Tại sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ trong lịch sử nhân loại | Bài tiểu luận

Tại sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ trong lịch sử nhân loại | Bài tiểu luận giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
-----oOo-----
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Nhóm sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thùy Dương, Đoàn Thị Xuân Hoa, Lý Thị Thúy Vy, Đỗ Thái Thị Thanh
Mai, Võ Quốc Hùng, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Lê Đoàn Phương Duyên
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Tuyết
Mã lớp học phần: 232_71POLS10032_13
TP. HCM, 2024
MỤC LỤC
TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN LÀ NỀN DÂN CHỦ CAO HƠN VỀ CHẤT SO VỚI NỀN DÂN CHỦ
CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
I. Giới thiệu:...........................................................................................................................3
Bối cảnh lịch của dân chủ :.........................................................................................................3
Định nghĩa dân chủ XHCN :.......................................................................................................3
II. Mục đích :.........................................................................................................................4
Cơ Sở Lý Luận:...........................................................................................................................4
Thực Tiễn....................................................................................................................................5
III. Sự tham gia của công nhân:.....................................................................................5
IV. Công bằng xã hội và phân phối tài nguyên.........................................................7
Nguyên Tắc và Thực Tiễn...........................................................................................................7
So Sánh và Phân Tích..................................................................................................................7
V. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường..............................................................8
Quyết định dân chủ:....................................................................................................................8
So Sánh với Các Hệ Thống Dân Chủ Khác................................................................................9
VI.Tổng kết :........................................................................................................................10
Đánh giá tổng quan :.................................................................................................................11
Bước tiến trong thực hành:........................................................................................................12
VII.Kết luận:........................................................................................................................12
DANH SÁCH NHÓM
STT Họ và tên Mã sinh viên Mức độ đóng góp Ghi chú
1 Huỳnh Thùy Dương 2273401220029 100%
2 Nguyễn Ngọc Anh Thư 2273401220165 100%
3 Lê Đoàn Phương Duyên 2273401220028 100%
4 Võ Quốc Hùng 2273401220247 100%
5 Lý Thị Thúy Vy 2273401220196 100%
6 Đoàn Thị Xuân Hoa 2273401220249 100%
7 Đỗ Thái Thị Thanh Mai 2273401220208 100%
TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN LÀ NỀN DÂN CHỦ CAO HƠN VỀ
CHẤT SO VỚI NỀN DÂN CHỦ CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
5
I. Giới thiệu:
BỐI CẢNH LỊCH CỦA DÂN CHỦ :
Thời Cổ Đại : Dân chủ cổ đại, với ví dụ nổi tiếng nhất là Athens, Hy Lạp,
là hình thức dân chủ trực tiếp. Công dân (tuy nhiên, chỉ bao gồm nam giới
tự do, không bao gồm nô lệ hoặc phụ nữ) có quyền trực tiếp tham gia vào
quá trình ra quyết định bỏ phiếu về các vấn đề quan trọng của thành
phố.
- Điểm nổi bật: Sự tham gia trực tiếp của công dân trong quản lý công việc
chung.
- - Hạn chế: Giới hạn quyền tham gia chỉ dành cho một phần nhỏ của dân
số.
- Thời Hiện Đại
Dân chủ hiện đại bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ cuộc Cách mạng Pháp Cách
mạng Mỹ, với việc thiết lập các hình thức dân chủ đại diện qua các quan lập
pháp được bầu chọn. Sự phát triển của dân chủ hiện đại cũng gắn liền với việc
công nhận quyền bầu cử cho phụ nữ, sự xuất hiện của các đảng phái chính trị, và
sự mở rộng của quyền công dân.
- Điểm nổi bật: Sự mở rộng quyền bầu cử và sự tham gia rộng rãi của công
dân trong quyết định chính sách.
- Hạn chế: Dân chủ đại diện có thể dẫn đến sự cách biệt giữa người dân và
các nhà lập pháp, cũng như sự ảnh hưởng của lợi ích nhóm vấn đề về
tài chính trong chính trị.
Định nghĩa dân chủ XHCN :
Dân chủ XHCN bao gồm việc quản hội dựa trên nguyên tắc chủ nghĩa
hội, nơi quyền lợi phúc lợi của công dân được đặt lên hàng đầu. tìm
cách loại bỏ các hình thức bất bình đẳng kinh tế hội thông qua việc quản
lý công bằng các nguồn lực của xã hội và đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng đối
với giáo dục, y tế, và các dịch vụ xã hội khác.
Tiên Tiến về Lý Thuyết và Thực Tiễn:
- Lý Thuyết: Trong lý thuyết, dân chủ XHCN được xem tiên tiến do
mở rộng khái niệm dân chủ từ chỉ bao gồm quyền lựa chọn chính trị sang
quyền lực kinh tế và xã hội. Nó nhấn mạnh tới sự tham gia của mọi người
trong việc quyết định không chỉ những vấn đề chính trị còn cả những
quyết định kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
- Thực Tiễn: Trên thực tế, dân chủ XHCN tìm cách thực hiện các nguyên
tắc này thông qua chế như hội đồng lao động, tổ chức hội dựa trên
cộng đồng, các hình thức sở hữu tập thể của phương tiện sản xuất.
Việc này giúp đảm bảo rằng mọi quyết định được đưa ra không chỉ phục
vụ lợi ích của một nhóm nhỏ mà là lợi ích chung của toàn xã hội.
Dân chủ XHCN được coi tiên tiến không chỉ giải quyết các
vấn đề liên quan đến quyền lực chính trị còn tập trung vào việc
giải quyết các vấn đề kinh tế hội các hình thức dân chủ
trước đó thường bỏ qua. Bằng cách kết hợp quyền lực chính trị
kinh tế trong tay nhân dân, dân chủ XHCN tạo điều kiện cho một
hội công bằng và bền vững hơn, nơi mọi người không chỉ có tiếng nói
trong chính sách còn quyền kiểm soát đối với các nguồn lực
quan trọng và cách thức sản xuất.
II. Mục đích :
Cơ Sở Lý Luận:
Sự Tham Gia Rộng Rãi: Dân chủ XHCN mở rộng khái niệm về sự tham gia
không chỉ trong quyết định chính trị mà còn trong kinh tế và xã hội. Lý luận này
dựa trên nguyên tắc rằng mọi công dân đều quyền trách nhiệm đối với sự
phát triển chung của xã hội, điều này tạo điều kiện cho một sự tham gia đa dạng
và sâu rộng hơn.
Công Bằng Xã Hội và Phân Phối Tài Nguyên: Khác với dân chủ tư bản truyền
thống, dân chủ XHCN nhấn mạnh tới việc phân phối công bằng tài nguyên và cơ
hội. luận này chủ trương rằng công bằng hội sở cho sự ổn định
phát triển bền vững, đồng thời giúp giảm thiểu các xung đột xã hội.
Quản Tài Nguyên Bảo Vệ Môi Trường: Dân chủ XHCN đưa ra một
cách tiếp cận toàn diện trong việc quản tài nguyên bảo vệ môi trường, coi
đây là quyền lợibản của mọi công dân và thế hệ tương lai.luận này nhấn
mạnh đến sự cần thiết của việc sử dụng bền vững tài nguyên bảo vệ môi
trường từ góc độ xã hội chung chứ không chỉ lợi ích cá nhân hay doanh nghiệp.
Thực Tiễn
Sự Tham Gia của Công Dân: Trong thực tiễn, dân chủ XHCN đã thực sự tạo
điều kiện cho sự tham gia rộng rãi của công dân trong quản hội và kinh tế
thông qua các hình thức như hội đồng lao động, tổ chức cộng đồng các
chương trình quyết định chung.
Giảm Bất Bình Đẳng: Các chính sách chương trình của dân chủ XHCN đã
hướng tới việc giảm thiểu bất bình đẳng, thông qua các biện pháp như thuế tiến
bộ, bảo hiểm xã hội, giáo dục và y tế miễn phí, đảm bảo một mức sống tối thiểu
cho mọi người.
Bảo Vệ Môi Trường: Thực tiễn cho thấy dân chủ XHCN đã đặt môi trường
một trong những ưu tiên hàng đầu, với việc triển khai các chính sách và
dự án nhằm bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên.
Thông qua việc khám phá cơ sởluận và thực tiễn, có thể thấy rằng
dân chủ XHCN đại diện cho một bước tiến về chất trong lịch sử phát
triển của nền dân chủ. không chỉ giải quyết các vấn đề của dân
chủ truyền thống còn đặt nền móng cho một hội công bằng,
bền vững và có sự tham gia đầy đủ của mọi công dân.
III. Sự tham gia của công nhân:
Dân chủ XHCN nhấn mạnh việc mở rộng quyền lực sự tham gia của công
dân trong quản nhà nước cộng đồng, đi xa hơn việc chỉ tham gia qua bầu
cử. Cơ chế này bao gồm:
- Hội Nghị Dân: Đây các cuộc họp mở cho tất cả công dân, nơi mọi
người có cơ hội trực tiếp thảo luận và quyết định về các vấn đề chính sách
quan trọng. Hội nghị dân cho phép sự tham gia rộng rãi đa dạng, tạo
điều kiện cho mọi ý kiến được lắng nghe và xem xét.
- Diễn Đàn Công Cộng: Các diễn đàn, cả trực tuyến ngoại tuyến, cung
cấp một không gian cho công dân thảo luận, trao đổi ý kiến và đề xuất các
giải pháp cho các vấn đề cộng đồng. Điều này giúp tăng cường sự minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý nhà nước.
- Tham Gia Quyết Định Chính Sách: Không chỉ là người bầu chọn, công
dân trong dân chủ XHCN còn tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng
và thực thi chính sách, thông qua việc tham gia vào các ban, hội đồng,
tổ chức cộng đồng, đóng góp vào việc hình thành chính sách từ cơ sở.
- Phân Biệt với Dân Chủ Truyền Thống:Trong khi dân chủ truyền thống
thường tập trung quyền lực vào tay một nhóm nhỏ người lãnh đạo hoặc
đại diện được bầu chọn, dân chủ XHCN tìm cách phân tán quyền lực
tăng cường sự tham gia trực tiếp của công dân:
- Tập Trung Quyền Lực: Trong nhiều hệ thống dân chủ truyền thống,
quyền lực thường tập trung trong tay một số ít, thường là các chính trị gia
và các nhà lãnh đạo do dân bầu. Điều này có thể hạn chế sự tham gia thực
sự của công dân trong quá trình ra quyết định.
- Sự Tham Gia Gián Tiếp: Công dân thường tham gia vào quyết định
chính sách chủ yếu thông qua việc bầu cử đại diện của họ. Tuy nhiên, một
khi được bầu, các đại diện này có thể không luôn luôn phản ánh chính xác
ý chí của những người đã bầu họ.
Dân chủ XHCN, với việc tăng cường sự tham gia trực tiếp mở
rộng quyền lực kinh tế - xã hội cho mọi công dân, tìm cách giải quyết
các hạn chế này bằng cách đảm bảo rằng mọi quyết định chính sách
đều phản ánh ý chí lợi ích của đại bộ phận dân chúng, không chỉ
một nhóm nhỏ lựa chọn. Điều này không chỉ giúp tăng cường sự công
bằng và minh bạch trong quản lý nhà
IV. Công bằng xã hội và phân phối tài nguyên
1. Nguyên Tắc và Thực Tiễn
- Thuế Tiến Bộ: Thuế tiến bộ một hệ thống thuế trong đó mức thuế
tăng lên với người thu nhập cao hơn, đảm bảo rằng những người
khả năng tài chính lớn hơn đóng góp nhiều hơn cho xã hội. Điều này giúp
giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo tái phân phối tài nguyên một cách
công bằng hơn.
- Bảo Hiểm Hội: Chính sách này cung cấp một mạng lưới an toàn cho
tất cả mọi người, đặc biệt cho những người thuộc tầng lớp dễ bị tổn
thương, qua các chương trình hỗ trợ thu nhập, bảo hiểm y tế, lương
hưu. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi người đều quyền tiếp cận với
dịch vụ cơ bản được bảo vệ khỏi rủi ro tài chính do bệnh tật hoặc tuổi
già.
- Giáo Dục và Y Tế Miễn Phí: Cung cấp giáo dục và y tế miễn phí là biện
pháp quan trọng nhằm đảm bảo mọi người đều hội phát triển
nhân và tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao mà không bị giới hạn bởi tình
hình tài chính.
2. So Sánh và Phân Tích
- So với các nền dân chủ khác, nơi thể coi trọng lợi nhuậnnhân hơn là lợi
ích cộng đồng, dân chủ XHCN đặt mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng hơn
qua việc giảm thiểu bất bình đẳng. Trong khi dân chủ bản thể khuyến
khích sự cạnh tranh phát triển kinh tế, cũng thể dẫn đến sự chênh lệch
lớn về thu nhập hội, tạo ra các tầng lớp hội rệt tăng cường bất
bình đẳng.
Dân chủ XHCN, thông qua các chính sách như thuế tiến bộ và cung cấp dịch vụ
công như giáo dục y tế miễn phí, tìm cách giảm thiểu những bất công này.
Bằng cách tập trung vào sự phân phối công bằng tài nguyên đảm bảo quyền
tiếp cận dịch vụ cơ bản cho mọi người, dân chủ XHCN thúc đẩy một hội mà
trong đó mỗi cá nhân có khả năng và cơ hội phát triển toàn diện.
Như vậy, khi so sánh, thể thấy rằng dân chủ XHCN cung cấp một
mô hình hướng tới việc giảm thiểu bất bình đẳng và tạo điều kiện cho
một hội công bằng hơn, nơi lợi ích cộng đồng được đặt lên
trước lợi ích nhân. Điều này không chỉ tạo ra sự công bằng hội
mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người.
V. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chủ nghĩa hội thường nhấn mạnh đến việc quản tài nguyên một cách bền
vững và công bằng, với mục tiêu mang lại lợi ích không chỉ cho hiện tại mà còn
cho cả tương lai của cộng đồng.
- Quyết định dân chủ:
Trong hệ thống hội chủ nghĩa, các quyết định liên quan đến quản tài
nguyên không chỉ được đưa ra bởi một nhóm hoặc chính phủcòn được thực
hiện thông qua sự tham gia rộng rãi của cộng đồng những người bị ảnh
hưởng. Thảo luận và đối thoại công bằng là nền tảng để đảm bảo rằng mọi tiếng
nói đều được lắng nghe và các quyết định được đưa ra dựa trên sự đồng thuận.
- Quản lý khoa học và kỹ thuật:
Hệ thống này nhấn mạnh việc sử dụng các nguyên tắc khoa học kỹ thuật
trong quản lý tài nguyên, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính bền vững.
Các quyết định dựa trên thông tin đánh giá tác động môi trường và xã hội, từ đó
giúp ngăn chặn các biện pháp có thể gây ra hậu quả tiêu cực.
- Phát triển bền vững và công bằng:
Chủ nghĩa hội tìm kiếm sự cân bằng trong phát triển kinh tế, hội môi
trường mà không gây tổn hại quá mức cho bất kỳ nhóm cộng đồng nào.
Phân bổ nguồn lực một cách công bằng, hạn chế tập trung quá mức vào các
nhóm lợi ích nhỏ.
- Chính sách bảo vệ môi trường:
Hệ thống này thiết lập các chính sách bảo vệ môi trường nhằm bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm khuyến khích sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo được ưu tiên.
- Giáo dục và nhận thức:
Để đảm bảo sự hiểu biết và hỗ trợ của cộng đồng, Xã hội tập trung vào giáo dục
và nhận thức về quản lý tài nguyên và tính bền vững.
Sự tham gia và nhận thức được khuyến khích để tạo ra một cộng đồng chủ động
và phản ứng nhanh.
- Đối thoại và hợp tác quốc tế:
Tiến hành đối thoại và hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm.
Học hỏi từ các quốc gia khác giúp làm phong phú thêm kiến thức tạo sở
cho việc thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế.
Những nguyên tắc này khi được thực hiện một cách toàn diện thể hình thành
một mô hình quản lý tài nguyên hiệu quả, bền vững và công bằng trong hệ thống
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
*Cuba một dụ về quốc gia dân chủ XHCN đã đầu mạnh mẽ vào năng
lượng tái tạo. Cuba đã phát triển các dự án năng lượng gió năng lượng mặt
trời nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Điều này không chỉ giúp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường còn cung cấp nguồn năng lượng bền vững
cho tăng trưởng kinh tế.
Trung Quốc, mặc không phải một quốc gia dân chủ XHCN theo nghĩa
truyền thống, nhưng đã thực hiện nhiều chính sách dự án lớn về bảo vệ môi
trường phát triển năng lượng sạch, bao gồm việc trở thành một trong những
nhà sản xuất sử dụng năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới. Trung Quốc cũng
đã đầu vào việc tái trồng rừng chương trình xanh hóa để cải thiện chất
lượng không khí và giảm sự sa mạc hóa.
So Sánh với Các Hệ Thống Dân Chủ Khác
Trong khi nhiều quốc gia dân chủ bản cũng đã thực hiện các nỗ lực tương tự
để bảo vệ môi trường phát triển năng lượng sạch, tiến độ quy thường
phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi của chính phủ và áp lực từ các nhóm lợi ích.
dụ, các quốc gia như Đan Mạch Đức được coi tiên phong trong việc phát
triển năng lượng tái tạo, nhưng sự cam kết tốc độ triển khai thể thay đổi
tùy theo kết quả bầu cử và sự ủng hộ của dư luận.
Một số quốc gia dân chủ tư bản đôi khi gặp phải thách thức trong việc cân bằng
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường do áp lực từ các doanh nghiệp
ngành công nghiệp. Ngược lại, các quốc gia dân chủ XHCN có thể dễ dàng hơn
trong việc áp dụng các biện pháp môi trường nghiêm ngặt hơn do sự kiểm soát
chặt chẽ hơn đối với kinh tế và ít áp lực từ lợi ích tư nhân.
Nhìn chung, các nỗ lực bảo vệ môi trường phát triển năng lượng
sạch trong các quốc gia dân chủ XHCN cho thấy một cam kết mạnh
mẽ đối với sự bền vững và công bằng xã hội. So sánh với các hệ thống
dân chủ khác, các quốc gia này thường đặt mục tiêu dài hạn về môi
trường lên trên lợi ích kinh tế ngắn hạn, phản ánh sự ưu tiên cho lợi
ích cộng đồng và bảo vệ tài nguyên cho thế hệ tương lai.
VI. Tổng kết :
Điểm mạnh :Dân chủ xã hội chủ nghĩa có nhiều ưu điểm nổi bật so với các hình
thức dân chủ khác. Đặc biệt, được đặc trưng bởi sự tham gia tích cực của
công dân, công bằng hội quản tài nguyên bền vững. Xuất phát từ nhu
cầu dân chủ trong xã hội tự quản, hình thức dân chủ nguyên thủy đã phản ánh sự
tham gia của nhân dân trong quyết định quân sự thông qua Đại hội nhân dân.
Tuy nhiên, khi chế độ tư hữu và dân chủ nguyên thủy tan rã, nền dân chủ chủ
ra đời, nhưng quyền lực dân chủ bị hạn chế và chỉ áp dụng cho thiểu số.
Khi giai cấp sản phát triển, nền dân chủ sản xuất hiện, tuy mang lại giá trị
về tự do bình đẳng, nhưng vẫn dân chủ thiểu số của những người nắm giữ
tư liệu sản xuất. Cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV, giai cấp tư sản mở đường cho
nền dân chủ mới, nhưng vẫn giữ nguyên bản chất dân chủ thiểu số. Cách mạng
hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga mở ra thời kỳ mới, nơi nhân dân lao động
giành quyền làm chủ nhà nước thiết lập nền dân chủ hội chủ nghĩa. Điều
này bao gồm việc thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân, bảo vệ quyền lợi
và công bằng xã hội.
Dân chủ hội chủ nghĩa đặt mục tiêu tạo ra hội công nhân quyền
nghĩa vụ tham gia vào quyết định chính trị kinh tế. Công dân quyền
tham gia quyết định các vấn đề quan trọng trong hội. Nền dân chủ này
cam kết đối với công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo và đảm bảo
quyền lợi cho tất cả mọi người. Cùng với sự tham gia tích cực của công dân, dân
chủ xã hội chủ nghĩa thu hút tiềm năng sáng tạo và tính tích cực xã hội của nhân
dân trong xây dựng xã hội mới.
Đánh giá tổng quan :
Giá trị cốt lõi:
Dân chủ XHCN được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận tiên tiến, đề cao giá trị
của:
Công bằng xã hội: Mọi người đều có quyền bình đẳng trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, được hưởng lợi ích từ sự phát triển chung.
Sự bền vững: Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo
sự hài hòa giữa lợi ích hiện tại và tương lai.
Sự tham gia rộng rãi của công dân: Mọi người đều có quyền tham gia
vào quá trình hoạch định và thực hiện chính sách, góp phần xây dựng đất
nước.
Bước tiến trong lý luận:
Dân chủ XHCN đã phát triển và bổ sung cho lý luận dân chủ truyền thống:
Khẳng định vai trò của Nhà nước: Nhà nước XHCN đại diện cho lợi
ích chung của nhân dân, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công
bằng xã hội và phát triển bền vững.
Mở rộng khái niệm dân chủ: Không chỉ giới hạn trong bầu cử, mà còn
bao gồm các quyền tự do cơ bản, quyền tham gia vào đời sống xã hội,
kinh tế và văn hóa.
Nhấn mạnh sự liên kết giữa dân chủ và phát triển: Dân chủ là nền tảng
và động lực cho phát triển, đồng thời phát triển tạo điều kiện cho thực
hiện dân chủ ngày càng sâu rộng.
Bước tiến trong thực hành:
Dân chủ XHCN đã đạt được những thành tựu to lớn:
Xóa bỏ bất bình đẳng giai cấp: Xây dựng xã hội công bằng, văn minh,
hướng tới mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh".
Bảo vệ môi trường: Thúc đẩy phát triển xanh và bền vững, ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
Nâng cao đời sống người dân: Đảm bảo các quyền tự do cơ bản, an sinh
xã hội, giáo dục, y tế,...
Thách thức và giải pháp:
Dân chủ XHCN cũng đang đối mặt với một số thách thức:
Chống tham nhũng, lãng phí: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà
nước, đảm bảo sự công bằng và minh bạch.
Phát triển kinh tế: Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Nâng cao nhận thức của người dân: Tăng cường giáo dục về quyền và
nghĩa vụ của công dân, khuyến khích sự tham gia vào đời sống chính trị,
xã hội.
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG -----oOo-----
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Nhóm sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thùy Dương, Đoàn Thị Xuân Hoa, Lý Thị Thúy Vy, Đỗ Thái Thị Thanh
Mai, Võ Quốc Hùng, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Lê Đoàn Phương Duyên
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Tuyết
Mã lớp học phần: 232_71POLS10032_13 TP. HCM, 2024 MỤC LỤC
TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN LÀ NỀN DÂN CHỦ CAO HƠN VỀ CHẤT SO VỚI NỀN DÂN CHỦ
CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI

I. Giới thiệu:...........................................................................................................................3
Bối cảnh lịch của dân chủ :.........................................................................................................3
Định nghĩa dân chủ XHCN :.......................................................................................................3
II. Mục đích :.........................................................................................................................4
Cơ Sở Lý Luận:...........................................................................................................................4
Thực Tiễn....................................................................................................................................5
III. Sự tham gia của công nhân:.....................................................................................5
IV. Công bằng xã hội và phân phối tài nguyên.........................................................7
Nguyên Tắc và Thực Tiễn...........................................................................................................7
So Sánh và Phân Tích..................................................................................................................7
V. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường..............................................................8
Quyết định dân chủ:....................................................................................................................8
So Sánh với Các Hệ Thống Dân Chủ Khác................................................................................9
VI.Tổng kết :........................................................................................................................10
Đánh giá tổng quan :.................................................................................................................11
Bước tiến trong thực hành:........................................................................................................12
VII.Kết luận:........................................................................................................................12 DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên Mã sinh viên Mức độ đóng góp Ghi chú 1 Huỳnh Thùy Dương 2273401220029 100% 2 Nguyễn Ngọc Anh Thư 2273401220165 100% 3 Lê Đoàn Phương Duyên 2273401220028 100% 4 Võ Quốc Hùng 2273401220247 100% 5 Lý Thị Thúy Vy 2273401220196 100% 6 Đoàn Thị Xuân Hoa 2273401220249 100% 7 Đỗ Thái Thị Thanh Mai 2273401220208 100%
TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN LÀ NỀN DÂN CHỦ CAO HƠN VỀ
CHẤT SO VỚI NỀN DÂN CHỦ CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI 5 I. Giới thiệu:
BỐI CẢNH LỊCH CỦA DÂN CHỦ :
Thời Cổ Đại : Dân chủ cổ đại, với ví dụ nổi tiếng nhất là Athens, Hy Lạp,
là hình thức dân chủ trực tiếp. Công dân (tuy nhiên, chỉ bao gồm nam giới
tự do, không bao gồm nô lệ hoặc phụ nữ) có quyền trực tiếp tham gia vào
quá trình ra quyết định và bỏ phiếu về các vấn đề quan trọng của thành phố.
- Điểm nổi bật: Sự tham gia trực tiếp của công dân trong quản lý công việc chung.
- - Hạn chế: Giới hạn quyền tham gia chỉ dành cho một phần nhỏ của dân số. - Thời Hiện Đại
Dân chủ hiện đại bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ cuộc Cách mạng Pháp và Cách
mạng Mỹ, với việc thiết lập các hình thức dân chủ đại diện qua các cơ quan lập
pháp được bầu chọn. Sự phát triển của dân chủ hiện đại cũng gắn liền với việc
công nhận quyền bầu cử cho phụ nữ, sự xuất hiện của các đảng phái chính trị, và
sự mở rộng của quyền công dân.
- Điểm nổi bật: Sự mở rộng quyền bầu cử và sự tham gia rộng rãi của công
dân trong quyết định chính sách.
- Hạn chế: Dân chủ đại diện có thể dẫn đến sự cách biệt giữa người dân và
các nhà lập pháp, cũng như sự ảnh hưởng của lợi ích nhóm và vấn đề về
tài chính trong chính trị.
Định nghĩa dân chủ XHCN :
Dân chủ XHCN bao gồm việc quản lý xã hội dựa trên nguyên tắc chủ nghĩa xã
hội, nơi mà quyền lợi và phúc lợi của công dân được đặt lên hàng đầu. Nó tìm
cách loại bỏ các hình thức bất bình đẳng kinh tế và xã hội thông qua việc quản
lý công bằng các nguồn lực của xã hội và đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng đối
với giáo dục, y tế, và các dịch vụ xã hội khác.
Tiên Tiến về Lý Thuyết và Thực Tiễn:
- Lý Thuyết: Trong lý thuyết, dân chủ XHCN được xem là tiên tiến do nó
mở rộng khái niệm dân chủ từ chỉ bao gồm quyền lựa chọn chính trị sang
quyền lực kinh tế và xã hội. Nó nhấn mạnh tới sự tham gia của mọi người
trong việc quyết định không chỉ những vấn đề chính trị mà còn cả những
quyết định kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
- Thực Tiễn: Trên thực tế, dân chủ XHCN tìm cách thực hiện các nguyên
tắc này thông qua cơ chế như hội đồng lao động, tổ chức xã hội dựa trên
cộng đồng, và các hình thức sở hữu tập thể của phương tiện sản xuất.
Việc này giúp đảm bảo rằng mọi quyết định được đưa ra không chỉ phục
vụ lợi ích của một nhóm nhỏ mà là lợi ích chung của toàn xã hội.
Dân chủ XHCN được coi là tiên tiến vì nó không chỉ giải quyết các
vấn đề liên quan đến quyền lực chính trị mà còn tập trung vào việc
giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội mà các hình thức dân chủ
trước đó thường bỏ qua. Bằng cách kết hợp quyền lực chính trị và
kinh tế trong tay nhân dân, dân chủ XHCN tạo điều kiện cho một xã
hội công bằng và bền vững hơn, nơi mọi người không chỉ có tiếng nói
trong chính sách mà còn có quyền kiểm soát đối với các nguồn lực
quan trọng và cách thức sản xuất. II. Mục đích : Cơ Sở Lý Luận:
Sự Tham Gia Rộng Rãi: Dân chủ XHCN mở rộng khái niệm về sự tham gia
không chỉ trong quyết định chính trị mà còn trong kinh tế và xã hội. Lý luận này
dựa trên nguyên tắc rằng mọi công dân đều có quyền và trách nhiệm đối với sự
phát triển chung của xã hội, điều này tạo điều kiện cho một sự tham gia đa dạng và sâu rộng hơn.
Công Bằng Xã Hội và Phân Phối Tài Nguyên: Khác với dân chủ tư bản truyền
thống, dân chủ XHCN nhấn mạnh tới việc phân phối công bằng tài nguyên và cơ
hội. Lý luận này chủ trương rằng công bằng xã hội là cơ sở cho sự ổn định và
phát triển bền vững, đồng thời giúp giảm thiểu các xung đột xã hội.
Quản Lý Tài Nguyên và Bảo Vệ Môi Trường: Dân chủ XHCN đưa ra một
cách tiếp cận toàn diện trong việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, coi
đây là quyền lợi cơ bản của mọi công dân và thế hệ tương lai. Lý luận này nhấn
mạnh đến sự cần thiết của việc sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi
trường từ góc độ xã hội chung chứ không chỉ lợi ích cá nhân hay doanh nghiệp. Thực Tiễn
Sự Tham Gia của Công Dân: Trong thực tiễn, dân chủ XHCN đã thực sự tạo
điều kiện cho sự tham gia rộng rãi của công dân trong quản lý xã hội và kinh tế
thông qua các hình thức như hội đồng lao động, tổ chức cộng đồng và các
chương trình quyết định chung.
Giảm Bất Bình Đẳng: Các chính sách và chương trình của dân chủ XHCN đã
hướng tới việc giảm thiểu bất bình đẳng, thông qua các biện pháp như thuế tiến
bộ, bảo hiểm xã hội, giáo dục và y tế miễn phí, đảm bảo một mức sống tối thiểu cho mọi người.
Bảo Vệ Môi Trường: Thực tiễn cho thấy dân chủ XHCN đã đặt môi trường là
một trong những ưu tiên hàng đầu, với việc triển khai các chính sách và
dự án nhằm bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên.
Thông qua việc khám phá cơ sở lý luận và thực tiễn, có thể thấy rằng
dân chủ XHCN đại diện cho một bước tiến về chất trong lịch sử phát
triển của nền dân chủ. Nó không chỉ giải quyết các vấn đề của dân
chủ truyền thống mà còn đặt nền móng cho một xã hội công bằng,
bền vững và có sự tham gia đầy đủ của mọi công dân. III.
Sự tham gia của công nhân:
Dân chủ XHCN nhấn mạnh việc mở rộng quyền lực và sự tham gia của công
dân trong quản lý nhà nước và cộng đồng, đi xa hơn việc chỉ tham gia qua bầu
cử. Cơ chế này bao gồm:
- Hội Nghị Dân: Đây là các cuộc họp mở cho tất cả công dân, nơi mọi
người có cơ hội trực tiếp thảo luận và quyết định về các vấn đề chính sách
quan trọng. Hội nghị dân cho phép sự tham gia rộng rãi và đa dạng, tạo
điều kiện cho mọi ý kiến được lắng nghe và xem xét.
- Diễn Đàn Công Cộng: Các diễn đàn, cả trực tuyến và ngoại tuyến, cung
cấp một không gian cho công dân thảo luận, trao đổi ý kiến và đề xuất các
giải pháp cho các vấn đề cộng đồng. Điều này giúp tăng cường sự minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý nhà nước.
- Tham Gia Quyết Định Chính Sách: Không chỉ là người bầu chọn, công
dân trong dân chủ XHCN còn tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng
và thực thi chính sách, thông qua việc tham gia vào các ban, hội đồng, và
tổ chức cộng đồng, đóng góp vào việc hình thành chính sách từ cơ sở.
- Phân Biệt với Dân Chủ Truyền Thống:Trong khi dân chủ truyền thống
thường tập trung quyền lực vào tay một nhóm nhỏ người lãnh đạo hoặc
đại diện được bầu chọn, dân chủ XHCN tìm cách phân tán quyền lực và
tăng cường sự tham gia trực tiếp của công dân:
- Tập Trung Quyền Lực: Trong nhiều hệ thống dân chủ truyền thống,
quyền lực thường tập trung trong tay một số ít, thường là các chính trị gia
và các nhà lãnh đạo do dân bầu. Điều này có thể hạn chế sự tham gia thực
sự của công dân trong quá trình ra quyết định.
- Sự Tham Gia Gián Tiếp: Công dân thường tham gia vào quyết định
chính sách chủ yếu thông qua việc bầu cử đại diện của họ. Tuy nhiên, một
khi được bầu, các đại diện này có thể không luôn luôn phản ánh chính xác
ý chí của những người đã bầu họ.
Dân chủ XHCN, với việc tăng cường sự tham gia trực tiếp và mở
rộng quyền lực kinh tế - xã hội cho mọi công dân, tìm cách giải quyết
các hạn chế này bằng cách đảm bảo rằng mọi quyết định chính sách
đều phản ánh ý chí và lợi ích của đại bộ phận dân chúng, không chỉ
một nhóm nhỏ lựa chọn. Điều này không chỉ giúp tăng cường sự công
bằng và minh bạch trong quản lý nhà IV.
Công bằng xã hội và phân phối tài nguyên
1. Nguyên Tắc và Thực Tiễn
- Thuế Tiến Bộ: Thuế tiến bộ là một hệ thống thuế mà trong đó mức thuế
tăng lên với người có thu nhập cao hơn, đảm bảo rằng những người có
khả năng tài chính lớn hơn đóng góp nhiều hơn cho xã hội. Điều này giúp
giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo và tái phân phối tài nguyên một cách công bằng hơn.
- Bảo Hiểm Xã Hội: Chính sách này cung cấp một mạng lưới an toàn cho
tất cả mọi người, đặc biệt là cho những người thuộc tầng lớp dễ bị tổn
thương, qua các chương trình hỗ trợ thu nhập, bảo hiểm y tế, và lương
hưu. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi người đều có quyền tiếp cận với
dịch vụ cơ bản và được bảo vệ khỏi rủi ro tài chính do bệnh tật hoặc tuổi già.
- Giáo Dục và Y Tế Miễn Phí: Cung cấp giáo dục và y tế miễn phí là biện
pháp quan trọng nhằm đảm bảo mọi người đều có cơ hội phát triển cá
nhân và tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao mà không bị giới hạn bởi tình hình tài chính.
2. So Sánh và Phân Tích
- So với các nền dân chủ khác, nơi có thể coi trọng lợi nhuận cá nhân hơn là lợi
ích cộng đồng, dân chủ XHCN đặt mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng hơn
qua việc giảm thiểu bất bình đẳng. Trong khi dân chủ tư bản có thể khuyến
khích sự cạnh tranh và phát triển kinh tế, nó cũng có thể dẫn đến sự chênh lệch
lớn về thu nhập và cơ hội, tạo ra các tầng lớp xã hội rõ rệt và tăng cường bất bình đẳng.
Dân chủ XHCN, thông qua các chính sách như thuế tiến bộ và cung cấp dịch vụ
công như giáo dục và y tế miễn phí, tìm cách giảm thiểu những bất công này.
Bằng cách tập trung vào sự phân phối công bằng tài nguyên và đảm bảo quyền
tiếp cận dịch vụ cơ bản cho mọi người, dân chủ XHCN thúc đẩy một xã hội mà
trong đó mỗi cá nhân có khả năng và cơ hội phát triển toàn diện.
Như vậy, khi so sánh, có thể thấy rằng dân chủ XHCN cung cấp một
mô hình hướng tới việc giảm thiểu bất bình đẳng và tạo điều kiện cho
một xã hội công bằng hơn, nơi mà lợi ích cộng đồng được đặt lên
trước lợi ích cá nhân. Điều này không chỉ tạo ra sự công bằng xã hội
mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người.
V. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chủ nghĩa xã hội thường nhấn mạnh đến việc quản lý tài nguyên một cách bền
vững và công bằng, với mục tiêu mang lại lợi ích không chỉ cho hiện tại mà còn
cho cả tương lai của cộng đồng.
- Quyết định dân chủ:
Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, các quyết định liên quan đến quản lý tài
nguyên không chỉ được đưa ra bởi một nhóm hoặc chính phủ mà còn được thực
hiện thông qua sự tham gia rộng rãi của cộng đồng và những người bị ảnh
hưởng. Thảo luận và đối thoại công bằng là nền tảng để đảm bảo rằng mọi tiếng
nói đều được lắng nghe và các quyết định được đưa ra dựa trên sự đồng thuận.
- Quản lý khoa học và kỹ thuật:
Hệ thống này nhấn mạnh việc sử dụng các nguyên tắc khoa học và kỹ thuật
trong quản lý tài nguyên, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính bền vững.
Các quyết định dựa trên thông tin đánh giá tác động môi trường và xã hội, từ đó
giúp ngăn chặn các biện pháp có thể gây ra hậu quả tiêu cực.
- Phát triển bền vững và công bằng:
Chủ nghĩa xã hội tìm kiếm sự cân bằng trong phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường mà không gây tổn hại quá mức cho bất kỳ nhóm cộng đồng nào.
Phân bổ nguồn lực một cách công bằng, hạn chế tập trung quá mức vào các nhóm lợi ích nhỏ.
- Chính sách bảo vệ môi trường:
Hệ thống này thiết lập các chính sách bảo vệ môi trường nhằm bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và khuyến khích sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo được ưu tiên.
- Giáo dục và nhận thức:
Để đảm bảo sự hiểu biết và hỗ trợ của cộng đồng, Xã hội tập trung vào giáo dục
và nhận thức về quản lý tài nguyên và tính bền vững.
Sự tham gia và nhận thức được khuyến khích để tạo ra một cộng đồng chủ động và phản ứng nhanh.
- Đối thoại và hợp tác quốc tế:
Tiến hành đối thoại và hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm.
Học hỏi từ các quốc gia khác giúp làm phong phú thêm kiến thức và tạo cơ sở
cho việc thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế.
Những nguyên tắc này khi được thực hiện một cách toàn diện có thể hình thành
một mô hình quản lý tài nguyên hiệu quả, bền vững và công bằng trong hệ thống
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
*Cuba là một ví dụ về quốc gia dân chủ XHCN đã đầu tư mạnh mẽ vào năng
lượng tái tạo. Cuba đã phát triển các dự án năng lượng gió và năng lượng mặt
trời nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Điều này không chỉ giúp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn cung cấp nguồn năng lượng bền vững cho tăng trưởng kinh tế.
Trung Quốc, mặc dù không phải là một quốc gia dân chủ XHCN theo nghĩa
truyền thống, nhưng đã thực hiện nhiều chính sách và dự án lớn về bảo vệ môi
trường và phát triển năng lượng sạch, bao gồm việc trở thành một trong những
nhà sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới. Trung Quốc cũng
đã đầu tư vào việc tái trồng rừng và chương trình xanh hóa để cải thiện chất
lượng không khí và giảm sự sa mạc hóa.
So Sánh với Các Hệ Thống Dân Chủ Khác
Trong khi nhiều quốc gia dân chủ tư bản cũng đã thực hiện các nỗ lực tương tự
để bảo vệ môi trường và phát triển năng lượng sạch, tiến độ và quy mô thường
phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi của chính phủ và áp lực từ các nhóm lợi ích. Ví
dụ, các quốc gia như Đan Mạch và Đức được coi là tiên phong trong việc phát
triển năng lượng tái tạo, nhưng sự cam kết và tốc độ triển khai có thể thay đổi
tùy theo kết quả bầu cử và sự ủng hộ của dư luận.
Một số quốc gia dân chủ tư bản đôi khi gặp phải thách thức trong việc cân bằng
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường do áp lực từ các doanh nghiệp và
ngành công nghiệp. Ngược lại, các quốc gia dân chủ XHCN có thể dễ dàng hơn
trong việc áp dụng các biện pháp môi trường nghiêm ngặt hơn do sự kiểm soát
chặt chẽ hơn đối với kinh tế và ít áp lực từ lợi ích tư nhân.
Nhìn chung, các nỗ lực bảo vệ môi trường và phát triển năng lượng
sạch trong các quốc gia dân chủ XHCN cho thấy một cam kết mạnh
mẽ đối với sự bền vững và công bằng xã hội. So sánh với các hệ thống
dân chủ khác, các quốc gia này thường đặt mục tiêu dài hạn về môi
trường lên trên lợi ích kinh tế ngắn hạn, phản ánh sự ưu tiên cho lợi
ích cộng đồng và bảo vệ tài nguyên cho thế hệ tương lai. VI. Tổng kết :
Điểm mạnh :Dân chủ xã hội chủ nghĩa có nhiều ưu điểm nổi bật so với các hình
thức dân chủ khác. Đặc biệt, nó được đặc trưng bởi sự tham gia tích cực của
công dân, công bằng xã hội và quản lý tài nguyên bền vững. Xuất phát từ nhu
cầu dân chủ trong xã hội tự quản, hình thức dân chủ nguyên thủy đã phản ánh sự
tham gia của nhân dân trong quyết định quân sự thông qua Đại hội nhân dân.
Tuy nhiên, khi chế độ tư hữu và dân chủ nguyên thủy tan rã, nền dân chủ chủ nô
ra đời, nhưng quyền lực dân chủ bị hạn chế và chỉ áp dụng cho thiểu số.
Khi giai cấp tư sản phát triển, nền dân chủ tư sản xuất hiện, tuy mang lại giá trị
về tự do và bình đẳng, nhưng vẫn là dân chủ thiểu số của những người nắm giữ
tư liệu sản xuất. Cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV, giai cấp tư sản mở đường cho
nền dân chủ mới, nhưng vẫn giữ nguyên bản chất dân chủ thiểu số. Cách mạng
xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga mở ra thời kỳ mới, nơi nhân dân lao động
giành quyền làm chủ nhà nước và thiết lập nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Điều
này bao gồm việc thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân, bảo vệ quyền lợi và công bằng xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đặt mục tiêu là tạo ra xã hội mà công nhân có quyền
và nghĩa vụ tham gia vào quyết định chính trị và kinh tế. Công dân có quyền
tham gia và quyết định các vấn đề quan trọng trong xã hội. Nền dân chủ này
cam kết đối với công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo và đảm bảo
quyền lợi cho tất cả mọi người. Cùng với sự tham gia tích cực của công dân, dân
chủ xã hội chủ nghĩa thu hút tiềm năng sáng tạo và tính tích cực xã hội của nhân
dân trong xây dựng xã hội mới.
Đánh giá tổng quan : Giá trị cốt lõi:
Dân chủ XHCN được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận tiên tiến, đề cao giá trị của:
Công bằng xã hội: Mọi người đều có quyền bình đẳng trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, được hưởng lợi ích từ sự phát triển chung.
Sự bền vững: Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo
sự hài hòa giữa lợi ích hiện tại và tương lai.
Sự tham gia rộng rãi của công dân: Mọi người đều có quyền tham gia
vào quá trình hoạch định và thực hiện chính sách, góp phần xây dựng đất nước.
Bước tiến trong lý luận:
Dân chủ XHCN đã phát triển và bổ sung cho lý luận dân chủ truyền thống:
Khẳng định vai trò của Nhà nước: Nhà nước XHCN đại diện cho lợi
ích chung của nhân dân, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công
bằng xã hội và phát triển bền vững.
Mở rộng khái niệm dân chủ: Không chỉ giới hạn trong bầu cử, mà còn
bao gồm các quyền tự do cơ bản, quyền tham gia vào đời sống xã hội, kinh tế và văn hóa.
Nhấn mạnh sự liên kết giữa dân chủ và phát triển: Dân chủ là nền tảng
và động lực cho phát triển, đồng thời phát triển tạo điều kiện cho thực
hiện dân chủ ngày càng sâu rộng.
Bước tiến trong thực hành:
Dân chủ XHCN đã đạt được những thành tựu to lớn:
Xóa bỏ bất bình đẳng giai cấp: Xây dựng xã hội công bằng, văn minh,
hướng tới mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Bảo vệ môi trường: Thúc đẩy phát triển xanh và bền vững, ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
Nâng cao đời sống người dân: Đảm bảo các quyền tự do cơ bản, an sinh
xã hội, giáo dục, y tế,...
Thách thức và giải pháp:
Dân chủ XHCN cũng đang đối mặt với một số thách thức:
Chống tham nhũng, lãng phí: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà
nước, đảm bảo sự công bằng và minh bạch.
Phát triển kinh tế: Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Nâng cao nhận thức của người dân: Tăng cường giáo dục về quyền và
nghĩa vụ của công dân, khuyến khích sự tham gia vào đời sống chính trị, xã hội.