















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG ----------oo0oo----------
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
LỚP: 232_71POLS10032_12
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Nhóm số: 2
CHỦ ĐỀ 1: TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN LÀ NỀN DÂN CHỦ CAO HƠN
VỀ CHẤT SO VỚI NỀN DÂN CHỦ CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
Giảng viên: TS. Lê Thị Tuyết
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 02 năm 2024 2 MỤC LỤC
I. DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ..............................................................................3
1. DÂN CHỦ.............................................................................................................3
a. Khái niệm dân chủ...........................................................................................3
b. Các hình thức dân chủ hiện nay.....................................................................3
c. Những nguyên tắc đảm bảo thực thi dân chủ................................................3
d. Vai trò của dân chủ..........................................................................................3
2. NỀN DÂN CHỦ...................................................................................................4
a. Khái niệm nền dân chủ....................................................................................4
b. Quá trình ra đời của nền dân chủ..................................................................4
II. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA........................................................................5
1. KHÁI NIỆM NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.....................................5
2. BẢN CHẤT NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA......................................6
III. CÁC NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI...................................7
1. NỀN DÂN CHỦ CHỦ NÔ – CHẾ ĐỘ CHIẾM HỮU NÔ LỆ.........................7
a. Nhà nước chủ nô xuất hiện ở phương Đông..................................................7
b. Nhà nước chủ nô xuất hiện ở phương Tây.....................................................7
c. Chức năng của nhà nước chủ nô.....................................................................8
2. NỀN DÂN CHỦ TƯ SẢN – CHẾ ĐỘ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA........................8
IV. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC NỀN DÂN CHỦ TRONG
LỊCH SỬ NHÂN LOẠI...............................................................................................9
1. SO SÁNH VỀ CHẤT GIỮA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỚI
CÁC NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI.....................................9
a. Về đặc điểm dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc , ..........9
b. Dân chủ tư sản mang tính giai cấp rõ rệt.....................................................10
c. Điểm khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.......................................11
2. SO SÁNH VỀ CHẤT GIỮA NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN
LOẠI VỚI NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..........................................11
a. Các nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại.................................................11
b. Điểm khác biệt của nền dân chủ trong lịch sử.............................................11
3. TẠI SAO NỀN DÂN CHỦ XHCN CAO HƠN VỀ CHẤT SO VỚI NỀN DÂN
CHỦ CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI.........................................................13
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................15 3
I. DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ 1. DÂN CHỦ a. Khái niệm dân chủ
- Theo quan điểm Mác Lênin, dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu
tranh giai cấp cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội
- Dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân. Dân phải thực sự là chủ
thể của xã hội và hơn nữa, dân phải được làm chủ một cách toàn diện: Làm chủ nhà
nước, làm chủ xã hội, làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của mình với tư cách
chủ thể đích thực của xã hội. Mặt khác, dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội, từ dân chủ trong kinh tế, dân chủ trong chính trị đến dân chủ
trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa - tinh thần, tư tưởng, trong đó hai lĩnh
vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị.
b. Các hình thức dân chủ hiện nay
- Hiện nay tồn tại 2 hình thức Dân chủ chính : Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Dân chủ trực tiếp: là hình thức dân chủ khi nhân dân trực tiếp tham gia thảo luận về
các quy chế, thiết chế, nhân dân là người biểu quyết và trực tiếp tham gia vào việc đưa
ra các quyết định trong công việc của nhà nước.
+ Dân chủ gián tiếp: là hình thức dân chủ khi nhân dân bầu ra người đại diện cho
mình để tham gia vào các công việc trong bộ máy nhà nước. Theo đó, thay vì trực tiếp
biểu quyết, nhân dân đặt trách nhiệm, và niềm tin về việc đưa ra quyết định của mình
lên người được chọn để họ thực thi ý chí của nhân dân.
c. Những nguyên tắc đảm bảo thực thi dân chủ
- Nguyên tắc cốt lõi trong việc đảm bảo thực thi dân chủ là gì? Đó chính là: Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng. Đây như một mục tiêu,
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và nhà nước.
- Để thực hiện được điều này, ta cần xây dựng, hoàn thiện, duy trì bền vững hệ thống
các cơ chế đúng đắn và duy nhất cho việc thực thi dân chủ nhằm mở rộng dân chủ
trong xã hội. Ngoài ra, để tạo một bước đệm vững chắc giúp cho bộ máy nhà nước và
chế độ dân chủ được diễn ra suôn sẻ, mỗi người dân cần phải ý thức được vai trò và
trọng trách của mình trong việc đưa ra các quyết định chung.
d. Vai trò của dân chủ
Để vận hành và phát triển một hệ thống chính trị Dân chủ có vai trò chủ chốt:
+ Quyền tự đưa ra quyết định và tự do cá nhân: Người dân khi có quyền dân chủ, họ
sẽ có thể đưa ra những ý kiến, quyết định của mình trong các lĩnh vực trong đời sống 4
xã hội. Người dân có quyền tự do tham gia và góp ý vào các quyết định chính trị có
ảnh hưởng đến vận mệnh của đất nước.
+ Dân chủ giúp phân bổ quyền lực: Dân chủ giúp ngăn chặn những trường hợp quyền
lực tập trung vào một cá nhân hoặc một tổ chức nào đó. Khi đó, quyền lực sẽ được
phân bổ và đảm bảo không bị lợi dụng bởi các âm mưu độc chiếm vì lợi ích cá nhân.
+ Tìm ra những phương hướng mang tính đột phá: Khi người dân có quyền được tự
do bày tỏ quan điểm, ý kiến, vấn đề sẽ được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh và xử lý triệt để hơn. 2. NỀN DÂN CHỦ
a. Khái niệm nền dân chủ
- Nền dân chủ là cách nói tắt về chế độ dân chủ hoặc quyền dân chủ. Chế độ dân chủ
là chế độ chính trị, trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do nhân
dân thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại diện do nhân dân bầu ra.
b. Quá trình ra đời của nền dân chủ
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Pháp và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga
thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917),
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập. Sự ra đời của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ.
- Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những
người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý
xã hội. Càng hoàn thiện bao nhiêu, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu.
=> Có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng: được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 5
II. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
- Ở Việt Nam hiện nay, qua gần một thế kỷ lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành thắng
lợi trọn vẹn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và thành công
trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, được toàn thể nhân dân tin
tưởng. Việt Nam không có tam quyền phân lập mà có sự thống nhất, phân công và
phối hợp kiểm soát giữa ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhà nước Việt
Nam là Nhà nước pháp quyền vì Hiến pháp và pháp luật là tối thượng. Cơ chế vận
hành thể chế chính trị của Việt Nam dựa trên nền tảng thống nhất giữa Đảng, Nhà
nước và các tổ chức chính trị xã hội; Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ. Việt Nam chủ trương xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tức là nền dân chủ
mà ở đó tất cả quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân; pháp luật của Nhà nước vì lợi ích của nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân chủ của
nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm dưới sự
lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng của công dân, xác
định nhân dân là chủ thể của quyền lực.
1. KHÁI NIỆM NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm toàn bộ các quyền của con
người, quyền của công dân như quyền tự do cá nhân, tự do báo chí, hội họp, đi lại, tự
do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm thân
thể và quyền nhà ở, nghỉ ngơi, học hành… Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương,
quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Cốt lõi của dân chủ xã hội chủ nghĩa là khẳng định
quyền lực của nhân dân, là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và lợi ích, quyền và
nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm.
- Với bản chất và đặc điểm nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta là chế độ dân
chủ thực sự, không phải là dân chủ hình thức, cực đoan, vô chính phủ. Nó đối lập với
chuyên quyền độc đoán, đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng, quan liêu. Nói một cách
khác, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thấm nhuần đầy đủ và sâu sắc nhất tính
pháp lý và tính nhân văn.
- Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hoá của dân chủ, dân chủ xã hội
chủ nghĩa kết tinh trong bản thân mình toàn bộ những giá trị dân chủ đạt được trong
lịch sử và nảy sinh những giá trị dân chủ mới về chất. Ở đây, dân chủ trở thành giá trị
phổ biến của xã hội, thâm nhập vào mọi quan hệ chính trị - xã hội, mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, bao quát mọi góc độ trong sự tồn tại của con người, tạo ra ngày càng
đầy đủ những điều kiện cho sự giải phóng mọi năng lực sáng tạo của con người. Đây 6
cũng là căn cứ để Đảng ta xác định, dân chủ là một trong những thành tố quan trọng
trong hệ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. BẢN CHẤT NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
- Theo Lênin đã từng khẳng định: Dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các
mặt của đời sống xã hội. Trong quá trình phát triển, tiến hóa của dân chủ, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa được xem là đỉnh cao. Theo đó, bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có 4 nội dung sau:
+ Bản chất về chính trị: Là sự lãnh đạo về mặt chính trị của giai cấp công nhân
trong việc thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân trên mọi lĩnh vực,
thông qua Đảng Cộng sản đối với toàn xã hội. Quyền lực này của giai cấp công
nhân được thể hiện ở các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người.
+ Bản chất về kinh tế: Là việc thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu và việc thực hiện chế độ phân chia lợi ích chủ yếu theo kết quả lao động. Bản
chất là được bộc lộ một cách đầy đủ và rõ ràng nhất là qua một quá trình ổn định
chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước ban hành những chính sách đốc thúc công nghiệp phát triển
từ trung ương đến địa phương, tạo ra ngành nghề cho nhân dân nhằm giảm bớt
tình trạng thất nghiệp. Qua đó tạo động lực cho nhân dân cũng như tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội
+ Bản chất về về tư tưởng - văn hóa: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa kế thừa, phát
huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc. Nhân dân chính là người
làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, có quyền được nâng cao trình độ văn hóa
và phát triển theo định hướng cá nhân. Nhìn chung, dân chủ là thành tựu văn hóa,
quá trình sáng tạo và khát vọng về tự do sáng tạo và phát triển của con người.
Ví dụ: Nhà nước ban hành bộ luật giáo dục. Theo đó, mọi công dân không
phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia
đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình, tuổi tác đều được bình đẳng về cơ hội
học tập. Đồng thời Nhà nước cũng ra nhiều chính sách cho những học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, con của thương binh hay người khuyết tật.
+ Bản chất về xã hội: Là sự kết hợp hài hòa trong lợi ích giữa các cá nhân, tập thể
với lợi ích của toàn xã hội. Đồng thời, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng lấy nền
tảng là hệ tư tưởng Mác Lênin và hệ tư tưởng của giai cấp công nhân với mọi hình
thái ý thức xã hội. Để thực hiện được theo nền dân chủ này, điều kiện tiên quyết là
bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Ví dụ: Để đảm bảo lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội Đảng và
Nhà Nước ta sau khi đổi mới không chỉ ban hành những chính sách xóa đói 7
giảm nghèo, hỗ trợ y tế, nâng cao giáo dục,... còn nâng cao củng cố phòng
chống tham nhũng nhằm ngăn cản việc vì lợi ích cá nhân ảnh hưởng đến lợi
ích của tập thể xã hội. Cụ thể Đảng và Nhà nước đã nghiêm khắc trừng trị
những kẻ tham nhũng như Đinh La Thăng, Trịnh Xuân Thanh, Phan Văn Vĩnh, Hà Văn Thắm,....
- Dân chủ là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Bộ máy điều
hành nhà nước phải vì nhân dân và vì xã hội mà phục vụ. Bên cạnh đó, dân chủ phải
thật sự là một chủ thể của xã hội và làm chủ toàn tiện: Nhà nước, xã hội, chính bản thân,.....
- Với những ý nghĩa như vâ ‚y, dân chủ xã hô ‚i chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị,
bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cô ‚ng sản không loại trừ nhau mà ngược
lại, chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiê ‚n cho dân chủ xã hô ‚i chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
- Với tất cả những đặc trưng đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về
chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biê ‚n
chứng; được thực hiê ‚n bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
III. CÁC NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
1. NỀN DÂN CHỦ CHỦ NÔ – CHẾ ĐỘ CHIẾM HỮU NÔ LỆ
Kiểu nhà nước chủ nô là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, ra đời
trên sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy gắn liền với sự xuất hiện sở hữu tư
nhân và sự hình thành những giai cấp đầu tiên – giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.
a. Nhà nước chủ nô xuất hiện ở phương Đông
- Do điều kiện về tự nhiên, chống ngoại xâm và làm thủy lợi mà nhà nước chiếm hữu
nô lệ phương Đông xuất hiện sớm hơn nhiều so với các nhà nước phương Tây, điển
hình là các nhà nước Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ cổ đại.
b. Nhà nước chủ nô xuất hiện ở phương Tây
- Khi lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ tương đối cao thì nhà nước chủ nô
phương Tây xuất hiện, điển hình là nhà nước Hy Lạp, La Mã cổ đại.
- Cơ sở kinh tế - xã hội của nhà nước chủ nô là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân của chủ nô về tư liệu sản xuất và nô lệ. Xã hội chiếm hữu
nô lệ có hai giai cấp cơ bản và có sự mâu thuẫn đối kháng là chủ nô và nô lệ. Nô lệ
được coi là công cụ biết nói và là một thứ hàng hoá mà chủ nô có thể mua bán trên thị
trường. Xét về bản chất thì nhà nước chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ
nô, là công cụ thiết lập và bảo vệ quyền lực của giai cấp chủ nô, đồng thời, là bộ máy 8
trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do trong xã hội. Bộ máy của nhà
nước chủ nô chủ yếu là bộ máy quân sự và cảnh sát. Phần lớn, các nhà nước chủ nô
chưa có sự phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước.
c. Chức năng của nhà nước chủ nô
- Chức năng đối nội
+ Chức năng củng cố và bảo vệ chế độ sở hữu
+ Chức năng đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp lao động khác
+ Chức năng đàn áp về tư tưởng - Chức năng đối ngoại
+ Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
+ Chức năng phòng thủ đất nước
- Bộ máy nhà nước chủ nô
+ Đối với nhà nước ở phương Tây, tổ chức nhà nước khá hoàn thiện, trong bộ máy
nhà nước đã phân thành các cơ quan nhà nước với cách thức tổ chức và hoạt động
dân chủ. Điểm nổi bật trong nhà nước phương Tây chính là phân định rõ ràng giữa
các cơ quan trong việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Điển hình là nhà nước
Aten, nhà nước La Mã và nhà nước Spác.
+ Đối với nhà nước ở phương Đông, tổ chức bộ máy đơn giản hơn so với nhà
nước phương Tây. Nhà Vua có toàn quyền thực thi quyền lực nhà nước. Các quan
lại từ trung ương tới địa phương là bề tôi của nhà vua và giúp việc cho nhà vua.
Điển hình cho nhà nước phương Đông là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ.
Dù là nhà nước phương Đông hay phương Tây thì trong bộ máy của các nhà nước
chủ nô, quân đội, cảnh sát, tòa án là lực lượng chủ chốt.
2. NỀN DÂN CHỦ TƯ SẢN – CHẾ ĐỘ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
- Nền dân chủ tư sản là chế độ, hình thức quản lý nhà nước của giai cấp tư sản do giai
cấp tư sản lãnh đạo, được thiết lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến và được thực
hiện bằng nhiều biện pháp. Cụ thể như ban hành hiến pháp, thực hiện nguyên tắc phổ
thông đầu phiếu để thành lập nghị viện và các cơ quan đại diện khác, thực hiện nguyên
tắc “Tam quyền phân lập” hoặc tuyên bố nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật”; quyền tư hữu tài sản là bất khả xâm phạm.
- Chế độ dân chủ tư sản hay dân chủ tư sản là chế độ chính trị của các nước tư bản chủ
nghĩa có các đặc trưng cơ bản sau: 9
+ Có nhiều đảng chính trị của giai cấp tư sản mà các đảng lớn (hoặc liên minh một
đảng lớn với một hay một số đảng khác) thay thế nhau nắm quyền lực nhà nước thông qua bầu cử.
+ Nhà nước có chính thể quân chủ lập hiến hay cộng hòa và hình thức kết cấu đơn nhất hay liên bang.
+ Cơ quan đại diện có một hay hai viện. Các nghị sĩ của các đảng không nắm
chính quyền (không phải đảng nắm chức vụ tổng thống ở cộng hòa tổng thống hay
thủ tướng ở cộng hòa đại nghị) hợp thành phe đối lập. Đảng cộng sản hoặc liên
minh có đảng cộng sản là phe tả. Các phe đấu tranh ở quốc hội, nếu không thỏa
hiệp được với nhau thì có thể dẫn đến khủng hoảng phải bầu lại tổng thống hoặc
lập chính phủ khác, giải tán nghị viện để bầu lại.
+ Có hệ thống pháp luật khá phát triển.
IV. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
1. SO SÁNH VỀ CHẤT GIỮA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỚI CÁC
NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
- Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều nền dân chủ được xây dựng
và tồn tại, mỗi nền dân chủ có những đặc điểm riêng. Trong đó, nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là một nền dân chủ ưu việt, mang lại quyền lực cho nhân dân và là
nền tảng cho sự phát triển của xã hội. Vậy, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có
những điểm gì khác biệt về chất so với các nền dân chủ trong lịch sử?
- Về bản chất, dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn
với quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
được pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng. Dân chủ tư sản là dân chủ
của giai cấp tư sản, mang tính chất bóc lột, phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản.
a. Về đặc điểm dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc ,
Mọi quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ và làm chủ.
Dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đến quốc phòng, an ninh.
Dân chủ được thực hiện theo pháp luật, đảm bảo quyền tự do, bình đẳng của công dân. Cụ thể: 10
Chính trị và kinh tế:
- Hệ thống này thường nhấn mạnh sự can thiệp của nhà nước trong kinh
tế và xã hội để đảm bảo sự công bằng và chia sẻ nguồn lực.
- Phương thức quản lý kinh tế thường có tính đặc biệt hoá và quản lý kế hoạch từ trên xuống.
Chủ thể xã hội:
- Nhấn mạnh vai trò quan trọng của cộng đồng và xã hội trong quyết
định và quản lý công việc, nguồn lực, và quyền lợi.
Công bằng xã hội:
- Hệ thống này thường tập trung vào việc giảm bất lợi và đảm bảo quyền
lợi cho tất cả các tầng lớp xã hội.
b. Dân chủ tư sản mang tính giai cấp rõ rệt
Quyền lực thuộc về giai cấp tư sản, giai cấp tư sản là chủ và làm chủ.
Dân chủ chỉ được thực hiện ở một số lĩnh vực nhất định, như chính trị, văn hóa, xã hội.
Dân chủ mang tính hình thức, không đảm bảo quyền tự do, bình đẳng của công dân. Cụ thể:
Chính trị và kinh tế:
- Tính tự do và quyền lực cá nhân thường được coi trọng.
- Hệ thống kinh tế thường ưu tiên sự tự do kinh tế và thị trường tự do.
Chủ thể xã hội:
- Tập trung vào quyền lợi và tự do cá nhân với sự nhấn mạnh vào
nguyên tắc tự do cá nhân và quyền lợi của cá nhân.
Công bằng xã hội:
- Trong nhiều trường hợp, mục tiêu là đảm bảo công bằng xã hội, nhưng
cách tiếp cận có thể khác nhau, từ việc giáo dục và cơ hội đến việc chia sẻ nguồn lực. 11
è Những đặc điểm này chỉ là đại diện và có thể có sự biến động tuỳ
thuộc vào thời kỳ cụ thể và bối cảnh lịch sử của từng quốc gia.
c. Điểm khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Về mục tiêu, dân chủ xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu giải phóng giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng,
tiến bộ. Dân chủ tư sản hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản,
duy trì chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính toàn diện, bao gồm dân chủ kinh
tế, dân chủ chính trị, dân chủ văn hóa, xã hội.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở nền tảng kinh tế
của chủ nghĩa xã hội, trong đó, giai cấp công nhân và nhân dân lao động giữ vai trò chủ đạo.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được bảo đảm bằng pháp luật và sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
- Bằng những luận điểm trên, bài luận đã làm rõ những điểm khác biệt cơ bản
về chất giữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ ưu việt, mang lại quyền lực cho
nhân dân và là nền tảng cho sự phát triển của xã hội.
=> Như vậy, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có những điểm khác biệt cơ
bản về bản chất, đặc điểm và mục tiêu so với các nền dân chủ trong lịch sử.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của đại đa số nhân dân, mang
tính nhân dân sâu sắc, được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, đảm bảo quyền tự do, bình đẳng của công dân. Nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là nền tảng vững chắc để xây dựng và phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. SO SÁNH VỀ CHẤT GIỮA NỀN DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI
VỚI NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
a. Các nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại - Nền dân chủ chủ nô - Nền dân chủ tư sản
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (vô sản)
b. Điểm khác biệt của nền dân chủ trong lịch sử
- Trên cơ sở tổng kết thực tiễn quá trình hình thành và phát triển các nền dân
chú trong lịch sử và trực tiếp nhất là nền dân chủ tư sản, các nhà sáng lập chủ 12
nghĩa Mác - Lênin cho rằng, đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài,
phức tạp và giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hoàn thiện nhất, do đó,
tất yếu xuất hiện một nền dân chủ mới, cao hơn nền dân chủ tư sản và đó chính
là nền dân chủ vô sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Pháp và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười
Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới (1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập. Sự ra
đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh đấu bước phát triển mới về chất của
dân chủ. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bắt đầu từ thấp
đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Trong đó, có sự kế thừa những giá
trị của nền dân chủ trước đó, dồng thời bổ sung và làm sâu sắc thêm những giá
trị của nền dân chủ mới.
- Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp vô sản không thể hoàn thành cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa, nếu họ không được chuẩn bị để tiến tới cuộc cách mạng
đó thông qua cuộc đấu tranh cho dân chủ. Rằng, chủ nghĩa xã hội không thể duy
trì và thắng lợi, nếu không thực hiện đầy đủ dân chủ.
- Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các
nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chú, nâng cao mức
độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công
việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Càng hoàn thiện bao nhiêu, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Thực chất của sự tiêu vong này
theo V.I.Lênin, đó là tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng
mở rộng dân chủ đối với nhân dân, xác lập địa vị chủ thể quyền lực của nhân
dân, tạo điều kiện để họ tham gia ngày càng đông đảo và ngày càng có ý nghĩa
quyết định vào sự quản lý nhà nước, quản lý xã hội (xã hội tự quản). Quá trình
đó làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt xã
hội... để đến lúc nó không còn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức
là mất đi tính chính trị của nó.
- Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng lưu ý dây là quá trình lầu dài, khi xã
hội đã đạt trình độ phát triển rất cao, xã hội không còn sự phần chia giai cấp, đó
là xã hội cộng sản chủ nghĩa đạt tới mức độ hoàn thiện, khi đó dân chủ xã hội
chủ nghĩa với tư cách là một chế độ nhà nước cũng tiêu vong, không còn nữa. 13
- Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân
chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân
chú mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân
chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Cũng cần lưu ý rằng, cho đến nay, sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
mới chi trong một thời gian ngắn, ở một số nước có xuất phát điểm về kinh tế,
xã hội rất thấp, lại thưởng xuyên bị kẻ thù tấn công, gây chiến tranh, do vậy,
mức độ dân chủ đạt được ở những nước này hiện nay còn nhiều hạn chế ở hầu
hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngược lại, sự ra đời, phát triển của nền dân
chủ tư sản có thời gian cả mấy trăm năm, lại ở hầu hết các nước phát triển (do
điều kiện khách quan, chủ quan).
- Hơn nữa, trong thời gian qua, để tồn tại và thích nghi, chủ nghĩa tư bản đã có
nhiều lần điều chỉnh về xã hội, trong đó quyền con người đã được quan tâm ở
một mức độ nhất định (tuy nhiên, bản chất của chú nghĩa tư bản không thay
đổi). Nền dân chủ tư sản có nhiều tiến bộ, song nó vẫn bị hạn chế bởi bản chất của chủ nghĩa tư bản.
- Để chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự quyền lực thuộc về nhân dân,
ngoài yếu tố giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng Cộng sản (mặc dủ là
yếu tố quan trọng nhất), đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí, xã hội
công dẫn, việc tạo dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền
làm chủ nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước, điều kiện
vật chất để thực thi dân chú.
=> Qua đó có thể thấy, so với nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thì nền dân
chủ trong lịch sử có phần khác biệt rõ rệt về bản chất, đặc điểm và mục
tiêu. Nền dân chủ trong lịch sử bao gồm: Nền dân chủ chủ nô, Nền dân chủ
tư sản có phần sơ khai, lạc hậu, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển, tuy vậy
nhưng đây lại chính là nền móng khởi đầu cho sự phát triển toàn diện cho
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ hoàn thiện nhất góp phần thể
hiện sự thống nhất biện chứng giữa dân chủ và pháp luật, và lan tỏa đến tất
cả các khía cạnh của đời sống xã hội .
3. TẠI SAO NỀN DÂN CHỦ XHCN CAO HƠN VỀ CHẤT SO VỚI NỀN DÂN
CHỦ CÓ TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) là một bước tiến đáng kể so với các
nền dân chủ trước đó trong lịch sử. Là nền dân chủ đã thủ tiêu được một chế độ 14
phong kiến lạc hậu, lỗi thời, phản động và kìm hãm sự phát triển của con người
với nhiều chế độ hà khắc. Xem xét sự khác biệt cơ bản giữa XHCN và các nền
dân chủ khác ta có thể thấy:
- Dân chủ vì lợi ích của đa số:
+ XHCN là nền dân chủ phi giai cấp, nơi quyền lực thuộc về nhân dân.
Đây là điểm khác biệt quan trọng so với các nền dân chủ tư sản, nơi
quyền lực tập trung vào giai cấp tư sản.
+ XHCN thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa dân chủ và pháp luật,
trong đó dân là chủ và dân làm chủ.
- Bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội:
+ XHCN không chỉ tập trung vào chính trị mà còn lan tỏa đến tất cả các
lĩnh vực. Dân chủ XHCN thể hiện trên mọi khía cạnh, từ kinh tế đến văn hoá và xã hội.
+ Điều này làm cho XHCN cao hơn về chất so với các nền dân chủ trước
đó, nơi dân chủ thường bị hạn chế trong phạm vi và quyền lực.
- Nhà nước XHCN là nhà nước của nhân dân:
+ XHCN có nhà nước thống nhất, nơi quyền lực thuộc về nhân dân và vì nhân dân.
+ Dân có đủ điều kiện về vật chất, tinh thần, và kinh tế tư tưởng để lựa
chọn người đại diện tham gia vào bộ máy nhà nước.
- Nếu như nói nền dân chủ tư sản là bước tiến của nên dân chủ chủ nô khi mà
nền dân chủ nô tồn tại trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Quyền lực tập trung vào
tầng lớp chủ nô, và người nô lệ không được tham gia vào quyết định chính trị.
Với bản chất bất công của nền dân chủ chủ nô khi hạn chế người nô lệ và họ
không được coi là người dân chủ, và phạm vi hạn chế chỉ quanh quẩn giữ tầng lớp chủ nô.
- Tuy nền dân chủ tư sản đã chuyển xã hội từ nhà nước quân chủ phong kiến
sang nhà nước pháp quyền tư sản, tư sản hội thần dân sang xã hội công dân, tạo
động lực cho sự phát triển và vận động của xã hội tư sản, nhưng kéo theo đó
những hạn chế lớn khó thế chối bỏ. Nền dân chủ tư sản chỉ bảo vệ lợi ích cho 15
giai cấp cầm quyền, cho thiểu số là giai cấp tư sản dẫn đến tính chất của nền dân
chủ tư sản không có tính dân chủ tuyệt đối, không thể bảo vệ được lợi ích của
nhân dân lao động. Nền dân chủ tư sản hoạt động trong một xã hội đa nguyên
chính trị, đa đảng đối lập. Chế độ đa đảng thực chất là sự thống trị của các đảng
lớn và giai cấp tư bản nên không mang tính dân chủ triệt để cho nhân dân.
- Nền dân chủ XHCN chính là nền dân chủ cao hơn về chất so với các nền dân
chủ khác bởi chính sự kết hợp hài hòa giữa chính trị, kinh tế và văn hóa - tư
tưởng. Nó phát triển từ dân chủ tư sản và bổ sung giá trị mới, đảm bảo sự công
bằng và phát triển xã hội. Dân chủ XHCN thuộc về đại đa số, là nền dân chủ
rộng rãi nhất trong lịch sử. Quyền lực thuộc về nhân dân, và dân có quyền làm
chủ. Phạm vi của nền dân chủ XHCN rộng rãi cho đa số các tầng lớp, giai cấp,
đặc biệt là người dân lao động, thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chính
trị. Dân chủ XHCN không chỉ là một hình thái tổ chức nhà nước, mà còn là mục
tiêu và động lực của sự phát triển. Nó kết hợp giá trị của dân chủ trong lịch sử
và nảy sinh những giá trị mới về chất. Đây là một phần quan trọng của chủ
nghĩa xã hội và đóng góp vào sự tiến hoá của nhân loại
=> Tóm lại, XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với các nền dân chủ
trước đó trong lịch sử nhân loại. Nó thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa
dân chủ và pháp luật, và lan tỏa đến tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. (n.d.). Retrieved from VnDoc:
https://vndoc.com/ban-chat-cua-nen-dan-chu-xa-hoi-chu-nghia-253406
Hương, N. (2023, 06 12). Dân chủ là gì? Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Retrieved from Luật Việt Nam: https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/dan-chu- la-gi-883-94376-article.html
Nhà nước chủ nô là gì? Bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy. (n.d.). Retrieved
from LÝ TƯỞNG: https://lytuong.net/nha-nuoc-chu-no-la-gi/
PGS, T. Đ. (2022, 05 04). MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA, XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM. Retrieved from HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II:
https://hcma2.hcma.vn/nghiencuukhoahoc/Pages/con-duong-di-len-cnxh.aspx? CateID=345&ItemID=11892 16
Trường, L. s. (2023, 08 17). Khái niệm về Dân chủ và đặc điểm của nền Dân chủ Xã
Hội Chủ Nghĩa? Retrieved from Luật Minh Khuê: https://luatminhkhue.vn/dan-
chu-la-gi-dac-diem-cua-nen-dan-chu-xa-hoi-chu-nghia.aspx