lOMoARcPSD| 45470709
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
POSTED ON 30/09/2019 BY PHÒNG KHÁM CỘT SỐNG
1. Định nghĩa:
Phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm các biện pháp y học, kinh tế – xã hội, giáo
dục và các kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của gim chức năng và
tàn tật, đảm bảo cho người tàn tật hội nhập và tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình
đẳng tham gia các hoạt động xã hội.
Các hình thức PHCN gồm: PHCN tại viện, PHCN ngoại viện và PHCN dựa vào
cộng đng.
Phc hồi chức năng dựa vào cộng đng là bin pháp chiến lược nằm trong
sự phát triển của cộng đồng về PHCN, bình đẳng về cơ hội và hòa nhập xã hội
cho người tàn tật.
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai vi sphối hợp chung
của chính bản thân người tàn tật, gia đình và cộng đồng bằng những dịch vụ y
tế, giáo dục, hướng nghiệp và xã hội thích hợp:
Làm thay đổi nhận thức của xã hi để xã hội chp nhn người tàn tật là thành
viên bình đẳng
Trách nhiệm ca cộng đồng là biến PHCN thành một nhiệm vụ, một bphn
của quá trình phát triển xã hi.
Lôi kéo sự tham gia của người tàn tật, gia đình vào PHCN
Lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ của tuyến trên, các cơ quan đoàn
thểxã hội
Sử dụng kthuật thích nghi biến kiến thức và kỹ năng PHCN áp dụng tại cng
đồng.
2. Các phạm vi của phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng:
PHCN dựa vào cộng đồng là hình thức PHCN ngay tại cộng đồng và dựa vào
cộng đồng (gồm chính quyền địa phương, y tế cộng đng, hàng xóm, gia đình và
bản thân người tàn tật) là chính, cán b PHCN chỉ đóng vai trò hướng dẫn, ch
đạo về chuyên môn và kỹ thuật. Các phạm vi bao gồm:
lOMoARcPSD| 45470709
Quản lý điều hành: Ban điều hành thong qua lãnh đạo của các địa phương
(UBND).
Kỹ thuật thích hợp đào tạo cán bphục hồi chc năng dựa vào cộng đồng tại
tuyến xã.
Mạng lưới thực hiện: lồng ghép vào mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Nhân lực:
+ Người tàn tt.
+ Gia đình người tàn tật.
+ Tình nguyện viên.
+Kthuật viên vật lý trị liệu
+Bác sphục hồi chức năng.
+Kỹ Thuật viên chỉnh hình.
+ Điều dưỡng
+ Y
3. Nguyên lý cơ bản về mặt lý luận của PHCN dựa vào cộng
đồng.
3.1.Các mức độ trong quan hệ giữa con người (theo Dajani):
Dajani chia thái đcủa xã hội đói với ngưi khuyết tật thành 4 mức độ:
Mức độ 1: Thái độ áp bức đè nén: ở mức độ này thái độ của cộng đng
coi người tàn tật như đồ vật, như kẻ thừa, kẻ vô ích, ăn bám trong xã hi, mi
ngưi tỏ thái độ miệt thị đối vi họ và sử dụng người tàn tật như đồ vật.
Mức độ 2: Thái độ Thành kiến: thái độ này tuy không tỏ ra miệt thị khinh rẻ
người khuyết tật nhưng coi người tàn tật là đối tượng thấp kém, nên họ làm gì
cũng phải kiểm soát theo dõi.
lOMoARcPSD| 45470709
Mức độ 3: Thái độ Chp nhận: chấp nhận sự tồn ti của người khuyết tật
và coi họ như mình nhưng vẫn còn giữ khoảng cách vì vậy lúc nào thích thì giúp.
– Mức độ 4: Thái độ bình đng: là mức độ cao nhất khi xã hội đã đạt đến s
phát triển cao, coi người khuyết tật cũng như người bình thường đều bình đẳng
trong mọi lĩnh vực, do đó mọi người luôn tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ người
khuyết tt.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong PHCN dựa vào cng đồng, nó làm thay đổi quan
đim vthái độ của xã hội đi với người khuyết tật, vì một trong những nguyên
nhân gây khuyết tật là thái độ của xã hội đối với người khuyết tật.
3.2. Các mức độ về nhu cầu cơ bản của con người (Maslow):
Maslow chia nhu cầu cơ bản của con ngưi thành 5 mức độ, từ thấp lên cao
gồm:
Mức độ 1: nhu cầu sinh lý sống còn: là nhu cầu ti thiu để đảm bo s
sống, bao gồm thức ăn, nước uống, không khí, ngủ, nghỉ…
Mức độ 2: nhu cầu về an toàn: nhu cầu thiết yếu để che chở như quần áo,
nhàở.
Mức độ 3: nhu cầu về xã hội: là nhu cầu được trở thành một thành viên
của cộng đồng, được yêu thương, đùm bọc, có tình cảm.
Mức độ 4: nhu cầu được tôn trọng quan tâm của xã hội: ttrọng và được
người khác tôn trọng.
Mức độ 5: snhận thức được khả năng của mình để đóng góp cho xã hi
nhưhoạt đng thể thao, việc làm, lao động tạo ra sản phẩm…
Các hình thức PHCN tại viện chỉ đáp ứng được các nhu cầu 1 và 2, còn PHCN
dựa vào cộng đng có thể đáp ứng cho NKT các nhu cầu ở cả 5 ức độ kể trên.
4. Sự phân công nhiệm vụ của các tuyến trong chương trình
PHCN dựa vào cộng đồng.
4.1. Tại nhà:
Theo dõi tình trạng tàng tật và báo cáo cho nhân viên chăm sóc sức khoẻ ban
đầu.
Dùng tài liệu huấn luyện người tàn tật.
lOMoARcPSD| 45470709
Tạo điu kiện môi trường thích nghi cho người tàn tật.
Tăng cường sự chấp nhận của người tàn tât trong gia đình.
4.2. Vai trò của nhân viên chăm sóc sức khoẻ ban đầu:
Xác định chỗ ở và phát hiện ra người tàn tt.
Tìm người tàn tật có nhu cầu phục hồi chức năng.
Báo cáo người tàn tật lên cán bộ theo dõi chương trình ca trm y tế xã,
phường.
Chọn tài liệu phương tiện hun luyện phù hợp cho người tàn tật.
Tìm người trong gia đình để hun luyn đtrở thành người tp cho người tàn
tật trong gia đình.
Huấn luyện cho người trong gia đình.
Động viên, giám sát người tàn tật, giám sát người hun luyện xem họ làm
đúng không.
Đánh giá và ghi nhận stiến bộ của ngưi tàn tt.
Chọn người tàn tật cần khám chuyên khoa, gửi khám tuyến cao hơn: huyện,
tỉnh, TW…
Báo cáo với ban điều hành PHCN dựa vào cộng đồng địa phương.
Báo cáo kết quả cho trạm y tế theo dõi.
4.3. Nhiệm vụ của Ban điều hành địa phương:
– Mở lớp tp huấn cho cán bộ tại địa phương…
Điều hành chương trình PHCN dựa vào cng đng tại địa phương mình.
lôi kéo tham gia: cng đồng cùng tham gia.
Đánh giá, theo dõi mặt mạnh, yếu và tìm cách giải quyết.
Tạo điu kiện thuận li cho người tàn tật hi nhập xã hi.
lOMoARcPSD| 45470709
4.4. Vai trò y sĩ, kỹ thuật viên PHCN tuyến trung gian:
Tham gia quản lý điều hành chương trình PHCN tại địa phương.
Trực tiếp hun luyện về chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ địa phương mình.
Gửi người tàn tật lên tuyến trên.
Tổ chức tập huấn để nâng cao và phổ biến kthut mi.
Tham vn hội nhập cho người tàn tật.
Nội dung
Nơi
thc
hiện
Ngưi thc hiện
1. Phát hiện thương tật trẻ em, người lớn có khó khăn về
nghe, nói, nhìn và vận động; người động kinh, người chậm
phát triển tinh thần, người có hành vi xa lạ, người mất cm
giác tay chân và người có thương tật khác.
Tại nhà,
y tế
cán bộ y tế cộng đồng
2. Tăng cường sự phát triển tối đa ở trẻ em trước khi đi học
qua sự kích thích sớm trong khi chơi đùa.
Tại nhà
Người nhà
3. Huấn luyện về giao tiếp cho người có kho khăn về nghe nói.
Tại nhà
Người nhà
lOMoARcPSD| 45470709
Báo cáo lên tuyến trên ( tuyến tỉnh, TW…).
4.5. Nhiệm vụ của Ban điều hành tuyến tỉnh, TW:
Tổ chức tập huấn PHCN dựa vào cộng đng
Thông báo về chương trình.
Đặt kế hoạch
Tìm nguồn kinh phí.
5. Nội dung của PHCN dựa vào cộng đồng
Nội dung hoạt đng chương trình PHCN dựa vào cộng đồng bao gm:
6. Các điều kiện cơ bản để triển khai và duy trì chương trình
PHCN dựa vào cộng đồng.
Để đảm bảo sự thành công của chương trình PHCN dựa vào cộng đng, cn
phải có các điều kiện cơ bản sau:
6.1. Phải có sự ủng hộ của lãnh đạo địa phương thông qua Ban
điều hành:
4. Huấn luyện các chức năng sinh hoạt hàng ngày như: ăn
mặc, bài tiết, vệ sinh cá nhân, công việc nội trợ.
Tại nhà
Người nhà
5. Huấn luyện và vận động sản xuất ra những dụng cụ tr
giúp
Tại nhà
Người nhà
lOMoARcPSD| 45470709
Đây là điu kin rất quan trong, chỉ khi lãnh đạo đã hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của
chương trình và nhn thấy trách nhiệm to lớn thì sẽ thúc đẩy và vận động nhân
dân tham gia chương trình.
6.2. Vấn đề nhân lực:
Khi chương trình PHCN dựa vào cộng đồng được lồng ghép trong các chương
trình y tế cộng đồng thì tiềm lực về nguồn nhân lực là rt dồi dào. Trước hết là
nguồn nhân viên y tế địa phương được huấn luyện đào tạo các kthut phục hồi
bởi các chuyên viên PHCN, bác sĩ chuyên khoa PHCN; chính các nhân viên y tế
này sẽ là hạt nhân cho chương trình PHCN dựa vào cộng đồng ti địa phương,
chính họ sẽ huấn luyện lại cho các cán bộ y tế cộng đng, các tình nguyện viên,
gia đình và bản thân người khuyết tật tham gia chương trình.
cần thiết để giúp đỡ NKT.
6. Học tập
Trường
làng
Giáo viên địa phương
7. Hòa nhập xã hội
Tại cộng
đồng
chính quyền, đoàn thể, gia đình, y tế
cộng đồng, bản thân NKT
8. Tìm việc làm tăng thu nhập
Tại nhà
nt
9. Hệ thống tham vấn chuyên môn:
Khám theo dõi sức khỏe.
Tham vấn bác sĩ chuyên khoa: nội, ngoại, nhi, TMH,
mắt, tâm thần…
Kỹ thuật PHCN cao hơn.
-Cộng
đồng
Trm
YTế xã,
bệnh viện
huyện,
tỉnh.
Bệnh
viện
Tại
nhà
Cán bộ y tế, Bác sĩ chuyên khoa
10. Lưu trữ hồ sơ y tế
Cán bộ y tế địa phương
11. Báo cáo
12. Lượng giá
13. Tái lập chương trình
lOMoARcPSD| 45470709
6.3. Hệ thống tham vấn chuyên môn:
Chương trình PHCN dựa vào cộng đồng phấn dấu 80% NKT được đáp ứng
ngay tại nhà, cộng đồng. Nhưng cugnx có trường hợp nặng cn được PHCN tại
các cơ sở chuyên khoa. Bởi vậy cần phải hình thành mt hệ thôgns tham vấn
chuyên môn gồm:
Nâng cp trạm Y tế.
Nâng cấp khoa PHCN bệnh viện Huyện.
Nâng cấp khoa PHCN bệnh viện Tỉnh, thành lập bệnh viện PHCN tỉnh.
Xây dng bệnh viện PHCN Trung ương.
Tăng cường đào tạo cán bộ PHCN tại các trường y tế.
6.4. Điều kiện vật chất:
Nguyên vật liu: để làm các dụng cụ trgiúp có sn tại cộng đng.
Tài liu tập huấn cho người tàn tật ti cộng đồng.
6.5. Kinh phí và chi phí cho chương trình:
Nguồn kinh phí ban đầu ca nhà nước.
Huy động kinh phí Trung ương, tổ chức, cá nhân và quốc tế.
Đại cương tàn tật và Phục hồi chức năng
POSTED ON 30/09/2019 BY PHÒNG KHÁM CỘT SỐNG I.
Tàn tật.
1. Định nghĩa.
lOMoARcPSD| 45470709
Tàn tật là tình trạng người bị khiếm khuyết một hay nhiều bphận hay
chức năng cơ thể gây cản trngười đó thực hiện vai trò của mình trong cộng
đồng, phải phụ thuộc một phần hay hoàn toàn vào người khác để có thể tồn tại
được.
Tỷ lệ tàn tật trên thế gii khong 10% dân số. Việt nam ước tính có
khoảng 7 triệu người tàn tật.
2. Nguyên nhân tàn tật.
Do di chứng bệnh lý: đột qu, bại liệt…
Do dị tật bẩm sinh: chủ yếu trẻ em như bại não, bệnh Down, di chứng chất
độc chiến tranh (Dioxin)…
Chấn thương: trong chiến tranh, do tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn
giao thông.
Do tàn tật (tàn tật thứ cấp).
Điu kiện môi trường sống: điếc nghề nghiệp…
Do thái độ và quan niệm xã hội không tốt.
3. Phân loại tàn tật.
Có nhiều cách phân loại tàn tật, trong đó thông dụng nhất là phân loại theo chức
năng khiếm khuyết được Tổ chức y tế thế giới công nhận, gồm 7 loại tàn tật:
3.1. Người có khó khăn về vận động: là nhóm chiếm tỷ lệ cao nht,
chiếm khoảng 40% tổng số tàn tật. Do tổn thương các thành phần tham
gia vận động gồm:
+ Do tổn thương thần kinh: tổn thương não, tổn thương tủy sống, tn thương
thần kinh ngoại vi.
+ Do tổn thương hệ cơ xương khớp: các bệnh lý cơ, các bệnh lý xương khp,
chấn thương xương khớp.
3.2. Người có khó khăn về nhìn: do các bệnh lý ở mắt bẩm sinh hay
mắc phải, như: đau mắt hột, đục thuỷ tinh thể, bệnh glocôm, viêm mng
mắt, tổn thương do vật lạ, khô giác mạc, viêm kết mạc, lác mắt bẩm sinh,
bệnh phong, tuổi già.
lOMoARcPSD| 45470709
3.3. Người có khó khăn về nghe nói: do tổn thương cơ quan thính
giác làm giảm hoặc mất khnăng nghe, từ đó làm ảnh hưởng đến kh
năng phát âm. Bệnh có thể mắc phải sau khi đã phát triển ngôn ngnói,
cũng có thể bẩm sinh hoặc trước khi biết nói làm cho trẻ lớn lên không thể
nói được.
Cũng có trường hp chức năng nghe bình thường nhưng trẻ chậm biết nói, hoặc
có rối lon về phát âm.
3.4. Người có khó khăn về học: do chậm phát triển tinh thn bẩm sinh
hay mắc phải, hay gặp là hi chứng Down, ngu đần… Những trẻ mắc phải
các bệnh lý này cần phải được chăm sóc, giáo dục và PHCN đặc biệt.
3.5. Người có hành vi xa lạ: hay người bị bệnh tâm thần là người có
biu hiện khác lạ về lời nói, hành vi, nhân cách so vi những người bình
thuờng. Người có bệnh tâm thần thường không nhận thức được khuyết tt
và sự bất thường của mình. Với những người này, khả năng thực hiện các
hot động sinh hoạt hàng ngày và làm việc đều giảm sút. Tình trạng bất
thường về tâm thần có thể xut hin đột ngột hoặc từ từ sau hàng tháng.
Ngưi bị bệnh tâm thần đôi khi cũng có những lúc có những biểu hin
bình thường như trước khi mắc bệnh.
3.6. Ngưi mt cảm giác (bệnh phong): với sự tiến bộ của xã hội nói
chung và y học nói riêng, ngày nay bệnh phong rất ít gặp. Tuy nhiên trước
đây, bệnh phong là một trong những bệnh đáng sợ trong tâm lý của cng
động. Bệnh do vi khuẩn Hansen gây nên tình trạng mất cảm giác xuất hiện
ở một vài bộ phận trên cơ thể do dây thần kinh bnhim trùng. Sau đó các
bắp thịt tiêu đi, gân cốt co làm hai bàn tay co quắp. mức độ nặng ngón
tay ngón chân rụng dần làm cho người bệnh tàn tật hoàn toàn và chịu sự
xa lánh của cộng đồng.
3.7. Ngưi bnh đng kinh: là mt dng tàn tật đặc biệt. Trong trạng
thái ngoài cơn, người bệnhcó thể sinh hot, lao động, và tinh thần hoàn
thoàn bình thường. Tuy nhiên do việc người bệnh có thể lên cơn đng
kinh bất cứ lúc nào mà không hề có dấu hiệu báo trước, có thể mang lại
mối nguy hiểm ln đi vi bệnh nhân, thậm chí có thể đe dọa tính mạng.
Do đó người bệnh động kinh cũng cần được theo dõi, chăm sóc và PHCN
để họ có thể tham gia bình thường vào các hoạt động xã hội.
3.8. Các khuyết tật khác: là các khuyết tật khôgn thuộc 1 trong 7 loi
khuyết tt kể trên.
lOMoARcPSD| 45470709
4. Quá trình tàn tật.
Lá quá trình từ người bình thường dẫn đến tàn tt, trải qua các bước sau:
Người bình thường (health man): là người không có bnh tật hay thương
tật, có trạng thái thoải mái vthchất, tinh thần và hòa nhập xã hội.
Bệnh (disease): là sự biến đổi cấu trúc, chức năng ca một cơ quan hay
toàn bộ cơ thể do nguyên nhân gây bệnh tác động.
Khiếm khuyết (impairment): là sự bất thưng, thiếu hụt hay mất một cu
trúc của một hay nhiều cơ quan do bệnh, thương tật hay tai nạn gây nên.
Gim chức năng (disability): là tình trạng mất hoặc một phần ca một hay
nhiều chức năng nào đó của các cơ quan trong cơ thể do khiếm khuyết gây ra.
Tàn tật (handicaps): là tình trạng giảm hoặc mất chức năng dẫn đến tình
trạng phải phthuộc vào người khác để tồn ti.
5. Dự phòng tàn tật.
Dự phòng cấp 1: là dự phòng không cho bệnh phát triển thành khiếm khuyết.
Dự phòng cấp 2: là ngăn ngừa khiếm khuyết phát triển thành suy giảm chức
năng.
Dự phòng cấp 3: là ngăn ngừa suy giảm chức năng phát triển thành tàn tt.
II. Phục hồi chức năng.
1. Định nghĩa.
Phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm các biện pháp y học, kinh tế –
hội, giáo dục và các kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm chức
năng và tàn tật, đảm bảo cho người tàn tật hi nhập và tái hội nhập xã hội, có cơ
hội bình đẳng tham gia các hot động xã hội.
Như vậy PHCN không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà còn là trách
nhim của toàn xã hội, ngành y tế chỉ đảm nhiệm một mảng hẹp đó là phục hồi
chức năng bằng các biện pháp y học.
2. Mục đích PHCN y học.
Hoàn li một cách tối đa về thể chất, tinh thần và nghề nghip.
lOMoARcPSD| 45470709
Ngăn ngừa các thương tật thứ phát.
Tăng cường khả năng còn lại của người tàn tật để làm giảm gánh nặng cho
gia đình và xã hội.
Góp phần đưa người tàn tật hoà nhập xã hội và làm thay đổi thái độ ca cng
đồng và xã hội đối với người tàn tật.
3. Các kỹ thuật PHCN y học.
Vận đng trliu.
Hot đng trliu.
Các nhân tố Vật lý trị liu.
Các phu thuật can thiệp chnh hình.
Các dng ctrợ giúp, chân tay giả.
4. Các hình thức PHCN y học.
4.1. PHCN tại viện.
Là hình thức PHCN nội trú hoặc ngoại trú tại các khoa PHCN trong các bệnh
viện đa khoa, tại các trung tâm hay viện PHCN.
Ưu điểm:
+ PHCN sớm.
+ Có điều kin kỹ thuật cao về trang bị máy móc và cán bộ.
+ Tiến hành công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Nhược điểm:
+ Sợng thu dung ít.
+ Trở ngi về vấn đ đi li của người tàn tt.
+ Thời gian tiến hành PHCN ngắn.
lOMoARcPSD| 45470709
4.2. PHCN ngoại vin.
Là hình thức mà cán bộ PHCN đến điều trị tận nhà cho người tàn tt.
Ưu điểm:
+ Hạn chế đi lại cho người tàn tật.
+ Có thể triển khai một số kỹ thuật cao.
Nhược điểm:
+ Tổ chức khó khăn, số người được PHCN cũng hạn chế.
+ Giá thành cao, cần có sự tài trợ lớn.
4.3. PHCN dựa vào cộng đồng.
Là hình thức PHCN ngay tại cộng đồng và dựa vào cộng đồng (gồm chính
quyền địa phương, y tế cộng đồng, hàng xóm, gia đình và bản thân người tàn
tật) là chính, cán bộ PHCN chỉ đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn
và kỹ thuật.
Ưu điểm:
+ Số người được PHCN cao.
+ Người tàn tật được PHCN ti chỗ.
+ Các phương tiện dng cgiản đơn để làm tại chỗ và phù hợp vi từng người
+ Có ý nghĩa kinh tế cao gắn liền với chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
phù hợp với các nước nghèo và đang phát trin.
Nhược điểm:
+ Không triển khai được kỹ thuật cao.
+ Khó khăn về khâu tổ chức, quản lý nên thường khó duy trì lâu dài.
lOMoARcPSD| 45470709
Thương tật thứ cấp là thương tật phát sinh do quá trình bất động quá lâu hoặc hoạt
động không đúng gây nên
Vd: teo cơ bất động, loét đè ép…
Thương tật thứ cấp nhiều khi còn nguy hại hơn nhiều so với thương tật sơ cp.
1.Teo cơ
Một cơ hoặc một nhóm cơ sau thời gian bất động lâu dài hoặc dây thần kinh chi đó bị
tổn thương khiến cơ bị giảm về sức mạnh và thể ch, cơ trở nên nhỏ và yếu đi. Có 2
dạng teo cơ:
-teo cơ do nguyên nhân thần kinh: tùy mức độ tổn thương của dây thần kinh mà cơ do
thần kinh đó chi phối bị ảnh hưởng nhiều hay ít
Nếu dây thần kinh đứt hoàn toàn thì cơ mà nó chi phối sẽ nhỏ đi nhanh, cơ có thể bị lit
hoàn toàn, trường hợp này phải khâu phục hồi rồi mới phục hồi chức năng
Nếu dây thần kinh tổn thương không hoàn toàn: cơ teo nhanh trong 3 tháng đầu và có
các biến dạng do mất cân bằng cơ lực nếu không được phục hồi kịp thời
-teo cơ bất động: cơ không cử động sau 1 thời gian dài sẽ nhỏ và yếu đi
lOMoARcPSD| 45470709
2.Co rút cơ khớp và mô liên kết
Co rút là nh trạng 1 số cơ bị ngắn lại làm cho khớp không duỗi ra hoàn toàn không gấp
đưc.
Nguyên nhân chính do sự mất cân bằng về cơ lực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ co rút: tư thế cơ, thời gian bất động, sự vận động của
phần lành…
Điều trị co rút:
+co rút nhẹ: làm mềm cơ bằng nhiệt nóng và xoa bóp sâu; kéo giãn 10-15′, ngày 1-2 lần
+co rút vừa và nặng: thời gian kéo dài hơn, nếu kéo dãn liên tục mà không có kết quả
phải dùng nẹp ngắt quãng, nếu không được thì phẫu thuật.
3.Loãng xương do bất động
Là nh trạng xương mất chất vôi, xương trở nên giòn và dễ gẫy
Cơ chế: khi bất động xương không phải chịu áp lực tác động như bình thường nên quá
trình tạo cốt bào giảm, hủy cốt bào tăng
Triệu chứng lâm sàng chxuất hiện khi trọng lượng xương giảm trên
30% với biểu hiện đau xương, có thể kèm chèn ép…
Chẩn đoán xác định dựa vào đo mật độ xương và siêu âm xương
Điều trị: tăng cường vận động chủ động và thụ động
lOMoARcPSD| 45470709
Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
Vật lí trị liệu hồng ngoại…
Chế độ dinh dưỡng hợp lí
4.Loét đè ép
Là nh trạng bệnh nhân hình thành ổ loét ở những phần tổ chức gần xương của cơ thể
bị đè ép lâu khi nằm hay ngồi lâu không vận đng
Cơ chế: sự đè ép làm co thắt mao mạch của tổ chưc gây thiếu máu tổ chức, nếu kéo dài
y hoại tử nhiễm trùng
nguyên nhân chính được đề cập gồm lực đè ép, sự chà xát và mài mòn, nhiệt độ cơ thể,
tuổi bệnh nhân…
Vị trí loét thường:
-khi nằm ngửa: chẩm, xương bả vai, khuỷu tay, cùng cụt, gót chân
-khi nằm sấp: gai chậu trước trên, gối, gót chân
-nằm nghiêng: mấu chuyển lớn, mắt cá chân Điều trị:
-loại bỏ đè ép: thay đổi tư thế 1 cách cơ học hoặc tăng phần ếp xúc của cơ thể với
giường để phân tán trọng lực
-làm sạch vết loét kiểm soát nhiễm trùng
lOMoARcPSD| 45470709
-vật lí trị liệu: chiếu a hồng ngoại, a tử ngoại…
-dinh dưỡng tốt cho bệnh nhân
5.Rối loạn ết niệu
Ở tư thế nằm sấp, áp lực ổ bụng thấp tác động đến cơ hoành giảm khiến bàng quang
khó tháo sạch nước ểu gây bí đái
Như vậy nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn phải dùng kháng sinh ngay chườm ấm, xoa bóp
vùng bàng quang
6.Rối loạn êu hóa
Bất động làm bệnh nhân ăn không ngon, giảm nhu động ruột gây hấp thu kém, giảm thể
ch huyết tương dễ gây táo bón.
Dự phòng: tăng thức ăn xơ, uống đủ c…
Tập vận động nhẹ, trăn trở, ngồi dậy sớm…
Co thắt cơ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
POSTED ON 30/09/2019 BY PHÒNG KHÁM CỘT SỐNG 1. Định nghĩa:
Phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm các biện pháp y học, kinh tế – xã hội, giáo
dục và các kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm chức năng và
tàn tật, đảm bảo cho người tàn tật hội nhập và tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình
đẳng tham gia các hoạt động xã hội.
Các hình thức PHCN gồm: PHCN tại viện, PHCN ngoại viện và PHCN dựa vào cộng đồng.
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là biện pháp chiến lược nằm trong
sự phát triển của cộng đồng về PHCN, bình đẳng về cơ hội và hòa nhập xã hội cho người tàn tật.
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai với sự phối hợp chung
của chính bản thân người tàn tật, gia đình và cộng đồng bằng những dịch vụ y
tế, giáo dục, hướng nghiệp và xã hội thích hợp:
– Làm thay đổi nhận thức của xã hội để xã hội chấp nhận người tàn tật là thành viên bình đẳng
– Trách nhiệm của cộng đồng là biến PHCN thành một nhiệm vụ, một bộ phận
của quá trình phát triển xã hội.
– Lôi kéo sự tham gia của người tàn tật, gia đình vào PHCN
– Lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ của tuyến trên, các cơ quan đoàn thểxã hội
– Sử dụng kỹ thuật thích nghi biến kiến thức và kỹ năng PHCN áp dụng tại cộng đồng.
2. Các phạm vi của phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng:
PHCN dựa vào cộng đồng là hình thức PHCN ngay tại cộng đồng và dựa vào
cộng đồng (gồm chính quyền địa phương, y tế cộng đồng, hàng xóm, gia đình và
bản thân người tàn tật) là chính, cán bộ PHCN chỉ đóng vai trò hướng dẫn, chỉ
đạo về chuyên môn và kỹ thuật. Các phạm vi bao gồm: lOMoAR cPSD| 45470709
– Quản lý điều hành: Ban điều hành thong qua lãnh đạo của các địa phương (UBND).
– Kỹ thuật thích hợp đào tạo cán bộ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại tuyến xã.
– Mạng lưới thực hiện: lồng ghép vào mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu. – Nhân lực: + Người tàn tật.
+ Gia đình người tàn tật. + Tình nguyện viên.
+Kỹ thuật viên vật lý trị liệu
+Bác sỹ phục hồi chức năng.
+Kỹ Thuật viên chỉnh hình. + Điều dưỡng + Y sĩ
3. Nguyên lý cơ bản về mặt lý luận của PHCN dựa vào cộng đồng.
3.1.Các mức độ trong quan hệ giữa con người (theo Dajani):
Dajani chia thái độ của xã hội đói với người khuyết tật thành 4 mức độ: –
Mức độ 1: Thái độ áp bức đè nén: ở mức độ này thái độ của cộng động
coi người tàn tật như đồ vật, như kẻ thừa, kẻ vô ích, ăn bám trong xã hội, mọi
người tỏ thái độ miệt thị đối với họ và sử dụng người tàn tật như đồ vật. –
Mức độ 2: Thái độ Thành kiến: thái độ này tuy không tỏ ra miệt thị khinh rẻ
người khuyết tật nhưng coi người tàn tật là đối tượng thấp kém, nên họ làm gì
cũng phải kiểm soát theo dõi. lOMoAR cPSD| 45470709 –
Mức độ 3: Thái độ Chấp nhận: chấp nhận sự tồn tại của người khuyết tật
và coi họ như mình nhưng vẫn còn giữ khoảng cách vì vậy lúc nào thích thì giúp.
– Mức độ 4: Thái độ bình đẳng: là mức độ cao nhất khi xã hội đã đạt đến sự
phát triển cao, coi người khuyết tật cũng như người bình thường đều bình đẳng
trong mọi lĩnh vực, do đó mọi người luôn tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ người khuyết tật.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong PHCN dựa vào cộng đồng, nó làm thay đổi quan
điểm về thái độ của xã hội đối với người khuyết tật, vì một trong những nguyên
nhân gây khuyết tật là thái độ của xã hội đối với người khuyết tật.
3.2. Các mức độ về nhu cầu cơ bản của con người (Maslow):
Maslow chia nhu cầu cơ bản của con người thành 5 mức độ, từ thấp lên cao gồm: –
Mức độ 1: nhu cầu sinh lý sống còn: là nhu cầu tối thiểu để đảm bảo sự
sống, bao gồm thức ăn, nước uống, không khí, ngủ, nghỉ… –
Mức độ 2: nhu cầu về an toàn: nhu cầu thiết yếu để che chở như quần áo, nhàở. –
Mức độ 3: nhu cầu về xã hội: là nhu cầu được trở thành một thành viên
của cộng đồng, được yêu thương, đùm bọc, có tình cảm. –
Mức độ 4: nhu cầu được tôn trọng quan tâm của xã hội: tự trọng và được người khác tôn trọng. –
Mức độ 5: sự nhận thức được khả năng của mình để đóng góp cho xã hội
nhưhoạt động thể thao, việc làm, lao động tạo ra sản phẩm…
Các hình thức PHCN tại viện chỉ đáp ứng được các nhu cầu 1 và 2, còn PHCN
dựa vào cộng đồng có thể đáp ứng cho NKT các nhu cầu ở cả 5 ức độ kể trên. 4.
Sự phân công nhiệm vụ của các tuyến trong chương trình
PHCN dựa vào cộng đồng. 4.1. Tại nhà:
– Theo dõi tình trạng tàng tật và báo cáo cho nhân viên chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
– Dùng tài liệu huấn luyện người tàn tật. lOMoAR cPSD| 45470709
– Tạo điều kiện môi trường thích nghi cho người tàn tật.
– Tăng cường sự chấp nhận của người tàn tât trong gia đình.
4.2. Vai trò của nhân viên chăm sóc sức khoẻ ban đầu:
– Xác định chỗ ở và phát hiện ra người tàn tật.
– Tìm người tàn tật có nhu cầu phục hồi chức năng.
– Báo cáo người tàn tật lên cán bộ theo dõi chương trình của trạm y tế xã, phường.
– Chọn tài liệu phương tiện huấn luyện phù hợp cho người tàn tật.
– Tìm người trong gia đình để huấn luyện để trở thành người tập cho người tàn tật trong gia đình.
– Huấn luyện cho người trong gia đình.
– Động viên, giám sát người tàn tật, giám sát người huấn luyện xem họ làm đúng không.
– Đánh giá và ghi nhận sự tiến bộ của người tàn tật.
– Chọn người tàn tật cần khám chuyên khoa, gửi khám tuyến cao hơn: huyện, tỉnh, TW…
– Báo cáo với ban điều hành PHCN dựa vào cộng đồng địa phương.
– Báo cáo kết quả cho trạm y tế theo dõi.
4.3. Nhiệm vụ của Ban điều hành địa phương:
– Mở lớp tập huấn cho cán bộ tại địa phương…
– Điều hành chương trình PHCN dựa vào cộng đồng tại địa phương mình.
– lôi kéo tham gia: cộng đồng cùng tham gia.
– Đánh giá, theo dõi mặt mạnh, yếu và tìm cách giải quyết.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật hội nhập xã hội. lOMoAR cPSD| 45470709
4.4. Vai trò y sĩ, kỹ thuật viên PHCN tuyến trung gian:
– Tham gia quản lý điều hành chương trình PHCN tại địa phương.
– Trực tiếp huấn luyện về chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ địa phương mình.
– Gửi người tàn tật lên tuyến trên.
– Tổ chức tập huấn để nâng cao và phổ biến kỹ thuật mới.
– Tham vấn hội nhập cho người tàn tật. Nội dung Nơi Người thực hiện thực hiện
1. Phát hiện thương tật trẻ em, người lớn có khó khăn về
nghe, nói, nhìn và vận động; người động kinh, người chậm Tại nhà,
phát triển tinh thần, người có hành vi xa lạ, người mất cảm y tế xã
cán bộ y tế cộng đồng
giác tay chân và người có thương tật khác.
2. Tăng cường sự phát triển tối đa ở trẻ em trước khi đi học
qua sự kích thích sớm trong khi chơi đùa. Tại nhà Người nhà
3. Huấn luyện về giao tiếp cho người có kho khăn về nghe nói. Tại nhà Người nhà lOMoAR cPSD| 45470709
4. Huấn luyện các chức năng sinh hoạt hàng ngày như: ăn
mặc, bài tiết, vệ sinh cá nhân, công việc nội trợ. Tại nhà Người nhà
5. Huấn luyện và vận động sản xuất ra những dụng cụ trợ giúp Tại nhà Người nhà
– Báo cáo lên tuyến trên ( tuyến tỉnh, TW…).
4.5. Nhiệm vụ của Ban điều hành tuyến tỉnh, TW:
– Tổ chức tập huấn PHCN dựa vào cộng đồng
– Thông báo về chương trình. – Đặt kế hoạch – Tìm nguồn kinh phí.
5. Nội dung của PHCN dựa vào cộng đồng
Nội dung hoạt động chương trình PHCN dựa vào cộng đồng bao gồm:
6. Các điều kiện cơ bản để triển khai và duy trì chương trình
PHCN dựa vào cộng đồng.
Để đảm bảo sự thành công của chương trình PHCN dựa vào cộng đồng, cần
phải có các điều kiện cơ bản sau:
6.1. Phải có sự ủng hộ của lãnh đạo địa phương thông qua Ban điều hành: lOMoAR cPSD| 45470709
cần thiết để giúp đỡ NKT. 6. Học tập Trường làng Giáo viên địa phương
chính quyền, đoàn thể, gia đình, y tế 7. Hòa nhập xã hội Tại cộng đồng
cộng đồng, bản thân NKT
8. Tìm việc làm tăng thu nhập Tại nhà nt
9. Hệ thống tham vấn chuyên môn: – Khám theo dõi sức khỏe. -Cộng –
Tham vấn bác sĩ chuyên khoa: nội, ngoại, nhi, TMH, đồng
Cán bộ y tế, Bác sĩ chuyên khoa mắt, tâm thần… – Trạm – Kỹ thuật PHCN cao hơn. YTế xã, bệnh viện huyện, tỉnh.
10. Lưu trữ hồ sơ y tế – Bệnh viện TƯ 11. Báo cáo – Tại nhà
Cán bộ y tế địa phương 12. Lượng giá
13. Tái lập chương trình
Đây là điều kiện rất quan trong, chỉ khi lãnh đạo đã hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của
chương trình và nhận thấy trách nhiệm to lớn thì sẽ thúc đẩy và vận động nhân
dân tham gia chương trình.
6.2. Vấn đề nhân lực:
Khi chương trình PHCN dựa vào cộng đồng được lồng ghép trong các chương
trình y tế cộng đồng thì tiềm lực về nguồn nhân lực là rất dồi dào. Trước hết là
nguồn nhân viên y tế địa phương được huấn luyện đào tạo các kỹ thuật phục hồi
bởi các chuyên viên PHCN, bác sĩ chuyên khoa PHCN; chính các nhân viên y tế
này sẽ là hạt nhân cho chương trình PHCN dựa vào cộng đồng tại địa phương,
chính họ sẽ huấn luyện lại cho các cán bộ y tế cộng đồng, các tình nguyện viên,
gia đình và bản thân người khuyết tật tham gia chương trình. lOMoAR cPSD| 45470709
6.3. Hệ thống tham vấn chuyên môn:
Chương trình PHCN dựa vào cộng đồng phấn dấu 80% NKT được đáp ứng
ngay tại nhà, cộng đồng. Nhưng cugnx có trường hợp nặng cần được PHCN tại
các cơ sở chuyên khoa. Bởi vậy cần phải hình thành một hệ thôgns tham vấn chuyên môn gồm:
– Nâng cấp trạm Y tế.
– Nâng cấp khoa PHCN bệnh viện Huyện.
– Nâng cấp khoa PHCN bệnh viện Tỉnh, thành lập bệnh viện PHCN tỉnh.
– Xây dựng bệnh viện PHCN Trung ương.
– Tăng cường đào tạo cán bộ PHCN tại các trường y tế.
6.4. Điều kiện vật chất:
– Nguyên vật liệu: để làm các dụng cụ trợ giúp có sẵn tại cộng đồng.
– Tài liệu tập huấn cho người tàn tật tại cộng đồng.
6.5. Kinh phí và chi phí cho chương trình:
– Nguồn kinh phí ban đầu của nhà nước.
– Huy động kinh phí Trung ương, tổ chức, cá nhân và quốc tế.
Đại cương tàn tật và Phục hồi chức năng
POSTED ON 30/09/2019 BY PHÒNG KHÁM CỘT SỐNG I. Tàn tật. 1. Định nghĩa. lOMoAR cPSD| 45470709 –
Tàn tật là tình trạng người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận hay
chức năng cơ thể gây cản trở người đó thực hiện vai trò của mình trong cộng
đồng, phải phụ thuộc một phần hay hoàn toàn vào người khác để có thể tồn tại được. –
Tỷ lệ tàn tật trên thế giới khoảng 10% dân số. Ở Việt nam ước tính có
khoảng 7 triệu người tàn tật.
2. Nguyên nhân tàn tật.
– Do di chứng bệnh lý: đột quỵ, bại liệt…
– Do dị tật bẩm sinh: chủ yếu ở trẻ em như bại não, bệnh Down, di chứng chất
độc chiến tranh (Dioxin)…
– Chấn thương: trong chiến tranh, do tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông.
– Do tàn tật (tàn tật thứ cấp).
– Điều kiện môi trường sống: điếc nghề nghiệp…
– Do thái độ và quan niệm xã hội không tốt.
3. Phân loại tàn tật.
Có nhiều cách phân loại tàn tật, trong đó thông dụng nhất là phân loại theo chức
năng khiếm khuyết được Tổ chức y tế thế giới công nhận, gồm 7 loại tàn tật:
3.1. Người có khó khăn về vận động: là nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất,
chiếm khoảng 40% tổng số tàn tật. Do tổn thương các thành phần tham gia vận động gồm:
+ Do tổn thương thần kinh: tổn thương não, tổn thương tủy sống, tổn thương thần kinh ngoại vi.
+ Do tổn thương hệ cơ xương khớp: các bệnh lý cơ, các bệnh lý xương khớp,
chấn thương xương khớp.
3.2. Người có khó khăn về nhìn: do các bệnh lý ở mắt bẩm sinh hay
mắc phải, như: đau mắt hột, đục thuỷ tinh thể, bệnh glocôm, viêm mống
mắt, tổn thương do vật lạ, khô giác mạc, viêm kết mạc, lác mắt bẩm sinh, bệnh phong, tuổi già. lOMoAR cPSD| 45470709
3.3. Người có khó khăn về nghe nói: do tổn thương cơ quan thính
giác làm giảm hoặc mất khả năng nghe, từ đó làm ảnh hưởng đến khả
năng phát âm. Bệnh có thể mắc phải sau khi đã phát triển ngôn ngữ nói,
cũng có thể bẩm sinh hoặc trước khi biết nói làm cho trẻ lớn lên không thể nói được.
Cũng có trường hợp chức năng nghe bình thường nhưng trẻ chậm biết nói, hoặc
có rối loạn về phát âm.
3.4. Người có khó khăn về học: do chậm phát triển tinh thần bẩm sinh
hay mắc phải, hay gặp là hội chứng Down, ngu đần… Những trẻ mắc phải
các bệnh lý này cần phải được chăm sóc, giáo dục và PHCN đặc biệt.
3.5. Người có hành vi xa lạ: hay người bị bệnh tâm thần là người có
biểu hiện khác lạ về lời nói, hành vi, nhân cách so với những người bình
thuờng. Người có bệnh tâm thần thường không nhận thức được khuyết tật
và sự bất thường của mình. Với những người này, khả năng thực hiện các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày và làm việc đều giảm sút. Tình trạng bất
thường về tâm thần có thể xuất hiện đột ngột hoặc từ từ sau hàng tháng.
Người bị bệnh tâm thần đôi khi cũng có những lúc có những biểu hiện
bình thường như trước khi mắc bệnh.
3.6. Người mất cảm giác (bệnh phong): với sự tiến bộ của xã hội nói
chung và y học nói riêng, ngày nay bệnh phong rất ít gặp. Tuy nhiên trước
đây, bệnh phong là một trong những bệnh đáng sợ trong tâm lý của cộng
động. Bệnh do vi khuẩn Hansen gây nên tình trạng mất cảm giác xuất hiện
ở một vài bộ phận trên cơ thể do dây thần kinh bị nhiễm trùng. Sau đó các
bắp thịt tiêu đi, gân cốt co làm hai bàn tay co quắp. Ở mức độ nặng ngón
tay ngón chân rụng dần làm cho người bệnh tàn tật hoàn toàn và chịu sự
xa lánh của cộng đồng.
3.7. Người bệnh động kinh: là một dạng tàn tật đặc biệt. Trong trạng
thái ngoài cơn, người bệnhcó thể sinh hoạt, lao động, và tinh thần hoàn
thoàn bình thường. Tuy nhiên do việc người bệnh có thể lên cơn động
kinh bất cứ lúc nào mà không hề có dấu hiệu báo trước, có thể mang lại
mối nguy hiểm lớn đối với bệnh nhân, thậm chí có thể đe dọa tính mạng.
Do đó người bệnh động kinh cũng cần được theo dõi, chăm sóc và PHCN
để họ có thể tham gia bình thường vào các hoạt động xã hội.
3.8. Các khuyết tật khác: là các khuyết tật khôgn thuộc 1 trong 7 loại khuyết tật kể trên. lOMoAR cPSD| 45470709
4. Quá trình tàn tật.
Lá quá trình từ người bình thường dẫn đến tàn tật, trải qua các bước sau: –
Người bình thường (health man): là người không có bệnh tật hay thương
tật, có trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và hòa nhập xã hội. –
Bệnh (disease): là sự biến đổi cấu trúc, chức năng của một cơ quan hay
toàn bộ cơ thể do nguyên nhân gây bệnh tác động. –
Khiếm khuyết (impairment): là sự bất thường, thiếu hụt hay mất một cấu
trúc của một hay nhiều cơ quan do bệnh, thương tật hay tai nạn gây nên. –
Giảm chức năng (disability): là tình trạng mất hoặc một phần của một hay
nhiều chức năng nào đó của các cơ quan trong cơ thể do khiếm khuyết gây ra. –
Tàn tật (handicaps): là tình trạng giảm hoặc mất chức năng dẫn đến tình
trạng phải phụ thuộc vào người khác để tồn tại.
5. Dự phòng tàn tật.
– Dự phòng cấp 1: là dự phòng không cho bệnh phát triển thành khiếm khuyết.
– Dự phòng cấp 2: là ngăn ngừa khiếm khuyết phát triển thành suy giảm chức năng.
– Dự phòng cấp 3: là ngăn ngừa suy giảm chức năng phát triển thành tàn tật.
II. Phục hồi chức năng. 1. Định nghĩa.
Phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm các biện pháp y học, kinh tế – xã
hội, giáo dục và các kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm chức
năng và tàn tật, đảm bảo cho người tàn tật hội nhập và tái hội nhập xã hội, có cơ
hội bình đẳng tham gia các hoạt động xã hội. –
Như vậy PHCN không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà còn là trách
nhiệm của toàn xã hội, ngành y tế chỉ đảm nhiệm một mảng hẹp đó là phục hồi
chức năng bằng các biện pháp y học.
2. Mục đích PHCN y học.
– Hoàn lại một cách tối đa về thể chất, tinh thần và nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 45470709
– Ngăn ngừa các thương tật thứ phát.
– Tăng cường khả năng còn lại của người tàn tật để làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
– Góp phần đưa người tàn tật hoà nhập xã hội và làm thay đổi thái độ của cộng
đồng và xã hội đối với người tàn tật.
3. Các kỹ thuật PHCN y học.
– Vận động trị liệu.
– Hoạt động trị liệu.
– Các nhân tố Vật lý trị liệu.
– Các phẫu thuật can thiệp chỉnh hình.
– Các dụng cụ trợ giúp, chân tay giả.
4. Các hình thức PHCN y học.
4.1. PHCN tại viện.
– Là hình thức PHCN nội trú hoặc ngoại trú tại các khoa PHCN trong các bệnh
viện đa khoa, tại các trung tâm hay viện PHCN. – Ưu điểm: + PHCN sớm.
+ Có điều kiện kỹ thuật cao về trang bị máy móc và cán bộ.
+ Tiến hành công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. – Nhược điểm: + Số lượng thu dung ít.
+ Trở ngại về vấn đề đi lại của người tàn tật.
+ Thời gian tiến hành PHCN ngắn. lOMoAR cPSD| 45470709
4.2. PHCN ngoại viện.
– Là hình thức mà cán bộ PHCN đến điều trị tận nhà cho người tàn tật. – Ưu điểm:
+ Hạn chế đi lại cho người tàn tật.
+ Có thể triển khai một số kỹ thuật cao. – Nhược điểm:
+ Tổ chức khó khăn, số người được PHCN cũng hạn chế.
+ Giá thành cao, cần có sự tài trợ lớn.
4.3. PHCN dựa vào cộng đồng.
– Là hình thức PHCN ngay tại cộng đồng và dựa vào cộng đồng (gồm chính
quyền địa phương, y tế cộng đồng, hàng xóm, gia đình và bản thân người tàn
tật) là chính, cán bộ PHCN chỉ đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn và kỹ thuật. – Ưu điểm:
+ Số người được PHCN cao.
+ Người tàn tật được PHCN tại chỗ.
+ Các phương tiện dụng cụ giản đơn để làm tại chỗ và phù hợp với từng người
+ Có ý nghĩa kinh tế cao gắn liền với chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
phù hợp với các nước nghèo và đang phát triển. – Nhược điểm:
+ Không triển khai được kỹ thuật cao.
+ Khó khăn về khâu tổ chức, quản lý nên thường khó duy trì lâu dài. lOMoAR cPSD| 45470709
Thương tật thứ cấp là thương tật phát sinh do quá trình bất động quá lâu hoặc hoạt
động không đúng gây nên
Vd: teo cơ bất động, loét đè ép…
Thương tật thứ cấp nhiều khi còn nguy hại hơn nhiều so với thương tật sơ cấp. Contents [hide]  1 1.Teo cơ
 2 2.Co rút cơ khớp và mô liên kết
 3 3.Loãng xương do bất động  4 4.Loét đè ép
 5 5.Rối loạn tiết niệu
 6 6.Rối loạn tiêu hóa 1.Teo cơ
Một cơ hoặc một nhóm cơ sau thời gian bất động lâu dài hoặc dây thần kinh chi đó bị
tổn thương khiến cơ bị giảm về sức mạnh và thể tích, cơ trở nên nhỏ và yếu đi. Có 2 dạng teo cơ:
-teo cơ do nguyên nhân thần kinh: tùy mức độ tổn thương của dây thần kinh mà cơ do
thần kinh đó chi phối bị ảnh hưởng nhiều hay ít
Nếu dây thần kinh đứt hoàn toàn thì cơ mà nó chi phối sẽ nhỏ đi nhanh, cơ có thể bị liệt
hoàn toàn, trường hợp này phải khâu phục hồi rồi mới phục hồi chức năng
Nếu dây thần kinh tổn thương không hoàn toàn: cơ teo nhanh trong 3 tháng đầu và có
các biến dạng do mất cân bằng cơ lực nếu không được phục hồi kịp thời
-teo cơ bất động: cơ không cử động sau 1 thời gian dài sẽ nhỏ và yếu đi lOMoAR cPSD| 45470709
2.Co rút cơ khớp và mô liên kết
Co rút là tình trạng 1 số cơ bị ngắn lại làm cho khớp không duỗi ra hoàn toàn không gấp được.
Nguyên nhân chính do sự mất cân bằng về cơ lực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ co rút: tư thế cơ, thời gian bất động, sự vận động của phần lành… Điều trị co rút:
+co rút nhẹ: làm mềm cơ bằng nhiệt nóng và xoa bóp sâu; kéo giãn 10-15′, ngày 1-2 lần
+co rút vừa và nặng: thời gian kéo dài hơn, nếu kéo dãn liên tục mà không có kết quả
phải dùng nẹp ngắt quãng, nếu không được thì phẫu thuật.
3.Loãng xương do bất động
Là tình trạng xương mất chất vôi, xương trở nên giòn và dễ gẫy
Cơ chế: khi bất động xương không phải chịu áp lực tác động như bình thường nên quá
trình tạo cốt bào giảm, hủy cốt bào tăng
Triệu chứng lâm sàng chỉ xuất hiện khi trọng lượng xương giảm trên
30% với biểu hiện đau xương, có thể kèm chèn ép…
Chẩn đoán xác định dựa vào đo mật độ xương và siêu âm xương
Điều trị: tăng cường vận động chủ động và thụ động lOMoAR cPSD| 45470709
Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
Vật lí trị liệu hồng ngoại…
Chế độ dinh dưỡng hợp lí 4.Loét đè ép
Là tình trạng bệnh nhân hình thành ổ loét ở những phần tổ chức gần xương của cơ thể
bị đè ép lâu khi nằm hay ngồi lâu không vận động
Cơ chế: sự đè ép làm co thắt mao mạch của tổ chưc gây thiếu máu tổ chức, nếu kéo dài
gây hoại tử và nhiễm trùng
nguyên nhân chính được đề cập gồm lực đè ép, sự chà xát và mài mòn, nhiệt độ cơ thể, tuổi bệnh nhân… Vị trí loét thường:
-khi nằm ngửa: chẩm, xương bả vai, khuỷu tay, cùng cụt, gót chân
-khi nằm sấp: gai chậu trước trên, gối, gót chân
-nằm nghiêng: mấu chuyển lớn, mắt cá chân Điều trị:
-loại bỏ đè ép: thay đổi tư thế 1 cách cơ học hoặc tăng phần tiếp xúc của cơ thể với
giường để phân tán trọng lực
-làm sạch vết loét kiểm soát nhiễm trùng lOMoAR cPSD| 45470709
-vật lí trị liệu: chiếu tia hồng ngoại, tia tử ngoại…
-dinh dưỡng tốt cho bệnh nhân 5.Rối loạn tiết niệu
Ở tư thế nằm sấp, áp lực ổ bụng thấp tác động đến cơ hoành giảm khiến bàng quang
khó tháo sạch nước tiểu gây bí đái
Như vậy nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn phải dùng kháng sinh ngay chườm ấm, xoa bóp vùng bàng quang 6.Rối loạn tiêu hóa
Bất động làm bệnh nhân ăn không ngon, giảm nhu động ruột gây hấp thu kém, giảm thể
tích huyết tương dễ gây táo bón.
Dự phòng: tăng thức ăn xơ, uống đủ nước…
Tập vận động nhẹ, trăn trở, ngồi dậy sớm… Co thắt cơ