ và sơ đồ chuyên đề.
7. Nội dung của Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải được thể hiện trong báo cáo
quy hoạch (báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt) và các bản đồ, sơ đồ, cơ sở dữ liệu quy hoạch. 2B
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) là cơ quan có vai trò quản lý và điều hành các
hoạt động liên quan đến tài nguyên và môi trường trên toàn quốc. Trong công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia, Bộ TN&MT có nhiệm vụ chính như sau: 1.
Phát triển kế hoạch và chính sách về quản lý tài nguyên và môi trường: Bộ
TN&MT định hướng và đề xuất các chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và môi
trường để phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia. lOMoAR cPSD| 58564916 2.
Điều phối, quản lý và giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đai cấp quốc gia: Bộ TN&MT đảm bảo vai trò điều phối, quản lý và giám sát việc thực
hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia. Điều này được quy định trong
Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Cụ thể, Bộ TN&MT có các nhiệm vụ sau đây:
- Lập và ban hành các văn bản pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn, định mức và dự toán về đất đai cấp quốc gia.
- Thực hiện đánh giá, xác định tình trạng sử dụng đất đai cấp quốc gia, đề xuất các biện
pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển đất đai cấp quốc gia.
- Điều phối và quản lý việc lập, thẩm định, triển khai và theo dõi kế hoạch hoạt động của tổ chức.
- Hỗ trợ quản lý và giám sát hoạt động của nhân viên trong tổ chức.
- Lên kế hoạch và tổ chức các chương trình đào tạo, huấn luyện cho nhân viên. - Theo
dõi và đánh giá hiệu quả của các hoạt động và chương trình đào tạo, huấn luyện.
- Thực hiện các công việc khác liên quan đến quản lý và phát triển nhân sự trong tổ chức.
Câu 11. Phân tích các căn cứ để sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nônglâm
nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền nông
nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là
môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều 54 Hiến
pháp năm 2013 cũng đã quy định:
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật”.
Chính vì vậy để bảo vệ quỹ đất quốc gia, quản lý đất đai một cách hợp lý cũng như nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, Luật Đất đai năm 2013 đã đặt ra những nguyên tắc sử dụng
đất bắt buộc phải được tuân thủ và thực hiện nghiêm túc.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan
trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu sản xuất
nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói
đến tầm quan trọng của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ, người Ả-rập, người Mỹ đều có
cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh
“...đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ
coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi “mất đất còn tồi tệ hơn lOMoAR cPSD| 58564916
sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định “Mặc
cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào
đất”. Đối với Việt Nam, một đất nước với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục địa trừ
diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340 triệu héc-ta. Trong đó
phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc
quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn
chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu héc-ta.
Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do áp lực
tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuât. Bình
quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều
quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11
ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của chiến tranh
nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn
tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị thoái hóa, trong đó 1.260 triệu
héc-ta tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu héc-ta bị
xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3
triệu héc-ta đất thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn
hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, mô hóa chất bảo vệ thực vật, chất
thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học
để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe
dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên đất
tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần thiết cho canh
tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm. Vì vậy, mỗi khi
sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho các mục đích khác cần cân nhắc kỹ để không
rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt.