Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai | Trường Đại học Kinh tế – Luật

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Bởi vậy, nếu không có đất đai. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
17 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai | Trường Đại học Kinh tế – Luật

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Bởi vậy, nếu không có đất đai. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

61 31 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46348410
TỈNH ỦY BẾN TRE
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
PHẦN HỌC: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
TÊN TIỂU LUẬN: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ S
Lớp:
lOMoARcPSD| 46348410
MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI...............................................................................................2
1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.....................................................2
1.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai.......................................................2
1.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai...................................................2
1.3.1 Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý............................................2
1.3.2 Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai.......3
1.3.3 Bảo đảm quản lý nhà nước về đất đai đúng quy hoạch, kết hoạch được
phê duyệt............................................................................................................4
1.3.4 Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích..........................................4
1.3.5 Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo về môi trường và không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng...................................................4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP..............................................................................................4
2.1 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai..................................................5
2.1.1 Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai...............................5
2.1.2 Các nhóm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai...............................5
2.2 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai...........................................................5
2.2.1 Công cụ chính sách và pháp luật..............................................................5
2.2.2 Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................5
2.3 Thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước về đất đai của uỷ ban nhân
dân cấp xã.............................................................................................................6
lOMoARcPSD| 46348410
2.3.1 Thẩm quyền thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..........................6
2.3.2 Thẩm quyền trong thu hồi, bồi thường, tái định cư...................................6
2.3.3 Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...........................................................6
2.3.4 Thẩm quyền quản lý đất công ích..............................................................7
2.3.5 Thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng......................................................7
2.3.6 Thẩm quyền kiểm kê, thống kê, rà soát quỹ đất trên địa bàn.....................8
2.3.7 Thẩm quyền lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc.......................................8
2.3.8 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai......................................8
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ AN HOÁ VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP........................................................................................................................9
3.1 Những thành tựu đạt được..........................................................................10
3.2 Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................10
3.3 Mội số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở Uỷ ban nhân
dân xã An Hoá....................................................................................................11
Phần III. KẾT LUẬN................................................................................................13
lOMoARcPSD| 46348410
1
Phần I. MỞ ĐẦU
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là
điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải
vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một q
trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự
nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993
của nước Cộng hhội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Đất đai tài nguyên quốc
gia cùng quý giá, liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà
nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương
máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó,
ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của
cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm
bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ...
Để đất đai thực hiện được hết vai trò của mình, không thể không kể đến
công lao to lớn của các quan nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước về
đất đai. đó cũng là do em chọn đề nghiên cứu đề tài “TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ”.
Phần II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
lOMoARcPSD| 46348410
2
Quản nhà nước sự tác động mang tính quyền lực tchức của các
quan nhà nức, các nhân có thẩm quyền tới đối tượng bị quản lý nhằm đạt được
mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra.
Quản nhà nước về đất đai hoạt động của quan quản lý nhà nước
thẩm quyền trong việc sdụng các phương pháp, công cụ quản thích hợp tác
động đến hành vi, hành động của người sử dụng đất nhằm đath mục tiêu sử dụng
tiết kiệm, hiệu qur bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước từng địa
phương.
1.2Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai
Ngoài những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất
đai có những đặc điểm sau:
Quản lý nhà nước về đất đai phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật, do
quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, có hiệu lực pháp lý. Vì vậy, để thực hiện
được công tác quản lý đất đai, nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp
luật đất đai tưởng đối đầy đủ và đồng bộ. Quản đất đai do hệ thống các quan
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương tiến hành với việc phân định ngày
càng rõ rang, cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này, bảo
đảm cho việc quản đất đai của Nhà nước được thực hiện một cách tập trung,
thống nhất. Quản đất đai được triển khai trên mọi miền đất nước, từ thành thị
đến nông thôn, từ đất liền đến hải đảo. Đối tượng quản đất đai rất đa dạng,
phong phú bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân.
1.3Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản nhà nước về đất đai những tưởng chủ đạo tính chất
bắt buộc các quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuần
theo trong quá trình quản sdụng đất. 1.3.1 Bảo đảm quản đúng thẩm
quyền pháp lý
Thẩm quyền là tổng thể các quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của quan
nhà nước thẩm quyền hoặc của người chức trách. Thẩm quyền quản nhà
nước về đất đai được quy định tại Điều 23, 24 Luật Đất đai 2013, theo đó:
lOMoARcPSD| 46348410
3
Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử
dụng đất trong phạm vi cả nước.
Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, thống nhất quản nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm giúp chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp
luật về đất đai tại địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp trách nhiệm quản
nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai
Các cơ quan nhà nước không được uỷ quyền những việc thuộc thẩm quyền
của mình cho cấpới.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung
ương đến địa phương. quan quản nhà nước về đất đai trung ương Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
1.3.2 Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai
Việt Nam, đất đai tài sản của toàn dân, đồng thời tài sản của quốc
gia, lãnh thổ bất khả xâm phạm của dân tộc, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào
được tự ý chiếm giữ, sử dụng đất đai của quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý
về đất đai theo quy định của pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
cấp dưới phải phù hợp và không được mâu thuẫn với cơ quan nhà nước cấp trên.
1.3.3 Bảo đảm quản lý nhà nước về đất đai đúng quy hoạch, kết hoạch được
lOMoARcPSD| 46348410
4
phê duyệt
Điều 4, Luật Đất đai quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, theo đó Nhà nước có quyền:
Lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
trên. Quyết định mục đích sdụng của từng loại đất thông qua việc quyết định,
xét duyệt, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giất chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sdụng đất phải theo đúng
quy hoạch đã được phê duyệt. Nnước nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng đất trái
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
1.3.4 Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
Trong quản nhà nước về kinh tế nói chung về đất đai nói riêng cần
chú trọng kết hợp hài hoài giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng với lợi ích
của người sử dụng đất, bởi đất đai không chỉ là tài sản quốc gia mà còn là tư liệu
sản xuất của người sử dụng đất, nhất đối với nông dân. Nếu chcoi trọng lợi
ích của nhà nước, xem nhẹ lợi ích của người sử dụng đất tkhông động viên
được người sử dụng đất phát huy tính tích cực, sáng tạo trong sự phát triển kinh
tế đất nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử dụng đất thì sẽ làm
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
1.3.5 Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo về môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiểu quả bảo vệ môi trường vừa nguyên tắc,
vừa mục tiêu của quản nhà nước về đất đai, bởi đất đai nguồi tài nguyên
quý giá, có giới hạn về diện tích, trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử
dụng đất ngày càng tăng
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
2.1 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
lOMoARcPSD| 46348410
5
2.1.1 Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Phương pháp quản nhà nước vđất đai tổng thể các biện pháp, cách
thức quan quản nhà nước thẩm quyền sử dụng để tác động đến đối
tượng bị quản lý, bao gồm: quan quản nhà nước cấp dưới; các hành vi của
chủ thể sử dụng đất nhằm đạt được mục tiêu sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
hiệu quả.
2.1.2 Các nhóm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Nhóm phương pháp nhằm thu thập, xử lý thông tin về đất đai là nhóm các
phương pháp kỹ thuật, nghiệp vụ tác động gián tiếp đến quản lý nhà nước về đất
đai, bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều
tra xã hội hc.
Nhóm phương pháp tác động trực tiếp đến hành vi của người quản
người sử dụng đất đai, bao gồm các phương pháp hành chính, phương pháp kinh
tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục, phương pháp cưỡng chế.
2.2 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1 Công cụ chính sách và pháp luật
Quản đất đai một trong những vấn đề quan trọng luôn được Đảng
Nhà nước đặc biệt quan tâm. Để tạo sở pháp cho việc quản đất đai, các
chủ trương, chính sách của Đảng về quản đất đai đã được Nhà nước thể chế hoá
thành những quy định pháp luật cụ thể. 2.2.2 Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường thích ứng biến đổi khí hậu trên sở tiềm năng đất đai
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế xã hội
đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
2.3 Thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước về đất đai của uỷ ban nhân
lOMoARcPSD| 46348410
6
dân cấp xã
2.3.1 Thẩm quyền thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân cấp trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn cấp xã, gửi báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Sau khi quy hoạch, kế hoạch sdụng đất được phê duyệt thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sdụng
đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định sau đây: Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; Việc công
khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.3.2 Thẩm quyền trong thu hồi, bồi thường, tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Vận đồng thuyết phục người đất bị thu hồi khi
có quyết định thu hồi đất. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia
thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.
2.3.3 Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013 “Cộng đồng dân đang sử
dụng đất công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông
nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này đất đó không tranh
chấp, được Ủy ban nhân dân cấp nơi đất xác nhận đất sử dụng chung
cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
lOMoARcPSD| 46348410
7
Đồng thời. hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013
có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai 2013, có hkhẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng điều kiện kinh tế - hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban
nhân dân cấp nơi đất xác nhận người đã sử dụng đất ổn định, không
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2.3.4 Thẩm quyền quản lý đất công ích
Ủy ban nhân dân được giao quản đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã phương thị trấn.
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của đa phương, mỗi xã, phường,
thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá
5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản để phục vụ cho c nhu cầu công ích của địa phương.Đất nông nghiệp
do tổ chức, hộ gia đình, nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà
nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi nguồn để hình thành hoặc bổ
sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích ng ích của xã, phường, th
tr ấn. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi
thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa
phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2.3.5 Thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng
Ủy ban nhân dân cấp trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sdụng
tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
Theo quy định tại Điều 165 Luật đất đai 2013, đất chưa sdụng được quản
lý, sử dụng như sau: “Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp kế hoạch
đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
lOMoARcPSD| 46348410
8
Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào
mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, m muối tại địa phương chưa được
giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.” 2.3.6 Thẩm quyền kiểm kê, thống kê, soát
quỹ đất trên địa bàn
Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm nắm chắc về slượng đất đai diên biến đất đai trong q
trình quản lý và sử dụng. Nội dung này là một trong những nội dung có từ lâu đời
nhất của công tác quản nhà nước về đất đai. Bất kể hội nào, trong quản
nhà nước về đất đai đều cần phải thống kê, kiểm kê đất đai.
Thông kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống tình hình biến động đất đai
giữa hai lần thống kê.
Kiểm đất đai việc Nhà nước tổng hợp, đánh gtrên hồ địa chính
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần kiểm kê.
2.3.7 Thẩm quyền lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình
trạng pháp của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng
trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.Nội dung thông
tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp
(nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
2.3.8 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Các hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung;
giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt
lOMoARcPSD| 46348410
9
động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình ch
hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục
đối với từng loại vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm; Buộc thực hiện thtục hành chính về đất đai; Buộc trả lại đất sử
dụng không đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất; Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất
không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại; Buộc hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai; Buộc hoàn thành việc đầu xây
dựng theo đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê i sản
gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định; Buộc sử dụng đất đúng theo mục
đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sdụng đất; Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước
khi vi phạm; Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu
cầu quan, người thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất
đai; Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản; Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp; Hủy bỏ kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả
để thực hiện thủ tục hành chính các công việc khác liên quan đến đất đai
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp;
Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi
đất.
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ AN HOÁ VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
3.1 Những thành tựu đạt được
lOMoARcPSD| 46348410
10
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch đất đã được phê duyệt bản đảm bảo,
công tác quản hồ địa chính đã đi vào nề nếp, các hoạt động đánh giá hiện
trạng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai được đảm bảo hơn; hồ sơ về đất đai
của người dân được thực hiện theo thủ tục hành chính của chế một cửa, một
cửa liên thông bước đầu đáp ứng yêu cầu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai hướng tới đảm bảo quản sdụng đất hiệu quả, tiết kiệm ng như góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản nhà nước, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích của
các tổ chức, công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới của địa phương, đất
nước.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại
Vẫn để xảy ra những hành vi vi phạm pháp luật như sdụng đất không
đúng mục đích, xây dựng công trình trên đất nông nghiệp, hành vi lấn chiếm
đất; tình trạng tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng các địa phương, chính quyền
cơ sở một số nơi chưa làm tốt công tác hòa giải tranh chấp đất đai, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên phê duyệt có nơi chưa làm tốt; một số chính
quyền địa phương sở còn lúc buông lỏng quản lý, những yếu kém nhất
định về công tác chỉ đạo, điều hành.
Những hạn chế này xuất phát từ một số nguyên nhân: Người sdụng đất
chưa chú trọng quan tâm tìm hiểu các quy định pháp luật về đất đai để bảo vệ
quyền lợi cho mình. Cũng như chưa thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai đến nhân dân
trong địa bàn phường chưa chủ động, tích cực, chất lượng các buổi tuyên truyền
chưa cao. Người dân ít quan tâm tới công tác tuyên truyền trong lĩnh vực đất đai,
chỉ khi nào quyền lợi của mình bị ảnh hưởng hmới ý kiến. Hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực đất đai thường xuyên thay đổi. Giá đền bù quyền sử dụng đất
do quan nhà nước thẩm quyền ban hành thường thấp hơn rất nhiều so với
giá thị trường, vì vậy công tác thu hồi, bồi thường cũng có những khó khăn nhất
định. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức Địa chính cấp xã một s nơi chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
lOMoARcPSD| 46348410
11
3.3 Mội số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở Uỷ ban nhân
dân xã An Hoá
Một là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của quan nhà nước cấp trên.
Cũng như sự giám sát của Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện cần sự kiểm tra thường
xuyên theo kế hoạch kết hợp kiểm tra đột xuất đối với hoạt động quản nhà nước
về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu thấy sự thiếu sót, buông lỏng trong
công tác này cần có sự chấn chỉnh kịp thời, cũng như xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm pháp luật trong công tác quản đất đai sở. Bên cạnh đó Hội
đồng nhân dân cấp xã cũng cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động giám
sát nói chung, trong đó có hoạt động giám sát đối với công tác quản lý đất đai của
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Hai là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho công chức Địa chính cấp xã. Hằng
năm, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Bộ Tài nguyên và môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên môi trường cần tăng cường các đợt tập
huấn về kiến thức pháp luật đất đai, chuyên môn nghiệp vụ, cũng như nâng cao
trình độ tin học để công chức Địa chính các xã, phường, thị trấn có thể khai thác
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt cho công việc. Chú trọng việc trang b
kỹ năng về giao tiếp hành chính, kỹ ng xlý, giải quyết các tình huống phát
sinh trong quá trình thực thi công vụ.
Ba là, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải không ngừng học
tập, thường xuyên nghiên cứu, nắm chắc các quy định của pháp luật đất đai, cũng
như kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực đất đai. Đồng thời xác
định vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
Bốn là, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần thực hiện việc tuyển dụng
đối với công chức Địa chính cấp xã, tạo cho họ yên tâm tâm huyết với công
việc được giao. Công chức Địa chính tại cấp xã nên bố trí cố định trong thời gian
dài để họ thể bám địa bàn, nắm tình hình sử dụng đất của các hộ gia đình,
lOMoARcPSD| 46348410
12
cá nhân, tổ chức, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc của các thửa đai. Năm là,
tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm cho lĩnh vực quản đất đai,
trang bị máy móc, tủ đựng tài liệu - hồ sơ địa chính. Ủy ban nhân dân cấp xã cần
đề xuất những khó khăn hoặc kiến nghị cụ thể trong quá trình quản lý để cấp trên
kịp thời hướng dẫn, giải quyết đảm bảo cho việc hoàn thành nhiệm vụ đồng thời
phục vụ nhân dân đạt kết quả cao.
Sáu là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đất
đai đến từng người dân trong địa bàn xã, phường, thị trấn đi đôi với việc thiết lập
chế hỗ trợ pháp cho người quyền sử dụng đất để họ bảo vệ được quyền
lợi của mình và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đồng thời xử
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật đất đai nhằm đảm bảo tính răn đe,
giáo dục phòng ngừa. Tránh tình trạng còn cả nể, những hành vi vi phạm
trong quá trình sử dụng đất nhưng cán bộ, công chức cấp xã không thực hiện lập
biên bản và không xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần III. KẾT LUẬN
Từ những đề tài “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
SỞ”, ta ththấy được ràng những đặc điểm, phương pháp, nguyên
tắc, thẩm quyền quản đất đai sở. Cùng với so sánh thực tiễn, những
thuyết đã phân tích ở trên, từ đó rút ra được những bài học và hạn chế trong hoạt
động quản đất đai tại Uỷ ban nhân dân An Hoá. Từ những hạn chế đó, chúng
ta cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn nâng cao công tác quản đất đai tại
địa phương.
Trên thực tế, để thể hoàn thiện được việc này là cả một quá trình lâu dài.
Đây không phải câu chuyện thể hoàn thành trong một thời gian ngắn,
cần phải nghiên cứu đúc kết từ những kinh nghiệm thực tiễn cũng như theo
đuổi sự phát triển mới của toàn hội, tđó tìm ra được phương hướng giải quyết
phù hợp với địa phương cũng như trong thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em không thể tránh khỏi những sai
sót. Em mong rằng có thể nhận được những lời góp ý chân thành từ phía thầy cô.
Những góp ý đó là những tư liệu quý báu giúp em có thể hoàn thiện bài làm hiện
lOMoARcPSD| 46348410
13
tại và rút kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu sau này. Em xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô./.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46348410 TỈNH ỦY BẾN TRE TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN
PHẦN HỌC: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
TÊN TIỂU LUẬN: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ
Họ và tên học viên: Lớp: lOMoAR cPSD| 46348410 MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI...............................................................................................2
1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.....................................................2
1.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai.......................................................2 1.3
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai...................................................2
1.3.1 Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý............................................2
1.3.2 Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai.......3 1.3.3
Bảo đảm quản lý nhà nước về đất đai đúng quy hoạch, kết hoạch được
phê duyệt............................................................................................................4
1.3.4 Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích..........................................4
1.3.5 Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo về môi trường và không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng...................................................4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ..............................................................................................4
2.1 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai..................................................5
2.1.1 Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai...............................5
2.1.2 Các nhóm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai...............................5
2.2 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai...........................................................5
2.2.1 Công cụ chính sách và pháp luật..............................................................5
2.2.2 Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................5
2.3 Thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước về đất đai của uỷ ban nhân
dân cấp xã.............................................................................................................6 lOMoAR cPSD| 46348410
2.3.1 Thẩm quyền thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..........................6
2.3.2 Thẩm quyền trong thu hồi, bồi thường, tái định cư...................................6
2.3.3 Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...........................................................6
2.3.4 Thẩm quyền quản lý đất công ích..............................................................7
2.3.5 Thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng......................................................7
2.3.6 Thẩm quyền kiểm kê, thống kê, rà soát quỹ đất trên địa bàn.....................8
2.3.7 Thẩm quyền lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc.......................................8
2.3.8 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai......................................8
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ AN HOÁ VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP........................................................................................................................9
3.1 Những thành tựu đạt được..........................................................................10
3.2 Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................10
3.3 Mội số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở Uỷ ban nhân
dân xã An Hoá....................................................................................................11
Phần III. KẾT LUẬN................................................................................................13 lOMoAR cPSD| 46348410 1 Phần I. MỞ ĐẦU
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là
điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải
vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá
trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự
nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà
nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương
máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó,
ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của
cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm
bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ...
Để đất đai thực hiện được hết vai trò của mình, không thể không kể đến
công lao to lớn của các cơ quan nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước về
đất đai. Và đó cũng là lý do em chọn đề nghiên cứu đề tài “TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ”. Phần II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai lOMoAR cPSD| 46348410 2
Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực – tổ chức của các cơ
quan nhà nức, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng bị quản lý nhằm đạt được
mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra.
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý thích hợp tác
động đến hành vi, hành động của người sử dụng đất nhằm đath mục tiêu sử dụng
tiết kiệm, hiệu qur và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
1.2Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai
Ngoài những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất
đai có những đặc điểm sau:
Quản lý nhà nước về đất đai phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật, do cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, có hiệu lực pháp lý. Vì vậy, để thực hiện
được công tác quản lý đất đai, nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp
luật đất đai tưởng đối đầy đủ và đồng bộ. Quản lý đất đai do hệ thống các cơ quan
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương tiến hành với việc phân định ngày
càng rõ rang, cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này, bảo
đảm cho việc quản lý đất đai của Nhà nước được thực hiện một cách tập trung,
thống nhất. Quản lý đất đai được triển khai trên mọi miền đất nước, từ thành thị
đến nông thôn, từ đất liền đến hải đảo. Đối tượng quản lý đất đai rất đa dạng,
phong phú bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân.
1.3Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính chất
bắt buộc mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuần
theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất. 1.3.1 Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý
Thẩm quyền là tổng thể các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc của người chức trách. Thẩm quyền quản lý nhà
nước về đất đai được quy định tại Điều 23, 24 Luật Đất đai 2013, theo đó: lOMoAR cPSD| 46348410 3
Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử
dụng đất trong phạm vi cả nước.
Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm giúp chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp
luật về đất đai tại địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý
nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai
Các cơ quan nhà nước không được uỷ quyền những việc thuộc thẩm quyền
của mình cho cấp dưới.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung
ương đến địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
1.3.2 Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai
Ở Việt Nam, đất đai là tài sản của toàn dân, đồng thời là tài sản của quốc
gia, lãnh thổ bất khả xâm phạm của dân tộc, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào
được tự ý chiếm giữ, sử dụng đất đai của quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý
về đất đai theo quy định của pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
cấp dưới phải phù hợp và không được mâu thuẫn với cơ quan nhà nước cấp trên.
1.3.3 Bảo đảm quản lý nhà nước về đất đai đúng quy hoạch, kết hoạch được lOMoAR cPSD| 46348410 4 phê duyệt
Điều 4, Luật Đất đai quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, theo đó Nhà nước có quyền:
Lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
trên. Quyết định mục đích sử dụng của từng loại đất thông qua việc quyết định,
xét duyệt, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giất chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải theo đúng
quy hoạch đã được phê duyệt. Nhà nước nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng đất trái
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
1.3.4 Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
Trong quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và về đất đai nói riêng cần
chú trọng kết hợp hài hoài giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng với lợi ích
của người sử dụng đất, bởi đất đai không chỉ là tài sản quốc gia mà còn là tư liệu
sản xuất của người sử dụng đất, nhất là đối với nông dân. Nếu chỉ coi trọng lợi
ích của nhà nước, xem nhẹ lợi ích của người sử dụng đất thì không động viên
được người sử dụng đất phát huy tính tích cực, sáng tạo trong sự phát triển kinh
tế đất nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử dụng đất thì sẽ làm
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
1.3.5 Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo về môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiểu quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc,
vừa là mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai, bởi đất đai là nguồi tài nguyên
quý giá, có giới hạn về diện tích, trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử
dụng đất ngày càng tăng
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

2.1 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai lOMoAR cPSD| 46348410 5
2.1.1 Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các biện pháp, cách
thức mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng để tác động đến đối
tượng bị quản lý, bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới; các hành vi của
chủ thể sử dụng đất nhằm đạt được mục tiêu sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
2.1.2 Các nhóm phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Nhóm phương pháp nhằm thu thập, xử lý thông tin về đất đai là nhóm các
phương pháp kỹ thuật, nghiệp vụ tác động gián tiếp đến quản lý nhà nước về đất
đai, bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
Nhóm phương pháp tác động trực tiếp đến hành vi của người quản lý và
người sử dụng đất đai, bao gồm các phương pháp hành chính, phương pháp kinh
tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục, phương pháp cưỡng chế.
2.2 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1 Công cụ chính sách và pháp luật
Quản lý đất đai là một trong những vấn đề quan trọng luôn được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất đai, các
chủ trương, chính sách của Đảng về quản lý đất đai đã được Nhà nước thể chế hoá
thành những quy định pháp luật cụ thể. 2.2.2 Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế xã hội và
đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
2.3 Thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước về đất đai của uỷ ban nhân lOMoAR cPSD| 46348410 6 dân cấp xã
2.3.1 Thẩm quyền thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn cấp xã, gửi báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định sau đây: Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; Việc công
khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.3.2 Thẩm quyền trong thu hồi, bồi thường, tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Vận đồng thuyết phục người có đất bị thu hồi khi
có quyết định thu hồi đất. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia
thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.
2.3.3 Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013 “Cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông
nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh
chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” lOMoAR cPSD| 46348410 7
Đồng thời. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013
có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2.3.4 Thẩm quyền quản lý đất công ích
Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã phương thị trấn.
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường,
thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá
5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.Đất nông nghiệp
do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà
nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ
sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
tr ấn. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi
thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa
phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2.3.5 Thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng
tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
Theo quy định tại Điều 165 Luật đất đai 2013, đất chưa sử dụng được quản
lý, sử dụng như sau: “Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch
đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. lOMoAR cPSD| 46348410 8
Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào
mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được
giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.” 2.3.6 Thẩm quyền kiểm kê, thống kê, rà soát
quỹ đất trên địa bàn
Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm nắm chắc về số lượng đất đai và diên biến đất đai trong quá
trình quản lý và sử dụng. Nội dung này là một trong những nội dung có từ lâu đời
nhất của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bất kể xã hội nào, trong quản lý
nhà nước về đất đai đều cần phải thống kê, kiểm kê đất đai.
Thông kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
và thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần kiểm kê.
2.3.7 Thẩm quyền lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình
trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng
trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.Nội dung thông
tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp
(nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
2.3.8 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Các hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung;
giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt lOMoAR cPSD| 46348410 9
động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ
hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục
đối với từng loại vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm; Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; Buộc trả lại đất sử
dụng không đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất; Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất
không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại; Buộc hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai; Buộc hoàn thành việc đầu tư xây
dựng theo đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản
gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định; Buộc sử dụng đất đúng theo mục
đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước
khi vi phạm; Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu
cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất
đai; Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản; Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp; Hủy bỏ kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả
để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp;
Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất.
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ AN HOÁ VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
3.1 Những thành tựu đạt được lOMoAR cPSD| 46348410 10
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch đất đã được phê duyệt cơ bản đảm bảo,
công tác quản lý hồ sơ địa chính đã đi vào nề nếp, các hoạt động đánh giá hiện
trạng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai được đảm bảo hơn; hồ sơ về đất đai
của người dân được thực hiện theo thủ tục hành chính của cơ chế một cửa, một
cửa liên thông bước đầu đáp ứng yêu cầu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai hướng tới đảm bảo quản lý và sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm cũng như góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích của
các tổ chức, công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới của địa phương, đất nước.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại
Vẫn để xảy ra những hành vi vi phạm pháp luật như sử dụng đất không
đúng mục đích, xây dựng công trình trên đất nông nghiệp, có hành vi lấn chiếm
đất; tình trạng tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng ở các địa phương, chính quyền
cơ sở một số nơi chưa làm tốt công tác hòa giải tranh chấp đất đai, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên phê duyệt có nơi chưa làm tốt; một số chính
quyền địa phương cơ sở còn có lúc buông lỏng quản lý, có những yếu kém nhất
định về công tác chỉ đạo, điều hành.
Những hạn chế này xuất phát từ một số nguyên nhân: Người sử dụng đất
chưa chú trọng quan tâm tìm hiểu các quy định pháp luật về đất đai để bảo vệ
quyền lợi cho mình. Cũng như chưa thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai đến nhân dân
trong địa bàn phường chưa chủ động, tích cực, chất lượng các buổi tuyên truyền
chưa cao. Người dân ít quan tâm tới công tác tuyên truyền trong lĩnh vực đất đai,
chỉ khi nào quyền lợi của mình bị ảnh hưởng họ mới có ý kiến. Hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực đất đai thường xuyên thay đổi. Giá đền bù quyền sử dụng đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thường thấp hơn rất nhiều so với
giá thị trường, vì vậy công tác thu hồi, bồi thường cũng có những khó khăn nhất
định. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức Địa chính cấp xã một số nơi chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. lOMoAR cPSD| 46348410 11
3.3 Mội số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở Uỷ ban nhân dân xã An Hoá
Một là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
Cũng như sự giám sát của Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện cần có sự kiểm tra thường
xuyên theo kế hoạch kết hợp kiểm tra đột xuất đối với hoạt động quản lý nhà nước
về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu thấy sự thiếu sót, buông lỏng trong
công tác này cần có sự chấn chỉnh kịp thời, cũng như xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm pháp luật trong công tác quản lý đất đai ở cơ sở. Bên cạnh đó Hội
đồng nhân dân cấp xã cũng cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động giám
sát nói chung, trong đó có hoạt động giám sát đối với công tác quản lý đất đai của
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Hai là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho công chức Địa chính cấp xã. Hằng
năm, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Bộ Tài nguyên và môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường cần tăng cường các đợt tập
huấn về kiến thức pháp luật đất đai, chuyên môn nghiệp vụ, cũng như nâng cao
trình độ tin học để công chức Địa chính các xã, phường, thị trấn có thể khai thác
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt cho công việc. Chú trọng việc trang bị
kỹ năng về giao tiếp hành chính, kỹ năng xử lý, giải quyết các tình huống phát
sinh trong quá trình thực thi công vụ.
Ba là, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải không ngừng học
tập, thường xuyên nghiên cứu, nắm chắc các quy định của pháp luật đất đai, cũng
như kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực đất đai. Đồng thời xác
định rõ vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
Bốn là, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần thực hiện việc tuyển dụng
đối với công chức Địa chính cấp xã, tạo cho họ yên tâm và tâm huyết với công
việc được giao. Công chức Địa chính tại cấp xã nên bố trí cố định trong thời gian
dài để họ có thể bám địa bàn, nắm rõ tình hình sử dụng đất của các hộ gia đình, lOMoAR cPSD| 46348410 12
cá nhân, tổ chức, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc của các thửa đai. Năm là,
tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm cho lĩnh vực quản lý đất đai,
trang bị máy móc, tủ đựng tài liệu - hồ sơ địa chính. Ủy ban nhân dân cấp xã cần
đề xuất những khó khăn hoặc kiến nghị cụ thể trong quá trình quản lý để cấp trên
kịp thời hướng dẫn, giải quyết đảm bảo cho việc hoàn thành nhiệm vụ đồng thời
phục vụ nhân dân đạt kết quả cao.
Sáu là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đất
đai đến từng người dân trong địa bàn xã, phường, thị trấn đi đôi với việc thiết lập
cơ chế hỗ trợ pháp lý cho người có quyền sử dụng đất để họ bảo vệ được quyền
lợi của mình và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đồng thời xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật đất đai nhằm đảm bảo tính răn đe,
giáo dục và phòng ngừa. Tránh tình trạng còn cả nể, có những hành vi vi phạm
trong quá trình sử dụng đất nhưng cán bộ, công chức cấp xã không thực hiện lập
biên bản và không xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần III. KẾT LUẬN
Từ những đề tài “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Ở CƠ SỞ”, ta có thể thấy được rõ ràng những đặc điểm, phương pháp, nguyên
tắc, thẩm quyền quản lý đất đai ở cơ sở. Cùng với so sánh thực tiễn, những lý
thuyết đã phân tích ở trên, từ đó rút ra được những bài học và hạn chế trong hoạt
động quản lý đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã An Hoá. Từ những hạn chế đó, chúng
ta cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn nâng cao công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Trên thực tế, để có thể hoàn thiện được việc này là cả một quá trình lâu dài.
Đây không phải là câu chuyện có thể hoàn thành trong một thời gian ngắn, mà
cần phải nghiên cứu và đúc kết từ những kinh nghiệm thực tiễn cũng như theo
đuổi sự phát triển mới của toàn xã hội, từ đó tìm ra được phương hướng giải quyết
phù hợp với địa phương cũng như trong thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em không thể tránh khỏi những sai
sót. Em mong rằng có thể nhận được những lời góp ý chân thành từ phía thầy cô.
Những góp ý đó là những tư liệu quý báu giúp em có thể hoàn thiện bài làm hiện lOMoAR cPSD| 46348410 13
tại và rút kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu sau này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô./.