

Preview text:
Tập quy tắc cú pháp tiếng Việt cho thành phần câu 1. Thành phần câu
Các phạm trù ngữ pháp thành phần câu
- Thành phần chính : Chủ ngữ, vị ngữ
- Thành phần phụ: + Trong nòng cốt: Định ngữ, Bổ ngữ
+ Ngoài nòng cốt: Trạng ngữ, Đề ngữ, … + Biệt lập: Hô ngữ, 2. Chủ ngữ
- Chủ ngữ trong phần lớn các trường hợp mang ý nghĩa chỉ người và sự vật
nhưngnó có thể có các ý nghĩa khác. Chủ ngữ có thể được phản ánh bằng danh
từ, danh ngữ, đại từ, tính từ, tính ngữ, số từ, động từ, động ngữ. Chủ ngữ là danh ngữ Ví dụ:
Cả Thứ và San cùng hơi ngượng nghịu.
Những di vật ở dưới đất là một kho tàng rất quý báu, vô giá. Mô hình tổng quát: = Chủ ngữ là cụm C-V Ví dụ:
Cách mạng tháng tám thành công đem lại độc lập, tự do cho dân tộc. Mô hình tổng quát: =
Chủ ngữ là kiến trúc: “ <Đại từ phiếm định>” Ví dụ:
Không đế quốc nào có thể quay lại bóp chết đời sống các em. Mô hình tổng quát:
= <Đại từ phiếm định>
Chủ ngữ là kiến trúc: “ có ( phiếm định) ” Ví dụ:
Có những điều anh hỏi nghe thật buồn cười. Mô hình tổng quát: = có
Chủ ngữ là kiến trúc: “ ”. Ví dụ:
Gần sáng là lúc người ta hay ngủ say. Mô hình tổng quát: =
Chủ ngữ là kiến trúc song hành chỉ khoảng cách không gian và thời gian. Ví dụ:
Từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 km. Mô hình tổng quát: = từ đến
Chủ ngữ là ngữ cố định: Ví dụ:
Chỉ tay năm ngón thường làm hỏng việc. Mô hình tổng quát: = Tỉnh lược chủ ngữ
Trong hoạt động ngôn từ, chủ ngữ là thành phần dễ bị tỉnh lược so với vị
ngữ. Tỉnh lược đưa đến hai hệ quả: i) chủ ngữ hiểu ngầm; và ii) chủ ngữ zero.
i) Chủ ngữ hiểu ngầm: Chủ ngữ hiểu ngầm có thể khôi phục lại được và có thể
hiểu qua văn cảnh. Ví dụ:
“Huế ơi quê mẹ của ta ơi!
Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười” (TH)
Ai nhớ? Chủ ngữ được hiểu ngầm ở đây chính là tác giả.
Chủ ngữ hiểu ngầm thường thấy trong các trường hợp sau đây:
a. Chủ ngữ là một trong những người đối thoại Ví dụ: - Muốn về chưa? - Chưa.
b. Chủ ngữ là chính tác giả.
Ví dụ: Lời quê góp nhặt dông dài (ND)
c. Chủ ngữ là nhân vật đang được nói đến trong câu chuyện. Ví dụ:
“ Đã nghe nước chảy lên non
Đã nghe đất chuyển thành con sông dài”
d. Chủ ngữ là cái chung phổ biến. Loại này thường thấy trong các thành ngữ, tục ngữ. Ví dụ:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
ii) Chủ ngữ zero. Chủ ngữ này có đặc điểm là người nói chú ý hướng tới sự tồn
tại của hiện tượng chứ không chú ý đến bản thân hiện tượng. Đó là những câu
định danh, câu tồn tại với động từ có. Ví dụ: Nhiều sao quá!
Có thực mới vực được đạo! Cháy nhà!
Chủ ngữ hiểu ngầm hay là chủ ngữ rút gọn thực tế vẫn tồn tại trong ý thức người
nói. Về mặt ý nghĩa, câu có chủ ngữ rút gọn tương ứng với câu có chủ ngữ hiện
diện. Chủ ngữ rút gọn thường thấy trong các câu có ý nghĩa miêu tả, tính chất và
quá trình. Chủ ngữ zero có trong câu có ý nghĩa tồn tại.