Bản thảo lưu hành nội bộ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
2
TẬP BÀI GIẢNG
TÂM LÍ HỌC TIỂU
HỌC
Lưu hành nội bộ
HÀ NỘI - NĂM 201
7
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
TẬP BÀI GIẢNG
TÂM LÍ HỌC TIỂU
HỌC
(
Tài liệu dùng cho hệ cử nhân Giáo dục Tiểu học
)
HÀ NỘI - NĂM 2017
lOMoARcPSD| 58950985
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC.............................................3
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm......3
1.1.1. Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm........................3
1.1.2. Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm........................3
1.1.3. Mối quan hệ giữa Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm................................4
1.1.4. Ý nghĩa của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học..............5
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu Tâm học lứa tuổi tiểu học Tâm học phạm tiểu
học 5
1.2. Lí luận về sự phát triển tâm lí trẻ................................................................................8
1.2.1. Quan niệm về trẻ em...............................................................................................8
1.2.2. Sự phát triển tâm lí trẻ em.......................................................................................9
1.2.3. Một số quy luật phát triển tâm lí của trẻ em..........................................................12
1.2.4. Sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em theo lứa tuổi................................13
1.3. Khái niệm học sinh tiểu học và tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học . 15
1.3.1. Khái niệm học sinh tiểu học..................................................................................15
1.3.2. Tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học.................................................17
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC................................21
2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học...............................................................21
2.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học...................................................................................21
2.1.2. Tri giác của học sinh tiểu học................................................................................22
2.1.3. Trí nhớ của học sinh tiểu học................................................................................23
2.1.4. Tư duy của học sinh tiểu học.................................................................................24
2.1.5. Tưởng tượng của học sinh tiểu học.......................................................................27
2.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học...............................................................27
2.2.1. Nhu cầu của học sinh tiểu học...............................................................................27
2.2.2. Tình cảm của học sinh tiểu học.............................................................................29
2.2.3. Tính cách của học sinh tiểu học............................................................................30
2.2.4. Ý chí của học sinh tiểu học....................................................................................31
2.2.5. Tự đánh giá của học sinh tiểu học.........................................................................32
2.2.6. Năng khiếu của học sinh tiểu học..........................................................................33
CHƯƠNG 3: CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC..................36
3.1. Hoạt động học..........................................................................................................36
3.1.1. Khái niệm hoạt động học.......................................................................................36
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
3.1.2. Đặc điểm hoạt động học của học sinh tiểu học......................................................37
3.1.3. Cấu trúc hoạt động học của học sinh tiểu học.......................................................39
3.1.4. Sự hình thành hoạt động học.................................................................................46
3.2. Giao tiếp của học sinh tiểu học.................................................................................48
3.3. Hoạt động vui chơi của học sinh tiểu học.................................................................49
3.4. Hoạt động lao động..................................................................................................50
3.5. Hoạt động xã hội......................................................................................................51
3.5. Hoạt động văn hóa - thể thao....................................................................................51
CHƯƠNG 4: TÂM LÍ HỌC DẠY HỌC TIỂU HỌC.....................................................54
4.1. Khái niệm hoạt động dạy..........................................................................................54
4.2. Bản chất và các đặc điểm của hoạt động dạy ở tiểu học...........................................55
4.3. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong nhà trường tiểu học.......57
4.4. Dạy khái niệm cho học sinh tiểu học........................................................................58
4.4.1. Khái niệm về khát niệm.........................................................................................58
4.4.2. Bản chất tâm lí của quá trình lĩnh hội khái niệm...................................................58
4.4.3. Các nguyên tắc và các bước tổ chức học sinh tiếp thu khái niệm..........................59
4.5. Dạy kĩ năng và kĩ xảo cho học sinh tiểu học............................................................62
4.5.1. Khái niệm kĩ năng.................................................................................................62
4.5.2. Khái niệm kĩ xảo...................................................................................................63
4.5.3. Một số kĩ năng và kĩ xảo cần hình thành cho học sinh tiểu học............................63
4.5.4. Các giai đoạn hình thành năng xảo...........................................................63
4.5 5. Một số yêu cầu đối với việc hình thành kĩ năng và kĩ xảo cho học sinh tiểu học 64
4.6. Dạy học và sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học..............................................65
4.6.1. Khái niệm trí tuệ....................................................................................................65
4.6.2. Khái niệm phát triển trí tuệ....................................................................................66
4.6.3. Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ.........................................................................67
4.6.4. Các giai đoạn phát triển trí tuệ...............................................................................68
4.6.5. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ.............................................................69
CHƯƠNG 5: TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC TIỂU HỌC....................................................73
5.1. Khái niệm đạo đức và hành vi đạo đức....................................................................73
5.1.1. Khái niệm đạo đức.................................................................................................73
5.1.2. Khái niệm hành vi đạo đức...................................................................................73
5.3. Các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học...........................................75
5.3.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trong hoạt động......................................75
5.3.2. Giáo dục đạo đức trong tập thể..............................................................................77
Bản thảo lưu hành nội bộ
5.3.4.Giáo dục gia đình..................................................................................................
5.3.5.Tự giáo dục............................................................................................................
CHƯƠNG 6
TÂM LÍ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC............
6.1
.Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học.......................................
6.2
.Cấu trúc nhân cách của người giáo viên...................................................................
6.3
.Một số phẩm chất nhân cách của người giáo viên tiểu học......................................
.Một số năng lực cơ bản của người giáo viên tiểu học..............................................
6.4
6.4.1.
Các năng lực dạy học.............................................................................................
6.4.2.
Các năng lực giáo dục...........................................................................................
6.5
.Các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học.........................
6.5.1.
Hoạt động hướng nghiệp ở trường phổ thông.......................................................
6.5.2.
Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường sư phạm..........................................
6.5.3.
Tự hoàn thiện nâng cao nhân cách trong hoạt động nghề nghiệp..........................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
LỜI NÓI ĐẦU
Tập bài giảng Tâm lí học tiểu học được biên soạn theo chương trình đào tạo cử
nhân hệ đại học chính quy chuyên ngành Giáo dục tiểu học của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2
Tập bài giảng Tâm lí học tiểu học được biên soạn trên cơ sở kế thừa, tiếp nối
những công trình nghiên cứu và Giáo trình Tâm lí học tiểu học trước đó. Đồng thời,
tập bài giảng cập nhật các thành tựu nghiên cứu mới nhất của khoa học Giáo dục tiểu
học thế giới, trong khu vực và trong nước nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo
giáo viên hệ cử nhân đại học chuyên ngành Giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung của tài liệu được cấu trúc bởi sáu chương:
Chương 1. Khái quát Tâm lí học tiểu họ
Chương 2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học.
Chương 3. Các hoạt động cơ bản của học sinh tiểu học.
Chương 4. Tâm lí học dạy học tiểu học.
Chương 5. Tâm lí học giáo dục tiểu học
Chương 6. Tâm lí học người giáo viên tiểu học.
Tập bài giảng Tâm lí học tiểu học được biên soạn lần đầu tiên. Vì vậy, mặc dù
tác giả đã cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Để
tập bài giảng này được tiếp tục bổ sung và hoàn thiện, rất mong nhận được sự góp ý
của các nhà khoa học, các giảng viê
Tác giả
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC
MỤC TIÊU MÔN HỌC
1
.Kiến thức
Trình bày được những vấn đề lí luận chung về sự phát triển tâm lí học sinh tiểu
học, những đặc điểm tâm lí cơ bản, các hoạt động cơ bản của học sinh tiểu học, những
nội dung cơ bản về tâm lí học dạy học và giáo dục ở Tiểu học.
2
.Kĩ năng
Vận dụng được kiến thức Tâm lí học vào việc giải các bài tập thực hành, tìm
hiểu tâm lí học sinh để đề ra các biện pháp tổ chức dạy học và giáo dục học sinh có kết
quả. Vận dụng kiến thứ
âm lí học vào việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; rèn luyện,
tu dưỡng tay nghề sư phạm và nhân cách người giáo viên.
3
.Thái độ
Hứng thú và coi trọng học Tâm lí học tiểu học, tăng thêm lòng yêu trẻ, lòng
yêu nghề dạy học, coi trọng việc hình thành và phát triển nhân cách người giáo viên
tiểu học.
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
TT
Tên chương học
Số tiết trên lớp
(
LT/TH
)
Số tiết
tự học
Khái quát về Tâm lí học tiểu học
Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
Các hoạt động cơ vản của học sinh tiểu học
Tâm lí học dạy học tiểu học
Tâm lí học giáo dục tiểu học
Tâm lí học người giáo viên tiểu học
Tổng cộng
90
45 (15/30)
ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN MÔN HỌC
Sinh viên đã học xong học phần Tâm lí học đại cương, Sinh lí học lứa tuổi học
sinh tiểu học
lOMoARcPSD| 58950985
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC
Học phần Tâm học tiểu học được tích hợp từ hai chuyên ngành Tâm học lứa
tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học.
1.1 Đối tượng nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học Tâm lí học sư phạm
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm học sư phạm là hai lĩnh vực tâm lí học gắn chặt
chẽ với nhau trong hoạt động sư phạm, hoạt động giáo dục. Đây là hai chuyên ngành
bản, phát triển sớm nhất của Tâm lí học.
1.1.1. Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm
Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học
Tâm lí học lứa tuổi tiểu học là một ngành Tâm lí học nghiên cứu những đặc điểm
tâm lí, các quy luật, các điều kiện, động lực phát triển tâm lí ở lứa tuổi tiểu học.
Tâm học lứa tuổi tiểu học không chỉ chú ý nghiên cứu đặc điểm tâm của
nhân ở lứa tuổi này, các đặc điểm khác biệt về tâm lí trẻ em trong pham vi cùng một lứa
tuổi tiểu học còn nghiên cứu những khả năng lứa tuổi của việc lĩnh hội tri thức, phương
thức hành động, các dạng hoạt động khác nhau của cá nhân đang được phát triển. Các dấu
hiệu đặc trưng cho sự phát triển tâm lí của trẻ từ việc nảy sinh cái mới, sự chuyển biến từ
những phản ứng đơn giản đến những hành động phức tạp; từ việc nắm ngôn ngữ đến việc
hình thành ý thức, tự ý thức nhân cách của trẻ là những cứ liệu để từ đó rút ra những đặc
điểm tâm lí của trẻ em ở các giai đoạn lứa tuổi này và rút ra những quy luật cơ bản về sự
phát triển tâm lí học sinh tiểu học. Đối tượng của Tâm lí học sư phạm
Tâm học phạm nghiên cứu các đặc điểm tâm lí, c qui luật tâm của việc
dạy học giáo dục, nghiên cứu sở tâm của quá trinh lĩnh hội tri thức, năng, kĩ
xảo, các phẩm chất trí tuệ nhân cách người học, đồng thời Tâm học sư phạm cũng
nghiên cứu các yếu tố tâm về phía người làm công tác giáo dục, những vấn đề tâm
của mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng như mối quan hệ qua lại giữa học sinh
với nhau.
Việc vạch ra nội dung tâm lí, cơ sở tâm lí của quá trình dạy học và giáo dục tạo ra
cơ sở khoa học cho việc xác định nguyên tắc, hệ thống phương pháp, biện pháp tiến hành
điều khiển quá trình dạy học, giáo dục nhằm hình thành phát triển trí tuệ, nhân cách
người học tới mức cao nhất, đem lại hiệu qutrong dạy học giáo dục. Trong các nội
dung về tâm học phạm có các nội dung về tâm học của việc dạy học và giáo dục
học sinh tiểu học.
1.1.2. Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm
Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học:
3
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
- Tâm lí học lứa tuổi tiểu học chỉ ra các đặc điểm tâm lí của con người được hình
thành phát triển trong từng giai đoạn lứa tuổi trong suốt cuộc đời, những quy luật
hình thành và biểu hiện tâm lí trẻ em ở giai đoạn phát triển tâm lí tiểu học, chỉ ra các điều
kiện, động lực của sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này.
- Tâm học lứa tuổi tiểu học cung cấp sở tâm lứa tuổi cho việc xây dựng
các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp dạy học giáo dục phù hợp đặc điểm quy
luật tâm lứa tuổi tiểu học, tổ chức hợp quá trình phạm nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục ở Tiểu học.
- Tâm lí học lứa tuổi tiểu học không những cung cấp cơ sở tâm lí cho giáo viên
tiểu học trong hoạt động sư phạm của mình mà còn giúp giáo viên tiểu học, các nhà giáo
dục ở cấp học này có phương pháp đối xử khéo léophạm với giáo viên, học sinh và tự
rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân để làm tốt vai trò người giáo viên trong sự nghiệp trồng
người.
Nhiệm vchung của Tâm lí học sư phạm tiểu học là dựa trên những thành tựu Tâm
lí học đại cương, tâm lí học lứa tuổi vạch ra cơ sở tâm lí học sư phạm của hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục việc rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết của người
giáo viên tiểu học. Cụ thể là:
- Chỉ ra các quy luật tâm lí của việc dạy học và giáo dục ở cấp Tiểu học.
- Nghiên cứu những vấn đề tâm lí học của việc hình thành tri thức khoa học, hình
thành phát triển kĩ năng, kĩ xảo, các phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh tiểu
học.
- Chỉ ra cơ sở tâm lí ca việc điều khiển quá trình dạy học, quá trình giáo dục, tổ
chức hoạt động của học sinh trong dạy học và giáo dục ở nhà trường, ngoài học cũng n
xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau, giữa nhà
trường với gia đình và các lực lượng giáo dục khác.
- Tâm lí học sư phạm tiểu học nghiên cứu đặc trưng lao động sư phạm của giáo
viên, hệ thống phẩm chất năng lực của người giáo viên, việc tự rèn luyện và hoàn thiện
nhân cách và năng lực nghề nghiệp của người thầy giáo.
1.1.3. Mối quan hệ giữa Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm
Trong hệ thống các khoa học sư phạm, cùng với Tâm lí học đại cương, Tâm lí học
lứa tuổi Tâm học phạm trực tiếp hình thành quan điểm phạm bồi dưỡng
trình độ năng nghiệp vụ phạm cho sinh viên các trường phạm. Tâm học lứa
tuổi Tâm học phạm gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho
nhau một cách biện chứng. Mặc dù chúng có đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
và xác định khác nhau, nhưng chúng đều có chung khách thể là con người trong sự phát
triển tâm lí ở các giai đoạn phát triển.
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm đều nghiên cứu sự hình thành và phát
triển tâm học sinh trong hoạt động sống, trong quá trình dạy học giáo dục và cùng
phục vụ đắc lực cho sự phát triển của con người. Vì thế, hai nghành tâm lí học
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
này tạo thành một thể thống nhất khó tách bạch. Việc phân ranh giới giữa hai chuyên
nghành này tính tương đối, trong mối quan hệ đó Tâm học lứa tuổi sở không
thể thiếu của Tâm lí học sư phạm.
1.1.4. Ý nghĩa của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiểu học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
về mặt lí luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại những quan điểm duy tâm,
phản khoa học vsự nảy sinh phát triển tâm con người, về nguồn gốc, động lực, các
điều kiện hình thành phát triển tâm lí, khẳng định quan điểm duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử về phát triển tâm lí con người.
- Tâm lí học lứa tuổi cung cấp cơ sở khoa học tâm cho tâm học phạm cũng
như các ngành tâm lí học khác trong việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, quá trình
hoạt động phù hợp với các đặc điểm tâm lứa tuổi, tuân theo các quy luật hình thành,
biểu hiện tâm lí, phát huy vai trò của yếu tố tâm lí cho phù hợp với mục đích, nội dung,
phương pháp tổ chức hoạt động, đem lại hiệu quả vmặt công việc về quan hệ con
người. Trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiểu
học có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Những hiểu biết về đặc điểm tâm lứa tuổi, về quy luật hình thành phát triển
tâm lí trẻ em lứa tuổi tiểu học trong dạy học và giáo dục giúp cho học sinh, giáo viên có
sở trong việc khéo léo ứng xử, trong việc tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách, xây
dựng tốt các mối quan hệ giao lưu, quan hệ nhân cách, quan hệ hội. Ngoài ra Tâm
học lứa tuổi - sư phạm tiểu học còn có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với các mặt hoạt động
khác của đời sống hội: trong y tế, chăm sóc giáo dục trẻ hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, hoặc trẻ có năng khiếu, tài năng cần được phát hiện sớm để bồi dưỡng kịp thời, có
hiệu quả.
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư
phạm tiểu học
Để nghiên cứu các đặc điểm tâm lí, sự phát triển tâm của học sinh tiểu học, trong
dạy học và giáo dục cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau của khoa
học tâm lí. Các phương pháp trong Tâm học lứa tuổi tiểu học và Tâm học phạm
tiểu học không nằm ngoài các phương pháp nghiên cứu nói chung của tâm học, trong
đó có các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Các phương pháp điều tra viết.
- Phương pháp trò chuyện …
5
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
Song hai phương pháp bản nhất trong tâm học lứa tuổi phạm quan
sát và thực nghiệm.
+ Phương pháp quan sát
Xuất phát từ thực tiễn biểu hiện tâm lí của con người qua lời nói, cử chỉ, hành vi,
hoạt động vì thế trong Tâm học lứa tuổi và Tâm học phạm, quan sát phương
pháp nghiên cứu cơ bản, đầu tiên trong nghiên cứu. Quan sát là quá trình tri giác, theo dõi
có mục đích, có kế hoạch sự nảy sinh, diễn biến và thể hiện tâm lí của trẻ qua hành vi bên
ngoài trong điều kiện tự nhiên, nhà nghiên cứu cần ghi lại một cách nghiêm túc, khách
quan những sự kiện thu được, kết quả quan sát tùy thuộc vào việc xác định rõ ràng mục
đích, nội dung quan sát và chuần bị chu đáo về mọi mặt cho sự quan sát.
Người nghiên cứu cần tổ chức việc quan sát đáp ứng các yêu cầu các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
- Quan sát những biểu hiện tâm lí của học sinh trong điều kiện tự nhiên của cuộc
sống: hoạt động vui chơi, học tập, lao động và quan hệ giao tiếp. Cần chú ý chúng không
chỉ nghiên cứu học sinh đgiáo dục các em tốt hơn điều quan trọng chính trong
quá trình dạy học và giáo dục học sinh chúng ta “vừa nghiên cứu vừa giáo dục hướng học
sinh vào “vùng phát triển gần nhất” của trẻ.
- Cần quan sát hệ thống xuất phát từ nguyên tắc về tính toàn vẹn của nhân cách,
xem xét những biểu hiện tâm lí cụ thể của học sinh trong hoàn cảnh cụ thể, riêng biệt ca
nhân cách đang phát triển, xem xét những biểu hiện tâm cụ thể đó trong mối quan hệ
với các mặt khác của nhân cách.
- Quan sát phải đảm bảo tính khách quan hệ thống. Việc ghi chép rút ra
những nhận xét thu được từ những sự kiện quan sát được cần đảm bảo tính khách quan
thận trọng, cần xác định những nguyên nhân gây ra những sự kiện quan sát được, dự
đoán xu hướng biến đổi của chúng. Chẳng hạn, nhà tâm học người Đức V.Stern đã dùng
nhật quan sát ghi chép tên trẻ em để xây dựng giả thuyết của mình về những nguyên
nhân ảnh hưởng về sự phát triển tâm lí của trẻ. Nhà tâm lí học Thụy Sĩ J.Piaget dựa trên
những tài liệu quan sát trên trẻ em, trong đó có ba đứa con của mình để nêu lên sự phân
chia các giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ.
- Phương pháp quan sát khách quan những ưu điểm khác bản trong việc
nghiên cứu tâm lí con người: tiến hành nhanh, chuẩn bị không mất nhiều thời gian, công
sức các điều kiện phương tiện nhưng vẫn có thể thu thập được nguồn tài liệu trực quan,
đa dạng và sinh động về tâm con người. Tuy nhiên phương pháp quan sát chỉ cho biết
những biểu hiện tâm ra hành vi bên ngoài, nhà nghiên cứu khó hiểu chúng một cách
chính xác, các tài liệu quan sát thường chỉ được ghi lại dưới hình thức miêu tả. thế
phải sử dụng phương pháp quan sát trong sự phối hợp với nhiều phương pháp khác trong
việc nghiên cứu tâm lí con người.
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
+ Phương pháp thực nghiệm
Trong Tâm học lứa tuổi và Tâm học phạm, phương pháp thực nghiệm
vai trò đặc biệt quan trọng.
Thực nghiệm là quá trình tác động vào con người một cách chủ động trong những
điều kiện có vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, người ta sử dụng các hình thức thực nghiệm
tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm tự nhiên được diễn ra trong
điều kiện bình thường của cuộc sống, trong đó nhà nghiên cứu thể chủ động gây ra
những biểu hiện diễn biến tâm bằng cách khống chế các nhân tố tác động thực
nghiệm. Trong Tâm học lứa tuổi và Tâm học phạm, người ta thường dùng thực
nghiệm nhận định và thực nghiệm hình thành (thực nghiệm giáo dục): thực nghiệm nhận
định nhằm xác định thực trạng tâm một thời điểm cụ thể trong hoàn cảnh xác định.
Thực nghiệm hình thành còn gọi là thực nghiệm tâm lí giáo dục - thực nghiệm sư phạm,
trong đó nhà nghiên cứu chủ động tiến hành các tác động giáo dục nhằm hình thành một
số phẩm chất tâm lí nào đó ở người được thực nghiệm (nghiệm thể). Thực nghiệm kiểm
chứng được dùng trong sau thực nghiệm hình thành, tiến hành trên những đối tượng
khác nhằm kiểm chứng kết quả thực nghiệm hình thành nhóm đối tượng thực nghiệm
cho biết khả năng thực thi một chương trình giáo dục hay một hệ thống bài luyện tập đã
được đưa ra thực nghiệm. Các loại thực nghiệm trên đây được sử dụng phối hợp với nhau
trong một công trình nghiên cứu.
+ Phương pháp trắc nghiệm tâm lí
- Trong Tâm học lứa tuổi Tâm lí học người ta thường dùng test đđo nghiệm
các mức độ, trình độ phát triển tâm lí của con người. Test là một phép đo lường tâm lí đã
được chuẩn hóa trên một số lượng người đủ là đại diện tiêu biểu.
- Trong tâm học đã sử dụng một số test về trí tuệ, về năng lực, nhân cách
chẳng hạn:
- Test do khả năng tâm vận động (test Denver).
- Các test vtrí tuệ: Gille, Binet - Simon, Wechsler, Raven - Test về nhân cách:
Eysenck, Murray, Rorschach ...
- Test tâm lí có ưu điểm là đo trực tiếp các biểu hiện tâm lí qua việc giải các bài
test, tiến hành nhanh, đảm bảo lượng hóa, chuẩn hóa việc đo đạc. Tuy nhiên test tâm
chỉ cho biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
- Test đòi hỏi phải chuẩn bị công phu, đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật vừa một bộ
test. Một bộ test thường bao gồm 4 phần bản sau: văn bản test, ớng dẫn quy trình
tiến hành, cách đánh giá, bảng chuẩn hóa.
- Cần sử dụng test tâm lí như một trong các phương pháp chuẩn đoán tâm lí con
người ở một thời điểm nhất định.
7
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
Trên đây là một phương pháp nghiên cứu tâm bản, thường được sử dụng trong
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, các phương pháp nghiên cứu tâmbằng điều
tra phỏng vấn, đàm thoại, nghiên cứu tâm lí qua sản phẩm hoạt động, qua tiểu sử cá nhân
đã được trình bày trong phần Tâm lí học đại cương.
Tóm lại, các phương pháp nghiên cứu tâm người trong Tâm học lứa tuổi
Tâm lí học sư phạm khá phong phú đa dạng. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm
hạn chế nhất định. Muốn nghiên cứu một chức năng tâm nào đó một cách khoa học,
khách quan và chính xác đòi hỏi phải:
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại
kết quả toàn diện khách quan.
1.2. Lí luận về sự phát triển tâm lí trẻ
1.2.1. Quan niệm về trẻ em
nhiều cách quan niệm về trẻ em, có nhiều khoa học nghiên cứu về trẻ em theo
các khía cạnh riêng theo cách riêng của mình. Tâm li học lứa tuổi, Tâm học phát
triển quan tâm tới bản chất, các qui luật, trình độ phát triển, các yếu tố chi phối sự phát
triển tâm lí, nhân cách của trẻ em như thế nào.
- quan niệm cho rằng trẻ em người lớn thu nhỏ lại, trẻ em chỉ khác người
lớn ở tầm cỡ, kích thước cơ thể (chiều cao, cân nặng…) hoặc khác nhau về mức độ biểu
hiện, trình độ đạt được về nhận thức, tư tưởng, tình cảm…chứ không khác nhau về chất.
thế, đứng trước một đứa trẻ vừa sinh ra, họ cố tìm đứa trẻ mới ra đời những nét giống
với thế hệ đi trước, kế tục những cái đã có từ thế hệ đi trước truyền lại. Từ đó đi đến một
nguyên tắc biến dạng siêu hình, lấy người lớn làm thước đo mọi thứ cho trẻ em. Đây
một quan điểm sai lầm về trẻ em.
- Khác với quan niệm trên, Rutxô (J.J.Rousseau, 1712-1778) tuyên bố: trẻ em
không phải là người lớn thu nhỏ lại.Theo ông, sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn
khác nhau về chất, chkhông phải chỉ khác nhau về tầm cỡ, kích thước. Ông đã cảm thấy
là: “mỗi lứa tuổi có sức bật riêng của nó” và “ trẻ em có cách nhìn, cách suy nghĩ và cách
cảm nhận riêng của ” Tuy nhiên, quan niệm này vẫn còn rất trừu tượng, chưa cho ta
biết gì về trẻ em.
- Quan niệm đúng đắn và được nhiều người thừa nhận:
+ Trẻ emmột khái niệm lịch sử, không trẻ em chung chung cho mọi giai đoạn
lịch sử mà chỉ có trẻ em của từng thời kì lịch sử - xã hội nhất định. Mỗi loại hình kinh tế
- xã hội chỉ xuất hiện một lần trong lịch sử và vận động, phát triển theo qui luật riêng chỉ
dành cho nó. Vận dụng tư tưởng này vào sự phát triển một thế hệ người, trẻ em và người
lớn cũng chỉ là những cột mốc đánh dấu những chặng đường phát triển khác nhau của thế
hệ ấy. Trẻ em là trẻ em và nó vận động, phát triển theo qui luật vốn của trẻ em. Người
lớn vận động, phát triển theo qui luật riêng của người lớn. Điều kiện sống các thế hệ người
ở các thời kì lịch sử khác nhau là rất khác nhau. Kết quả là
8
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
mỗi thời lịch sử có trẻ em của riêng nó. Toàn bộ những điều kiện xã hội - lịch sử của
một thời đại tạo ra trẻ em của riêng mình. thể nói trẻ em là kết tinh của lịch sử cho đến
lúc đó. Mỗi đứa trẻ (cùng với thế hệ của mình) đi qua một lần duy nhất chặng đường lịch
sử nối tiếp nhau nằm trên một đường thẳng thời gian, theo qui luật riêng của nó trong sự
phụ thuộc vào những điều kiện xã hội - lịch sử đương thời. Vì vậy, không những phải hiểu
trẻ em phát triển theo những qui luật khác nhau mà còn phải hiểu ở mỗi thời đại kinh tế
hội khác nhau, trẻ em lại phát triển theo những qui luật khác nhau. Đódo chẳng
những giải thích tại sao không thể đem những gì thuộc qui luật phát triển của người lớn
áp đặt cho trẻ em, mà đồng thời không thể dùng phương pháp giáo dục trẻ em của thời kì
trước, để giáo dục trẻ em của thời kì sau.
+ Trẻ em là thực thể hồn nhiên, đang phát triển.Trẻ em thường không nhìn về quá
khứ của mình, không bị quá khứ níu lại, nên trong cuộc sống bao giờ trẻ cũng vô tư, hồn
nhiên. Trẻ em tư, hồn nhiên nên mỗi trẻ em là chuẩn mực của chính mình, trẻ tiếp nhận
lối sống, tiếp nhận chương trình học tập nhà trường cũng hồn nhiên. Quá trình
phát triển trẻ em, từ khi cất tiếng chào đời đến khi trở thành chính mình quá trình trẻ
em thực hiện các loại hình hoạt động, hay có thể nói nên Người là quá trình đa trẻ lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội được loài người sáng tạo ra và giữ lại trong nền văn hóa,
bằng hoạt động của chính trẻ em và luôn được người lớn hướng dẫn-tức là giáo dục. Đây
chính là cơ chế về sự phát triển của trẻ em.
1.2.2. Sự phát triển tâm lí trẻ em
1.2.2.1. Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm trẻ em
Quan điểm duy tâm nói chung coi sự phát triển tâm chỉ là sự chín muồi trưởng
thành của các yếu tố sinh vật định sẵn từ trước trong gen di truyền. Sự phát triển tâm
chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng của các hiện tượng tâm lí như số lượng từ
ngữ, khả năng trí nhớ, chú ý, tốc độ hình thành kĩ xảo…, chứ không phải sự chuyển
biến về chất ợng. Sự phát triển tâm lí diễn ra một cách tự phát, không tuân theo qui luật
không thể điều khiển được. Quan điểm sai lầm nói trên thể hiện cụ thể ở một số học
thuyết sau: Thuyết tiền định
Học thuyết này cho rằng mọi đặc điểm tâm của con người do những cấu tạo
bẩm sinh, do tiềm năng sinh vật gây ra có sẵn trong cấu trúc sinh vật, do cơ chế di truyền
qua gen quyết định. Chặng hạn: S.Frớt cho rằng động lực phát triển tâm lí là các bản năng,
J.Điuây cho rằng nhu cầu và các thuộc tính tâm lí được sắp đặt sẵn trong gen. Các yếu tố
di truyền quyết định giới hạn của giáo dục. Nhà tâm lí học Mĩ E.Toocsđai đã khẳng định:
“ Tự nhiên ban cho mỗi con người một vốn nhất định, giáo dục cần làm bộc lộ vốn đó là
vốn gì và phải sử dụng nó bằng phương tiện tốt nhất”.
Tâm lí học hiện đại đã khẳng định: không có một chất nào mang sẵn những năng
lực và những nét nhân cách nhất định. Sự kế thừa cơ thể khỏe mạnh là tiền đề
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
quan trọng để phát triển tâm lí. Nhưng không quyết định trình tự cũng như mức độ
phát triển trí tuệ và nhân cách trẻ em.
Thuyết duy cảm (còn gọi là thuyết hoàn cảnh)
Đối lập với thuyết tiền định, thuyết duy cảm giải thích sự phát triển tâm lí chỉ bằng
tác động của môi trường tự nhiên, của hoàn cảnh sống. Môi trường là nhân tố quyết định
sự phát triển tâm lí con người. Xuất phát từ quan điểm triết học C.A.Henvetiuyt cho rằng
trẻ em ngay từ lúc lọt lòng đã có những tiềm năng bẩm sinh như nhau, sự khác nhau về
tâm do sự tác động khác nhau của môi trường của giáo dục, môi trường và giáo
dục chế ước một cách đầy đủ tuyệt đối sự phát triển tâm lí. lẽ đó, khi phân tích
nguyên nhân trẻ em phạm pháp thì những người ủng hộ thuyết duy cảm cho rằng trẻ em
phạm tội vì nó sống trong môi trường tội lỗi. Thuyết hội tụ hai yếu tố
Nhằm khắc phục sự phiến diện sai lầm của hai thuyết trên, Stecnơ (nhà tâm
học Đức) xây dựng thuyết hội tụ hai yếu tố. Theo thuyết này thì sự tác động qua lại giữa
duy truyền và môi trường quy định quá trình phát triển trẻ em, trong đó di truyền giữ
vai trò quyết định môi trường đặc điểm biến những đặc điểm tâm vốn đã được
định sẵn thành hiện thực. Như vậy, lắp ghép hai quan điểm sai lầm thành thuyết mới,
về thực chất không hơn gì thuyết sai lầm đứng riêng lẻ. Ngược dòng lịch sử khoa học cuối
thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX có những thành tựu trong việc nghiên cứu trẻ em sinh đôi. Từ
những nghiên cứu này các nhà khoa học đã những khám phá mới mẻ về vai trò của
môi trường và các yếu tố bẩm sinh, di truyền đối với sự phát triển tâm lí của trẻ em. Tâm
lí học hiện đại đã chỉ ra những yếu tố nào của môi trường mà trẻ tích cực quan hệ, có tác
động qua lại với nhau, thì chúng mới trở thành điều kiện cụ thể ảnh hướng đến quá
trình phát triển của trẻ. Chẳng hạn, khi nghiên cứu trẻ sinh đôi từ một trứng, trong đó
một trẻ tật trong thể, người ta thấy sự phát triển tâm hình thành nên các đặc
điểm đó của nhân cách không phải bị quy định bởi những quan hệ cụ thể của đứa trẻ ấy
với những người xung quanh, mà bởi chính đứa trẻ ấy nhận thức và cảm nhận tội lỗi.
thuyết hiện đại về bản chất của con người không xem yếu tố di truyền quyết
định sự phát triển tâm lí người. Trẻ em sinh ra được thiên nhiên phú cho cơ thể người và
bộ óc người. Trong quá trình phát triển của cá thể (dưới dạng vật chất và tinh thần) do các
thế hệ trước để lại biến nó thành tâm lí của mình bằng chính hoạt động của mình.
1.2.2.2. Quan điểm khoa học về sự phát triển tâm lí trẻ em
Đứng vững trên quan điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử, các nhà tâm lí
học khoa học coi sự phát triển tâm lí trẻ gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm tâm lí
mới về chất, những cấu tạo tâm lí mới ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Bất cứ một
mức độ nào của trình độ phát triển đi trước cũng là sự chuẩn bị và chuyển hóa cho trình
độ sau cao hơn. Sự phát triển tâm lí diễn ra từ thấp tới cao, theo từng giai
10
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
đoạn như một quá trình, trong đó có những bước nhảy và những đột biến. Sự phát triển
tâm lí trong từng giai đoạn lứa tuổi phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi
đó.
+ Nhà tâm lí học Xô viết A.N.Lônchiev đã nêu lên ba nguyên lí bản của sự phát
triển tâm lí là:
- Sự phát triển tâm lí là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm của loài người.
- Sự phát triển tâm quá trình hình thành các hệ thống chức năng
của não.
- Sự phát triển tâm trước tiên là sự phát triển trí tuệ, thực chất là sự
hình thành các hành động trí tuệ.
Cụ thể hóa ba nguyên lí trên, các nhà tâm học Xô viết đã xem xét sự phát triển
tâm lí của trẻ như là:
- Quá trình trẻ lĩnh hội kinh nghiệm hội lịch sử thể hiện qua việc
tiếp thu tri thức cũng như phương thức hoạt động. Đây là mặt cơ bản, chủ yếu có tính
chất quyết định đối với sự phát triển tâm lí.
- Quá trình phát triển trẻ các chế tâm của việc vận dụng các
phương thức hoạt động và vốn tri thức đã tiếp thu được vào các hoạt động cụ thể trong
cuộc sống.
- Sự phát triển trẻ những thuộc tính chung của nhân cách, trong đó
các thuộc tính chung tác dụng quyết định nhất, đó là: những thuộc tính chung
của xu hướng nhân cách; những đặc điểm cấu trúc tâm lí trong hoạt động; sphát triển
các cơ chế của ý thức.
1.2.2.3. Điều kiện của phát triển tâm lí trẻ em
- Điều kiện thể chất
Đó là đặc điểm cơ thể, đặc điểm các giác quan của hệ thần kinh được coi là tiền đề
vật chất, điều kiện thuận lợi hoặc gây kkhăn cho việc hình thành một loại hoạt động
nào đó. Song các đặc điểm thể chất của trẻ không phải là nhân tố quyết định, không phải
là động lực của sự phát triển tâm lí trẻ.
- Các điều kiện sống
Các điền kiện sống ảnh hướng đến sự phát triển tâm của trẻ, nhưng chúng
không quyết định trực tiếp đến sự phát triển tâm mà chúng tác động thông qua mối quan
hệ qua lại giữa trẻ với hoàn cảnh. Các ảnh ởng bên ngoài tác động gián tiếp đến sự phát
triển tâm nhân thông qua những điều kiện bên trong của nhân, trong đó kinh
nghiệm riêng và vai trò chủ thể của cá nhân.
Trong các nhân tố cuộc sống, trước hết phải nói tới vai trò của vốn kinh nghiệm xã
hội, nền văn hóa xã hội, các mối quan hệ xã hội. Các Mác đã chỉ rõ: “… Bản chất của con
người sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Điều đó có nghĩa những đặc điểm tâm
của trẻ được quyết định bởi đặc điểm của các mối quan hệ xã hội mà trẻ gia nhập vào đó
với cách thành viên của xã hội. Quá trình phát triển tâm quá trình trẻ lĩnh hội
nền văn hóa xã hội, vốn kinh nghiệm xã hội, quá trình trẻ tiếp nhận
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
nền văn hóa hội theo con đường tự phát tự giác. Con đường tự giác được thể hiện
qua giáo dục, đó sự tác động mục đích, kế hoạch, phương pháp nhằm hình
thành ở trẻ những phẩm chất nhân cách, đáp ứng các yêu cầu của xã hội. Vì thế, giáo dục
là nhân tố chủ đạo của sự phát triển tâm lí trẻ, trong đó, dạy học có ý nghĩa đặc biệt.
- Hoạt động của trẻ
Hoạt động của trẻ là yếu tố quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí. Bởi vì, bằng
lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực…Trong các công cụ sản xuất,
các đồ dùng hàng ngày, các sản phẩm văn hóa nghệ thuật…Loài người đã tích lũy kinh
nghiệm thực tiễn xã hội của mình trong các đối tượng do con người tạo ra trong các
quan hệ giữa con người với con người. Ngay từ khi ra đời, đứa trẻ đã sống trong thế giới
đối tượng và những quan hệ đó. Nhưng đứa trẻ không thích nghi với thế giới đồ vật
hiện tượng do con người tạo ra, phải hoạt động để lĩnh hội thế giới đó. Đứa trẻ phải
tiến hành những hoạt động căn bản tương ứng với những hoạt động trước đó loài
người đã thể hiện vào trong đồ vật, hiện tượng. Nhờ tích cực tiến hành những hoạt động
như vậy, đứa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm cho mình. Quá trình đó quá trình
tâm lí trẻ phát triển.
Như vậy, sự phát triển tâm lí là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với những đối
tượng do loài người tạo ra, chỉ có những yếu tố nào của môi trường trẻ tích cực tác động
để tiếp thu nó thì yếu tố đó mới là nguồn gốc trực tiếp của sự phát triển tâm lí trẻ và tính
tích cực hoạt động của trẻ quyết định trực tiếp chất lượng phát triển tâm lí.
1.2.3. Một số quy luật phát triển tâm lí của trẻ em
Quy luật không đồng đều
Quy luật này nói lên rằng trong tiến trình phát triển của mỗi cá thể, các chức năng
tâm lí không “dàn hàng ngang” cùng phát triển mà sự phát triển ca chúng diễn rathời
điểm. Có nghĩa là, tại một thời điểm nào đó trong tiến trình phát triển, sẽ có nhiều ưu thế
cho sự phát triển một chức năng tâm lí nhất định. Nếu có những tác động phù hợp thì sự
hình thành phát triển của sẽ diễn ra thuận lợi nhanh chóng. Ngược lại, nếu tại
thời điểm ấy, một điều kiện nào đó cản trở sự hình thành phát triển chức năng đó thì
mọi việc làm về sau sẽ khó khăn n rất nhiều (tức sự hình thành và phát triển chức
năng tâm lí đó đã bị “lỡ thì”).
Quy luật không đồng đều còn nói lên rằng sự phát triển tâm của những thể
khác nhau là không như nhau. Mặc dù, mọi trẻ em đều phải trải qua những giai đoạn phát
triển giống nhau theo một trình tự nhất định, nhưng mỗi trẻ lại phát triển theo cách riêng
với nhịp độ, tốc độ, khuynh hướng không lặp lại trẻ khác. Vì thế, có trẻ phát triển nhanh,
có trẻ phát triển chậm hơn so với giai đoạn lứa tuổi.
Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lí :
Quy luật này nói lên rằng trong tiến trình phát triển, tâm lí con người ngày càng có
tính trọn vẹn, thống nhất và bền vững. Sự phát triển tâm lí là sự chuyển biến dần
12
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
các quá trình trạng thái tâm thành các đặc điểm tâm nhân. Tính trọn vẹn của
tâm lí phụ thuộc nhiều vào động cơ chỉ đạo hành vi của trẻ. Cùng với giáo dục, cùng với
sự mở rộng kinh nghiệm sống, động hành vi của trẻ ngày càng trở nên tự giác, ý
nghĩa xã hội và ngày càng bộc lộ rõ trong nhân cách của trẻ.
Quy luật về tính mền dẻo và khả năng bù trừ:
Quy luật này nói lên rằng ở trẻ, hệ thần kinh rất mền dẻo dựa vào đó và tác động
của giáo dục có thể làm thay đổi tâm lí của trẻ. Tính mền dẻo cũng tạo ra khả năng bù trừ
khi một chức năng tâm hay sinh nào đó yếu hoặc thiếu thì những chức năng khác
được tăng cường, phát triển mạnh hơn để bù đắp hoạt động không đầy đủ của chức năng
trên.
Phát triển tâm một quá trình lâu dài và phức tạp, vừa mang tính cá nhân vừa
mang tính hội; vừa linh hoạt vừa ổn định; vừa trọng điểm, vừa thống nhất, toàn vẹn.
Cho nên, ngoài những quy luật trên, sự phát triển tâm còn được khắc họa bởi các đặc
điểm, như những thành tựu của giai đoạn trước bao giờ cũng là tiền đề cho sự phát triển
sau (ví dụ: chú ý không chủ định tiền đề cho sự hình thành chú ý chủ định; tư duy
trực quan, cụ thể là tiền đề cho sự hình thành tư duy trừu tượng, khái quát; xúc cảm là cơ
sở để sự hình thành tình cảm; hoạt động lĩnh hội tiền đề để có hoạt động sáng tạo…);
sự phát triển tâm lí diễn ra có sự lặp lại theo chu kì nhưng ở mức cao hơn (ví dụ: tuổi hài
nhi là tuổi mà các chức năng tâm lí có điều kiện phát triển mạnh về nhu cầu tình cảm, sau
đó tuổi ấu nhi tuổi các chức năng nhận thức điều kiện để phát triển mạnh, tiếp
đến ở tuổi mẫu giáo, nhu cầu, tình cảm lại có điều kiện phát triển mạnh, đến tuổi tiểu học,
dưới ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động học, các quá trình nhận thức lại được phát triển
mạnh…; Sự phát triển tâm lí diễn ra một cách tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt (cái
mốc để phân biệt chất chất mới), những thời điểm khủng hoảng. Khủng hoảng
là giai đoạn ngắn nhưng có đặc điểm khác hẳn so với thời kì ổn định kéo dài. Trong đó sự
biến đổi thường diễn ra với tốc độ nhịp độ rất nhanh, mạnh, tạo ra bước ngoặt trong
nhân cách trẻ, làm thay đổi hoàn toàn những nét cơ bản của nhân cách.
1.2.4. Sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em theo lứa tuổi
1.2.4.1. Khái niệm giai đoạn lứa tuổi
Sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lí có nhiều quan điểm khác nhau:
- Quan điểm sinh vật hóa coi sự phát triển tâm lí tuân theo các quy luật tự nhiên
của sinh vật, mang tính bất biến và được chia ra một cách tuyệt đối về các giai đoạn lứa
tuổi.
- Chủ nghĩa hành vi không thừa nhận khái niệm lứa tuổi, họ coi sự phát triển tâm
lí chỉ là sự tích lũy kĩ năng, kĩ xảo hành vi, vì thế không có sự phân chia phát triển tâm
theo giai đoạn lứa tuổi.
- Các nhà tâm học macxit có quan niệm đúng đắn về lứa tuổi và sự phát triển
tâm lí theo các giai đoạn lứa tuổi. L.X.Vưgôtxki coi lứa tuổi như một thời kì, một mức
lOMoARcPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
độ phát triển nhất định, ý nghĩa đối với sự phát triển chung của con người. Vưgôtxki
căn cứ vào những thời điểm mà sự phát triển tâm lí có những đột biến để xác định thời
phát triển tâm lí theo quan điểm xã hội - lịch sử. Lứa tuổi chỉ có ý nghĩ như là yếu tố thời
gian trong quá trình phát triển của trẻ. Tuổi không quyết định trực tiếp sự phát triển nhân
cách. Những đặc điểm lứa tuổi là đặc điểm chung, đặc trưng, điển hình cho lứa tuổi đó,
nói lên xu hướng phát triển chung. Lứa tuổi không phải phạm trù tuyệt đối, bất biến.
Giai đoạn lứa tuổi chỉ có ý nghĩa tương đối. Tuổi có thể phù hợp với sự phát triển của trẻ
hoặc thể đi trước hoặc chậm hơn sự phát triển. Đặc điểm tâm mỗi giai đoạn lứa
tuổi được quyết định bởi một tổ hợp nhiều yếu tố: các đặc điểm của hoàn cảnh sống, các
đặc điểm cơ thể, đặc điểm của các yêu cầu đề ra cho đứa trẻ ở giai đoạn đó, mối quan hệ
của đứa trẻ với thế giới xung quanh, trình độ tâm trẻ đã đạt được các giai đoạn
trước đó.
1.2.4.2. Các giai đoạn phát triển tâm lí theo lứa tuổi
Có nhiều cách phân chia giai đoạn phát triển tâm lí của con người
- Theo sự phát triển duy của trẻ từ lúc sinh ra đến tuổi thiếu niên J.Piaget đã
nêu lên sự phát triển của trẻ em thành bốn giai đoạn:
+ Giai đoạn cảm giác - vận động (0 -2 tuổi): Sự phù hợp cảm giác và vận động của
trẻ, từ đó hình thành trí tuệ cảm giác - vận động. Giai đoạn tiền thao tác tư duy (từ 2 đến
7- 8 tuổi): sử dụng ngôn ngữ và chức năng tượng trưng, quan điểm “tự kỉ trung tâm” về
thế giới.
+ Giai đoạn những thao tác cụ thể (7- 8 đến 11-12 tuổi): Giải quyết các vấn đề cụ
thể thông qua các thao tác bằng tay.
+ Giai đoạn những thao tác mệnh đề (những thao tác hình thức) (11 - 12 đến 14 -
15 tuổi): Giải quyết một cách hệ thống các vấn đề thực tế và giả định bằng cách dùng các
kí hiệu trừu tượng.
- Tâm lí học macxit dựa vào hoạt động chủ đạo để phân định sự phát triển tâm lí
của trẻ em thành các giai đoạn lứa tuổi. A.N.Lêonchiev đã làm khái niệm hoạt động
chủ đạo. Theo ông, hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự hình thành và phát triển của nó
quy định những biến đổi quan trọng nhất trong đời sống tâm giai đoạn lứa tuổi nhất
định. Một hoạt động được xem là hoạt động chủ đạo khi nó thỏa mãn các dấu hiệu sau:
+ Là hoạt động xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ và chứa trong lòng
nó những mần mống cho sự ra đời dạng hoạt động chủ đạo của lứa tuổi tiếp theo;
+ Một khi đã nảy sinh, hình thành phát triển thì không bị thủ tiêu tiếp tục
phát triển tồn tại mãi;
+ Hoạt động chủ đạo sẽ mang lại một thành tựu mới cho lứa tuổi từ đó trở đi
chủ thể chỉ việc sử dụng như những phương tiện (cơ sở hay tiền đề) để thực hiện những
hoạt động tức thời vì sự sống còn của cá thể từ thời điểm đó.
14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TẬP BÀI GIẢNG TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC ( Lưu hành nội bộ ) HÀ NỘI - NĂM 201 7 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ TẬP BÀI GIẢNG TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC
( Tài liệu dùng cho hệ cử nhân Giáo dục Tiểu học ) HÀ NỘI - NĂM 2017 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC.............................................3
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm......3
1.1.1. Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm........................3
1.1.2. Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm........................3
1.1.3. Mối quan hệ giữa Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm................................4
1.1.4. Ý nghĩa của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học..............5
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học 5
1.2. Lí luận về sự phát triển tâm lí trẻ................................................................................8
1.2.1. Quan niệm về trẻ em............................................................................................... 8
1.2.2. Sự phát triển tâm lí trẻ em....................................................................................... 9
1.2.3. Một số quy luật phát triển tâm lí của trẻ em..........................................................12
1.2.4. Sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em theo lứa tuổi................................13
1.3. Khái niệm học sinh tiểu học và tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học . 15
1.3.1. Khái niệm học sinh tiểu học.................................................................................. 15
1.3.2. Tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học.................................................17
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC................................21
2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học...............................................................21
2.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học................................................................................... 21
2.1.2. Tri giác của học sinh tiểu học................................................................................22
2.1.3. Trí nhớ của học sinh tiểu học................................................................................23
2.1.4. Tư duy của học sinh tiểu học................................................................................. 24
2.1.5. Tưởng tượng của học sinh tiểu học.......................................................................27
2.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học...............................................................27
2.2.1. Nhu cầu của học sinh tiểu học...............................................................................27
2.2.2. Tình cảm của học sinh tiểu học.............................................................................29
2.2.3. Tính cách của học sinh tiểu học............................................................................30
2.2.4. Ý chí của học sinh tiểu học.................................................................................... 31
2.2.5. Tự đánh giá của học sinh tiểu học.........................................................................32
2.2.6. Năng khiếu của học sinh tiểu học..........................................................................33
CHƯƠNG 3: CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC..................36
3.1. Hoạt động học.......................................................................................................... 36
3.1.1. Khái niệm hoạt động học....................................................................................... 36 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
3.1.2. Đặc điểm hoạt động học của học sinh tiểu học......................................................37
3.1.3. Cấu trúc hoạt động học của học sinh tiểu học.......................................................39
3.1.4. Sự hình thành hoạt động học.................................................................................46
3.2. Giao tiếp của học sinh tiểu học.................................................................................48
3.3. Hoạt động vui chơi của học sinh tiểu học.................................................................49
3.4. Hoạt động lao động.................................................................................................. 50
3.5. Hoạt động xã hội...................................................................................................... 51
3.5. Hoạt động văn hóa - thể thao....................................................................................51
CHƯƠNG 4: TÂM LÍ HỌC DẠY HỌC TIỂU HỌC.....................................................54
4.1. Khái niệm hoạt động dạy.......................................................................................... 54
4.2. Bản chất và các đặc điểm của hoạt động dạy ở tiểu học...........................................55
4.3. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong nhà trường tiểu học.......57
4.4. Dạy khái niệm cho học sinh tiểu học........................................................................58
4.4.1. Khái niệm về khát niệm......................................................................................... 58
4.4.2. Bản chất tâm lí của quá trình lĩnh hội khái niệm...................................................58
4.4.3. Các nguyên tắc và các bước tổ chức học sinh tiếp thu khái niệm..........................59
4.5. Dạy kĩ năng và kĩ xảo cho học sinh tiểu học............................................................62
4.5.1. Khái niệm kĩ năng................................................................................................. 62
4.5.2. Khái niệm kĩ xảo................................................................................................... 63
4.5.3. Một số kĩ năng và kĩ xảo cần hình thành cho học sinh tiểu học............................63
4.5.4. Các giai đoạn hình thành kĩ năng và kĩ xảo...........................................................63
4.5 5. Một số yêu cầu đối với việc hình thành kĩ năng và kĩ xảo cho học sinh tiểu học 64
4.6. Dạy học và sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học..............................................65
4.6.1. Khái niệm trí tuệ.................................................................................................... 65
4.6.2. Khái niệm phát triển trí tuệ.................................................................................... 66
4.6.3. Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ.........................................................................67
4.6.4. Các giai đoạn phát triển trí tuệ...............................................................................68
4.6.5. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ.............................................................69
CHƯƠNG 5: TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC TIỂU HỌC....................................................73
5.1. Khái niệm đạo đức và hành vi đạo đức....................................................................73
5.1.1. Khái niệm đạo đức................................................................................................. 73
5.1.2. Khái niệm hành vi đạo đức................................................................................... 73
5.3. Các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học...........................................75
5.3.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trong hoạt động......................................75
5.3.2. Giáo dục đạo đức trong tập thể..............................................................................77 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
5.3.4.Giáo dục gia đình..................................................................................................
5.3.5.Tự giáo dục............................................................................................................
CHƯƠNG 6 TÂM LÍ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC............
6.1 .Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học.......................................
6.2 .Cấu trúc nhân cách của người giáo viên...................................................................
6.3 .Một số phẩm chất nhân cách của người giáo viên tiểu học...................................... 6. . 4 M
ột số năng lực cơ bản của người giáo viên tiểu học..............................................
6.4.1. Các năng lực dạy học.............................................................................................
6.4.2. Các năng lực giáo dục...........................................................................................
6.5 .Các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học.........................
6.5.1. Hoạt động hướng nghiệp ở trường phổ thông.......................................................
6.5.2. Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường sư phạm..........................................
6.5.3. Tự hoàn thiện nâng cao nhân cách trong hoạt động nghề nghiệp..........................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ LỜI NÓI ĐẦU
Tập bài giảng Tâm lí học tiểu học được biên soạn theo chương trình đào tạo cử
nhân hệ đại học chính quy chuyên ngành Giáo dục tiểu học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Tập bài giảng Tâm lí học tiểu học được biên soạn trên cơ sở kế thừa, tiếp nối
những công trình nghiên cứu và Giáo trình Tâm lí học tiểu học trước đó. Đồng thời,
tập bài giảng cập nhật các thành tựu nghiên cứu mới nhất của khoa học Giáo dục tiểu
học thế giới, trong khu vực và trong nước nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo
giáo viên hệ cử nhân đại học chuyên ngành Giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung của tài liệu được cấu trúc bởi sáu chương:
Chương 1. Khái quát Tâm lí học tiểu họ
Chương 2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học.
Chương 3. Các hoạt động cơ bản của học sinh tiểu học.
Chương 4. Tâm lí học dạy học tiểu học.
Chương 5. Tâm lí học giáo dục tiểu học
Chương 6. Tâm lí học người giáo viên tiểu học.
Tập bài giảng Tâm lí học tiểu học được biên soạn lần đầu tiên. Vì vậy, mặc dù
tác giả đã cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Để
tập bài giảng này được tiếp tục bổ sung và hoàn thiện, rất mong nhận được sự góp ý
của các nhà khoa học, các giảng viê Tác giả lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC MỤC TIÊU MÔN HỌC 1 .Kiến thức
Trình bày được những vấn đề lí luận chung về sự phát triển tâm lí học sinh tiểu
học, những đặc điểm tâm lí cơ bản, các hoạt động cơ bản của học sinh tiểu học, những
nội dung cơ bản về tâm lí học dạy học và giáo dục ở Tiểu học. 2 .Kĩ năng
Vận dụng được kiến thức Tâm lí học vào việc giải các bài tập thực hành, tìm
hiểu tâm lí học sinh để đề ra các biện pháp tổ chức dạy học và giáo dục học sinh có kết
quả. Vận dụng kiến thứ
âm lí học vào việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; rèn luyện,
tu dưỡng tay nghề sư phạm và nhân cách người giáo viên. 3 .Thái độ
Hứng thú và coi trọng học Tâm lí học tiểu học, tăng thêm lòng yêu trẻ, lòng
yêu nghề dạy học, coi trọng việc hình thành và phát triển nhân cách người giáo viên tiểu học. GIỚI THIỆU MÔN HỌC TT Tên chương học Số tiết trên lớp Số tiết ( LT/TH ) tự học
Khái quát về Tâm lí học tiểu học
Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
Các hoạt động cơ vản của học sinh tiểu học
Tâm lí học dạy học tiểu học
Tâm lí học giáo dục tiểu học
Tâm lí học người giáo viên tiểu học Tổng cộng 45 (15/30) 90
ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN MÔN HỌC
Sinh viên đã học xong học phần Tâm lí học đại cương, Sinh lí học lứa tuổi học sinh tiểu học lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC
Học phần Tâm lí học tiểu học được tích hợp từ hai chuyên ngành Tâm lí học lứa
tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học.
1.1 Đối tượng và nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm là hai lĩnh vực tâm lí học gắn bó chặt
chẽ với nhau trong hoạt động sư phạm, hoạt động giáo dục. Đây là hai chuyên ngành cơ
bản, phát triển sớm nhất của Tâm lí học.
1.1.1. Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm
Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học
Tâm lí học lứa tuổi tiểu học là một ngành Tâm lí học nghiên cứu những đặc điểm
tâm lí, các quy luật, các điều kiện, động lực phát triển tâm lí ở lứa tuổi tiểu học.
Tâm lí học lứa tuổi tiểu học không chỉ chú ý nghiên cứu đặc điểm tâm lí của cá
nhân ở lứa tuổi này, các đặc điểm khác biệt về tâm lí trẻ em trong pham vi cùng một lứa
tuổi tiểu học mà còn nghiên cứu những khả năng lứa tuổi của việc lĩnh hội tri thức, phương
thức hành động, các dạng hoạt động khác nhau của cá nhân đang được phát triển. Các dấu
hiệu đặc trưng cho sự phát triển tâm lí của trẻ từ việc nảy sinh cái mới, sự chuyển biến từ
những phản ứng đơn giản đến những hành động phức tạp; từ việc nắm ngôn ngữ đến việc
hình thành ý thức, tự ý thức nhân cách của trẻ là những cứ liệu để từ đó rút ra những đặc
điểm tâm lí của trẻ em ở các giai đoạn lứa tuổi này và rút ra những quy luật cơ bản về sự
phát triển tâm lí học sinh tiểu học. Đối tượng của Tâm lí học sư phạm
Tâm lí học sư phạm nghiên cứu các đặc điểm tâm lí, các qui luật tâm lí của việc
dạy học và giáo dục, nghiên cứu cơ sở tâm lí của quá trinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, các phẩm chất trí tuệ và nhân cách người học, đồng thời Tâm lí học sư phạm cũng
nghiên cứu các yếu tố tâm lí về phía người làm công tác giáo dục, những vấn đề tâm lí
của mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng như mối quan hệ qua lại giữa học sinh với nhau.
Việc vạch ra nội dung tâm lí, cơ sở tâm lí của quá trình dạy học và giáo dục tạo ra
cơ sở khoa học cho việc xác định nguyên tắc, hệ thống phương pháp, biện pháp tiến hành
điều khiển quá trình dạy học, giáo dục nhằm hình thành và phát triển trí tuệ, nhân cách
người học tới mức cao nhất, đem lại hiệu quả trong dạy học và giáo dục. Trong các nội
dung về tâm lí học sư phạm có các nội dung về tâm lí học của việc dạy học và giáo dục học sinh tiểu học.
1.1.2. Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm
Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học: 3 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
- Tâm lí học lứa tuổi tiểu học chỉ ra các đặc điểm tâm lí của con người được hình
thành và phát triển trong từng giai đoạn lứa tuổi và trong suốt cuộc đời, những quy luật
hình thành và biểu hiện tâm lí trẻ em ở giai đoạn phát triển tâm lí tiểu học, chỉ ra các điều
kiện, động lực của sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này.
- Tâm lí học lứa tuổi tiểu học cung cấp sơ sở tâm lí lứa tuổi cho việc xây dựng
các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp dạy học và giáo dục phù hợp đặc điểm và quy
luật tâm lí lứa tuổi tiểu học, tổ chức hợp lí quá trình sư phạm nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục ở Tiểu học.
- Tâm lí học lứa tuổi tiểu học không những cung cấp cơ sở tâm lí cho giáo viên
tiểu học trong hoạt động sư phạm của mình mà còn giúp giáo viên tiểu học, các nhà giáo
dục ở cấp học này có phương pháp đối xử khéo léo sư phạm với giáo viên, học sinh và tự
rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân để làm tốt vai trò người giáo viên trong sự nghiệp trồng người.
Nhiệm vụ chung của Tâm lí học sư phạm tiểu học là dựa trên những thành tựu Tâm
lí học đại cương, tâm lí học lứa tuổi vạch ra cơ sở tâm lí học sư phạm của hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục và việc rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết của người
giáo viên tiểu học. Cụ thể là:
- Chỉ ra các quy luật tâm lí của việc dạy học và giáo dục ở cấp Tiểu học.
- Nghiên cứu những vấn đề tâm lí học của việc hình thành tri thức khoa học, hình
thành và phát triển kĩ năng, kĩ xảo, các phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh tiểu học.
- Chỉ ra cơ sở tâm lí của việc điều khiển quá trình dạy học, quá trình giáo dục, tổ
chức hoạt động của học sinh trong dạy học và giáo dục ở nhà trường, ngoài học cũng như
xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau, giữa nhà
trường với gia đình và các lực lượng giáo dục khác.
- Tâm lí học sư phạm tiểu học nghiên cứu đặc trưng lao động sư phạm của giáo
viên, hệ thống phẩm chất năng lực của người giáo viên, việc tự rèn luyện và hoàn thiện
nhân cách và năng lực nghề nghiệp của người thầy giáo.
1.1.3. Mối quan hệ giữa Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm
Trong hệ thống các khoa học sư phạm, cùng với Tâm lí học đại cương, Tâm lí học
lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm trực tiếp hình thành quan điểm sư phạm và bồi dưỡng
trình độ kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường sư phạm. Tâm lí học lứa
tuổi và Tâm lí học sư phạm gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho
nhau một cách biện chứng. Mặc dù chúng có đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
và xác định khác nhau, nhưng chúng đều có chung khách thể là con người trong sự phát
triển tâm lí ở các giai đoạn phát triển.
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm đều nghiên cứu sự hình thành và phát
triển tâm lí học sinh trong hoạt động sống, trong quá trình dạy học và giáo dục và cùng
phục vụ đắc lực cho sự phát triển của con người. Vì thế, hai nghành tâm lí học lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
này tạo thành một thể thống nhất khó tách bạch. Việc phân ranh giới giữa hai chuyên
nghành này có tính tương đối, trong mối quan hệ đó Tâm lí học lứa tuổi là cơ sở không
thể thiếu của Tâm lí học sư phạm.
1.1.4. Ý nghĩa của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiểu học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
về mặt lí luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại những quan điểm duy tâm,
phản khoa học về sự nảy sinh phát triển tâm lí con người, về nguồn gốc, động lực, các
điều kiện hình thành phát triển tâm lí, khẳng định quan điểm duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử về phát triển tâm lí con người.
- Tâm lí học lứa tuổi cung cấp cơ sở khoa học tâm lí cho tâm lí học sư phạm cũng
như các ngành tâm lí học khác trong việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, quá trình
hoạt động phù hợp với các đặc điểm tâm lí lứa tuổi, tuân theo các quy luật hình thành,
biểu hiện tâm lí, phát huy vai trò của yếu tố tâm lí cho phù hợp với mục đích, nội dung,
phương pháp tổ chức hoạt động, đem lại hiệu quả về mặt công việc và về quan hệ con
người. Trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiểu
học có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Những hiểu biết về đặc điểm tâm lí lứa tuổi, về quy luật hình thành phát triển
tâm lí trẻ em lứa tuổi tiểu học trong dạy học và giáo dục giúp cho học sinh, giáo viên có
cơ sở trong việc khéo léo ứng xử, trong việc tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách, xây
dựng tốt các mối quan hệ giao lưu, quan hệ nhân cách, quan hệ xã hội. Ngoài ra Tâm lí
học lứa tuổi - sư phạm tiểu học còn có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với các mặt hoạt động
khác của đời sống xã hội: trong y tế, chăm sóc giáo dục trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, hoặc trẻ có năng khiếu, tài năng cần được phát hiện sớm để bồi dưỡng kịp thời, có hiệu quả.
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học
Để nghiên cứu các đặc điểm tâm lí, sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học, trong
dạy học và giáo dục cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau của khoa
học tâm lí. Các phương pháp trong Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm
tiểu học không nằm ngoài các phương pháp nghiên cứu nói chung của tâm lí học, trong
đó có các phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Các phương pháp điều tra viết.
- Phương pháp trò chuyện … 5 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
Song hai phương pháp cơ bản nhất trong tâm lí học lứa tuổi và sư phạm là quan sát và thực nghiệm.
+ Phương pháp quan sát
Xuất phát từ thực tiễn biểu hiện tâm lí của con người qua lời nói, cử chỉ, hành vi,
hoạt động vì thế trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, quan sát là phương
pháp nghiên cứu cơ bản, đầu tiên trong nghiên cứu. Quan sát là quá trình tri giác, theo dõi
có mục đích, có kế hoạch sự nảy sinh, diễn biến và thể hiện tâm lí của trẻ qua hành vi bên
ngoài trong điều kiện tự nhiên, nhà nghiên cứu cần ghi lại một cách nghiêm túc, khách
quan những sự kiện thu được, kết quả quan sát tùy thuộc vào việc xác định rõ ràng mục
đích, nội dung quan sát và chuần bị chu đáo về mọi mặt cho sự quan sát.
Người nghiên cứu cần tổ chức việc quan sát đáp ứng các yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Quan sát những biểu hiện tâm lí của học sinh trong điều kiện tự nhiên của cuộc
sống: hoạt động vui chơi, học tập, lao động và quan hệ giao tiếp. Cần chú ý chúng không
chỉ nghiên cứu học sinh để giáo dục các em tốt hơn mà điều quan trọng là chính trong
quá trình dạy học và giáo dục học sinh chúng ta “vừa nghiên cứu vừa giáo dục hướng học
sinh vào “vùng phát triển gần nhất” của trẻ.
- Cần quan sát hệ thống xuất phát từ nguyên tắc về tính toàn vẹn của nhân cách,
xem xét những biểu hiện tâm lí cụ thể của học sinh trong hoàn cảnh cụ thể, riêng biệt của
nhân cách đang phát triển, xem xét những biểu hiện tâm lí cụ thể đó trong mối quan hệ
với các mặt khác của nhân cách.
- Quan sát phải đảm bảo tính khách quan và hệ thống. Việc ghi chép và rút ra
những nhận xét thu được từ những sự kiện quan sát được cần đảm bảo tính khách quan
và thận trọng, cần xác định những nguyên nhân gây ra những sự kiện quan sát được, dự
đoán xu hướng biến đổi của chúng. Chẳng hạn, nhà tâm lí học người Đức V.Stern đã dùng
nhật kí quan sát ghi chép tên trẻ em để xây dựng giả thuyết của mình về những nguyên
nhân ảnh hưởng về sự phát triển tâm lí của trẻ. Nhà tâm lí học Thụy Sĩ J.Piaget dựa trên
những tài liệu quan sát trên trẻ em, trong đó có ba đứa con của mình để nêu lên sự phân
chia các giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ.
- Phương pháp quan sát khách quan có những ưu điểm khác cơ bản trong việc
nghiên cứu tâm lí con người: tiến hành nhanh, chuẩn bị không mất nhiều thời gian, công
sức và các điều kiện phương tiện nhưng vẫn có thể thu thập được nguồn tài liệu trực quan,
đa dạng và sinh động về tâm lí con người. Tuy nhiên phương pháp quan sát chỉ cho biết
những biểu hiện tâm lí ra hành vi bên ngoài, nhà nghiên cứu khó hiểu chúng một cách
chính xác, các tài liệu quan sát thường chỉ được ghi lại dưới hình thức miêu tả. Vì thế
phải sử dụng phương pháp quan sát trong sự phối hợp với nhiều phương pháp khác trong
việc nghiên cứu tâm lí con người. lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
+ Phương pháp thực nghiệm
Trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, phương pháp thực nghiệm có
vai trò đặc biệt quan trọng.
Thực nghiệm là quá trình tác động vào con người một cách chủ động trong những
điều kiện có vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, người ta sử dụng các hình thức thực nghiệm
tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm tự nhiên được diễn ra trong
điều kiện bình thường của cuộc sống, trong đó nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra
những biểu hiện và diễn biến tâm lí bằng cách khống chế các nhân tố tác động thực
nghiệm. Trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, người ta thường dùng thực
nghiệm nhận định và thực nghiệm hình thành (thực nghiệm giáo dục): thực nghiệm nhận
định
nhằm xác định thực trạng tâm lí ở một thời điểm cụ thể trong hoàn cảnh xác định.
Thực nghiệm hình thành còn gọi là thực nghiệm tâm lí giáo dục - thực nghiệm sư phạm,
trong đó nhà nghiên cứu chủ động tiến hành các tác động giáo dục nhằm hình thành một
số phẩm chất tâm lí nào đó ở người được thực nghiệm (nghiệm thể). Thực nghiệm kiểm
chứng được dùng trong và sau thực nghiệm hình thành, tiến hành trên những đối tượng
khác nhằm kiểm chứng kết quả mà thực nghiệm hình thành ở nhóm đối tượng thực nghiệm
cho biết khả năng thực thi một chương trình giáo dục hay một hệ thống bài luyện tập đã
được đưa ra thực nghiệm. Các loại thực nghiệm trên đây được sử dụng phối hợp với nhau
trong một công trình nghiên cứu.
+ Phương pháp trắc nghiệm tâm lí
- Trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học người ta thường dùng test để đo nghiệm
các mức độ, trình độ phát triển tâm lí của con người. Test là một phép đo lường tâm lí đã
được chuẩn hóa trên một số lượng người đủ là đại diện tiêu biểu
.
- Trong tâm lí học đã sử dụng một số test về trí tuệ, về năng lực, nhân cách … chẳng hạn:
- Test do khả năng tâm vận động (test Denver).
- Các test về trí tuệ: Gille, Binet - Simon, Wechsler, Raven … - Test về nhân cách:
Eysenck, Murray, Rorschach ...
- Test tâm lí có ưu điểm là đo trực tiếp các biểu hiện tâm lí qua việc giải các bài
test, tiến hành nhanh, đảm bảo lượng hóa, chuẩn hóa việc đo đạc. Tuy nhiên test tâm lí
chỉ cho biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
- Test đòi hỏi phải chuẩn bị công phu, đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật vừa một bộ
test. Một bộ test thường bao gồm 4 phần cơ bản sau: văn bản test, hướng dẫn quy trình
tiến hành, cách đánh giá, bảng chuẩn hóa.
- Cần sử dụng test tâm lí như một trong các phương pháp chuẩn đoán tâm lí con
người ở một thời điểm nhất định. 7 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
Trên đây là một phương pháp nghiên cứu tâm lí cơ bản, thường được sử dụng trong
Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, các phương pháp nghiên cứu tâm lí bằng điều
tra phỏng vấn, đàm thoại, nghiên cứu tâm lí qua sản phẩm hoạt động, qua tiểu sử cá nhân
đã được trình bày trong phần Tâm lí học đại cương.
Tóm lại, các phương pháp nghiên cứu tâm lí người trong Tâm lí học lứa tuổi và
Tâm lí học sư phạm khá phong phú đa dạng. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và
hạn chế nhất định. Muốn nghiên cứu một chức năng tâm lí nào đó một cách khoa học,
khách quan và chính xác đòi hỏi phải: -
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với vấn đề nghiên cứu. -
Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại
kết quả toàn diện khách quan.
1.2. Lí luận về sự phát triển tâm lí trẻ
1.2.1. Quan niệm về trẻ em
Có nhiều cách quan niệm về trẻ em, có nhiều khoa học nghiên cứu về trẻ em theo
các khía cạnh riêng và theo cách riêng của mình. Tâm li học lứa tuổi, Tâm lí học phát
triển quan tâm tới bản chất, các qui luật, trình độ phát triển, các yếu tố chi phối sự phát
triển tâm lí, nhân cách của trẻ em như thế nào.
- Có quan niệm cho rằng trẻ em là người lớn thu nhỏ lại, trẻ em chỉ khác người
lớn ở tầm cỡ, kích thước cơ thể (chiều cao, cân nặng…) hoặc khác nhau về mức độ biểu
hiện, trình độ đạt được về nhận thức, tư tưởng, tình cảm…chứ không khác nhau về chất.
Vì thế, đứng trước một đứa trẻ vừa sinh ra, họ cố tìm ở đứa trẻ mới ra đời những nét giống
với thế hệ đi trước, kế tục những cái đã có từ thế hệ đi trước truyền lại. Từ đó đi đến một
nguyên tắc biến dạng siêu hình, lấy người lớn làm thước đo mọi thứ cho trẻ em. Đây là
một quan điểm sai lầm về trẻ em.
- Khác với quan niệm trên, Rutxô (J.J.Rousseau, 1712-1778) tuyên bố: trẻ em
không phải là người lớn thu nhỏ lại.Theo ông, sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn là
khác nhau về chất, chứ không phải chỉ khác nhau về tầm cỡ, kích thước. Ông đã cảm thấy
là: “mỗi lứa tuổi có sức bật riêng của nó” và “ trẻ em có cách nhìn, cách suy nghĩ và cách
cảm nhận riêng của nó ” Tuy nhiên, quan niệm này vẫn còn rất trừu tượng, chưa cho ta biết gì về trẻ em.
- Quan niệm đúng đắn và được nhiều người thừa nhận:
+ Trẻ em là một khái niệm lịch sử, không có trẻ em chung chung cho mọi giai đoạn
lịch sử mà chỉ có trẻ em của từng thời kì lịch sử - xã hội nhất định. Mỗi loại hình kinh tế
- xã hội chỉ xuất hiện một lần trong lịch sử và vận động, phát triển theo qui luật riêng chỉ
dành cho nó. Vận dụng tư tưởng này vào sự phát triển một thế hệ người, trẻ em và người
lớn cũng chỉ là những cột mốc đánh dấu những chặng đường phát triển khác nhau của thế
hệ ấy. Trẻ em là trẻ em và nó vận động, phát triển theo qui luật vốn có của trẻ em. Người
lớn vận động, phát triển theo qui luật riêng của người lớn. Điều kiện sống các thế hệ người
ở các thời kì lịch sử khác nhau là rất khác nhau. Kết quả là 8 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
mỗi thời kì lịch sử có trẻ em của riêng nó. Toàn bộ những điều kiện xã hội - lịch sử của
một thời đại tạo ra trẻ em của riêng mình. Có thể nói trẻ em là kết tinh của lịch sử cho đến
lúc đó. Mỗi đứa trẻ (cùng với thế hệ của mình) đi qua một lần duy nhất chặng đường lịch
sử nối tiếp nhau nằm trên một đường thẳng thời gian, theo qui luật riêng của nó trong sự
phụ thuộc vào những điều kiện xã hội - lịch sử đương thời. Vì vậy, không những phải hiểu
trẻ em phát triển theo những qui luật khác nhau mà còn phải hiểu ở mỗi thời đại kinh tế
xã hội khác nhau, trẻ em lại phát triển theo những qui luật khác nhau. Đó là lí do chẳng
những giải thích tại sao không thể đem những gì thuộc qui luật phát triển của người lớn
áp đặt cho trẻ em, mà đồng thời không thể dùng phương pháp giáo dục trẻ em của thời kì
trước, để giáo dục trẻ em của thời kì sau.
+ Trẻ em là thực thể hồn nhiên, đang phát triển.Trẻ em thường không nhìn về quá
khứ của mình, không bị quá khứ níu lại, nên trong cuộc sống bao giờ trẻ cũng vô tư, hồn
nhiên. Trẻ em vô tư, hồn nhiên nên mỗi trẻ em là chuẩn mực của chính mình, trẻ tiếp nhận
lối sống, tiếp nhận chương trình học tập ở nhà trường cũng vô tư hồn nhiên. Quá trình
phát triển trẻ em, từ khi cất tiếng chào đời đến khi trở thành chính mình là quá trình trẻ
em thực hiện các loại hình hoạt động, hay có thể nói nên Người là quá trình đứa trẻ lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội được loài người sáng tạo ra và giữ lại trong nền văn hóa,
bằng hoạt động của chính trẻ em và luôn được người lớn hướng dẫn-tức là giáo dục. Đây
chính là cơ chế về sự phát triển của trẻ em.
1.2.2. Sự phát triển tâm lí trẻ em
1.2.2.1. Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lí trẻ em
Quan điểm duy tâm nói chung coi sự phát triển tâm lí chỉ là sự chín muồi trưởng
thành của các yếu tố sinh vật định sẵn từ trước trong gen di truyền. Sự phát triển tâm lí
chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng của các hiện tượng tâm lí như số lượng từ
ngữ, khả năng trí nhớ, chú ý, tốc độ hình thành kĩ xảo…, chứ không phải là sự chuyển
biến về chất lượng. Sự phát triển tâm lí diễn ra một cách tự phát, không tuân theo qui luật
và không thể điều khiển được. Quan điểm sai lầm nói trên thể hiện cụ thể ở một số học
thuyết sau: Thuyết tiền định
Học thuyết này cho rằng mọi đặc điểm tâm lí của con người là do những cấu tạo
bẩm sinh, do tiềm năng sinh vật gây ra có sẵn trong cấu trúc sinh vật, do cơ chế di truyền
qua gen quyết định. Chặng hạn: S.Frớt cho rằng động lực phát triển tâm lí là các bản năng,
J.Điuây cho rằng nhu cầu và các thuộc tính tâm lí được sắp đặt sẵn trong gen. Các yếu tố
di truyền quyết định giới hạn của giáo dục. Nhà tâm lí học Mĩ E.Toocsđai đã khẳng định:
“ Tự nhiên ban cho mỗi con người một vốn nhất định, giáo dục cần làm bộc lộ vốn đó là
vốn gì và phải sử dụng nó bằng phương tiện tốt nhất”.
Tâm lí học hiện đại đã khẳng định: không có một tư chất nào mang sẵn những năng
lực và những nét nhân cách nhất định. Sự kế thừa cơ thể khỏe mạnh là tiền đề lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
quan trọng để phát triển tâm lí. Nhưng nó không quyết định trình tự cũng như mức độ
phát triển trí tuệ và nhân cách trẻ em.
Thuyết duy cảm (còn gọi là thuyết hoàn cảnh)
Đối lập với thuyết tiền định, thuyết duy cảm giải thích sự phát triển tâm lí chỉ bằng
tác động của môi trường tự nhiên, của hoàn cảnh sống. Môi trường là nhân tố quyết định
sự phát triển tâm lí con người. Xuất phát từ quan điểm triết học C.A.Henvetiuyt cho rằng
trẻ em ngay từ lúc lọt lòng đã có những tiềm năng bẩm sinh như nhau, sự khác nhau về
tâm lí là do sự tác động khác nhau của môi trường và của giáo dục, môi trường và giáo
dục chế ước một cách đầy đủ và tuyệt đối sự phát triển tâm lí. Vì lẽ đó, khi phân tích
nguyên nhân trẻ em phạm pháp thì những người ủng hộ thuyết duy cảm cho rằng trẻ em
phạm tội vì nó sống trong môi trường tội lỗi. Thuyết hội tụ hai yếu tố
Nhằm khắc phục sự phiến diện và sai lầm của hai thuyết trên, Stecnơ (nhà tâm lí
học Đức) xây dựng thuyết hội tụ hai yếu tố. Theo thuyết này thì sự tác động qua lại giữa
duy truyền và môi trường quy định quá trình phát triển ở trẻ em, trong đó di truyền giữ
vai trò quyết định và môi trường là đặc điểm biến những đặc điểm tâm lí vốn đã được
định sẵn thành hiện thực. Như vậy, lắp ghép hai quan điểm sai lầm thành lí thuyết mới,
về thực chất không hơn gì thuyết sai lầm đứng riêng lẻ. Ngược dòng lịch sử khoa học cuối
thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX có những thành tựu trong việc nghiên cứu trẻ em sinh đôi. Từ
những nghiên cứu này các nhà khoa học đã có những khám phá mới mẻ về vai trò của
môi trường và các yếu tố bẩm sinh, di truyền đối với sự phát triển tâm lí của trẻ em. Tâm
lí học hiện đại đã chỉ ra những yếu tố nào của môi trường mà trẻ tích cực quan hệ, có tác
động qua lại với nhau, thì chúng mới trở thành điều kiện cụ thể có ảnh hướng đến quá
trình phát triển của trẻ. Chẳng hạn, khi nghiên cứu trẻ sinh đôi từ một trứng, trong đó có
một trẻ có tật trong cơ thể, người ta thấy sự phát triển tâm lí và hình thành nên các đặc
điểm đó của nhân cách không phải bị quy định bởi những quan hệ cụ thể của đứa trẻ ấy
với những người xung quanh, mà bởi chính đứa trẻ ấy nhận thức và cảm nhận tội lỗi.
Lí thuyết hiện đại về bản chất của con người không xem yếu tố di truyền quyết
định sự phát triển tâm lí người. Trẻ em sinh ra được thiên nhiên phú cho cơ thể người và
bộ óc người. Trong quá trình phát triển của cá thể (dưới dạng vật chất và tinh thần) do các
thế hệ trước để lại biến nó thành tâm lí của mình bằng chính hoạt động của mình.
1.2.2.2. Quan điểm khoa học về sự phát triển tâm lí trẻ em
Đứng vững trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nhà tâm lí
học khoa học coi sự phát triển tâm lí trẻ gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm tâm lí
mới về chất, những cấu tạo tâm lí mới ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Bất cứ một
mức độ nào của trình độ phát triển đi trước cũng là sự chuẩn bị và chuyển hóa cho trình
độ sau cao hơn. Sự phát triển tâm lí diễn ra từ thấp tới cao, theo từng giai 10 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
đoạn như một quá trình, trong đó có những bước nhảy và những đột biến. Sự phát triển
tâm lí trong từng giai đoạn lứa tuổi phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi đó.
+ Nhà tâm lí học Xô viết A.N.Lônchiev đã nêu lên ba nguyên lí cơ bản của sự phát triển tâm lí là: -
Sự phát triển tâm lí là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm của loài người. -
Sự phát triển tâm lí là quá trình hình thành các hệ thống chức năng của não. -
Sự phát triển tâm lí trước tiên là sự phát triển trí tuệ, thực chất là sự
hình thành các hành động trí tuệ.
Cụ thể hóa ba nguyên lí trên, các nhà tâm lí học Xô viết đã xem xét sự phát triển
tâm lí của trẻ như là: -
Quá trình trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử thể hiện qua việc
tiếp thu tri thức cũng như phương thức hoạt động. Đây là mặt cơ bản, chủ yếu có tính
chất quyết định đối với sự phát triển tâm lí. -
Quá trình phát triển ở trẻ các cơ chế tâm lí của việc vận dụng các
phương thức hoạt động và vốn tri thức đã tiếp thu được vào các hoạt động cụ thể trong cuộc sống. -
Sự phát triển ở trẻ những thuộc tính chung của nhân cách, trong đó
có các thuộc tính chung có tác dụng quyết định nhất, đó là: những thuộc tính chung
của xu hướng nhân cách; những đặc điểm cấu trúc tâm lí trong hoạt động; sự phát triển
các cơ chế của ý thức.
1.2.2.3. Điều kiện của phát triển tâm lí trẻ em -
Điều kiện thể chất
Đó là đặc điểm cơ thể, đặc điểm các giác quan của hệ thần kinh được coi là tiền đề
vật chất, điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho việc hình thành một loại hoạt động
nào đó. Song các đặc điểm thể chất của trẻ không phải là nhân tố quyết định, không phải
là động lực của sự phát triển tâm lí trẻ. -
Các điều kiện sống
Các điền kiện sống có ảnh hướng đến sự phát triển tâm lí của trẻ, nhưng chúng
không quyết định trực tiếp đến sự phát triển tâm lí mà chúng tác động thông qua mối quan
hệ qua lại giữa trẻ với hoàn cảnh. Các ảnh hưởng bên ngoài tác động gián tiếp đến sự phát
triển tâm lí cá nhân thông qua những điều kiện bên trong của cá nhân, trong đó có kinh
nghiệm riêng và vai trò chủ thể của cá nhân.
Trong các nhân tố cuộc sống, trước hết phải nói tới vai trò của vốn kinh nghiệm xã
hội, nền văn hóa xã hội, các mối quan hệ xã hội. Các Mác đã chỉ rõ: “… Bản chất của con
người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Điều đó có nghĩa những đặc điểm tâm lí
của trẻ được quyết định bởi đặc điểm của các mối quan hệ xã hội mà trẻ gia nhập vào đó
với tư cách là thành viên của xã hội. Quá trình phát triển tâm lí là quá trình trẻ lĩnh hội
nền văn hóa xã hội, vốn kinh nghiệm xã hội, quá trình trẻ tiếp nhận lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
nền văn hóa xã hội theo con đường tự phát và tự giác. Con đường tự giác được thể hiện
qua giáo dục, đó là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp nhằm hình
thành ở trẻ những phẩm chất nhân cách, đáp ứng các yêu cầu của xã hội. Vì thế, giáo dục
là nhân tố chủ đạo của sự phát triển tâm lí trẻ, trong đó, dạy học có ý nghĩa đặc biệt.
- Hoạt động của trẻ
Hoạt động của trẻ là yếu tố quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí. Bởi vì, bằng
lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực…Trong các công cụ sản xuất,
các đồ dùng hàng ngày, các sản phẩm văn hóa nghệ thuật…Loài người đã tích lũy kinh
nghiệm thực tiễn xã hội của mình trong các đối tượng do con người tạo ra và trong các
quan hệ giữa con người với con người. Ngay từ khi ra đời, đứa trẻ đã sống trong thế giới
đối tượng và những quan hệ đó. Nhưng đứa trẻ không thích nghi với thế giới đồ vật và
hiện tượng do con người tạo ra, mà nó phải hoạt động để lĩnh hội thế giới đó. Đứa trẻ phải
tiến hành những hoạt động căn bản tương ứng với những hoạt động mà trước đó loài
người đã thể hiện vào trong đồ vật, hiện tượng. Nhờ tích cực tiến hành những hoạt động
như vậy, đứa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm cho mình. Quá trình đó là quá trình tâm lí trẻ phát triển.
Như vậy, sự phát triển tâm lí là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với những đối
tượng do loài người tạo ra, chỉ có những yếu tố nào của môi trường trẻ tích cực tác động
để tiếp thu nó thì yếu tố đó mới là nguồn gốc trực tiếp của sự phát triển tâm lí trẻ và tính
tích cực hoạt động của trẻ quyết định trực tiếp chất lượng phát triển tâm lí.
1.2.3. Một số quy luật phát triển tâm lí của trẻ em
Quy luật không đồng đều
Quy luật này nói lên rằng trong tiến trình phát triển của mỗi cá thể, các chức năng
tâm lí không “dàn hàng ngang” cùng phát triển mà sự phát triển của chúng diễn ra có thời
điểm. Có nghĩa là, tại một thời điểm nào đó trong tiến trình phát triển, sẽ có nhiều ưu thế
cho sự phát triển một chức năng tâm lí nhất định. Nếu có những tác động phù hợp thì sự
hình thành và phát triển của nó sẽ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Ngược lại, nếu tại
thời điểm ấy, một điều kiện nào đó cản trở sự hình thành và phát triển chức năng đó thì
mọi việc làm về sau sẽ khó khăn hơn rất nhiều (tức là sự hình thành và phát triển chức
năng tâm lí đó đã bị “lỡ thì”).
Quy luật không đồng đều còn nói lên rằng sự phát triển tâm lí của những cá thể
khác nhau là không như nhau. Mặc dù, mọi trẻ em đều phải trải qua những giai đoạn phát
triển giống nhau theo một trình tự nhất định, nhưng mỗi trẻ lại phát triển theo cách riêng
với nhịp độ, tốc độ, khuynh hướng không lặp lại ở trẻ khác. Vì thế, có trẻ phát triển nhanh,
có trẻ phát triển chậm hơn so với giai đoạn lứa tuổi.
Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lí :
Quy luật này nói lên rằng trong tiến trình phát triển, tâm lí con người ngày càng có
tính trọn vẹn, thống nhất và bền vững. Sự phát triển tâm lí là sự chuyển biến dần 12 lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
các quá trình và trạng thái tâm lí thành các đặc điểm tâm lí cá nhân. Tính trọn vẹn của
tâm lí phụ thuộc nhiều vào động cơ chỉ đạo hành vi của trẻ. Cùng với giáo dục, cùng với
sự mở rộng kinh nghiệm sống, động cơ hành vi của trẻ ngày càng trở nên tự giác, có ý
nghĩa xã hội và ngày càng bộc lộ rõ trong nhân cách của trẻ.
Quy luật về tính mền dẻo và khả năng bù trừ:
Quy luật này nói lên rằng ở trẻ, hệ thần kinh rất mền dẻo và dựa vào đó và tác động
của giáo dục có thể làm thay đổi tâm lí của trẻ. Tính mền dẻo cũng tạo ra khả năng bù trừ
khi một chức năng tâm lí hay sinh lí nào đó yếu hoặc thiếu thì những chức năng khác
được tăng cường, phát triển mạnh hơn để bù đắp hoạt động không đầy đủ của chức năng trên.
Phát triển tâm lí là một quá trình lâu dài và phức tạp, vừa mang tính cá nhân vừa
mang tính xã hội; vừa linh hoạt vừa ổn định; vừa trọng điểm, vừa thống nhất, toàn vẹn.
Cho nên, ngoài những quy luật trên, sự phát triển tâm lí còn được khắc họa bởi các đặc
điểm, như những thành tựu của giai đoạn trước bao giờ cũng là tiền đề cho sự phát triển
sau (ví dụ: chú ý không chủ định là tiền đề cho sự hình thành chú ý có chủ định; tư duy
trực quan, cụ thể là tiền đề cho sự hình thành tư duy trừu tượng, khái quát; xúc cảm là cơ
sở để sự hình thành tình cảm; hoạt động lĩnh hội là tiền đề để có hoạt động sáng tạo…);
sự phát triển tâm lí diễn ra có sự lặp lại theo chu kì nhưng ở mức cao hơn (ví dụ: tuổi hài
nhi là tuổi mà các chức năng tâm lí có điều kiện phát triển mạnh về nhu cầu tình cảm, sau
đó tuổi ấu nhi là tuổi mà các chức năng nhận thức có điều kiện để phát triển mạnh, tiếp
đến ở tuổi mẫu giáo, nhu cầu, tình cảm lại có điều kiện phát triển mạnh, đến tuổi tiểu học,
dưới ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động học, các quá trình nhận thức lại được phát triển
mạnh…; Sự phát triển tâm lí diễn ra một cách tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt (cái
mốc để phân biệt chất cũ và chất mới), có những thời điểm khủng hoảng. Khủng hoảng
là giai đoạn ngắn nhưng có đặc điểm khác hẳn so với thời kì ổn định kéo dài. Trong đó sự
biến đổi thường diễn ra với tốc độ và nhịp độ rất nhanh, mạnh, tạo ra bước ngoặt trong
nhân cách trẻ, làm thay đổi hoàn toàn những nét cơ bản của nhân cách.
1.2.4. Sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em theo lứa tuổi
1.2.4.1. Khái niệm giai đoạn lứa tuổi
Sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lí có nhiều quan điểm khác nhau:
- Quan điểm sinh vật hóa coi sự phát triển tâm lí tuân theo các quy luật tự nhiên
của sinh vật, mang tính bất biến và được chia ra một cách tuyệt đối về các giai đoạn lứa tuổi.
- Chủ nghĩa hành vi không thừa nhận khái niệm lứa tuổi, họ coi sự phát triển tâm
lí chỉ là sự tích lũy kĩ năng, kĩ xảo hành vi, vì thế không có sự phân chia phát triển tâm lí
theo giai đoạn lứa tuổi.
- Các nhà tâm lí học macxit có quan niệm đúng đắn về lứa tuổi và sự phát triển
tâm lí theo các giai đoạn lứa tuổi. L.X.Vưgôtxki coi lứa tuổi như một thời kì, một mức lOMoAR cPSD| 58950985
Bản thảo lưu hành nội bộ
độ phát triển nhất định, có ý nghĩa đối với sự phát triển chung của con người. Vưgôtxki
căn cứ vào những thời điểm mà sự phát triển tâm lí có những đột biến để xác định thời kì
phát triển tâm lí theo quan điểm xã hội - lịch sử. Lứa tuổi chỉ có ý nghĩ như là yếu tố thời
gian trong quá trình phát triển của trẻ. Tuổi không quyết định trực tiếp sự phát triển nhân
cách. Những đặc điểm lứa tuổi là đặc điểm chung, đặc trưng, điển hình cho lứa tuổi đó,
nói lên xu hướng phát triển chung. Lứa tuổi không phải là phạm trù tuyệt đối, bất biến.
Giai đoạn lứa tuổi chỉ có ý nghĩa tương đối. Tuổi có thể phù hợp với sự phát triển của trẻ
hoặc có thể đi trước hoặc chậm hơn sự phát triển. Đặc điểm tâm lí ở mỗi giai đoạn lứa
tuổi được quyết định bởi một tổ hợp nhiều yếu tố: các đặc điểm của hoàn cảnh sống, các
đặc điểm cơ thể, đặc điểm của các yêu cầu đề ra cho đứa trẻ ở giai đoạn đó, mối quan hệ
của đứa trẻ với thế giới xung quanh, trình độ tâm lí mà trẻ đã đạt được ở các giai đoạn trước đó.
1.2.4.2. Các giai đoạn phát triển tâm lí theo lứa tuổi
Có nhiều cách phân chia giai đoạn phát triển tâm lí của con người
- Theo sự phát triển tư duy của trẻ từ lúc sinh ra đến tuổi thiếu niên J.Piaget đã
nêu lên sự phát triển của trẻ em thành bốn giai đoạn:
+ Giai đoạn cảm giác - vận động (0 -2 tuổi): Sự phù hợp cảm giác và vận động của
trẻ, từ đó hình thành trí tuệ cảm giác - vận động. Giai đoạn tiền thao tác tư duy (từ 2 đến
7- 8 tuổi): sử dụng ngôn ngữ và chức năng tượng trưng, quan điểm “tự kỉ trung tâm” về thế giới.
+ Giai đoạn những thao tác cụ thể (7- 8 đến 11-12 tuổi): Giải quyết các vấn đề cụ
thể thông qua các thao tác bằng tay.
+ Giai đoạn những thao tác mệnh đề (những thao tác hình thức) (11 - 12 đến 14 -
15 tuổi): Giải quyết một cách hệ thống các vấn đề thực tế và giả định bằng cách dùng các kí hiệu trừu tượng.
- Tâm lí học macxit dựa vào hoạt động chủ đạo để phân định sự phát triển tâm lí
của trẻ em thành các giai đoạn lứa tuổi. A.N.Lêonchiev đã làm rõ khái niệm hoạt động
chủ đạo. Theo ông, hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự hình thành và phát triển của nó
quy định những biến đổi quan trọng nhất trong đời sống tâm lí giai đoạn lứa tuổi nhất
định. Một hoạt động được xem là hoạt động chủ đạo khi nó thỏa mãn các dấu hiệu sau:
+ Là hoạt động xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ và chứa trong lòng
nó những mần mống cho sự ra đời dạng hoạt động chủ đạo của lứa tuổi tiếp theo;
+ Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không bị thủ tiêu mà tiếp tục
phát triển tồn tại mãi;
+ Hoạt động chủ đạo sẽ mang lại một thành tựu mới cho lứa tuổi và từ đó trở đi
chủ thể chỉ việc sử dụng như những phương tiện (cơ sở hay tiền đề) để thực hiện những
hoạt động tức thời vì sự sống còn của cá thể từ thời điểm đó. 14