lOMoARcPSD| 58478860
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
-------
0
0
0
-------
Nhóm 11
BÀI TẬP LỚN
Học Phần: Kinh Tế Đầu Tư 1
Chủ để:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Quang Phương
Thành viên:
Đào Thu Phương
I. Hiệu quả đầu
tư.................................................................................................3
1. Khái niệm...................................................................................................3
2. Phân loại hiệu quả đầu tư...........................................................................3
3. Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư.........................................................3
II. CH TIÊU PH N ĀNH HIÊU QU ĐU TƯ C A D
ĀN.........................4
1. Đánh giá trên thời gian hoàn vốn đầu tư....................................................4
2. Đánh giá trên phương pháp hiện giá thuần (NPV)....................................4
lOMoARcPSD| 58478860
3. Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ..........................................................5
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư dựa trên góc độ Doanh Nghiệp...........8
1. Thời hạn thu hồi vốn ( PBP)......................................................................8
2. Giá trị hiện tại ròng( NPV)........................................................................8
3. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ( IRR)......................................................................9
4. Tỷ lệ chi phí lợi ích( B/C)..........................................................................9
5. Lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư (N/K).......................................................9
I. CĀC CH TIÊU PH N ĀNH HIỆU QU ĐU TƯ DA TRÊN
GÓC ĐỘ
KINH TẾ ( VĨ MÔ).................................................................................................10
I. Hiệu quả đầu tư
1. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc thực hiện đầu tư đem lại như lợi
ích kinh tế xã hội, lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích cho người sử dụng. Một dự
án đầu tư được coi là có hiệu quả khi đạt được mục đích đầu tư của dự án.
2. Phân loại hiệu quả đầu tư
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau:
-Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
-Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả có: hiệu quả đầu tư của dự án, của
danh nghiệp, của ngành, của địa phương, và toàn bộ nền kinh tế.
- Theo phạm vi lợi ích có:
+ Hiệu quả tài chính: là hiệu quả hạch toán kinh tế, là hiệu quả kinh tế được
xem xét trong phạm vi của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: hiệu quả trực tiếp và
hiệuquả gián tiếp.
lOMoARcPSD| 58478860
- Theo cách tinh toán có: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
3. Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư
Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đầu tư cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư không
thể xem là có hiệu quả khi không đạt được mục tiêu đề ra.
-Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tiêu chuẩn
hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động đầu tư.
- Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần chú ý đến độ trễ thời gian
trong đầu tư để phản ánh chính xác các kết quả đạt được và những chi phí dã
bỏ ra để thực hiện đầu tư.
- Cần sử dụng 1 hệ thống chi tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu
tư.- Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư.
II.CH TIÊU PH N ĀNH HIÊU QU ĐU TƯ C A D Ā
1. Đánh giá trên thời gian hoàn vốn đầu tư
Đây là 1 phương pháp dng để đánh giá căn cứ vào tiêu chuẩn về thời gian thu
hồi vốn đầu tư. Trong đó, thời gian thu hổi vốn được tính:
Trong đó: Thu nhập ròng 1 năm = Khấu hao 1 năm + Lợi nhuận sau thuế
1.1. Ưu điểm của phương pháp:
Công thức tương đối đơn giản, dễ dàng trong việc tính toán
Thích hợp với các dự án được đầu tư trong quy mô vừa hay nhỏ, khả năng thu hồi
vốn khá nhanh.
1.2. Hạn chế của phương pháp:
Chỉ tập trung xem xét vào lợi ích ngắn hạn mà không đánh giá được lợi ích
trong lâu dài của doanh nghiệp. Phương pháp này cũng không có nhấn mạnh
đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
lOMoARcPSD| 58478860
Thời gian hoàn vốn khá ngắn chưa hẳn đã là một ưu thế, đặc biệt là với
nhiều dự án có mức sinh lời chậm hay là yêu cầu cần phải thâm nhập vào
một thị trường mới thì lựa chọn này không ph hợp lắm.
Để khắc phục được nhược điểm này, có thể sử dụng phương pháp thời gian hoàn
vốn có chiết khấu để đưa các khoản thu, chi trong dự án về giá trị hiện tại khi tính
thời gian hoàn vốn.
2. Đánh giá trên phương pháp hiện giá thuần (NPV)
- Công thức:
Đây là phương pháp dng để đánh giá dự án đầu tư nhờ vào việc xem xét mức
chênh lệch giữa giá trị hiện tại từ các dòng thu hồi và các giá trị hiện tại từ các
dòng tiền chi có liên quan đến dự án.
Phương pháp xác định này gồm có:
Lựa chọn tỷ suất chiết khấu dòng tiền ph hợp
Dự tính dòng tiền thu và dòng tiền chi của dự án
Tính toán chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện thời dựa vào các đặc điểm của
dòng tiền thu và dòng tiền chi.
Xác định hiện giá thuần căn cứ vào giá trị hiện tại của dòng tiền thu và dòng
tiền chi
2.1. Ưu điểm của phương pháp:
Đánh giá được hiệu quả kinh tế mà dự án đầu tư mang lại, trong đó
công việc đánh giá này có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
Tính toán được giá trị hiện tại thuần từ dự án đầu tư kết hợp bằng
việc cộng lại tất cả giá trị hiện tại thuần của những dự án với nhau.
Có thể đo lượng trực tiếp giá trị tăng thêm nhờ vào vốn đầu tư đem
lại. Điều này giúp hỗ trợ cho những nhà quản trị có thể chọn lựa,
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư thích hợp nhất với mục tiêu đặt ra
là tối ưu hóa được lợi nhuận.
2.2. Hạn chế của phương pháp này:
Chưa thể phản ánh được mức sinh lời của từng giá trị đồng vốn đã
đầu tư
Không đưa ra được kết quả nếu như các dự án không thể đạt sự
đồng nhất về mặt thời gian hay khi các dự án được sắp xếp dựa vào
lOMoARcPSD| 58478860
thứ tự ưu tiên do ngân sách và nguồn vốn của doanh nghiệp có bị
hạn chế.
Không nhận thấy được mối quan hệ giữa mức sinh lời từ chi phí sử
dụng vốn với vốn đầu tư.
3. Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ
Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ hay còn được gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ
(IRR) là lãi suất mà ở trong đó việc chiết khấu với mức lãi suất này làm cho giá trị
dòng tiền thuần hiện tại hàng năm trong tương lai dựa vào dự án đầu tư đem lại với
nguồn vốn bỏ ra ở thời điểm ban đầu.
Điều này đồng nghĩa với việc lúc đó, NPV = 0 (NPV: giá trị thuần hiện tại của dự
án).
3.1. Phương pháp xác định: - Công thức
IRR=
Trong đó: tự chọn
Dự tính được những dòng thiền thu và chi của dự án
Xác định tỷ lệ chiết khấu dòng tiền thu và chi làm xuất hiện giá
thuần của dự án là 0. Tỷ lệ chiết khấu chính là tỷ suất sinh lời nội
bộ ( hay là IRR) của dự án.
3.2. Phép nội suy được thực hiện như sau:
Xác định chính xác được khoảng tỷ lệ chiết khấu mà ở đó có hệ số
giá trị hiện tại.
Tính toán tỷ lệ chiết khấu.
Tiêu chuẩn để lựa chọn dự án: Nếu một dự án có tỷ lệ sinh lời nội bộ lớn hơn tỷ lệ
chi phí vốn từ doanh nghiệp thì dự án đó sẽ được chấp nhận.
3.3. Ưu điểm của phương pháp này:
Hỗ trợ việc đánh giá được xem mức sinh lời chính xác của dự án
có bao gồm yếu tố giá trị thời gian của tiền.
So sánh được mức độ sinh lời của dự án đó từ chi phí sử dụng vốn.
Nhờ vậy sẽ thấy được mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án này.
Có thể đánh giá được khả năng b đắp chi phí sử dụng vốn so với
tính rủi ro của dự án.
lOMoARcPSD| 58478860
3.4. Hạn chế của phương pháp:
Thu nhập trong dự án được coi là tái đầu tư với lãi suất là tỷ suất doanh lợi nội
bộ không thích hợp với tình hình thực tế.
Không có chú trọng đến vấn đề quy mô của vốn đầu tư, điều này sẽ dẫn đến
việc kết luận không còn thỏa đáng khi đánh giá dự án đầu tư. Lý do là vì IRR
luôn khá cao đối với những dự án có quy mô nhỏ.
Tạo ra khó khăn trong công tác đánh giá hiệu quả dự án đầu tư với những dự án
có nhiều IRR.
Đánh giá tính khả thi của dự án
Việc phân tích và đánh giá được tính khả thi của bất kỳ dự án đầu tư nào luôn là
công việc hết sức cần thiết và quan trọng. Đây là một công việc đòi hỏi tính chi tiết
và cần phải xem xét thật kỹ lưỡng.
Dưới đây là những yếu tố cần phải được xem xét khi tiến hành đánh giá tính khả
thi của một dự án đầu tư:
Những yếu tố khách quan bên ngoài khi đánh giá một dự án đầu tư
Những chi phí phát triển cần thiết của dự án
Doanh thu của dự án đó
Những dòng tiền
Những giải pháp tài chính
Nhu cầu về vốn
Khả năng huy động nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư
Để có thể đánh giá được hiệu quả dự án đầu tư cần phải dự vào các căn cứ cụ thể
dưới đây:
Hiệu quả kinh tế, xã hội trong tầm vĩ mô (được đánh giá căn cứ vào giá trị
tăng ròng).
Khả năng tiết kiệm được ngoại tệ
Mức độ chi tiết giá trị gia tăng của nhóm dân cư
Chỉ tiêu lao động đang có được công việc làm
Chỉ tiêu về khả năng cạnh tranh trong môi trường quốc tế
lOMoARcPSD| 58478860
III. Các ch tiêu ph n ánh hi u qu đầuầ t d a trên góc đ Do
ư anh Nghi p
- Để phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư điều đầu tiên cần làm là xác
định câc chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư, phân tích khả năng thanh toán và phân
tích cơ cấu nguồn vốn
- Trên góc độ là doanh nghiệp các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư gồm có: Thời
hạn thu hồi vốn ( Pay Back Period – PBP), Giá trị hiện tại ròng( Net Present
Value – NPV), Tỷ lệ lãi nội bộ( Internal Rate of Return- IRR), Tỷ lệ chi phí
lợi ích( B/C), Tỷ lệ lợi ích ròng/vốn đầu tư(N/K)
Việc lựa chọn chỉ tiêu nào để đáng giá hiệu quả của dự án là tuỳ thuộc vào
đặc điểm và mục tiêu của dự án, môi trường kinh tế, giai đoạn lập dự
án,…
1. Thời hạn thu hồi vốn ( PBP)
- KN: Là khoảng thời gian cần thiết để đạt đến điểm hoà vốn, doanh nghiệp
không lỗ cũng không lãi.
Khoảng đầu tư có thời gian hoàn vốn càng ngắn thì càng có lợi cho nhà
đầu tư.
- Công thức
Trường hợp thu nhập ròng các năm là như nhau:
Trong đó: Thu nhập ròng 1 năm = Khấu hao 1 năm + Lợi nhuận sau thuế
2. Giá trị hiện tại ròng( NPV)
- Khái niệm: Là mức lãi cả đời của dự án được quy về thời điểm hiện tại hay
hiệu số giữa giá trị hiện tại của khoản thu và các khoản chi được chiết khấu
với mức lãi suất nhất định
- Công thức
lOMoARcPSD| 58478860
ý nghĩa: Chỉ tiêu NPV cho biết mức chênh lệch giữa thu nhập thật của dự án so
với thu nhập mong đợi của dự án
NPV < 0 : Dự án không có hiệu quả-không thể đầu tư
NPV = 0 : Có thể đầu tư
NPV > 0 : Đầu tư hiệu quả
3. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ( IRR)
- Khái niệm: Là tỷ lệ lãi do dự án đem lại hay tỷ lệ chiết khấu mà tại đó tổng
giá trị hiện tại của các khoản thu được bằng tổng giá trị hiện tại của những
khoản tiền đầu tư.
- Công thức
IRR=
Trong đó: tự chọn
4. Tỷ lệ chi phí lợi ích( B/C)
- Được xây dựng bằng tỷ số lợi ích thu được và chi phí bỏ ra trong cng
1 khoảng thời gian. - Công thức:
5. Lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư (N/K)
Ý nghĩa ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả.
ROE cho biết x đồng lợi nhuận ròng đạt được trên 1 đồng vốn bỏ ra và các doanh
nghiệp thường dung chỉ số này để so sánh mức sinh lời của 1 doanh nghiệp hoặc
các doanh nghiệp khác nhau.
I. CĀC CH TIÊU PH N ĀNH HIỆU QU ĐU TƯ DA
TRÊN GÓC ĐỘ KINH TẾ ( VĨ MÔ)
1. Tăng trưởng GDP:
lOMoARcPSD| 58478860
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tăng trưởng GDP cho
thấy sự phát triển kinh tế của một quốc gia và cho thấy đầu tư đã góp phần vào
việc tạo ra giá trị gia tăng.
2. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp trong một
quốc gia. Nếu các ngành công nghiệp phát triển mạnh, điều này cho thấy đầu tư đã
tạo ra công ăn việc làm và tăng cường sức cạnh tranh của quốc gia trên thị trường
quốc tế.
3. Tăng trưởng xuất khẩu:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của các hoạt động xuất khẩu trong một
quốc gia. Nếu xuất khẩu tăng, đây là một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã tạo ra sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế.
4. Tăng trưởng đầu tư công:
Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Tăng trưởng đầu
tư công cho thấy sự tăng cường hạ tầng và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư tư nhân.
5. Tăng trưởng năng suất lao động:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của năng suất lao động, tức là mức đ
tăng trưởng của sản lượng mỗi người lao động. Nếu năng suất lao động tăng, đây là
một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã góp phần nâng cao hiệu suất sản xuất và cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân
6. Tăng trưởng thuế thu nhập:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của thuế thu nhập từ hoạt động kinh
doanh và đầu tư. Nếu thuế thu nhập tăng, đây là một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã
tạo ra giá trị gia tăng và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của quốc gia.
7. Tăng trưởng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư:
lOMoARcPSD| 58478860
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư trong một
quốc gia. Nếu tỷ lệ này tăng, đây là một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã tạo ra sự gia
tăng về tài sản và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của quốc gia.
Tất cả các chỉ tiêu trên đều có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư dựa
trên góc độ kinh tế (vĩ mô) và đo lường sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58478860
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI ------- 0 0 0 ------- Nhóm 11 BÀI TẬP LỚN
Học Phần: Kinh Tế Đầu Tư 1 Chủ để:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Quang Phương Thành viên: Đào Thu Phương I. Hiệu quả đầu
tư.................................................................................................3
1. Khái niệm...................................................................................................3
2. Phân loại hiệu quả đầu tư...........................................................................3
3. Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư.........................................................3 II.
CH䤃ऀ TIÊU PH䄃ऀ N 䄃ĀNH HIÊU QU䄃ऀ Đ숃U TƯ C唃ऀ A DỰ
䄃ĀN.........................4̣
1. Đánh giá trên thời gian hoàn vốn đầu tư....................................................4
2. Đánh giá trên phương pháp hiện giá thuần (NPV)....................................4 lOMoAR cPSD| 58478860
3. Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ..........................................................5
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư dựa trên góc độ Doanh Nghiệp...........8
1. Thời hạn thu hồi vốn ( PBP)......................................................................8
2. Giá trị hiện tại ròng( NPV)........................................................................8
3. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ( IRR)......................................................................9
4. Tỷ lệ chi phí lợi ích( B/C)..........................................................................9
5. Lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư (N/K).......................................................9
I. C䄃ĀC CH䤃ऀ TIÊU PH䄃ऀ N 䄃ĀNH HIỆU QU䄃ऀ Đ숃U TƯ DỰA TRÊN GÓC ĐỘ
KINH TẾ ( VĨ MÔ).................................................................................................10 I. Hiệu quả đầu tư 1. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc thực hiện đầu tư đem lại như lợi
ích kinh tế xã hội, lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích cho người sử dụng. Một dự
án đầu tư được coi là có hiệu quả khi đạt được mục đích đầu tư của dự án.
2. Phân loại hiệu quả đầu tư
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau:
-Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
-Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả có: hiệu quả đầu tư của dự án, của
danh nghiệp, của ngành, của địa phương, và toàn bộ nền kinh tế.
- Theo phạm vi lợi ích có:
+ Hiệu quả tài chính: là hiệu quả hạch toán kinh tế, là hiệu quả kinh tế được
xem xét trong phạm vi của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: hiệu quả trực tiếp và hiệuquả gián tiếp. lOMoAR cPSD| 58478860
- Theo cách tinh toán có: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
3. Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư
Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đầu tư cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư không
thể xem là có hiệu quả khi không đạt được mục tiêu đề ra.
-Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tiêu chuẩn
hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động đầu tư.
- Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần chú ý đến độ trễ thời gian
trong đầu tư để phản ánh chính xác các kết quả đạt được và những chi phí dã
bỏ ra để thực hiện đầu tư.
- Cần sử dụng 1 hệ thống chi tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu
tư.- Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư.
II.CH䤃ऀ TIÊU PH䄃ऀ N 䄃ĀNH HIÊU QU䄃ऀ Đ숃U TƯ C唃ऀ A DỰ 䄃ĀṆ
1. Đánh giá trên thời gian hoàn vốn đầu tư
Đây là 1 phương pháp d甃ng để đánh giá căn cứ vào tiêu chuẩn về thời gian thu
hồi vốn đầu tư. Trong đó, thời gian thu hổi vốn được tính:
Trong đó: Thu nhập ròng 1 năm = Khấu hao 1 năm + Lợi nhuận sau thuế
1.1. Ưu điểm của phương pháp:
Công thức tương đối đơn giản, dễ dàng trong việc tính toán
Thích hợp với các dự án được đầu tư trong quy mô vừa hay nhỏ, khả năng thu hồi vốn khá nhanh.
1.2. Hạn chế của phương pháp: •
Chỉ tập trung xem xét vào lợi ích ngắn hạn mà không đánh giá được lợi ích
trong lâu dài của doanh nghiệp. Phương pháp này cũng không có nhấn mạnh
đến yếu tố thời gian của tiền tệ. lOMoAR cPSD| 58478860 •
Thời gian hoàn vốn khá ngắn chưa hẳn đã là một ưu thế, đặc biệt là với
nhiều dự án có mức sinh lời chậm hay là yêu cầu cần phải thâm nhập vào
một thị trường mới thì lựa chọn này không ph甃 hợp lắm.
Để khắc phục được nhược điểm này, có thể sử dụng phương pháp thời gian hoàn
vốn có chiết khấu để đưa các khoản thu, chi trong dự án về giá trị hiện tại khi tính thời gian hoàn vốn.
2. Đánh giá trên phương pháp hiện giá thuần (NPV) - Công thức:
Đây là phương pháp d甃ng để đánh giá dự án đầu tư nhờ vào việc xem xét mức
chênh lệch giữa giá trị hiện tại từ các dòng thu hồi và các giá trị hiện tại từ các
dòng tiền chi có liên quan đến dự án.
Phương pháp xác định này gồm có:
• Lựa chọn tỷ suất chiết khấu dòng tiền ph甃 hợp
• Dự tính dòng tiền thu và dòng tiền chi của dự án
• Tính toán chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện thời dựa vào các đặc điểm của
dòng tiền thu và dòng tiền chi.
• Xác định hiện giá thuần căn cứ vào giá trị hiện tại của dòng tiền thu và dòng tiền chi
2.1. Ưu điểm của phương pháp:
• Đánh giá được hiệu quả kinh tế mà dự án đầu tư mang lại, trong đó
công việc đánh giá này có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
• Tính toán được giá trị hiện tại thuần từ dự án đầu tư kết hợp bằng
việc cộng lại tất cả giá trị hiện tại thuần của những dự án với nhau.
• Có thể đo lượng trực tiếp giá trị tăng thêm nhờ vào vốn đầu tư đem
lại. Điều này giúp hỗ trợ cho những nhà quản trị có thể chọn lựa,
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư thích hợp nhất với mục tiêu đặt ra
là tối ưu hóa được lợi nhuận.
2.2. Hạn chế của phương pháp này:
• Chưa thể phản ánh được mức sinh lời của từng giá trị đồng vốn đã đầu tư
• Không đưa ra được kết quả nếu như các dự án không thể đạt sự
đồng nhất về mặt thời gian hay khi các dự án được sắp xếp dựa vào lOMoAR cPSD| 58478860
thứ tự ưu tiên do ngân sách và nguồn vốn của doanh nghiệp có bị hạn chế.
• Không nhận thấy được mối quan hệ giữa mức sinh lời từ chi phí sử
dụng vốn với vốn đầu tư.
3. Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ
Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ hay còn được gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ
(IRR) là lãi suất mà ở trong đó việc chiết khấu với mức lãi suất này làm cho giá trị
dòng tiền thuần hiện tại hàng năm trong tương lai dựa vào dự án đầu tư đem lại với
nguồn vốn bỏ ra ở thời điểm ban đầu.
Điều này đồng nghĩa với việc lúc đó, NPV = 0 (NPV: giá trị thuần hiện tại của dự án).
3.1. Phương pháp xác định: - Công thức IRR= Trong đó: tự chọn
• Dự tính được những dòng thiền thu và chi của dự án
• Xác định tỷ lệ chiết khấu dòng tiền thu và chi làm xuất hiện giá
thuần của dự án là 0. Tỷ lệ chiết khấu chính là tỷ suất sinh lời nội
bộ ( hay là IRR) của dự án.
3.2. Phép nội suy được thực hiện như sau:
• Xác định chính xác được khoảng tỷ lệ chiết khấu mà ở đó có hệ số giá trị hiện tại.
• Tính toán tỷ lệ chiết khấu.
Tiêu chuẩn để lựa chọn dự án: Nếu một dự án có tỷ lệ sinh lời nội bộ lớn hơn tỷ lệ
chi phí vốn từ doanh nghiệp thì dự án đó sẽ được chấp nhận.
3.3. Ưu điểm của phương pháp này:
• Hỗ trợ việc đánh giá được xem mức sinh lời chính xác của dự án
có bao gồm yếu tố giá trị thời gian của tiền.
• So sánh được mức độ sinh lời của dự án đó từ chi phí sử dụng vốn.
Nhờ vậy sẽ thấy được mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án này.
• Có thể đánh giá được khả năng b甃 đắp chi phí sử dụng vốn so với
tính rủi ro của dự án. lOMoAR cPSD| 58478860
3.4. Hạn chế của phương pháp:
Thu nhập trong dự án được coi là tái đầu tư với lãi suất là tỷ suất doanh lợi nội
bộ không thích hợp với tình hình thực tế.
Không có chú trọng đến vấn đề quy mô của vốn đầu tư, điều này sẽ dẫn đến
việc kết luận không còn thỏa đáng khi đánh giá dự án đầu tư. Lý do là vì IRR
luôn khá cao đối với những dự án có quy mô nhỏ.
Tạo ra khó khăn trong công tác đánh giá hiệu quả dự án đầu tư với những dự án có nhiều IRR.
Đánh giá tính khả thi của dự án
Việc phân tích và đánh giá được tính khả thi của bất kỳ dự án đầu tư nào luôn là
công việc hết sức cần thiết và quan trọng. Đây là một công việc đòi hỏi tính chi tiết
và cần phải xem xét thật kỹ lưỡng.
Dưới đây là những yếu tố cần phải được xem xét khi tiến hành đánh giá tính khả
thi của một dự án đầu tư:
• Những yếu tố khách quan bên ngoài khi đánh giá một dự án đầu tư
• Những chi phí phát triển cần thiết của dự án
• Doanh thu của dự án đó • Những dòng tiền
• Những giải pháp tài chính • Nhu cầu về vốn
• Khả năng huy động nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư
Để có thể đánh giá được hiệu quả dự án đầu tư cần phải dự vào các căn cứ cụ thể dưới đây:
• Hiệu quả kinh tế, xã hội trong tầm vĩ mô (được đánh giá căn cứ vào giá trị tăng ròng).
• Khả năng tiết kiệm được ngoại tệ
• Mức độ chi tiết giá trị gia tăng của nhóm dân cư
• Chỉ tiêu lao động đang có được công việc làm
• Chỉ tiêu về khả năng cạnh tranh trong môi trường quốc tế lOMoAR cPSD| 58478860
III. Các ch tiêu ph n ánh hi u qu đầuầ t d a trên góc đ Doỉ ả ệ ả ư ự ộ anh Nghi p
- Để phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư điều đầu tiên cần làm là xác
định câc chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư, phân tích khả năng thanh toán và phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Trên góc độ là doanh nghiệp các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư gồm có: Thời
hạn thu hồi vốn ( Pay Back Period – PBP), Giá trị hiện tại ròng( Net Present
Value – NPV), Tỷ lệ lãi nội bộ( Internal Rate of Return- IRR), Tỷ lệ chi phí
lợi ích( B/C), Tỷ lệ lợi ích ròng/vốn đầu tư(N/K)
Việc lựa chọn chỉ tiêu nào để đáng giá hiệu quả của dự án là tuỳ thuộc vào
đặc điểm và mục tiêu của dự án, môi trường kinh tế, giai đoạn lập dự án,…
1. Thời hạn thu hồi vốn ( PBP)
- KN: Là khoảng thời gian cần thiết để đạt đến điểm hoà vốn, doanh nghiệp
không lỗ cũng không lãi.
Khoảng đầu tư có thời gian hoàn vốn càng ngắn thì càng có lợi cho nhà đầu tư. - Công thức
Trường hợp thu nhập ròng các năm là như nhau:
Trong đó: Thu nhập ròng 1 năm = Khấu hao 1 năm + Lợi nhuận sau thuế
2. Giá trị hiện tại ròng( NPV)
- Khái niệm: Là mức lãi cả đời của dự án được quy về thời điểm hiện tại hay
hiệu số giữa giá trị hiện tại của khoản thu và các khoản chi được chiết khấu
với mức lãi suất nhất định - Công thức lOMoAR cPSD| 58478860
ý nghĩa: Chỉ tiêu NPV cho biết mức chênh lệch giữa thu nhập thật của dự án so
với thu nhập mong đợi của dự án
• NPV < 0 : Dự án không có hiệu quả-không thể đầu tư
• NPV = 0 : Có thể đầu tư
• NPV > 0 : Đầu tư hiệu quả
3. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ( IRR)
- Khái niệm: Là tỷ lệ lãi do dự án đem lại hay tỷ lệ chiết khấu mà tại đó tổng
giá trị hiện tại của các khoản thu được bằng tổng giá trị hiện tại của những khoản tiền đầu tư. - Công thức IRR= Trong đó: tự chọn
4. Tỷ lệ chi phí lợi ích( B/C)
- Được xây dựng bằng tỷ số lợi ích thu được và chi phí bỏ ra trong c甃ng
1 khoảng thời gian. - Công thức:
5. Lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư (N/K)
Ý nghĩa ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả.
ROE cho biết x đồng lợi nhuận ròng đạt được trên 1 đồng vốn bỏ ra và các doanh
nghiệp thường dung chỉ số này để so sánh mức sinh lời của 1 doanh nghiệp hoặc
các doanh nghiệp khác nhau.
I. C䄃ĀC CH䤃ऀ TIÊU PH䄃ऀ N 䄃ĀNH HIỆU QU䄃ऀ Đ숃U TƯ DỰA
TRÊN GÓC ĐỘ KINH TẾ ( VĨ MÔ) 1. Tăng trưởng GDP: lOMoAR cPSD| 58478860
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tăng trưởng GDP cho
thấy sự phát triển kinh tế của một quốc gia và cho thấy đầu tư đã góp phần vào
việc tạo ra giá trị gia tăng.
2. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp trong một
quốc gia. Nếu các ngành công nghiệp phát triển mạnh, điều này cho thấy đầu tư đã
tạo ra công ăn việc làm và tăng cường sức cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.
3. Tăng trưởng xuất khẩu:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của các hoạt động xuất khẩu trong một
quốc gia. Nếu xuất khẩu tăng, đây là một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã tạo ra sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
4. Tăng trưởng đầu tư công:
Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Tăng trưởng đầu
tư công cho thấy sự tăng cường hạ tầng và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư tư nhân.
5. Tăng trưởng năng suất lao động:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của năng suất lao động, tức là mức độ
tăng trưởng của sản lượng mỗi người lao động. Nếu năng suất lao động tăng, đây là
một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã góp phần nâng cao hiệu suất sản xuất và cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân
6. Tăng trưởng thuế thu nhập:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của thuế thu nhập từ hoạt động kinh
doanh và đầu tư. Nếu thuế thu nhập tăng, đây là một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã
tạo ra giá trị gia tăng và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của quốc gia.
7. Tăng trưởng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư: lOMoAR cPSD| 58478860
Chỉ tiêu này đo lường mức độ tăng trưởng của tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư trong một
quốc gia. Nếu tỷ lệ này tăng, đây là một dấu hiệu cho thấy đầu tư đã tạo ra sự gia
tăng về tài sản và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của quốc gia.
Tất cả các chỉ tiêu trên đều có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư dựa
trên góc độ kinh tế (vĩ mô) và đo lường sự phát triển kinh tế của một quốc gia.