








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47708777    MỤC LỤC   Tên Mục Trang  A. Mở Đầu  1.Tính Cấp Thiết 
………………………………………………………………………………….02 
2. Bố Cục : …………………………………………………..……………………  03 
B.Nội Dung………………………………………………………………….03-08 
I. Lịch sử nông nghiệp lâu đời của Pháp…………………………………………..03 
1. Cách mạng Pháp, cách mạng nông nghiệp……………………………………………  04 
2. Thế kỷ XIX hiện đại hóa nơng nghiệp cách mạng cơng nghiệp………………… 05 
3 . Thế kỷ XX nơng nghiệp chun hóa hơn để đạt được an tồn……………………… 
05 thực phẩm và cơ sở xây dựng Châu Âu 
II. Pháp trở thành cường quốc nông nghiệp…………………………………………06 
1. Đất đai……………………………………………………………………………………. 06 
2. Chăn nuôi………………………………………………………………………………... 07 
3. Trái cây và làm rượu…………………………………………………………………… 07 
4. Hạt…………………………………………………………………………………………. 08 
III.Kinh doanh nông nghiệp 08 
C. KẾT LUẬN: 
………………………………………………………………………09  A. MỞ ĐẦU  1 .Tính Cấp Thiết      lOMoAR cPSD| 47708777 
Pháp khơng chỉ là một nước cơng nghiệp phát triển cao mà cịn là một cường quốc 
thực thụ, một cường quốc về mọi mặt, không chỉ xét chung về nền kinh tế mà xét về cả 
nền nông nghiệp. Đối với ngành nông nghiệp nếu so với thế giới thì Pháp khơng thua 
bất kỳ một quốc gia nào. 
Mặc dù nền nơng nghiệp Pháp đã có từ rất lâu đời tuy nhiên hiệu quả của nền 
nông nghiệp lại chưa cao, thậm chí cịn rơi vào tình trạng không thể cung cấp nhu 
cầu thực phẩm cho người dân trong nước. Để có được một nền nơng nghiệp như 
hơm nay đã phải trải qua vơ vàn khó khăn và mãi đến thế kỷ 19 nền nông nghiệp 
tại pháp mới thực sự bùng nổ. Từ thời điểm này tầm nhìn và sự quan tâm về 
nơng nghiệp của chính phủ Pháp đã hoàn toàn khác so với những thời đại trước. 
Hiện nay chính phủ Pháp đã biết tập trung hơn về nền nông nghiệp, tận dụng 
những ưu thế về đất đai về rừng, và điều kiện tự nhiên để có thể phát triển nền 
nơng nghiệp một cách nhanh chóng nhất. Nói đến nước Pháp, có lẽ khơng nhiều 
người xa lạ với nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2016 và 
lớn thứ 2 tại Châu Âu. 
Tuy nhiên, có lẽ khơng nhiều người biết rằng nền nơng nghiệp Pháp cũng đứng 
thế 6 thế giới về sản lượng và đứng đầu Liên minh Châu Âu ( EU). Thậm chí, xuất 
khẩu nông sản của nước này đứng thứ 2 thế giới và chỉ xếp sau Mỹ. 
Vì vậy em chọn đề tài “ Dựa trên cơ sở nào để Pháp trở thành nước phát triển nông 
nghiệp nhất trong Liên minh châu Âu (EU)” để làm tiểu luận phân tích lần này.  2 .Bố Cục : 
I.Lịch sử lâu đời 
II.Cường quốc nông nghiệp 
III.Kinh doanh nông nghiệp  B. Nội Dung 
Nói đến nước Pháp, có lẽ khơng nhiều người xa lạ với nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới 
theo GDP danh nghĩa năm 2016 và lớn thứ 2 tại Châu Âu. Tuy nhiên, có lẽ khơng 
nhiều người biết rằng nền nông nghiệp Pháp cũng đứng thế 6 thế giới về sản lượng 
và đứng đầu Liên minh Châu Âu (EU). Thậm chí, xuất khẩu nơng sản của nước này 
đứng thứ 2 thế giới và chỉ xếp sau Mỹ.  I. 
Lịch Sử Lâu Đời 
Mặc dù nổi tiếng với ngành nông nghiệp như vậy nhưng ít có ai biết rằng  Pháp  2      lOMoAR cPSD| 47708777 
cũng từng là nước vơ cùng lạc hậu trong nghề nơng, thậm chí khơng thể tự 
cung tự cấp thực phẩm cho người dân. 
Để có được những thành công vang dội này, chúng ta phải lội ngược dịng về  năm 
2000 trước cơng ngun với dân tộc Gaulois, những người trồng trọt đầu tiên  trên 
đất Pháp. Đây là thời kỳ nông nghiệp manh mún tự phát và hiệu suất cịn rất 
kém, chủ yếu mang tính chất hoang dã. 
Phải đến năm 50 sau công nguyên, đế chế La Mã xâm lược đem theo kỹ  thuật và 
hệ thống tổ chức cho toàn Châu Âu mới cải biến được tình hình, nâng cao  hiệu 
suất. Dẫu vậy mọi chuyện trở nên khó khăn hơn khi bước vào thời kỳ trung 
cổ, các nông dân trồng trọt trên đất của lãnh chúa với hiệu suất thấp và kỹ  thuật lạc hậu. 
1. Cách Mạng Nông Nghiệp : 
Cách mạng Pháp năm 1789 cũng là một cuộc Cách mạng nông nghiệp. Một trong 
những yếu tố dẫn đến Cách mạng Pháp thực sự là nông nghiệp. Trong nhiều năm, 
điều kiện thời tiết khó khăn dẫn đến mùa màng bội thu. Thuế nông thôn được gọi là 
“seigneriaux đặc quyền”hoặc đặc quyền giai cấp, những người nông dân bị gánh 
nặng. Mọi người đói và tranh giành bánh mì, cuối cùng dẫn đến một cuộc nổi dậy 
chống lại hệ thống chính trị tại chỗ. Cách mạng Pháp đã thay đổi mọi bộ phận của 
trật tự xã hội Pháp. Với việc bãi bỏ các đặc quyền dành cho tầng lớp thượng lưu, 
mọi thứ thuế liên quan đến chế độ phong kiến đều được dỡ bỏ. Mặt khác, việc bán 
tất cả các hàng hóa thuộc về Giáo hội, cho phép tái phân phối đất đai trên diện 
rộng. Tuyên ngôn về các quyền của con người và của công dân đã nêu tài sản là 
một quyền cơ bản. Đây là một bước tiến lớn đối với quyền sở hữu ruộng đất cho 
nông dân Pháp. Gánh nặng của các cuộc chiến sau Cách mạng Pháp chủ yếu là do 
thế giới nông thôn, nơi cung cấp hầu hết đàn ông, động vật và thực phẩm. Chế độ 
của Napoléon (đầu thế kỷ 19) đã ổn định những căng thẳng đó bằng cách thiết lập 
một trật tự quân sự, tư pháp và tôn giáo. Nền kinh tế tốt hơn và giá hàng hóa nơng 
nghiệp tăng đã mang lại lợi ích lớn cho thế giới nơng thơn. Sự du nhập và lan rộng 
của khoai tây và củ cải đường cũng như sự phát triển của cây lúa mì đã giúp cải 
thiện vấn đề an ninh lương thực. 
Mọi chuyện chỉ thực sự thay đổi cho đến cuộc đại cách mạng bắt đầu vào năm 
1789 khi giai cấp tư sản lật đổ chế độ chuyên chính quân chủ và giáo hội mà 
đỉnh điểm là việc hành quyết vua Louis XVI năm 1793. Trong đó, nơng nghiệp 
đóng góp vai trị vơ cùng quan trọng dẫn đến sự thay đổi hồn tồn cả về chính trị, 
kinh tế, xã hội và kỹ thuật ở Pháp. 
Ngoài những yếu tố bất ổn trong xã hội thời đó, việc nơng nghiệp Pháp mất mùa vài 
năm cùng sưu cao thuế nặng đã góp phần thúc đẩy cuộc nổi dậy của người dân 
trong cuộc đại cách mạng này. Sau thành cơng đó, thuế nơng nghiệp được giảm, 
sở hữu đất đai của người dân được phân bố lại từ tay quý tộc và giáo hội. 
Kể từ đây, sản lượng nông nghiệp Pháp dần được ổn định nhưng chưa có nhiều đột 
phá về năng suất cho tới tận thế kỷ 19. Sự bùng nổ về công nghệ thời gian này đã 
khiến nông nghiệp Pháp tăng sản lượng tới 78%. 
2. Thế kỷ XIX hiện đại hóa nơng nghiệp cách mạng cơng nghiệp :  3        lOMoAR cPSD| 47708777 
Trong thế kỷ 19, tăng trưởng nông nghiệp là không thể phủ nhận. Kỷ nguyên này 
được đánh dấu bằng việc sản xuất nông nghiệp tăng 78% nhờ tiến bộ kỹ thuật (ví 
dụ như việc sử dụng phân bón và đồng cỏ nhân tạo), giảm tình trạng bỏ hoang và 
tăng vốn do các ngành công nghiệp đang phát triển cung cấp. Người dân nơng  thơn 
đã có một số hoạt động để hồn thành thu nhập vào mùa đơng, làm việc trong lĩnh 
vực dệt may hoặc các nghề thủ công địa phương. Cuộc di cư ở nơng thơn bắt đầu 
chậm nhưng tình trạng quá đông của thế giới nông thôn vẫn rất quan trọng. Trong 
thời kỳ này, giai cấp nơng dân Pháp đã có được một số quyền lực chính trị. Năm 
1848, chế độ phổ thông đầu phiếu được đưa ra. Nông dân chiếm 75% dân số. Bản 
thân họ chiếm đa số khiến họ trở thành mục tiêu ưa thích của các phong trào chính 
trị khác nhau và dẫn đến một thời kỳ thịnh vượng cho nông dân Pháp. 
Tuy nhiên, với cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1870, thời kỳ khó khăn đã sớm trở 
lại với thế giới nông thôn Pháp. Ba yếu tố chính dường như đã gây ra nó. Giá 
giảm kéo theo thu nhập của nông dân cũng giảm theo. Một số sản phẩm nơng 
nghiệp biến mất vì những đổi mới cơng nghệ như sử dụng chất tạo màu tự nhiên 
hoặc chăn nuôi sâu tơ gần Lyon, trong khi một số sản phẩm mới đến từ các thuộc 
địa đã tạo ra sự cạnh tranh mới. Cuối cùng, nấm phylloxera đã phá hủy hầu hết 
các cây nho của Pháp. Dịch bệnh này đã có một tác động kinh tế xã hội rất lớn vì 
những vườn nho được trồng trên đất nghèo. 
Cuộc khủng hoảng kinh tế này đã dẫn đến sự thay đổi sâu sắc trong thế giới nông 
thôn Pháp. Nuôi ghép bị bỏ rơi; các vùng khác nhau chuyên về một loại cây trồng 
cụ thể. Cây nho đã được thay thế bằng các loại cây ăn quả và rau, chăn nuôi và 
làm vườn. Vào cuối thế kỷ này, mọi người rời nông thôn để đến thành phố làm việc. 
Để đối mặt với những thách thức này, thế giới nông nghiệp đã tự tổ chức xung 
quanh các cơng đồn rất được chính trị lắng nghe. Nhà nước bắt đầu bảo hộ sản 
xuất nông nghiệp và giúp nông dân vay vốn. Trong thời kỳ này, thế giới nông thôn 
bắt đầu bị thành thị xâm nhập vào trong suốt quá trình phục vụ quốc gia, sự ra đời 
của đường sắt, báo chí và trường học bắt buộc dành cho trẻ em. Trong những năm 
trước Thế chiến I, nông nghiệp ngày càng trở nên phụ thuộc vào ngành công 
nghiệp đang phát triển và lĩnh vực phân phối. 
Nguồn vốn dồi dào từ tư nhân cùng hệ thống tưới tiêu, phân bón được cải thiện đã 
giúp nơng nghiệp Pháp lột xác hoàn toàn. Hơn nữa, sự phát triển của cơng nghiệp 
cũng góp phần cải thiện đời sống, gia tăng nhu cầu nông sản trên thị trường. 
3.Thế kỷ XX nơng nghiệp chun hóa hơn để đạt được an toàn thực phẩm và cơ sở  xây dựng Châu Âu 
Mãi đến cuối thế kỷ thứ 19, bước sang thế kỷ 20, các nhà hoạch định chính sách 
Pháp mới dần chú trọng bảo vệ ngành nông nghiệp. Sự tự động hóa, hệ thống hóa 
trong cơng nghiệp cũng dần được áp dụng vào nơng nghiệp, qua đó tạo bước tiến 
hồn tồn mới cho toàn ngành. 
Sự phát triển nhân khẩu học tiếp tục khiến ngày càng ít người làm việc ở các vùng 
nông thôn. Các thành phố cung cấp chất lượng cuộc sống tốt hơn, đặc biệt là thu nhập  4      lOMoAR cPSD| 47708777 
tốt hơn. Tiến bộ kỹ thuật cho phép tăng hiệu quả, đòi hỏi ít người làm việc trong trang 
trại hơn để sản xuất cùng một lượng thực phẩm. Tất cả những yếu tố này đã dẫn đến 
cuộc di cư nông thôn. Ngày nay, chỉ có 3% dân số hoạt động trong lĩnh vực nơng 
nghiệp. Sau Thế chiến thứ hai, tự cung tự cấp trở thành mối quan tâm chính trong 
nơng nghiệp. Kế hoạch Marshall, việc tạo ra CAP (Chính sách Nơng nghiệp Chung) và 
hai dự luật nông nghiệp quan trọng được thông qua vào năm 1960 và 1962 đã cung 
cấp các khoản đầu tư để cải thiện cơng nghệ mọi khía cạnh có thể ảnh hưởng đến sản 
lượng. Việc thành lập INRA (Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Pháp) vào năm 
1946 đã giúp rất nhiều trong việc nâng cao sản lượng cũng như sự phát triển của máy 
kéo và các máy móc nông nghiệp khác. Các trang trại truyền thống dần bị thay thế bởi 
các trang trại kinh doanh dựa trên khoa học. Những chính sách đó thành cơng đến 
mức sản xuất thừa sau đó đã trở thành một vấn đề dẫn đến sự thay đổi trong các 
chính sách nơng nghiệp. Ngày nay, CAP quan tâm hơn đến việc tuân thủ chéo về môi 
trường và đảm bảo doanh thu ổn định cho nông dân. trong nửa sau của thế kỷ 20, 
nông dân Pháp, đặc biệt là nông dân trẻ, bắt đầu phong trào tái định nghĩa nông 
nghiệp. Đối với họ, làm nông được coi là một công việc như bao công việc khác và do 
đó địi hỏi sự chun mơn hóa, trình độ học vấnvà phải mang lại thu nhập tương tự như 
một công việc ở thành thị. Nhưng họ cũng muốn nông nghiệp vẫn là một hoạt động gia 
đình với những giá trị mạnh mẽ. Hơn nữa, cảnh quan đã bị thay đổi rất nhiều cùng với 
việc tập trung đất đai để tạo ra những trang trại lớn hơn, hiện tượng được gọi là sự hồi 
tưởng (dồn điền đổi thửa). Mong muốn hiện đại hóa nền nơng nghiệp của họ và các 
chính sách nông nghiệp của những người nông dân này đã dẫn đến một nền nơng 
nghiệp chun sâu, chun sâu trên tồn nước Pháp. Nhưng vào cuối thế kỷ 20, người tiêu 
dùng lo ngại về cách thức sản xuất thực phẩm và tác động mơi trường của nó đã dẫn 
đến việc phát triển các tiêu chuẩn chất lượng cao cho sản phẩm (tên địa lý, nhãn 
rouge), tăng cường sản xuất hữu cơ, hỗ trợ các trang trại ở những vùng khó khăn. , 
trang trại cung cấp cho người mua địa phương… 
Ngày nay, thế hệ nông dân trẻ ở Pháp coi nông nghiệp là một ngành nghề địi hỏi 
kỹ năng khơng kém gì những công việc khác. Người nông dân hải quy hoạch 
đất trồng, tính tốn lượng phân bón, thuốc trừ sâu, trồng hay chăn ni thứ gì để 
đem lại lợi nhuận nhất.  II. 
Pháp trở thành cường quốc nông nghiệp 
Những sản phẩm nông sản "Made In France" luôn là niềm tự hào của nước Pháp 
khi mỗi nông dân tạo ra được thêm 5-7 việc làm cho ngành chăn nuôi hay chế biến. 
Mặc dù chỉ chiếm gần 4 % lực lượng lao động nhưng ngành nơng nghiệp Pháp đủ  sức ni tồn dân.  1. Về đất đai: 
Pháp có diện tích nơng nghiệp có thể sử dụng gần 74 triệu mẫu Anh (30 triệu ha), 
hơn ba phần năm trong số đó được sử dụng để canh tác (cần cày hoặc xới đất),  tiếp 
theo là đồng cỏ vĩnh viễn (khoảng một phần ba) và các loại cây lâu đời như vậy 
như cây nho và vườn cây ăn quả (khoảng một phần hai mươi). Các khu vực mà 
canh tác trồng trọt chiếm ưu thế chủ yếu nằm ở các khu vực phía bắc và phía tây 
của đất nước, tập trung vào lưu vực Paris . Đồng cỏ vĩnh viễn là phổ biến ở vùng 
cao và vùng núi như Massif Central , các dãy núi Alps , và Vosges , mặc dù nó  5        lOMoAR cPSD| 47708777 
cũng là một tính năng đáng chú ý của phương Tây Région của Normandy. Ngược 
lại, các khu vực chính dành cho canh tác lâu dài nằm ở các khu vực Địa Trung Hải. 
Nơng nghiệp đóng vai trị khá quan trọng trong nền kinh tế khi đóng góp 3% tổng 
GDP. Đặc biệt, những sản phẩm nơng nghiệp của Pháp như rượu vang, sữa, thịt 
bò, củ cải đường… đều có sản lượng và chất lượng hàng đầu thế giới.  2 .Chăn nuôi 
Chăn nuôi gia súc diễn ra ở hầu hết các khu vực của đất nước (ngoại trừ các vùng 
Địa Trung Hải), đặc biệt là ở các vùng ẩm ướt hơn ở miền tây nước Pháp. Sản xuất 
liên quan đến chăn nuôi chiếm hơn một phần ba tổng giá trị sản lượng nơng nghiệp. 
Nhìn chung, các đàn vẫn nhỏ, mặc dù sự tập trung vào các đơn vị lớn hơn đang 
tăng lên. Tuy nhiên, nhìn chung, số lượng gia súc đã giảm kể từ đầu những năm 
1980, phần lớn là do hạn ngạch sữa của EU. Những điều này đã ảnh hưởng xấu 
đến các khu vực sản xuất chính như Auvergne , Brittany , Basse-Normandie , Pays 
de la Loire , Rhône-Alpes , Lorraine , Nord – Pas-de-Calais và FrancheComté. Một 
kết quả là xu hướng ngày càng tăng đối với thịt bò hơn là các giống bò sữa, đặc biệt 
là ở khu vực Massif Central. Chăn nuôi lợn và gia cầm, thường xuyên theo phương 
thức thâm canh, chiếm hơn 1/10 giá trị sản lượng nông nghiệp. Sản xuất tập trung ở 
vùng Brittany và Pays de la Loire, được khuyến khích ban đầu bởi sự sẵn có của 
các sản phẩm phụ từ ngành công nghiệp sữa để sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. 
Chăn nuôi dê, năm 2012 đàn dê đạt hơn 1,3 triệu con; hơn 30% đến từ khu vực 
Poitou Charente. Tuy nhiên, số lượng dê đang giảm (-5 % năm nay) do chi phí sản 
xuất tăng cao và giá sữa giảm. Năm 2012, 128 triệu gallon sữa dê đã được sản 
xuất. Lượng dê thịt năm nay cũng sụt giảm: -2% so với năm 2011 và chỉ còn 
877.000 con. Ni cừu ít quan trọng hơn. Các đàn gia súc chủ yếu ăn cỏ ở miền nam 
nước Pháp trên rìa phía tây và phía nam của Massif Central, ở phía tây Pyrenees và  ở phía nam dãy Alps. 
Để làm được điều này, chính phủ Pháp thành lập một hệ thống kiểm nghiệm chất 
lượng vô cùng chặt chẽ. Theo Bộ nông nghiệp và thực phẩm Pháp, nước này thực 
hiện khoảng 30.000 cuộc kiểm tra với các doanh nghiệp và 60.000 cuộc kiểm tra 
với các cơ sở giết mổ nhằm đảm bảo hàng nông sản của nước này luôn đạt tiêu  chuẩn chất lượng. 
Tại các trang trại, động vật chăn nuôi được gắn mã số suốt đời, được kiểm nghiệm 
hàng tuần về chất lượng và sẽ bị phạt nặng cũng như hủy bỏ nếu vi phạm. Ngoài 
ra, Pháp thành lập khá nhiều các nghiệp đoàn nhằm đảm bảo chất lượng thịt giết 
mổ cũng như những sản phẩm nông sản khác. Nổi tiếng nhất trong số đó là nghiệp 
đồn đa nghề (Fict) và Hội liên ngành rau củ quả (Interfel). 
Bên cạnh đó, chính quyền Paris cũng lưu ý đến môi trường sinh thái khi dưa ra 
chương trình hạn chế sử dụng hóa chất trong các sản phẩm động thực vật, qua đó 
giảm gần 40% lượng kháng sinh sử dụng cũng như tiết kiệm chi phí. 
Về lực lượng bác sĩ thú y, hàng năm Pháp chỉ đào tạo khoảng 140 người. Dù số 
lượng không cao nhưng chất lượng của những bác sĩ này rất tốt khi các học viên 
phải trải qua nhiều kỳ thi khắc nghiệt, thậm chí khó hơn cả việc trở thành một bác sĩ 
thường. Hiện Pháp có khoảng 1.000 bác sĩ thú y công và 17.000 bác sĩ thú y tư. 
Một yếu tố nữa khiến nơng sản Pháp duy trì được đà tăng trưởng là do chính phủ 
giải quyết tốt vấn đề đầu ra. Nghiệp đoàn Fict được thành lập từ năm 1924 với 309 
doanh nghiệp, 37 nghìn lao động và 1,2 triệu tấn sản phẩm thịt hàng năm với tôn chỉ 
đảm bảo chất lượng của thịt Pháp cũng như tìm đầu ra cho sản phẩm này. Trong  6      lOMoAR cPSD| 47708777 
khi đó, Interfel được thành lập vào năm 1976, chịu trách nhiệm nghiên cứu thị 
trường, phân phối, vận chuyển… về rau quả cho các trang trại Pháp. 
3. Trái cây và làm rượu: 
Cây nho, trái cây và rau quả chỉ chiếm diện tích hạn chế nhưng chiếm hơn 1/4 tổng 
giá trị sản lượng nơng nghiệp. Pháp có lẽ nổi tiếng hơn với rượu vang hơn bất kỳ 
quốc gia nào khác trên thế giới. Nghề trồng nho và làm rượu chủ yếu tập trung ở 
Languedoc-Roussillon và vùng Bordeaux , nhưng sản xuất cũng diễn ra ở 
Provence , Alsace , thung lũng Rhône và Loire , Poitou-Charentes , và 
Champagnekhu vực. Đã có sự sụt giảm rõ rệt trong việc sản xuất rượu nho, một xu 
hướng liên quan đến chính sách của EU, ủng hộ việc tăng sản lượng rượu vang 
chất lượng. Sản lượng trái cây (chủ yếu là táo, lê và đào) phần lớn tập trung ở các 
thung lũng Rhône và Garonne và khu vực Địa Trung Hải. Các loại rau cũng được 
trồng ở các vùng Rhône và Địa Trung Hải thấp hơn, nhưng một phần lớn sản 
lượng xuất phát từ miền tây nước Pháp (Brittany) và phía tây nam và phía bắc 
Région của HautsdeFrance , nơi củ cải đường và khoai tây được sản xuất.  4 .Hạt : 
Hơn một nửa diện tích đất canh tác của đất nước được sử dụng để làm ngũ cốc, 
cùng nhau cung cấp khoảng 1/6 tổng giá trị sản lượng nơng nghiệp. Lúa mì và ngơ 
(ngơ) là các loại ngũ cốc chính, cùng với các loại ngũ cốc khác, chẳng hạn như lúa 
mạch và yến mạch, ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Có rất ít khu vực của đất 
nước không trồng ngũ cốc, mặc dù phần lớn sản lượng bắt nguồn từ lưu vực Paris 
và tây nam nước Pháp, nơi cả điều kiện tự nhiên và (trong trường hợp trước đây là) 
gần thị trường đều thuận lợi cho hoạt động này. Một diện tích đáng kể (khoảng một 
phần bảy diện tích nơng nghiệp), chủ yếu ở miền Tây nước Pháp, cũng được giao 
cho cây thức ăn gia súc, mặc dù diện tích đã bị thu hẹp kể từ đầu những năm 1980 
do đàn bò sữa bị giảm theo hướng dẫn của EU. Ngược lại, sản lượng hạt có dầu đã  tăng đáng kể. 
Nhờ những nghiệp đồn này, người nơng dân Pháp chỉ cần tập trung vào chất 
lượng sản phẩm cũng như sản xuất thay vì phải phân tâm tìm đầu ra. 
Pháp đứng đầu Châu Âu về sản lượng củ cải đường với 29 triệu tấn mỗi năm, đồng 
thời đứng đầu thế giới về sản lượng rượu vang với 5,3 triệu tấn mỗi năm. Quốc gia 
này đứng thứ 2 Châu Âu về sản lượng sữa với 23,3 triệu tấn và cung cấp tới hơn 1 
,8 triệu tấn thịt cho thị trường khu vực hàng năm. 
Khơng chỉ nhờ quy trình kiểm duyệt khắt khe, việc giá nông sản ở Pháp đủ cao 
cũng khiến người nông dân có thể sống với nghề. Rất nhiều trang trại nhỏ hiện nay 
trồng theo phong cách thân thiện môi trường (hữu cơ) và đem nông sản bán tại các 
chợ địa phương. Đầu ra của họ chủ yếu là những gia đình chuộng nơng sản sạch 
hoặc những đầu bếp nhà hàng, khách sạn trong vùng. 
Trong tổng số hơn 550.00 km2 đất tự nhiên, diện tích đất dành cho nơng, lâm 
nghiệp của Pháp chiếm gần 82%. 
Có lẽ, nhờ chất lượng nơng sản tuyệt vời như vậy mà nền ẩm thực của Pháp mới có 
thể nổi tiếng khắp tồn cầu như ngày nay.  III. 
Kinh doanh nông nghiệp  7        lOMoAR cPSD| 47708777 
Nông nghiệp đã thay đổi theo những cách khác. Cơ cấu trang trại đã được  sửa đổi 
đáng kể, và số lượng sở hữu đã giảm đi đáng kể kể từ năm 1955, nhiều  trang trại 
nhỏ biến mất. Vào cuối những năm 1990, có ít hơn 700.000 cổ phiếu nắm  giữ, so 
với hơn 2.000.000 vào giữa những năm 1950 và hơn 1.000.000 vào cuối  những 
năm 1980. Quy mô trung bình của các trang trại đã tăng lên đáng kể, lên tới  gần 
100 mẫu Anh (40 ha). Các cổ phần lớn chủ yếu nằm ở các vùng sản xuất  ngũ cốc 
của lưu vực Paris, trong khi các cổ phần nhỏ phổ biến nhất ở các khu vực  Địa 
Trung Hải, vùng hạ lưu thung lũng Rhône, Alsace và Brittany. Các thay đổi kỹ 
thuật quan trọng cũng đã xảy ra,môi trường , chẳng hạn như dưới tán kính  hoặc 
nhựa. Hệ thống tiếp thị cũng đã được sửa đổi, do tỷ lệ sản lượng ngày càng  tăng 
được phát triển theo hợp đồng. Những thay đổi như vậy cùng với nhau đã  dẫn đến 
sự gia tăng đáng kể về sản lượng của các sản phẩm nơng nghiệp chính,  nhưng 
chúng cũng dẫn đến việc giảm số lượng lớn lao động nông nghiệp và gia  tăng nợ 
nần của nhiều nông dân, và các tác động tiêu cực liên quan đến môi trường 
đã tăng lên. đến phong trào nông nghiệp hữu cơ .  C- Kết Luận: 
Từ đầu thế kỷ 19, các nhà lãnh đạo Pháp đã có tầm nhìn về một nền nơng nghiệp tự 
động. Nền nơng nghiệp Pháp muốn sở hữu tất cả những công nghệ tiên tiến nhất để 
áp dụng vào nền nông nghiệp nước nhà, sự tự động hóa, hệ thống hóa là điều mà 
Pháp coi trọng nhất. Hiện tại nền nông nghiệp Pháp đã phát triển rất bền vững và 
riêng xuất khẩu nông sản Pháp hiện đang đứng thứ 2 thế giới. 
Không chỉ trong vấn đề trông trọt mà trong vấn đề chăn nuôi Pháp cùng chú trọng, 
đặc biệt Pháp là một quốc gia rất coi trọng ngành Thú y. Các học viện, các  lớp đào 
tạo liên tục được diễn ra để xây dựng giúp đỡ cho người dân có thể có kiến  thức để 
chăm sóc cho đàn gia súc. Đặc biệt về cơng nghệ sinh học và thú y hiện tại  tại Pháp 
có hơn 9.000 người là chuyên viên Đào tạo. Về ngành nông nghiệp một trong 
những nơi đào tạo về nông nghiệp hàng đầu của Pháp đó chính là viện đại 
học nghiên cứu thực phẩm nơng học và mơi trường. (VetAgro Sup). 
Để có được một cường quốc nông nghiệp như ngày hôm nay, Pháp đã quản  lý rất 
chặt chẽ về quy trình sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi. Pháp đã thực hiện  hơn  8      lOMoAR cPSD| 47708777 
30.000 cuộc kiểm tra với các doanh nghiệp và hơn 60.000 cuộc kiểm tra với  các 
trang trại giết mổ động vật để đảm bảo chất lượng cho những sản phẩm  được đưa 
ra thị trường. Và cũng như trong 5 năm vừa qua, Pháp đã giảm hơn 40%  lượng 
thuốc kháng sinh, giảm lãng phí khi sử dụng hóa chất và giúp bảo vệ môi  trường. 
Về đánh bắt thủy sản, hiện tại châu Âu có hạn mức đánh bắt vì vậy ngành  nơng 
nghiệp Pháp cũng có một Tổng cục riêng cho ngành thủy sản này. Tổng cục  này sẽ 
xác định và đưa chính sách cho các doanh nghiệp về việc đánh bắt để có thể  kiểm 
sốt các hoạt động của các doanh nghiệp về nhập khẩu, về xuất khẩu, để 
kiểm định được chất lượng và không sai với luật định của Châu Âu..    9