Tại sao Pháp trở thành nước có nền nông nghiệp phát triểnnhất trong Liên minh châu Âu (EU) ? môn Địa lý kinh tế Việt Nam | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Nói đến nước Pháp, có lẽ khơng nhiều người xa lạ với nền kinh tế lớnthứ 6 thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2016 và lớn thứ 2 tại Châu Âu. Tuy nhiên, có lẽ khơng nhiều người biết rằng nền nông nghiệp Pháp cũng đứng thế 6 thế giới về sản lượng và đứng đầu Liên minh Châu Âu (EU). Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
9 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tại sao Pháp trở thành nước có nền nông nghiệp phát triểnnhất trong Liên minh châu Âu (EU) ? môn Địa lý kinh tế Việt Nam | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Nói đến nước Pháp, có lẽ khơng nhiều người xa lạ với nền kinh tế lớnthứ 6 thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2016 và lớn thứ 2 tại Châu Âu. Tuy nhiên, có lẽ khơng nhiều người biết rằng nền nông nghiệp Pháp cũng đứng thế 6 thế giới về sản lượng và đứng đầu Liên minh Châu Âu (EU). Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

105 53 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
MỤC LỤC
Tên Mục Trang
A. Mở Đầu
1.Tính Cấp Thiết
………………………………………………………………………………….02
2. Bố Cục : …………………………………………………..…………………
03
B.Nội Dung………………………………………………………………….03-08
I. Lch s nông nghiệp lâu đời của Pháp…………………………………………..03
1. Cách mng Pháp, cách mng nông nghiệp……………………………………………
04
2. Thế k XIX hin đại hóa nơng nghiệp cách mạng cơng nghiệp………………… 05
3 . Thế k XX nơng nghiệp chun hóa hơn để đạt được an tồn………………………
05 thc phẩm và cơ sở xây dng Châu Âu
II. Pháp tr thành cường quc nông nghiệp…………………………………………06
1. Đất đai……………………………………………………………………………………. 06
2. Chăn nuôi………………………………………………………………………………... 07
3. Trái cây và làm rượu…………………………………………………………………… 07
4. Ht………………………………………………………………………………………. 08
III.Kinh doanh nông nghip 08
C. KẾT LUẬN:
………………………………………………………………………09
A. MỞ ĐẦU
1 .Tính Cấp Thiết
lOMoARcPSD| 47708777
2
Pháp khơng chỉ là một nước cơng nghiệp phát trin cao mà cn là một cường quc
thc th, một cường quc v mi mt, không ch xét chung v nn kinh tế mà xét v c
nn nông nghiệp. Đối vi ngành nông nghip nếu so vi thế giới thì Pháp khơng thua
bt k mt quc gia nào.
Mc dù nền nơng nghiệp Pháp đã có t rất lâu đời tuy nhiên hiu qu ca nn
nông nghip lại chưa cao, thậm chí cịn rơi vào tình trạng không th cung cp nhu
cu thc phẩm cho người dân trong nước. Để có được mt nền nơng nghiệp như
hơm nay đã phải trải qua vơ vàn khó khăn và mãi đến thế k 19 nn nông nghip
ti pháp mi thc s bùng n. T thời điểm này tm nhìn và s quan tâm v
nơng nghiệp ca chính ph Pháp đã hoàn toàn khác so với nhng thời đại trước.
Hin nay chính ph Pháp đã biết tập trung hơn về nn nông nghip, tn dng
những ưu thế v đất đai về rừng, và điều kin t nhiên để có th phát trin nn
nơng nghiệp mt cách nhanh chóng nhất. Nói đến nước Pháp, có l khơng nhiều
người xa l vi nn kinh tế ln th 6 thế gii theo GDP danh nghĩa năm 2016 và
ln th 2 ti Châu Âu.
Tuy nhiên, có l khơng nhiều người biết rng nền nơng nghiệp Pháp cũng đứng
thế 6 thế gii v sản lượng và đứng đầu Liên minh Châu Âu ( EU). Thm chí, xut
khu nông sn của nước này đứng th 2 thế gii và ch xếp sau M.
Vì vy em chọn đề tài “ Dựa trên cơ sở nào để Pháp tr thành nước phát trin nông
nghip nhất trong Liên minh châu Âu (EU)” để làm tiu lun phân tích ln này.
2 .Bố Cục :
I.Lch s lâu đi
II.ng quc nông nghip
III.Kinh doanh nông nghip
B. Nội Dung
Nói đến nước Pháp, có l khơng nhiều người xa l vi nn kinh tế ln th 6 thế gii
theo GDP danh nghĩa năm 2016 và lớn th 2 ti Châu Âu. Tuy nhiên, có l khơng
nhiều người biết rng nn nông nghiệp Pháp cũng đứng thế 6 thế gii v sản lượng
và đứng đầu Liên minh Châu Âu (EU). Thm chí, xut khẩu nơng sản của nước này
đứng th 2 thế gii và ch xếp sau M.
I. Lịch Sử Lâu Đời
Mc dù ni tiếng vi ngành nông nghiệp như vậy nhưng ít có ai biết rng
Pháp
lOMoARcPSD| 47708777
3
cũng từng là nước vơ cùng lạc hu trong ngh nơng, thậm chí khơng thể t
cung t cp thc phẩm cho người dân.
Để có được nhng thành công vang di này, chúng ta phi lội ngược dng v
năm
2000 trước cơng ngun với dân tc Gaulois, những người trng trt đu tiên
trên
đất Pháp. Đây là thời k nông nghip manh mún t phát và hiu sut cn rt
kém, ch yếu mang tính cht hoang dã.
Phải đến năm 50 sau công nguyên, đế chế La Mã xâm lược đem theo kỹ
thut và
h thng t chc cho toàn Châu Âu mi ci biến được tình hình, nâng cao
hiu
sut. Du vy mi chuyn tr nên khó khăn hơn khi bước vào thi k trung
c, các nông dân trng trọt trên đất ca lãnh chúa vi hiu sut thp và k
thut lc hu.
1. Cách Mạng Nông Nghiệp :
Cách mạng Pháp năm 1789 cũng là một cuc Cách mng nông nghip. Mt trong
nhng yếu t dẫn đến Cách mng Pháp thc s là nông nghip. Trong nhiều năm,
điu kin thi tiết khó khăn dẫn đến mùa màng bi thu. Thuế nông thôn được gi là
“seigneriaux đặc quyền”hoặc đặc quyn giai cp, những người nông dân b gánh
nng. Mọi người đói và tranh giành bánh mì, cui cùng dn đến mt cuc ni dy
chng li h thng chính tr ti ch. Cách mạng Pháp đã thay đổi mi b phn ca
trt t xã hi Pháp. Vi vic bãi b các đặc quyn dành cho tng lớp thượng lưu,
mi th thuế liên quan đến chế độ phong kiến đều đưc d b. Mt khác, vic bán
tt c các hàng hóa thuc v Giáo hi, cho phép tái phân phối đất đai trên diện
rng. Tuyên ngôn v các quyn của con người và của công dân đã nêu tài sản là
mt quyền cơ bản. Đây là một bước tiến lớn đối vi quyn s hu ruộng đất cho
nông dân Pháp. Gánh nng ca các cuc chiến sau Cách mng Pháp ch yếu là do
thế giới nông thôn, nơi cung cấp hu hết đàn ông, động vt và thc phm. Chế độ
của Napoléon (đầu thế k 19) đã ổn định những căng thẳng đó bằng cách thiết lp
mt trt t quân sự, tư pháp và tôn giáo. Nền kinh tế tốt hơn và giá hàng hóa nơng
nghiệp tăng đã mang lại li ích ln cho thế giới nơng thơn. Sự du nhp và lan rng
ca khoai tây và c cải đường cũng như s phát trin của cây lúa mì đã giúp cải
thin vấn đề an ninh lương thực.
Mi chuyn ch thc s thay đổi cho đến cuộc đại cách mng bắt đầu vào năm
1789 khi giai cấp tư sản lật đổ chế độ chuyên chính quân ch và giáo hi mà
đỉnh điểm là vic hành quyết vua Louis XVI năm 1793. Trong đó, nơng nghiệp
đóng góp vai tr vơ cùng quan trọng dẫn đến s thay đổi hn tn c v chính tr,
kinh tế, xã hi và k thut Pháp.
Ngoài nhng yếu t bt n trong xã hi thời đó, việc nơng nghiệp Pháp mt mùa vài
năm cùng sưu cao thuế nặng đã góp phần thúc đẩy cuc ni dy của người dân
trong cuộc đại cách mạng này. Sau thành cơng đó, thuế nơng nghiệp được gim,
s hữu đất đai của người dân được phân b li t tay quý tc và giáo hi.
K t đây, sản lượng nông nghip Pháp dần được ổn định nhưng chưa có nhiều đột
phá v năng suất cho ti tn thế k 19. S bùng n v công ngh thời gian này đã
khiến nông nghiệp Pháp tăng sản lượng ti 78%.
2. Thế k XIX hiện đại hóa nơng nghiệp cách mạng cơng nghiệp :
lOMoARcPSD| 47708777
4
Trong thế k 19, tăng trưởng nông nghip là không th ph nhn. K nguyên này
được đánh dấu bng vic sn xut nông nghiệp tăng 78% nhờ tiến b k thut (ví
d như việc s dụng phân bón và đồng c nhân to), gim tình trng b hoang và
tăng vốn do các ngành công nghiệp đang phát triển cung cấp. Người dân nơng
thơn
đã có một s hoạt động để hn thành thu nhập vào mùa đơng, làm việc trong lĩnh
vc dt may hoc các ngh th công địa phương. Cuộc di cư ở nơng thơn bắt đầu
chậm nhưng tình trạng quá đông của thế gii nông thôn vn rt quan trng. Trong
thi k này, giai cấp nơng dân Pháp đã có được mt s quyn lc chính trị. Năm
1848, chế độ ph thông đầu phiếu được đưa ra. Nông dân chiếm 75% dân s. Bn
thân h chiếm đa số khiến h tr thành mục tiêu ưa thích của các phong trào chính
tr khác nhau và dẫn đến mt thi k thịnh vượng cho nông dân Pháp.
Tuy nhiên, vi cuc khng hong kinh tế năm 1870, thời k khó khăn đã sớm tr
li vi thế gii nông thôn Pháp. Ba yếu t chính dường như đã gây ra nó. Giá
gim kéo theo thu nhp của nông dân cũng giảm theo. Mt s sn phẩm nơng
nghip biến mt vì những đổi mới cơng nghệ như sử dng cht to màu t nhiên
hoặc chăn nuôi sâu tơ gần Lyon, trong khi mt s sn phm mới đến t các thuc
địa đã tạo ra s cnh tranh mi. Cui cùng, nấm phylloxera đã phá hủy hu hết
các cây nho ca Pháp. Dch bệnh này đã có một tác động kinh tế xã hi rt ln vì
những vườn nho được trồng trên đất nghèo.
Cuc khng hong kinh tế này đã dẫn đến s thay đổi sâu sc trong thế gii nông
thôn Pháp. Nuôi ghép b b rơi; các vùng khác nhau chuyên về mt loi cây trng
c thể. Cây nho đã được thay thế bng các loại cây ăn quả và rau, chăn nuôi và
làm vườn. Vào cui thế k này, mọi người rời nông thôn để đến thành ph làm vic.
Để đối mt vi nhng thách thc này, thế gii nông nghiệp đã tự t chc xung
quanh các cơng đồn rất được chính tr lắng nghe. Nhà nước bt đu bo h sn
xut nông nghip và giúp nông dân vay vn. Trong thi k này, thế gii nông thôn
bắt đầu b thành th xâm nhp vào trong sut quá trình phc v quc gia, s ra đời
của đường sắt, báo chí và trường hc bt buc dành cho tr em. Trong những năm
trước Thế chiến I, nông nghip ngày càng tr nên ph thuc vào ngành công
nghiệp đang phát triển và lĩnh vực phân phi.
Ngun vn di dào t tư nhân cùng hệ thống tưới tiêu, phân bón được ci thiện đã
giúp nơng nghiệp Pháp lột xác hoàn toàn. Hơn nữa, s phát trin của cơng nghiệp
cũng góp phần ci thiện đời sống, gia tăng nhu cầu nông sn trên th trường.
3.Thế k XX nơng nghiệp chun hóa hơn để đạt được an toàn thc phẩm và cơ sở
xây dng Châu Âu
Mãi đến cui thế k th 19, bước sang thế k 20, các nhà hoch định chính sách
Pháp mi dn chú trng bo v ngành nông nghip. S t động hóa, h thng hóa
trong cơng nghiệp cũng dần được áp dụng vào nơng nghiệp, qua đó tạo bước tiến
hn tn mi cho toàn ngành.
S phát trin nhân khu hc tiếp tc khiến ngày càng ít người làm vic các vùng
nông thôn. Các thành ph cung cp chất lượng cuc sng tốt hơn, đặc bit là thu nhp
lOMoARcPSD| 47708777
5
tốt hơn. Tiến b k thuật cho phép tăng hiệu quả, đòi hỏi ít người làm vic trong trang
trại hơn để sn xut cùng một lượng thc phm. Tt c nhng yếu t này đã dẫn đến
cuộc di cư nông thôn. Ngày nay, chỉ có 3% dân s hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghip. Sau Thế chiến th hai, t cung t cp tr thành mi quan tâm chính trong
nơng nghiệp. Kế hoch Marshall, vic tạo ra CAP (Chính sách Nơng nghiệp Chung) và
hai d lut nông nghip quan trọng được thông qua vào năm 1960 và 1962 đã cung
cp các khoản đầu tư để ci thiện cơng nghệ mi khía cnh có th ảnh hưởng đến sn
ng. Vic thành lp INRA (Vin Nghiên cu Nông nghip Quốc gia Pháp) vào năm
1946 đã giúp rất nhiu trong vic nâng cao sản lượng cũng như sự phát trin ca máy
kéo và các máy móc nông nghip khác. Các trang tri truyn thng dn b thay thế bi
các trang tri kinh doanh da trên khoa hc. Những chính sách đó thành cơng đến
mc sn xut thừa sau đó đã trở thành mt vấn đ dẫn đến s thay đổi trong các
chính sách nơng nghiệp. Ngày nay, CAP quan tâm hơn đến vic tuân th chéo v môi
trường và đảm bo doanh thu ổn định cho nông dân. trong na sau ca thế k 20,
nông dân Pháp, đặc bit là nông dân tr, bắt đầu phong trào tái định nghĩa nông
nghiệp. Đối vi h, làm nông được coi là mt công việc như bao công việc khác và do
đó địi hi s chun mơn hóa, trình độ hc vnvà phi mang li thu nhập tương tự như
mt công vic thành thị. Nhưng họ cũng muốn nông nghip vn là mt hot đng gia
đình với nhng giá tr mnh mẽ. Hơn nữa, cảnh quan đã b thay đổi rt nhiu cùng vi
vic tập trung đất đai để to ra nhng trang tri lớn hơn, hiện tượng đưc gi là s hi
ng (dồn điền đổi tha). Mong mun hiện đại hóa nền nơng nghiệp ca h và các
chính sách nông nghip ca những người nông dân này đã dẫn đến mt nền nơng
nghip chun sâu, chun sâu trên tồn nước Pháp. Nhưng vào cuối thế k 20, người tiêu
dùng lo ngi v cách thc sn xut thc phẩm và tác động mơi trường của nó đã dẫn
đến vic phát trin các tiêu chun chất lượng cao cho sn phẩm (tên đa lý, nhãn
rouge), tăng cường sn xut hữu cơ, hỗ tr các trang tri những vùng khó khăn. ,
trang tri cung cấp cho người mua địa phương…
Ngày nay, thế h nông dân tr Pháp coi nông nghip là mt ngành ngh địi hi
k năng khơng kém gì những công việc khác. Người nông dân hi quy hoch
đất trng, tính tốn lượng phân bón, thuc tr sâu, trồng hay chăn ni thứ gì để
đem lại li nhun nht.
II. Pháp tr thành cường quc nông nghip
Nhng sn phm nông sn "Made In France" luôn là nim t hào của nước Pháp
khi mi nông dân tạo ra được thêm 5-7 việc làm cho ngành chăn nuôi hay chế biến.
Mc dù ch chiếm gn 4 % lực lượng lao động nhưng ngành nơng nghiệp Pháp đủ
sc ni tn dân.
1. V đất đai:
Pháp có diện tích nơng nghiệp có th s dng gn 74 triu mu Anh (30 triu ha),
hơn ba phần năm trong số đó được s dụng để canh tác (cn cày hoc xới đất),
tiếp
theo là đồng c vĩnh viễn (khong mt phn ba) và các loại cây lâu đời như vậy
như cây nho và vườn cây ăn quả (khong mt phần hai mươi). Các khu vực mà
canh tác trng trt chiếm ưu thế ch yếu nm c khu vc phía bc và phía tây
của đất nước, tp trung vào lưu vực Paris . Đồng c vĩnh viễn là ph biến vùng
cao và vùng núi như Massif Central , các dãy núi Alps , và Vosges , mặc dù nó
lOMoARcPSD| 47708777
6
cũng là một tính năng đáng chú ý của phương Tây Région của Normandy. Ngược
li, các khu vc chính dành cho canh tác lâu dài nm các khu vực Địa Trung Hi.
Nơng nghiệp đóng vai trị khá quan trng trong nn kinh tế khi đóng góp 3% tổng
GDP. Đặc bit, nhng sn phẩm nơng nghiệp của Pháp như rưu vang, sa, tht
bò, c cải đường… đều có sản lượng và chất lượng hàng đầu thế gii.
2 .Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc diễn ra hu hết các khu vc của đất nước (ngoi tr các vùng
Địa Trung Hải), đặc bit là các vùng ẩm ướt hơn ở miền tây nước Pháp. Sn xut
liên quan đến chăn nuôi chiếm hơn một phn ba tng giá tr sản lượng nơng nghip.
Nhìn chung, các đàn vẫn nh, mc dù s tập trung vào các đơn vị lớn hơn đang
tăng lên. Tuy nhiên, nhìn chung, số ợng gia súc đã giảm k t đầu những năm
1980, phn ln là do hn ngch sa ca EU. Những điều này đã ảnh hưng xu
đến các khu vc sn xuất chính như Auvergne , Brittany , Basse-Normandie , Pays
de la Loire , Rhône-Alpes , Lorraine , Nord Pas-de-Calais và FrancheComté. Mt
kết qu là xu hướng ngày càng tăng đối vi thịt bò hơn là các giống bò sữa, đặc bit
khu vc Massif Central. Chăn nuôi lợn và gia cầm, thường xuyên theo phương
thc thâm canh, chiếm hơn 1/10 giá trị sản lượng nông nghip. Sn xut tp trung
vùng Brittany và Pays de la Loire, được khuyến khích ban đầu bi s sn có ca
các sn phm ph t ngành công nghip sữa để s dng làm thức ăn chăn nuôi.
Chăn nuôi dê, năm 2012 đàn dê đạt hơn 1,3 triệu con; hơn 30% đến t khu vc
Poitou Charente. Tuy nhiên, s ợng dê đang giảm (-5 % năm nay) do chi phí sản
xuất tăng cao và giá sữa giảm. Năm 2012, 128 triệu gallon sữa dê đã được sn
xuất. Lượng dê thịt năm nay cũng sụt gim: -2% so với năm 2011 và ch còn
877.000 con. Ni cu ít quan trọng hơn. Các đàn gia súc chủ yếu ăn cỏ min nam
c Pháp trên rìa phía tây và phía nam ca Massif Central, phía tây Pyrenees và
phía nam dãy Alps.
Để làm được điều này, chính ph Pháp thành lp mt h thng kim nghim cht
ng vô cùng cht ch. Theo B nông nghip và thc phẩm Pháp, nước này thc
hin khong 30.000 cuc kim tra vi các doanh nghip và 60.000 cuc kim tra
với các cơ sở giết m nhằm đảm bo hàng nông sn của nước này luôn đạt tiêu
chun chất lượng.
Ti các trang trại, động vật chăn nuôi được gn mã s sut đời, được kim nghim
hàng tun v chất lượng và s b pht nặng cũng như hủy b nếu vi phm. Ngoài
ra, Pháp thành lp khá nhiu các nghiệp đoàn nhằm đảm bo chất lượng tht giết
m cũng như những sn phm nông sn khác. Ni tiếng nht trong s đó là nghiệp
đồn đa nghề (Fict) và Hi liên ngành rau c qu (Interfel).
Bên cạnh đó, chính quyền Paris cũng lưu ý đến môi trường sinh thái khi dưa ra
chương trình hạn chế s dng hóa cht trong các sn phẩm động thc vật, qua đó
gim gần 40% lượng kháng sinh s dụng cũng như tiết kim chi phí.
V lực lượng bác sĩ thú y, hàng năm Pháp chỉ đào tạo khoảng 140 người. Dù s
ng không cao nhưng chất lượng ca những bác sĩ này rất tt khi các hc viên
phi tri qua nhiu k thi khc nghit, thậm chí khó hơn cả vic tr thành một bác sĩ
thường. Hin Pháp có khoảng 1.000 bác sĩ thú y công và 17.000 bác sĩ thú y tư.
Mt yếu t na khiến nơng sản Pháp duy trì được đà tăng trưởng là do chính ph
gii quyết tt vấn đề đầu ra. Nghiệp đoàn Fict đưc thành lp t năm 1924 với 309
doanh nghiệp, 37 nghìn lao động và 1,2 triu tn sn phm thịt hàng năm với tôn ch
đảm bo chất lượng ca tht Pháp cũng như tìm đầu ra cho sn phm này. Trong
lOMoARcPSD| 47708777
7
khi đó, Interfel được thành lập vào năm 1976, chịu trách nhim nghiên cu th
trường, phân phi, vn chuyển… về rau qu cho các trang tri Pháp.
3. Trái cây và làm rượu:
Cây nho, trái cây và rau qu ch chiếm din tích hn chế nhưng chiếm hơn 1/4 tổng
giá tr sản lượng nơng nghiệp. Pháp có l ni tiếng hơn với rượu vang hơn bt k
quc gia nào khác trên thế gii. Ngh trồng nho và làm rượu ch yếu tp trung
Languedoc-Roussillon và vùng Bordeaux , nhưng sản xuất cũng diễn ra
Provence , Alsace , thung lũng Rhône và Loire , Poitou-Charentes , và
Champagnekhu vực. Đã có sự st gim rõ rt trong vic sn xut rượu nho, mt xu
ớng liên quan đến chính sách ca EU, ng h việc tăng sản lượng rượu vang
chất lượng. Sản lượng trái cây (ch yếu là táo, lê và đào) phần ln tp trung các
thung lũng Rhône và Garonne và khu vực Địa Trung Hi. Các loại rau cũng đưc
trng các vùng Rhône và Địa Trung Hi thấp hơn, nhưng một phn ln sn
ng xut phát t miền tây nước Pháp (Brittany) và phía tây nam và phía bc
Région của HautsdeFrance , nơi củ cải đường và khoai tây được sn xut.
4 .Ht :
Hơn một na diện tích đất canh tác của đất nước được s dụng để làm ngũ cốc,
cùng nhau cung cp khong 1/6 tng giá tr sản lượng nơng nghiệp. Lúa mì và ngơ
(ngơ) là các loại ngũ cốc chính, cùng vi các loại ngũ cốc khác, chng hạn như lúa
mch và yến mch, ngày càng tr nên ít quan trọng hơn. Có rất ít khu vc của đất
c không trồng ngũ cốc, mc dù phn ln sản lượng bt ngun t lưu vực Paris
và tây nam nước Pháp, nơi cả điu kin t nhiên và (trong trường hợp trước đây là)
gn th trường đều thun li cho hoạt động này. Mt diện tích đáng kể (khong mt
phn by diện tích nơng nghiệp), ch yếu miền Tây nước Pháp, cũng được giao
cho cây thức ăn gia súc, mặc dù diện tích đã bị thu hp k t đầu những năm 1980
do đàn bò sữa b giảm theo hướng dn của EU. Ngược li, sản lượng ht có dầu đã
tăng đáng kể.
Nh nhng nghiệp đồn này, người nơng dân Pháp ch cn tp trung vào cht
ng sn phẩm cũng như sản xut thay vì phải phân tâm tìm đầu ra.
Pháp đứng đầu Châu Âu v sản lượng c cải đường vi 29 triu tn mỗi năm, đồng
thời đứng đầu thế gii v sản lượng rượu vang vi 5,3 triu tn mỗi năm. Quốc gia
này đứng th 2 Châu Âu v sản lượng sa vi 23,3 triu tn và cung cp tới hơn 1
,8 triu tn tht cho th trường khu vực hàng năm.
Khơng chỉ nh quy trình kim duyt kht khe, vic giá nông sn Pháp đủ cao
cũng khiến người nông dân có th sng vi ngh. Rt nhiu trang tri nh hin nay
trng theo phong cách thân thiện môi trường (hữu cơ) và đem nông sản bán ti các
ch địa phương. Đầu ra ca h ch yếu là những gia đình chuộng nơng sản sch
hoc những đầu bếp nhà hàng, khách sn trong vùng.
Trong tng s hơn 550.00 km2 đất t nhiên, diện tích đất dành cho nơng, lâm
nghip ca Pháp chiếm gn 82%.
Có l, nh chất lượng nơng sản tuyt vời như vậy mà nn m thc ca Pháp mi có
th ni tiếng khp tn cầu như ngày nay.
III. Kinh doanh nông nghip
lOMoARcPSD| 47708777
8
Nông nghiệp đã thay đổi theo những cách khác. Cơ cấu trang trại đã được
sửa đổi
đáng kể, và s ng s hữu đã giảm đi đáng kể k t năm 1955, nhiều
trang tri
nh biến mt. Vào cui những năm 1990, có ít hơn 700.000 cổ phiếu nm
gi, so
với hơn 2.000.000 vào giữa những năm 1950 và hơn 1.000.000 vào cui
nhng
năm 1980. Quy mô trung bình của các trang trại đã tăng lên đáng kể, lên ti
gn
100 mu Anh (40 ha). Các c phn ln ch yếu nm các vùng sn xut
ngũ cốc
của lưu vực Paris, trong khi các c phn nh ph biến nht các khu vc
Địa
Trung Hi, vùng h lưu thung lũng Rhône, Alsace và Brittany. Các thay đổi k
thut quan trọng cũng đã xảy ra,môi trường , chng hạn như dưới tán kính
hoc
nha. H thng tiếp th cũng đã được sửa đổi, do t l sản lượng ngày càng
tăng
đưc phát trin theo hợp đồng. Những thay đổi như vậy cùng với nhau đã
dẫn đến
s gia tăng đáng kể v sản lượng ca các sn phẩm nơng nghiệp chính,
nhưng
chúng cũng dẫn đến vic gim s ng ln lao động nông nghip và gia
tăng nợ
nn ca nhiều nông dân, và các tác động tiêu cực liên quan đến môi trường
đã tăng lên. đến phong trào nông nghip hữu cơ .
C- Kết Lun:
T đầu thế k 19, các nhà lãnh đạo Pháp đã có tầm nhìn v mt nền nơng nghiệp t
động. Nền nơng nghiệp Pháp mun s hu tt c nhng công ngh tiên tiến nht đ
áp dng vào nn nông nghiệp nước nhà, s t động hóa, h thống hóa là điu mà
Pháp coi trng nht. Hin ti nn nông nghiệp Pháp đã phát triển rt bn vng và
riêng xut khu nông sn Pháp hiện đang đứng th 2 thế gii.
Không ch trong vấn đề trông trt mà trong vấn đề chăn nuôi Pháp cùng chú trọng,
đặc bit Pháp là mt quc gia rt coi trng ngành Thú y. Các hc vin, các
lớp đào
to liên tục được diễn ra để xây dựng giúp đỡ cho người dân có th có kiến
thức để
chăm sóc cho đàn gia súc. Đặc bit v cơng nghệ sinh hc và thú y hin ti
ti Pháp
có hơn 9.000 người là chuyên viên Đào tạo. V ngành nông nghip mt trong
những nơi đào tạo v nông nghiệp hàng đầu của Pháp đó chính là viện đại
hc nghiên cu thc phẩm nơng học và mơi trường. (VetAgro Sup).
Để có được một cường quc nông nghip như ngày hôm nay, Pháp đã quản
lý rt
cht ch v quy trình sn xut, trng trọt và chăn nuôi. Pháp đã thực hin
hơn
lOMoARcPSD| 47708777
9
30.000 cuc kim tra vi các doanh nghiệp và hơn 60.000 cuộc kim tra vi
các
trang tri giết m động vt đ đảm bo chất lượng cho nhng sn phm
được đưa
ra th trường. Và cũng như trong 5 năm vừa qua, Pháp đã giảm hơn 40%
ng
thuc kháng sinh, gim lãng phí khi s dng hóa cht và giúp bo v môi
trường.
V đánh bắt thy sn, hin ti châu Âu có hn mức đánh bắt vì vy ngành
nơng
nghiệp Pháp cũng có một Tng cc riêng cho ngành thy sn này. Tng cc
này s
xác định và đưa chính sách cho các doanh nghiệp v vic đánh bắt để có th
kim
st các hot đng ca các doanh nghip v nhp khu, v xut khẩu, để
kiểm định được chất lượng và không sai vi lut định ca Châu Âu..
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777 MỤC LỤC Tên Mục Trang A. Mở Đầu 1.Tính Cấp Thiết
………………………………………………………………………………….02
2. Bố Cục : …………………………………………………..…………………… 03
B.Nội Dung………………………………………………………………….03-08
I. Lịch sử nông nghiệp lâu đời của Pháp…………………………………………..03
1. Cách mạng Pháp, cách mạng nông nghiệp…………………………………………… 04
2. Thế kỷ XIX hiện đại hóa nơng nghiệp cách mạng cơng nghiệp………………… 05
3 . Thế kỷ XX nơng nghiệp chun hóa hơn để đạt được an tồn………………………
05 thực phẩm và cơ sở xây dựng Châu Âu

II. Pháp trở thành cường quốc nông nghiệp…………………………………………06
1. Đất đai……………………………………………………………………………………. 06
2. Chăn nuôi………………………………………………………………………………... 07
3. Trái cây và làm rượu…………………………………………………………………… 07
4. Hạt…………………………………………………………………………………………. 08
III.Kinh doanh nông nghiệp 08
C. KẾT LUẬN:
………………………………………………………………………09 A. MỞ ĐẦU 1 .Tính Cấp Thiết lOMoAR cPSD| 47708777
Pháp khơng chỉ là một nước cơng nghiệp phát triển cao mà cịn là một cường quốc
thực thụ, một cường quốc về mọi mặt, không chỉ xét chung về nền kinh tế mà xét về cả
nền nông nghiệp. Đối với ngành nông nghiệp nếu so với thế giới thì Pháp khơng thua
bất kỳ một quốc gia nào.
Mặc dù nền nơng nghiệp Pháp đã có từ rất lâu đời tuy nhiên hiệu quả của nền
nông nghiệp lại chưa cao, thậm chí cịn rơi vào tình trạng không thể cung cấp nhu
cầu thực phẩm cho người dân trong nước. Để có được một nền nơng nghiệp như
hơm nay đã phải trải qua vơ vàn khó khăn và mãi đến thế kỷ 19 nền nông nghiệp
tại pháp mới thực sự bùng nổ. Từ thời điểm này tầm nhìn và sự quan tâm về
nơng nghiệp của chính phủ Pháp đã hoàn toàn khác so với những thời đại trước.
Hiện nay chính phủ Pháp đã biết tập trung hơn về nền nông nghiệp, tận dụng
những ưu thế về đất đai về rừng, và điều kiện tự nhiên để có thể phát triển nền
nơng nghiệp một cách nhanh chóng nhất. Nói đến nước Pháp, có lẽ khơng nhiều
người xa lạ với nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2016 và
lớn thứ 2 tại Châu Âu.
Tuy nhiên, có lẽ khơng nhiều người biết rằng nền nơng nghiệp Pháp cũng đứng
thế 6 thế giới về sản lượng và đứng đầu Liên minh Châu Âu ( EU). Thậm chí, xuất
khẩu nông sản của nước này đứng thứ 2 thế giới và chỉ xếp sau Mỹ.
Vì vậy em chọn đề tài “ Dựa trên cơ sở nào để Pháp trở thành nước phát triển nông
nghiệp nhất trong Liên minh châu Âu (EU)” để làm tiểu luận phân tích lần này. 2 .Bố Cục :
I.Lịch sử lâu đời
II.Cường quốc nông nghiệp
III.Kinh doanh nông nghiệp B. Nội Dung
Nói đến nước Pháp, có lẽ khơng nhiều người xa lạ với nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới
theo GDP danh nghĩa năm 2016 và lớn thứ 2 tại Châu Âu. Tuy nhiên, có lẽ khơng
nhiều người biết rằng nền nông nghiệp Pháp cũng đứng thế 6 thế giới về sản lượng
và đứng đầu Liên minh Châu Âu (EU). Thậm chí, xuất khẩu nơng sản của nước này
đứng thứ 2 thế giới và chỉ xếp sau Mỹ. I.
Lịch Sử Lâu Đời
Mặc dù nổi tiếng với ngành nông nghiệp như vậy nhưng ít có ai biết rằng Pháp 2 lOMoAR cPSD| 47708777
cũng từng là nước vơ cùng lạc hậu trong nghề nơng, thậm chí khơng thể tự
cung tự cấp thực phẩm cho người dân.
Để có được những thành công vang dội này, chúng ta phải lội ngược dịng về năm
2000 trước cơng ngun với dân tộc Gaulois, những người trồng trọt đầu tiên trên
đất Pháp. Đây là thời kỳ nông nghiệp manh mún tự phát và hiệu suất cịn rất
kém, chủ yếu mang tính chất hoang dã.
Phải đến năm 50 sau công nguyên, đế chế La Mã xâm lược đem theo kỹ thuật và
hệ thống tổ chức cho toàn Châu Âu mới cải biến được tình hình, nâng cao hiệu
suất. Dẫu vậy mọi chuyện trở nên khó khăn hơn khi bước vào thời kỳ trung
cổ, các nông dân trồng trọt trên đất của lãnh chúa với hiệu suất thấp và kỹ thuật lạc hậu.
1. Cách Mạng Nông Nghiệp :
Cách mạng Pháp năm 1789 cũng là một cuộc Cách mạng nông nghiệp. Một trong
những yếu tố dẫn đến Cách mạng Pháp thực sự là nông nghiệp. Trong nhiều năm,
điều kiện thời tiết khó khăn dẫn đến mùa màng bội thu. Thuế nông thôn được gọi là
“seigneriaux đặc quyền”hoặc đặc quyền giai cấp, những người nông dân bị gánh
nặng. Mọi người đói và tranh giành bánh mì, cuối cùng dẫn đến một cuộc nổi dậy
chống lại hệ thống chính trị tại chỗ. Cách mạng Pháp đã thay đổi mọi bộ phận của
trật tự xã hội Pháp. Với việc bãi bỏ các đặc quyền dành cho tầng lớp thượng lưu,
mọi thứ thuế liên quan đến chế độ phong kiến đều được dỡ bỏ. Mặt khác, việc bán
tất cả các hàng hóa thuộc về Giáo hội, cho phép tái phân phối đất đai trên diện
rộng. Tuyên ngôn về các quyền của con người và của công dân đã nêu tài sản là
một quyền cơ bản. Đây là một bước tiến lớn đối với quyền sở hữu ruộng đất cho
nông dân Pháp. Gánh nặng của các cuộc chiến sau Cách mạng Pháp chủ yếu là do
thế giới nông thôn, nơi cung cấp hầu hết đàn ông, động vật và thực phẩm. Chế độ
của Napoléon (đầu thế kỷ 19) đã ổn định những căng thẳng đó bằng cách thiết lập
một trật tự quân sự, tư pháp và tôn giáo. Nền kinh tế tốt hơn và giá hàng hóa nơng
nghiệp tăng đã mang lại lợi ích lớn cho thế giới nơng thơn. Sự du nhập và lan rộng
của khoai tây và củ cải đường cũng như sự phát triển của cây lúa mì đã giúp cải
thiện vấn đề an ninh lương thực.
Mọi chuyện chỉ thực sự thay đổi cho đến cuộc đại cách mạng bắt đầu vào năm
1789 khi giai cấp tư sản lật đổ chế độ chuyên chính quân chủ và giáo hội mà
đỉnh điểm là việc hành quyết vua Louis XVI năm 1793. Trong đó, nơng nghiệp
đóng góp vai trị vơ cùng quan trọng dẫn đến sự thay đổi hồn tồn cả về chính trị,
kinh tế, xã hội và kỹ thuật ở Pháp.
Ngoài những yếu tố bất ổn trong xã hội thời đó, việc nơng nghiệp Pháp mất mùa vài
năm cùng sưu cao thuế nặng đã góp phần thúc đẩy cuộc nổi dậy của người dân
trong cuộc đại cách mạng này. Sau thành cơng đó, thuế nơng nghiệp được giảm,
sở hữu đất đai của người dân được phân bố lại từ tay quý tộc và giáo hội.
Kể từ đây, sản lượng nông nghiệp Pháp dần được ổn định nhưng chưa có nhiều đột
phá về năng suất cho tới tận thế kỷ 19. Sự bùng nổ về công nghệ thời gian này đã
khiến nông nghiệp Pháp tăng sản lượng tới 78%.
2. Thế kỷ XIX hiện đại hóa nơng nghiệp cách mạng cơng nghiệp : 3 lOMoAR cPSD| 47708777
Trong thế kỷ 19, tăng trưởng nông nghiệp là không thể phủ nhận. Kỷ nguyên này
được đánh dấu bằng việc sản xuất nông nghiệp tăng 78% nhờ tiến bộ kỹ thuật (ví
dụ như việc sử dụng phân bón và đồng cỏ nhân tạo), giảm tình trạng bỏ hoang và
tăng vốn do các ngành công nghiệp đang phát triển cung cấp. Người dân nơng thơn
đã có một số hoạt động để hồn thành thu nhập vào mùa đơng, làm việc trong lĩnh
vực dệt may hoặc các nghề thủ công địa phương. Cuộc di cư ở nơng thơn bắt đầu
chậm nhưng tình trạng quá đông của thế giới nông thôn vẫn rất quan trọng. Trong
thời kỳ này, giai cấp nơng dân Pháp đã có được một số quyền lực chính trị. Năm
1848, chế độ phổ thông đầu phiếu được đưa ra. Nông dân chiếm 75% dân số. Bản
thân họ chiếm đa số khiến họ trở thành mục tiêu ưa thích của các phong trào chính
trị khác nhau và dẫn đến một thời kỳ thịnh vượng cho nông dân Pháp.
Tuy nhiên, với cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1870, thời kỳ khó khăn đã sớm trở
lại với thế giới nông thôn Pháp. Ba yếu tố chính dường như đã gây ra nó. Giá
giảm kéo theo thu nhập của nông dân cũng giảm theo. Một số sản phẩm nơng
nghiệp biến mất vì những đổi mới cơng nghệ như sử dụng chất tạo màu tự nhiên
hoặc chăn nuôi sâu tơ gần Lyon, trong khi một số sản phẩm mới đến từ các thuộc
địa đã tạo ra sự cạnh tranh mới. Cuối cùng, nấm phylloxera đã phá hủy hầu hết
các cây nho của Pháp. Dịch bệnh này đã có một tác động kinh tế xã hội rất lớn vì
những vườn nho được trồng trên đất nghèo.
Cuộc khủng hoảng kinh tế này đã dẫn đến sự thay đổi sâu sắc trong thế giới nông
thôn Pháp. Nuôi ghép bị bỏ rơi; các vùng khác nhau chuyên về một loại cây trồng
cụ thể. Cây nho đã được thay thế bằng các loại cây ăn quả và rau, chăn nuôi và
làm vườn. Vào cuối thế kỷ này, mọi người rời nông thôn để đến thành phố làm việc.
Để đối mặt với những thách thức này, thế giới nông nghiệp đã tự tổ chức xung
quanh các cơng đồn rất được chính trị lắng nghe. Nhà nước bắt đầu bảo hộ sản
xuất nông nghiệp và giúp nông dân vay vốn. Trong thời kỳ này, thế giới nông thôn
bắt đầu bị thành thị xâm nhập vào trong suốt quá trình phục vụ quốc gia, sự ra đời
của đường sắt, báo chí và trường học bắt buộc dành cho trẻ em. Trong những năm
trước Thế chiến I, nông nghiệp ngày càng trở nên phụ thuộc vào ngành công
nghiệp đang phát triển và lĩnh vực phân phối.
Nguồn vốn dồi dào từ tư nhân cùng hệ thống tưới tiêu, phân bón được cải thiện đã
giúp nơng nghiệp Pháp lột xác hoàn toàn. Hơn nữa, sự phát triển của cơng nghiệp
cũng góp phần cải thiện đời sống, gia tăng nhu cầu nông sản trên thị trường.
3.Thế kỷ XX nơng nghiệp chun hóa hơn để đạt được an toàn thực phẩm và cơ sở xây dựng Châu Âu
Mãi đến cuối thế kỷ thứ 19, bước sang thế kỷ 20, các nhà hoạch định chính sách
Pháp mới dần chú trọng bảo vệ ngành nông nghiệp. Sự tự động hóa, hệ thống hóa
trong cơng nghiệp cũng dần được áp dụng vào nơng nghiệp, qua đó tạo bước tiến
hồn tồn mới cho toàn ngành.
Sự phát triển nhân khẩu học tiếp tục khiến ngày càng ít người làm việc ở các vùng
nông thôn. Các thành phố cung cấp chất lượng cuộc sống tốt hơn, đặc biệt là thu nhập 4 lOMoAR cPSD| 47708777
tốt hơn. Tiến bộ kỹ thuật cho phép tăng hiệu quả, đòi hỏi ít người làm việc trong trang
trại hơn để sản xuất cùng một lượng thực phẩm. Tất cả những yếu tố này đã dẫn đến
cuộc di cư nông thôn. Ngày nay, chỉ có 3% dân số hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Sau Thế chiến thứ hai, tự cung tự cấp trở thành mối quan tâm chính trong
nơng nghiệp. Kế hoạch Marshall, việc tạo ra CAP (Chính sách Nơng nghiệp Chung) và
hai dự luật nông nghiệp quan trọng được thông qua vào năm 1960 và 1962 đã cung
cấp các khoản đầu tư để cải thiện cơng nghệ mọi khía cạnh có thể ảnh hưởng đến sản
lượng. Việc thành lập INRA (Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Pháp) vào năm
1946 đã giúp rất nhiều trong việc nâng cao sản lượng cũng như sự phát triển của máy
kéo và các máy móc nông nghiệp khác. Các trang trại truyền thống dần bị thay thế bởi
các trang trại kinh doanh dựa trên khoa học. Những chính sách đó thành cơng đến
mức sản xuất thừa sau đó đã trở thành một vấn đề dẫn đến sự thay đổi trong các
chính sách nơng nghiệp. Ngày nay, CAP quan tâm hơn đến việc tuân thủ chéo về môi
trường và đảm bảo doanh thu ổn định cho nông dân. trong nửa sau của thế kỷ 20,
nông dân Pháp, đặc biệt là nông dân trẻ, bắt đầu phong trào tái định nghĩa nông
nghiệp. Đối với họ, làm nông được coi là một công việc như bao công việc khác và do
đó địi hỏi sự chun mơn hóa, trình độ học vấnvà phải mang lại thu nhập tương tự như
một công việc ở thành thị. Nhưng họ cũng muốn nông nghiệp vẫn là một hoạt động gia
đình với những giá trị mạnh mẽ. Hơn nữa, cảnh quan đã bị thay đổi rất nhiều cùng với
việc tập trung đất đai để tạo ra những trang trại lớn hơn, hiện tượng được gọi là sự hồi
tưởng (dồn điền đổi thửa). Mong muốn hiện đại hóa nền nơng nghiệp của họ và các
chính sách nông nghiệp của những người nông dân này đã dẫn đến một nền nơng
nghiệp chun sâu, chun sâu trên tồn nước Pháp. Nhưng vào cuối thế kỷ 20, người tiêu
dùng lo ngại về cách thức sản xuất thực phẩm và tác động mơi trường của nó đã dẫn
đến việc phát triển các tiêu chuẩn chất lượng cao cho sản phẩm (tên địa lý, nhãn
rouge), tăng cường sản xuất hữu cơ, hỗ trợ các trang trại ở những vùng khó khăn. ,
trang trại cung cấp cho người mua địa phương…
Ngày nay, thế hệ nông dân trẻ ở Pháp coi nông nghiệp là một ngành nghề địi hỏi
kỹ năng khơng kém gì những công việc khác. Người nông dân hải quy hoạch
đất trồng, tính tốn lượng phân bón, thuốc trừ sâu, trồng hay chăn ni thứ gì để
đem lại lợi nhuận nhất. II.
Pháp trở thành cường quốc nông nghiệp
Những sản phẩm nông sản "Made In France" luôn là niềm tự hào của nước Pháp
khi mỗi nông dân tạo ra được thêm 5-7 việc làm cho ngành chăn nuôi hay chế biến.
Mặc dù chỉ chiếm gần 4 % lực lượng lao động nhưng ngành nơng nghiệp Pháp đủ sức ni tồn dân. 1. Về đất đai:
Pháp có diện tích nơng nghiệp có thể sử dụng gần 74 triệu mẫu Anh (30 triệu ha),
hơn ba phần năm trong số đó được sử dụng để canh tác (cần cày hoặc xới đất), tiếp
theo là đồng cỏ vĩnh viễn (khoảng một phần ba) và các loại cây lâu đời như vậy
như cây nho và vườn cây ăn quả (khoảng một phần hai mươi). Các khu vực mà
canh tác trồng trọt chiếm ưu thế chủ yếu nằm ở các khu vực phía bắc và phía tây
của đất nước, tập trung vào lưu vực Paris . Đồng cỏ vĩnh viễn là phổ biến ở vùng
cao và vùng núi như Massif Central , các dãy núi Alps , và Vosges , mặc dù nó 5 lOMoAR cPSD| 47708777
cũng là một tính năng đáng chú ý của phương Tây Région của Normandy. Ngược
lại, các khu vực chính dành cho canh tác lâu dài nằm ở các khu vực Địa Trung Hải.
Nơng nghiệp đóng vai trị khá quan trọng trong nền kinh tế khi đóng góp 3% tổng
GDP. Đặc biệt, những sản phẩm nơng nghiệp của Pháp như rượu vang, sữa, thịt
bò, củ cải đường… đều có sản lượng và chất lượng hàng đầu thế giới. 2 .Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc diễn ra ở hầu hết các khu vực của đất nước (ngoại trừ các vùng
Địa Trung Hải), đặc biệt là ở các vùng ẩm ướt hơn ở miền tây nước Pháp. Sản xuất
liên quan đến chăn nuôi chiếm hơn một phần ba tổng giá trị sản lượng nơng nghiệp.
Nhìn chung, các đàn vẫn nhỏ, mặc dù sự tập trung vào các đơn vị lớn hơn đang
tăng lên. Tuy nhiên, nhìn chung, số lượng gia súc đã giảm kể từ đầu những năm
1980, phần lớn là do hạn ngạch sữa của EU. Những điều này đã ảnh hưởng xấu
đến các khu vực sản xuất chính như Auvergne , Brittany , Basse-Normandie , Pays
de la Loire , Rhône-Alpes , Lorraine , Nord – Pas-de-Calais và FrancheComté. Một
kết quả là xu hướng ngày càng tăng đối với thịt bò hơn là các giống bò sữa, đặc biệt
là ở khu vực Massif Central. Chăn nuôi lợn và gia cầm, thường xuyên theo phương
thức thâm canh, chiếm hơn 1/10 giá trị sản lượng nông nghiệp. Sản xuất tập trung ở
vùng Brittany và Pays de la Loire, được khuyến khích ban đầu bởi sự sẵn có của
các sản phẩm phụ từ ngành công nghiệp sữa để sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Chăn nuôi dê, năm 2012 đàn dê đạt hơn 1,3 triệu con; hơn 30% đến từ khu vực
Poitou Charente. Tuy nhiên, số lượng dê đang giảm (-5 % năm nay) do chi phí sản
xuất tăng cao và giá sữa giảm. Năm 2012, 128 triệu gallon sữa dê đã được sản
xuất. Lượng dê thịt năm nay cũng sụt giảm: -2% so với năm 2011 và chỉ còn
877.000 con. Ni cừu ít quan trọng hơn. Các đàn gia súc chủ yếu ăn cỏ ở miền nam
nước Pháp trên rìa phía tây và phía nam của Massif Central, ở phía tây Pyrenees và ở phía nam dãy Alps.
Để làm được điều này, chính phủ Pháp thành lập một hệ thống kiểm nghiệm chất
lượng vô cùng chặt chẽ. Theo Bộ nông nghiệp và thực phẩm Pháp, nước này thực
hiện khoảng 30.000 cuộc kiểm tra với các doanh nghiệp và 60.000 cuộc kiểm tra
với các cơ sở giết mổ nhằm đảm bảo hàng nông sản của nước này luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Tại các trang trại, động vật chăn nuôi được gắn mã số suốt đời, được kiểm nghiệm
hàng tuần về chất lượng và sẽ bị phạt nặng cũng như hủy bỏ nếu vi phạm. Ngoài
ra, Pháp thành lập khá nhiều các nghiệp đoàn nhằm đảm bảo chất lượng thịt giết
mổ cũng như những sản phẩm nông sản khác. Nổi tiếng nhất trong số đó là nghiệp
đồn đa nghề (Fict) và Hội liên ngành rau củ quả (Interfel).
Bên cạnh đó, chính quyền Paris cũng lưu ý đến môi trường sinh thái khi dưa ra
chương trình hạn chế sử dụng hóa chất trong các sản phẩm động thực vật, qua đó
giảm gần 40% lượng kháng sinh sử dụng cũng như tiết kiệm chi phí.
Về lực lượng bác sĩ thú y, hàng năm Pháp chỉ đào tạo khoảng 140 người. Dù số
lượng không cao nhưng chất lượng của những bác sĩ này rất tốt khi các học viên
phải trải qua nhiều kỳ thi khắc nghiệt, thậm chí khó hơn cả việc trở thành một bác sĩ
thường. Hiện Pháp có khoảng 1.000 bác sĩ thú y công và 17.000 bác sĩ thú y tư.
Một yếu tố nữa khiến nơng sản Pháp duy trì được đà tăng trưởng là do chính phủ
giải quyết tốt vấn đề đầu ra. Nghiệp đoàn Fict được thành lập từ năm 1924 với 309
doanh nghiệp, 37 nghìn lao động và 1,2 triệu tấn sản phẩm thịt hàng năm với tôn chỉ
đảm bảo chất lượng của thịt Pháp cũng như tìm đầu ra cho sản phẩm này. Trong 6 lOMoAR cPSD| 47708777
khi đó, Interfel được thành lập vào năm 1976, chịu trách nhiệm nghiên cứu thị
trường, phân phối, vận chuyển… về rau quả cho các trang trại Pháp.
3. Trái cây và làm rượu:
Cây nho, trái cây và rau quả chỉ chiếm diện tích hạn chế nhưng chiếm hơn 1/4 tổng
giá trị sản lượng nơng nghiệp. Pháp có lẽ nổi tiếng hơn với rượu vang hơn bất kỳ
quốc gia nào khác trên thế giới. Nghề trồng nho và làm rượu chủ yếu tập trung ở
Languedoc-Roussillon và vùng Bordeaux , nhưng sản xuất cũng diễn ra ở
Provence , Alsace , thung lũng Rhône và Loire , Poitou-Charentes , và
Champagnekhu vực. Đã có sự sụt giảm rõ rệt trong việc sản xuất rượu nho, một xu
hướng liên quan đến chính sách của EU, ủng hộ việc tăng sản lượng rượu vang
chất lượng. Sản lượng trái cây (chủ yếu là táo, lê và đào) phần lớn tập trung ở các
thung lũng Rhône và Garonne và khu vực Địa Trung Hải. Các loại rau cũng được
trồng ở các vùng Rhône và Địa Trung Hải thấp hơn, nhưng một phần lớn sản
lượng xuất phát từ miền tây nước Pháp (Brittany) và phía tây nam và phía bắc
Région của HautsdeFrance , nơi củ cải đường và khoai tây được sản xuất. 4 .Hạt :
Hơn một nửa diện tích đất canh tác của đất nước được sử dụng để làm ngũ cốc,
cùng nhau cung cấp khoảng 1/6 tổng giá trị sản lượng nơng nghiệp. Lúa mì và ngơ
(ngơ) là các loại ngũ cốc chính, cùng với các loại ngũ cốc khác, chẳng hạn như lúa
mạch và yến mạch, ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Có rất ít khu vực của đất
nước không trồng ngũ cốc, mặc dù phần lớn sản lượng bắt nguồn từ lưu vực Paris
và tây nam nước Pháp, nơi cả điều kiện tự nhiên và (trong trường hợp trước đây là)
gần thị trường đều thuận lợi cho hoạt động này. Một diện tích đáng kể (khoảng một
phần bảy diện tích nơng nghiệp), chủ yếu ở miền Tây nước Pháp, cũng được giao
cho cây thức ăn gia súc, mặc dù diện tích đã bị thu hẹp kể từ đầu những năm 1980
do đàn bò sữa bị giảm theo hướng dẫn của EU. Ngược lại, sản lượng hạt có dầu đã tăng đáng kể.
Nhờ những nghiệp đồn này, người nơng dân Pháp chỉ cần tập trung vào chất
lượng sản phẩm cũng như sản xuất thay vì phải phân tâm tìm đầu ra.
Pháp đứng đầu Châu Âu về sản lượng củ cải đường với 29 triệu tấn mỗi năm, đồng
thời đứng đầu thế giới về sản lượng rượu vang với 5,3 triệu tấn mỗi năm. Quốc gia
này đứng thứ 2 Châu Âu về sản lượng sữa với 23,3 triệu tấn và cung cấp tới hơn 1
,8 triệu tấn thịt cho thị trường khu vực hàng năm.
Khơng chỉ nhờ quy trình kiểm duyệt khắt khe, việc giá nông sản ở Pháp đủ cao
cũng khiến người nông dân có thể sống với nghề. Rất nhiều trang trại nhỏ hiện nay
trồng theo phong cách thân thiện môi trường (hữu cơ) và đem nông sản bán tại các
chợ địa phương. Đầu ra của họ chủ yếu là những gia đình chuộng nơng sản sạch
hoặc những đầu bếp nhà hàng, khách sạn trong vùng.
Trong tổng số hơn 550.00 km2 đất tự nhiên, diện tích đất dành cho nơng, lâm
nghiệp của Pháp chiếm gần 82%.
Có lẽ, nhờ chất lượng nơng sản tuyệt vời như vậy mà nền ẩm thực của Pháp mới có
thể nổi tiếng khắp tồn cầu như ngày nay. III.
Kinh doanh nông nghiệp 7 lOMoAR cPSD| 47708777
Nông nghiệp đã thay đổi theo những cách khác. Cơ cấu trang trại đã được sửa đổi
đáng kể, và số lượng sở hữu đã giảm đi đáng kể kể từ năm 1955, nhiều trang trại
nhỏ biến mất. Vào cuối những năm 1990, có ít hơn 700.000 cổ phiếu nắm giữ, so
với hơn 2.000.000 vào giữa những năm 1950 và hơn 1.000.000 vào cuối những
năm 1980. Quy mô trung bình của các trang trại đã tăng lên đáng kể, lên tới gần
100 mẫu Anh (40 ha). Các cổ phần lớn chủ yếu nằm ở các vùng sản xuất ngũ cốc
của lưu vực Paris, trong khi các cổ phần nhỏ phổ biến nhất ở các khu vực Địa
Trung Hải, vùng hạ lưu thung lũng Rhône, Alsace và Brittany. Các thay đổi kỹ
thuật quan trọng cũng đã xảy ra,môi trường , chẳng hạn như dưới tán kính hoặc
nhựa. Hệ thống tiếp thị cũng đã được sửa đổi, do tỷ lệ sản lượng ngày càng tăng
được phát triển theo hợp đồng. Những thay đổi như vậy cùng với nhau đã dẫn đến
sự gia tăng đáng kể về sản lượng của các sản phẩm nơng nghiệp chính, nhưng
chúng cũng dẫn đến việc giảm số lượng lớn lao động nông nghiệp và gia tăng nợ
nần của nhiều nông dân, và các tác động tiêu cực liên quan đến môi trường
đã tăng lên. đến phong trào nông nghiệp hữu cơ . C- Kết Luận:
Từ đầu thế kỷ 19, các nhà lãnh đạo Pháp đã có tầm nhìn về một nền nơng nghiệp tự
động. Nền nơng nghiệp Pháp muốn sở hữu tất cả những công nghệ tiên tiến nhất để
áp dụng vào nền nông nghiệp nước nhà, sự tự động hóa, hệ thống hóa là điều mà
Pháp coi trọng nhất. Hiện tại nền nông nghiệp Pháp đã phát triển rất bền vững và
riêng xuất khẩu nông sản Pháp hiện đang đứng thứ 2 thế giới.
Không chỉ trong vấn đề trông trọt mà trong vấn đề chăn nuôi Pháp cùng chú trọng,
đặc biệt Pháp là một quốc gia rất coi trọng ngành Thú y. Các học viện, các lớp đào
tạo liên tục được diễn ra để xây dựng giúp đỡ cho người dân có thể có kiến thức để
chăm sóc cho đàn gia súc. Đặc biệt về cơng nghệ sinh học và thú y hiện tại tại Pháp
có hơn 9.000 người là chuyên viên Đào tạo. Về ngành nông nghiệp một trong
những nơi đào tạo về nông nghiệp hàng đầu của Pháp đó chính là viện đại
học nghiên cứu thực phẩm nơng học và mơi trường. (VetAgro Sup).
Để có được một cường quốc nông nghiệp như ngày hôm nay, Pháp đã quản lý rất
chặt chẽ về quy trình sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi. Pháp đã thực hiện hơn 8 lOMoAR cPSD| 47708777
30.000 cuộc kiểm tra với các doanh nghiệp và hơn 60.000 cuộc kiểm tra với các
trang trại giết mổ động vật để đảm bảo chất lượng cho những sản phẩm được đưa
ra thị trường. Và cũng như trong 5 năm vừa qua, Pháp đã giảm hơn 40% lượng
thuốc kháng sinh, giảm lãng phí khi sử dụng hóa chất và giúp bảo vệ môi trường.
Về đánh bắt thủy sản, hiện tại châu Âu có hạn mức đánh bắt vì vậy ngành nơng
nghiệp Pháp cũng có một Tổng cục riêng cho ngành thủy sản này. Tổng cục này sẽ
xác định và đưa chính sách cho các doanh nghiệp về việc đánh bắt để có thể kiểm
sốt các hoạt động của các doanh nghiệp về nhập khẩu, về xuất khẩu, để
kiểm định được chất lượng và không sai với luật định của Châu Âu.. 9