



















Preview text:
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
CHĂM SÓC DINH DƯỠNG
CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ EM
Dành cho cán bộ y tế cơ sở Hà nội - 2022 LỜI GIỚI THIỆU
Cuốn tài liệu tập huấn “Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em” ược biên
soạn bởi những chuyên gia hàng ầu về dinh dưỡng cũng như các giảng viên có nhiều
kinh nghiêm trong giảng dạy, nghiên cứu và triển khai hoạt ộng phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em trong hơn 20 năm qua.
Cuốn tài liệu “Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em” 10 bài học, tập
trung vào chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày vàng.
Cuốn tài liệu ược biên soạn nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng thực hành
cho cán bộ triển khai hoạt ộng của các hoạt ộng dinh dưỡng thuộc các Chương trình
Mục tiêu quốc gia giai oạn 2021 – 2025. Đồng thời cuốn sách này còn ược sử dụng
như tài liệu tham khảo trong chương trình giảng dạy dinh dưỡng ở các trường ại học, cao ẳng y.
Thay mặt nhóm biên soạn xin giới thiệu tới ộc giả, cán bộ giảng dạy và những
người thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cuốn tài liệu này.
Trong quá trình biên soạn, khó tránh khỏi những thiếu sót, xin nhận ược ý kiến óng
góp ể chúng tôi hoàn thiện hơn cuốn tài liệu này trong thời gian tới.
Các tác giả Chủ biên
- PGS.TS. Trần Thanh Dương
- PGS.TS. Trương Tuyết Mai
Danh sách cán bộ tham gia biên soạn - PGS.TS. Nguyễn Đỗ Huy - PGS. TS. Trần Thúy Nga - TS. Huỳnh Nam Phương - TS. Vũ Văn Tán -
TS. Hoàng Thị Đức Ngàn Nhóm thư ký biên soạn: - Ths. Nguyễn Thị Vân Anh MỤC LỤC
BÀI 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG TRONG 1000 NGÀY VÀNG ........... 4
BÀI 2. CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ BÀ MẸ ............ 12
CHO CON BÚ ......................................................................................................................... 12
BÀI 3. NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ ..................................................................................... 30
BÀI 4. ĂN BỔ SUNG HỢP LÝ .............................................................................................. 41
BÀI 5. THIẾU VITAMIN A Ở BÀ MẸ VÀ TRẺ EM .......................................................... 51
BÀI 6. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG Ở BÀ MẸ VÀ TRẺ EM .......................................... 57
BÀI 7. THIẾU I ỐT Ở BÀ MẸ VÀ TRẺ EM ....................................................................... 60
BÀI 8. CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO TRẺ BỆNH VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH
CHĂM SÓC TRẺ ................................................................................................................... 63
BÀI 9. NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ TRONG TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP ....................... 73
BÀI 10. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG THEO NHÂN TRẮC VÀ ............. 78
THEO DÕI TĂNG TRƯỞNG ............................................................................................... 78
Danh mục bảng và hình
BÀI 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG TRONG 1000 NGÀY VÀNG Mục tiêu:
1. Trình bày ược tầm quan trọng của dinh dưỡng 1000 ngày ầu ời
2. Hiểu ược vai trò của dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai và dinh dưỡng trong
2 năm ầu ời của trẻ. NỘI DUNG
1. 1000 ngày ầu ời là gì?
1000 ngày ầu ời hay còn gọi là 1000 ngày vàng ược xác ịnh từ khi bà mẹ bắt
ầu mang thai cho tới khi trẻ ược 2 tuổi, là thời gian bản lề duy nhất tạo nền móng tối
ưu cho sự tăng trưởng, phát triển trí não và sức khoẻ trong suốt cuộc ời.
2.Tầm quan trọng của dinh dưỡng 1000 ngày vàng
Dinh dưỡng là yếu tố môi trường rất quan trọng ối với sức khỏe, thể lực và trí tuệ của con người.
Dinh dưỡng 1000 ngày ầu ời ược hiểu là chăm sóc dinh dưỡng cho người mẹ
từ khi bà mẹ bắt ầu mang thai cho tới khi trẻ ược 2 tuổi. Dinh dưỡng trong 1000 ngày
ầu ời này óng vai trò cực kỳ quan trọng. Dinh dưỡng tốt khi mang thai giúp bảo ảm
sức khỏe cho bà mẹ, cho thai nhi và khả năng nuôi trẻ bằng sữa mẹ sau sinh. Dinh
dưỡng trong 2 năm ầu ời óng góp tới 80% trọng lượng não bộ và dự phòng các bệnh
mạn tính khi trưởng thành.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy suy dinh dưỡng trong giai oạn phát
triển quan trọng của con người – trước và trong và trong quá trình mang thai và trong
hai năm ầu ời của trẻ ã “lập trình” cho khả năng của mỗi cá nhân trong việc iều tiết
tăng trưởng và ảnh hưởng ến sự phát triển của não bộ. Do ó suy dinh dưỡng ầu ời có
thể dẫn ến những tổn thương không thể phục hồi ược với sức phát triển của não, hệ
miễn dịch và tăng trưởng thể lực. Trẻ có não kém phát triển ở những năm ầu ời sẽ có
nguy cơ về các bệnh của hệ thần kinh sau này, kết quả học tập kém hơn, bỏ học sớm
hơn, kỹ năng làm việc kém, chăm sóc con cái kém, và góp phần tạo nên sự chuyển
giao nghèo ói từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trẻ cũng có thể bị suy dinh dưỡng trong
những năm ầu ời do bệnh tật, do thiếu sữa mẹ hoặc các thực phẩm bổ sung giàu dinh
dưỡng. Suy dinh dưỡng làm suy yếu hệ miễn dịch của trẻ, khiến trẻ có nguy cơ tử
vong cao từ những bệnh thường gặp như viêm phổi, tiêu chảy hay sốt rét.
Các nghiên cứu gần ây còn cho thấy giai oạn 1000 ngày ầu ời chính là cửa sổ
cơ hội ể phòng ngừa các bệnh mạn tính không lây có liên quan ến dinh dưỡng như
thừa cân béo phì, rối loạn chuyển hóa ường, mỡ, các bệnh tim mạch, huyết áp, loãng
xương… Tổ chức Y tế thế giới dự kiến các bệnh không lây sẽ tăng 17% trong thập kỷ
tới, và tập trung ến 80% ở các nước ang phát triển. Bệnh không lây nhiễm có thể dự
phòng ược và việc chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày ầu, ặc biệt từ “lập trình” bào thai
óng vai trò quan trọng ể phòng chống bệnh mạn tính không lây. Bà mẹ bị thiếu dinh
dưỡng ở ầu thai kỳ thì trẻ sơ sinh có trọng lượng bình thường lúc sinh nhưng có nguy
cơ béo phì và bệnh mạch vành khi lớn lên. Bà mẹ có bị thiếu dinh dưỡng cuối thai kỳ
thì trẻ sơ sinh có nguy cơ sinh ra nhẹ cân và khi lớn lên có nguy cơ béo phì và ái tháo ường type 2.
Những ảnh hưởng do suy dinh dưỡng tạo nên một gánh nặng to lớn về kinh tế
cho các quốc gia, tiêu phí hàng tỷ ô la do việc giảm năng suất lao ộng và các chi phí
y tế không tránh ược. Trẻ bị suy giảm phát triển về thể lực và trí lực do suy dinh dưỡng
khi lớn lên i làm thường có mức thu nhập bình quân thấp hơn. Một số nghiên cứu cho
thấy mức thu nhập trung bình bị giảm sút ến 20% do thấp còi so với tiềm năng có thể
ạt ược. Ảnh hưởng của suy dinh dưỡng ở các nước ang phát triển dẫn ến GDP hàng
năm bị mất i 2 – 3%. Trên toàn cầu mất mát trực tiếp về kinh tế do suy dinh dưỡng
ước tính lên ến 20 - 30 tỷ ô la một năm, ảnh hưởng to lớn ến phát triển kinh tế thế
giới. Ngược lại, những ứa trẻ ược nuôi dưỡng tốt thì có kết quả học tập tốt hơn và khi
lớn lên sẽ có thu nhập cao hơn. Bằng chứng gần ây cho thấy các can thiệp về dinh
dưỡng có thể cải thiện ược thu nhập ở người trưởng thành lên tới 46%.
Đầu tư dinh dưỡng trong 1000 ngày vàng:
Cứu ược khoảng 1 triệu trẻ em mỗi năm
Giảm áng kể nhân lực và chi phí chữa các bệnh lây nhiễm như viêm
phổi, lao, sốt rét, và HIV/AIDS
Giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây ở các giai oạn sau
Cải thiện năng lực học tập và hiệu suất làm việc Tăng thu nhập khi
trưởng thành, giảm tỷ lệ ói nghèo.
Tăng tổng sản phẩm quốc nội của mỗi quốc gia từ 2-3% mỗi năm
3.Vai trò của dinh dưỡng theo các giai oạn trong 1000 ngày ầu ời
3.1.Dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai:
Thời kỳ phát triển trong tử cung ược tính từ khi trứng ược thụ tinh cho ến khi
trẻ chào ời, khoảng 270 ngày. Thời kỳ này ược chia thành 2 thời kỳ nhỏ là thời kỳ
phôi thai và thời kỳ thai nhi: thời kỳ phôi thai gồm 3 tháng ầu, là thời kỳ hình thành
các cơ quan bộ phận của thai nhi; thời kỳ thai nhi gồm 6 tháng còn lại, là thời kỳ lớn
lên và phát triển của thai nhi. Trong 270 ngày nằm trong bụng mẹ, dinh dưỡng của
thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào chế ộ dinh dưỡng của người mẹ, nguồn dinh dưỡng
từ mẹ sẽ theo máu qua nhau thai thúc ẩy sự phát triển của con. Vì vậy, dinh dưỡng ủ
và cân ối trong thai kỳ chính là tiền ề ể cả người mẹ và thai nhi phát triển khỏe mạnh.
Nếu dinh dưỡng kém, người mẹ không thể cung cấp ủ các vitamin, chất khoáng
và các chất dinh dưỡng khác cho thai nhi ể ảm bảo thai nhi khoẻ mạnh (còn gọi là
mang thai thành công). Dinh dưỡng kém dẫn tới trẻ có cân nặng sơ sinh thấp dễ bị
các bệnh nhiễm khuẩn. Nghiên cứu cho thấy trên thế giới cứ 4 trẻ thì có 1 trẻ thiếu
dinh dưỡng trường diễn dẫn tới chậm phát triển cả về thể chất và tinh thần. Ngược
lại, thừa dinh dưỡng trong giai oạn này cũng dẫn tới các vấn ề về cân nặng trong giai
oạn sau của cuộc ời. Dinh dưỡng hợp lý của người mẹ trong giai oạn mang thai là rất
quan trọng ối với sự phát triển toàn diện của trẻ sau này.
Sự phát triển của mỗi cá nhân ược xác ịnh không chỉ bởi yếu tố di truyền mà còn
thông qua một sự tương tác phức tạp giữa kiểu gien và môi trường. Ước tính có
khoảng 20% sức khỏe của cả ời người có thể ược giải thích do gien di truyền. Điều
này có nghĩa là 80% nguy cơ bệnh trong cuộc ời là do môi trường, bao gồm dinh
dưỡng và lối sống. Điều quan trọng hơn là các yếu tố môi trường như dinh dưỡng tác
ộng vào giai oạn ầu của cuộc sống ảnh hưởng ến áp ứng của mỗi cá thể ối với những
yếu tố tác ộng sau này từ môi trường.
Dinh dưỡng không hợp lí của người mẹ trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non,
sinh con nhỏ yếu:
Chế ộ dinh dưỡng của mẹ ầy ủ, ặc biệt là không bị thiếu máu, thiếu sắt sẽ bảo
ảm cho thai nhi phát triển tốt: sinh ủ tháng, ủ cân nặng và chiều dài sơ sinh. Mẹ tăng
cân ủ, trẻ sơ sinh thường không bị SDD bào thai, ảm bảo sự phát triển não bộ... Thiếu
dinh dưỡng ở mẹ trong thời gian mang thai làm tăng nguy cơ băng huyết khi sinh, sẩy
thai, sinh non, khó sinh, chết trong khi sinh, thai chết lưu và cân nặng sơ sinh thấp...
Hậu quả của sinh non và cân nặng sơ sinh thấp là làm tăng nguy cơ bệnh tật, nguy cơ tử vong cao gấp 20 lần.
Trẻ có cân năng sơ sinh thấp khi lớn lên tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, tăng
huyết áp, ái tháo ường, giảm chức năng thận, giảm chức năng phổi, chậm dậy thì, dễ
bị trầm cảm và tỷ lệ tử vong vì bệnh tim mạch cao. Riêng ối với trẻ gái sinh nhẹ cân
khi lớn lên lập gia ình tăng nguy cơ sinh con có cân nặng thấp, con lớn lên có tăng huyết áp.
Dinh dưỡng không hợp lí của người mẹ trong thai kỳ liên quan ến một số khuyết
tật ở thai nhi:
Khẩu phần của người mẹ có ủ folate sẽ làm giảm ược 50% khuyết tật ống thần
kinh ở trẻ. Phụ nữ mang thai thiếu folate (vitamin B9) có thể ể lại nhiều hậu quả như
thiếu máu hồng cầu khổng lồ, nguy cơ sẩy thai cao, sinh non, sinh con nhẹ cân.
Khi mang thai, nếu người mẹ dinh dưỡng không ủ sẽ bị giảm sức ề kháng, tăng nguy
cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, dễ ể lại các khuyết tật vĩnh viễn cho trẻ như tim bẩm
sinh, sứt môi hở hàm ếch… nhất là trong 3 tháng ầu thai kỳ.
Dinh dưỡng không ầy ủ trong thai kỳ sẽ làm suy giảm miễn dịch của cả mẹ và thai
nhi. Thiếu kẽm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào
miễn dịch, tế bào T, tế bào B và ại thực bào làm giảm sản xuất globulin miễn dịch,
IgA, IgM và IgG, kháng thể ược truyền từ mẹ sang bé. Những kháng thể này chính là
yếu tố bảo vệ bé hữu hiệu nhất trước các tác nhân gây bệnh từ khi sinh cho ến 6 tháng tuổi.
Dinh dưỡng của người mẹ trong thai kỳ liên quan ến sự phát triển trí tuệ của trẻ:
Não bắt ầu hình thành trong 3 tháng ầu thai kỳ. Từ ngày thứ 18 của phôi ã có mầm
mống của não. Khi phôi ược 3 tháng tuổi thì não ã có ủ các thành phần. 20 tuần tuổi
là cột mốc quan trọng trong sự phát triển của thai nhi. Não bộ thai nhi tăng trưởng
mạnh về khối lượng và dần hoàn thiện về chức năng. Từ tuần thứ 20 ến khi chào ời,
kích thước não bộ tăng gấp 6 lần và tế bào thần kinh kết nối ngày càng phức tạp hơn.
Não của thai nhi phát triển nhanh trong thai kỳ và nhạy cảm cho việc lập trình dinh
dưỡng của não bộ như sinh sản tế bào, biệt hoá tế bào, và phát triển các cấu trúc thần
kinh (não, tuỷ sống, dây thần kinh…).
Trong khi não tiếp tục phát triển và thay ổi trong suốt cuộc ời, giai oạn phát triển trí
não nhanh nhất là trong ba tháng cuối của thai kỳ và hai năm ầu ời. Trong năm ầu sau
sinh, khu vực ngôn ngữ phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của vỏ não
trước trán chỉ huy quá trình chú ý, ức chế và tính linh loạt ở trẻ. Sự phát triển của não
bộ trong 1000 ngày ầu ời là ặc trưng do tỷ lệ phát triển nhanh (về số lượng tế bào),
tăng trưởng về kích thước, sự biệt hoá, và kết nối tế bào. Do vậy, thời gian này là cơ
hội vàng ể cung cấp dinh dưỡng tổi ưu ảm bảo sự phát triển bình thường của não
nhưng ồng thời cũng là thời iểm nhạy cảm, não dễ bị tổn thương nhất với bất kỳ sự
thiếu hụt dinh dưỡng nào.
Bộ não không phải là cơ quan ồng nhất mà bao gồm nhiều vùng riêng biệt có
quỹ ạo phát triển và chức năng khác nhau nhưng kết nối chặt chẽ ể hình thành nên
cơ quan phức tạp iều khiển hành vi của con người. Não bộ trong quá trình phát triển
tại các thời iểm khác nhau sẽ cần ược áp ứng nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.
Mặc dù tất cả các chất dinh dưỡng óng vai trò quan trọng ối với sự phát triển và chức
năng của não nhưng sự phát triển tổi ưu tổng thể của não bộ phụ thuộc vào việc cung
cấp ủ lượng chất dinh dưỡng quan trọng trong khoảng thời gian nhạy cảm 1.000 ngày
ầu tiên. Một số chất dinh dưỡng ặc biệt quan trọng cho sự phát triển của não bộ gồm
protein, acid béo không bão hoà nhiều nối ôi, các khoáng chất như sắt, kẽm, ồng, i ốt
và các vitamin như cholin, folate, vitamin A, vitamin B6 và vitamin B12.
Nghiên cứu ảnh hưởng của trẻ bị nhẹ cân hơn khi sinh do người mẹ thiếu dinh
dưỡng trong thai kỳ lên chỉ số IQ cho thấy với mỗi 1kg thấp hơn khi sinh ra (so với
anh/chị em sinh ôi) IQ ngôn ngữ về sau sẽ thấp hơn 13 iểm (13.2%). Thiếu vitamin
A, sắt, kẽm và I ốt cộng lại có thể làm giảm chỉ số IQ của cộng ồng từ 10-15 iểm.
Dinh dưỡng của người mẹ trong thai kỳ liên quan ến 1 số bệnh mạn tính không
lây của trẻ khi trưởng thành:
Nguồn gốc bào thai của một số bệnh mạn tính liên quan với dinh dưỡng của GS.
DJP Barker cho thấy: Thiếu dinh dưỡng vào ầu thai kỳ, con ẻ ra không bị thấp cân
nhưng sau này có nguy cơ béo phì và bệnh tim mạch cao. Ngược lại, thiếu dinh dưỡng
vào cuối thai kỳ, nguy cơ ẻ nhẹ cân và rối loạn khả năng dung nạp glucoza sẽ cao
hơn. Nếu bà mẹ không ược dinh dưỡng ầy ủ hoặc dinh dưỡng quá mức trong thai kỳ
sẽ dẫn ến suy dinh dưỡng bào thai hoặc bào thai tăng cân quá mức. Cả hai kết cục này
ều có thể ể lại những hệ quả nghiêm trọng lâu dài cho trẻ như tăng nguy cơ mắc tăng
huyết áp, ái tháo ường, tim mạch và 1 số ung thư.
3.2.Dinh dưỡng trong 2 năm ầu ời:
Những thay ổi trong thời kỳ sơ sinh, thời kỳ bú mẹ và thời kỳ răng sữa là ể trẻ
thích nghi với cuộc sống bên ngoài tử cung, tiếp nhận nguồn dinh dưỡng từ sữa mẹ
và thức ăn bổ sung. Tuy nhiên do các cơ quan trong cơ thể trẻ chưa hoàn chỉnh, trẻ
rất dễ bị tổn thương từ các yếu tố môi trường, trong ó dinh dưỡng là yếu tố môi trường
quan trọng nhất ảnh hưởng tới cuộc sống của trẻ trong giai oạn 2 năm ầu ời và sau này
Thiếu dinh dưỡng do SDD bào thai, NCBSM chưa úng, thấp còi, gày còm, thiếu
vitamin A và kẽm... có liên quan ến 45% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, cụ thể
là hơn 3 triệu ca một năm (3.1 triệu ca trong số 6.9 triệu ca tử vong trẻ em năm 2011).
Theo ó, SDD bào thai và NCBSM chưa úng có liên quan ến hơn 1.3 triệu ca tử vong
trẻ em, tương ương với 19,4% của tất cả các trường hợp tử vong trẻ dưới 5 tuổi và
chiếm 43.5% các trường hợp tử vong liên quan ến dinh dưỡng. Thiếu Vitamin A và
kẽm liên quan ến gần 300.000 trường hợp tử vong trẻ em một năm.
Thiếu vi chất dinh dưỡng: Thiếu các vitamin và chất khoáng vẫn tiếp tục là vấn ề có
nghĩa sức khỏe cộng ồng ở trẻ em Việt Nam và có ảnh hưởng tiêu cực ến sự sống còn
và phát triển của trẻ.
Thiếu Vitamin A và kẽm ảnh hưởng tiêu cực ến sức khỏe và sự sống còn của trẻ.
Cả hai vi chất dinh dưỡng này có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển. Vitamin
A có tác dụng với chức năng nhìn, phát triển thị giác và hệ miễn dịch. Kẽm là thành
phần chính của hơn 200 loại enzym khác nhau, ặc biệt tham gia vào quá trình nhân
lên của vật liệu di truyền tế bào gồm cả ADN và ARN.
Thiếu i ốt và sắt cùng với thấp còi khiến trẻ không phát triển úng tiềm năng. Thiếu
sắt là loại thiếu vi chất dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới. Có hai giai oạn nhu
cầu sắt cao nhất và do ó thiếu sắt làm tăng nguy cơ suy giảm tâm thần cao nhất là gian
oạn thai nhi/sơ sinh và giai oạn sơ sinh/trẻ nhỏ (6 tháng tới 2 tuổi). Trong thời kỳ này,
sự phát triển của não cần sắt cho các protein iều hoà sản sinh myelin, tổng hợp các
chất dẫn truyền thần kinh, và sản xuất năng lượng thần kinh. Các quá trình này hỗ trợ
tốc ộ xử lý trong não cũng như các hành vi như vận ộng, cảm xúc, học tập, chức năng
sinh lý thần kinh ở trẻ.
Khả năng miễn dịch của trẻ trong 1000 ngày vàng: Dinh dưỡng hợp lý trong 1000
ngày vàng tạo nền tảng không chỉ cho sự phát triển trí não mà còn tăng cường miễn
dịch giúp trẻ phát triển khỏe mạnh dài lâu trong suốt cuộc ời. Khả năng miễn dịch
của bào thai ược mẹ truyền cho trong suốt thai kỳ. Khả năng miễn dịch này giảm dần
sau sinh trong khi miễn dịch chủ ộng của trẻ tăng dần và có tác dụng bảo vệ trẻ trong
suốt cuộc ời. Vì vậy, dinh dưỡng úng cho người mẹ trong thai kỳ, nuôi con bằng sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng ầu, ăn bổ hợp lí kết hợp với bú mẹ ến 24 tháng có vai trò
quan trọng trong bảo vệ trẻ trước những tác nhân gây bệnh từ môi trường, giảm suy
dinh dưỡng, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
Hậu quả suy dinh dưỡng sớm ối với bản thân trẻ và trong tương lai khi trẻ trưởng
thành: Tăng nguy cơ tử vong, trẻ bị ốm thường xuyên và nặng hơn, trẻ dễ bị suy dinh
dưỡng hơn, kém phát triển về thể lực, kém phát triển về trí tuệ, học kém, dễ có nguy
cơ mắc các bệnh tim mạch, tiểu ường, ung thư, thừa cân béo phì khi trưởng thành
Hậu quả suy dinh dưỡng sớm ối với gia ình và xã hội: Những trẻ suy dinh dưỡng
trong giai oạn ầu ời thường trở thành những người trưởng thành bị thiếu dinh dưỡng.
Các phụ nữ thiếu dinh dưỡng sẽ dễ sinh ra những ứa con suy dinh dưỡng rồi những
ứa trẻ lớn lên lại trở thành các bà mẹ suy dinh dưỡng, thấp còi, tạo thành một vòng
lẩn quẩn. Tác ộng có thể cảm nhận ở cấp ộ xã hội như một lực lượng lao ộng kém
cạnh tranh, năng suất lao ộng kém, thu nhập thấp, bất bình ẳng về cơ hội nghề nghiệp,
tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong, chi phí cho chăm sóc sức khỏe cao hơn, ảnh hưởng
không tốt ến tình cảm gia ình. Do ó, dinh dưỡng hợp lý từ sớm không chỉ ược coi là
vấn ề trách nhiệm của cha mẹ mà còn là một yêu cầu về mặt gia ình, xã hội và kinh tế.
Tóm lại, thiếu hoặc thừa dinh dưỡng của người mẹ trong thai kỳ và dinh dưỡng
trong 2 năm ầu ời của trẻ làm cho sự phát triển về thể chất, xã hội, tình cảm và nhận
thức của trẻ bị xáo trộn dẫn tới mất i các cơ hội mà mỗi trẻ sinh ra có quyền ược
hưởng. Đầu tư vào dinh dưỡng trong 1.000 ngày ầu ời là một trong các cách thức hiệu
quả, chi phí thấp nhằm giảm tỉ lệ tử vong trẻ em theo mục tiêu thiên niên kỷ số 4 và
giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong của bà mẹ theo mục tiêu thiên niên kỷ số 5, là giải pháp
hiệu quả trong giảm suy dinh dưỡng thấp còi. Dinh dưỡng úng và ủ trong giai oạn
này không chỉ bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ mà còn giúp trẻ phát triển tối a tiềm năng
về thể chất và trí tuệ, nâng cao trình ộ học vấn và thành tích học tập của trẻ; giảm sự
chênh lệch giữa các vùng về sức khỏe, giáo dục và tiềm năng thu nhập; giảm nguy cơ
mắc các bệnh mạn tính không lây như thừa cân béo phì, ái tháo ường, bệnh tim mạch
ở giai oạn sau của cuộc ời; tăng GDP của mỗi quốc gia và phá vỡ chu trình ói nghèo liên thế hệ.
Tài liệu tham khảo
1. Viện Dinh dưỡng. Khuyến nghị Dinh dưỡng trong 1000 ngày vàng. Nhà xuất bản Y học, 2017
2. Viện Dinh dưỡng. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 2016.
3. Roger Thurow. The First 1,000 Days: A Crucial Time for Mothers and Children-And the World. 2016
4. Judith E. Brown. Nutrition Through the Life Cycle. 7th Edition, 2019
BÀI 2. CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ BÀ MẸ CHO CON BÚ Mục tiêu
1. Nêu ược tầm quan trọng của dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai và trong thời kỳ cho con bú
2. Hướng dẫn cách chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ khi mang thai và cho con bú NỘI DUNG
Dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng ối với sức khỏe, thể lực và trí tuệ của con người trong
suốt cả vòng ời, ặc biệt là trong thời gian phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có thai
cần thêm nguồn dinh dưỡng cho cả mẹ, hình thành và phát triển thai nhi. Phụ nữ cho con
bú cần bổ sung thức ăn ể tăng cường sản xuất sữa cho con bú. Dinh dưỡng tốt khi mang
thai, cho con bú là một trong các yếu tố quyết ịnh bảo ảm sức khỏe cho bà mẹ, sự
lớn lên và phát triển của trẻ. Nhiều phụ nữ mang thai và cho con bú không có ược một
chế ộ ăn ầy ủ rau quả, thịt, sữa, không áp ứng ược nhu cầu dinh dưỡng tăng lên trong giai
oạn này, ặc biệt ở những khu vực thiếu nhiều loại chất dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng bà
mẹ phổ biến ở nhiều vùng và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ến kết quả của thai nghén.
Tuy nhiên thừa cân và béo phì cũng dẫn ến kết quả thai nghén không tốt. Trước ây thừa
cân béo phì gắn liền với sự giàu có thì hiện nay có xu hướng chuyển gánh nặng này sang
cả những cộng ồng nghèo khó.
I. Tầm quan trọng của dinh dưỡng trong thời kỳ có thai:
1. Dinh dưỡng trong thai kỳ ảnh hưởng ến sự phát triển của thai nhi
- Dinh dưỡng của mẹ và kết quả thai nghén
Ba kết quả thai nghén chịu ảnh hưởng của dinh dưỡng bà mẹ nhiều nhất là cân năng
sơ sinh thấp, sinh non, và suy dinh dưỡng bào thai (IUGR). Đây là những nguyên
nhân chính dẫn ến tử vong ở trẻ sơ sinh không có các dị tật bẩm sinh và thường dẫn
ến các vấn ề sức khỏe ngắn hạn và dài hạn, kể cả khả năng mắc các bệnh mạn tính khi trưởng thành.
Chế ộ dinh dưỡng của mẹ trong thời gian mang thai là yếu tố liên quan rõ rệt nhất ến
cân nặng của trẻ khi ẻ. Rất nhiều nghiên cứu ã khẳng ịnh rằng, nếu bà mẹ ược cung
cấp thức ăn ầy ủ và cân ối trong thời gian mang thai sẽ bảo ảm cho thai nhi tăng cân
tốt, kể cả con của các bà mẹ suy dinh dưỡng. Ngược lại, nếu bà mẹ mang thai thiếu
ăn sẽ tăng nguy cơ sinh con non tháng, nhẹ cân.
Chế ộ dinh dưỡng của bà mẹ trước, trong và sau khi mang thai có vai trò quan trọng
ến sức khỏe của mẹ và trẻ. Dinh dưỡng tốt cần thiết cho sự phát triển của bào thai và
quyết ịnh sức khỏe của trẻ sau này. Những phụ nữ nhỏ bé thường cần ến các can thiệp
sản khoa hơn những người có tầm vóc bình thường. Phụ nữ thấp bé và thiếu máu dinh
dưỡng thì có nguy cơ tử vong cao, chiếm ến 1 trong 5 ca tử vong mẹ. Tỷ lệ bà mẹ
mang thai thiếu vi chất ở các nước ang phát triển còn rất cao.
Thiếu vi chất ở mẹ sẽ ảnh hưởng ến cân nặng sơ sinh và sự sống còn của trẻ.
Vòng suy dinh dưỡng liên thế hệ là những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp sẽ trở thành
trẻ em thấp còi, trẻ vị thành niên thấp còi và phụ nữ suy dinh dưỡng, và người phụ
nữ này tiếp tục sinh ra những ứa trẻ có cân nặng sơ sinh thấp. Hình 1 dưới ây mô tả
sự ảnh hưởng của thiếu dinh dưỡng từ thời kỳ bào thai do mẹ thiếu dinh dưỡng từ
trước và trong khi mang thai sẽ kéo dài suốt cả cuộc ời và ảnh hưởng ến các thế hệ
tiếp theo. Vòng luẩn quẩn này sẽ cản trở sự phát triển của nhiều quốc gia nghèo trên
thế giới, làm giảm sự phát triển về thể lực và trí tuệ của lực lượng lao ộng, dẫn ến
giảm năng suất lạo ộng.
Trẻ sinh non tháng, nhẹ cân khi lớn lên tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, tăng huyết
áp, tiểu ường, giảm dự trữ thận, giảm chức năng phổi, chậm dậy thì, dễ bị trầm cảm
và tỷ lệ tử vong vì bệnh tim mạch cao. Riêng ối với trẻ gái sinh nhẹ cân có nguy cơ
suy dinh dưỡng khi trưởng thành, lại tiếp tục là một yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân
cho thế hệ kế tiếp. Những trẻ vị thành niên nữ khi có thai thì tăng trưởng của mẹ và
bào thai cạnh tranh lẫn nhau, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, tình trạng nhiễm ký
sinh trùng sẽ dẫn ến các kết quả thai nghén không tốt.
Hình 1: Vòng suy dinh dưỡng liên thế hệ
- Dinh dưỡng của mẹ và dị tật bẩm sinh của trẻ o Khi mang thai, ặc biệt là trong 3
tháng ầu nếu người mẹ dinh dưỡng không ủ sẽ bị giảm sức ề kháng, tăng nguy cơ
mắc một số bệnh truyền nhiễm có thể ể lại các khuyết tật cho trẻ như tim bẩm
sinh, sứt môi hở hàm ếch…. o Thiếu axit folic là nguyên nhân chính gây dị tật
ống thần kinh ở trẻ sơ sinh. Can thiệp cung cấp ủ acid folic cho mẹ trước và trong
thời gian mang thai sẽ làm giảm ược khoảng 50% khuyết tật này ở trẻ.
- Dinh dưỡng trong thai kỳ liên quan ến sự phát triển trí tuệ của trẻ o Ngay từ ngày
thứ 18 của phôi ã có mầm mống hình thành não và khi phôi ược 3 tháng tuổi thì
não ã có ủ các thành phần. Thời iểm 20 tuần tuổi là cột mốc quan trọng trong sự
phát triển của thai nhi, khi não bộ thai nhi tăng mạnh về khối lượng và dần hoàn
thiện về chức năng. Từ tuần thứ 20 ến khi chào ời, kích thước não bộ tăng gấp 6
lần và tế bào thần kinh kết nối phức tạp hơn. Sự trưởng thành của não bộ rất quan
trọng cho khả năng học hỏi và trí nhớ về sau. Quá trình này cần rất nhiều dưỡng
chất như axit folic, vitamin B6, B12, mangan, ồng, iod, vitamin D, cholin, sắt và
kẽm. o Giai oạn 3 tháng cuối thai kỳ là giai oạn não bộ tăng trưởng và trưởng
thành nhanh nhất. Vì vậy, cần cung cấp ủ nhu cầu tăng lên về năng lượng và các
chất dinh dưỡng của người mẹ khi mang thai.
o Chế ộ ăn của người mẹ ủ acid béo không no cần thiết, ủ DHA
(Decosahexaenoic Acid) sẽ giúp trẻ trí thông minh, thị giác tốt và có hệ tim
mạch khỏe mạnh. Nghiên cứu ảnh hưởng của trẻ sinh nhẹ cân do người mẹ
thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ lên chỉ số IQ cho thấy với mỗi 1kg nhẹ hơn
khi sinh ra (so với anh/chị em sinh ôi) IQ ngôn ngữ về sau sẽ thấp hơn 13
iểm. o Chất béo chuỗi dài DHA có vai trò rất quan trọng trong hình thành
tế bào não và thị giác, cụ thể là:
▪ Tham gia hình thành tế bào não, DHA:
▪ Là thành phần chủ yếu của các acid béo tham gia cấu tạo não.
▪ Cần thiết cho quá trình Myelin hóa tế bào thần kinh.
▪ Tác ộng ến màng xináp – bộ phận iều khiển sự phóng thích và tiếp
nhận chất dẫn truyền thần kinh, giúp sự truyền tín hiệu giữa các tế bào não hiệu quả hơn.
o Tham gia hình thành tế bào thị giác, DHA là:
▪ Thành phần quan trọng cấu tạo tế bào võng mạc mắt.
▪ Thành phần chính trong các tế bào tiếp nhận hình ảnh.
- Dinh dưỡng trong thai kỳ liên quan ến một số bệnh mạn tính không lây của trẻ
khi trưởng thành: o Một số nghiên cứu cho thấy rằng thiếu dinh dưỡng trong từng
giai oạn thai kỳ liên quan ến một số bệnh mạn tính khác nhau. Mẹ thiếu dinh
dưỡng vào ầu thai kỳ, trẻ có nguy cơ béo phì và bệnh tim mạch cao khi trưởng
thành. Ngược lại, mẹ thiếu dinh dưỡng vào cuối thai kỳ, trẻ sẽ có nguy cơ rối loạn
khả năng dung nạp glucoza cao hơn. 2.
Dinh dưỡng trong thai kỳ ảnh hưởng ến sức khỏe của mẹ
Để chuẩn bị cho mang thai, quan trọng nhất là phải ảm bảo dinh dưỡng trong nhiều tuần
trước khi mang thai ể ảm bảo máu của người mẹ có ầy ủ các vitamin, khoáng chất và
dưỡng chất khác ể áp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bào thai. Hơn thế nữa, giai oạn ầu thai
kỳ, thai phụ thường bị nghén không ăn uống ược, quá trình trao ổi chất bị ảnh hưởng vì
thế nguồn dự trữ trước khi mang thai là rất quan trọng.,.
Một chế ộ dinh dưỡng a dạng, cân ối là cần thiết ể có sức khỏe tốtcho cả người mẹ lẫn
thai nhi. Dinh dưỡng ầy ủ sẽ giúp mẹ có sức ề kháng tốt, tránh mắc bệnh, ủ sức ể “vượt
cạn” trong cuộc ẻ, mau phục hồi sức khỏe sau sinh, có ủ sữa cho con bú. 2.1.
Dinh dưỡng tốt trong thai kỳ giúp người mẹ tăng cân phù hợp
Khi mang thai, cơ thể người phụ nữ có nhiều thay ổi, ặc biệt nhất là sự thay ổi về khối
lượng, cấu trúc cơ thể và thành phần của máu. Thông thường, trong một kỳ mang thai bà
mẹ tăng 10-12 kg bao gồm bào thai, rau thai, nước ối, máu, dịch mô, tử cung, vú. Nếu
người mẹ tăng cân ít trong thai kỳ dễ có nguy cơ ẻ con nhẹ cân, thiếu vi chất (thiếu sắt,
thiếu máu, canxi...). Nếu mẹ tăng cân quá nhiều trong thai kỳ sẽ sinh khó, nguy cơ bị tiểu ường thai kỳ.
Sự tăng cân (kg) 12
Khối mỡ, khối nạc 10 Tổ chức dịch 8 Khối lượng máu 6 Tử cung, tuyến vú 4
Thai nhi, bánh nhau rau 2 0 0 10 20 30 40 Tuần mang thai
Hình: Sự tăng cân của mẹ theo tuần thai
2.2. Dinh dưỡng hợp lý trong thời kỳ góp phần hạn chế một số tai biến sản khoa cho mẹ
Dinh dưỡng ủ trong thời gian mang thai giúp bà mẹ khỏe mạnh, thai phát triển tốt là
yếu tố quan trọng ể bà mẹ vượt qua cuộc ẻ một cách thuận lợi.
Thiếu dinh dưỡng ở mẹ trong thời gian mang thai không những gây hậu quả thiếu
các chất dinh dưỡng cho mẹ và phát triển thai và là iều kiện thuận lợi cho nhiễm ộc thai
nghén, làm tăng nguy cơ sẩy thai, thai lưu, khó sinh, sinh non/nhẹ cân, và một số tai biến
khác. Thiếu canxi và các vitamin, khoáng chất khác như vitamin E, C, B6 và kẽm có khả
năng dẫn ến tiền sản giật ở bà mẹ.
2.3. Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ tăng khả năng tạo sữa sau sinh của mẹ
Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giúp mẹ tăng cân ủ (10-12kg/thai kỳ) và dự trữ ủ
các chất dinh dưỡng cho tạo sữa sau sinh. Thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ, người mẹ sẽ
không ủ khả năng ể tạo ủ số lượng sữa và ảm bảo chất lượng sữa cho sự phát triển toàn diện của bé.
2.4. Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm nguy cơ mắc một số bệnh cho mẹ
- Dinh dưỡng ủ sẽ giảm nguy cơ thiếu folate (vitaminB9), là một thành phần tham gia
vào quá trình tạo máu. Thiếu folate thường gây bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ,
nguy cơ sẩy thai cao, sinh non, sinh con nhẹ cân.
- Dinh dưỡng không ầy ủ trong thai kỳ sẽ làm suy giảm miễn dịch của cả mẹ và thai
nhi. Thiếu vi chất dinh dưỡng, ặc biệt là kẽm sẽ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển và
chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch, tế bào T, tế bào B và ại thực bào làm
giảm sản xuất globulin miễn dịch, IgA, IgM và IgG..
- Chế ộ ăn nghèo dinh dưỡng hoặc không cân ối trong thời kỳ mang thai có thể dẫn ến
một số bệnh lý như thiếu máu do thiếu sắt, thiếu kẽm, tiểu ường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ.
2.5. Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm một số vấn ề thường gặp khi mang thai
Khi mang thai, phụ nữ có thể bị chán ăn một hoặc nhiều món ăn, buồn nôn, nôn, ợ
nóng, táo bón thường do một số nguyên nhân liên quan ến dinh dưỡng như:
- Buồn nôn, nôn thường liên quan ến thiếu vitamin B6
- Rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy do ăn phải thức ăn khó tiêu hoặc không an toàn.
- Táo bón: liên quan ến thiếu chất xơ, ít uống nước, số lượng thực phẩm tiêu thụ không
ủ và cả do giảm nhu ộng ruột khi mang thai
- Phù có thể do chèn ép hoặc cũng có thể do thiếu dinh dưỡng.
- Chuột rút do thiếu Canxi và vitamin D
Cung cấp ủ các thành phần dinh dưỡng, vi chất sẽ giảm các biểu hiện trên cho phụ nữ có thai.
II. Tầm quan trọng của dinh dưỡng ối với bà mẹ cho con bú
Không cần một chế ộ ăn ặc biệt hay ăn kiêng trong thời gian cho con bú, tuy nhiên
phụ nữ cho con bú cần ược dinh dưỡng tốt và nhiều hơn vì 2 lý do chính: sản xuất ủ sữa
cho con bú và bảo ảm sức khỏe cho chính mình ể nuôi con và tiếp tục làm việc. 1. Đối với trẻ
Thành phần sữa mẹ nói chung là tương ối hằng ịnh ở tất cả các bà mẹ và nguồn năng
lượng dự trữ của bà mẹ luôn ược huy ộng ể sản xuất sữa khi cần, tuy nhiên nhiều nghiên
cứu khẳng ịnh là dinh dưỡng cho bà mẹ vẫn có ảnh hưởng ến một số vi chất và số lượng
của sữa mẹ. Chế ộ ăn của bà mẹ thiếu vitamin, ặc biệt là B1, A và D thì các vitamin này
cũng sẽ thiếu trong sữa của những người mẹ ó. Hơn thế nữa, trong 6 tháng ầu, lượng
kháng thể của con ược truyền trực tiếp qua sữa mẹ, vì thế bảo ảm ủ năng lượng và chất
dinh dưỡng cho mẹ là cách phòng bệnh tốt nhất cho con chống ỡ bệnh tật, ặc biệt là các
bệnh nhiễm khuẩn ường hô hấp, tiêu hóa.
Sữa mẹ là nguồn thức ăn lý tưởng, an toàn cho trẻ nhưng có một số thức ăn, nước
uống có thể qua sữa gây hại hoặc khó chịu cho trẻ. Vì vậy phụ nữ trong thời gian cho con
bú không nên uống rượu, bia và hạn chế các chất kích thích như cà phê, ớt, hành, tỏi. 2. Đối với mẹ
Mặc dù nguồn dinh dưỡng dự trữ trong thời gian mang thai vẫn chưa phải tiêu thụ hết
nhưng ã mất khá nhiều vì mất máu khi sinh ẻ, sản xuất sữa non trong những tháng cuối
của kỳ thai và tiếp ến sữa sau khi sinh. Vì vậy chú ý ến dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời
gian cho con bú không chỉ là cho sản xuất sữa mà còn bảo ảm sức khỏe cho bà mẹ tiếp
tục với chức năng làm mẹ và các công việc hàng ngày. Một chế ộ ăn a dạng với ủ chất
dinh dưỡng, ặc biệt thức ăn nhiều canxi, vitamin A, D cần ược chú ý vì bà mẹ ã mất nhiều
cho thai nhi và sản xuất sữa.
Việc bổ sung thức ăn cho các bà mẹ cho con bú phụ thuộc nhiều vào tình trạng dinh
dưỡng của mỗi bà mẹ, mức tăng cân trong thời gian mang thai. Theo khuyến nghị về nhu
cầu năng lượng cho người Việt Nam, các bà mẹ cho con bú cần ược cung cấp thêm 500 kcalo/ngày.
III. Chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ thời kỳ có thai
3.1 Chế ộ dinh dưỡng trong các giai oạn của thời kỳ mang thai
3.1.1 Chế ộ dinh dưỡng trong giai oạn thai 3 tháng ầu
- Đây là giai ọan hình thành các cơ quan, tổ chức của thai nhi như tủy sống, não, tim,
phổi, gan…nên cần ăn tăng cường các thực phẩm giàu ạm như: trứng, sữa, thịt, ậu ỗ
và chia lượng thức ăn trong ngày thành nhiều bữa nhỏ ể bớt cảm giác nghén. Dinh
dưỡng hợp lý, khắc phục tình trạng nghén ể ạt mức tăng cân phù hợp với tình trạng
dinh dưỡng trước khi mang thai (bình thường là tăng 1kg).
- Giai oạn này như cầu năng lượng tăng so với trước khi mang thai khoảng 50 kcal/ngày
cho nên chế ộ ăn của bà mẹ không thay ổi nhiều so với trước khi mang thai.
- Theo hướng dẫn của tháp dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú thì
mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm trung bình cho một người một ngày tương tự như
phụ nữ không có thai. Có thể sử dụng phần ăn dưới ây ể ước tính lượng lương thực
và thực phẩm cho bà mẹ trong 1 ngày:
+ Ngũ cốc: Nên sử dụng 12 ơn vị ngũ cốc một ngày
Một ơn vị ngũ cốc cung cấp 20 g glucid và tương ương với: 1/2 bát cơm
1/2 bát con bánh phở, bún, miến 1/2 cái bánh mỳ.
1 bắp ngô nếp luộc cỡ nhỏ.
1 củ khoai sọ cỡ trung bình.
1 củ khoai lang/khoai tây cỡ nhỏ.
+ Thịt/ thủy sản/ trứng/ ậu ỗ: Nên sử 5 ơn vị thực phẩm cung cấp chất ạm một ngày
Mỗi ơn vị thịt/ thủy sản/ trứng/ ậu ỗ cung cấp 7 g protein và tương ương với: 4 miếng thịt lợn nạc.
8 miếng thịt bò thái mỏng.
1 miếng thịt gà cả xương. 1 bìa ậu phụ. 3 con tôm biển.
Cá ã bỏ xương tương ương 1 thìa ầy.
5 thìa cà phê ầy muối vừng.
1 quả trứng gà hoặc 1 quả trứng vịt cỡ trung bình hoặc 5 quả trứng chim cút.
+ Rau lá, rau củ: Nên sử dụng 3 ơn vị rau một ngày
Một ơn vị rau lá, rau củ bằng 80 g rau, củ và tương ương với:
80g rau lá (rau muống, rau dền, rau mùng tơi, rau bắp cải…).
80g củ quả (1/2 quả dưa chuột cỡ vừa, 1 quả cà chua cỡ trung bình…).
2/3 bát rau lá ã nấu chín.
2/3 bát rau củ ã nấu chín.
+ Quả chín: Nên sử dụng 3 ơn vị quả chín một ngày
Một ơn vị ăn trái cây/ quả chín bằng 80g trái cây/ quả chín tương ương với: 1 miếng dưa hấu. 1 quả ổi cỡ nhỏ.
1 quả na, 1 quả quýt, 1 quả chuối tiêu cỡ trung bình.
3 múi bưởi cỡ trung bình 10 quả nho ngọt. 1 má xoài chín.
1/4 quả u ủ chín, 1/4 quả thanh long cỡ nhỏ.
1 bát con trái cây xắt nhỏ.
+ Sữa và chế phẩm sữa: Nên sử dụng 3 ơn vị sữa và chế phẩm sữa một ngày. Nên sử
dụng phối hợp cả 3 sản phẩm sữa.
Một ơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa cung cấp 100mg canxi tương ương với:
1 miếng phô mai có trọng lượng bằng 15g.
1 cốc sữa dạng lỏng100ml. 1 hộp sữa chua 100g.
+ Dầu mỡ: Nên sử dụng 5 ơn vị dầu, mỡ một ngày. Một ơn vị ăn dầu mỡ tương ương với
5g mỡ (1 thìa 2,5ml mỡ ầy) hoặc tương ương với 5ml dầu ăn (1 thìa 5ml dầu ăn).
+ Đường: Nên sử dụng dưới 5 ơn vị ường một ngày. Một ơn vị ăn ường tương ương
với 5g ường (1 thìa 2,5ml ường ầy), kẹo lạc (8g), mật ong (6g).
+ Muối: Nên sử dụng dưới 5g muối/ngày. Một ơn vị ăn muối tương ương với 5g muối
(1 thìa 5g muối, 1,5 thìa bột canh 8g và 2,5 thìa nước mắm 25 g).