Tên Đề Tài: “Vai Trò Của Kinh Tế Tư Nhân Trong Thời Kỳ Đổi Mới ” | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Tên Đề Tài: “Vai Trò Của Kinh Tế Tư Nhân Trong Thời Kỳ Đổi Mới ” | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN ĐỀ TÀI
“VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”
TÊN NHÓM
NHÓM 8KTA
BẮC NINH – 09/2023
1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH
BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN CHỦ ĐỀ
“ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hạnh
Danh sách nhóm:
STT Mã sinh viên Họ và tên
1 25A4022829 Nguyễn Bảo Ngọc (NT)
2 25A4022827 Nguyễn Thị Thủy Ngân
3 25A4022828 Bùi Hồng Ngọc
4 25A4022821 Nguyễn Hương Mơ
5 25A4022820 Ngô Thị Hồng Mến
6 25A4022823 Nguyễn Lê Trà My
7 25A4022825 Nguyễn Thị Nga
BẮC NINH – 09/2023
2
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................4
I. Khái quát chung về kinh tế tư nhân...........................................................................4
1. Khái niệm kinh tế tư nhân.........................................................................................4
2. Các thành phần kinh tế tư nhân..................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................6
I. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi
mới................................................................................................................................... 6
II. Vai trò của kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới..................................................8
1. Kinh tế tư nhân giúp tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.....................................8
2. Kinh tế tư nhân giúp tăng cường tiềm lực chính trị - xã hội......................................9
3. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế quốc tế......................9
III. Liên hệ thực tiễn: Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay.........................10
1. Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân............................................................10
2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ................10
C. KẾT LUẬN..................................................................................................................12
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................13
3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Khái quát chung về kinh tế tư nhân
1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Kinh tế nhân ở nước ta ra đời và phát triển khá lâu trong lịch sử, nhưng đến nay
vẫn còn một số quan điểm khác nhau về kinh tế tư nhân. Dựa trên căn cứ khoa học, lý luận
và thực tiễn, có thể hiểu kinh tế tư nhân ở một số góc độ sau:
- Xét góc độ kinh tế học, kinh tế nhân bộ phận kinh tế trong hệ thống cơ cấu
kinh tế của một quốc gia được hình thành phát triển dựa trên sở hữu của nhân về
liệu sản xuất cũng như lợi ích cá nhân.
- Xét ở góc độ môn học Kinh tế chính trị, kinh tế nhân là thành phần kinh tế trong
hệ thống cấu nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội,
dựa trên các chế độ sở hữu nhân về liệu sản xuất; kinh tế nhân bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, chúng ta thể khẳng định kinh tế nhân được dùng để chỉ các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhân về liệu sản xuất, bao gồm kinh tế thể,
tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Cả hai thành phần kinh tế trên đều thuộc cùng chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất; tuy nhiên, về quy mô sở hữu là khác nhau.
2. Các thành phần kinh tế tư nhân
Thành phần kinh tế nhân bao gồm kinh tế thể, tiểu chủ kinh tế bản
nhân.
Thứ nhất, về kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhz về tư liệu sản xuất.
Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở ch{: trong kinh tế cá thể nguồn
thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động vốn của bản thân gia đình, còn trong kinh tế
tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động vốn của bản thân gia
đình, nhưng có thuê lao động.
nước ta do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, kinh tế thể, tiểu chủ vị trí
quan trọng, lâu dài trong nhiều ngành nghề và ở kh}p các địa bàn cả nước.Nó có khả năng
sử d~ng phát huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản
xuất, ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần này tính tự phát, manh mún
và chậm ứng d~ng tiến bộ khoa học, công nghệ.
4
Vì vậy, một m•t, nước ta cần tạo điều kiện để kinh tế thể, tiểu chủ phát triển; m•t
khác, cần hướng dẫn dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự nguyện, làm vệ tinh cho
các doanh nghiệp ho•c phát triển lớn hơn.
Thứ hai, về kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất.
Kinh tế tư bản tư nhân có vai trò đáng kể trong việc phát triển kinh tế thị trường, giải
quyết việc làm cho người lao động, có những đóng góp không nhz vào tăng trưởng kinh tế
của đất nước, do đó, cần được khuyến khích phát triển trong những ngành nghề sản xuất
kinh doanh mà pháp luật không cấm.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi
mới
Quan điểm của Đảng về sở hữu và các thành phần kinh tế nói chung, về vị trí, vai trò
của kinh tế nhân nói riêng một quá trình hình thành phát triển lâu dài, được bổ
sung hoàn thiện dần qua m{i giai đoạn phát triển kinh tế đất nước. Các quan điểm của
Đảng về kinh tế nhân phát triển kinh tế nhân thể hiện tập trung trong các cương
lĩnh xây dựng đất nước, văn kiện đại hội Đảng, nghị quyết chuyên đề của Bộ Chính trị,
Ban Chấp hành Trung ương và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
B}t đầu từ Đại hội VI (12-1986), nền kinh tế nhiều thành phần đã được thừa nhận
chính thức trong văn kiện Đảng. Đại hội VI khẳng định “Cần sửa đổi, bổ sung và công bố
rộng rãi chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế... Xóa bỏ những thành kiến
thiên lệch. Củng cố thành phần..”. Ở Văn kiện Đại hội VI, trong khi khẳng định cần phải: “
kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh và khu vực tập thể một cách toàn
diện” thì Đảng ta cũng đã nhận ra sự cần thiết: “Bằng những biện pháp thích hợp, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ dưới sự chỉ
đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, các thành phần kinh tế phi XHCN
được thừa nhận sự tồn tại hoạt động dưới sự chỉ đạo, dẫn d}t của thành phần kinh tế
XHCN. Tuy nhiên lúc này, kinh tế nhân nói riêng, các thành phần kinh tế phi XHCN
nói chung vẫn được coi là đối tượng phải “cải tạo”, bằng những hình thức và bước đi thích
hợp, tránh chủ quan nóng vội: “cần chính sách sử d~ng cải tạo đúng đ}n các thành
phần kinh tế khác”.
Bước phát triển mới trong quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của kinh tế nhân
đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội IX (1-2001), khi Đảng ta khẳng định kinh tế
bản nhân thành phần kinh tế vị trí quan trọng lâu dài trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN: Kinh tế bản nhân được khuyến khích phát triển không hạn chế
về quy trong những ngành, nghề, lĩnh vực địa bàn pháp luật không cấm”. Từ
ch{ cho rằng “Tư bản tư nhân được kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế dân
sinh do luật pháp quy định”; đến Đại hội IX, quan điểm của Đảng ta đã có bước nhìn nhận
mới: Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp để kinh tế bản
nhân phát triển trên những hướng ưu tiên của Nhà nước, kể c đầu ra nước ngoài;
chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; liên doanh liên kết
với nhau với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước”.
6
C~ thể hóa quan điểm của Đại hội IX, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX (năm 2002) thông qua Nghị quyết Về tiếp tục đổi mới chế, chính sách,
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế nhân”. Đây lần đầu tiên kể từ khi đổi
mới, i nghị Ban Chấp hành Trung ương một nghị quyết chuyên đề về kinh tế
nhân. Nghị quyết tiếp t~c khẳng định: Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế nhân vấn đề chiến lược lâu dài trong phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
khóa IX cũng đưa ra những đánh giá xác đáng về đóng góp của kinh tế nhân, đó là:
đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực hội vào sản xuất,
kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp
phần giữ vững ổn định chính trị - hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế
khác, sự phát triển của kinh tế nhân đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất. Nghị
quyết cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém của kinh tế nhân nước ta là: phần lớn có quy
nhz, vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản yếu kém, hiệu quả sức
cạnh tranh yếu, ít đầu tư vào lĩnh vực sản xuất; còn có nhiều khó khăn, vướng m}c về vốn,
về m•t bằng sản xuất, kinh doanh, về môi trường pháp lý và môi trường tâm lý xã hội.
Đại hội XI (1-2011) của Đảng tiếp t~c xác định phải hoàn thiện cơ chế, chính sách để
phát triển mạnh kinh tế nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế.
thể thấy, quan niệm coi kinh tế nhân “một trong những động lực của nền kinh tế”
trong hai kỳ Đại hội X XI phản ánh bước tiến mới trong duy của Đảng về vị trí, vai
trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta.
Điểm mới đáng quan tâm Đại hội XII (1-2016) so với các kỳ đại hội trước sự
khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát hơn của Đảng khi coi kinh tế nhân một động lực
quan trọng của nền kinh tế. Văn kiện Đại hội XII nhấn mạnh việc: Hoàn thiện chế,
chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế nhân hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến
khích hình thành các tập đoàn kinh tế nhân đa sở hữu nhân góp vốn vào các tập
đoàn kinh tế nhà nước”. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 khóa XII tiếp t~c xác định
rõ việc phát triển mạnh khu vực kinh tếnhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực
sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
Qua đó ta thấy được rằng trong thời kỳ đổi mới, Đảng Nhà nước ta đã nhận thức
được vị trí, vai trò của kinh tế nhân trong chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Nhờ vậy, kinh tế tư nhân không ngừng lớn mạnh, trở thành một trong những nhân tố
chính tạo nên sự tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước.
7
II. Vai trò của kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới
Trong những năm đổi mới vừa qua, kinh tế tư nhân là một vấn đề mang sức “ nóng “
đầy gay cấn cũng như gây tranh cãi nhiều nhất bởi đ~ng chạm đến những vấn đề
chính trị - xã hội như định hướng XHCN, đảng viên làm kinh tế, bóc lột và bị bóc lột, phân
hóa giàu nghèo, v.v.. Tuy nhiên, với sự nhất quán trong đường lối đổi mới của Đảng, với
phương châm nhìn thẳng vào s thật, tôn trọng sự thật, nói đúng sự thật, cùng với sự n{
lực của các nhà lý luận, các nhà quản lý và sự hưởng ứng của toàn dân, cho tới nay, kinh tế
nhân đã được hồi ph~c, phát triển trở thành một lực lượng kinh tế lớn mạnh, góp
phần vào công cuộc đổi mới nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Có
thể nói, cho tới nay không còn một người nào, bảo thủ nhất, còn nghi ngờ phủ
nhận vai trò của kinh tế tư nhân ở nước ta, đ•c biệt là sự đóng góp vào sự tăng trưởng kinh
tế trong thời gian qua.
1. Kinh tế tư nhân giúp tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế nhân đã những đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực KTTN đều đ•n xấp xỉ với tốc
độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển nhanh của KTTN đã góp phần không
nhz vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của cả nước. Trên thế giới cũng như ở VN,
các doanh nghiệp nhà nước thường được ưu tiên xây dựng thành các khu c~m công
nghiệp, dịch v~ tổng hợp các vùng đô thị, nơi cơ sở hạ tầng phát triển. Điều đó sẽ
dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa thành thị nông thôn, giữa các vùng của một quốc gia. Chính sự phát triển của
KTTN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng.
sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn thể khai thác được tiềm năng,
thế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất dịch v~ tạo ra sự chuyển
dịch cấu kinh tế rút ng}n khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa
các vùng, miền.
KTTN phát triển còn góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng lao động đào
tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động. Hiện nay nước ta, khu vực KTNN chỉ
giải quyết việc làm được cho khoảng trên 3 triệu lao động, trong khi đó chỉ tính riêng các
loại hình doanh nghiệp nhân hộ kinh doanh thể phi nông nghiệp đã tạo việc làm
cho khoảng 6 triệu lao động. Qua đó ta thể thấy được rằng khu vực KTTN có ưu thế
hơn hẳn về khả năng tạo việc làm. Nhìn chung lợi thế nổi bật của KTTN thể thu hút
một lực lượng lao động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về m•t số lượng cũng như chất
8
lượng từ lao động thủ công đến lao động chất lượng cao tất cả mọi vùng, miền của đất
nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư... Như vậy, KTTN góp phần quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài việc tạo công ăn việc làm, do những đòi
hzi để đứng vững trong cạnh tranh, các DNTN phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao
động, quản hiệu quả nhất, vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ngt.
Chính điều này đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động kỹ năng tác
phong công nghiệp. Đồng thời thông qua quá trình này, khu vực KTTN cũng được xem
nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai và là cơ sở kinh tế ban đầu
để phát triển các doanh nghiệp lớn.
2. Kinh tế tư nhân giúp tăng cường tiềm lực chính trị - quốc phòng
Xét ở khía cạnh quốc phòng, sự phát triển của kinh tế tư nhân những năm qua đã
trực tiếp ho•c gián tiếp góp phần củng cố “thế trận lòng dân”, ổn định môi trường chính trị
- xã hội, tăng cường các tiềm lực chính trị - tinh thần, tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học -
công nghệ của nền quốc phòng toàn dân. Sự phát triển rộng kh}p của kinh tế tư nhân, đ•c
biệt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải đảo đã trực tiếp góp phần hoàn
thiện thế trận quốc phòng toàn dân; từng bước đáp ứng tốt nhu cầu thường xuyên và đột
xuất của lực lượng vũ trang. Bởi tiềm lực quốc phòng, an ninh của một quốc gia ph~ thuộc
rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó. Với sự phát triển mạnh mẽ của
mình, khu vực kinh tế tư nhân đã tạo nền tảng vật chất, kỹ thuật, công nghệ và nhân lực
cho quốc phòng, an ninh. Khi kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, nguồn vốn tích lũy,
nguồn thu ngân sách cũng sẽ không ngừng được tăng lên chính là điều kiện để phát triển
đất nước về mọi m•t. Từ đó, góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh. Bên cạnh đó, kinh tế tư nhân phát triển g}n với đổi mới kỹ thuật, công nghệ là cơ sở
để đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong công nghiệp quốc phòng, sản xuất ra các loại vũ khí,
phương tiện kỹ thuật ph~c v~ quốc phòng, an ninh.
Ngoài ra, các chủ hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ và doanh nghiệp tư nhân trên mọi miền
Tổ quốc còn tham gia thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách hậu phương quân đội, “đền
ơn đáp nghĩa” các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng; h{ trợ các
hoạt động của dân quân, tự vệ... Điều đó cho thấy tiềm lực, vai trò, giá trị đóng góp của
kinh tế tư nhân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là vô cùng to lớn. Và, quan
điểm kinh tế tư nhân là “động lực quan trọng của nền kinh tế” được Đại hội XIII của Đảng
tiếp t~c khẳng định là khách quan, khoa học, hợp lòng dân.
9
3. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập kinh tế khu vực quốc tế, thu
hút vốn công nghệ vào nền kinh tế của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế xu hướng tất
yếu đối với Việt Nam trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Quá trình hội nhập thể
thực hiện bằng nhiều con đường như: nhà nước liên doanh với nước ngoài, nhà nước cho
nhóm đầu tư nước ngoài thuê đất hay các tổ chức kinh tế và KTTN liên doanh, liên kết với
nước ngoài. Trong những hình thức này, hiện nay nổi bật nhất vẫn là con đường thứ ba, sự
liên kết thông qua khu vực KTTN. Cũng thông qua quá trình đó, KTTN với những đ•c tính
của mình chủ động đổi mới lựa chọn công nghệ thích hợp để giảm chi phí sản xuất,
mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm... Từ đó,
KTTN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lựckinh
nghiệm quản lý. Đồng thời góp phần thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển hội
nhập nhanh vào nền kinh tế thế giới. Thông qua những vấn đề phân tích trên, thể thấy
tính chất nhiều thành phần là đ•c trưng của nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta các thành phần kinh tế luôn vận động phát triển trong mối quan hệ, tác động qua
lại và đan xen với nhau.
III. Liên hệ thực tiễn: Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân và đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay
1. Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân
Tuy đạt nhiều thành tựu, song, nhìn chung, khu vực kinh tế tư nhân còn tồn tại, hạn
chế. Cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ, kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền
kinh tế, có quy mô nhz, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ gia đình. Bên cạnh đó trình độ công
nghệ, quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh còn thấp. Cơ cấu
ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác.
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu tham gia các chu{i
giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh
còn khá phổ biến. Quyền tự do kinh doanh và quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh
doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng so với các thành phần kinh tế khác...
Chính vì thế, chúng ta cần có những đề xuất, kiến nghị để đưa ra các giải pháp phù
hợp với tình hình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân nói riêng và của cả nước nói
chung.
2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân
10
Trước hết, chúng ta cần đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế nhân...
Thống nhất nhận thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế cần hướng
đến vị trí động lực quan trọng hàng đầu đối với nền kinh tế quốc dân. Cần nhận thức thống
nhất trong hệ thống chính trị - xã hội về vai trò động lực của kinh tế tư nhân, từ đó, tạo mọi
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, phát huy thế mạnh và tiềm năng của kinh tế tư nhân.
Thứ hai , cần bổ sung, hoàn thiện khung pháp luật, chế, chính sách phát triển
kinh tếnhân nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế. Tiếp t~c hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân; triển
khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm v~, giải pháp về phát triển kinh tế tư nhân đã đ•t ra.
Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba là, cần cải cách thủ t~c hành chính đạt m~c tiêu 3 giảm (giảm thời gian, giảm
chi phí, giảm giấy tờ). H{ trợ phát triển kinh tế nhân bằng cách triển khai quyết liệt
có hiệu quả các giải pháp nhằm giảm chi phí đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh; có cơ
chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế nhân tích cực tham gia quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Thứ , phát huy vai trò của DN khu vực nhân, tôn vinh những DN khu vực
nhân với mô hình đổi mới, sáng tạo, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước quốc tế. Chủ trương phát triển kinh tế nhân g}n liền với quá trình chuyển đổi
nền kinh tế đã tạo địa, không gian hội kinh doanh cho khu vực kinh tế nhân
đầu nâng cao năng lực. Kinh tế Việt Nam được thế giới biết đến cùng với một số tập
đoàn tư nhân.
Thứ năm là, đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân tại địa phương. Các đơn vị kinh tế tư
nhân phải thực sự n{ lực vận động, cập nhật và n}m vững các quy định hiện hành của Nhà
nước để tuân thủ hoạt động đúng pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh; chủ
động tìm kiếm đối tác, liên kết để nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành trong việc tổ chức thực hiện c~ thể
hóa các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế nhân; tăng cường kỷ luật đảng, kỷ
cương của Nhà nước trong triển khai thực hiện đường lối, pháp luật, chính sách đối với
kinh tế tư nhân.
Thứ sáu , đối với đầu nói chung đầu nhân nói riêng, cần quán triệt chủ
trương nguồn lực bên ngoài là quan trọng, nguồn lực trong nước là quyết định. Thực sự coi
nguồn lực từ khu vực nhân một động lực cho phát triển; đồng thời, cần xác định
công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh nền tảng quan trọng để
khuyến khích sự phát triển, đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân.
11
C. KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về vai trò của kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi
mới Việt Nam theo tiến trình lịch sử từ năm 1986 cho đến nay, chúng em đã nhận thấy
những m•t tích cực của khu vực kinh tế nhân đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên cả
nước cũng như đối với sự phát triển của xã hội. C~ thể, trong giai đoạn đổi mới, kinh tế
nhân đã có những đóng góp vô cùng to lớn vào thành tựu kinh tế của đất nước, là một nhân
tố quan trọng trong bước tiến lớn với các thành quả đạt được đáng ngưỡng mộ trong thực
tiễn ( luôn hoàn thành vượt mức m~c tiêu đề ra ). Bên cạnh đó, chúng em cũng nhìn nhận
lại những vấn đề còn tồn đọng mong muốn đưa ra các phương hướng giải quyết nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế nhân, nhất trong công cuộc hội nhập quốc tế như hiện
nay. Ở phần này, chúng em muốn nhấn mạnh các giải pháp sau :
1. Đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân
2. Bổ sung, hoàn thiện khung pháp luật, chế, chính sách phát triển kinh tế
nhân nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế.
3. Cần cải cách thủ t~c hành chính đạt m~c tiêu 3 giảm (giảm thời gian, giảm chi
phí, giảm giấy tờ).
4. Phát huy vai trò của DN khu vực nhân, tôn vinh những DN khu vực nhân
với mô hình đổi mới, sáng tạo, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
5. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân tại địa phương.
6. Đối với đầu tư nói chung đầu nhân nói riêng, cần quán triệt chủ trương
nguồn lực bên ngoài là quan trọng, nguồn lực trong nước là quyết định.
Cuối cùng, do thời gian kiến thức còn hạn hẹp, bài tập lớn của nhóm chúng em xin
được kết thúc tại đây. Chúng em rất mong được thầy nhận xét rút kinh nghiệm sửa
đổi !
12
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Kinh tế tư nhân đóng vai trò trọng yếu
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hậu đại dịch. :
https://dangcongsan.vn/kinh-te/kinh-te-tu-nhan-dong-vai-tro-trong-yeu-thuc-day-tang-
truong-kinh-te-cua-viet-nam-hau-dai-dich-591770.html.
2. Tạp chí Tài chính. (2018). Vai trò động lực của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế
Việt Nam. : https://tapchitaichinh.vn/vai-tro-dong-luc-cua-kinh-te-tu-nhan-trong-phat-
trien-kinh-te-viet-nam.html.
3. Cổng TTĐT Bộ Tài chính. (2021). Chi tiết tin Kinh tế tư nhân – Động lực tăng trưởng
kinh tế Việt Nam. : https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-tuc-
tai-chinh?dDocName=MOFUCM217082 .
4. Trang TTĐT Tổng hợp. (2019). Kinh tế tư nhân (Individual Economy) là gì? Các thành
phần. : https://vietnambiz.vn/kinh-te-tu-nhan-individual-economy-la-gi-cac-thanh-phan-
20191025152249069.htm .
5. Sự lớn mạnh của kinh tế tư nhân và câu chuyện phát triển Đảng (2019.). Búa Liềm
Vàng. http://bualiemvang.org.vn/tac-pham-doat-giai/su-lon-manh-cua-kinh-te-tu-nhan-va-
cau-chuyen-phat-trien-dang-32
13
| 1/13

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TÊN ĐỀ TÀI
“VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ” TÊN NHÓM NHÓM 8KTA BẮC NINH – 09/2023 1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TÊN CHỦ ĐỀ
“ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hạnh Danh sách nhóm: STT Mã sinh viên Họ và tên 1 25A4022829 Nguyễn Bảo Ngọc (NT) 2 25A4022827 Nguyễn Thị Thủy Ngân 3 25A4022828 Bùi Hồng Ngọc 4 25A4022821 Nguyễn Hương Mơ 5 25A4022820 Ngô Thị Hồng Mến 6 25A4022823 Nguyễn Lê Trà My 7 25A4022825 Nguyễn Thị Nga BẮC NINH – 09/2023 2 MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................4
I. Khái quát chung về kinh tế tư nhân...........................................................................4
1. Khái niệm kinh tế tư nhân.........................................................................................4
2. Các thành phần kinh tế tư nhân..................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................6
I. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi
mới
................................................................................................................................... 6
II. Vai trò của kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới..................................................8
1. Kinh tế tư nhân giúp tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.....................................8
2. Kinh tế tư nhân giúp tăng cường tiềm lực chính trị - xã hội......................................9
3. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế quốc tế......................9
III. Liên hệ thực tiễn: Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay
.........................10
1. Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân............................................................10
2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ................10
C. KẾT LUẬN..................................................................................................................12
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................13
3 A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Khái quát chung về kinh tế tư nhân
1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển khá lâu trong lịch sử, nhưng đến nay
vẫn còn một số quan điểm khác nhau về kinh tế tư nhân. Dựa trên căn cứ khoa học, lý luận
và thực tiễn, có thể hiểu kinh tế tư nhân ở một số góc độ sau:
- Xét ở góc độ kinh tế học, kinh tế tư nhân là bộ phận kinh tế trong hệ thống cơ cấu
kinh tế của một quốc gia được hình thành và phát triển dựa trên sở hữu của tư nhân về tư
liệu sản xuất cũng như lợi ích cá nhân.
- Xét ở góc độ môn học Kinh tế chính trị, kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế trong
hệ thống cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
dựa trên các chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất; kinh tế tư nhân là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định kinh tế tư nhân được dùng để chỉ các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể,
tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Cả hai thành phần kinh tế trên đều thuộc cùng chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất; tuy nhiên, về quy mô sở hữu là khác nhau.
2. Các thành phần kinh tế tư nhân
Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân.
Thứ nhất, về kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhz về tư liệu sản xuất.
Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở ch{: trong kinh tế cá thể nguồn
thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế
tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia
đình, nhưng có thuê lao động.
Ở nước ta do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí
quan trọng, lâu dài trong nhiều ngành nghề và ở kh}p các địa bàn cả nước.Nó có khả năng
sử d~ng và phát huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản
xuất, ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần này là ở tính tự phát, manh mún
và chậm ứng d~ng tiến bộ khoa học, công nghệ. 4
Vì vậy, một m•t, nước ta cần tạo điều kiện để kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển; m•t
khác, cần hướng dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự nguyện, làm vệ tinh cho
các doanh nghiệp ho•c phát triển lớn hơn.
Thứ hai, về kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Kinh tế tư bản tư nhân có vai trò đáng kể trong việc phát triển kinh tế thị trường, giải
quyết việc làm cho người lao động, có những đóng góp không nhz vào tăng trưởng kinh tế
của đất nước, do đó, cần được khuyến khích phát triển trong những ngành nghề sản xuất
kinh doanh mà pháp luật không cấm. 5 B. PHẦN NỘI DUNG
I. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới
Quan điểm của Đảng về sở hữu và các thành phần kinh tế nói chung, về vị trí, vai trò
của kinh tế tư nhân nói riêng có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, được bổ
sung và hoàn thiện dần qua m{i giai đoạn phát triển kinh tế đất nước. Các quan điểm của
Đảng về kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân thể hiện tập trung trong các cương
lĩnh xây dựng đất nước, văn kiện đại hội Đảng, nghị quyết chuyên đề của Bộ Chính trị,
Ban Chấp hành Trung ương và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
B}t đầu từ Đại hội VI (12-1986), nền kinh tế nhiều thành phần đã được thừa nhận
chính thức trong văn kiện Đảng. Đại hội VI khẳng định “Cần sửa đổi, bổ sung và công bố
rộng rãi chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế... Xóa bỏ những thành kiến
thiên lệch.
..”. Ở Văn kiện Đại hội VI, trong khi khẳng định cần phải: “Củng cố thành phần
kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh và khu vực tập thể một cách toàn
diện
” thì Đảng ta cũng đã nhận ra sự cần thiết: “Bằng những biện pháp thích hợp, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ
đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa
”. Như vậy, các thành phần kinh tế phi XHCN
được thừa nhận sự tồn tại và hoạt động dưới sự chỉ đạo, dẫn d}t của thành phần kinh tế
XHCN. Tuy nhiên lúc này, kinh tế tư nhân nói riêng, các thành phần kinh tế phi XHCN
nói chung vẫn được coi là đối tượng phải “cải tạo”, bằng những hình thức và bước đi thích
hợp, tránh chủ quan nóng vội: “cần có chính sách sử d~ng và cải tạo đúng đ}n các thành phần kinh tế khác”.
Bước phát triển mới trong quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân
đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội IX (1-2001), khi Đảng ta khẳng định kinh tế tư
bản tư nhân là thành phần kinh tế có vị trí quan trọng lâu dài trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN: “Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển không hạn chế
về quy mô trong những ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn mà pháp luật không cấm
”. Từ
ch{ cho rằng “Tư bản tư nhân được kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế dân
sinh do luật pháp quy định
”; đến Đại hội IX, quan điểm của Đảng ta đã có bước nhìn nhận
mới: “Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư
nhân phát triển trên những hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài;
chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; liên doanh liên kết
với nhau với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước
”. 6
C~ thể hóa quan điểm của Đại hội IX, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX (năm 2002) thông qua Nghị quyết “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân
”. Đây là lần đầu tiên kể từ khi đổi
mới, Hô „i nghị Ban Chấp hành Trung ương có một nghị quyết chuyên đề về kinh tế tư
nhân. Nghị quyết tiếp t~c khẳng định: Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
khóa IX cũng đưa ra những đánh giá xác đáng về đóng góp của kinh tế tư nhân, đó là:
đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất,
kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế
khác, sự phát triển của kinh tế tư nhân đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất. Nghị
quyết cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém của kinh tế tư nhân nước ta là: phần lớn có quy
mô nhz, vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả và sức
cạnh tranh yếu, ít đầu tư vào lĩnh vực sản xuất; còn có nhiều khó khăn, vướng m}c về vốn,
về m•t bằng sản xuất, kinh doanh, về môi trường pháp lý và môi trường tâm lý xã hội.
Đại hội XI (1-2011) của Đảng tiếp t~c xác định phải hoàn thiện cơ chế, chính sách để
phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Có
thể thấy, quan niệm coi kinh tế tư nhân là “một trong những động lực của nền kinh tế”
trong hai kỳ Đại hội X và XI phản ánh bước tiến mới trong tư duy của Đảng về vị trí, vai
trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta.
Điểm mới đáng quan tâm ở Đại hội XII (1-2016) so với các kỳ đại hội trước là sự
khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát hơn của Đảng khi coi kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng của nền kinh tế. Văn kiện Đại hội XII nhấn mạnh việc: “Hoàn thiện cơ chế,
chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến
khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập
đoàn kinh tế nhà nước
”. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 khóa XII tiếp t~c xác định
rõ việc phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực
sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
Qua đó ta thấy được rằng trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức
được vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Nhờ vậy, kinh tế tư nhân không ngừng lớn mạnh, trở thành một trong những nhân tố
chính tạo nên sự tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước. 7
II. Vai trò của kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới
Trong những năm đổi mới vừa qua, kinh tế tư nhân là một vấn đề mang sức “ nóng “
đầy gay cấn và cũng như gây tranh cãi nhiều nhất bởi nó đ~ng chạm đến những vấn đề
chính trị - xã hội như định hướng XHCN, đảng viên làm kinh tế, bóc lột và bị bóc lột, phân
hóa giàu nghèo, v.v.. Tuy nhiên, với sự nhất quán trong đường lối đổi mới của Đảng, với
phương châm nhìn thẳng vào sự thật, tôn trọng sự thật, nói đúng sự thật, cùng với sự n{
lực của các nhà lý luận, các nhà quản lý và sự hưởng ứng của toàn dân, cho tới nay, kinh tế
tư nhân đã được hồi ph~c, phát triển và trở thành một lực lượng kinh tế lớn mạnh, góp
phần vào công cuộc đổi mới nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Có
thể nói, cho tới nay không còn một người nào, dù là bảo thủ nhất, còn nghi ngờ và phủ
nhận vai trò của kinh tế tư nhân ở nước ta, đ•c biệt là sự đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua.
1. Kinh tế tư nhân giúp tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế tư nhân đã có những đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực KTTN đều đ•n và xấp xỉ với tốc
độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển nhanh của KTTN đã góp phần không
nhz vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của cả nước. Trên thế giới cũng như ở VN,
các doanh nghiệp nhà nước thường được ưu tiên xây dựng thành các khu c~m công
nghiệp, dịch v~ tổng hợp và các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Điều đó sẽ
dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của một quốc gia. Chính sự phát triển của
KTTN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng.
Nó sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng,
thế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất và dịch v~ tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và rút ng}n khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền.
KTTN phát triển còn góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng lao động và đào
tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động. Hiện nay ở nước ta, khu vực KTNN chỉ
giải quyết việc làm được cho khoảng trên 3 triệu lao động, trong khi đó chỉ tính riêng các
loại hình doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp đã tạo việc làm
cho khoảng 6 triệu lao động. Qua đó ta có thể thấy được rằng khu vực KTTN có ưu thế
hơn hẳn về khả năng tạo việc làm. Nhìn chung lợi thế nổi bật của KTTN là có thể thu hút
một lực lượng lao động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về m•t số lượng cũng như chất 8
lượng từ lao động thủ công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi vùng, miền của đất
nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư... Như vậy, KTTN góp phần quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài việc tạo công ăn việc làm, do những đòi
hzi để đứng vững trong cạnh tranh, các DNTN phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao
động, quản lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ng•t.
Chính điều này đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác
phong công nghiệp. Đồng thời thông qua quá trình này, khu vực KTTN cũng được xem là
nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai và là cơ sở kinh tế ban đầu
để phát triển các doanh nghiệp lớn.
2. Kinh tế tư nhân giúp tăng cường tiềm lực chính trị - quốc phòng
Xét ở khía cạnh quốc phòng, sự phát triển của kinh tế tư nhân những năm qua đã
trực tiếp ho•c gián tiếp góp phần củng cố “thế trận lòng dân”, ổn định môi trường chính trị
- xã hội, tăng cường các tiềm lực chính trị - tinh thần, tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học -
công nghệ của nền quốc phòng toàn dân. Sự phát triển rộng kh}p của kinh tế tư nhân, đ•c
biệt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải đảo đã trực tiếp góp phần hoàn
thiện thế trận quốc phòng toàn dân; từng bước đáp ứng tốt nhu cầu thường xuyên và đột
xuất của lực lượng vũ trang. Bởi tiềm lực quốc phòng, an ninh của một quốc gia ph~ thuộc
rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó. Với sự phát triển mạnh mẽ của
mình, khu vực kinh tế tư nhân đã tạo nền tảng vật chất, kỹ thuật, công nghệ và nhân lực
cho quốc phòng, an ninh. Khi kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, nguồn vốn tích lũy,
nguồn thu ngân sách cũng sẽ không ngừng được tăng lên chính là điều kiện để phát triển
đất nước về mọi m•t. Từ đó, góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh. Bên cạnh đó, kinh tế tư nhân phát triển g}n với đổi mới kỹ thuật, công nghệ là cơ sở
để đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong công nghiệp quốc phòng, sản xuất ra các loại vũ khí,
phương tiện kỹ thuật ph~c v~ quốc phòng, an ninh.
Ngoài ra, các chủ hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ và doanh nghiệp tư nhân trên mọi miền
Tổ quốc còn tham gia thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách hậu phương quân đội, “đền
ơn đáp nghĩa” các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng; h{ trợ các
hoạt động của dân quân, tự vệ... Điều đó cho thấy tiềm lực, vai trò, giá trị đóng góp của
kinh tế tư nhân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là vô cùng to lớn. Và, quan
điểm kinh tế tư nhân là “động lực quan trọng của nền kinh tế” được Đại hội XIII của Đảng
tiếp t~c khẳng định là khách quan, khoa học, hợp lòng dân. 9
3. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, thu
hút vốn và công nghệ vào nền kinh tế của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất
yếu đối với Việt Nam trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Quá trình hội nhập có thể
thực hiện bằng nhiều con đường như: nhà nước liên doanh với nước ngoài, nhà nước cho
nhóm đầu tư nước ngoài thuê đất hay các tổ chức kinh tế và KTTN liên doanh, liên kết với
nước ngoài. Trong những hình thức này, hiện nay nổi bật nhất vẫn là con đường thứ ba, sự
liên kết thông qua khu vực KTTN. Cũng thông qua quá trình đó, KTTN với những đ•c tính
của mình là chủ động đổi mới và lựa chọn công nghệ thích hợp để giảm chi phí sản xuất,
mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm... Từ đó,
KTTN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực và kinh
nghiệm quản lý. Đồng thời nó góp phần thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển và hội
nhập nhanh vào nền kinh tế thế giới. Thông qua những vấn đề phân tích trên, có thể thấy
tính chất nhiều thành phần là đ•c trưng của nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta và các thành phần kinh tế luôn vận động và phát triển trong mối quan hệ, tác động qua lại và đan xen với nhau.
III. Liên hệ thực tiễn: Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân và đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay

1. Các rào cản trong khu vực kinh tế tư nhân
Tuy đạt nhiều thành tựu, song, nhìn chung, khu vực kinh tế tư nhân còn tồn tại, hạn
chế. Cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ, kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền
kinh tế, có quy mô nhz, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ gia đình. Bên cạnh đó trình độ công
nghệ, quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh còn thấp. Cơ cấu
ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác.
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu tham gia các chu{i
giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh
còn khá phổ biến. Quyền tự do kinh doanh và quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh
doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng so với các thành phần kinh tế khác...
Chính vì thế, chúng ta cần có những đề xuất, kiến nghị để đưa ra các giải pháp phù
hợp với tình hình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân nói riêng và của cả nước nói chung.
2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân 10
Trước hết, chúng ta cần đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân...
Thống nhất nhận thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế cần hướng
đến vị trí động lực quan trọng hàng đầu đối với nền kinh tế quốc dân. Cần nhận thức thống
nhất trong hệ thống chính trị - xã hội về vai trò động lực của kinh tế tư nhân, từ đó, tạo mọi
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, phát huy thế mạnh và tiềm năng của kinh tế tư nhân.
Thứ hai là, cần bổ sung, hoàn thiện khung pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tư nhân nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế. Tiếp t~c hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân; triển
khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm v~, giải pháp về phát triển kinh tế tư nhân đã đ•t ra.
Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba là, cần cải cách thủ t~c hành chính đạt m~c tiêu 3 giảm (giảm thời gian, giảm
chi phí, giảm giấy tờ). H{ trợ phát triển kinh tế tư nhân bằng cách triển khai quyết liệt và
có hiệu quả các giải pháp nhằm giảm chi phí đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh; có cơ
chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư là, phát huy vai trò của DN khu vực tư nhân, tôn vinh những DN khu vực tư
nhân với mô hình đổi mới, sáng tạo, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế. Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân g}n liền với quá trình chuyển đổi
nền kinh tế đã tạo dư địa, không gian và cơ hội kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân
đầu tư nâng cao năng lực. Kinh tế Việt Nam được thế giới biết đến cùng với một số tập đoàn tư nhân.
Thứ năm là, đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân tại địa phương. Các đơn vị kinh tế tư
nhân phải thực sự n{ lực vận động, cập nhật và n}m vững các quy định hiện hành của Nhà
nước để tuân thủ và hoạt động đúng pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh; chủ
động tìm kiếm đối tác, liên kết để nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành trong việc tổ chức thực hiện và c~ thể
hóa các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân; tăng cường kỷ luật đảng, kỷ
cương của Nhà nước trong triển khai thực hiện đường lối, pháp luật, chính sách đối với kinh tế tư nhân.
Thứ sáu là, đối với đầu tư nói chung và đầu tư tư nhân nói riêng, cần quán triệt chủ
trương nguồn lực bên ngoài là quan trọng, nguồn lực trong nước là quyết định. Thực sự coi
nguồn lực từ khu vực tư nhân là một động lực cho phát triển; đồng thời, cần xác định rõ
công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh là nền tảng quan trọng để
khuyến khích sự phát triển, đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân. 11 C. KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về vai trò của kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam theo tiến trình lịch sử từ năm 1986 cho đến nay, chúng em đã nhận thấy
những m•t tích cực của khu vực kinh tế tư nhân đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên cả
nước cũng như đối với sự phát triển của xã hội. C~ thể, trong giai đoạn đổi mới, kinh tế tư
nhân đã có những đóng góp vô cùng to lớn vào thành tựu kinh tế của đất nước, là một nhân
tố quan trọng trong bước tiến lớn với các thành quả đạt được đáng ngưỡng mộ trong thực
tiễn ( luôn hoàn thành vượt mức m~c tiêu đề ra ). Bên cạnh đó, chúng em cũng nhìn nhận
lại những vấn đề còn tồn đọng và mong muốn đưa ra các phương hướng giải quyết nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, nhất là trong công cuộc hội nhập quốc tế như hiện
nay. Ở phần này, chúng em muốn nhấn mạnh các giải pháp sau :
1. Đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân
2. Bổ sung, hoàn thiện khung pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư
nhân nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
3. Cần cải cách thủ t~c hành chính đạt m~c tiêu 3 giảm (giảm thời gian, giảm chi phí, giảm giấy tờ).
4. Phát huy vai trò của DN khu vực tư nhân, tôn vinh những DN khu vực tư nhân
với mô hình đổi mới, sáng tạo, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
5. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân tại địa phương.
6. Đối với đầu tư nói chung và đầu tư tư nhân nói riêng, cần quán triệt chủ trương
nguồn lực bên ngoài là quan trọng, nguồn lực trong nước là quyết định.
Cuối cùng, do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp, bài tập lớn của nhóm chúng em xin
được kết thúc tại đây. Chúng em rất mong được thầy cô nhận xét và rút kinh nghiệm sửa đổi ! 12
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Kinh tế tư nhân đóng vai trò trọng yếu
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hậu đại dịch
. :
https://dangcongsan.vn/kinh-te/kinh-te-tu-nhan-dong-vai-tro-trong-yeu-thuc-day-tang-
truong-kinh-te-cua-viet-nam-hau-dai-dich-591770.html.
2. Tạp chí Tài chính. (2018). Vai trò động lực của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế
Việt Nam
. : https://tapchitaichinh.vn/vai-tro-dong-luc-cua-kinh-te-tu-nhan-trong-phat- trien-kinh-te-viet-nam.html.
3. Cổng TTĐT Bộ Tài chính. (2021). Chi tiết tin Kinh tế tư nhân – Động lực tăng trưởng
kinh tế Việt Nam
. : https://mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-tuc-
tai-chinh?dDocName=MOFUCM217082 .
4. Trang TTĐT Tổng hợp. (2019). Kinh tế tư nhân (Individual Economy) là gì? Các thành
phần
. : https://vietnambiz.vn/kinh-te-tu-nhan-individual-economy-la-gi-cac-thanh-phan- 20191025152249069.htm .
5. Sự lớn mạnh của kinh tế tư nhân và câu chuyện phát triển Đảng (2019.). Búa Liềm
Vàng
. http://bualiemvang.org.vn/tac-pham-doat-giai/su-lon-manh-cua-kinh-te-tu-nhan-va- cau-chuyen-phat-trien-dang-32 13