



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60851861 ĐỊA LÝ DU LỊCH
Câu 1: Nêu vị trí của địa lý du lịch trong hệ thống khoa học địa lý?
Xuất phát từ nguyên gốc tiếng Hi Lạp “Geographia” – địa lí được hiểu là sự mô tả về trái
đất, trong quá trình tồn tại và phát triển con người luôn có mong muốn biết và hiểu về thế giới họ đang sinh sống.
Địa lí được hiểu là ngành nghiên cứu cấu trúc và tương tác của hai hệ thống chính: Hệ thống
sinh thái và xã hội kết nối con người với nhau và với môi trường sống của họ; và hệ thống không
gian kết nối một vùng trên bề mặt trái đất với những vùng khác.
Trên thực tế, du lịch gồm việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác, diễn ra tại những không
gian đặc biệt và vì thế nó gắn với địa lí.
Từ góc nhìn địa lí, nghiên cứu du lịch cần có hiểu biết về nơi khách đi đến và điểm du lịch.
Mối quan hệ giữa chúng, trong đó gồm tuyến đường vận chuyển, các mối quan hệ kinh doanh –
tiếp thị, và động cơ du lịch. Cụ thể khi nghiên cứu về địa lí du lịch, cần chú ý đến ba khía cạnh sau
đây: “Quy mô không gian; Hệ thống lãnh thổ du lịch và thành phần địa lí và Tương tác về mặt
không gian giữa các thành phần trong hệ thống du lịch”.
Theo Stephen Williams, Alan A.Lew: “Địa lí du lịch là ngành khoa học nghiên cứu hệ thống
lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch. Phát hiện quy luật hình thành, phát triển và phân bố của nó thuộc mọi
kiểu, mọi cấp. Dự báo và nêu lên các biện pháp để hệ thống ấy hoạt động một cách tối ưu”.
Theo quan điểm của tác giả, khái niệm địa lí du lịch: Địa lí du lịch là tìm hiểu các đặc điểm
tự nhiên, văn hóa xã hội của một không gian, lãnh thổ nhất định. Tổ chức, liên kết không gian,
lãnh thổ của các đối tượng du lịch, các cơ sở phục vụ có liên quan, để khai thác những lợi thế cho
hoạt động du lịch đạt hiệu quả cao.
=> Từ các quan điểm trên có thể thấy rằng: Hoạt động du lịch muốn đạt được hiệu quả kinh
tế cao, cần thiết phải có sự nghiên cứu về địa lí du lịch.
Câu 2: Trình bày và phân tích đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch?
+ Nếu đối tượng nghiên cứu của Du lịch học là hiện tượng du lịch (với tư cách là hiện tượng
xã hội cũng như với tư cách là một hoạt động kinh tế), cùng các vấn đề nảy sinh liên quan (mối
tương tác của hiện tượng du lịch với các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, môi trường tự
nhiên), thì đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch hẹp hơn.
+ Địa lí du lịch là một chuyên ngành của Du lịch học, chuyên nghiên cứu về hệ thống lãnh
thổ nhằm phát hiện quy luật phân bố và tương tác không gian giữa các thành phần của hệ thống du
lịch, phục vụ cho việc hoạch định và triển khai chiến lược khai thác không gian du lịch một cách bền vững. lOMoAR cPSD| 60851861
+ Đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là không gian của các phân hệ trong hệ thống du
lịch và mối tương tác không gian đó, bao gồm tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn), cơ sở hạ
tầng phục vụ du lịch…
Câu 3: Trình bày nhiệm vụ của địa lý du lịch và phương pháp nghiên cứu của địa lý du lịch. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng hợp mọi tài nguyên du lịch, sự kết hợp của chúng theo lãnh thổ và hướng
xác định khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên này.
- Nghiên cứu nhu cầu du lịch tùy thuộc vào đặc điểm xã hội - nhân khẩu của dân cư và sự
phân hóa của nó theo lãnh thổ.
- Xác định cơ cấu lãnh thổ tối ưu của các vùng du lịch. Cụ thể:
+ Cấu trúc sản xuất - kĩ thuật của các vùng du lịch sao cho phù hợp với nhu cầu và tài nguyên du lịch.
+ Các mối liên hệ nội vùng (ngoại vùng) và liên vùng (quốc gia).
+ Hệ thống tổ chức quản lí các vùng du lịch nhằm khai thác hiệu quả những khác biệt theo
lãnh thổ về nhu cầu, tài nguyên và sự phân công lao động trong lĩnh vực nghỉ ngơi du lịch.
Phương pháp nghiên cứu của địa lý du lịch?
+ Phương pháp xác định ranh giới vùng du lịch: Phần lớn các số liệu được thu thập theo đơn
vị hành chính, vì vậy cũng giống như phân vùng các ngành kinh tế khác, ranh giới các vùng du
lịch được xác định theo ranh giới hành chính.
+ Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại
và phát triển trong mối quan hệ qua lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong
một hệ thốngvới nhau và với môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp
và khác cấp, giữa hệ thống lãnh thổ du lịch và hệ thống kinh tế - xã hội.
+ Phương pháp nghiên cứu thực địa và thu thập tài liệu: Là nghiên cứu địa lý truyền thống
để khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn nhằm nhận được các thông
tin xác thực, cần thiết để thành lập ngân hàng số liệu làm cơ sở cho các phương pháp khác.
+ Phương pháp bản đồ: Thu thập những nguồn thông tin mới phát hiện phân bố trong không
gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ còn là phương tiện để cụ thể hoá; biểu đạt kết quả
nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và phân bố không gian của các đối tượng tổ chức quy hoạch lãnh
thổ như những đặc điểm phân bố không gian và khối lượng của nguồn tài nguyên, các lượng khách,
cơ sở vật chất kỷ thuật phục vụ du lịch, kết cấu hạ tầng, các thuộc tính của hệ thống lãnh thổ du
lịch. Phương pháp này còn dùng để thu thập nguồn thông tin và vạch ra tính quy luật hoạt động
của các hệ thống lãnh thổ du lịch.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du
lịch. Phương pháp này dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia, các thành viên
tham gia vào quá trình tổ chức, quy hoạch lãnh thổ du lịch. Trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ du lOMoAR cPSD| 60851861
lịch, phương pháp này thường được sử dụng để điều tra, phân tích thị trường như: sở thích, nhu
cầu tiêu dùng, mức chi tiêu của khách, sức hấp dẫn của các điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất
lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực, thái độ, nhận thức của dân cư đối với các vấn đề bảo
vệ tài nguyên môi trường du lịch, cũng như các vấn đề phát triển du lịch mà các quá trình tổ chức
lãnh thổ du lịch thực hiện, mức sống của cộng đồng địa phương nơi tiến hành tổ chức, quy hoạch
du lịch, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, của các cơ quan, các cấp chính quyền.
+ Phương pháp cân đối: Là toàn bộ các phương pháp tính toán để phân tích, dự báo các mục
tiêu sẽ được thực hiện của hệ thống lãnh thổ du lịch, có tính đến tổng hợp các yếu tố. Phương pháp
này còn dùng để tính toán cân đối thu nhập của du lịch và chi phí cho du lịch, xác định diện tích
cần thiết cho lãnh thổ, tài nguyên, lao động…
+ Phương pháp phân tích toán học và mô hình hóa: Là định hướng, thống kê các đối tượng
tổ chức lãnh thổ, phân tích tương quan để phát hiện ra các yếu tố và sự ảnh hưởng của các yếu tố
hệ thống lãnh thổ du lịch và sự tác động qua lại giữa chúng, đánh giá số lượng và chất lượng của
các yếu tố, có được những nhận định về định tính của các yếu tố đúng đắn, mang tính khách quan.
Câu 4: Trình bày quan niệm và vai trò của tổ chức không gian du lịch? Tổ chức kông
du lịch ở Việt Nam theo theo Quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045
Câu 5:Trình bày và phân tích các cấp độ trong tổ chức không gian du lịch (vùng du lịch,
tiểu vùng du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch, cực tăng trưởng du lịch quốc gia, hành
lang du lịch, trung tâm du lịch, đô thị trung tâm dịch vụ du lịch, khu du lịch và điểm du lịch)
Như đã trình bày, hệ thống phân vị có 5 cấp bậc, dc miêu tả chi tiết trong bảng sau:
Các cấp độ trong
tổ chức lãnh thổ STT
du lịch Việt Nam Miêu tả lOMoAR cPSD| 60851861
+ Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị.
+ Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ. Tuy nhiên điểm
du lịch vẫn chiếm một diện tích nhất định trong không gian. Sự
chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch là tương đối lớn, ví
dụ điểm du lịch VQG Cúc Phương với điểm du lịch Văn Miếu Quốc Tử Giám…
+ Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự
nhiên, văn hoá – lịch sử hoặc kinh tế – xã hội ) hoặc một loại công
trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ.
Vì thế, điểm du lịch có thể được phân thành 2 loại: điểm tài
nguyên và điểm chức năng.
+ Thời gian lưu trú của khách tương đối ngắn (không quá 1-2
ngày) vì sự hạn chế của đối tượng du lịch, trừ một vài trường hợp
ngoại lệ (điểm du lịch với chức năng chữa bệnh, nhà nghỉ của cơ quan…).
+ Các điểm du lịch nối với nhau bằng tuyến du lịch. Trong từng
trường hợp cụ thể các tuyến du lịch có thể là tuyến nội vùng (á
vùng, tiểu vùng, trung tâm) hoặc cũng có thể là tuyến liên vùng 1 Điểm du lịch (giữa các vùng).
+ Đây là một cấp hết sức quan trọng. Trong đó có sự kết hợp lãnh
thổ của các điểm du lịch cùng loại hay khác loại. Trên lãnh thổ,
trung tâm du lịch tập trung rất nhiều điểm du lịch. Nói cách khác,
mật độ điểm du lịch trên lãnh thổ tương đối dày đặc. Mặt khác,
trung tâm du lịch gồm các điểm du lịch chức năng được đặc trưng
bởi sự gắn kết lãnh thổ về mặt kinh tế – kỹ thuật và tổ chức. Nó
có khả năng và sức thu hút khách du lịch rất lớn. + Nguồn tài
nguyên du lịch tương đói tập trung và được khai thác một cách
cao độ. Có thể nguồn tài nguyên không thật đa dạng (về loại
hình), song điều kiện cần thiết là phải tập trung và có khả năng lôi cuốn khách du lịch.
+ Có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối phong
phú đủ để đón, phục vụ và lưu khách lại trong một thới gian dài.
+ Có khả năng tạo vùng rất cao. Về cơ bản, trung tâm du lịch là 2 Trung tâm du lịch
một hệ thống lãnh thổ du lịch đặc biệt, là hạt nhân của vùng du
lịch. Chính nó đã tạo nên bộ khung để cho vùng du lịch hình thành
và phát triển. Nói cách khác, đây là “cực” để hút các lãnh thổ lân
cận vào phạm vi tác động của vùng. lOMoAR cPSD| 60851861
+ Có quy mô nhất định về mặt diện tích, bao gồm các điểm du
lịch kết hợp với các điểm dân cư và môi trường xung quanh. Về
độ lớn, trung tâm du lịch có thể diện tích tương ứng với một tỉnh. -
Là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị. -
Đó là sự kết hợp lãnh thổ của các á vùng (nếu có), tiểu
vùng, trung tâm, điểm du lịch có những đặc trưng riêng biệt về số
lượng và chất lượng. Nói cách khác, vùng du lịch như một hệ
thống thống nhất của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, nhân
văn, xã hội… bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường
kinh tế – xã hội xung quanh với chuyên môn hoá nhất định trong lĩnh vực du lịch. -
Nói tới vùng du lịch, không thể không đề cập tới chuyên
môn hoá. Nó chính là bản sắc của vùng, làm cho vùng này khác hẳn với các vùng kia. -
Ở nước ta, tính chuyên môn hoá của các vùng du lịch đang
trong quá trình hình thành. Tuy nhiên, mỗi vùng chuyên môn hoá
gì và xu hướng phát triển như thế nào thì cần phải nghiên cứu. -
Các mối liên hệ nội và ngoại vùng đa dạng dựa trên nguồn
tài nguyên, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của
vùng. - Về phương diện lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích rất
lớn, bao gồm nhiều tỉnh. Nếu hoạt động du lịch mạnh mẽ, nó còn
bao chiếm cả các khu vực khu vực không du lịch (điểm dân cư,
các khu vực không có tài nguyên và cơ sở du lịch nhưng có mối
quan hệ chặt chẽ với kinh tế du lịch). - Có 2 loại vùng du lịch:
+ Vùng du lịch đang hình thành (vùng du lịch tiềm năng).
+ Vùng du lịch đã hình thành (vùng du lịch thực tế).
Ở nước ta có thể có tiểu vùng du lịch thực tế và tiểu vùng du lịch
đang hình thành. Song trên thực tế bình diện vùng du lịch, chúng
ta chưa có vùng du lịch đã hình thành. Vì vậy, vùng du lịch Việt
Nam là vùng du lịch đang hình thành. Quan niệm này hoàn toàn
phù hợp với thực tế hoạt động du lịch đang diễn ra trên thực tế ở nước ta. 3 Vùng du lịch
- Tiểu vùng du lịch là một tập hợp bao gồm các điểm du lịch và 4
Tiểu vùng du lịch các trung tâm du lịch (nếu có). Vì quy mô, tiểu vùng du lịch bao lOMoAR cPSD| 60851861
trùm lãnh thổ một vài tỉnh. Tuy vậy, sự dao động về diện tích giữa các tiểu vùng khá lớn. -
Tiểu vùng du lịch có nguồn tài nguyên tương đối phong
phú về số lượng, đa dạng về chủng loại. -
Trong thực tế ở nước ta có hai loại tiểu vùng du lịch, cụ thể là:
+ Tiểu vùng đã hình thành (hay còn gọi là tiểu vùng thực tế).
+ Tiểu vùng đang hình thành (tiểu vùng tiềm năng).
Giữa 2 loại tiểu vùng du lịch trên có sự chênh lệch đáng kể về
trình độ phát triển. Loại tiểu vùng thứ nhất tập trung nhiều tài
nguyên và được khai thác mạnh mẽ. Loại thứ hai có thể có tài
nguyên, song do những lý do nhất định, tiềm năng chưa có điều
kiện trở thành hiện thực.
+ Á vùng du lịch là tập hợp các điểm du lịch, trung tâm (nếu có)
và các tiểu vùng du lịch thành một thể thống nhất với các mức độ
tổng hợp cao hơn, vai trò của cơ sở hạ tầng lớn hơn các thông số
hđ và lãnh thổ rộng lớn.
+ Xét về mối quan hệ dân cư – quần cư và cung cấp những nhu
cầu vật chất cho khách du lịch thì á vùng bao gồm cả những địa
phương không có các điểm tài nguyên du lịch. Các mối liên quan
bên trong lãnh thổ đa dạng hơn.
+ Trong á vùng du lịch có nhiều loại tài nguyên. Trong chừng
mực nhất định, chuyên môn hoá đã bắt đầu được thể hiện, mặc dù chưa đậm nét.
+ Sự hình thành và phát triển á vùng du lịch phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Có thể trong một số vùng du lịch, sự phân hoá lãnh
thổ chưa dẫn đến hình thành á vùng. Trong trường hợp đó, hệ
thống phân vị thực sự chỉ có 4 cấp: Điểm – Trung tâm – Tiểu vùng 5 Á vùng du lịch – Vùng du lịch.
Câu 6: Trình bày và phân tích mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc phát triển du lịch
vùng theo Quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 Quan
điểm phát triển du lịch theo vùng địa lý:
Sản phẩm du lịch đặc trưng là những sản phẩm được xây dựng dựa trên giá trị đặc sắc, độc
đáo/duy nhất, nguyên bản và đại diện của tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) cho một lãnh
thổ/ điểm đến du lịch với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu/sự mong đợi của du
khách mà còn tạo được ấn tượng bới tính độc đáo và sáng tạo.
Việc xác định tính đặc trưng của từng vùng miền là vô cùng quan trọng trong thu hút du
khách đến tham quan, du lịch. Có như vậy mới có thể tạo ra được một bức tranh du lịch hài hòa, lOMoAR cPSD| 60851861
hấp dẫn theo nguyên tắc vùng miền, các tỉnh có sản phẩm du lịch khác nhau liên kết lại để góp
phần gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm du lịch Việt Nam. Ngoài ra, kết quả công tác phân vùng sẽ là
căn cứ quan trọng trong việc quy hoạch du lịch, hoạch định chiến lược khai thác không gian.
- Mục tiêu phát triển du lịch theo vùng địa lý:
+ Gắn với phân vùng kinh tế, với các hành lang kinh tế quan trọng: Hoạt động du lịch là một
phần của hoạt động kinh tế, các định hướng phát triển kinh tế vùng sẽ là định hướng chung cho
phát triển du lịch vùng.
+ Lấy đặc điểm tài nguyên du lịch làm yếu tố cơ bản để tạo vùng: Khai thác đặc điểm tài
nguyên để phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng vùng. Các địa phương trong một
vùng phải có đặc điểm tài nguyên tương đối giống nhau và phân biệt so với vùng khác.
+ Có mối liên hệ thuận tiện ở mức độ nhất định về giao thông để liên kết du lịch các địa phương trong vùng.
+ Có khả năng phát triển du lịch theo cùng một cơ chế. Các địa phương trong một vùng có
cùng cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
Câu 7: Trình bày khái quát về vị trí địa lý, diện tích biên giới của Việt Nam?
Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia nằm ở trung tâm khu vực Đông
Nam Á, rìa phía đông của bán đảo Đông Dương; phía Bắc giáp Trung Quốc, phí Tây giáp Lào và
Campuchia, phía Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây Nam giáp với Vịnh Thái Lan
Hình dáng Việt Nam trên bản đồ có dạng hình chữ S, khoảng cách từ Bắc tới Nam (theo
đường chim bay) là 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây nằm ở Đồng Hới (Quảng
Bình) với chưa đầy 50 km.
Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Ngoài vùng nội thủy, Việt Nam tuyên bố 12
hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối
cùng là thềm lục địa. Vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt
Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đông.
Việt Nam đang dần trở thành quốc gia du lịch, nơi có cảnh đẹp đầy nắng ấm và gió biển, nằm
ở rìa đông bán đảo Đông Dương. Khí hậu vùng nhiệt đối ẩm gió mùa, quanh năm cây cối xanh
tươi cùng bề dày lịch sử hàng ngàn năm, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tất cả những giá trị về tự nhiên và nhân văn đó đã và đang tạo cho mảnh đất này tiềm năng
to lớn để phát triển du lịch. Điều này được thể hiện ở Quyết định 201/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2013 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” và Nghị quyết TW 08/NQ-TW của Bộ Chính trị
ngày 16 tháng 01 năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Câu 8: Trình bày khái quát về phạm vi lãnh thổ của Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60851861
Nước Việt Nam nằm ở đông nam lục địa châu Á, có diện tích 329.600 km2 đất liền, gần
700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo. Phạm vi lãnh thổ nước ta là một khối thống
nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận: Vùng đất, vùng biển, và vùng trời * Vùng đất:
+ Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta.
+ Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi, trong đó đường
biên giới chung với: Phía Bắc giáp Trung Quốc dài (hơn 1400km); Phía Tây giáp Lào (gần
2100km) và Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km).
+ Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi, đường sống
núi, đường chia nước, khe, sông, suối… Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi.
* Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km2. Đường bờ biển dài 3260 km chạy theo hình chữ S từ thành phố
Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang). Có đến 28/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.
Các bộ phận hợp thành vùng biển gồm:
+ Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở (Nối các đảo
ngoài cùng gọi là đương cơ sở).
+ Lãnh hải: vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở 12 hải lí.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
chủ quyền các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về
y tế, môi trường, nhập cư …) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí (cách đường cơ sở 24 hải lí).
+ Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng
vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyển, máy bay của nước ngoài vẫn
đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc phần
lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn
nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
+ Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ
và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
* Vùng trời :
Khoảng không gian, không giới hạn bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất liền được xác
định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
Câu 9: Vị trí địa lý có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên Việt Nam?
Vị trí địa lí Ảnh hưởng lOMoAR cPSD| 60851861
+ Quy định thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng
+ Tài nguyên sinh vật rất phong phú
+ Phía Đông Nam của châu Á.
+ Thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa các vùng tự
+ Rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương
+ Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ các điểm cực) nhiên khác nhau
+ Kề vành đai sinh khoáng Thái Bình + Nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới: bão,
Dương và Địa Trung Hải. lũ lụt, hạn hán…
* Kết luận :
+ Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á,
làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
+ Nằm ở nơi gặp gỡ của các luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng động – thực vật.
+ Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên khoáng
sản, là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp...
+ Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
+ Khó khăn: ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán… Câu
10: Vị trí địa lý có ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế Việt Nam? Thuận lợi Khó khăn
+ Nước ta cũng nằm trong vùng có
+ Lãnh thổ Việt Nam gồm 2 bộ phận: Đất liền với diện nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán...
tích 3,300 km2, hình chữ S và Biển rộng 1 triệu km2 => thường xuyên
thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển
+ Đường biên giới dài, vùng biển rộng
+ Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên lớn nên việc bảo vệ chủ quyền là hết sức
nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + quan trọng
Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương
liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và + Đất nước kéo dài theo hướng Nam –
Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư
Bắc làm giao thông xuyên Việt tốn lOMoAR cPSD| 60851861
của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên kém, khó khăn trong điều hành quản lý
khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. kinh tế xã hội
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa + Nằm ở vùng kinh tế năng động, đang
dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau phát triển nên phải cạnh tranh tích cực
giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi và đồng với nhiều quốc gia trong khu vực
ASEAN và thế giới – vừa là cơ hội và
bằng, ven biển, hải đảo. thách thức cho nước ta
+ Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng
không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho
nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho
các nước Lào, Campuchia, Đông bắc Thái Lan và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
+ Vị trí địa lý thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng
lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa,
hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
+ Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung
sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với
các nước, đặc biệt là các nước láng giềng và các nước
trong khu vực ASEAN, châu Á.
Câu 11: Vị trí địa lý có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển du lịch ở Việt Nam?
Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta mang sắc thái của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, thiên nhiên trù phú, bốn mùa xanh tốt khác hẳn các nước cùng vĩ độ như ở Bắc Phi hay Tây
Nam Á, là điều kiện lí tưởng để phát triển đa dạng các hoạt động du lịch thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa kết hợp với hình dáng lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang đã làm cho cảnh quan thiên nhiên của
nước ta có sự phân hóa đa dạng, từ đó dẫn đến sự đa dạng trong các cảnh quan du lịch theo chiều
Bắc – Nam và Đông – Tây. Nếu như sự phân hóa theo chiều Bắc Nam thể hiện rõ qua sự phân hóa
trong thời vụ du lịch giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam, thì sự phân hóa theo chiều Đông –
Tây thể hiện rõ qua sự thay đổi các cảnh quan từ vùng biển đến vùng đồng bằng và vùng núi cao
có phong cảnh đẹp Địa hình đa dạng, vị trí địa lí tạo cho cảnh sắc thiên nhiên nước ta thay đổi hết
sức kỳ thú: từ một Sapa giống như ở miền ôn đới mát mẻ đến ven biển duyên hải miền Trung cát
trắng, Phú Quốc sóng xanh, nắng vàng… làm nên sức dấp dẫn lạ kỳ với khách trong và ngoài nước.
Việt Nam nằm ở gần nơi giao thoa các luồng di cư thực vật và động vật thuộc các khu hệ
Himalaya, Malaixia – Indonesia và Ấn Độ - Myanmar. Những luồng di cư đã làm phong phú thêm
các hệ động – thực vật ở nước ta bên cạnh các loài đặc hữu. Sự phong phú này chính là nền tảng lOMoAR cPSD| 60851861
để nước ta phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, đặc biệt là du lịch sinh thái, một loại hình gắn với tự nhiên.
Câu 12: Nêu và phân tích các đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam?
+ Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa ẩm: Là tính chất nền tảng của thiên nhiên Việt Nam;
Thể hiện trong các thành phần của cảnh quan tự nhiên, rõ nét nhất là môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Việt Nam là một nước ven biển: Ảnh hưởng của biển rất mạnh mẽ, sâu sắc. Duy trì và tăng
cường tính chất nóng ẩm, gió mùa của thiên nhiên Việt Nam.
+ Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi; Địa hình đa
dạng tạo nên sự phân hoá của các điều kiện tự nhiên; Cảnh quan đồi núi thay đổi nhanh chóng
theo quy luật đai cao: từ nhiệt đới, cận nhiệt đến ôn đới núi cao => phát triển đa dạng các loại cây
trồng và du lịch nghỉ dưỡng; Vùng núi nước ta chứa nhiều tài nguyên (khoáng sản, lâm sản, thuỷ văn…)
+ Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá đa dạng, phức tạp: Sự phối hợp của các thành phần
tự nhiên nước ta đã làm tăng thêm tính đa dạng, phức tạp của toàn bộ cảnh quan tự nhiên; Thiên
nhiên có sự phân hoá từ: Đông sang Tây, thấp đến cao, Bắc xuống Nam => Tạo điều kiện thuận
lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế, xã hội; Cảnh quan tự nhiên nước ta vừa có những tính chất
chung thống nhất vừa có sự phân hóa nội bộ tạo thành các miền tự nhiên khác nhau.
Câu 13: Trình bày khái quát và đặc điểm tài nguyên du lịch của vùng du lịch trung du
và miền núi Bắc bộ?
- Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ:
Vùng du lịch Trung du, miền núi Bắc Bộ nằm ở phía Tây Bắc và Đông Bắc của miền Bắc
nước ta, gồm 14 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Bắc Giang, Lạng Sơn. Diện tích 95.338,8
km2 chiếm 28,8% diện tích cả nước
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí chuyển tiếp từ các tỉnh duyên hải vào
lục địa, từ đồng bằng lên trung du, miền núi với sự kết nối của các tuyến giao thông huyết mạch
như quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 4, quốc lộ 6; là điểm khởi đầu của tuyến đường Hồ
Chí Minh, tuyến xuyên Việt ở phía Tây nước ta, và là một phần của tuyến du lịch dọc biên giới Việt Trung.
Ở phía Đông và Đông Nam tiếp giáp vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc, vùng du lịch Bắc Trung Bộ; phía Tây tiếp giáp nước bạn Lào; phía Bắc tiếp giáp với
Trung Quốc. Khoảng cách của vùng đến hai trung tâm du lịch Hà Nội và thành phố Hạ Long – hai
đỉnh tam giác phát triển du lịch nói riêng và tam giác phát triển kinh tế nói chung ở miền Bắc là
tương đối gần, tạo thuận lợi trong việc giao lưu và kết nối tuyến du lịch của các tỉnh đồng bằng
với các quốc gia láng giềng, đặc biệt kết nối với Trung Quốc (tỉnh Vân Nam, Quảng Tây). lOMoAR cPSD| 60851861
Vùng có diện tích lớn, gần bằng 1/3 so với diện tích cả nước và đặc biệt có sự phân hóa khá
rõ rệt về mặt tự nhiên cũng như văn hóa. Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ được phân thành hai tiểu vùng:
+ Tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc: Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang.
+ Tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ.
- Đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ:
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi có tài nguyên du lịch phong phú, cả tài
nguyên tự nhiên lẫn nhân văn, là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển + Đặc điểm thiên nhiên:
Thiên nhiên của vùng đa dạng và có nhiều nét độc đáo mang sắc thái cảnh quan nhiệt đới gió
mùa ẩm. Địa hình của vùng cũng rất đa dạng, núi và cao nguyên chiếm ¾ lãnh thổ. Nổi bật là hệ
sinh thái núi cao gắn với dãy Hoàng Liên Sơn phía Tây Bắc, hang động gắn với hệ sinh thái Karst
ở Đông Bắc và Hệ sinh thái vùng trung du khu vực trung tâm.
Tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa của vùng nói chung thuận lợi cho hoạt động du lịch. Tuy
nhiên, cần lưu ý tính phân mùa của khí hậu nơi đây. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10, có gió Tây
Nam và Đông Nam tạo thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều; cùng với ảnh hưởng của các cơn dông, bão
nhiệt đới. Cảnh báo nguy cơ lũ quét và sạt lở đất, gây nguy hiểm cho du khách và hoạt động du
lịch. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc tương đối lạnh
và khô thời kì đầu, lạnh và ẩm thời kì cuối mùa, cùng với địa hình núi cao và trung du làm cho
vùng có khí hậu lạnh nhất trong cả nước. Đặc biệt khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 2 năm
sau, khu vực địa hình núi cao có sương muối, băng giá, tuyết rơi. Hiện tượng thời tiết kì thú đối
với khách du lịch, tuy nhiên đây cũng lại là kiểu thời tiết cực đoan gây hại cho ngành nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi). Cảnh báo sương mù, cùng đại hình đồi núi, đường trơn trượt, đi lại gây
nguy hiểm cho các phương tiện giao thông đường bộ.
+ Đặc điểm văn hóa – xã hội:
Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ được biết đến từ lâu như một vùng phên dậu của đất nước
qua các thời kì lịch sử, là vùng có vị trí quan trọng, vùng đất địa đầu trấn giữ biên cương phía Bắc
của Tổ quốc. Trải dài qua nhiều miền địa hình khác nhau tạo nên các nét đặc sắc, đa dạng về văn
hóa các dân tộc thiểu số và phong phú về cảnh sắc thiên nhiên của một miền rừng núi và trung du.
Nếu như người Kinh, người Hoa, người Bố Y, người Dao, Người Giáy, người Khơ Mú, người
La Chỉ, người Lô Lô, người H’mông, người Phú Lá sinh sống đều ở cả hai tiểu vùng Đông Bắc và
Tây Bắc tùy theo mức độ khác nhau. Thì người Tày, người Nùng, người Cờ Lao, người Ngái, người
Pà Thẻn, người Sán Dì, người Pu Péo, người Sán Chay họ lại tập trung ở khu vực Đông Bắc. Người
Thái, người Mường, người Hà Nhì, người Lào… thì tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Bắc. lOMoAR cPSD| 60851861
* Văn hóa Tày – Nùng có vai trò quan trọng trọng trong cộng đồng tộc người ở Đông Bắc
* Văn hóa Thái – Mướng có vai trò quan trọng trong cộng đồng các tộc người ở Tây Bắc
* Văn hóa người Mông – Dao; người Hà Nhì; người Lô Lô tập trung chủ yếu ở các
nơi có địa hình rẻo cao (đỉnh núi).
Tương ứng với đó là các phong túc tập quán, lễ hội truyền thống, ẩm thực, làng nghề của
cộng đồng các dân tộc. Đây chính là những sức hút hấp dẫn du khách đến với vùng.
Câu 15: Trình bày các hành lang du lịch, trung tâm du lịch và đô thị trung tâm dịch vụ
du lịch của vùng du lịch trung du và miền núi Bắc bộ
Căn cứ quyết định 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” vùng du lịch
trung du và miền núi Bắc Bộ định hướng phát triển không gian du lịch gắn với các trọng điểm:
+ Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây Trang, di tích lịch
sử Điện Biên Phủ và Mường Phăng.
+ Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Phan Xi Phăng và vườn quốc gia Hoàng Liên.
+ Yên Bái gắn với khu du lịch hồ Thác Bà, di tích quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang Mù Cang Chải…
+ Phú Thọ gắn với lễ hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vương, du lịch hồ Thác Bà.
+ Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa, Tân Trào, khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn.
+ Cao Bằng gắn với thác Bản Giốc, di tích lịch sử cách mạng hang Pác Bó – suối Lê-Nin…
+ Tuyên Quang gắn với hồ Na Hang; Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn, cảnh quan Mèo Vạc, Mã Pí Lèng
Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch của vùng du lịch trung du và miền núi Bắc bộ được thể hiện như sau:
Vùng du lịch Trung du TT
miền núi Bắc Bộ
Vị trí thuộc tỉnh
Hướng khai thác
KHU DU LỊCH QUỐ C GIA
+ Du lịch tham quan cảnh quan công viên địa chất
1 Khu du lịch Cao nguyên đá Hà Giang + Sinh thái núi Đồng Văn
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số lOMoAR cPSD| 60851861
2 Khu du lịch thác Bản Giốc Cao Bằng
+ Du lịch tham quan cảnh quan + Du lịch sinh thái núi
+ Du lịch biên giới gắn với kinh tế khu 3 Khu du lịch Mẫu Sơn Lạng Sơn cửa khẩu
+ Du lịch tham quan cảnh quan 4 Khu du lịch Ba Bể
+ Du lịch sinh thái núi, hồ Bắc Kạn
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Tham quan di tích lịch sử văn hóa 5 Khu du lịch Tân Trào
Tuyên Quang + Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Du lịch tham quan cảnh quan 6 Khu du lịch Núi Cốc
Thái Nguyên + Du lịch sinh thái núi, hồ
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Du lịch tham quan cảnh quan 7 Khu du lịch Sa Pa Lào Cai + Du lịch sinh thái núi
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Du lịch tham quan cảnh quan, công
trình kiến trúc xây dựng 8 Khu du lịch Thác Bà Yên Bái + Du lịch sinh thái hồ
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Tham quan di tích lịch sử văn hóa 9 Phú Thọ Khu du lịch Đền Hùng + Lễ hội tâm linh
+ Du lịch tham quan cảnh quan
+ Du lịch sinh thái núi, hồ 10 Khu du lịch Mộc Châu
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Du lịch MICE hội nghị, hội thảo Sơn La
+ Vui chơi, giải trí, thư giãn cuối tuần
Khu du lịch Điện Biên Phủ -
+ Tham quan di tích lịch sử văn hóa 11 Pá Khoang Điện Biên
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Du lịch tham quan cảnh quan, công
trình kiến trúc xây dưng
12 Khu du lịch hồ Hòa Bình Hòa Bình + Du lịch sinh thái hồ
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số lOMoAR cPSD| 60851861
ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA
+ Tham quan di tích lịch sử văn hóa + Lễ hội tâm linh 1 Lào Cai
+ Du lịch biên giới gắn với kinh tế khu
Điểm du lịch TP. Lào Cai cửa khẩu
+ Tham quan di tích lịch sử văn hóa 2 Cao Bằng Điểm du lịch Pắc Bó
+ Du lịch sinh thái núi, thác…
+ Tham quan di tích lịch sử văn hóa + Lễ hội tâm linh 3
+ Du lịch biên giới gắn với kinh tế khu
Điểm du lịch TP. Lạng Sơn Lạng Sơn cửa khẩu
+ Du lịch sinh thái núi, hồ
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số 4 Hòa Bình
+ Du lịch MICE hội nghị, hội thảo Điểm du lịch Mai Châu
+ Vui chơi, giải trí dịp cuối tuần ĐÔ THỊ DU LỊCH
+ Du lịch tham quan cảnh quan
+ Du lịch sinh thái núi cao 1 Lào Cai
+ Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
+ Du lịch MICE hội nghị, hội thảo Đô thị du lịch Sapa
+ Vui chơi, giải trí cuối tuần
Bảng: Hệ thống các khu, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ
Câu 17: Trình bày khái quát và đặc điểm tài nguyên du lịch vùng du lịch đồng bằng sông Hồng
- Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ vùng DL Đồng bằng sông Hồng
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Nình Bình, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Diện
tích tự nhiên 21.063,1 km2, chiếm 6,4% diện tích cả nước
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, vị trí chuyển tiếp
giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với vùng biển phía Đông. Phía bắc và phía tây giáp vùng du
lịch Trung du và miền núi phía Bắc; phía nam giáp vùng du lịch Bắc Trung Bộ, phía đông được
bao bọc bởi vịnh Bắc Bộ, với chiều dài 600 km, có nhiều vũng vịnh, cửa sông để xây dựng cảng
biển, nhiều bãi tắm dài, phong cảnh đẹp, với hệ thống đảo ven bờ lớn nhất Việt Nam; phía bắc lOMoAR cPSD| 60851861
giáp với Trung Quốc với chiều dài 133km cùng cửa khẩu quốc tế Móng Cái. Vùng có 4 huyện
đảo Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh); Cát Hải, Bạch Long Vỹ (Hải Phòng).
Vùng có thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ và du lịch của cả
nước, là 1 trong 4 vùng động lực phát triển kinh tế của nước ta, Hà Nội là đầu mối chung chuyển,
phân phối khách đến các địa phương, vùng lân cận.
Vùng có 2 hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc. Vùng
là cửa ngõ ra vịnh Bắc Bộ, tiếp giáp giữa Đông Nam Á và Đông Bắc Á, thông thương với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vị trí địa lí cùng nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
phong phú, đa dạng đã làm cho nơi đây trở thành địa bàn hấp dẫn đối với các nhà đâu tư và các
dòng khách du lịch trong và ngoài nước.
- Đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc:
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng là một khu vực rộng lớn từ Tây sang Đông với địa hình
chính yếu là đồng bằng châu thổ sông Hồng gắn liền với một phần trung du, đồi núi và phần địa
hình ven biển và hải đảo… chứa đựng nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, cũng là nơi
có lịch sử khai phá lâu đời, cái nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng
nghề truyền thống đặc sắc… + Đặc điểm tự nhiên:
Phần lớn diện tích tự nhên của vùng có địa hình đồng bằng (khoảng 15.000km2) được hình
thành bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, qua chiều dài của thời gian, chiều rộng của không
gian. Dọc theo các con sông là hệ thống đê điều kiên cố. Trên các dòng sông đang khai thác trên
có các tour du lịch tham quan, ngắm cảnh, các hoạt động du lịch gắn với lễ hội như tour du lịch trên sông Hồng…
Ngoài ra, vùng có 2 dạng địa hình đặc biệt là dạng địa hình Karst (cácxtơ – hang động) và
dạng địa hình biển đảo.
+ Kiểu Karst tập trung chủ yếu ở tiểu vùng duyên hải Đông Bắc là Quảng Ninh và Hải Phòng,
nổi bật với Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cát Bà và hàng nghìn hòn đảo đá vôi lớn nhỏ đã tạo
nên một kì quan thiên nhiên hung vĩ. Ngoài ra, các núi đá vôi còn sót lại nằm rải rác và xen kẽ giữa
các đồng bằng ở phía tây Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình nổi bật là danh thắng Hương Sơn, Tràng
An, Tam Cốc – Bích Động…
+ Dạng địa hình biển đảo cũng có giá trị lớn đối với phát triển du lịch. Đường bờ biển kéo
dài từ Quảng Ninh đến Hải Phòng, nối các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình (khoảng 600km)
tạo nhiều bãi biển đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Thịnh Long… Vùng còn là nơi tập trung
nhiều đảo và quần đảo nhất cả nước, trên các đảo có nhiều bãi biển đẹp, phong cảnh hoang sơ với
những nét tiêu biểu về tự nhiên tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch
Một phần không thể thiếu về mặt tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông đó là hệ thống các hồ tự
nhiên như: hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm và hồ nhân tạo như Đồng Mô – Ngải Sơn, Suối Hai, Quan Sơn lOMoAR cPSD| 60851861
thuộc thành phố Hà Nội; hồ Đại Lải, Xạ Hương tỉnh Vĩnh Phúc; hồ Vị Xuyên tỉnh Nam Định; hồ
Yên Lập tỉnh Quảng Ninh; hồ Bến Tắm, Cô Sơn, An Dương thuộc tỉnh Hải Dương… có sự kết
hợp hài hòa giữa mặt nước trong xanh với cảnh quan thiên nhiên hay các cảnh quan văn hóa. Vì
vậy, ven các hồ nước là nơi lý tưởng để phát triển các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, chữa bệnh, thể thao…
Các dạng địa hình đặc biệt ở vùng Đồng bằng sông Hồng là nguồn tài nguyên vô giá được
thiên nhiên ban tặng cho vùng, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm du lịch hấp
dẫn gắn với tham quan, tắm biển, thể thao, nghỉ dưỡng, học tập…
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh kéo
dài trên 4 tháng (từ 12- 4 năm sau), nhiệt độ trung bình năm trên 20 độ C, lượng mưa trung bình
1.500-2.000mm/năm. Điều kiện khí hậu nhìn chung thích hợp cho hoạt động du lịch. Mùa đông,
do chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh – gió mùa đồng bắc nên nhiệt độ hạ thấp, thời tiết lạnh khô.
Vào mùa xuân, khi ảnh hưởng của các khối không khí lạnh giảm đi, thời tiết ấm áp, đôi khi lâm
thâm mưa phùn – trời nồm ẩm, cũng là khoảng thời gian gắn với các hoạt động du lịch lễ hội, hành
hương đến các chùa, đền, miếu, danh lam thắng cảnh. Mùa hè (tháng 58) nhiệt độ cao, mưa nhiều,
thời tiết nóng bức thích hợp với loại hình du lịch biển hay nghỉ dưỡng tại các khu vực núi cao.
Tính chất phân hóa theo mùa của khí hậu đã làm cho hoạt động du lịch của vùng có tính mùa vụ rõ rệt.
+ Đặc điểm văn hóa – xã hội:
Đồng bằng sông là vùng du lịch có lịch sử khai phá lâu đời, là “cái nôi”của nền văn minh lúa
nước nên tập trung nhiều di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội, làng nghề truyền thống đặc sắc, là thế
mạnh mà không vùng nào trong cả nước có thể sánh nổi.
Với 30/85 di tích quốc gia đặc biệt, trên 2.300 di tích được xếp hạng quốc gia (chiếm 70%
di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng quốc gia của cả nước), vùng du lịch này có số lượng di tích lớn
nhất cả nước; có nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát triển kinh tế xã hội dẫn đầu cả
nước như Hà Nội, Hải Phòng…
Vùng còn nổi tiếng với nhiều lễ hội truyền thống bởi đây là các nôi của lễ hội nông nghiệp
và lễ hội mang tính lịch sử văn hóa tầm cỡ quốc gia. Cho dù có những khác biệt nhất định, song
các loại hình lễ hội ở đây ít nhiều mang tính đại diện cho cả nước, là một trong những sản phẩm
hấp dẫn khách du lịch đến với vùng. Các lễ hội thường diễn ra vào mùa xuân, mùa thu khí hậu mát
mẻ, cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp và vào lúc nông nhàn nên có khả năng thu hút không chỉ khách
trong nội vùng mà còn từ các vùng khác đến và đặc biệt là khách quốc tế.
Nhìn chung, về dân sư đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ là các dân tộc thiểu số
như dân tộc Mường (Ba Vì – Hà Nội, Nho Quan, Ninh Bình, Quảng Ninh), các dân tộc Dao, Tày,
Sán Dìu (Vĩnh Phúc, Quảng Ninh), dân tộc Cao Lan, Ngái (Vĩnh Phúc), dân tộc Sán Chỉ, Nùng
(Quảng Ninh), người Hoa (Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh). Yếu tố dân tộc không phải là tiềm lOMoAR cPSD| 60851861
năng du lịch nội bật của vùng, nhưng bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc và ngay cả ở Thủ đô Hà Nội cũng là những chủ đề có thể khai thác phát triển du lịch.
Ngoài ra, văn hóa ẩm thực vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng rất phong phú, thể hiện bản
sắc văn hóa đặc trưng của người Việt ở miền Bắc. Người dân nơi đây rất coi trọng cách ăn uống,
chế biến món ăn từ các nguyên liệu của địa phương, vì vậy trong vùng có nhiều món ăn trở thành
những sản vật nổi tiếng như: Bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, bánh tôm Hồ Tây, giò chả
Ước Lễ, bún thang (Hà Nội); Rượu làng Vân (Bắc Ninh); Bánh đậu xanh (Hải Dương); Nem nắm
Giao Thủy, gạo Hải Hậu, phở Cồ (Nam Định); Bánh đa cua, cá (Hải Phòng)… Đây là các yếu tố
quan trọng trong thu hút khách du lịch, giúp thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của con người, đồng thời
là điểm nhấn tạo hứng thú cho du khách trong chuyến đi, làm phong phú thêm trải nghiệm cho du khách.
Câu 18: Trình bày hệ thống giao thông và các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng du
lịch đồng bằng sông Hồng
- Hạ tầng giao thông:
+ Hạ tầng giao thông đường bộ: Quốc lộ 1A, 2; cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ (Hà Nội) - Cầu
Giẽ (Hà Nam) - Ninh Bình – Nghi Sơn, Thọ Xuân (Thanh Hóa); Quốc lộ 21 Nam Định – Phủ Lý
(Hà Nam, tuyến cao tốc Nam Định – Phủ Lý (Hà Nam); Quốc lộ 10; Quốc lộ 5; Cao tốc Hà Nội
– Hải Phòng; Cao tốc Hải Phòng – Hạ Long; Cao tốc Hạ Long – Vân Đồn; Cao tốc Vân Đồn – Móng
Cái; quốc lộ 18, 32, 37 (37A và 37B), 38… + Hạ
tầng giao thông đường không:
Cảng hàng không/ sân bay
Vị trí thuộc tỉnh/ thành phố Đặc điểm Nội Bài Hà Nội Cát Bi Hải Phòng Vân Đồn Quảng Ninh Sân bay quốc tế
Bảng: Cảng hàng không/ sân bay thuộc vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và
Duyên hải Đông Bắc
Hệ thống các cảng hàng không, sân bay của vùng du lịch Đồng bằng sông: Sân bay Nội Bài
(Hà Nội), sân bay Cát Bi (Hải Phòng), sân bay Vân Đồn (Quảng Ninh) đây đều là những cảng hàng
không/sân bay quốc tế với đầy đủ, đa dạng các chặng bay cũng như các hãng hàng không nội địa và quốc tế khai thác.
Bên cạnh hệ thống các cảng hàng không/sân bay quốc tế trên, vùng du lịch đồng bằng sông
Hồng còn có sự có mặt của loại hình dịch vụ bay ngắm cảnh chặng Hà Nội – Hạ Long. lOMoAR cPSD| 60851861
Công ty Trực thăng Miền Bắc đang khai thác chuyến bay tại sân bay trực thăng Gia Lâm (Hà
Nội) để phục vụ du khách đi tận hưởng những trải nghiệm từ trên không, bay ngắm cảnh, chiêm
ngưỡng Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), di sản thiên nhiên thế giới 2 lần được UNESCO công nhận.
Hãng hàng không Hải Âu cung cấp dịch vụ bay bằng thủy phi cơ 12 chỗ Cessna Caravans,
bay hành trình và bay ngắm cảnh giữa Nội Bài (Hà Nội) - Hạ Long (Quảng Ninh). Bến thủy phi
tại đảo Tuần Châu (Hạ Long, Quảng Ninh). Có 2 chuyến bay chặng Hà Nội – Hạ Long mỗi ngày,
lúc 9:00, 12:45 và chuyến bay từ Hạ Long về Hà Nội khởi hành lúc 11h30 hoặc 16h00 cùng ngày
+ Hạ tầng giao thông đường sắt:
Trong những năm qua ngành đường sắt không ngừng nâng cao chất lượng các đoàn tàu, nâng
cao chất lượng phục vụ và rút ngắn thời gian chạy của các đoàn tàu. Khách du lịch quốc tế cũng
như khách du lịch nội địa sử dụng ngày càng nhiều các chuyến tàu Bắc - Nam nói chung. Tuy
nhiên, năng lực phục vụ, thu hút khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển này còn hạn chế.
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng đang có 3 tuyến đường sắt chính sau: Tuyến đường sắt
Bắc Nam; đường sắt Hà Nội – Hải Phòng và Yên Viên – Hạ Long…
Ngoài ra, tại thủ đô Hà Nội hiện đang triển khai các dự án đường sắt đô thị, tuyến đường sắt
trên cao Yên Nghĩa (Hà Đông) - Cát Linh; tuyến đường sắt trên cao Nhổn – Ga Hà Nội… + Hệ
thống giao thông đường thủy nội địa:
Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình với nhiều dòng chảy không chỉ mang lại trong mình
vẻ đẹp sông nước, mà còn chứa đựng nhiều giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống. Trên các con sông
đang khai thác các tour du lịch tham quan, ngắm cảnh, các hoạt động du lịch gắn với lễ hội như
tour du lịch trên sông Hồng 1 ngày với lịch trình: Ven sông Hồng và các tỉnh lân cận như Hưng
Yên, Bắc Ninh. Tuy nhiên, yếu tố bến bãi – cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch đường
thủy còn nhiêu tồn tại, yếu kém, cản trở vừa chưa thu hút được đông đảo du khách sử dụng.
Về du lịch đường biển, hầu hết các cảng biển tại Việt Nam hiện nay đều đồng thời thực hiện
2 nhiệm vụ là vừa đón tàu hàng, vừa kết hợp đón tàu khách. Cho tới nay, chỉ tại Hạ Long và Tuần
Châu (Quảng Ninh) của vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là có cảng
tàu khách quốc tế, và là cảng tàu khách du lịch chuyên biệt đầu tiên tại Việt Nam. Hệ thống các
cảng biển trong vùng: Vân Đồn, Bãi Cháy – Hạ Long, Tuần Châu (Quảng Ninh); Đình Vũ, Chùa
Vẽ, Hải Phòng (Hải Phòng)…
- Sản phẩm du lịch đặc trưng vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc:
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng được bồi đắp bởi phù sa của hai con sông lớn là sông
Hồng và sông Thái Bình, hình thành nên một trong hai vựa lúa lớn nhất cả nước. Khu vực này
được coi là cái nôi văn hóa, phát triển của người Việt. Nơi đây tập trung nhiều tài nguyên du lịch,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch phong phú, đa dạng như du lịch biển đảo,
du lịch văn hóa - tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm… Các
sản phẩm đặc trưng theo vùng: lOMoAR cPSD| 60851861
+ Tiểu vùng Trung tâm: Gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Hà Nam. Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng: Tham quan, nghiên cứu di sản
văn hóa, phố cổ, làng nghề, làng Việt cổ, ẩm thực... gắn với các giá trị văn minh sông Hồng; Lễ
hội, tâm linh; Sinh thái nông nghiệp, nông thôn; Nghỉ dưỡng núi, vui chơi giải trí, thể thao, nghỉ
cuối tuần… Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm).
+ Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh. Hướng
khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng: Tham quan, nghiên cứu các giá trị di sản, cảnh quan Hạ
Long, Cát Bà, Bái Tử Long...; Nghỉ dưỡng tắm biển, nghỉ cuối tuần; Thể thao khám phá, vui chơi
giải trí gắn với biển, đảo; Tham quan di tích lịch sử - văn hóa, làng chài, khu nuôi trồng thủy sản...;
Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm).
+ Tiểu vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình. Hướng khai
thác sản phẩm du lịch đặc trưng: Tham quan cảnh quan, hang động, các giá trị sinh thái…; Tham
quan di tích, lễ hội, tâm linh…
* Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng:
+ Là một trong những vùng kinh tế phát triển của cả nước, vùng du lịch đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc cũng là điểm đến của nhiều du khách trong và ngoài nước. Trước
hết là những loại hình du lịch gắn với đời sống văn hóa của cộng đồng như du lịch lễ hội, du lịch
tham quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch tôn giáo, du lịch nghỉ dưỡng… Khu du
lịch văn hóa sinh thái Côn Sơn (Hải Dương); khu du lịch văn hóa, sinh thái Tràng An – Bái Đính
(Ninh Bình); khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam); khu du lịch Yên Tử, Chùa Hương, Đền Trần – Phủ
Giầy… là các địa chỉ của các loại hình du lịch sinh thái nhân văn, du lịch văn hóa; du lịch lễ hội,
du lịch tâm linh… thường diễn ra vào mùa xuân, thời điểm khí hậu mát mẻ, gắn liền với dịp lễ Tết truyền thống.
+ Du lịch ẩm thực cũng là một trong những nét đặc trưng của vùng, nét văn hóa ẩm thực của
vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc được xem như cái nôi của văn hóa ẩm thực
Việt Nam. Các món ăn nổi tiếng của vùng như Phở Giao Cù (Nam Định), bánh cuốn, bánh đa Hải
Phóng, bún chả, nem, bánh tôm hồ Tây, cốm làng Vòng.
+ Là cái nôi của nền văn minh sông Hồng, văn minh lúa nước, gắn liền với lịch sự phát triển
của đất nước. Các di tích lịch sử công trình kiến trúc phân bổ dày đặc, đa dạng. Hấp dẫn du khách
nhất vẫn là phố cổ Hà Nội gắn với di tích Hoàng thành Thăng Long; Văn Miếu Quốc Tử Giám;
Lăng và Bảo tàng chủ tịch Hồ Chí Minh; nhà hát lớn Hà Nội; Kiến trúc đến chùa như chùa Keo,
chùa Dâu, đền Trần nhà thờ đá Phát Diệm… * Du lịch biển đảo:
+ Là một vùng với những bờ biển đẹp, từ Trà Cổ - Quảng Ninh, Bãi Cháy – Hạ Long, Đồ
Sơn – Hải Phòng, Thịnh Long – Nam Định. Địa hình của vùng được thiên nhiên ban tặng những
vịnh, đảo ven bờ như vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, đảo Cô Tô, đảo Cát Bà, vịnh Lan Hạ, đảo Bạch