1. CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
a. Khái niệm và vị trí của cơ cấu XH – GC trong cơ cấu XH
* Khái niệm cơ cấu XH và cơ cấu XH GC
- cấu hội những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- cấu hội nhiều loại như: cấu hội dân cư, cơ cấu hội nghề
nghiệp, cấu hội giai cấp, cấu hội dân tộc, cấu hội tôn
giáo, v.v…
(Dưới góc độ chính trị - hội, môn CNXHKH tập trung nghiên cứu cấu hội
giai cấp vì đómột trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng
lớp trong một chế độ xã hội xác định)
- cấu hội giai cấp hệ thống các giai cấp, tầng lớp hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu
TLSX, về tổ chưcs quản sản xuất, về địa vị chính trị - xã hộigiữa các giai
cấp, giai tầng đó.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, cấu hội giai cấp tổng thể
các giai cấp, các tầng lớp hội được hình thành sau khi giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản lãnh đạo giành được chính
quyền bắt đầu sử dụng chính quyền đó để tiến nh cải tạo hội cũ, xây
dựng hội mới hội hội chủ nghĩa, thực hiện tổng thể c mối quan
hệ giữa các giai cấp tầng lớp hội đó, được hình thành phát triển trong
mối quan hệ hữu cơ với sự vận động và biến đổi của cơ cấu xã hội và sự biến đổi
có tính quyết định của cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* Vị trí của cơ cấu XH – g/c trong cơ cấu XH
- Trong hệ thống cấu hội, mỗi loại hình cấu hội đều vị trí, vai trò
xác định và giữa chúngmối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò
của các loại cơ cấu hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp
là loại nh cơ bản vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cấu
hội khác vì những lý do cơ bản sau:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước,
đến quyền sở hữu liệu sản xuất, quản lý, tổ chức lao động, phân phối
thu nhập trong một hthống sản xuất nhất định. Các loại hình cấu
hội khác không được những mối quan hệ quan trọng quyết định này.
+ Sự biến đổi của cấu xã hội giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các loại cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn
bộ cơ cấu xã hội, cũng như tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
hội. vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ bản để từ đó xây dựng
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, hội của mỗi hội trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Mặc dù cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí quan trọng song không được tuyệt đối
hóa nó và xem nhẹ các loại hình cơ cấuhội khác dẫn đến tùy tiện, muốn xóa
bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp XH theo ý muốn chủ quan.
b. 2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – GC trong thời kỳ quá
độ lên CNXH
- Cơ cấu XH-GC biến đổi gắn liền bị quy định bởi cấu KT của thời kỳ quá
độ lên CNXH
- Cơ cấu XH-GC biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp XH mới
- cấu XH-GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng XH dẫn đến sự xích lại gần nhau
2. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
a. 1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
(Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầulợi ích
của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội)
- Xét dưới góc độ chính trị, liên minh giai cấp, tầng lớp là nhu cầu nội tại của cách
mạng XHCN, tạo nên động lực của cách mạng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền và công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.
- Xét dưới góc độ kinh tế, liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát
từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn đòi hỏi phải
sự gắn thống nhất giữa sản xuất vật chất khoa học kỹ thuật trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại; cũng xuất phát từ chính
nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của các giai tầng: công nhân, nông dân phải dựa
vào tầng lớp trí thức để thực hiện mục tiêu của minh và dần được tri thức hóa, tri
thức chỉ phát huy khả năng của mình khi phục vụ sản xuất, gắn với công nhân,
nông dân.
3. CẤU HỘI GIAI CẤP LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨAHỘI VIT
NAM
a.
a. 1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam những
điểm cần chú ý sau:
- Sự biến đổi cấu hội giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật, vừa mang tính
đặc thù của xã hội Việt Nam: Sự biến đổi ấy bị chi phối bởi những biến đổi trong
cấu kinh tế. Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam
chuyển mạnh sang chế thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định
hướng hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi trong cấu kinh tế đã dẫn đến những
biến đổi trong cấu xã hội – giai cấp với việc hình thành một cấu hội
giai cấp đa dạng. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội – giai cấp Việt
Nam diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp. Chính những biến đổi mới
này cũng một trong những yếu tố tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất
nước phát triển trở nên năng động, đa dạngn và trở thành động lực góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Trong sự biến đổi của cấu hội giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp ngày ng được khẳng định. cấu hội giai cấp của Việt Nam
thời kỳ quá độ lên chnghĩa hội bao gồm những giai cấp, tầng lớp bản sau:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam vai trò quan trọng đặc biệt, giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Giai cấp nông dân Việt Nam là một lực lượng đông đảo, bao gồm những
người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, trực tiếp sử dụng một TLSX
cơ bản và đặc thù, gắn với thiên nhiên là đất, rừng và biển để sản xuất ra
sản phẩm nông nghiệp. Có vai trò:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: chủ thể của nền SX nông nghiệp
+ Trong lĩnh vực chính trị: cùng với CN, trí thức là cơ sở CT-XH của
HTCT
+ Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: góp phần giữ gìn, phát huy giá trị
và bản sắc VHDT
+ Tầng lớp trí thức Việt Nam là những người lao động trí óc, có trình độ học
vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, năng lực duy độc lập,
sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần
và vật chất có giá trị đối với xã hội. Có vai trò:
+ Chủ thể của cách mạng KHCN
+ Vai trò vấn, phản biện, giám định hội về mặt KH các chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; các
kế hoạch, công trình, dự án…
+ Vai trò trực tiếp, quan trọng trong xây dựng VH, con người Việt
Nam
+ Tham gia giải quyết những vấn đề toàn cầu
+ Đội ngũ doanh nhân Việt Nam là những người quản lý doanh nghiệp trong
kinh doanh (từ SX, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ) ở các thành
phần kinh tế.
+ Doanh nhân Việt Nam gồm 5 nhóm chính:
+ Những người điều hành, quản lý hoặc sở hữu các DN vừa
nhỏ
+ Những người quản lý, điều hành, làm nghiệp vụ KD trong
các DN nhà nước
+ Những người quản lý, điều hành, làm nghiệp vụ KD trong
các DN có vốn đầu tư nước ngoài
+ Những người làm chủ các trang trại, HTX, sở KT phi nông
nghiệp các hộ gia đình hoạt động SXKD đăng ký
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
+ Những doanh nhân gốc Việt quản lý, điều hành, làm nghiệp
vụ KD ở nước ngoài + Vai trò:
+ Quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp
+ Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, hàng hóa, dịch
vụ cho đất nước và cho xuất khẩu
+ Đóng góp cho ngân sách nhà nước
+ Góp phần xây dựng các tổ chức CT-XH trong công nhân
+ Tham gia các hoạt động hội, góp phần tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc
b. 2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
* Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
- Nội dung chính trị:
+ Nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của CN, ND, TT của cả DT ĐLDT
và CNXH
+ Nguyên tắc CT của LM là do ĐCSVN lãnh đạo
+ LM nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCS, tăng cường hiệu lực quản lý
của NN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân để y dựng bảo vệ
vững chắc chế độ chính trị, giữ vững ĐLDT, định hướng XHCN.
- Nội dung kinh tế:
+ Nội dung KT của LM là kết hợp và giải quyết đúng đắn các lợi ích KT của
CN, ND và TT
+ LM thể hiện thông qua hoạt động KT giữa công nghiệp, nông nghiệp, giữa
các ngành SX vật chất với nghiên cứu ứng dụng KH vào SX
+ Nội dung KT của LM được thể hiện thông qua vai trò của nhà nước qua hệ
thống CS đối với công nghiệp, nông nghiệp, KHCN - Nội dung văn hóa xã hội:
+ Nhằm hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu VH cho các GC, tầng lớp; y dựng
các chuẩn mực XH trên lập trường của GCCN.
+ Cụ thể:
+ Xây dựng nền VH mới
+ Xây dựng con người mới
+ Xây dựng một xã hội văn minh
* Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu XH-GC và tăng cường LM g/c, tầng
lớp trong TKQĐ lên CNXH
- Đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng KT với đảm
bảo tiến bộ, công bằng XH
- Xây dựng thực hiện hệ thống CSXH tổng thể nhằm tác động tạo sbiến đổi
tích cực cơ cấu XH
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn XH
- Hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển
KHCN, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể
trong khối liên minh
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc VN, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân

Preview text:

1. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
a. Khái niệm và vị trí của cơ cấu XH – GC trong cơ cấu XH
* Khái niệm cơ cấu XH và cơ cấu XH – GC
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- Cơ cấu xã hội có nhiều loại như: cơ cấu xã hội dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn giáo, v.v…
(Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn CNXHKH tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội –
giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng
lớp trong một chế độ xã hội xác định)

- Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu
TLSX, về tổ chưcs quản lý sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai cấp, giai tầng đó.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể
các giai cấp, các tầng lớp xã hội được hình thành sau khi giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản lãnh đạo giành được chính
quyền và bắt đầu sử dụng chính quyền đó để tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, và thực hiện tổng thể các mối quan
hệ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội đó, được hình thành và phát triển trong
mối quan hệ hữu cơ với sự vận động và biến đổi của cơ cấu xã hội và sự biến đổi
có tính quyết định của cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* Vị trí của cơ cấu XH – g/c trong cơ cấu XH
- Trong hệ thống cơ cấu xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò
xác định và giữa chúng có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò
của các loại cơ cấu xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp
là loại hình cơ bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã
hội khác vì những lý do cơ bản sau:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước,
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý, tổ chức lao động, và phân phối
thu nhập trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã
hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các loại cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn
bộ cơ cấu xã hội, cũng như tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không được tuyệt đối
hóa nó và xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác dẫn đến tùy tiện, muốn xóa
bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp XH theo ý muốn chủ quan.
b. 2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Cơ cấu XH-GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu KT của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Cơ cấu XH-GC biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp XH mới
- Cơ cấu XH-GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng XH dẫn đến sự xích lại gần nhau
2. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
a. 1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích
của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội)
- Xét dưới góc độ chính trị, liên minh giai cấp, tầng lớp là nhu cầu nội tại của cách
mạng XHCN, tạo nên động lực của cách mạng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền và công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.
- Xét dưới góc độ kinh tế, liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát
từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn đòi hỏi phải
có sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất vật chất và khoa học kỹ thuật trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại; nó cũng xuất phát từ chính
nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của các giai tầng: công nhân, nông dân phải dựa
vào tầng lớp trí thức để thực hiện mục tiêu của minh và dần được tri thức hóa, tri
thức chỉ phát huy khả năng của mình khi phục vụ sản xuất, gắn bó với công nhân, nông dân.
3. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM a.
a. 1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có những điểm cần chú ý sau:
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật, vừa mang tính
đặc thù của xã hội Việt Nam: Sự biến đổi ấy bị chi phối bởi những biến đổi trong
cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam
chuyển mạnh sang cơ chế thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến những
biến đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp với việc hình thành một cơ cấu xã hội –
giai cấp đa dạng. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội – giai cấp Việt
Nam diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp. Chính những biến đổi mới
này cũng là một trong những yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất
nước phát triển trở nên năng động, đa dạng hơn và trở thành động lực góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp ngày càng được khẳng định. Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam ở
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh và là lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Giai cấp nông dân Việt Nam là một lực lượng đông đảo, bao gồm những
người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, trực tiếp sử dụng một TLSX
cơ bản và đặc thù, gắn với thiên nhiên là đất, rừng và biển để sản xuất ra
sản phẩm nông nghiệp. Có vai trò:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: chủ thể của nền SX nông nghiệp
+ Trong lĩnh vực chính trị: cùng với CN, trí thức là cơ sở CT-XH của HTCT
+ Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: góp phần giữ gìn, phát huy giá trị và bản sắc VHDT
+ Tầng lớp trí thức Việt Nam là những người lao động trí óc, có trình độ học
vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập,
sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần
và vật chất có giá trị đối với xã hội. Có vai trò:
+ Chủ thể của cách mạng KHCN
+ Vai trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội về mặt KH các chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; các
kế hoạch, công trình, dự án… +
Vai trò trực tiếp, quan trọng trong xây dựng VH, con người Việt Nam
+ Tham gia giải quyết những vấn đề toàn cầu
+ Đội ngũ doanh nhân Việt Nam là những người quản lý doanh nghiệp trong
kinh doanh (từ SX, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ) ở các thành phần kinh tế.
+ Doanh nhân Việt Nam gồm 5 nhóm chính:
+ Những người điều hành, quản lý hoặc sở hữu các DN vừa và nhỏ
+ Những người quản lý, điều hành, làm nghiệp vụ KD trong các DN nhà nước
+ Những người quản lý, điều hành, làm nghiệp vụ KD trong
các DN có vốn đầu tư nước ngoài
+ Những người làm chủ các trang trại, HTX, cơ sở KT phi nông
nghiệp và các hộ gia đình hoạt động SXKD có đăng ký
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
+ Những doanh nhân gốc Việt quản lý, điều hành, làm nghiệp
vụ KD ở nước ngoài + Vai trò:
+ Quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp
+ Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, hàng hóa, dịch
vụ cho đất nước và cho xuất khẩu
+ Đóng góp cho ngân sách nhà nước
+ Góp phần xây dựng các tổ chức CT-XH trong công nhân
+ Tham gia các hoạt động xã hội, góp phần tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc
b. 2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
* Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. - Nội dung chính trị:
+ Nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của CN, ND, TT và của cả DT là ĐLDT và CNXH
+ Nguyên tắc CT của LM là do ĐCSVN lãnh đạo
+ LM nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCS, tăng cường hiệu lực quản lý
của NN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân để xây dựng và bảo vệ
vững chắc chế độ chính trị, giữ vững ĐLDT, định hướng XHCN. - Nội dung kinh tế:
+ Nội dung KT của LM là kết hợp và giải quyết đúng đắn các lợi ích KT của CN, ND và TT
+ LM thể hiện thông qua hoạt động KT giữa công nghiệp, nông nghiệp, giữa
các ngành SX vật chất với nghiên cứu ứng dụng KH vào SX
+ Nội dung KT của LM được thể hiện thông qua vai trò của nhà nước qua hệ
thống CS đối với công nghiệp, nông nghiệp, KHCN - Nội dung văn hóa xã hội:
+ Nhằm hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu VH cho các GC, tầng lớp; xây dựng
các chuẩn mực XH trên lập trường của GCCN. + Cụ thể: + Xây dựng nền VH mới
+ Xây dựng con người mới
+ Xây dựng một xã hội văn minh
* Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu XH-GC và tăng cường LM g/c, tầng
lớp trong TKQĐ lên CNXH
- Đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng KT với đảm
bảo tiến bộ, công bằng XH
- Xây dựng và thực hiện hệ thống CSXH tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu XH
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn XH
- Hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển
KHCN, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc VN, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân