Tài liệu quản lý xã hội, hành chính nhà nước và quyền lực hành pháp

Quyền uy: theo định nghĩa của Angghen, quyền uy là sự trói buộc, áp đặt về mặt ý chí của kẻ này với kẻ khác, buộc kẻ khác phải obident. Quyền uy lấy sự “phục tùng” làm cơ sở> mục đích của quyền uy là sự phục tùng của đối phương. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46892935
CHƯƠNG I, QUẢN LÝ XÃ HỘI, HÀNH CHÍNH NHÀ NƯC VÀ QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP I.
QUẢN LÝ XÃ HỘI :
-Theo Ăng-ghen có 3 hình thưc quản lý : quản lý sinh học, kỹ thuật và xã hội. Trong đó, quản lý xã hội
là hình thức quản lý phức tạp nhất, là con người tác động với con người
- quản lý là một quá trình có nh toán, không hoạt động ngẫu nhiên, không phải là một hoạt
đọng riêng lẻ
II.A.1. Nêu được khái niệm, bản chất đặc trưng của quản lý của nhà nước Việt Nam.
1.Quản lý xã hội :
- Là một hình thức của quản , có sự tác dộng giwuax người với người trên cơ sở tchức và
quyền uy nhằm thiết lập trt t xh trong quá trình tồn taiih và glow up của con ngưi
2.Đặc trưng cơ bản :
- QLXH dựa trên cơ sở tchức và quyền uy :
+ Tchức: là cơ sở để thiết lập quan hệ qly tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa chthquản lý và đối
ợng quản
+ Quyền uy: theo định nghĩa của Angghen, quyền uy là sự trói buộc, áp đặt về mặt ý chí của kẻ này
với kẻ khác, buộc kẻ khác phải obident. Quyền uy lấy sự “phục tùng” làm cơ sở> mục đích của quyền
uy là sự phục tùng của đối phương.
-Quyền uy được vật chất hóa là quyền lực. Quyền lực là yếu tố yếu tquyết định, chỉ cần CÓ QUYỀN
LỰC LÀ CÓ QUYỀN UY
-Mqh giữa chủ thể và khách thể của QLXH là quyền uy – phục tùng
3.Quản lý nhà nước:
- QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước đến các đối tượng quản lý thuộc
quyn nhm thực hiện chức năng đối nội đối ngoại của NN
QLXH = QLNN + QLXH khác [ gồm quản lý của gia đình, quản lý tôn giáo, quản lý của các tổ chức xh...]
-Chthể của QLNN gồm:
+Nhà nước
+ Cơ quan nn
+ tchc nnxh
+ cá nhân được nn ủy quyền thực hiện qlnn -> thông qua BMNN
-Cơ quan quyền lực Nhà nước :
+Quốc hội: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia
+HDND các cấp : giám sát, quyết định các vấn đề ở địa phương
- Trong tt cả các mối quan hệ QLXH thì con người là trung tâm của quản lý, không có con người
thì không có quản lý
lOMoARcPSD| 46892935
Bản chất ca quản lý là sự tác động của chủ thqun lý tới khách thể của quản lý nhằm thay
đổi hiện thực của đời sống nhà nước, xã hội, con người
II. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯC
2.1.Khái niệm “ hành chính nhà nước “
- Theo từ điển luật học, hành chính là hoạt động dưới sự lãnh đạo của BMNN cao nhất là Chính
phủ để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan nhà
c
- Hành chính là ột phạm trù gắn liền với quyền hành pháp, việc thực thi quyền hành pháp luật
bằng hoạt động hành chính hahf hước cungc chính là quản lý nhà nước do bộ máy hành chính
nhà nuwocs thực hiện hay hành chính có nghĩa căn bản là “quản lý”, “lãnh đạo”
=> Luật hành chính là ngành luật vhoạt động hành chính nahf nước hay ngành luật đthực thi
quyền lực hành pháp
2.2. Bản chất ca hoạt động hành chính nhà nưc
- Vì sao phải chủ động sáng tạo
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUT HÀNH CHÍNH
Tiếp cận từ góc độ tương quan giữa Nhà nước và pháp luật, cơ chế điều chỉnh pháp luật là hoạt động
của các CQNN có thẩm quyền trong việc xây dựng tổ chức các QPPL
QUYỀN HÀNH
lOMoARcPSD| 46892935
Cơ chế điều chỉnh của LHClaf hệ thống các p 琀椀 en pháp luật hành chính có quan hệ mật thiết, tác
động lên các quan hệ xã hội phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của quản lý hành chính nahf nước
Quy phạm pháp luật hành chính => văn bản áp dụng pháp luật => quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
=> thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý
CHƯƠNG 3 : CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUT HÀNH CHÍNH
1. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- Khái niệm: QPPLHC là một loại qppl, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành hay thừa nhận nhằm
điều chỉnh quan hệ quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động hành chính nhà nước
- Đặc điểm chung của QPPL :
1. Tính bắt buộc chung
2. Áp dụng nhiều lần
3. Hiệu lực của chúng không chấm dứt khi đã được áp dụng
- Đặc điểm riêng của QPPLHC
1. Điều chỉnh quan hệ hành chính
2. Đa phần QPPLHC có nh mệnh lệnh
3. Chthể ban hành quy phạm plhc rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các cơ quan
hành chính nahf nước
4. Qpplhc có số ợng lớn và nh ổn định không cao *MR nh mệnh lệnh của QPPLHC :
1. Quy phạm bắt buộc trực tiếp :phải hành động, hoặc cấm hành động theo một cách
thức nhất định trong một điều kiện nhất định
VD: khoản 1 điều 40 lhc công 2017 quy định “Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về hành chính công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.”
2. Quy phạm cho phép: muốn thực hiện một hoạt động, hành vi nhất định phải xin phép
cơ quan có thẩm quyền
VD: Quốc hội có thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các QPPL hành chính quy định
những vấn đề cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà
nước. Với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có
thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính quy định những
vấn đề được Quốc hội giao (khoản 4 Điều 91 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 ư
3. Quy phạm lựa chọn : dc lựa chọn một trong những phương án hành vi nhất định do
quy phạm đã định trước VD:
4. Quy phạm trao quyền : trao khả năng hành động theo xét đoán của mình, tức là thực
hiện haowcj không thực hiện các hành động do quy phạm đó xác định. Loại quy định này
phổ biến trong cấc quy định về thẩm quyền của các cơ quan hành chính hoặc trong trường
hợp sử dụng các quyền chủ thể
lOMoARcPSD| 46892935
VD: Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định: "Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ".
5. Quy phạm khuyến khích : đặt ra các biện pháp khuyến khích như khen thưởng , đòn
bảy khuyến khích các chủ thể hăng hái thực hiện nhiệm vụ mà cơ quan hành chính mong
muốn
Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Danh hiệu thi đua gồm: Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân; Danh hiệu thi đua đối với tập thể; Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương; Huy chương; Danh hiệu vinh dự
nhà nước; "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"; Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
Bằng khen; Giấy khen
6. Quy phạm khuyến nghị : là định ra các hình thức, biện pháp mang tính hướng dẫn, là
quy phạm này hầu như không có tính mệnh lệnh
VD: khoản 1 điều 14 lhc 2017 về chính sách của Nhà nước về dịch vụ công :” Khuyến khích
phát triển xã hội hóa dịch vụ công nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”
* Vai trò của QPPLHC :
- Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội
- QPPLHC điều chỉnh hoạt động hành chính nhà nước, tưc là điều chỉnh một tổng thể quan
hệxã hội rộng rãi phát sinh, phát triển trong tổ chức, thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân : kinh tế, hành chính - chính trị văn hóa - xã hội , an ninh
quốc phòng
- Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính còn thể hiện ở chính vai trò của quy phạm thủ
tục hành chính: đa phần các QPPL chỉ có thể đi vào cuộc sống khi được quy phạm thủ tục
hành chính quy định
* Cơ cấu của QPPLHC gồm
1. Giả định
2. Quy định
3. Chế tài
* Phân loại QPPLHC : 3 loại
- Theo tính mệnh lệnh: 6 mức độ mệnh lệnh [ bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền,
khuyến khích, khuyến nghị ]
- Theo nội dung : + quy phạm vật chất [ cần làm gì ? tuân thủ quy tắc nào? ]
+ quy phạm thủ tục [ phải làm ntn ? thực hiện theo trình ttuwj , thủ tục nào ?
]
- Theo chế định : theo các nhóm QHXH mà QPPLHC điều chỉnh * Quan hệ pháp luật ahngf
chính :
lOMoARcPSD| 46892935
- Là hình thức pháp lý của QHHC xuất hiện trên cơ sở điều chỉnh của QPPLHC đối với quan
hệ đó. Các bên tham gia QHPLHC mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý do QPPLHC
tương ứng đã dự kiến trước
- Đặc điểm riêng của QHPL :
1. Nội dung quan hệ pháp luật hành chính được quy định bởi đặc thù của QHHC , trong
đó chủ yếu là tính BẤT BÌNH ĐẲNG của quan hệ đó [ đặc biệt là chủ thể có quyền lực nn ]
2. Để QHPLHC xuất hiện phải có sự hiện diện của chủ thể bắt buộc là CQNN mà trong
đó chủ yếu là cơ quan hành chính [ hoặc đại dieenjc ủa nó ]
3. QHPLHC có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên nào [ CQNN, công dân...]
mà không nhất thiết phải được sự đồng ý của bên kia , trừ th ngoại lệ
4. Đa phần các tranh chấp giữa các bên tham gia QHPLHC được giải quyết theo thủ tục
hành chính , nhưng cũng có thể được giải quyết bằng tòa án [ TAHC hay TAND ]
5. Nếu bki bên nào vi phạm yêu cầu của luật hành chính thì phải chịu trách nhiệm trước
Nhà nước, trước cơ quan hoặc người có thẩm quyên đại diện cho Nhà nước * Cơ cấy của
QHPLHC gồm 3 phần : chủ thể, khách thể, nội dung
- các chủ thể tham gia QHPLHC gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể
- Chủ thể bắt buộc - chủ thể tham gia
* Khách thể của QHPPLHC là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh. Nói cách khác đó là cơ sở
làm phát sinh QHPLHC . Đó có thể là trật tự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, an ninh.... hoặc mục đích của đối tượng quản lý khi tham gia QHPLHC
PHẦN 2: CÁC CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
CHƯƠNG 4 : QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HC
NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
- “Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà
nước được thành lập để thực hiện chức năng QLNN”
- Bao gồm: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các
cấp, các sở, các phòng.
2. Đặc điểm
a) Đặc điểm chung:
- Mang tính độc lập tương đối (Không tách rời với những cơ quan nhà
nước khác, luôn có sự giao thoa với các cơ quan nhà nước khác)
lOMoARcPSD| 46892935
- Được thành lập theo quy định của pháp luật (Những văn bản đặc trưng để
thành lập nên cơ quan nhà nước là Hiến pháp và Luật)
- Có thẩm quyền do pháp luật quy định (Cơ quan nhà nước có những quyết
định pháp luật mang tính quyền lực nhà nước, còn các tổ chức xã hội thì không
có thẩm quyền
b) Đặc điểm riêng:
- Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành
- Các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chỉ đạo – điều hành rất chặt
chẽ
(Chỉ riêng cơ quan nhà nước là có quan hệ chỉ đạo – điều hành từ trên xuống
dưới chặt chẽ. Còn quan hệ Quốc hội, Tòa án, HĐND thì không có)
- Có số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức tạp
(Số lượng cán bộ trong cơ quan nhà nước lớn hơn rất nhiều so với số lượng
nhân sự trong cơ quan lập pháp hoặc Tòa án)
- Có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc từ Trung ương đến địa phương (Quản
lý và phụ trách cung ứng dịch vụ công. VD: Nhà nước phải gánh trách nhiệm
phòng bệnh Covid-19, để chống được dịch thì Chính phủ phải có các bệnh
viện công để thực hiện
được điều đó…)
PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- Ý nghĩa phân loại:
+ Nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan hành
chính
+ Nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện phát triển bộ máy hành chính nhà
nước
- Các căn cứ phân loại:
+ Căn cứ pháp lý thành lập:
1.Cơ quan hiến định: Do Hiến pháp quy định về việc thành lập và hoạt động.
Bao gồm: Chính phủ và UBND các cấp
2.Cơ quan pháp định: Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật và
văn bản dưới luật. Bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ - Các sở - Các phòng
III. CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Chính phủ:
A.Vị trí, chức năng của chính phủ:
* Vị trí :
Thứ nhất, là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp.
+ Hoạch định chính sách phát triển Quốc gia.
+ Thống nhất quản lý các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
+ Bảo đảm việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
lOMoARcPSD| 46892935
+ Thống nhất lãnh đạo hệ thống bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa
phương, bảo đảm cho bộ máy hành chính Nhà nước hoạt động hiệu lực và
hiệu quả + Bảo đảm đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân.
Thứ hai, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập và bãi miễn.
+ Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện các văn bản của Quốc hội và
các cơ quan của Quốc hội
+ Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, báo cáo
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội thành lập Chính phủ => Chính phủ triển khai thi hành văn bản của
Quốc hội
Quốc hội giám sát Chính phủ (Báo cáo, chất vấn) (Bỏ phiếu bất tín nhiệm, bãi
bỏ văn bản của Chính phủ) B. Cơ cấu của Chính Phủ
Về cơ cấu thành phần của Chính Phủ: Trong Chính Phủ có những chức danh
nào?
Theo Điều 95 Hiến pháp 2013, Điều 2 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015 thì
thành phần của Chính phủ được gọi là cơ cấu thành viên của Chính phủ
gồm:
- Thủ tướng
- 5 Phó Thủ tướng
- Các Bộ trưởng (Hiện nước ta có 17 bộ)
- Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Hiện nước ta có 4 cơ quan ngang bộ)
 Thành viên Chính phủ Việt Nam (nhiệm kỳ 2016 – 2021): 27 người
Thủ tướng Chính phủ: Phạm Minh Chính
Phó Thủ tướng Chính phủ: Trương Hòa Bình
C. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ [ Tham khảo HP 2013 ]
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: Thi
hành Hiến pháp và Pháp luật, hoạch định chính sách và trình dự án luật, kinh tế,
môi trường, khoa học công nghệ, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, thông tin,
truyền thông, y tế, tín ngưỡng tôn giáo, an ninh quốc phòng, cơ yếu, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân, khiếu nại, tố cáo, nhân sự BMNN. *Các cấp
độ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ trên các lĩnh vực:
- Thống nhất quản lý (tầm vĩ mô)
- Chỉ đạo thực hiện (mang tính chiến lược)
- Quyết định cụ thể
Trong các nhiệm vụ, quyền hạn thì những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây được
xem
là quan trọng và có thể mang tư cách là phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trên các lĩnh vực:
Đối với Chính phủ:
lOMoARcPSD| 46892935
Tổ chức triển khai thi hành pháp luật (Nghị định của Chính phủ giữa vị
trí nòng
cốt trong hệ thống pháp luật thành văn ở Việt Nam), bảo đảm tính thống nhất và
chấp hành Hiến pháp và pháp luật từ trung ương đến địa phương.
Được thể hiện thông qua thẩm quyền lập quy của Chính Phủ.
Hoạch định các chính sách, tham gia ban hành Luật, Pháp lệnh: +
Trình Quốc hội, UBTVQH dự thảo Nghị quyết
+ Ban hành các Nghị quyết đưa ra các chương trình, kế hoạch chiến lược
+ Trình Dự án Luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước UBTVQH.
Cơ quan tiềm năng và lợi thể nhất trong việc Soạn thảo các dự thảo luật, dự thảo
pháp lệnh để trình cho Quốc hội là Chính phủ. Bởi vì Chính phủ là cơ quan
chấp hành pháp luật, triển trai pháp luật vào cuộc sống. Sự va chạm pháp luật
với cuộc sống của Chính phủ là nhiều nhất, từ đó Chính phủ là cơ quan chuẩn bị
dự thảo chất lượng nhất. Có đến
90% dự thảo luật là từ Chính phủ trình cho Quốc hội để Quốc hội thông qua.
VD: NQ30 về cải cách thủ tục hành chính Phương pháp cắt xén tinh gọn thủ
tục hành chính Chất lượng mang tầm quốc tế.
Thủ tướng Chính phủ có nhiều quyền hạn quan trọng với hai vai trò vừa
là người đứng đầu Chính phủ vừa là người đứng đầu hệ thống hành chính nhà
nước:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Chính phủ
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước
từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền
hành chính Quốc gia.
+ Ban hành quyết định quy phạm thực hiện thẩm quyền cá nhân
+ Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
D.Hình thức hoạt động của Chính phủ [ Điều 44 - 46 Luật tổ chức chính phủ
2015 ]
Chính phủ họp và biểu quyết theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính
phủ
Vấn đề nào thuộc thẩm quyền của Chính Phủ?
Trách nhiệm của Chính phủ:
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội (nhưng báo cáo thì phải báo
cáo đến
Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, toàn thể nhân dân).
Báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước 1 năm
2 lần.
_ Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Quốc hội, UBTVQH, Chủ
tịch nước.
lOMoARcPSD| 46892935
Báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của Chính phủ.
b) Hoạt động lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà
nước nên Thủ tướng Chính phủ hoạt động thông qua việc lãnh đạo, điều hành
hoạt động của Chính phủ và nền hành chính Quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch
nước và trước dân nhân, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về nhiệm vụ, quyền
hạn được giao
c) Hoạt động của các thành viên khác của Chính phủ:
* Hoạt động của các Phó Thủ tướng:
_ Làm việc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng.
_ Khi TTCP vắng mặt, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ lãnh đạo và điều hành
công tác của Chính phủ khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
* Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính
phủ:
Với tư cách là thành viên của Chính phủ => Bộ trưởng cùng với tập thể
Chính phủ
chịu trách nhiệm liên đới trước Quốc hội về hiệu quả hoạt động của Chính phủ
(Điều 33, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015)
Với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ => Bộ trưởng chịu
trách
nhiệm cá nhân (Điều 34, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015)
E. BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Xem văn bản pháp luật: Nghị định số 123/2016/NĐ-CP Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứ của Bộ, cơ quan ngang B- Sửa đổi,
bổ sung bởi
NDD101/2020)
a) Vị trí, tính chất pháp lý
Là cơ quan của Chính phủ
Là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực: thực hiện hai chức năng: +
Quản lý về ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
+ Quản lý dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thộc phạm vi cả nước Số
lượng Bộ và cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam hiện nay: 22 (trung bình thế giới
17
lOMoARcPSD| 46892935
b) Cơ cấu tổ chức
(1) Văn phòng Bộ (Điều 19 Nghị định 123)
(2) Thanh tra Bộ (Điều 20 Nghị định 123)
(3) Vụ (Điều 18 Nghị định 123)
(4) Cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(5) Tổng cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(6) Đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 23 Nghị định 123)
Cấu thành 1, 2, 3 gọi là cơ cấu bắt buộc (Bộ nào cũng phải có)
Cấu thành 4, 5, 6 gọi là cơ cấu linh động. (VD: Bộ giáo dục đào tạo và các cơ
quang ngang bộ không có Tổng cục) TRÌNH TỰ THÀNH LẬP:
* Bộ trưởng:
Do TT đề nghị
Quốc hội phê chuẩn
CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
* Thứ trưởng:
Do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng
* Người đứng đầu thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ:
Do Bộ trưởng bổ nhiệm trực tiếp
* Các thành viên còn lại: (Cấp phó của Nhóm 3): Do Bộ trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức c) Hình thức hoạt động:
_ Hình thức hoạt động quan trọng nhất của Bộ là sự chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra, của Bộ trưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền.
_ Hoạt động của những cán bộ, công chức có thẩm quyền như Thủ trưởng,
người
đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ như Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh thành
tra…
d) Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ (Điều 6 – 16 Nghị định 123)
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng: xem Điều 24 – 29 Nghị định
123
Bộ là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng nên những nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ
không tách rời với nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng
- Bộ trưởng có quyền ban hành thông tư
VD: Thông tư của Bộ tài chính về thuế
Thông tư là văn bản chi tiết của Nghị định (dành riêng cho ngành và lĩnh vực)
_ Bộ có quyền thanh tra, kiểm tra các Bộ khác.
VD: Bộ tài chính có quyền thanh tra, kiểm tra tài chính các Bộ khác.
_ Bộ có quyền đình chỉ, kiến nghị theo thẩm quyền.
7. Cơ quan thuộc Chính phủ
lOMoARcPSD| 46892935
_ Vị trí, chức năng: Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, có chức
năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số dịch
vụ công
có đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo (Nghị
định
10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016).
Cơ quan thuộc Chính phủ đặt dưới sự quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực.
Chỉ có cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải cơ quan sự nghiệp
F. CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Vị trí, tính chất pháp lý:
“UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành
của HĐND, CQHC nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và
cơ quan
HCNN cấp trên” (Điều 114 Hiến pháp 2013)
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất ở Trung ương, còn UBND là cơ quan
hành chính cao nhất ở địa phương.
Vị trí thứ nhất, là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp:
+ Do HĐND cùng cấp bầu và bãi nhiệm
+ Có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của HĐND
+ Chịu sự giám sát của HĐND
+ HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm các thành viên UBND.
Vị trí thứ hai, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
+ Đảm bảo việc chấp hành Hiến pháp và Pháp luật ở địa phương
+ Góp phần đảm bảo tính thống nhất của bộ máy hành chính từ Trung ương đến
địa phương.
+ Chăm lo đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân địa phương.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước thì UBND là cơ quan gần nhân dân nhất.
Những vấn đ
liên quan đến vật chất, tài sản, văn hóa,… đều liên quan tới UBND
* Thành lập:
_ Chủ tịch UBND các cấp: Do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự đề nghị của
Chủ tịch
HĐND cùng cấp
_ Các Phó Chủ tịch và các ủy viên: Do Chủ tịch UBND giới thiệu hoặc đề
nghị và
lOMoARcPSD| 46892935
HĐND cùng cấp bầu (Tuy nhiên tại phiên họp có người khác ứng cử hoặc đề cử
thì vẫn được)
_ Kết quả bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp dưới phải được Chủ tịch
UBND
cấp trên hoặc Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn (song trùng trực thuộc)
* Cơ cấu tổ chức:
_ Bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
+ UBND tỉnh, TP thuộc TW: Các sở, cơ quan ngang sở
+ UBND cấp huyện: Phòng, cơ quan tương đương phòng
_ Số lượng cơ quan chuyên môn tùy thuộc từng loại đơn vị hành chính lãnh
thổ và tùy vào tình hình thực tế của từng địa phương * Hình thức hoạt
động:
_ Hoạt động của tập thể UBND: UBND họp định kỳ mỗi tháng 1 lần, họp bất
thường trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Điều kiện: Có triệu tập của Chủ tịch UBND hoặc đề nghị của 2/3 thành viên
UBND
_ Chủ tịch UBND là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND, các
thành viên
khác làm việc theo sự phân công của Chủ tịch và của UBND
_ Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
* Một số quyền hạn quan trọng của UBND và Chủ tịch UBND:
_ UBND có quyền ban hành VBQPPL với tên gọi là “Quyết định” (của tập
thể
UBND chứ không phải của Chủ tịch UBND)
_ Chủ tịch UBND có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó
chủ
tịch UBND cấp dưới trực tiếp
_ Chủ tịch UBND có quyền đình chỉnh và bãi bỏ văn bản sai trái theo quy
định pháp luật
2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
- Sở, tương đương sở: UBND cấp tỉnh
- Phòng, tương đương phòng: UBND cấp huyện
- Công chức chuyên môn: xã
- Ở xã không tổ chức cơ quan chuyên môn.
a) Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn
Là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
Gồm 02 chức năng:
lOMoARcPSD| 46892935
+ Tham mưu giúp UBND quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương
+ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, ủy quyền của
UBND, chủ tịch
UBND
Cơ quan chuyên môn không có chức năng quản lý nhà nước nên chỉ được gọi là
cơ quan
hành chính nhà nước chứ không được gọi là cơ quan quản lý nhà nước
không có
chức năng quản lý nhà nước nên cơ quan chuyên môn không có thẩm quyền ban
hành
VBQPPL.
_ Nguyên tắc tổ chức: Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo nguyên tắc
song trùng trực thuộc: Chiều ngang trực thuộc UBND, chiều dọc trực thuộc cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền cấp trên.
VD: Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chiều ngang và
trực thuộc Sở Tư pháp theo chiều dọc.
Chiều ngang trực thuộc về tổ chức và hoạt động, chiều dọc là trực thuộc về
chuyên môn
_ Các loại cơ quan chuyên môn:
+ Cơ quan chuyên môn thống nhất: Là những cơ quan chuyên môn được tổ
chức ở tất cả các địa phương (Tỉnh nào cũng có sở: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo…)
+ Cơ quan chuyên môn đặc thù: Chỉ được tổ chức ở một số địa phương theo nhu
cầu và tình hình ở địa phương đó
=> Tổng kết: Không nhất thiết ở Trung ương có Bộ nào thì ở địa
phương phải có cơ quan chuyên môn tương ứng và ngược lại.
CHƯƠNG 4 : CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM - PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
1. Khái niệm :
_ Định nghĩa cán bộ, công chức: Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008, sửa đổi 2019.
+ Định nghĩa cán bộ (khoản 1 Điều 4 Luật CBCC2008/2019):
Là công dân Việt Nam (Quốc tịch VN) => Trung thành với Đảng và nhà nước
lOMoARcPSD| 46892935
Con đường hình thành: Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm (chỉ có 2 con
đường
chính: Bầu cử độc lập – Bổ nhiệm độc lập, từ đó kết hợp với phê chuẩn) Bầu cử độc
lập, bầu cử phê chuẩn, phê chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm độc lập.
→ VD: Bầu cử: Những chức danh trong cơ quan Đảng (Tổng bí thư), những chức
dannh trong cơ quan dân cử, những chức danh trong Quốc hội và HĐND, Thủ tướng,
Viện trưởng VKSNDTC…
→ VD: Bầu cử phê chuẩn: HĐND bầu ra UBND và Chủ tịch UBND cấp trên phê
chuẩn.
→ VD: Phê chuẩn bổ nhiệm: Cơ quan hành chính nhà nước: Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng được Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm. → VD: Bổ
nhiệm: Chưa có cán bộ được hình thành qua con đường này.
Có chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ (có nhiệm kỳ để tránh lạm quyền)
Nơi làm việc: Trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội
Cán
bộ có mặt trong cả hệ thống chính trị
Ba cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
Trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
_ Định nghĩa công chức (khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008/2019):
+ Là công dân Việt Nam
+ Con đường hình thành: tuyển dụng. Mọi công chức sau khi được tuyển dụng, hết
tập sự và trở thành công chức chính thức sẽ được bổ nhiệm vào ngạch công chức. Với
những công chức quản lý sẽ được bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh
VD: Ngạch công chức: Chuyên viên -> Chuyên viên chính -> Chuyên viên cao cấp
VD: Chức vụ: Trưởng phòng
VD: Chức danh: Thẩm phán, Kiểm sát viên
+ Nơi làm việc: Cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vụ
Trang => Trong hệ thống chính trị, trong đơn vị quân đội nhân dân và công an nhân dân.
VD: Lực lượng công an: Nhóm 1 là những người được phong hàm cấp là lực lượng vũ
trang chuyên nghiệp (Sỹ quan quân nhân áp dụng pháp luật riêng trong ngành). Nhóm 2
là Công chức: Không hoạt động chuyên nghiệp, không được phong hàm cấp, chỉ làm
những việc mang tính chất hành chính văn phòng (áp dụng pháp luật công chức)
+ Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Định nghĩa cán bộ, công chức cấp xã (khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008/2019):
Cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn không được gọi là “Cán bộ”, “Công chức” vì
trong các cấp chính quyền địa phương thì ở cấp xã rất khác với những cấp khác từ huyện
trở lên, cấp xã là cấp thực hiện tốt về chức năng chính trị (gần gũi với nhân dân), chứ
không đòi hỏi cao về chức năng chuyên môn. Vì vậy, khi đưa “cán bộ công chức cấp xã”
thành “cán bộ công chức”, thì sẽ không đạt được hiệu quả và quản lý không thành công.
_ Định nghĩa viên chức (Điều 2 Luật Viên chức):
+ Là công dân Việt Nam
+ Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ Hợp đồng (HĐ làm
việc)
lOMoARcPSD| 46892935
+ Nơi làm việc: Đơn vị sự nghiệp công lập (Tờng học, Đài truyền hình, Viện
nghiên cứu, Đài phát thanh, Cơ quan báo chí…)
+ Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: Từ Ngân sách + Nguồn
thu.
VD: Lương bác sĩ BV Chợ rẫy thuộc Bộ Y Tế sẽ được trả từ Ngân sách + Nguồn thu.
2. Một số đặc điểm của cán bộ, công chức, viên chức
- Cán bộ là người đầu tàu, nắm giữ những khâu quyền lực chính của bộ máy chính trị, là
người lãnh đạo đưa ra những chính sách, chiến lược phát triển Quốc gia. Cán bộ là những
chức vụ cốt cán và có tầm nhìn giỏi.
- Công chức là người thừa hành chuyên môn để triển khai những sách lược của cán bộ đề ra.
- Cán bộ và công chức phối hợp với nhau để phát triển nền công vụ
Những người ở xã mà khi được “công chức hóa” thì họ sẽ xa dân và có khoảng cách với
nhân dân, sau đó sẽ xảy ra tình trạng quan liêu
* Một số đặc điểm riêng cơ bản để phân biệt Cán bộ, Công chức, Viên chức:
Cán bộ
Công chức
Viên chức
Nơi làm việc
Trong hệ thống chính
trị
Hệ thống chính trị
lực lượng trang [
Quân đội và công
an ]
Đơn vị sự nghiệp
công lập
Phương thức hình
thành
Bầu cử , phê chuẩn,
bổ nhiệm
Tuyển dụng
Tuyển dụng
Tính chất ổn định
Làm việc theo nhiệm
kỳ nên không ổn định
Ổn định lâu dài
Không ổn định do áp
dụng chế độ HĐ
3. Phân loại công chức, viên chức
Ý nghĩa:
Nhằm đánh giá năng lực, trình độ của lực lượng công chức, viên chức và có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng thích hợp
Nhằm sắp xếp vị trí công tác, phân công nhiệm vụ thích hợp với từng loại công chức,
viên chức
Nhằm xây dựng chế độ đãi ngộ thích hợp với từng loại công chức, viên chức. Các căn
cứ phân loại công chức:
Công chức loại A: ngạch chuyên viên cao cấp
Công chức loại B: ngạch chuyên viên chính
Công chức loại C: ngạch chuyên viên Công chức loại
D: ngạch cán sự và nhân viên.
Phân loại công chức theo vị trí công tác:
Công chức lãnh đạo, quản lý
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Các căn cứ phân loại viên chức (Nghị định 115/2020):
Phân loại theo chức danh nghề nghiệp:
Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II, III, IV.
Phân loại theo trình độ đào tạo:
lOMoARcPSD| 46892935
TS – Ths – Đại học – Cao đẳng – Trung cấp
Phân loại theo vị tí việc làm:
+ Viên chức quản lý
+ Viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
So sánh phạm vi công chức theo Pháp lệnh cán bộ công chức và Luật?
II. CÔNG VỤ
Đọc giáo trình
III. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦAN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Tuyển dụng công chức, viên chức
Cán bộ:
Được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm theo quy định của Hiến pháp và các luật khác về tổ chức
bộ máy nhà nước (Luật TCQH, Luật TCCP, Luật TCTAND, Luật TCVKSND, Luật
TCCQĐP và Điều lệ quy chế của Tổ chức chính trị, chính trị xã hội) VD: Tổng bí thư do
Điều lệ Đảng quy định.
Công chức, viên chức:
* Điều kiện dự tuyển:
+ Điều kiện chung: Công chức áp dụng Điều 36 của Luật cán bộ công chức. Viên chức áp
dụng Điều 22 của Luật Viên chức + Điều kiện riêng :
Điều kiện
Điều 36 Luật công chức
Điều 22 Luật viên chức
Quốc tịch
Chỉ có một quốc tịch VN,
không được mang quốc tịch
khác
Có quốc tịch Việt Nam [ có
thể mang quốc tịch nước
ngoài ]
=> Quy định cởi mở nhằm
thu hút nhân tài
Độ tuổi
Đủ 18 trở lên
Đủ 18 trở lên. Đối với một số
lĩnh vực văn hóa, thể thao,
nghệ thuật có thể nhỏ hơn
Phẩm chất chính trị
Bắt buộc
Luật không đặt ra
Trường hợp không được dự
tuyển
- mất năng lực hành vi dân sự
- Người bị truy cứu trách
nhiệm hình sự
=> Phải được xóa án tích mới
được thi dự tuyển công chức
- không cần xóa án tích -
Người đưa vào trường giáo
dưỡng [ vì chưa thành niên ]
- Đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
- Ngoài những điều kiện chung, tùy vị trí công việc, người dự tuyển cần đáp ứng một số điều
kiện riêng khác.
VD: Viên chức làm việc tại Đài phát thanh: Phải có giọng nói hay theo từng vùng miền.
lOMoARcPSD| 46892935
- Hình thức tuyển dụng:
+ Thi tuyển: Áp dụng phổ biến trong hầu hết các trường hợp
+ Xét tuyển: Được áp dụng với các trường hợp sau:
TH1: Người tình nguyện công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người từ 05 năm
trở lên
TH2: Người có bằng cấp cao hơn yêu cầu của vị trí dự tuyển.
VD: Cần bằng Ths nhưng người dự tuyển có bằng TS.
+ Xét tuyển đặc cách: Được áp dụng với những người được cơ quan cử đi học, được
áp dụng với những nhà khoa học trẻ tài năng.
+ Tiếp nhận đối với các trường hợp sau: (mới, được bổ sung trong luật)
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập (từ đủ 5 năm trở lên)
b) Cán bộ, công chức cấp xã (từ đủ 5 năm trở lên)
c) Người công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu không phải là côngchức (từ
đủ 5 năm trở lên)
d) Người giữ chức vụ chủ chốt trong Doanh nghiệp nhà nước: Chủ tịch HĐQT;Thành
viên HĐQT; Giám đốc, Tổng giám đốc; Kế toán trưởng trong DNNN (từ đủ 5 năm trở
lên)
e) Người từng là cán bộ công chức nhưng được luân chuyển sang vị trí không là cánbộ
công chức
IV. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Các loại trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức:
Trách nhiệm hình sự: Phát sinh khi cán bộ, công chức, viên chức thực hiện một hành
vi phạm tội được quy định trong BLHS.
+ Điểm khác so với công dân bình thường:
→ Những tội mà CBCCVC vi phạm là những tội phạm về chức vụ (tham ô, nhận hối
lộ, cố ý làm trái, lạm dụng chức vụ…).
→ Cán bộ công chức viên chức phạm tội ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự còn
bị xử lý kỷ luật (Khi có bản án có hiệu lực của Tòa án thì được coi là phạm tội).
Trách nhiệm hành chính: Phát sinh khi cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi
vi phạm hành chính.
+ Điểm khác so với công dân bình thường:
→ Với những vi phạm hành chính có liên quan đến công vụ và đạo đức thì ngoài bị
xử phạt hành chính còn bị xử lý kỷ luật
VD: Vượt đèn đỏ, đánh bạc, nghiện ma túy, sử dụng bằng cấp giả, đánh nhau gây
rối trật tự công cộng, gây ô nhiễm môi trường…
Trách nhiệm kỷ luật:
Khái niệm: Là những hậu quả bất lợi mà cán bộ, công chức, viên chức phải chịu khi thực hiện
hành vi vi phạm các qui định PL mà theo quy định PL phải bị xử lý kỷ luật.
a) Cơ sở làm phát sinh trách nhiệm kỷ luật: hành vi vi phạm kỷ luật (Điều 6 NĐ 112)
Vi phạm luật cán bộ, công chức, viên chức
Vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Vi phạm pháp luật khác
Cụm từ “PL khác” được qui định tại khoản 1 Điều 6 bao gồm: tội phạm (vi phạm PLHS),
vi phạm hành chính.
b) Hình thức xử lý kỷ luật:
lOMoARcPSD| 46892935
Cán bộ: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm
Công chức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc
Viên chức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc (Luật Viên chức)
(Đọc Điều 7 – Điều 19 NĐ 112)
 Lưu ý về hình thức giáng chức, cách chức:
- Chỉ áp dụng hình thức giáng chức, cách chức đối với công chức và viên chức quản lý.
- Không áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với công chức đang hưởng lương bậc 1 -
Giáng chức được áp dụng cho những chức vụ có nhiều cấp bậc nên không áp dụng cho
người giữ chức vụ thấp nhất hoặc không có nhiều cấp bậc chức vụ.
- Khi không áp dụng được hình thức hiện tại thì chuyển sang hình thức kỷ luật tiếp
theo.c) Nguyên tắc xử lý kỷ luật CBCCVC (Điều 2 NĐ 112):
Định nghĩa:
Một số nguyên tắc quan trọng:
+ Nguyên tắc 2 (khoản 2 Điều 2 NĐ 112): Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một
hình thức kỷ luật. Hai hành vi trở lên thì lấy mức hành vi cao hơn và cộng 1 bậc.
VD1: Một cán bộ, công chức bị phát hiện 02 hành vi:
Hành vi 1: Bị xử lý kỷ luật khiển trách
Hành vi 2: Bị cảnh cáo
Giáng chức đối với công chức giữ chức vụ quản lý
Hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ quản lý
VD2: Một cán bộ bị phát hiện thực hiện 02 hành vi:
Hành vi 1: Bị khiển trách
Hành vi 2: Bị bãi nhiệm
Bãi nhiệm
+ Nguyên tắc 3 (khoản 3 Điều 2 NĐ 112): Hai hành vi trở lên thì lấy mức hành vi cao
hơn và cộng 1 bậc.
VD: Đang trong thời gian hạ bậc lương thì công chức thực hiện một hành vi khiển trách
nữa
Buộc thôi việc
+ Nguyên tắc 6 (khoản 6 Điều 2 NĐ 112): Công chức là Đảng viên thì xử lý kỷ luật
Đảng.
+ Nguyên tắc 8 (khoản 8 Điều 2 NĐ 112): Trong vòng 24 tháng vi phạm thì bị coi là tái
phạm; ngoài 24 tháng thì hành vi đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình
tiết tăng nặng.
d) Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (Điều 80 Luật CBCC, Điều 53 Luật VC, Điều 5 Nghị
định 112):
Khái niệm thời hiệu: Là khoảng thời gian phải xử lý kỷ luật, thời hạn mà khi hết thời hạn
đó thì CBCCVC có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật nữa. Thời hiệu được tính từ
thời điểm có hành vi.
Thời hiệu:
+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
khiển trách
+ 05 năm đối với hành vi vi phạm khác (trừ trường hợp không áp dụng thời hiệu) không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46892935
CHƯƠNG I, QUẢN LÝ XÃ HỘI, HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP I. QUẢN LÝ XÃ HỘI :
-Theo Ăng-ghen có 3 hình thưc quản lý : quản lý sinh học, kỹ thuật và xã hội. Trong đó, quản lý xã hội
là hình thức quản lý phức tạp nhất, là con người tác động với con người -
quản lý là một quá trình có 琀 nh toán, không hoạt động ngẫu nhiên, không phải là một hoạt đọng riêng lẻ
II.A.1. Nêu được khái niệm, bản chất đặc trưng của quản lý của nhà nước Việt Nam. 1.Quản lý xã hội : -
Là một hình thức của quản lý, có sự tác dộng giwuax người với người trên cơ sở tổ chức và
quyền uy nhằm thiết lập trật tự xh trong quá trình tồn taiih và glow up của con người 2.Đặc trưng cơ bản : -
QLXH dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy :
+ Tổ chức: là cơ sở để thiết lập quan hệ qly tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
+ Quyền uy: theo định nghĩa của Angghen, quyền uy là sự trói buộc, áp đặt về mặt ý chí của kẻ này
với kẻ khác, buộc kẻ khác phải obident. Quyền uy lấy sự “phục tùng” làm cơ sở> mục đích của quyền
uy là sự phục tùng của đối phương.
-Quyền uy được vật chất hóa là quyền lực. Quyền lực là yếu tố yếu tố quyết định, chỉ cần CÓ QUYỀN LỰC LÀ CÓ QUYỀN UY
-Mqh giữa chủ thể và khách thể của QLXH là quyền uy – phục tùng 3.Quản lý nhà nước: -
QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước đến các đối tượng quản lý thuộc
quyền nhằm thực hiện chức năng đối nội đối ngoại của NN
QLXH = QLNN + QLXH khác [ gồm quản lý của gia đình, quản lý tôn giáo, quản lý của các tổ chức xh...]
-Chủ thể của QLNN gồm: +Nhà nước + Cơ quan nn + tổ chức nnxh
+ cá nhân được nn ủy quyền thực hiện qlnn -> thông qua BMNN
-Cơ quan quyền lực Nhà nước :
+Quốc hội: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia
+HDND các cấp : giám sát, quyết định các vấn đề ở địa phương -
Trong tất cả các mối quan hệ QLXH thì con người là trung tâm của quản lý, không có con người thì không có quản lý lOMoAR cPSD| 46892935
Bản chất của quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể của quản lý nhằm thay
đổi hiện thực của đời sống nhà nước, xã hội, con người II.
KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1.Khái niệm “ hành chính nhà nước “
- Theo từ điển luật học, hành chính là hoạt động dưới sự lãnh đạo của BMNN cao nhất là Chính
phủ để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan nhà nước
- Hành chính là ột phạm trù gắn liền với quyền hành pháp, việc thực thi quyền hành pháp luật
bằng hoạt động hành chính hahf hước cungc chính là quản lý nhà nước do bộ máy hành chính
nhà nuwocs thực hiện hay hành chính có nghĩa căn bản là “quản lý”, “lãnh đạo”
=> Luật hành chính là ngành luật về hoạt động hành chính nahf nước hay ngành luật để thực thi quyền lực hành pháp
2.2. Bản chất của hoạt động hành chính nhà nước
- Vì sao phải chủ động sáng tạo QUYỀN HÀNH
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
Tiếp cận từ góc độ tương quan giữa Nhà nước và pháp luật, cơ chế điều chỉnh pháp luật là hoạt động
của các CQNN có thẩm quyền trong việc xây dựng tổ chức các QPPL lOMoAR cPSD| 46892935
Cơ chế điều chỉnh của LHClaf hệ thống các p 琀椀 en pháp luật hành chính có quan hệ mật thiết, tác
động lên các quan hệ xã hội phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của quản lý hành chính nahf nước
Quy phạm pháp luật hành chính => văn bản áp dụng pháp luật => quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
=> thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý
CHƯƠNG 3 : CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
1. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- Khái niệm: QPPLHC là một loại qppl, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành hay thừa nhận nhằm
điều chỉnh quan hệ quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động hành chính nhà nước
- Đặc điểm chung của QPPL : 1. Tính bắt buộc chung 2. Áp dụng nhiều lần
3. Hiệu lực của chúng không chấm dứt khi đã được áp dụng
- Đặc điểm riêng của QPPLHC
1. Điều chỉnh quan hệ hành chính
2. Đa phần QPPLHC có 琀 nh mệnh lệnh
3. Chủ thể ban hành quy phạm plhc rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các cơ quan hành chính nahf nước
4. Qpplhc có số lượng lớn và 琀 nh ổn định không cao *MR nh mệnh lệnh của QPPLHC : 1.
Quy phạm bắt buộc trực tiếp :phải hành động, hoặc cấm hành động theo một cách
thức nhất định trong một điều kiện nhất định
VD: khoản 1 điều 40 lhc công 2017 quy định “Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về hành chính công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” 2.
Quy phạm cho phép: muốn thực hiện một hoạt động, hành vi nhất định phải xin phép cơ quan có thẩm quyền
VD: Quốc hội có thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các QPPL hành chính quy định
những vấn đề cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà
nước. Với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có
thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính quy định những
vấn đề được Quốc hội giao (khoản 4 Điều 91 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 ư 3.
Quy phạm lựa chọn : dc lựa chọn một trong những phương án hành vi nhất định do
quy phạm đã định trước VD: 4.
Quy phạm trao quyền : trao khả năng hành động theo xét đoán của mình, tức là thực
hiện haowcj không thực hiện các hành động do quy phạm đó xác định. Loại quy định này
phổ biến trong cấc quy định về thẩm quyền của các cơ quan hành chính hoặc trong trường
hợp sử dụng các quyền chủ thể lOMoAR cPSD| 46892935
VD: Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định: "Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ". 5.
Quy phạm khuyến khích : đặt ra các biện pháp khuyến khích như khen thưởng , đòn
bảy khuyến khích các chủ thể hăng hái thực hiện nhiệm vụ mà cơ quan hành chính mong muốn
Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Danh hiệu thi đua gồm: Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân; Danh hiệu thi đua đối với tập thể; Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương; Huy chương; Danh hiệu vinh dự
nhà nước; "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"; Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Bằng khen; Giấy khen 6.
Quy phạm khuyến nghị : là định ra các hình thức, biện pháp mang tính hướng dẫn, là
quy phạm này hầu như không có tính mệnh lệnh
VD: khoản 1 điều 14 lhc 2017 về chính sách của Nhà nước về dịch vụ công :” Khuyến khích
phát triển xã hội hóa dịch vụ công nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” * Vai trò của QPPLHC :
- Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội
- QPPLHC điều chỉnh hoạt động hành chính nhà nước, tưc là điều chỉnh một tổng thể quan
hệxã hội rộng rãi phát sinh, phát triển trong tổ chức, thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân : kinh tế, hành chính - chính trị văn hóa - xã hội , an ninh quốc phòng
- Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính còn thể hiện ở chính vai trò của quy phạm thủ
tục hành chính: đa phần các QPPL chỉ có thể đi vào cuộc sống khi được quy phạm thủ tục hành chính quy định
* Cơ cấu của QPPLHC gồm 1. Giả định 2. Quy định 3. Chế tài
* Phân loại QPPLHC : 3 loại
- Theo tính mệnh lệnh: 6 mức độ mệnh lệnh [ bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền,
khuyến khích, khuyến nghị ]
- Theo nội dung : + quy phạm vật chất [ cần làm gì ? tuân thủ quy tắc nào? ]
+ quy phạm thủ tục [ phải làm ntn ? thực hiện theo trình ttuwj , thủ tục nào ? ]
- Theo chế định : theo các nhóm QHXH mà QPPLHC điều chỉnh * Quan hệ pháp luật ahngf chính : lOMoAR cPSD| 46892935
- Là hình thức pháp lý của QHHC xuất hiện trên cơ sở điều chỉnh của QPPLHC đối với quan
hệ đó. Các bên tham gia QHPLHC mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý do QPPLHC
tương ứng đã dự kiến trước
- Đặc điểm riêng của QHPL : 1.
Nội dung quan hệ pháp luật hành chính được quy định bởi đặc thù của QHHC , trong
đó chủ yếu là tính BẤT BÌNH ĐẲNG của quan hệ đó [ đặc biệt là chủ thể có quyền lực nn ] 2.
Để QHPLHC xuất hiện phải có sự hiện diện của chủ thể bắt buộc là CQNN mà trong
đó chủ yếu là cơ quan hành chính [ hoặc đại dieenjc ủa nó ] 3.
QHPLHC có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên nào [ CQNN, công dân...]
mà không nhất thiết phải được sự đồng ý của bên kia , trừ th ngoại lệ 4.
Đa phần các tranh chấp giữa các bên tham gia QHPLHC được giải quyết theo thủ tục
hành chính , nhưng cũng có thể được giải quyết bằng tòa án [ TAHC hay TAND ] 5.
Nếu bki bên nào vi phạm yêu cầu của luật hành chính thì phải chịu trách nhiệm trước
Nhà nước, trước cơ quan hoặc người có thẩm quyên đại diện cho Nhà nước * Cơ cấy của
QHPLHC gồm 3 phần : chủ thể, khách thể, nội dung
- các chủ thể tham gia QHPLHC gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể
- Chủ thể bắt buộc - chủ thể tham gia
* Khách thể của QHPPLHC là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh. Nói cách khác đó là cơ sở
làm phát sinh QHPLHC . Đó có thể là trật tự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, an ninh.... hoặc mục đích của đối tượng quản lý khi tham gia QHPLHC
PHẦN 2: CÁC CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
CHƯƠNG 4 : QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HC NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước -
“Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà
nước được thành lập để thực hiện chức năng QLNN” -
Bao gồm: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các
cấp, các sở, các phòng. 2. Đặc điểm a) Đặc điểm chung: -
Mang tính độc lập tương đối (Không tách rời với những cơ quan nhà
nước khác, luôn có sự giao thoa với các cơ quan nhà nước khác) lOMoAR cPSD| 46892935 -
Được thành lập theo quy định của pháp luật (Những văn bản đặc trưng để
thành lập nên cơ quan nhà nước là Hiến pháp và Luật) -
Có thẩm quyền do pháp luật quy định (Cơ quan nhà nước có những quyết
định pháp luật mang tính quyền lực nhà nước, còn các tổ chức xã hội thì không có thẩm quyền b) Đặc điểm riêng:
- Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành
- Các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chỉ đạo – điều hành rất chặt chẽ
(Chỉ riêng cơ quan nhà nước là có quan hệ chỉ đạo – điều hành từ trên xuống
dưới chặt chẽ. Còn quan hệ Quốc hội, Tòa án, HĐND thì không có)
- Có số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức tạp
(Số lượng cán bộ trong cơ quan nhà nước lớn hơn rất nhiều so với số lượng
nhân sự trong cơ quan lập pháp hoặc Tòa án)
- Có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc từ Trung ương đến địa phương (Quản
lý và phụ trách cung ứng dịch vụ công. VD: Nhà nước phải gánh trách nhiệm
phòng bệnh Covid-19, để chống được dịch thì Chính phủ phải có các bệnh
viện công để thực hiện được điều đó…)
PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC - Ý nghĩa phân loại:
+ Nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan hành chính
+ Nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện phát triển bộ máy hành chính nhà nước
- Các căn cứ phân loại:
+ Căn cứ pháp lý thành lập:
1.Cơ quan hiến định: Do Hiến pháp quy định về việc thành lập và hoạt động.
Bao gồm: Chính phủ và UBND các cấp
2.Cơ quan pháp định: Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật và
văn bản dưới luật. Bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ - Các sở - Các phòng
III. CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Chính phủ:
A.Vị trí, chức năng của chính phủ: * Vị trí :
Thứ nhất, là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp.
+ Hoạch định chính sách phát triển Quốc gia.
+ Thống nhất quản lý các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
+ Bảo đảm việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật. lOMoAR cPSD| 46892935
+ Thống nhất lãnh đạo hệ thống bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa
phương, bảo đảm cho bộ máy hành chính Nhà nước hoạt động hiệu lực và
hiệu quả + Bảo đảm đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân. ‒
Thứ hai, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập và bãi miễn.
+ Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện các văn bản của Quốc hội và
các cơ quan của Quốc hội
+ Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, báo cáo
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội thành lập Chính phủ => Chính phủ triển khai thi hành văn bản của Quốc hội 
Quốc hội giám sát Chính phủ (Báo cáo, chất vấn) (Bỏ phiếu bất tín nhiệm, bãi
bỏ văn bản của Chính phủ) B. Cơ cấu của Chính Phủ
Về cơ cấu thành phần của Chính Phủ: Trong Chính Phủ có những chức danh nào?
Theo Điều 95 Hiến pháp 2013, Điều 2 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015 thì
thành phần của Chính phủ được gọi là cơ cấu thành viên của Chính phủ gồm: - Thủ tướng - 5 Phó Thủ tướng
- Các Bộ trưởng (Hiện nước ta có 17 bộ)
- Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Hiện nước ta có 4 cơ quan ngang bộ) 
Thành viên Chính phủ Việt Nam (nhiệm kỳ 2016 – 2021): 27 người ‒
Thủ tướng Chính phủ: Phạm Minh Chính ‒
Phó Thủ tướng Chính phủ: Trương Hòa Bình
C. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ [ Tham khảo HP 2013 ]
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: Thi
hành Hiến pháp và Pháp luật, hoạch định chính sách và trình dự án luật, kinh tế,
môi trường, khoa học công nghệ, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, thông tin,
truyền thông, y tế, tín ngưỡng tôn giáo, an ninh quốc phòng, cơ yếu, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân, khiếu nại, tố cáo, nhân sự BMNN. *Các cấp
độ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ trên các lĩnh vực:
- Thống nhất quản lý (tầm vĩ mô)
- Chỉ đạo thực hiện (mang tính chiến lược) - Quyết định cụ thể
Trong các nhiệm vụ, quyền hạn thì những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây được xem
là quan trọng và có thể mang tư cách là phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trên các lĩnh vực: Đối với Chính phủ: lOMoAR cPSD| 46892935 ‒
Tổ chức triển khai thi hành pháp luật (Nghị định của Chính phủ giữa vị trí nòng
cốt trong hệ thống pháp luật thành văn ở Việt Nam), bảo đảm tính thống nhất và
chấp hành Hiến pháp và pháp luật từ trung ương đến địa phương.
Được thể hiện thông qua thẩm quyền lập quy của Chính Phủ. ‒
Hoạch định các chính sách, tham gia ban hành Luật, Pháp lệnh: +
Trình Quốc hội, UBTVQH dự thảo Nghị quyết
+ Ban hành các Nghị quyết đưa ra các chương trình, kế hoạch chiến lược
+ Trình Dự án Luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước UBTVQH.
Cơ quan tiềm năng và lợi thể nhất trong việc Soạn thảo các dự thảo luật, dự thảo
pháp lệnh để trình cho Quốc hội là Chính phủ. Bởi vì Chính phủ là cơ quan
chấp hành pháp luật, triển trai pháp luật vào cuộc sống. Sự va chạm pháp luật
với cuộc sống của Chính phủ là nhiều nhất, từ đó Chính phủ là cơ quan chuẩn bị
dự thảo chất lượng nhất. Có đến
90% dự thảo luật là từ Chính phủ trình cho Quốc hội để Quốc hội thông qua.
VD: NQ30 về cải cách thủ tục hành chính  Phương pháp cắt xén tinh gọn thủ
tục hành chính  Chất lượng mang tầm quốc tế. ‒
Thủ tướng Chính phủ có nhiều quyền hạn quan trọng với hai vai trò vừa
là người đứng đầu Chính phủ vừa là người đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Chính phủ
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính Quốc gia.
+ Ban hành quyết định quy phạm thực hiện thẩm quyền cá nhân
+ Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
D.Hình thức hoạt động của Chính phủ [ Điều 44 - 46 Luật tổ chức chính phủ 2015 ]
Chính phủ họp và biểu quyết theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ
 Vấn đề nào thuộc thẩm quyền của Chính Phủ?
Trách nhiệm của Chính phủ: ‒
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội (nhưng báo cáo thì phải báo cáo đến
Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, toàn thể nhân dân). ‒
Báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước 1 năm 2 lần.
_ Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước. lOMoAR cPSD| 46892935 ‒
Báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
b) Hoạt động lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà
nước nên Thủ tướng Chính phủ hoạt động thông qua việc lãnh đạo, điều hành
hoạt động của Chính phủ và nền hành chính Quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch
nước và trước dân nhân, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
c) Hoạt động của các thành viên khác của Chính phủ: 
* Hoạt động của các Phó Thủ tướng:
_ Làm việc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng.
_ Khi TTCP vắng mặt, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ lãnh đạo và điều hành
công tác của Chính phủ khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
* Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ:
‒ Với tư cách là thành viên của Chính phủ => Bộ trưởng cùng với tập thể Chính phủ
chịu trách nhiệm liên đới trước Quốc hội về hiệu quả hoạt động của Chính phủ
(Điều 33, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015) ‒
Với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ => Bộ trưởng chịu trách
nhiệm cá nhân (Điều 34, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015)
E. BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Xem văn bản pháp luật: Nghị định số 123/2016/NĐ-CP Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứ của Bộ, cơ quan ngang Bộ - Sửa đổi, bổ sung bởi NDD101/2020)
a) Vị trí, tính chất pháp lý ‒
Là cơ quan của Chính phủ ‒
Là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực: thực hiện hai chức năng: +
Quản lý về ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
+ Quản lý dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thộc phạm vi cả nước Số
lượng Bộ và cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam hiện nay: 22 (trung bình thế giới là 17 lOMoAR cPSD| 46892935 b) Cơ cấu tổ chức
(1) Văn phòng Bộ (Điều 19 Nghị định 123)
(2) Thanh tra Bộ (Điều 20 Nghị định 123)
(3) Vụ (Điều 18 Nghị định 123)
(4) Cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(5) Tổng cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(6) Đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 23 Nghị định 123)
Cấu thành 1, 2, 3 gọi là cơ cấu bắt buộc (Bộ nào cũng phải có)
Cấu thành 4, 5, 6 gọi là cơ cấu linh động. (VD: Bộ giáo dục đào tạo và các cơ
quang ngang bộ không có Tổng cục) TRÌNH TỰ THÀNH LẬP: * Bộ trưởng: Do TT đề nghị Quốc hội phê chuẩn
CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức * Thứ trưởng:
Do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng
* Người đứng đầu thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ:
Do Bộ trưởng bổ nhiệm trực tiếp
* Các thành viên còn lại: (Cấp phó của Nhóm 3): Do Bộ trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức c) Hình thức hoạt động:
_ Hình thức hoạt động quan trọng nhất của Bộ là sự chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra, của Bộ trưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền.
_ Hoạt động của những cán bộ, công chức có thẩm quyền như Thủ trưởng, người
đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ như Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh thành tra…
d) Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ (Điều 6 – 16 Nghị định 123)
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng: xem Điều 24 – 29 Nghị định 123
Bộ là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng nên những nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
không tách rời với nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng
- Bộ trưởng có quyền ban hành thông tư
VD: Thông tư của Bộ tài chính về thuế
Thông tư là văn bản chi tiết của Nghị định (dành riêng cho ngành và lĩnh vực)
_ Bộ có quyền thanh tra, kiểm tra các Bộ khác.
VD: Bộ tài chính có quyền thanh tra, kiểm tra tài chính các Bộ khác.
_ Bộ có quyền đình chỉ, kiến nghị theo thẩm quyền.
7. Cơ quan thuộc Chính phủ lOMoAR cPSD| 46892935
_ Vị trí, chức năng: Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, có chức
năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số dịch vụ công
có đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo (Nghị định
10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016). ‒
Cơ quan thuộc Chính phủ đặt dưới sự quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Chỉ có cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải cơ quan sự nghiệp
F. CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Vị trí, tính chất pháp lý:
“UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND, CQHC nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan
HCNN cấp trên” (Điều 114 Hiến pháp 2013)
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất ở Trung ương, còn UBND là cơ quan
hành chính cao nhất ở địa phương. ‒
Vị trí thứ nhất, là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp:
+ Do HĐND cùng cấp bầu và bãi nhiệm
+ Có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của HĐND
+ Chịu sự giám sát của HĐND
+ HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm các thành viên UBND. ‒
Vị trí thứ hai, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
+ Đảm bảo việc chấp hành Hiến pháp và Pháp luật ở địa phương
+ Góp phần đảm bảo tính thống nhất của bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương.
+ Chăm lo đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân địa phương.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước thì UBND là cơ quan gần nhân dân nhất. Những vấn đề
liên quan đến vật chất, tài sản, văn hóa,… đều liên quan tới UBND * Thành lập:
_ Chủ tịch UBND các cấp: Do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự đề nghị của Chủ tịch HĐND cùng cấp
_ Các Phó Chủ tịch và các ủy viên: Do Chủ tịch UBND giới thiệu hoặc đề nghị và lOMoAR cPSD| 46892935
HĐND cùng cấp bầu (Tuy nhiên tại phiên họp có người khác ứng cử hoặc đề cử thì vẫn được)
_ Kết quả bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp dưới phải được Chủ tịch UBND
cấp trên hoặc Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn (song trùng trực thuộc) 
* Cơ cấu tổ chức:
_ Bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
+ UBND tỉnh, TP thuộc TW: Các sở, cơ quan ngang sở
+ UBND cấp huyện: Phòng, cơ quan tương đương phòng
_ Số lượng cơ quan chuyên môn tùy thuộc từng loại đơn vị hành chính lãnh
thổ và tùy vào tình hình thực tế của từng địa phương * Hình thức hoạt động:
_ Hoạt động của tập thể UBND: UBND họp định kỳ mỗi tháng 1 lần, họp bất
thường trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Điều kiện: Có triệu tập của Chủ tịch UBND hoặc đề nghị của 2/3 thành viên UBND
_ Chủ tịch UBND là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND, các thành viên
khác làm việc theo sự phân công của Chủ tịch và của UBND
_ Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
* Một số quyền hạn quan trọng của UBND và Chủ tịch UBND:
_ UBND có quyền ban hành VBQPPL với tên gọi là “Quyết định” (của tập thể
UBND chứ không phải của Chủ tịch UBND)
_ Chủ tịch UBND có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND cấp dưới trực tiếp
_ Chủ tịch UBND có quyền đình chỉnh và bãi bỏ văn bản sai trái theo quy định pháp luật
2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
- Sở, tương đương sở: UBND cấp tỉnh
- Phòng, tương đương phòng: UBND cấp huyện
- Công chức chuyên môn: xã
- Ở xã không tổ chức cơ quan chuyên môn.
a) Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn ‒
Là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện ‒ Gồm 02 chức năng: lOMoAR cPSD| 46892935
+ Tham mưu giúp UBND quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương
+ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, ủy quyền của UBND, chủ tịch UBND
Cơ quan chuyên môn không có chức năng quản lý nhà nước nên chỉ được gọi là cơ quan
hành chính nhà nước chứ không được gọi là cơ quan quản lý nhà nước  Vì không có
chức năng quản lý nhà nước nên cơ quan chuyên môn không có thẩm quyền ban hành VBQPPL.
_ Nguyên tắc tổ chức: Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo nguyên tắc
song trùng trực thuộc: Chiều ngang trực thuộc UBND, chiều dọc trực thuộc cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền cấp trên.
VD: Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chiều ngang và
trực thuộc Sở Tư pháp theo chiều dọc.
Chiều ngang trực thuộc về tổ chức và hoạt động, chiều dọc là trực thuộc về chuyên môn
_ Các loại cơ quan chuyên môn:
+ Cơ quan chuyên môn thống nhất: Là những cơ quan chuyên môn được tổ
chức ở tất cả các địa phương (Tỉnh nào cũng có sở: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo…)
+ Cơ quan chuyên môn đặc thù: Chỉ được tổ chức ở một số địa phương theo nhu
cầu và tình hình ở địa phương đó
=> Tổng kết: Không nhất thiết ở Trung ương có Bộ nào thì ở địa
phương phải có cơ quan chuyên môn tương ứng và ngược lại.
CHƯƠNG 4 : CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM - PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1. Khái niệm :
_ Định nghĩa cán bộ, công chức: Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008, sửa đổi 2019.
+ Định nghĩa cán bộ (khoản 1 Điều 4 Luật CBCC2008/2019):
Là công dân Việt Nam (Quốc tịch VN) => Trung thành với Đảng và nhà nước lOMoAR cPSD| 46892935 •
Con đường hình thành: Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm (chỉ có 2 con đường
chính: Bầu cử độc lập – Bổ nhiệm độc lập, từ đó kết hợp với phê chuẩn)  Bầu cử độc
lập, bầu cử phê chuẩn, phê chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm độc lập.
→ VD: Bầu cử: Những chức danh trong cơ quan Đảng (Tổng bí thư), những chức
dannh trong cơ quan dân cử, những chức danh trong Quốc hội và HĐND, Thủ tướng, Viện trưởng VKSNDTC…
→ VD: Bầu cử phê chuẩn: HĐND bầu ra UBND và Chủ tịch UBND cấp trên phê chuẩn.
→ VD: Phê chuẩn bổ nhiệm: Cơ quan hành chính nhà nước: Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng được Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm. → VD: Bổ
nhiệm: Chưa có cán bộ được hình thành qua con đường này. •
Có chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ (có nhiệm kỳ để tránh lạm quyền) •
Nơi làm việc: Trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội  Cán
bộ có mặt trong cả hệ thống chính trị •
Ba cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện •
Trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
_ Định nghĩa công chức (khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008/2019):  + Là công dân Việt Nam
+ Con đường hình thành: tuyển dụng. Mọi công chức sau khi được tuyển dụng, hết
tập sự và trở thành công chức chính thức sẽ được bổ nhiệm vào ngạch công chức. Với
những công chức quản lý sẽ được bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh
VD: Ngạch công chức: Chuyên viên -> Chuyên viên chính -> Chuyên viên cao cấp
VD: Chức vụ: Trưởng phòng
VD: Chức danh: Thẩm phán, Kiểm sát viên
+ Nơi làm việc: Cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vụ
Trang => Trong hệ thống chính trị, trong đơn vị quân đội nhân dân và công an nhân dân.
VD: Lực lượng công an: Nhóm 1 là những người được phong hàm cấp là lực lượng vũ
trang chuyên nghiệp (Sỹ quan quân nhân áp dụng pháp luật riêng trong ngành). Nhóm 2
là Công chức: Không hoạt động chuyên nghiệp, không được phong hàm cấp, chỉ làm
những việc mang tính chất hành chính văn phòng (áp dụng pháp luật công chức)
+ Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Định nghĩa cán bộ, công chức cấp xã (khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008/2019):
Cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn không được gọi là “Cán bộ”, “Công chức” vì
trong các cấp chính quyền địa phương thì ở cấp xã rất khác với những cấp khác từ huyện
trở lên, cấp xã là cấp thực hiện tốt về chức năng chính trị (gần gũi với nhân dân), chứ
không đòi hỏi cao về chức năng chuyên môn. Vì vậy, khi đưa “cán bộ công chức cấp xã”
thành “cán bộ công chức”, thì sẽ không đạt được hiệu quả và quản lý không thành công.
_ Định nghĩa viên chức (Điều 2 Luật Viên chức): + Là công dân Việt Nam
+ Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ Hợp đồng (HĐ làm việc) lOMoAR cPSD| 46892935
+ Nơi làm việc: Đơn vị sự nghiệp công lập (Trường học, Đài truyền hình, Viện
nghiên cứu, Đài phát thanh, Cơ quan báo chí…)
+ Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: Từ Ngân sách + Nguồn thu.
VD: Lương bác sĩ BV Chợ rẫy thuộc Bộ Y Tế sẽ được trả từ Ngân sách + Nguồn thu.
2. Một số đặc điểm của cán bộ, công chức, viên chức
- Cán bộ là người đầu tàu, nắm giữ những khâu quyền lực chính của bộ máy chính trị, là
người lãnh đạo đưa ra những chính sách, chiến lược phát triển Quốc gia. Cán bộ là những
chức vụ cốt cán và có tầm nhìn giỏi.
- Công chức là người thừa hành chuyên môn để triển khai những sách lược của cán bộ đề ra.
- Cán bộ và công chức phối hợp với nhau để phát triển nền công vụ
Những người ở xã mà khi được “công chức hóa” thì họ sẽ xa dân và có khoảng cách với
nhân dân, sau đó sẽ xảy ra tình trạng quan liêu
* Một số đặc điểm riêng cơ bản để phân biệt Cán bộ, Công chức, Viên chức: Cán bộ Công chức Viên chức Nơi làm việc
Trong hệ thống chính Hệ thống chính trị và Đơn vị sự nghiệp trị
lực lượng vũ trang [ công lập Quân đội và công an ] Phương thức hình
Bầu cử , phê chuẩn, Tuyển dụng Tuyển dụng thành bổ nhiệm Tính chất ổn định
Làm việc theo nhiệm Ổn định lâu dài Không ổn định do áp kỳ nên không ổn định dụng chế độ HĐ
3. Phân loại công chức, viên chức Ý nghĩa: ‒
Nhằm đánh giá năng lực, trình độ của lực lượng công chức, viên chức và có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng thích hợp ‒
Nhằm sắp xếp vị trí công tác, phân công nhiệm vụ thích hợp với từng loại công chức, viên chức ‒
Nhằm xây dựng chế độ đãi ngộ thích hợp với từng loại công chức, viên chức. Các căn
cứ phân loại công chức: ‒
Công chức loại A: ngạch chuyên viên cao cấp ‒
Công chức loại B: ngạch chuyên viên chính ‒
Công chức loại C: ngạch chuyên viên ‒ Công chức loại
D: ngạch cán sự và nhân viên.
Phân loại công chức theo vị trí công tác: ‒
Công chức lãnh đạo, quản lý ‒
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Các căn cứ phân loại viên chức (Nghị định 115/2020): ‒
Phân loại theo chức danh nghề nghiệp:
Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II, III, IV. ‒
Phân loại theo trình độ đào tạo: lOMoAR cPSD| 46892935
TS – Ths – Đại học – Cao đẳng – Trung cấp ‒
Phân loại theo vị tí việc làm: + Viên chức quản lý
+ Viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
So sánh phạm vi công chức theo Pháp lệnh cán bộ công chức và Luật? II. CÔNG VỤ Đọc giáo trình
III. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Tuyển dụng công chức, viên chức ‒ Cán bộ:
Được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm theo quy định của Hiến pháp và các luật khác về tổ chức
bộ máy nhà nước (Luật TCQH, Luật TCCP, Luật TCTAND, Luật TCVKSND, Luật
TCCQĐP và Điều lệ quy chế của Tổ chức chính trị, chính trị xã hội) VD: Tổng bí thư do
Điều lệ Đảng quy định. ‒ Công chức, viên chức: 
* Điều kiện dự tuyển:
+ Điều kiện chung: Công chức áp dụng Điều 36 của Luật cán bộ công chức. Viên chức áp
dụng Điều 22 của Luật Viên chức + Điều kiện riêng : Điều kiện
Điều 36 Luật công chức
Điều 22 Luật viên chức Quốc tịch
Chỉ có một quốc tịch VN,
Có quốc tịch Việt Nam [ có
không được mang quốc tịch
thể mang quốc tịch nước khác ngoài ]
=> Quy định cởi mở nhằm thu hút nhân tài Độ tuổi Đủ 18 trở lên
Đủ 18 trở lên. Đối với một số
lĩnh vực văn hóa, thể thao,
nghệ thuật có thể nhỏ hơn Phẩm chất chính trị Bắt buộc Luật không đặt ra
Trường hợp không được dự
- mất năng lực hành vi dân sự - không cần xóa án tích - tuyển
- Người bị truy cứu trách
Người đưa vào trường giáo
dưỡng [ vì chưa thành niên ] nhiệm hình sự
=> Phải được xóa án tích mới
được thi dự tuyển công chức
- Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Ngoài những điều kiện chung, tùy vị trí công việc, người dự tuyển cần đáp ứng một số điều kiện riêng khác.
VD: Viên chức làm việc tại Đài phát thanh: Phải có giọng nói hay theo từng vùng miền. lOMoAR cPSD| 46892935 
- Hình thức tuyển dụng:
+ Thi tuyển: Áp dụng phổ biến trong hầu hết các trường hợp
+ Xét tuyển: Được áp dụng với các trường hợp sau:
TH1: Người tình nguyện công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người từ 05 năm trở lên
TH2: Người có bằng cấp cao hơn yêu cầu của vị trí dự tuyển.
VD: Cần bằng Ths nhưng người dự tuyển có bằng TS.
+ Xét tuyển đặc cách: Được áp dụng với những người được cơ quan cử đi học, được
áp dụng với những nhà khoa học trẻ tài năng.
+ Tiếp nhận đối với các trường hợp sau: (mới, được bổ sung trong luật)
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập (từ đủ 5 năm trở lên)
b) Cán bộ, công chức cấp xã (từ đủ 5 năm trở lên)
c) Người công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu không phải là côngchức (từ đủ 5 năm trở lên)
d) Người giữ chức vụ chủ chốt trong Doanh nghiệp nhà nước: Chủ tịch HĐQT;Thành
viên HĐQT; Giám đốc, Tổng giám đốc; Kế toán trưởng trong DNNN (từ đủ 5 năm trở lên)
e) Người từng là cán bộ công chức nhưng được luân chuyển sang vị trí không là cánbộ công chức
IV. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Các loại trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức: ‒
Trách nhiệm hình sự: Phát sinh khi cán bộ, công chức, viên chức thực hiện một hành
vi phạm tội được quy định trong BLHS.
+ Điểm khác so với công dân bình thường:
→ Những tội mà CBCCVC vi phạm là những tội phạm về chức vụ (tham ô, nhận hối
lộ, cố ý làm trái, lạm dụng chức vụ…).
→ Cán bộ công chức viên chức phạm tội ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự còn
bị xử lý kỷ luật (Khi có bản án có hiệu lực của Tòa án thì được coi là phạm tội). ‒
Trách nhiệm hành chính: Phát sinh khi cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
+ Điểm khác so với công dân bình thường:
→ Với những vi phạm hành chính có liên quan đến công vụ và đạo đức thì ngoài bị
xử phạt hành chính còn bị xử lý kỷ luật
VD: Vượt đèn đỏ, đánh bạc, nghiện ma túy, sử dụng bằng cấp giả, đánh nhau gây
rối trật tự công cộng, gây ô nhiễm môi trường… ‒ Trách nhiệm kỷ luật:
Khái niệm: Là những hậu quả bất lợi mà cán bộ, công chức, viên chức phải chịu khi thực hiện
hành vi vi phạm các qui định PL mà theo quy định PL phải bị xử lý kỷ luật.
a) Cơ sở làm phát sinh trách nhiệm kỷ luật: hành vi vi phạm kỷ luật (Điều 6 NĐ 112) ‒
Vi phạm luật cán bộ, công chức, viên chức ‒
Vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị ‒ Vi phạm pháp luật khác
Cụm từ “PL khác” được qui định tại khoản 1 Điều 6 bao gồm: tội phạm (vi phạm PLHS), vi phạm hành chính.
b) Hình thức xử lý kỷ luật: lOMoAR cPSD| 46892935
Cán bộ: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm
Công chức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc
Viên chức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc (Luật Viên chức)
(Đọc Điều 7 – Điều 19 NĐ 112) 
Lưu ý về hình thức giáng chức, cách chức:
- Chỉ áp dụng hình thức giáng chức, cách chức đối với công chức và viên chức quản lý.
- Không áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với công chức đang hưởng lương bậc 1 -
Giáng chức được áp dụng cho những chức vụ có nhiều cấp bậc nên không áp dụng cho
người giữ chức vụ thấp nhất hoặc không có nhiều cấp bậc chức vụ.
- Khi không áp dụng được hình thức hiện tại thì chuyển sang hình thức kỷ luật tiếp
theo.c) Nguyên tắc xử lý kỷ luật CBCCVC (Điều 2 NĐ 112): Định nghĩa:
Một số nguyên tắc quan trọng:
+ Nguyên tắc 2 (khoản 2 Điều 2 NĐ 112): Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một
hình thức kỷ luật. Hai hành vi trở lên thì lấy mức hành vi cao hơn và cộng 1 bậc.
VD1: Một cán bộ, công chức bị phát hiện 02 hành vi:
Hành vi 1: Bị xử lý kỷ luật khiển trách Hành vi 2: Bị cảnh cáo
 Giáng chức đối với công chức giữ chức vụ quản lý
 Hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ quản lý
VD2: Một cán bộ bị phát hiện thực hiện 02 hành vi:
Hành vi 1: Bị khiển trách Hành vi 2: Bị bãi nhiệm  Bãi nhiệm
+ Nguyên tắc 3 (khoản 3 Điều 2 NĐ 112): Hai hành vi trở lên thì lấy mức hành vi cao hơn và cộng 1 bậc.
VD: Đang trong thời gian hạ bậc lương thì công chức thực hiện một hành vi khiển trách nữa  Buộc thôi việc
+ Nguyên tắc 6 (khoản 6 Điều 2 NĐ 112): Công chức là Đảng viên thì xử lý kỷ luật Đảng.
+ Nguyên tắc 8 (khoản 8 Điều 2 NĐ 112): Trong vòng 24 tháng vi phạm thì bị coi là tái
phạm; ngoài 24 tháng thì hành vi đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng.
d) Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (Điều 80 Luật CBCC, Điều 53 Luật VC, Điều 5 Nghị định 112):
Khái niệm thời hiệu: Là khoảng thời gian phải xử lý kỷ luật, thời hạn mà khi hết thời hạn
đó thì CBCCVC có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật nữa. Thời hiệu được tính từ thời điểm có hành vi. Thời hiệu:
+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách
+ 05 năm đối với hành vi vi phạm khác (trừ trường hợp không áp dụng thời hiệu) không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này