Tài liệu về Phân tích các học thuyết thương mại cổ điển - Quản trị Kinh doanh | Đại học Văn Lang

Tài liệu về Phân tích các học thuyết thương mại cổ điển - Quản trị Kinh doanh | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học và

Phân tích các học thuyết thương mại cổ điển? Cho 3 ví dụ
Học thuyết Heckscher - Ohlin
Lợi thế so sánh xuất phát tù sự khác biệt trong mức độ sẵn có trong yếu tố sản
xuất
Quan điểm chính:
Dựa trên mức độ sẵn có của các nguồn lực như đất đai, lao động vá vốn của
một quốc gia. Sự sẵn có các yếu tố sẽ giải thích được sự khác biệt về giá cả. Cụ
thể, độ dồi dào các yếu tố càng lớn thì giá cả của yếu tố càng rẻ.
Một quốc gia được gọi là tương đối dồi dào về lao động 9 hay về vốn) nếu như
tỉ lệ giữa lực lượng lao động ( hay vốn) và cả các yếu tố sản xuất khác của một
quốc gia lớn hơn tỉ lệ tương ứng của quốc gia kia.
Để đánh giá lợi thế so sánh đối với một sản phẩm, người ta phải dựa vào hai
tiêu chí. Thứ nhất, liên quan đến việc đánh giá hàm lượng các yếu tố sản xuất
được coi là rẻ ở nước đó. Thứ hai, là hệ số hiển thị lợi thế so sánh (Coefficient
of Revealed Comparative Advantage - RCA). Công thức tính RCA đối với sản
phẩm A của nước X như sau:
RCA — (Eax/Ex) : (EAW/EW)
- Trong đó:
Eax: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của nước X
Ex: kim ngạch xuất khẩu của nước X
EAw: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của thế giới
Ew: tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới
- Neu: RCA <1: Sản phẩm không có lợi thế so sánh
1 < RCA < 2,5: Sản phẩm có lợi thế so sánh
2,5 < RCA < 4,25: Sản phẩm có lợi thế so sánh cao
RCA > 4,25: Sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao
Hệ số RCA chỉ ra khả năng cạnh tranh xuất khẩu của một quốc gia về một sản
phẩm xác định trong mối tương quan với mức xuất khẩu của thế giới ở sản
phẩm đó.
Ví dụ:
Việt Nam là nước dồi dào tương đối về lao động còn Nhật Bản là nước dồi dào
tương đốivề vốn, theo lý thuyết thì Việt Nam sẽ là nước sản xuất và xuất khẩu
vải (mặt hàng nhiều laođộng), còn Nhật Bản sẽ là nước sản xuất và xuất khẩu
về thép (mặt hàng nhiều vốn)
Ưu điểm:
So với thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, thuyết H - o đã chứng tỏ rằng
lợi thế so sánh của một quốc gia không chỉ dựa trên sự khác biệt về năng suất
lao động, mà rộng hơn, nó dựa trên sự khác biệt trong mức độ sẵn có các yếu tố
sản xuất (lưu ý rằng, mức độ sẵn có ở đây là tương đối, một nước không thể dồi
dào ở tất cả các yếu tố sản xuất, mà có thể chỉ là một, hai yếu tố, còn lại lại
thuộc về nước khác).
Thuyết này không chỉ cho phép đưa ra dự đoán về cơ cấu sản xuất và thương
mại của các quốc gia, mà còn giúp cho việc nghiên cứu một loạt các vấn đề liên
quan đến giá cả các yếu tố sản xuất, tác động của sự tăng trưởng các yếu tố sản
xuất đến quy mô sản xuất và thương mại
Nhược điểm:
Cho đến những năm 50 của thế kỉ XX, địa vị của thuyết H - o đã gặp phải
những thách thức nghiêm trọng, khi kết quả của các công trình kiểm chứng
thực tế của thuyết này thường bị bóp méo bởi các yếu tố không hoàn hảo trên
thị trường, mà điển hình là công trình của nhà kinh tế Mỹ Wassily Leontief
(người đạt giải Nobel kinh tế năm 1973) - thường được biết đến với tên gọi
ngịch lý Leontief.
Lợi thế so sánh (David Ricardo)
Lợi thế so sánh xuất phát từ hiệu quả sản xuất tương đối. - Lợi thế so sánh có
thể đạt được ở mỗi quốc gia trong quan hệ quốc tế nếu nhưquốc gia nào đó tập
trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có ít bất lợihơn và nhập
khẩu những mặt hàng mà mình có nhiều bất lợi hơn
Quan điểm chính:
David Ricardo tiếp tục sử dụng mô hình thương mại giản đơn tương tự
nhưAdam Smith để giải thích quan hệ thương mại giữa các quốc gia tham gia.
Lý thuyếtcủa Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết, nhằm làm cho vấn
đề nghiên cứu trởnên đơn giản và trực tiếp hơn.Trong mô hình của mình, ông
vẫn giả thiết:
(1) Thế giới chỉ gồm hai quốc gia, chẳng hạn: Nhật Bản và Việt Nam.
(2) Các quốc gia trên chỉ sản xuất hai mặt hàng, chẳng hạn: lúa mỳ và
rượuvang.
(3) Không có chi phí vận tải.
(4) Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa
cácngành sản xuất trong quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc
gia.
(5) Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.
Ví dụ:
Sản phẩm Anh(giờ công) Bồ Đào Nha( giờ công)
1 đơn vị lúa mì 15 10
1 đơn vị rượu vang 30 15
Đối với Anh:
Chi phí 1 đơn vị lúa mỳ = 0.5 chi phí 1 đơn vị rượu vang (chi phí cơ hộiđể
sản xuất 1 đơn vị lúa mỳ là 0.5 đơn vị rượu vang)
Chi phí 1 đơn vị rượu vang = 2 chi phí 1 đơn vị lúa mỳ (chi phí cơ hội đểsản
xuất 1 đơn vị rượu vang là 2 đơn vị lúa mỳ)
- Đối với Bồ Đào Nha:
Chi phí 1 đơn vị lúa mỳ = 2/3 chi phí 1 đơn vị rượu vang (chi phí cơ hộiđể
sản xuất 1 đơn vị lúa mỳ là 2/3 đơn vị rượu vang)
Chi phí 1 đơn vị rượu vang = 1.5 chi phí 1 đơn vị lúa mỳ (chi phí cơ hộiđể
sản xuất 1 đơn vị rượu vang là 1.5 đơn vị lúa mỳ
Ưu điểm:
Là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế, đặt cơ sở nềnmóng
cho mậu dịch quốc tế.
Bản chất của quy luật lợi thế so sánh cho đến nay vẫn không thay đổi,
nóđúng với bất kỳ quốc gia nào. Đã chứng minh được rằng tất cả các quốc gia
đều có lợikhi giao thương với nhau bất kể là quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối
hay không
Nhược điểm:
Trong chi phí sản xuất mới chỉ tính đến yếu tố duy nhất là lao động,trong khi
các yếu tố sản xuất khác như vốn, kỹ thuật, đất đai, trình độ của người laođộng
chưa được đề cập đến => Do đó không thể lý giải được vì sao năng suất lao
độngcủa quốc gia này cao hay (thấp) hơn quốc gia khác.
Tuy nhiên chưa xác định được tỷ lệ trao đổi quốc tế, tức là giá cả quốc tếmà
chủ yếu vẫn là hàng đổi hàng. Vẫn chỉ chú ý đến cung mà không chú ý tới cầu
sảnphẩm đặc biệt là cầu trong nước => Do đó không xác định được giá cả
tương đối củasản phẩm dùng để trao đổi giữa các quốc gia với nhau.
Lợi thế tuyệt đối ( Adam Smith)
Theo Adam Smith - người được coi là cha đẻ của kinh tế học hiện đại, các
quốcgia chỉ nên sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối. Một cá
nhân, doanhnghiệp hoặc quốc gia được cho là có lợi thế tuyệt đối nếu nó có thể
sản xuất hàng hóavới chi phí thấp hơn so với một cá nhân, doanh nghiệp hoặc
quốc gia khác
Quan điểm chính:
- Khẳng định vai trò của cá nhân và hệ thống kinh tế dân doanh. Nếu nhưcác
tác giả trọng thương cho rằng buôn bán chỉ có lợi cho một bên tham gia và
họủng hộ một chính sách bảo hộ mậu dịch, thì Adam Smith lại khẳng định rằng
thươngmại tự do có lợi cho tất cả các quốc gia, và Chính phủ nên thực hiện
chính sách“không can thiệp” vào hoạt động thương mại quốc tế nói riêng và
các hoạt động kinhtế nói chung. - Khẳng định nguyên tắc phân công lao động
để tạo ra nhiều lợi nhuận làmcơ sở cho sự ra đời của lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Theo Ông, hai quốc gia tham giamậu dịch với nhau là tự nguyện và cả hai đều
phải cùng có lợi. Có nghĩa là quốc giaA, xét trong tương quan với quốc gia B,
có thể tỏ ra có hiệu quả hơn (có lợi thế tuyệtđối) trong việc sản xuất mặt hàng
X, và kém hiệu quả hơn (có mức bất lợi tuyệt đối) trong việc sản xuất mặt hàng
Y. Khi đó B là quốc gia có lợi thế tuyệt đối về mặt hàngY, và bất lợi tuyệt đối
trong sản xuất mặt hàng X. Như vậy theo Ông, nếu mỗi quốcgia tập trung vào
sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối, và xuất khẩu mặthàng này sang
quốc gia kia để đổi lấy mặt hàng mà mình có mức bất lợi tuyệt đối, thìsản
lượng của cả hai mặt hàng sẽ tăng lên và cả hai quốc gia đều trở nên sung
túchơn.
Mô hình thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối
Giả thiết của mô hình bao gồm:
(1) Thế giới chỉ gồm hai quốc gia, chẳng hạn: Nhật Bản và Việt Nam.
(2) Các quốc gia trên chỉ sản xuất hai mặt hàng, chẳng hạn: thép và vải.
(3) Không có chi phí vận tải
(4) Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa
cácngành sản xuất trong quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc
gia.
(5) Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.Trong điều kiện tự
cung tự cấp, mỗi quốc gia tự sản xuất hai mặt hàng để tiêudùng trong quốc gia
Ví dụ: Lợi thế tuyệt đối theo Năng suất lao độngGiả sử 1 giờ lao động ở Mỹ
sản xuất được 6 mét vải, 1 giờ lao động ở Việt Namchỉ sản xuất được 1 mét vải.
Trong khi đó 1 giờ lao động ở Mỹ thì chỉ sản xuất được 4kg lương thực, còn ở
Việt Nam thì sản xuất được 5kg lương thực. Các số liệu đượcbiểu thị như sau:
Sản phẩm Mỹ Việt Nam
Vải ( mét/giờ) 6 1
Lương thực (kg/giờ) 4 5
Nếu theo quy luật lợi thế tuyệt đối (so sánh cùng 1 sản phẩm về năng suất
laođộng ở 2 quốc gia Mỹ và Việt Nam) thì Mỹ có năng suất lao động cao hơn
về sản xuấtvải so với Việt Nam và ngược lại Việt Nam có năng suất lao động
cao hơn về sản xuấtlương thực so với Mỹ.
Do đó, Mỹ sẽ tập trung sản xuất vải để đem trao đổi lấy lương thực của
ViệtNam (xuất khẩu vải và nhập khẩu lương thực). Còn Việt Nam sẽ tập trung
sản xuấtlương thực và xuất khẩu để nhập khẩu vải.
Nếu Mỹ đổi 6 mét vải lấy 6kg lương thực của Việt Nam thì Mỹ được lợi
2kglương thực vì nếu 1 giờ sản xuất trong nước thì Mỹ chỉ sản xuất được 4kg
lương thựcmà thôi. Như vậy, Mỹ sẽ có lợi 2:4=1/2 giờ lao động.
Việt nam sản xuất 1 giờ chỉ được 1 mét vải, với 6m vải trao đổi được Việt
Namphải mất 6 giờ đồng hồ. Giả sử Việt Nam tập trung 6 giờ đó vào sản xuất
lương thực sẽđược 6 giờ x 5kg/giờ = 30 kg lương thực. Mang 6kg đem trao đổi
lấy 6 mét vải, còn lại24kg.
Như vậy, Việt Nam sẽ tiết kiệm được 24:5kg/h ~ 5 giờ lao động
Qua ví dụ trên ta thấy thực tế là Việt Nam có lợi nhiều hơn so với Mỹ.Tuy
nhiên điều này không quan trọng, mà quan trọng hơn là cả hai bên đều có lợi
khichuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà họ có thế so sánh và mang đi
trao đổi
Ưu điểm
Học thuyết đã được các quốc gia sử dụng trong một số trường hợp, đềcao vai
trò của cá nhân trong hoạt động giao thương, ủng hộ một nền thương mại tự
dokhông có sự can thiệp của Chính phủ.
Học thuyết về lợi thế tuyệt đối là bước tiến bộ vượt bậc so với thuyếttrọng
thương, giải thích bản chất kinh tế và ích lợi trong thương mại quốc tế, giải
thíchđược sự phát triển của thương mại quốc tế hai chiều giữa các quốc gia thời
kỳ đầucông nghiệp hóa ở châu Âu.
Học thuyết khuyến khích tự do thương mại, tự do định giá trao đổi, cótác
dụng lành mạnh hóa và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
Lợi ích của lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith là nó có thể giúpcác
quốc gia tối đa hóa năng suất và hiệu quả sản xuất hàng hóa, dịch vụ của mình.
Nhược điểm
Thương mại quốc tế chỉ xảy ra khi mỗi quốc gia đều có lợi thế tuyệt đốivề
một trong hai mặt hàng => Hạn chế lớn nhất
Học thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở thương mại hàng hóa: hàng
đổihàng giản đơn, trong khi thương mại quốc tế ngày nay còn gồm cả thương
mại dịchvụ.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối giả định thương mại chỉ liên quan đến hai bênvà
hai hàng hóa. Trên thực tế, trao đổi quốc tế phức tạp hơn nhiều, với hầu hết
cácquốc gia giao dịch với hàng chục quốc gia khác và trao đổi hàng trăm hoặc
hàng nghìnthứ khác nhau
Tuy nhiên lại đồng nhất sự phân công lao động quốc tế với sự phân cônglao
động trong quốc gia mà không tính đến sự khác biệt rất lớn giữa các quốc gia
vềthể chế chính trị, phong tục tập quán.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối dựa trên thương mại tự do thực sự giữa cácquốc
gia. Trên thực tế, điều này hiếm khi xảy ra do thuế quan, hạn ngạch và các yếu
tốkhác gây trở ngại cho thương mại giữa các khu vực.
Việc tập trung tất cả sản xuất của một quốc gia vào một hàng hóa duynhất là
không thực tế và tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
Một ví dụ điển hình có thể kể đến trong trường hợp này là việc khai
thácuranium: Uranium rất hữu ích cho các nhà máy điện hạt nhân, nhưng chỉ có
khoảng440 lò phản ứng trên thế giới. Nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối tập
trung toàn bộnguồn lực vào khai thác uranium, thì quốc gia đó có thể nhanh
chóng vượt quá nhucầu, để lại rất nhiều uranium mà họ không thể bán được.
So sánh sự khác biệt giữa lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh
Tham số so sánh Lợi thế tuyệt đối Lợi thế so sánh
Định nghĩa Lợi thế tuyệt đối khả
năng vốn của
quốc giatrong việc sản
xuất hàng hóacụ thể một
cách hiệu quả vớichi phí
cận biên thấp hơn sovới
các quốc gia khác.
Khái niệm lợi thế so
sánhđề cập đến khả năng
của quốc giatrong việc
sản xuất hàng hóa cụthể
với chi phí cận biên
chi phícơ hội thấp hơn
so với các quốcgia khác
Sản xuất hàng hoá Các quốc gia lợi
thếtuyệt đối về sản xuất
hàng hóasẽ sản xuất ra
khối lượng hànghóa đó
cao hơn với
cùngnguồn lực sẵn có
Các quốc gia lợi thế
sosánh tính đến việc sản
xuất nhiềuhàng hóa
trong một quốc gia
đồngthời quyết định việc
sản xuất mộthàng hóa cụ
thể phân bổ nguồnlực
cho cùng một loại hàng
hóa.
Chi phí sản xuất Lợi thế tuyệt đối đề
cậpđến việc giảm chi phí
sản xuấtcủa một hàng
hóa cụ thể sovới các
đối thủ cạnh tranh
Lợi thế so sánh đề cập
đếnchi phí hội của
việc sản xuấthàng hóa cụ
thể thấp hơn so vớicác
đối thủ cạnh tranh
Lợi ích thương mại Lợi thế tuyệt đối
khôngphải lúc nào cũng
có lợi chocả hai quốc gia
tham gia giaodịch
thương mại.
Lợi thế so sánh mang
lạilợi ích cho cả hai quốc
gia cùngtham gia vào
giao dịch thươngmại
Phân bổ tài nguyên Lợi thế tuyệt đối
thểkhông hiệu quả lắm
trong việcquyết định
phân bổ nguồn lực của
một quốc gia để sản
xuấthàng hóa
không xem xétchi phí
hội của việc
sảnxuất
Lợi thế so sánh
xem xétchi phí hội
của sản xuất. Do đónó
hiệu quả hơn trong các
quyết định phân bổ
nguồn lực, sản xuấttrong
nước nhập khẩu các
mặthàng cụ thể
Hiệu quả kinh tế Lợi thế tuyệt đối
thểkhông hiệu quả lắm
tậptrung vào việc
tối đa hóa sảnxuất với
Lợi thế so sánh hiệu
quảhơn trong việc giúp
các quốc giađưa ra các
quyết định liên quanđến
cùng một nguồn lựcsẵn
không tính đến
chiphí hội của sản
xuất.
phân bổ nguồn lực, sản
xuấttrong nước xuất /
nhập khẩuhàng hóa
| 1/7

Preview text:

Phân tích các học thuyết thương mại cổ điển? Cho 3 ví dụ
Học thuyết Heckscher - Ohlin
Lợi thế so sánh xuất phát tù sự khác biệt trong mức độ sẵn có trong yếu tố sản xuất Quan điểm chính:
Dựa trên mức độ sẵn có của các nguồn lực như đất đai, lao động vá vốn của
một quốc gia. Sự sẵn có các yếu tố sẽ giải thích được sự khác biệt về giá cả. Cụ
thể, độ dồi dào các yếu tố càng lớn thì giá cả của yếu tố càng rẻ.
Một quốc gia được gọi là tương đối dồi dào về lao động 9 hay về vốn) nếu như
tỉ lệ giữa lực lượng lao động ( hay vốn) và cả các yếu tố sản xuất khác của một
quốc gia lớn hơn tỉ lệ tương ứng của quốc gia kia.
Để đánh giá lợi thế so sánh đối với một sản phẩm, người ta phải dựa vào hai
tiêu chí. Thứ nhất, liên quan đến việc đánh giá hàm lượng các yếu tố sản xuất
được coi là rẻ ở nước đó. Thứ hai, là hệ số hiển thị lợi thế so sánh (Coefficient
of Revealed Comparative Advantage - RCA). Công thức tính RCA đối với sản
phẩm A của nước X như sau: RCA — (Eax/Ex) : (EAW/EW) - Trong đó:
Eax: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của nước X
Ex: kim ngạch xuất khẩu của nước X
EAw: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của thế giới
Ew: tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới
- Neu: RCA <1: Sản phẩm không có lợi thế so sánh
1 < RCA < 2,5: Sản phẩm có lợi thế so sánh
2,5 < RCA < 4,25: Sản phẩm có lợi thế so sánh cao
RCA > 4,25: Sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao
Hệ số RCA chỉ ra khả năng cạnh tranh xuất khẩu của một quốc gia về một sản
phẩm xác định trong mối tương quan với mức xuất khẩu của thế giới ở sản phẩm đó. Ví dụ:
Việt Nam là nước dồi dào tương đối về lao động còn Nhật Bản là nước dồi dào
tương đốivề vốn, theo lý thuyết thì Việt Nam sẽ là nước sản xuất và xuất khẩu
vải (mặt hàng nhiều laođộng), còn Nhật Bản sẽ là nước sản xuất và xuất khẩu
về thép (mặt hàng nhiều vốn) Ưu điểm:
So với thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, thuyết H - o đã chứng tỏ rằng
lợi thế so sánh của một quốc gia không chỉ dựa trên sự khác biệt về năng suất
lao động, mà rộng hơn, nó dựa trên sự khác biệt trong mức độ sẵn có các yếu tố
sản xuất (lưu ý rằng, mức độ sẵn có ở đây là tương đối, một nước không thể dồi
dào ở tất cả các yếu tố sản xuất, mà có thể chỉ là một, hai yếu tố, còn lại lại thuộc về nước khác).
Thuyết này không chỉ cho phép đưa ra dự đoán về cơ cấu sản xuất và thương
mại của các quốc gia, mà còn giúp cho việc nghiên cứu một loạt các vấn đề liên
quan đến giá cả các yếu tố sản xuất, tác động của sự tăng trưởng các yếu tố sản
xuất đến quy mô sản xuất và thương mại Nhược điểm:
Cho đến những năm 50 của thế kỉ XX, địa vị của thuyết H - o đã gặp phải
những thách thức nghiêm trọng, khi kết quả của các công trình kiểm chứng
thực tế của thuyết này thường bị bóp méo bởi các yếu tố không hoàn hảo trên
thị trường, mà điển hình là công trình của nhà kinh tế Mỹ Wassily Leontief
(người đạt giải Nobel kinh tế năm 1973) - thường được biết đến với tên gọi ngịch lý Leontief.
Lợi thế so sánh (David Ricardo)
Lợi thế so sánh xuất phát từ hiệu quả sản xuất tương đối. - Lợi thế so sánh có
thể đạt được ở mỗi quốc gia trong quan hệ quốc tế nếu nhưquốc gia nào đó tập
trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có ít bất lợihơn và nhập
khẩu những mặt hàng mà mình có nhiều bất lợi hơn Quan điểm chính:
David Ricardo tiếp tục sử dụng mô hình thương mại giản đơn tương tự
nhưAdam Smith để giải thích quan hệ thương mại giữa các quốc gia tham gia.
Lý thuyếtcủa Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết, nhằm làm cho vấn
đề nghiên cứu trởnên đơn giản và trực tiếp hơn.Trong mô hình của mình, ông vẫn giả thiết:
(1) Thế giới chỉ gồm hai quốc gia, chẳng hạn: Nhật Bản và Việt Nam.
(2) Các quốc gia trên chỉ sản xuất hai mặt hàng, chẳng hạn: lúa mỳ và rượuvang.
(3) Không có chi phí vận tải.
(4) Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa
cácngành sản xuất trong quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc gia.
(5) Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường. Ví dụ: Sản phẩm Anh(giờ công) Bồ Đào Nha( giờ công) 1 đơn vị lúa mì 15 10 1 đơn vị rượu vang 30 15 Đối với Anh:
Chi phí 1 đơn vị lúa mỳ = 0.5 chi phí 1 đơn vị rượu vang (chi phí cơ hộiđể 
sản xuất 1 đơn vị lúa mỳ là 0.5 đơn vị rượu vang)
Chi phí 1 đơn vị rượu vang = 2 chi phí 1 đơn vị lúa mỳ (chi phí cơ hội đểsản 
xuất 1 đơn vị rượu vang là 2 đơn vị lúa mỳ) - Đối với Bồ Đào Nha:
Chi phí 1 đơn vị lúa mỳ = 2/3 chi phí 1 đơn vị rượu vang (chi phí cơ hộiđể 
sản xuất 1 đơn vị lúa mỳ là 2/3 đơn vị rượu vang)
Chi phí 1 đơn vị rượu vang = 1.5 chi phí 1 đơn vị lúa mỳ (chi phí cơ hộiđể 
sản xuất 1 đơn vị rượu vang là 1.5 đơn vị lúa mỳ Ưu điểm:
Là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế, đặt cơ sở nềnmóng cho mậu dịch quốc tế.
Bản chất của quy luật lợi thế so sánh cho đến nay vẫn không thay đổi, 
nóđúng với bất kỳ quốc gia nào. Đã chứng minh được rằng tất cả các quốc gia
đều có lợikhi giao thương với nhau bất kể là quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối hay không Nhược điểm:
Trong chi phí sản xuất mới chỉ tính đến yếu tố duy nhất là lao động,trong khi
các yếu tố sản xuất khác như vốn, kỹ thuật, đất đai, trình độ của người laođộng
chưa được đề cập đến => Do đó không thể lý giải được vì sao năng suất lao
độngcủa quốc gia này cao hay (thấp) hơn quốc gia khác.
Tuy nhiên chưa xác định được tỷ lệ trao đổi quốc tế, tức là giá cả quốc tếmà
chủ yếu vẫn là hàng đổi hàng. Vẫn chỉ chú ý đến cung mà không chú ý tới cầu
sảnphẩm đặc biệt là cầu trong nước => Do đó không xác định được giá cả
tương đối củasản phẩm dùng để trao đổi giữa các quốc gia với nhau.
Lợi thế tuyệt đối ( Adam Smith)
Theo Adam Smith - người được coi là cha đẻ của kinh tế học hiện đại, các
quốcgia chỉ nên sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối. Một cá
nhân, doanhnghiệp hoặc quốc gia được cho là có lợi thế tuyệt đối nếu nó có thể
sản xuất hàng hóavới chi phí thấp hơn so với một cá nhân, doanh nghiệp hoặc quốc gia khác Quan điểm chính:
- Khẳng định vai trò của cá nhân và hệ thống kinh tế dân doanh. Nếu nhưcác
tác giả trọng thương cho rằng buôn bán chỉ có lợi cho một bên tham gia và
họủng hộ một chính sách bảo hộ mậu dịch, thì Adam Smith lại khẳng định rằng
thươngmại tự do có lợi cho tất cả các quốc gia, và Chính phủ nên thực hiện
chính sách“không can thiệp” vào hoạt động thương mại quốc tế nói riêng và
các hoạt động kinhtế nói chung. - Khẳng định nguyên tắc phân công lao động
để tạo ra nhiều lợi nhuận làmcơ sở cho sự ra đời của lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Theo Ông, hai quốc gia tham giamậu dịch với nhau là tự nguyện và cả hai đều
phải cùng có lợi. Có nghĩa là quốc giaA, xét trong tương quan với quốc gia B,
có thể tỏ ra có hiệu quả hơn (có lợi thế tuyệtđối) trong việc sản xuất mặt hàng
X, và kém hiệu quả hơn (có mức bất lợi tuyệt đối) trong việc sản xuất mặt hàng
Y. Khi đó B là quốc gia có lợi thế tuyệt đối về mặt hàngY, và bất lợi tuyệt đối
trong sản xuất mặt hàng X. Như vậy theo Ông, nếu mỗi quốcgia tập trung vào
sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối, và xuất khẩu mặthàng này sang
quốc gia kia để đổi lấy mặt hàng mà mình có mức bất lợi tuyệt đối, thìsản
lượng của cả hai mặt hàng sẽ tăng lên và cả hai quốc gia đều trở nên sung túchơn.
Mô hình thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối
Giả thiết của mô hình bao gồm:
(1) Thế giới chỉ gồm hai quốc gia, chẳng hạn: Nhật Bản và Việt Nam.
(2) Các quốc gia trên chỉ sản xuất hai mặt hàng, chẳng hạn: thép và vải.
(3) Không có chi phí vận tải
(4) Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa
cácngành sản xuất trong quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc gia.
(5) Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.Trong điều kiện tự
cung tự cấp, mỗi quốc gia tự sản xuất hai mặt hàng để tiêudùng trong quốc gia
Ví dụ: Lợi thế tuyệt đối theo Năng suất lao độngGiả sử 1 giờ lao động ở Mỹ
sản xuất được 6 mét vải, 1 giờ lao động ở Việt Namchỉ sản xuất được 1 mét vải.
Trong khi đó 1 giờ lao động ở Mỹ thì chỉ sản xuất được 4kg lương thực, còn ở
Việt Nam thì sản xuất được 5kg lương thực. Các số liệu đượcbiểu thị như sau: Sản phẩm Mỹ Việt Nam Vải ( mét/giờ) 6 1 Lương thực (kg/giờ) 4 5
Nếu theo quy luật lợi thế tuyệt đối (so sánh cùng 1 sản phẩm về năng suất
laođộng ở 2 quốc gia Mỹ và Việt Nam) thì Mỹ có năng suất lao động cao hơn
về sản xuấtvải so với Việt Nam và ngược lại Việt Nam có năng suất lao động
cao hơn về sản xuấtlương thực so với Mỹ.
Do đó, Mỹ sẽ tập trung sản xuất vải để đem trao đổi lấy lương thực của
ViệtNam (xuất khẩu vải và nhập khẩu lương thực). Còn Việt Nam sẽ tập trung
sản xuấtlương thực và xuất khẩu để nhập khẩu vải.
Nếu Mỹ đổi 6 mét vải lấy 6kg lương thực của Việt Nam thì Mỹ được lợi
2kglương thực vì nếu 1 giờ sản xuất trong nước thì Mỹ chỉ sản xuất được 4kg
lương thựcmà thôi. Như vậy, Mỹ sẽ có lợi 2:4=1/2 giờ lao động.
Việt nam sản xuất 1 giờ chỉ được 1 mét vải, với 6m vải trao đổi được Việt
Namphải mất 6 giờ đồng hồ. Giả sử Việt Nam tập trung 6 giờ đó vào sản xuất
lương thực sẽđược 6 giờ x 5kg/giờ = 30 kg lương thực. Mang 6kg đem trao đổi
lấy 6 mét vải, còn lại24kg.
Như vậy, Việt Nam sẽ tiết kiệm được 24:5kg/h ~ 5 giờ lao động
Qua ví dụ trên ta thấy thực tế là Việt Nam có lợi nhiều hơn so với Mỹ.Tuy
nhiên điều này không quan trọng, mà quan trọng hơn là cả hai bên đều có lợi
khichuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà họ có thế so sánh và mang đi trao đổi Ưu điểm
Học thuyết đã được các quốc gia sử dụng trong một số trường hợp, đềcao vai
trò của cá nhân trong hoạt động giao thương, ủng hộ một nền thương mại tự
dokhông có sự can thiệp của Chính phủ.
Học thuyết về lợi thế tuyệt đối là bước tiến bộ vượt bậc so với thuyếttrọng
thương, giải thích bản chất kinh tế và ích lợi trong thương mại quốc tế, giải
thíchđược sự phát triển của thương mại quốc tế hai chiều giữa các quốc gia thời
kỳ đầucông nghiệp hóa ở châu Âu.
Học thuyết khuyến khích tự do thương mại, tự do định giá trao đổi, cótác 
dụng lành mạnh hóa và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
Lợi ích của lý thuyết lợi thế tuyệt đối của 
Adam Smith là nó có thể giúpcác
quốc gia tối đa hóa năng suất và hiệu quả sản xuất hàng hóa, dịch vụ của mình. Nhược điểm
Thương mại quốc tế chỉ xảy ra khi mỗi quốc gia đều có lợi thế tuyệt đốivề
một trong hai mặt hàng => Hạn chế lớn nhất
Học thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở thương mại hàng hóa: hàng 
đổihàng giản đơn, trong khi thương mại quốc tế ngày nay còn gồm cả thương mại dịchvụ.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối giả định thương mại chỉ liên quan đến hai bênvà
hai hàng hóa. Trên thực tế, trao đổi quốc tế phức tạp hơn nhiều, với hầu hết
cácquốc gia giao dịch với hàng chục quốc gia khác và trao đổi hàng trăm hoặc hàng nghìnthứ khác nhau
Tuy nhiên lại đồng nhất sự phân công lao động quốc tế với sự phân cônglao
động trong quốc gia mà không tính đến sự khác biệt rất lớn giữa các quốc gia
vềthể chế chính trị, phong tục tập quán.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối dựa trên thương mại tự do thực sự giữa cácquốc
gia. Trên thực tế, điều này hiếm khi xảy ra do thuế quan, hạn ngạch và các yếu
tốkhác gây trở ngại cho thương mại giữa các khu vực.
Việc tập trung tất cả sản xuất của một quốc gia vào một hàng hóa duynhất là
không thực tế và tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
Một ví dụ điển hình có thể kể đến trong trường hợp này là việc khai
thácuranium: Uranium rất hữu ích cho các nhà máy điện hạt nhân, nhưng chỉ có
khoảng440 lò phản ứng trên thế giới. Nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối tập
trung toàn bộnguồn lực vào khai thác uranium, thì quốc gia đó có thể nhanh
chóng vượt quá nhucầu, để lại rất nhiều uranium mà họ không thể bán được.
So sánh sự khác biệt giữa lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh Tham số so sánh Lợi thế tuyệt đối Lợi thế so sánh Định nghĩa
Lợi thế tuyệt đối là khả Khái niệm lợi thế so
năng vốn có của sánhđề cập đến khả năng
quốc giatrong việc sản của quốc giatrong việc
xuất hàng hóacụ thể một sản xuất hàng hóa cụthể
cách hiệu quả vớichi phí với chi phí cận biên và
cận biên thấp hơn sovới chi phícơ hội thấp hơn các quốc gia khác. so với các quốcgia khác Sản xuất hàng hoá
Các quốc gia có lợi Các quốc gia có lợi thế
thếtuyệt đối về sản xuất sosánh tính đến việc sản
hàng hóasẽ sản xuất ra xuất nhiềuhàng hóa
khối lượng hànghóa đó trong một quốc gia
cao hơn với đồngthời quyết định việc cùngnguồn lực sẵn có
sản xuất mộthàng hóa cụ
thể và phân bổ nguồnlực cho cùng một loại hàng hóa. Chi phí sản xuất
Lợi thế tuyệt đối đề Lợi thế so sánh đề cập
cậpđến việc giảm chi phí đếnchi phí cơ hội của
sản xuấtcủa một hàng việc sản xuấthàng hóa cụ
hóa cụ thể sovới các thể thấp hơn so vớicác đối thủ cạnh tranh đối thủ cạnh tranh Lợi ích thương mại
Lợi thế tuyệt đối Lợi thế so sánh mang
khôngphải lúc nào cũng lạilợi ích cho cả hai quốc
có lợi chocả hai quốc gia gia cùngtham gia vào
tham gia giaodịch giao dịch thươngmại thương mại. Phân bổ tài nguyên
Lợi thế tuyệt đối có Lợi thế so sánh
thểkhông hiệu quả lắm xem xétchi phí cơ hội
trong việcquyết định của sản xuất. Do đónó
phân bổ nguồn lực của hiệu quả hơn trong các
một quốc gia để sản quyết định phân bổ
xuấthàng hóa vì nó nguồn lực, sản xuấttrong
không xem xétchi phí nước và nhập khẩu các
cơ hội của việc mặthàng cụ thể sảnxuất Hiệu quả kinh tế
Lợi thế tuyệt đối có Lợi thế so sánh có hiệu
thểkhông hiệu quả lắm quảhơn trong việc giúp
vì nó tậptrung vào việc các quốc giađưa ra các
tối đa hóa sảnxuất với quyết định liên quanđến
cùng một nguồn lựcsẵn phân bổ nguồn lực, sản
có mà không tính đến xuấttrong nước và xuất /
chiphí cơ hội của sản nhập khẩuhàng hóa xuất.