lOMoARcPSD| 60851861
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1.Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài nguyên du lịch?
- Theo Pirojonik : "Tài nguyên du lịch tổng thể tự nhiên, văn hóa-lịch sử và những thành
phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực tinh thần của con người, khả
năng lao động sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả
năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch
vụ du lịch và nghỉ ngơi".
- “Tài nguyên du lịch tổng thể tự nhiên, văn a-lịch sử cùng những thành phần của chúng
góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí tuệ của con người, khả năng lao động sức khỏe của
họ. Những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch
vụ du lịch” (theo Nguyễn Minh Tuệ và nnk, Địa lý du lịch, NXB Tp Hồ Chí Minh, 1997, tr33)
- “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng
thông tin trên trái đất trong không gian trụ liên quan con người thể sử dụng phục
vụ cho cuộc sống sự phát triển của mình...Tài nguyên du lịch một dạng đặc sắc của tài nguyên
nói chung. Khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch” (Phạm Trung Lương).
- “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho
ngành du lịch, thể sản sinh ra hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên
du lịch ” (Ngô Tất Hổ- Trung Quốc)
- “Tài nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người
sáng tạo ra sức hấp dẫn du khách, thể được bảo vệ, tôn tạo sử dụng cho ngành du lịch
mang lại hiệu quả về kinh tế- xã hội và môi trường” (Bùi Thị Hải Yến)
- Theo điều 4, chương 1, Luật du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
- Theo điều 3, chương 1, Luật du lịch Việt Nam 2017 : " Tài nguyên du lịch cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch".
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch
càng phong phú đặc sắc có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp dẫn với du khách và có hiệu
quả kinh doanh du lịch cao.
Đặc điểm của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo
có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách.
Khác với nhiều loại tài nguyên khác, tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm
này là cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
đa dạng của khách du lịch. Mỗi loại hình du lịch thường được phát triển dựa vào những đặc điểm,
tính chất riêng của các loại tài nguyên du lịch. Ví dụ, đối với loại hình du lịch tham quan, nghiên
cứu phục vụ mục đích nâng cao nhận thức của khách du lịch thì tài nguyên du lịch có thể là các lễ
lOMoARcPSD| 60851861
hội, các di tích lịch sử văn hóa, các làng bản dân tộc ít người miền núi, các viện bảo tàng, các
thành phố, các thác nước, các hang động, các vườn quốc gia,...Đối với loại hình du lịch nghỉ mát,
chữa bệnh nhằm mục đích phục hồi sức khỏe thì tài nguyên du lịch cần khai thác lại c bãi biển,
các vùng núi cao có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ, trong lành, các nguồn nước khoáng...
Tài nguyên du lịch là những tài nguyên không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có những
giá trị vô hình.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của tài nguyên du lịch, khác với những loại tài
nguyên khác. Du lịch không chỉ khai thác các giá trị hữu hình khai thác cả giá trị hình của
tài nguyên các ngành kinh tế khác không sử dụng. Bên cạnh việc khai thác các tài nguyên
thể quan sát được như các bãi biển, sinh vật, các hồ, các thác nước, các hang động, các di tích lịch
sử văn hóa,..Ngoài ra, các giá trị vô hình của tài nguyên cũng được du khách cảm nhận thông qua
cảm xúc, tâm lý làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần. Giá trị vô hình của tài nguyên nhiều khi còn được
thể hiện thông qua những thông tin như nghe kể lại, qua báo chí, các tác phẩm văn học ca ngợi các
di ch, thắng cảnh, truyền hình, quảng cáo,... du khách cảm nhận được, ngưỡng mộ mong
muốn đến tận nơi để thưởng thức.
Tài nguyên du lịch thường rất dễ khai thác
Hầu hết các tài nguyên du lịch được khai thác để phục vụ du lịch các i nguyên vốn đã
sẵn trong tự nhiên do tạo hóa sinh ra hoặc do con người sáng tạo nên thường dễ khai thác.
Vơí những gì sẵn có của tài nguyên du lịch, con người chỉ cần đầu tư không lớn để làm tăng thêm
vẻ đẹp giá trị của tài nguyên vừa tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm khai thác sử dụng
hiệu quả tài nguyên này.
Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau tạo nên tính mùa vụ của hoạt động
du lịch, nhịp điệu dòng khách du lịch.
những tài nguyên du lịch khnăng khai thác quanh năm nhưng lại những tài nguyên
khai thác phụ thuộc vào thời vụ. dụ, đối với tài nguyên du lịch biển, thời gian khai thác thích
hợp nhất là vào những thời kỳ có khí hậu nóng bức trong năm, du lịch biển không thể tổ chức được
vào những ngày mùa đông miền Bắc Việt Nam. Các lễ hội cũng được n định vào các thời kỳ
khác nhau trong năm vậy các hoạt động du lịch lệ thuộc vào thời gian diễn ra các lễ hội đó
(thường vào mùa xuân và mùa thu). Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau đã quyết
định nh mùa vụ của hoạt động du lịch. Chính vậy, các sở kinh doanh du lịch, các quan
quản lý tài nguyên và khách du lịch cần quan tâm đến tính chất này để có các biện pháp chủ động
điều tiết thích hợp để tránh lãng phí tài nguyên vào mùa vắng khách cũng như quá tải vào thời kỳ
đông khách.
Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch
Khác với một số tài nguyên khác- được khai thác vận chuyển tới nơi chế biến thành sản
phẩm rồi đưa đến tận nơi tiêu thụ, muốn sử dụng tài nguyên du lịch, khách du lịch phải đến tận nơi
có tài nguyên du lịch và tiêu dùng tại chỗ. Chính vì vậy, muốn khai thác các nguồn tài nguyên này
chúng ta cần phải chuẩn bị tốt các cơ sở hạ tầng, các cơ sở vật chất kỹ thuật và vận chuyển khách
du lịch. Thực tế phá ttriển cho thấy, những điểm du lịch vị trí thuận lợi, có cơ sở hạ tầng và
sở dịch vụ du lịch tốt thì hoạt động du lịch đó sẽ đạt được hiệu quả cao. Ngược lại, những
lOMoARcPSD| 60851861
điểm du lịch có tài nguyên du lịch đặc sắc nhưng nếu ở vị trí không thuận lợi, cơ sở hạ tầng và vật
chất kỹ thuật kém thì sẽ không thu hút được du khách.
Tài nguyên du lịch có thể sử dụng được nhiều lần và là loại tài nguyên có thể tái tạo
được.
Tài nguyên du lịch được xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài. Hơn
thế nữa, trong quá trình khai thác kinh doanh du lịch, khách du lịch được đưa tới các điểm du
lịch để họ trải nghiệm, thưởng thức, cảm nhận tại chỗ những giá trị của tài nguyên du lịch. Nếu
được quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo tồn, khai thác hợp lý, tài nguyên du lịch thể được khai
thác phục vụ nhiều lần thì không những không làm suy giảm tài nguyên đó còn có thể nâng cao
chất lượng và số lượng của tài nguyên.
Câu 2.Nêu ý nghĩa, vai trò và phân loại của tài nguyên du lịch?
* Ý nghĩa
Tài nguyên du lịch là 1 nguồn lực quan trọng hàng đầu để tạo ra sản phẩm du lịch. Số lượng,
chất lượng và mức độ kết hợp của các loại tài nguyên du lịch quyết định quy mô và khả năng phát
triển du lịch thế giới các quốc gia có số lượng du khách du lịch đông và doanh thu du lịch hàng cao
nhất thế giới đều là những quốc gia có tài nguyên du lịch phong phú và hấp dẫn
Tài nguyên du lịch tiềm năng hay sẵn có chỉ là nguồn lực quan trọng hàng đầu để phát triển
du lịch, còn việc khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch có hiệu quả còn phụ thuộc rất nhiều vào
đường lối, chính sách, việc quy hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên,
phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội.
* Vai trò
Du lịch là 1 trong những ngành kinh tế có sự định hướng tài nguyên rõ rêt, nghĩa là không có
tài nguyên không thể phát triển du lịch được
Tài nguyên du lịch yếu tố bản tạo nên sản phẩm du lịch, quyết định tính đa dạng của
các sản phẩm du lịch. Chính sự phong phú, đa dạng của tài nguyên đã tạo nên sự hấp dẫn của sản
phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến cấu trúc
và vùng chuyên môn hoá của vùng du lịch, đến hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch
Số lượng chất lượng của tài nguyên du lịch ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
phát triển du lịch 1 vùng, 1 quốc gia, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách du lịch. 1 lãnh
thổ nào đó nhiều tài nguyên du lịch với chất lượng càng cao mức độ kế hợp các loại tài
nguyên càng phong phú thì sức thu hút khách du lịch của nó càng mạnh.
* Phân loại tài nguyên du lịch
- quan điểm phân loại: có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu
chí khác nhau
- m 1997 tổ chức Du lịch thế giới đã phân tài nguyên du lịch thành 3 loại với 9
nhóm gồm:
loại cung cấp tiềm tàng
lOMoARcPSD| 60851861
- văn hóa kinh điển: phong thổ, tập quán sinh hoạt truyền thống; dân tộc; tôn giáo,
khảo cổ học, di tích lịch sử, văn hóa hiện đại
- tự nhiên kinh điển: phong cảnh núi non, dãy núi, biển hồ, đường thủy, hoa, cỏ,
thủy tảo, khí hậu
- vận động: giải trí trên biển, giải trí trên núi, suối nước nóng trị liệu, du lịch săn
bắn và nhiếp ảnh, thể dục và giải trí, thể dục và giải trí, ăn uống
loại cung cấp hiện tại
- giao thông: liên hệ giao thông quốc tế, thiết bị thông tin, sở du lịch, khoảng
cách du lịch không gian với du lịch quốc tế, khoảng cách trong nước, tính mềm
dẻo về giá cả, giá cả, thuế suất, thiết bị giao thông
- thiết bị: khu nghỉ ngơi ven biển, khu nghỉ trên núi, suối nước nóng trị liệu, giao
thông trong nước, cơ sở lưu trú, nguồn nhân lực, các hoạt động sự kiện văn hóa,
săn bắn và thể thao
- hình ợng tổng thể: văn hóa, quan hệ quốc tế, cảnh trí đặc sắc, tuyên truyền đối
ngoại
loại tài nguyên kỹ thuật
- khả năng hoạt động: quy hoạch du lịch quốc gia, quy hoạch địa phương, tổ chức
du lịch quốc gia, các quan tuyên truyền nước ngoài, mạng lưới thương
nghiệp nước ngoài, chuỗi khách sạn liên hoàn của cả nước, chính sách giao
thông
- cách thức: nhà nước quản các quan du lịch, nhà công quản các hãng lữ
hành, bồi dưỡng nghề nghiệp, cấu và địa vị của ngành, điều kiện tài nguyên
thu hút đầu tư, lưu thông tiền tệ quốc tế
- tiềm lực khu vực: thâm canh hóa, lịch sử và khảo cổ cộng đồng, cảnh quan, danh
thắng, tính cộng đồng trong sinh hoạt, liên hệ không gian, hiệp định du lịch
- Theo Ngô Tất Hổ, tài nguyên du lịch được chia thành 3 hệ thống (thiên nhiên,
nhân văn, dịch vụ); 10 loại (cảnh quan địa văn, cảnh quan thủy văn, khí hậu vi
sinh vật, cảnh quan tự nhiên khác, di tích lịch sử, địa điểm nhân văn hiện đại, địa
điểm hấp dẫn nhân văn trừu tượng, hấp dẫn nhân văn khác, dịch vụ du lịch, các
dịch vụ khác); 95 kiểu và 3 đẳng cấp là khu, đoạn, nguyên.
Câu 3. Phân loại của tài nguyên du lịch?
Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Các thành phần của tự nhiên
+ địa hình
+ khí hậu
+ thủy văn
+ sinh vật
- Các cảnh quan du lịch tự nhiên
- Các di sản thiên nhiên thế giới
- Các hiện tượng tự nhiên đặc biệt
Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các di tích lịch sử - văn hóa
- Các lễ hội truyền thống
lOMoARcPSD| 60851861
- Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
- Nghệ thuật truyền thống
- n hóa ẩm thực
- Các giá trị thơ ca, văn học
- Các đối tượng văn hóa, thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện
Câu 4.Trình bày và phân tích tài nguyên du lịch địa hình
Đối với hoạt động du lịch, đặc điểm hình thái địa hình nghĩa là các dấu hiệu bên ngoài của
địa hình các dạng địa hình ngoạn mục, sự kết hợp của địa hình với các dạng tài nguyên nước,
khí hậu, sinh vật tạo nên các cảnh quan tự nhiên, kỳ thú, là những yếu tố hấp dẫn du khách. Ngoài
ra các yếu tố khác của địa hình như: độ dốc của địa hình, diện tích của địa hình cũng ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động du lịch hoặc những vùng núi có độ dốc lớn dễ gây xói mòn, sạt lở đất, gây khó
khăn trong quá trình xây dựng và bảo vệ các công trình
- Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi, cao nguyên, đồng bằng, ven biển
và đảo
+ Địa hình đồng bằng khá đơn điệu về ngoại hình. Tuy nhiên sự kết hợp giữa đồng bằng với
tài nguyên nước như sông, kênh, rạch, ao hồ, tài nguyên sinh vật đã tạo nên những phong cảnh thủy
mặc, yên ả, thanh bình, khaongr đất bao la hấp dẫn du khách
Thêm nữa đồng bằng nơi thuận lợi cho trú của dân nông nghiệp, điều kiện quan
trọng để hình thành nên các nền văn minh, văn hóa, nơi bảo tồn, lưu giữ nhiều giá trị văn hóa
của loài người cũng như của nhiều quốc gia. Do vậy, địa hình đồng bằng ở nhiều quốc gia trên thế
giới đã và đang được phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái nhân văn, du lịch văn
hóa, du lịch thể thao, nghỉ dưỡng.
+ Địa hình đồi núi, cao nguyên thường tạo ra những không gian kỳ vĩ, sinh động và thơ mộng
Sự chia cắt của bề mặt địa hình, tạo nên sự tương phản về cảnh vật giữa các thung lũng sâu,
với các dãy núi cao nguyên, tạo sức hấp dẫn với du khách
Vùng núi nơi nhiều suối nước nóng, nước khoáng nên còn thuận lợi cho phát triển lạo
hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh
- Các dạng địa hình thuận lợi cho phát triển du lịch:
+ kiểu địa hình Karst: kiểu địa hình được hình thành do quá trình kiến tạo của vỏ trái đất
(đứt gãy, sụt lún) kết hợp với các quá trình ngoại lực chủ yếu sự lưu thông của nước trong các
loại đá dễ bị hào tan. Dạng địa hình này được hình thành ở Việt Nam chủ yếu là trong địa hình đá
vôi.
Địa hình Karst gồm các kiểu chủ yếu như: hang động karst, cánh đồng karst, phễu karst, sông
hồ karst, sông hồ karst, karst ngập nước. Trong đó hấp dẫn nhất hang động karst kiểu karst
ngập nước (vịnh hạ long, cát bà, phong nha...). Nhìn chung kiểu địa hình này thuận lợi cho phát
triển các loại hình du lịch như: thám hiểm hang động, tham quan nghiên cứu...
+ kiểu địa hình ven bờ và đảo: hấp dẫn du khách đó là các bãi cát ven biển, hồ, sông. Trong
đó đặc biệt là các bãi cát ven biển, đảo, thường gọi là các bãi biển.
Các bãi biển hoặc ven hồ hấp dẫn du khách và thuận lợi phát triển các loại hình du lịch tắm
biển, lặn biển, thể thao biển, nghỉ dưỡng chữa bệnh.
- Các di tích tự nhiên: các quá trình nội lực ngoại lực đã tạo trên bề mặt địa hình nhiều di
tích tự nhiên giá trị và thẩm mỹ. Nhiều di tích tự nhiên do không giải thích được nguyên nhân
lOMoARcPSD| 60851861
khoa học hình thành nên con người đã dệt cho chúng những câu chuyện huyền thoại. Do vậy chúng
trở thành những điểm tham quan hấp dẫn du khách như hòn Chồng, hòn Trống Mái, giếng Giải
Oan
Câu 5.Trình bày và phân tích tài nguyên khí hậu
Khí hậu là 1 loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển du lịch. Từ cuối thế
kỷ XVII đến những năm đầu thế kỷ XX đã nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch trên thế
giới cũng như Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên khí hậu khai thác khá đa dạng như: tài
nguyên khí hậu thích hợp cho việc chữa bệnh, an dưỡng, tài nguyên khí hậu phục vụ cho hoạt động
du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển...
- Tài nguyên khí hậu thích hợp cho sức khỏe con người
Tài nguyên khí hậu là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió,
hướng gió, bức xạ nhiệt
Các yếu tố của khí hậu thay đổi theo từng không gian xích đạo đến 2 cực, theo độ cao, theo
thời gian, mỗi quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thủy văn sinh vật, hoạt động sản
xuất và đời sống của con người
Vì vậy các yếu tố của khí hậu ở nhiều nơi trong từng thời gian nhất định có thể tạo ra những
điều kiện sống thoải mái, dễ chịu, tốt với sức khỏe của con người, hấp dẫn du khách, tạo điều kiện
thuận lợi khai phá các loại hình du lịch.
Trong thực thế, những điều kiện khí hậu ôn hòa thường hấp dẫn khách du lịch.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng
Khí hậu là 1 trong những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình du lịch chữa bệnh.
Ngoài việc phân bố những nơi có nguồn tài nguyên khác như nước khoáng, bãi biển đẹp, nhiều
ánh nắng, phong cảnh đẹp, các điểm du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng VN cũng như trên thế
giới thường được xây dựng, phát triển ở những nơi có khí hậu tốt, thích hợp với sức khỏe của con
người như ở ven các hồ, ven biển và các vùng núi cao nguyên
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải
trí.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch
Những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch hấp dẫn du khách
được coi tài nguyên du lịch như: nhiều ngày thời tiết tốt, số ngày mưa ít, nhiều nắng, tốc độ
gió không quá lớn, độ ẩm không khí không quá cao, cũng không quá thấp, không có hoặc ít thiên
tai và những diễn biến thời tiết đặc biệt. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn những yếu tố
khí hậu không thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch như những thời kỳ mưa nhiều,
nhiệt độ, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió lớn, có nhiều thiên tai.
Câu 6.Trình bày và phân tích tài nguyên thủy văn
Thủy văn là tài nguyên quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch nói chung và
để phát triển nhiều loại hình du lịch. Các loại tài nguyên thủy văn sau đây đã được khai thác là tài
nguyên du lịch:
- Nước mặt: sông, hồ, suối, thác nước, các vùng ngập nước ngọt, các vùng nước ven biển. Bề
mặt nước của sông, hồ, suối, thác nước, các vùng ngập nước ngọt, các vùng nước ven biển đã kết
lOMoARcPSD| 60851861
hợp với các tài nguyên khác như núi non, rừng cây tự nhiên, hsinh thái nhân văn tạo ra những
phong cảnh nên thơ, hữu tình hấp dẫn du khách.
+ Các vùng nước ven biển có bãi cát đẹp hoặc ven các hồ, có môi trường trong sạch, độ mặn
phù hợp từ 3 – 4% , độ trong suốt cao, thường được khai thác để phát triển các loại hình thể thao,
bơi lội, lặn biển, tắm biển, đua thuyền, lướt ván như các bãi biển ở VN và nhiều nước trên thế giới
+ các thác nước cũng tạo nơi phong cảnh đẹp hấp dẫn du khách thể triển khai các
hoạt động du lịch tham quan và mạo hiểm.
- Các điểm nước khoáng, suối nước nóng
Các điểm nước khoáng, suối nước nóng tài nguyên thiên nhiên quý để triển khai c loại
hình du lịch, nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nước
khoáng được phát hiện từ thời kỳ la cổ đại. Trên thế giới, những nước giàu nguồn nước
khoáng cũng là những nước phái triển loại hình du lịch chữa bệnh nghỉ dưỡng dựa vào nguồn
nước khoáng như Nga, Hungari, thụy sĩ, áo, ý, đức...
7.Trình bày và phân tích tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục địa và dưới nước
vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần dưỡng, chăm sóc, lai tạo
Tài nguyên sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạo nên phong cảnh đẹp,
hấp dẫn, vừa ý nghĩa bảo vệ môi trường như bảo tồn các nguồn gen, che phủ mặt đất, hạn chế
xói mòn, xâm thực, lũ quét, sạt lở. Thảm thực vật còn được coi máy điều hòa tự nhiên, lọc không
khí, làm cho không khí thêm trong lành, mát mẻ.
Tài nguyên sinh vật luôn tồn tại phát triển trong mối quan hệ qua lại tương hỗ giữa các
loài với các thành phần tự nhiên khác trên cùng 1 không gian địa lý
Tài nguyên sinh vật thường được khai thác tập trung ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn,
một số hệ sinh thái đặc biệt và các điểm tham quan sinh vật.
Hiện nay hệ thống phân hạng khu bảo tồn mới Việt Nam được thực hiện dựa vào các hệ
thống, nguyên tắc và các tiêu chí phân hạng
- Nguyên tắc khoa học: 4 thành phần chính cần bảo vệ: các hệ sinh thái đặc trưng
và đại diện cho VN: các loài thực – động vật bị đe dọa: sinh cảnh cụ thể của các loài
thực vật bị đe dọa hay đặc hữu: cảnh quan thiên nhiên giá trị thẩm mỹ, sinh thái
hay văn hóa cao và thường có tính đa dạng sinh học cao
- Nguyên tắc pháp lý: 1 hệ thống phân hạng khu bảo tồn phải dựa trên luật và các chính
sách về môi trường và bảo vệ thiên nhiên của chính phủ VN
- Nguyên tắc hợp tác: hệ thống phân hạng khu bảo tồn của IUCN năm 1994 được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu của VN
- Nguyên tắc thực tiễn: các thuật ngữ sử dụng trong đề xuất phân hạng phải dễ hiểu,
với các tiêu chí rõ ràng. Việc phân hạng phải phù hợp với hoàn cảnh VN
- Nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng: hệ thống phân hạng phải có sự tham gia ng hộ của
cộng đồng xung quanh, khu bảo tồn phải đảm bảo lợi ích cộng đồng
Hệ thống phân hạng khu bảo tồn mới VN gồm 4 dạng: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo tồn loài và nơi cư trú, khu bảo tồn cảnh quan.
lOMoARcPSD| 60851861
Vườn quốc gia: là nơi tập trung đa dạng sinh học cao, trong đó có nhiều loài động
thực vật đặc hữu, quý hiến, nhiều vườn quốc gia có khả năng hấp dẫn du khách cao, thuận lợi cho
việc phát triển các loại hình sinh thái
- vườn quốc gia có nhiều mục tiêu góp phần phát triển du lịch: bảo vệ các khu
vực thiên nhiên và cảnh quan tầm ảnh hưởng, thực hiện nghiên cứu khoa học về sinh thái bảo
tồn, hướng dẫn du khách tham quan mục đích tinh thần, giáo dục văn hóa, giải trí, bảo tồn các
đặc tính sinh thái, địa mạo.
- các tiêu chí và lựa chọn công nhận vườn quốc gia:
+ gồm 1 hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng tự nhiên hoặc hệ thống biển chủ yếu hay
các khu vực có sinh cảnh đẹp
+ có các loài động – thực vật, rạn san hô, môi trường sống, các hiện tượng địa chất có
giá trị đặc biệt về tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí...
+ mỗi vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài động vật – thực vật đặc hữu, hoặc trên 10
loài bị đe dọa được ghi trong sách Đỏ VN
+ diện tích đủ rộng > 7000ha đối với vườn quốc gia đất liền, > 5000ha đối với đất ngập
nước
+ trong vườn quốc gia có 1 phần khu bảo tồn nghiêm ngặt (vùng lõi)
+ tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích vườn quốc gia phải nhỏ
hơn 5%
+ VQG được chính phủ ra quyết định thành lập
Khu bảo tồn thiên nhiên: là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc trên biển,
được thành lập để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chưa hoặc bị biến đổi rất ít và có các loài động
thực vật đặc hữu hoặc đang bị đe dọa. Khu bảo tồn thiên nhiên cũng thể gồm các đặc trưng
độc đáo về tự nhiên hoặc văn hóa
- Các mục tiêu của khu bảo tồn:
+ duy trì các quá trình sinh thái và bảo tồn các đặc trưng về cấu trúc cảnh quan
+ bảo tồn các mẫu chuẩn của tự nhiên và các thắng cảnh có tầm quan trọng
+ quản lý việc sử dụng của du khách cho mục đích gây cảm hứng giao, văn hóa, giải trí
và du lịch
+ bảo vệ hay bảo tồn vĩnh viễn các đặc trưng tự nhiên cụ thể do tầm quan trọng, tính
độc đáo, tiêu biểu, giá trị tinh thần và văn hóa của chúng
+ loại bỏ các hành động tiêu cực, ngăn cản sự khai thác hay chiếm dụng, đảm bảo lợi
ích của người dân quanh khu bảo tồn
- Các tiêu chí để lựa chọn và công nhận khu bảo tồn:
+ phải có các loài động – thực vật hoặc các loài sống ở rạn san hô, nơi cư trú và các
cảnh quan địa lý có giá trị đặc biệt vầ tinh thần, khoa học, giáo dục
+ phải có ít nhất 1 loại động – thực vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi vào sách đỏ
+ diện tích tối thiểu là 5000ha đối với kbt thiên nhiên đất liền, 3000ha đối với kbt thiên
nhiên trên biển và 1000ha đối với khu ĐNN và trong kbt
+ tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và thổ cư so với diện tích khu bảo tồn tự nhiên phải nh
hơn 5%
+ kbt thiên nhiên thể do chính phủ, bộ hoặc UBND tỉnh TPTTTW ra quyết định
công nhận
Khu bảo tồn loài và nơi cư trú: là khu vực trên đất liền hay trên biển, được quản
lOMoARcPSD| 60851861
lý bằng các biện pháp tích cực nhằm duy trì các nơi cư trú và đảm bảo sự sống lâu dài của các loài
động vật, kể cả các loài sinh vật biển đnag có nguy cơ bị tiêu diệt. Nhiệm vụ và mực tiêu chủ yếu
quản của cac kbt loài nơi trú bvmt bảo tồn đa dạng sinh học, không khuyến khích
phát triển du lịch sinh thái
Khu bảo tồn cảnh quan: là khu vực cảnh quan có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh
thái văn hóa, lịch sử, sức hấp dẫn với du khách, đôi khi có đa dạng sinh học cao, tạo tiền đề phát
triển các loại hình du lịch sinh thái.
- Các mục tiêu:
+ duy trì mối quan hệ hài hòa giữa thiên nhiên và văn hóa thông qua việc bảo vệ cảnh
quan trên đất liền hoặc trên biển tiếp tục sử dụng đất, thủy sản hay biển theo cách truyền thống,
tạo lập những thói quen bảo vệ
+ ủng hộ cách sống và các hoạt động kinh tế hài hòa với thiên nhiên và bảo tồn các cơ
câu văn hóa – xã hội
+ duy trì tính đa dạng của các cảnh quan
+ có thể loại trừ và ngăn chặn các cách sử dụng đất không phù hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân đến vui chơi giải trí và du lịch
+ khuyến khích các hoạt động khoa học và giáo dục
- Tiêu chí lựa chọn và công nhận khu bảo tồn cảnh quan:
+ phải gồm các cảnh quan trên đất liền, ven biển hay hải đảo có giá trị thẩm mỹ, sinh
cảnh đa dạng, các loài động – thực vật độc đáo
+ khu vực cũng bao gồm cảnh đjep, các di tích lịch sử có giá trị cao
+ diện tích tối thiểu là 500ha
+ tỷ lệ đất nông nghiệp và canh tác so với diện tích khu bảo tồn phải nhỏ hơn 10%
+ có thể do chính phủ, bộ hoặc UBND tỉnh và TP ra quyết định thành lập
Một số hệ sinh thái đặc biệt hst rừng ngập mặn, hst san hô, hst núi cao...
8.Trình bày các kiểu đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài nguyên du lịch cụ
thể.
Có 4 kiểu đánh giá
- kiểu tâm thẩm mỹ: kiểu đánh giá này thường dựa vào cảm nhận, sở thích của du
khách, dân đối với các loại tài nguyên môi trường du lịch thông qua việc điều tra thống
kê và điều tra xã hội
- kiểu sinh khí hậu: nhằm đánh giá các dạng tài nguyên khí hậu, thời gian thích hợp nhất
với sức khỏe con người, hoặc 1 kiểu hoạt động nào đó khi đi du lịch. Kiểu đánh giá này chủ
yếu dựa trên các chỉ số khí hậu, định giá trị của các loại tài nguyên du lịch đối với 1 số loại
hình du lịch nào đó, hoặc làm cơ sở để xác định các điểm du lịch, các khu du lịch, các trung
tâm du lịch.
- kiểu đánh giá kỹ thuật: là kiểu sử dụng các tiêu chí và các phương tiện kỹ thuật vào việc
đánh giá số lượng và chất lượng của tài nguyên du lịch nhằm xác định giá trị của tài nguyên
du lịch đối với các loại hình phát triển du lịch hoặc trong quá trình lập thực hiện các dự
án quy hoạch phát triển du lịch tại các hệ thống lãnh thổ du lịch nhất định.
- kiểu đánh giá kinh tế: là kiểu vận dụng các phương pháp trong tương lai của các khu
vực có nguồn tài nguyên có thể khai thác bảo vệ cho phát triển du lịch.
9.Trình bày các phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch. ng dụng đánh giá tài nguyên du lịch
cụ thể.
lOMoARcPSD| 60851861
10.Trình bày các bước tiến hành đánh giá tài nguyên du lịch. Áp dụng đánh giá một tài nguyên du
lịch cụ thể.
11. Trình bày tài nguyên du lịch địa hình, địa chất Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên địa hình, địa chất vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
12. Trình bày tài nguyên khí hậu ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng khai thác tài nguyênnày
vào hoạt động du lịch ở Việt Nam
13. Trình bày tài nguyên thủy văn Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng khai thác tài
nguyênthủy văn vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
14. Trình bày tài nguyên sinh vật Việt Nam. Phân ch, đánh giá khả năng khai thác tài nguyênsinh
vật vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
15. Trình bày tài nguyên du lịch cảnh quan tự nhiên ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năngkhai
thác tài nguyên này vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
16. Trình bày các tiêu chí để trở thành di sản thiên nhiên thế giới. Chọn 1 di sản thiên nhiên thếgiới
ở Việt Nam và chứng minh rằng Di sản đó đáp ứng tiêu chí Di sản thiên nhiên thế giới.
17. Trình bày được các hiện tượng tự nhiên đặc biệt. Đánh giá khả năng khai thác các hiện tượngtự
nhiên đặc biệt vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
18. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên địa hình, địa chất, đất đai
19. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên thủy văn
20. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường không khí
21. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên sinh vật
22. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường cảnh quan
23.Trình bày được các tác động chủ yếu của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch.
24. Nêu phân tích những phương pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi
khíhậu đến hoạt động du lịch.
25. Trình bày được khái niệm phát triển du lịch bền vững. Nêu phân tích những khuyến
nghịtrong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch nhằm phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60851861
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1.Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài nguyên du lịch?
- Theo Pirojonik : "Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa-lịch sử và những thành
phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực tinh thần của con người, khả
năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả
năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch
vụ du lịch và nghỉ ngơi".
- “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa-lịch sử cùng những thành phần của chúng
góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của
họ. Những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch
vụ du lịch” (theo Nguyễn Minh Tuệ và nnk, Địa lý du lịch, NXB Tp Hồ Chí Minh, 1997, tr33)
- “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và
thông tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng phục
vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình...Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên
nói chung. Khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch” (Phạm Trung Lương).
- “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho
ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên
du lịch ” (Ngô Tất Hổ- Trung Quốc)
- “Tài nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người
sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành du lịch
mang lại hiệu quả về kinh tế- xã hội và môi trường” (Bùi Thị Hải Yến)
- Theo điều 4, chương 1, Luật du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
- Theo điều 3, chương 1, Luật du lịch Việt Nam 2017 : " Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch".
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch
càng phong phú đặc sắc có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp dẫn với du khách và có hiệu
quả kinh doanh du lịch cao.
Đặc điểm của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo
có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách.
Khác với nhiều loại tài nguyên khác, tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm
này là cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
đa dạng của khách du lịch. Mỗi loại hình du lịch thường được phát triển dựa vào những đặc điểm,
tính chất riêng của các loại tài nguyên du lịch. Ví dụ, đối với loại hình du lịch tham quan, nghiên
cứu phục vụ mục đích nâng cao nhận thức của khách du lịch thì tài nguyên du lịch có thể là các lễ lOMoAR cPSD| 60851861
hội, các di tích lịch sử văn hóa, các làng bản dân tộc ít người ở miền núi, các viện bảo tàng, các
thành phố, các thác nước, các hang động, các vườn quốc gia,...Đối với loại hình du lịch nghỉ mát,
chữa bệnh nhằm mục đích phục hồi sức khỏe thì tài nguyên du lịch cần khai thác lại là các bãi biển,
các vùng núi cao có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ, trong lành, các nguồn nước khoáng...
Tài nguyên du lịch là những tài nguyên không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có những
giá trị vô hình.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của tài nguyên du lịch, khác với những loại tài
nguyên khác. Du lịch không chỉ khai thác các giá trị hữu hình mà khai thác cả giá trị vô hình của
tài nguyên mà các ngành kinh tế khác không sử dụng. Bên cạnh việc khai thác các tài nguyên có
thể quan sát được như các bãi biển, sinh vật, các hồ, các thác nước, các hang động, các di tích lịch
sử văn hóa,..Ngoài ra, các giá trị vô hình của tài nguyên cũng được du khách cảm nhận thông qua
cảm xúc, tâm lý làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần. Giá trị vô hình của tài nguyên nhiều khi còn được
thể hiện thông qua những thông tin như nghe kể lại, qua báo chí, các tác phẩm văn học ca ngợi các
di tích, thắng cảnh, truyền hình, quảng cáo,... mà du khách cảm nhận được, ngưỡng mộ và mong
muốn đến tận nơi để thưởng thức.
Tài nguyên du lịch thường rất dễ khai thác
Hầu hết các tài nguyên du lịch được khai thác để phục vụ du lịch là các tài nguyên vốn đã
sẵn có trong tự nhiên do tạo hóa sinh ra hoặc do con người sáng tạo nên và thường dễ khai thác.
Vơí những gì sẵn có của tài nguyên du lịch, con người chỉ cần đầu tư không lớn để làm tăng thêm
vẻ đẹp và giá trị của tài nguyên vừa tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm khai thác và sử dụng
hiệu quả tài nguyên này.
Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau tạo nên tính mùa vụ của hoạt động
du lịch, nhịp điệu dòng khách du lịch.
Có những tài nguyên du lịch có khả năng khai thác quanh năm nhưng lại có những tài nguyên
khai thác phụ thuộc vào thời vụ. Ví dụ, đối với tài nguyên du lịch biển, thời gian khai thác thích
hợp nhất là vào những thời kỳ có khí hậu nóng bức trong năm, du lịch biển không thể tổ chức được
vào những ngày mùa đông ở miền Bắc Việt Nam. Các lễ hội cũng được ấn định vào các thời kỳ
khác nhau trong năm và vì vậy các hoạt động du lịch lệ thuộc vào thời gian diễn ra các lễ hội đó
(thường là vào mùa xuân và mùa thu). Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau đã quyết
định tính mùa vụ của hoạt động du lịch. Chính vì vậy, các cơ sở kinh doanh du lịch, các cơ quan
quản lý tài nguyên và khách du lịch cần quan tâm đến tính chất này để có các biện pháp chủ động
điều tiết thích hợp để tránh lãng phí tài nguyên vào mùa vắng khách cũng như quá tải vào thời kỳ đông khách.
Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch
Khác với một số tài nguyên khác- được khai thác và vận chuyển tới nơi chế biến thành sản
phẩm rồi đưa đến tận nơi tiêu thụ, muốn sử dụng tài nguyên du lịch, khách du lịch phải đến tận nơi
có tài nguyên du lịch và tiêu dùng tại chỗ. Chính vì vậy, muốn khai thác các nguồn tài nguyên này
chúng ta cần phải chuẩn bị tốt các cơ sở hạ tầng, các cơ sở vật chất kỹ thuật và vận chuyển khách
du lịch. Thực tế phá ttriển cho thấy, những điểm du lịch có vị trí thuận lợi, có cơ sở hạ tầng và cơ
sở dịch vụ du lịch tốt thì hoạt động du lịch ở đó sẽ đạt được hiệu quả cao. Ngược lại, có những lOMoAR cPSD| 60851861
điểm du lịch có tài nguyên du lịch đặc sắc nhưng nếu ở vị trí không thuận lợi, cơ sở hạ tầng và vật
chất kỹ thuật kém thì sẽ không thu hút được du khách.
Tài nguyên du lịch có thể sử dụng được nhiều lần và là loại tài nguyên có thể tái tạo được.
Tài nguyên du lịch được xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài. Hơn
thế nữa, trong quá trình khai thác và kinh doanh du lịch, khách du lịch được đưa tới các điểm du
lịch để họ trải nghiệm, thưởng thức, cảm nhận tại chỗ những giá trị của tài nguyên du lịch. Nếu
được quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo tồn, khai thác hợp lý, tài nguyên du lịch có thể được khai
thác phục vụ nhiều lần thì không những không làm suy giảm tài nguyên đó mà còn có thể nâng cao
chất lượng và số lượng của tài nguyên.
Câu 2.Nêu ý nghĩa, vai trò và phân loại của tài nguyên du lịch? * Ý nghĩa
Tài nguyên du lịch là 1 nguồn lực quan trọng hàng đầu để tạo ra sản phẩm du lịch. Số lượng,
chất lượng và mức độ kết hợp của các loại tài nguyên du lịch quyết định quy mô và khả năng phát
triển du lịch thế giới các quốc gia có số lượng du khách du lịch đông và doanh thu du lịch hàng cao
nhất thế giới đều là những quốc gia có tài nguyên du lịch phong phú và hấp dẫn
Tài nguyên du lịch tiềm năng hay sẵn có chỉ là nguồn lực quan trọng hàng đầu để phát triển
du lịch, còn việc khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch có hiệu quả còn phụ thuộc rất nhiều vào
đường lối, chính sách, việc quy hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên,
phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội. * Vai trò
Du lịch là 1 trong những ngành kinh tế có sự định hướng tài nguyên rõ rêt, nghĩa là không có
tài nguyên không thể phát triển du lịch được
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo nên sản phẩm du lịch, quyết định tính đa dạng của
các sản phẩm du lịch. Chính sự phong phú, đa dạng của tài nguyên đã tạo nên sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến cấu trúc
và vùng chuyên môn hoá của vùng du lịch, đến hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch
Số lượng và chất lượng của tài nguyên du lịch có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
phát triển du lịch 1 vùng, 1 quốc gia, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách du lịch. 1 lãnh
thổ nào đó có nhiều tài nguyên du lịch với chất lượng càng cao và mức độ kế hợp các loại tài
nguyên càng phong phú thì sức thu hút khách du lịch của nó càng mạnh.
* Phân loại tài nguyên du lịch
- quan điểm phân loại: có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau
- năm 1997 tổ chức Du lịch thế giới đã phân tài nguyên du lịch thành 3 loại với 9 nhóm gồm:
loại cung cấp tiềm tàng lOMoAR cPSD| 60851861
- văn hóa kinh điển: phong thổ, tập quán sinh hoạt truyền thống; dân tộc; tôn giáo,
khảo cổ học, di tích lịch sử, văn hóa hiện đại
- tự nhiên kinh điển: phong cảnh núi non, dãy núi, biển hồ, đường thủy, hoa, cỏ, thủy tảo, khí hậu
- vận động: giải trí trên biển, giải trí trên núi, suối nước nóng trị liệu, du lịch săn
bắn và nhiếp ảnh, thể dục và giải trí, thể dục và giải trí, ăn uống
loại cung cấp hiện tại
- giao thông: liên hệ giao thông quốc tế, thiết bị thông tin, cơ sở du lịch, khoảng
cách du lịch không gian với du lịch quốc tế, khoảng cách trong nước, tính mềm
dẻo về giá cả, giá cả, thuế suất, thiết bị giao thông
- thiết bị: khu nghỉ ngơi ven biển, khu nghỉ trên núi, suối nước nóng trị liệu, giao
thông trong nước, cơ sở lưu trú, nguồn nhân lực, các hoạt động sự kiện văn hóa, săn bắn và thể thao
- hình tượng tổng thể: văn hóa, quan hệ quốc tế, cảnh trí đặc sắc, tuyên truyền đối ngoại
loại tài nguyên kỹ thuật
- khả năng hoạt động: quy hoạch du lịch quốc gia, quy hoạch địa phương, tổ chức
du lịch quốc gia, các cơ quan tuyên truyền ở nước ngoài, mạng lưới thương
nghiệp ở nước ngoài, chuỗi khách sạn liên hoàn của cả nước, chính sách giao thông
- cách thức: nhà nước quản lý các cơ quan du lịch, nhà công quản lý các hãng lữ
hành, bồi dưỡng nghề nghiệp, cơ cấu và địa vị của ngành, điều kiện tài nguyên
thu hút đầu tư, lưu thông tiền tệ quốc tế
- tiềm lực khu vực: thâm canh hóa, lịch sử và khảo cổ cộng đồng, cảnh quan, danh
thắng, tính cộng đồng trong sinh hoạt, liên hệ không gian, hiệp định du lịch
- Theo Ngô Tất Hổ, tài nguyên du lịch được chia thành 3 hệ thống (thiên nhiên,
nhân văn, dịch vụ); 10 loại (cảnh quan địa văn, cảnh quan thủy văn, khí hậu vi
sinh vật, cảnh quan tự nhiên khác, di tích lịch sử, địa điểm nhân văn hiện đại, địa
điểm hấp dẫn nhân văn trừu tượng, hấp dẫn nhân văn khác, dịch vụ du lịch, các
dịch vụ khác); 95 kiểu và 3 đẳng cấp là khu, đoạn, nguyên.
Câu 3. Phân loại của tài nguyên du lịch?
• Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Các thành phần của tự nhiên + địa hình + khí hậu + thủy văn + sinh vật
- Các cảnh quan du lịch tự nhiên
- Các di sản thiên nhiên thế giới
- Các hiện tượng tự nhiên đặc biệt
• Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các di tích lịch sử - văn hóa
- Các lễ hội truyền thống lOMoAR cPSD| 60851861
- Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
- Nghệ thuật truyền thống - Văn hóa ẩm thực
- Các giá trị thơ ca, văn học
- Các đối tượng văn hóa, thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện
Câu 4.Trình bày và phân tích tài nguyên du lịch địa hình
Đối với hoạt động du lịch, đặc điểm hình thái địa hình nghĩa là các dấu hiệu bên ngoài của
địa hình và các dạng địa hình ngoạn mục, sự kết hợp của địa hình với các dạng tài nguyên nước,
khí hậu, sinh vật tạo nên các cảnh quan tự nhiên, kỳ thú, là những yếu tố hấp dẫn du khách. Ngoài
ra các yếu tố khác của địa hình như: độ dốc của địa hình, diện tích của địa hình cũng ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động du lịch hoặc những vùng núi có độ dốc lớn dễ gây xói mòn, sạt lở đất, gây khó
khăn trong quá trình xây dựng và bảo vệ các công trình
- Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi, cao nguyên, đồng bằng, ven biển và đảo
+ Địa hình đồng bằng khá đơn điệu về ngoại hình. Tuy nhiên sự kết hợp giữa đồng bằng với
tài nguyên nước như sông, kênh, rạch, ao hồ, tài nguyên sinh vật đã tạo nên những phong cảnh thủy
mặc, yên ả, thanh bình, khaongr đất bao la hấp dẫn du khách
Thêm nữa đồng bằng là nơi thuận lợi cho cư trú của dân cư nông nghiệp, là điều kiện quan
trọng để hình thành nên các nền văn minh, văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ nhiều giá trị văn hóa
của loài người cũng như của nhiều quốc gia. Do vậy, địa hình đồng bằng ở nhiều quốc gia trên thế
giới đã và đang được phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái nhân văn, du lịch văn
hóa, du lịch thể thao, nghỉ dưỡng.
+ Địa hình đồi núi, cao nguyên thường tạo ra những không gian kỳ vĩ, sinh động và thơ mộng
Sự chia cắt của bề mặt địa hình, tạo nên sự tương phản về cảnh vật giữa các thung lũng sâu,
với các dãy núi cao nguyên, tạo sức hấp dẫn với du khách
Vùng núi là nơi có nhiều suối nước nóng, nước khoáng nên còn thuận lợi cho phát triển lạo
hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh
- Các dạng địa hình thuận lợi cho phát triển du lịch:
+ kiểu địa hình Karst: là kiểu địa hình được hình thành do quá trình kiến tạo của vỏ trái đất
(đứt gãy, sụt lún) kết hợp với các quá trình ngoại lực chủ yếu là sự lưu thông của nước trong các
loại đá dễ bị hào tan. Dạng địa hình này được hình thành ở Việt Nam chủ yếu là trong địa hình đá vôi.
Địa hình Karst gồm các kiểu chủ yếu như: hang động karst, cánh đồng karst, phễu karst, sông
hồ karst, sông hồ karst, karst ngập nước. Trong đó hấp dẫn nhất là hang động karst và kiểu karst
ngập nước (vịnh hạ long, cát bà, phong nha...). Nhìn chung kiểu địa hình này thuận lợi cho phát
triển các loại hình du lịch như: thám hiểm hang động, tham quan nghiên cứu...
+ kiểu địa hình ven bờ và đảo: hấp dẫn du khách đó là các bãi cát ven biển, hồ, sông. Trong
đó đặc biệt là các bãi cát ven biển, đảo, thường gọi là các bãi biển.
Các bãi biển hoặc ven hồ hấp dẫn du khách và thuận lợi phát triển các loại hình du lịch tắm
biển, lặn biển, thể thao biển, nghỉ dưỡng chữa bệnh.
- Các di tích tự nhiên: các quá trình nội lực và ngoại lực đã tạo trên bề mặt địa hình nhiều di
tích tự nhiên có giá trị và thẩm mỹ. Nhiều di tích tự nhiên do không giải thích được nguyên nhân lOMoAR cPSD| 60851861
khoa học hình thành nên con người đã dệt cho chúng những câu chuyện huyền thoại. Do vậy chúng
trở thành những điểm tham quan hấp dẫn du khách như hòn Chồng, hòn Trống Mái, giếng Giải Oan
Câu 5.Trình bày và phân tích tài nguyên khí hậu
Khí hậu là 1 loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển du lịch. Từ cuối thế
kỷ XVII đến những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch ở trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên khí hậu khai thác khá đa dạng như: tài
nguyên khí hậu thích hợp cho việc chữa bệnh, an dưỡng, tài nguyên khí hậu phục vụ cho hoạt động
du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển...
- Tài nguyên khí hậu thích hợp cho sức khỏe con người
Tài nguyên khí hậu là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió,
hướng gió, bức xạ nhiệt
Các yếu tố của khí hậu thay đổi theo từng không gian xích đạo đến 2 cực, theo độ cao, theo
thời gian, có mỗi quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thủy văn và sinh vật, hoạt động sản
xuất và đời sống của con người
Vì vậy các yếu tố của khí hậu ở nhiều nơi trong từng thời gian nhất định có thể tạo ra những
điều kiện sống thoải mái, dễ chịu, tốt với sức khỏe của con người, hấp dẫn du khách, tạo điều kiện
thuận lợi khai phá các loại hình du lịch.
Trong thực thế, những điều kiện khí hậu ôn hòa thường hấp dẫn khách du lịch.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng
Khí hậu là 1 trong những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình du lịch chữa bệnh.
Ngoài việc phân bố ở những nơi có nguồn tài nguyên khác như nước khoáng, bãi biển đẹp, có nhiều
ánh nắng, có phong cảnh đẹp, các điểm du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng Ở VN cũng như trên thế
giới thường được xây dựng, phát triển ở những nơi có khí hậu tốt, thích hợp với sức khỏe của con
người như ở ven các hồ, ven biển và các vùng núi cao nguyên
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí. -
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch
Những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch hấp dẫn du khách
được coi là tài nguyên du lịch như: có nhiều ngày thời tiết tốt, số ngày mưa ít, nhiều nắng, tốc độ
gió không quá lớn, độ ẩm không khí không quá cao, cũng không quá thấp, không có hoặc ít thiên
tai và những diễn biến thời tiết đặc biệt. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn có những yếu tố
khí hậu không thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch như những thời kỳ mưa nhiều,
nhiệt độ, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió lớn, có nhiều thiên tai.
Câu 6.Trình bày và phân tích tài nguyên thủy văn
Thủy văn là tài nguyên quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch nói chung và
để phát triển nhiều loại hình du lịch. Các loại tài nguyên thủy văn sau đây đã được khai thác là tài nguyên du lịch:
- Nước mặt: sông, hồ, suối, thác nước, các vùng ngập nước ngọt, các vùng nước ven biển. Bề
mặt nước của sông, hồ, suối, thác nước, các vùng ngập nước ngọt, các vùng nước ven biển đã kết lOMoAR cPSD| 60851861
hợp với các tài nguyên khác như núi non, rừng cây tự nhiên, hệ sinh thái nhân văn tạo ra những
phong cảnh nên thơ, hữu tình hấp dẫn du khách.
+ Các vùng nước ven biển có bãi cát đẹp hoặc ven các hồ, có môi trường trong sạch, độ mặn
phù hợp từ 3 – 4% , độ trong suốt cao, thường được khai thác để phát triển các loại hình thể thao,
bơi lội, lặn biển, tắm biển, đua thuyền, lướt ván như các bãi biển ở VN và nhiều nước trên thế giới
+ các thác nước cũng tạo nơi có phong cảnh đẹp và hấp dẫn du khách có thể triển khai các
hoạt động du lịch tham quan và mạo hiểm.
- Các điểm nước khoáng, suối nước nóng
Các điểm nước khoáng, suối nước nóng là tài nguyên thiên nhiên quý để triển khai các loại
hình du lịch, nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nước
khoáng được phát hiện từ thời kỳ la mã cổ đại. Trên thế giới, những nước giàu nguồn nước
khoáng cũng là những nước phái triển loại hình du lịch chữa bệnh nghỉ dưỡng dựa vào nguồn
nước khoáng như Nga, Hungari, thụy sĩ, áo, ý, đức...
7.Trình bày và phân tích tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục địa và dưới nước
vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần dưỡng, chăm sóc, lai tạo
Tài nguyên sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạo nên phong cảnh đẹp,
hấp dẫn, vừa có ý nghĩa bảo vệ môi trường như bảo tồn các nguồn gen, che phủ mặt đất, hạn chế
xói mòn, xâm thực, lũ quét, sạt lở. Thảm thực vật còn được coi là máy điều hòa tự nhiên, lọc không
khí, làm cho không khí thêm trong lành, mát mẻ.
Tài nguyên sinh vật luôn tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại tương hỗ giữa các
loài với các thành phần tự nhiên khác trên cùng 1 không gian địa lý
Tài nguyên sinh vật thường được khai thác tập trung ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn,
một số hệ sinh thái đặc biệt và các điểm tham quan sinh vật.
Hiện nay hệ thống phân hạng khu bảo tồn mới ở Việt Nam được thực hiện dựa vào các hệ
thống, nguyên tắc và các tiêu chí phân hạng
- Nguyên tắc khoa học: có 4 thành phần chính cần bảo vệ: các hệ sinh thái đặc trưng
và đại diện cho VN: các loài thực – động vật bị đe dọa: sinh cảnh cụ thể của các loài
thực vật bị đe dọa hay đặc hữu: cảnh quan thiên nhiên có giá trị thẩm mỹ, sinh thái
hay văn hóa cao và thường có tính đa dạng sinh học cao
- Nguyên tắc pháp lý: 1 hệ thống phân hạng khu bảo tồn phải dựa trên luật và các chính
sách về môi trường và bảo vệ thiên nhiên của chính phủ VN
- Nguyên tắc hợp tác: hệ thống phân hạng khu bảo tồn của IUCN năm 1994 được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu của VN
- Nguyên tắc thực tiễn: các thuật ngữ sử dụng trong đề xuất phân hạng phải dễ hiểu,
với các tiêu chí rõ ràng. Việc phân hạng phải phù hợp với hoàn cảnh VN
- Nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng: hệ thống phân hạng phải có sự tham gia ủng hộ của
cộng đồng xung quanh, khu bảo tồn phải đảm bảo lợi ích cộng đồng
Hệ thống phân hạng khu bảo tồn mới ở VN gồm 4 dạng: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo tồn loài và nơi cư trú, khu bảo tồn cảnh quan. lOMoAR cPSD| 60851861
Vườn quốc gia: là nơi tập trung đa dạng sinh học cao, trong đó có nhiều loài động
thực vật đặc hữu, quý hiến, nhiều vườn quốc gia có khả năng hấp dẫn du khách cao, thuận lợi cho
việc phát triển các loại hình sinh thái
- vườn quốc gia có nhiều mục tiêu góp phần phát triển du lịch: bảo vệ các khu
vực thiên nhiên và cảnh quan có tầm ảnh hưởng, thực hiện nghiên cứu khoa học về sinh thái và bảo
tồn, hướng dẫn du khách tham quan vì mục đích tinh thần, giáo dục văn hóa, giải trí, bảo tồn các
đặc tính sinh thái, địa mạo.
- các tiêu chí và lựa chọn công nhận vườn quốc gia:
+ gồm 1 hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng tự nhiên hoặc hệ thống biển chủ yếu hay
các khu vực có sinh cảnh đẹp
+ có các loài động – thực vật, rạn san hô, môi trường sống, các hiện tượng địa chất có
giá trị đặc biệt về tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí...
+ mỗi vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài động vật – thực vật đặc hữu, hoặc trên 10
loài bị đe dọa được ghi trong sách Đỏ VN
+ diện tích đủ rộng > 7000ha đối với vườn quốc gia đất liền, > 5000ha đối với đất ngập nước
+ trong vườn quốc gia có 1 phần khu bảo tồn nghiêm ngặt (vùng lõi)
+ tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích vườn quốc gia phải nhỏ hơn 5%
+ VQG được chính phủ ra quyết định thành lập
Khu bảo tồn thiên nhiên: là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc trên biển,
được thành lập để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chưa hoặc bị biến đổi rất ít và có các loài động
– thực vật đặc hữu hoặc đang bị đe dọa. Khu bảo tồn thiên nhiên cũng có thể gồm các đặc trưng
độc đáo về tự nhiên hoặc văn hóa
- Các mục tiêu của khu bảo tồn:
+ duy trì các quá trình sinh thái và bảo tồn các đặc trưng về cấu trúc cảnh quan
+ bảo tồn các mẫu chuẩn của tự nhiên và các thắng cảnh có tầm quan trọng
+ quản lý việc sử dụng của du khách cho mục đích gây cảm hứng giao, văn hóa, giải trí và du lịch
+ bảo vệ hay bảo tồn vĩnh viễn các đặc trưng tự nhiên cụ thể do tầm quan trọng, tính
độc đáo, tiêu biểu, giá trị tinh thần và văn hóa của chúng
+ loại bỏ các hành động tiêu cực, ngăn cản sự khai thác hay chiếm dụng, đảm bảo lợi
ích của người dân quanh khu bảo tồn
- Các tiêu chí để lựa chọn và công nhận khu bảo tồn:
+ phải có các loài động – thực vật hoặc các loài sống ở rạn san hô, nơi cư trú và các
cảnh quan địa lý có giá trị đặc biệt vầ tinh thần, khoa học, giáo dục
+ phải có ít nhất 1 loại động – thực vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi vào sách đỏ
+ diện tích tối thiểu là 5000ha đối với kbt thiên nhiên đất liền, 3000ha đối với kbt thiên
nhiên trên biển và 1000ha đối với khu ĐNN và trong kbt
+ tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và thổ cư so với diện tích khu bảo tồn tự nhiên phải nhỏ hơn 5%
+ kbt thiên nhiên có thể do chính phủ, bộ hoặc UBND tỉnh và TPTTTW ra quyết định công nhận •
Khu bảo tồn loài và nơi cư trú: là khu vực trên đất liền hay trên biển, được quản lOMoAR cPSD| 60851861
lý bằng các biện pháp tích cực nhằm duy trì các nơi cư trú và đảm bảo sự sống lâu dài của các loài
động vật, kể cả các loài sinh vật biển đnag có nguy cơ bị tiêu diệt. Nhiệm vụ và mực tiêu chủ yếu
quản lý của cac kbt loài và nơi cư trú là bvmt và bảo tồn đa dạng sinh học, không khuyến khích
phát triển du lịch sinh thái •
Khu bảo tồn cảnh quan: là khu vực cảnh quan có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh
thái văn hóa, lịch sử, có sức hấp dẫn với du khách, đôi khi có đa dạng sinh học cao, tạo tiền đề phát
triển các loại hình du lịch sinh thái. -
Các mục tiêu:
+ duy trì mối quan hệ hài hòa giữa thiên nhiên và văn hóa thông qua việc bảo vệ cảnh
quan trên đất liền hoặc trên biển và tiếp tục sử dụng đất, thủy sản hay biển theo cách truyền thống,
tạo lập những thói quen bảo vệ
+ ủng hộ cách sống và các hoạt động kinh tế hài hòa với thiên nhiên và bảo tồn các cơ câu văn hóa – xã hội
+ duy trì tính đa dạng của các cảnh quan
+ có thể loại trừ và ngăn chặn các cách sử dụng đất không phù hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân đến vui chơi giải trí và du lịch
+ khuyến khích các hoạt động khoa học và giáo dục -
Tiêu chí lựa chọn và công nhận khu bảo tồn cảnh quan:
+ phải gồm các cảnh quan trên đất liền, ven biển hay hải đảo có giá trị thẩm mỹ, sinh
cảnh đa dạng, các loài động – thực vật độc đáo
+ khu vực cũng bao gồm cảnh đjep, các di tích lịch sử có giá trị cao
+ diện tích tối thiểu là 500ha
+ tỷ lệ đất nông nghiệp và canh tác so với diện tích khu bảo tồn phải nhỏ hơn 10%
+ có thể do chính phủ, bộ hoặc UBND tỉnh và TP ra quyết định thành lập
Một số hệ sinh thái đặc biệt hst rừng ngập mặn, hst san hô, hst núi cao...
8.Trình bày các kiểu đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài nguyên du lịch cụ thể.
Có 4 kiểu đánh giá
- kiểu tâm lý – thẩm mỹ: kiểu đánh giá này thường dựa vào cảm nhận, sở thích của du
khách, dân cư đối với các loại tài nguyên môi trường du lịch thông qua việc điều tra thống kê và điều tra xã hội
- kiểu sinh khí hậu: nhằm đánh giá các dạng tài nguyên khí hậu, thời gian thích hợp nhất
với sức khỏe con người, hoặc 1 kiểu hoạt động nào đó khi đi du lịch. Kiểu đánh giá này chủ
yếu dựa trên các chỉ số khí hậu, định giá trị của các loại tài nguyên du lịch đối với 1 số loại
hình du lịch nào đó, hoặc làm cơ sở để xác định các điểm du lịch, các khu du lịch, các trung tâm du lịch.
- kiểu đánh giá kỹ thuật: là kiểu sử dụng các tiêu chí và các phương tiện kỹ thuật vào việc
đánh giá số lượng và chất lượng của tài nguyên du lịch nhằm xác định giá trị của tài nguyên
du lịch đối với các loại hình phát triển du lịch hoặc trong quá trình lập và thực hiện các dự
án quy hoạch phát triển du lịch tại các hệ thống lãnh thổ du lịch nhất định.
- kiểu đánh giá kinh tế: là kiểu vận dụng các phương pháp và trong tương lai của các khu
vực có nguồn tài nguyên có thể khai thác bảo vệ cho phát triển du lịch.
9.Trình bày các phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài nguyên du lịch cụ thể. lOMoAR cPSD| 60851861
10.Trình bày các bước tiến hành đánh giá tài nguyên du lịch. Áp dụng đánh giá một tài nguyên du lịch cụ thể.
11. Trình bày tài nguyên du lịch địa hình, địa chất ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên địa hình, địa chất vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
12. Trình bày tài nguyên khí hậu ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng khai thác tài nguyênnày
vào hoạt động du lịch ở Việt Nam
13. Trình bày tài nguyên thủy văn ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng khai thác tài
nguyênthủy văn vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
14. Trình bày tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng khai thác tài nguyênsinh
vật vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
15. Trình bày tài nguyên du lịch cảnh quan tự nhiên ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năngkhai
thác tài nguyên này vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
16. Trình bày các tiêu chí để trở thành di sản thiên nhiên thế giới. Chọn 1 di sản thiên nhiên thếgiới
ở Việt Nam và chứng minh rằng Di sản đó đáp ứng tiêu chí Di sản thiên nhiên thế giới.
17. Trình bày được các hiện tượng tự nhiên đặc biệt. Đánh giá khả năng khai thác các hiện tượngtự
nhiên đặc biệt vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
18. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên địa hình, địa chất, đất đai
19. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên thủy văn
20. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường không khí
21. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên sinh vật
22. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường cảnh quan
23.Trình bày được các tác động chủ yếu của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch. 24.
Nêu và phân tích những phương pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi
khíhậu đến hoạt động du lịch. 25.
Trình bày được khái niệm phát triển du lịch bền vững. Nêu và phân tích những khuyến
nghịtrong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch nhằm phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam.