Thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới | Tiểu luận cuối kỳ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Trong quá trình phát triển chính trị của một quốc gia, hệ thống chính trị đó là một yếu tố vô cùng quan trọng để xác định sự phát triển của đất nước đó. Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị, đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng, phân tích sâu sắc về thành tựu và hạn chế của các giai đoạn phát triển của đất nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lê Quang Chung
Sinh viên thực hiện:
1. Trần Thanh Hiếu_21110448
2. Trần Lâm Nhựt Khang_21110497
3. Lê Nguyễn Bảo_21110374
4. Đỗ Thanh Khang_21110492
Lớp thứ 3 tiết 3-4
Mã lớp học: LLCT220514_22_2_39
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022
ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ NỘI DUNG TRÌNH BÀY TỔNG
ĐIỂM
NHẬN XÉT
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ký tên
Ths. Lê Quang Chung
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TH
TỰ
HỌ TÊN NHIỆM V KẾT QUẢ KÝ TÊN
1 Trần Thanh Hiếu
-Mở đầu
-Tổng hợp
Hoàn thành
tốt
2 Trần Lâm Nhựt khang Nội dung chương 3
Không thực
hiện
3 Lê Nguyễn Bảo Nội dung chương 2
Hoàn thành
tốt
4 Đỗ Thanh Khang
-Nội dung chương
1
-Kết luận
Hoàn thành
tốt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................2
6. Kết cấu của tiểu luận..........................................................................................2
CHƯƠNG 1...............................................................................................................4
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI.4
1.1. Giới thiệu về hệ thống chính trị Việt Nam.........................................................4
1.2. Nội dung đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam
thời kì đổi mới............................................................................................................4
CHƯƠNG 2...............................................................................................................6
THÀNH TỰU HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI..............6
2.1. Thành tựu...........................................................................................................6
2.2. Hạn chế..............................................................................................................7
CHƯƠNG 3.............................................................................................................10
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂU DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI........................10
3.1. Tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh................................................................10
3.2. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, lý luận...................................................11
3.3. Tăng cường năng lực đào tạo cán bộ...............................................................12
3.4. Phát huy vai trò của nhân dân..........................................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................15
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển chính trị của một quốc gia, hệ thống chính trị đó một
yếu tố cùng quan trọng để xác định s phát triển của đất nước đó. Để xây dựng
hoàn thiện hệ thống chính trị, đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng, phân tích sâu sắc về thành
tựu và hạn chế của các giai đoạn phát triển của đất nước.
Trong bối cảnh Đổi mới kinh tế được khởi động từ những năm 1986, cùng với sự
thay đổi định hướng chính trị và xã hội, việc xây dựng và phát triển hệ thống chính trị của
Đảng Cộng Sản Việt Nam càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, đề tài "Thành
tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam
thời kỳ đổi mới" một đề tài nghiên cứu cực kỳ cần thiết để đánh giá những thành tựu,
những hạn chế và các giải pháp cần thiết để phát triển hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi
mới.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ta được cái nhìn tổng quan về những thành
tựu hạn chế của quá trình xây dựng hệ thống chính trị của đất nước. Từ đó, ta thể
đưa ra những giải pháp cần thiết để cải thiện hệ thống chính trị, đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài này phân tích, đánh giá những thành tựu hạn chế trong
quá trình y dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện hệ thống chính
trị, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và đáp ứng được yêu cầu phát triển của
hội.
Nhiệm vụ của đề tài là:
Tìm hiểu lịch sử phát triển hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam trước
đổi mới và trong giai đoạn đổi mới.
Đánh giá những thành tựu hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị
của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
1
Phân tích những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đề xuất những giải pháp để
cải thiện hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Đưa ra những khuyến nghị kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứuhệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời
kỳ đổi mới, bao gồm các quan quản nhà nước, chế chính sách, quan hệ giữa các
cơ quan, định hướng phát triển của hệ thống chính trị.
Phạm vi của nghiên cứu trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay) tập
trung vào việc xây dựng và phát triển hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sởluận của đề tài là những kiến thức vềthuyết chính trị, lịch sử chính trị,
kinh tế, xã hội và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phân tích tài liệu, phỏng vấn
chuyên gia, điều tra thực địa đối chiếu các số liệu thống kê. Các phương pháp này sẽ
được sử dụng để thu thập dữ liệu và đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình
xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu và đánh giá quá trình xây dựng
hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn đổi mới. Nghiên cứu sẽ
giúp đánh giá những thành tựu và hạn chế của hệ thống chính trị, từ đó đưa ra những giải
pháp để cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống này. Điều này sẽ góp phần nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Đề tài cũng có ý nghĩa trong việc nghiên cứu và phát triển lý thuyết về chính trị và
hội Việt Nam. Nghiên cứu sẽ cung cấp thêm những kiến thức mới về quá trình xây
dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, đưa ra
những quan điểm mới về chính trị, xã hội và kinh tế.
2
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia làm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu hệ thống chính trị Việt Nam đường lối xây dựng hệ thống
chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kì đổi mới
Chương 2: Thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng
Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xâu dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong thời gian tới
3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ
ĐỔI MỚI
1.1. Giới thiệu về hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị của Việt Nam chính quyền hội chủ nghĩa, với Đảng
Cộng sản Việt Nam đảng lãnh đạo. Theo Hiến pháp năm 2013, Việt Nam một
nước cộng hòa hội chủ nghĩa, trong đó quyền lực nhà nước được trao lại cho
nhân dân.
Hệ thống chính trị của Việt Nam được xây dựng dựa theo hình hệ thống
chính trị Xã hội chủ nghĩa Xô Viết. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới và hoàn thiện
thể chế những ảnh hưởng của chế độ quan liêu, bao cấp vẫn còn rất nặng nề.
Cấu trúc chính trị của Việt Nam bao gồm các quan nhà nước, bao gồm
Quốc hội, Chính phủ, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam và Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân và
quyền lập pháp. Chính phủ quan hành pháp cao nhất trách nhiệm
thực hiện chính sách quản chung của đất nước. Tổng thư Đảng Cộng sản
Việt Nam là cán bộ cao nhất của Đảng và là người lãnh đạo chính trị của đất nước.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức đại diện cho các lực
lượng chính trị, kinh tế, hội văn hóa trong hội Việt Nam. Ngoài ra các
địa phương trong nước vẫn chính quyền địa phương như: Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
1.2. Nội dung đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng cộng sản
Việt Nam thời kì đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối xây
dựng hệ thống chính trị nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
của nhân dân. Đường lối này có những nội dung chính sau:
4
Để đưa Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp hóa, Đảng Cộng sản đã
đưa ra nhiều chính sách đổi mới kính tế, tập trung vào việc tăng cường quản lý nhà
nước phát triển kinh tế thị trường. Tăng cường đàm phán kết thành công
nhiều hiệp định Free Trade Area (hiệp định thương mại tự do). Những điều trên đã
giúp Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong nhiều năm.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã tăng cường quản nhà nước nhằm tăng cường
quyền lợi của công dân và hạn chế tính quan liêu, bao cấp của thể chế cũ. Nhiều cơ
quan nhà nước đã đang được tái cấu nhằm tăng cường năng lực quản của
mình.
Việc xây dựng và hoàn thiện Hiến pháp là nền tảng rất quan trọng nhằm đảm
bảo quyền lợi và tự do của công dân và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đã đưa ra
nhiều chính sách về vấn đề môi trường phát triển bền vững nhằm đảm bảo môi
trường và sức khỏe của con người không bị ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình phát
triển đất nước.
5
CHƯƠNG 2
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI
KỲ ĐỔI MỚI
2.1. Thành tựu
Việc xây dựng hệ thống chính trcủa Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi
mới đã góp phần duy trì củng cố mục tiêu, tưởng cách mạng, cũng như các
nguyên tắc nền tảng. Đồng thời cũng giúp tăng cường bản lĩnh chính trị của các cán
bộ Đảng, nâng cao chất lượng đường lối và chính sách của Đảng.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị đã được phân định chức năng, nhiêm vụ
mối quan hệ công tác cụ thể, được điều chỉnh phù hợp hơn để từng bước đáp
ứng yêu cầu xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, cũng
như phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Công tác tưởng, luận được tăng cường đã tạo ra sự đồng thuận trong
Đảng hội đối với những vấn đề quan trọng của đất nước, đặc biệt cuộc
cách mạng đổi mới. Ngoài ra, công tác này cũng giúp đẩy lùi mọi âm mưu “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch và tìm ra cách tăng cường, phát triển lý luận
về chủ nghĩa xã hội cũng như con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Xây dựng hệ thống chính trị đã trải qua quá trình đổi mới đáng kể, bao gồm
cả thể chế, tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành. Những đổi mới này nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt cán bộ
cấp chiến lược. Đồng thời, cải cách lề lối, tác phong trong công tác, siết chặt kỷ
luật kỷ cương, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, lãng phí cũng
những điểm đổi mới quan trọng của hệ thống chính trị. Niềm tin của người dân đối
với vai trò lãnh đạo của Đảng quản của nhà nước đã được củng cố tăng
cao.
6
Trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị, Đảng còn đặc biệt hướng tới
việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, Đảng coi trọng việc này để
phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên tạo ra hiệu quả lớn trong
việc đẩy lùi tình trạng suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
Thực tiễn xây dựng hệ thống chính trị của Đảng đã giúp tăng cườngcủng
cố nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Quyền con người, quyền công dân được đảm bảo
tốt hơn hệ thống chính trị đã từng bước được đổi mới, hoàn thiện nâng cao
hiệu quả của tổ chức và cơ chế vận hành.
Thông qua quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng, Đảng ta đã
trưởng thành hơn trong việc lãnh đạo sự nghiệp đổi mới. Điều này đã giúp tăng
cường vai trò, vị thế cầm quyền năng lực lãnh đạo của Đảng, đồng thời tạo ra
mối quan hệ gắn chặt chẽ hơn với nhân dân, khơi dậy niềm tin sáng tạo phát
huy vai trò của nhân dân trong việc xây dựng Đảng, quản lý nhà nước và quản lý xã
hội.
Hệ thống chính trị bản ổn định, phù hợp với cương lĩnh Hiến pháp,
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và đặc biệt và quyền làm
chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu lịch sử to lớn trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Hạn chế
Trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng cũng còn tồn đọng
một số hạn chế nhất định.
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn phức tạp, với nhiều tầng lớp
và mối quan hệ khác nhau, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng được hết các yêu cầu
nhiệm vụ. Nhiều quan tổ chức vẫn chưa thực sự rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ của họ, và thường xuyên xảy
ra tình trạng chồng chéo, trùng lắp. Công tác phân công, phân cấp, phân quyền giữa
7
các ngành, cấp và trong từng cơ quan, tổ chức cũng chưa được hợp lý, đồng bộ, đôi
khi còn có tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa đạt hiệu quả cao, đồng thời việc công khai,
minh bạch chịu trách nhiệm vẫn còn hạn chế. Các cải cách hành chính, đặc biệt
cải cách thủ tục hành chính diễn ra chậm, không đồng bộ chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu.
Số lượng người nhận lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước rất lớn, đặc biệt
là tại các cơ quan, tổ chức công lậpcác hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố. Ngoài ra, chính sách về tiền lương vẫn còn nhiều bất cập cần
được khắc phục.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm mối quan hệ công tác của
cấp uỷ cấp tỉnh và cấp uỷ cấp huyện chưa được tả đầy đủcụ thể. Khả năng
lãnh đạo chiến đấu của nhiều cấp uỷ tổ chức đảng vẫn còn yếu, đặc biệt
một sốsở, doanh nghiệp nhà nướcđơn vị sự nghiệp công lập. Công tác quản
đảng viên nhiều địa phương vẫn chưa thực sự chặt chẽ. Tổ chức phát triển
đảng viên trong một số địa phương, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bên ngoài nhà
nước vẫn gặp khó khăn.
Các đơn vị hành chính địa phương hầu như quy nhỏ nhiều đơn vị
chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định, đặc biệt cấp huyện cấp xã. Số lượng
cấu đại biểu dân cử chưa phù hợp, chất lượng vẫn còn hạn chế. Nhiều tổ chức
liên ngành ban quản dự án vẫn sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ
hiệu quả hoạt động chưa được cao.
Bộ máy tổ chức, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các đoàn
thể chính trị - hội chưa được đổi mới nhanh chóng. Một số nhiệm vụ vẫn trùng
lắp vẫn tồn tại tình trạng “hành chính hoá”, “công chức hoá”[3]. nơi, nội
dung phương thức hoạt động chưa thực tế thiếu hiệu quả. chế phân bổ
ngân sách nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vẫn
8
còn bất cập. Tổ chức hội quần chúng đã được lập nhiều ở các cấp, nhưng cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Công tác quản và giáo dục đảng viên vẫn chưa được chú trọng ưu tiên,
vậy hiệu quả chưa thực sự cao. Sinh hoạt đảng chưa đạt chất lượng tốt, tính trung
thực trong tự phê bình và phê bình còn thấp.
Ngoài ra, việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của đảng viên tại nhiều địa
phương vẫn còn bất cập, chưa ý thức tự giác. Vẫn còn đó những hạn chế trong
công tác lãnh đạo cầm quyền của Đảng, việc phân định vai trò lãnh đạo tập
thể và trách nhiệm cá nhân chưa thực sự rõ ràng.
Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”[1] chưa được
thể chế đồng bộ và việc kiểm soát quyền lực cũng chưa được thực hiện tốt.
Hơn nữa, việc quản kinh tế - hội vẫn còn nhiều khó khăn, gây ra nhiều
vụ việc tồn đọng kéo dài làm mất lòng tin nhân dân.
9
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂU DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh
Để xây dựng chế độ dựa trên bản chất khoa học kết hợp với cách mạng của
chủ nghĩa Mác - Lê-nin cùng vớitưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn kiên trì và quyết tâm với mục tiêu độc lập dân tộc. Để đưa ra đường lối chính
trị đúng đắn, sáng suốt sáng tạo. Đảng phải dựa trên thực tiễn, tổng kết kinh
nghiệm, nghiên cứu luận, bảo đảm tính thống nhất giữa luận thực tiễn,
phản ánh ý chí nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với tình hình mới của quốc
gia.
Đường lối chính trị phải sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng toàn dân,
đánh dấu sự tiến bộ đổi mới của quốc gia. Điều này đòi hỏi sự đúng đắn sáng
suốt của đường lối trong thời kỳ mới, cần khơi dậy và phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tạo đột phá đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân.
Để đạt được mục tiêu, Đảng cần khẳng định tưởng mục tiêu của mình,
gắn liền với không ngừng tôi luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, lập trường giai
cấp, nuôi dưỡng khát khao vươn lên. Đó khi gặp thuận lợi, ta không chủ quan;
khi gặp khó khăn, ta không dao động. Trở nên gương mẫu và xứng đáng với vai trò
lãnh đạo cũng như trách nhiệm của giai cấp cầm quyền.
Để đảm bảo sự trung thựcminh bạch trong hoạt động của các quan
tổ chức của Đảng, ta cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát. Đảng cần đưa
ra các biện pháp rà soát xử lý kịp thời những sai phạm nhỏ nhất. Cần xây
dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau. Điều
10
này sẽ giúp tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ Đảng đẩy mạnh sự phát triển
của đất nước.
Chỉ khi chúng ta đạt được những mục tiêu này, chúng ta mới thể đưa đất
nước phát triển nhanh, bền vững nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
3.2. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, lý luận
Đổi mới công tác tưởng luận một nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng
yêu cầu của thời đại hiện nay đưa quốc gia phát triển một cách lâu dài thuận
lợi nhất. Để thực hiện điều này, ta cần tiếp tục đổi mới nội dung phương thức
công tác tưởng, bảo đảm tính khoa học cùng với tính thực tế, kịp thời hiệu
quả.
Để đạt được mục tiêu trên, ta cần nâng cao công tác tư tưởng cũng như tính
thuyết phục trong tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tưởng Hồ
Chí Minh, cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nước Việt
Nam. Cần coi trọng việc lấy gương “người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục
tạo hiệu ứng tích cực, ngăn chặn đẩy lùi tình trạng suy thoái tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện tiêu cực như “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”. Cần bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn tin giả, tin xấu và tin
độc. Phòng chóng những thế lực phản động không chỉ trong đời sống xã hội mà còn
trên cả internet.
Bên cạnh đó, cần tăng cường bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng, đấu tranh
phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, hội chính trị, làm thất bại âm mưu
“diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch từ khắp nơi.
Đổi mới duy luận một phần quan trọng của công tác tưởng
luận. Cần tiếp tục làm rõ những vấn đề luận - thực tiễn phát sinh trong quá trình
đổi mới, hội nhập quốc tế, khẩn trương khắc phục các hạn chế của công tác tổng
11
kết thực tiễn, nghiên cứu luận, cung cấp luận cứ khoa học cho xây dựng
phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Điều này đòi hỏi các quan chính quyền, tổ chức nhân phải tinh
thần trách nhiệm, sáng tạo, đổi mới, bắt kịp sự phát triển của xu hướng thời đại
mới, đưa ra các giải pháp tiên tiến hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của quốc gia.
Chỉ khi mọi người cùng quyết chí hợp sức, ta mới thể đạt được mục tiêu cao cả
này và đưa quốc gia phát triển đến một tầm vóc mới và lâu dài.
3.3. Tăng cường năng lực đào tạo cán bộ
Để tăng cường hiệu quả hoạt động của Đảng hệ thống chính trị, ta cần
kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng. Đây một nhiệu vụ rất cần thiết.
Cần phải soát cùng với sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của chính quyền các cấp, bảo đảm tốt
mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”[1]. Điều này
đòi hỏi chúng ta phải phân định thẩm quyền, khắc phục tình trạng Đảng bao
biện, làm thay Nhà nước hoặc buông lỏng lãnh đạo.
Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đảm bảo hoàn thành
tốt trách nhiệm. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của tổ chức sở Đảng, làm tốt công tác đảng viên bảo vệ chính trị
nội bộ. Đồng thời, cần hoàn thiện quy định quy chế, làm vai trò lãnh đạo của
tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy,
tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Việc sàng lọc, luật hay thay thế những trường hợp suy thoái, yếu kém,
không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của
Nhà nước cùng cần thiết về mặt đảm bảo sự chính trực minh bạch trong
hoạt động của Đảng toàn hệ thống chính trị. Chúng ta cần phải đánh giá đúng
12
cũng như xử nghiêm minh những cán bộ đi ngược lại với lợi ích của đất nước,
nhân dân và bảo vệ những cán bộ, đảng viên tốt.
Tóm lại, việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả một công việc rất quan trọng cần
được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Chỉ khi hoàn thiện được tổ chức bộ máy của
Đảng hệ thống chính trị, chúng ta mới thể đảm bảo sự phát triển bền vững
của đất nước và đưa Việt Nam trở thành một đất nước phát triển, giàu mạnh và văn
minh.
3.4. Phát huy vai trò của nhân dân
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cách mạng sự nghiệp của
nhân dân, do nhân dân, nhân dân. Bác từng nóiViệc lợi cho dân, ta phải
hết sức làm. Việc hại cho dân, ta phải hết sức tránh”; “Sự lãnh đạo trong mọi
công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần
chúng”[2].
Đổi mới nội dung cùng với phương thức tuyên truyền đồng thời vận động
nhân dân theo hướng thực tế nhất, lấy nhu cầu, lợi ích chính đáng của các tầng lớp
nhân dân làm động lực quan trọng cho công tác vận động, tập hợp nhân dân; hướng
về cơ sở, chú ý những nhân tố mới, những cách làm sáng tạo, có ảnh hưởng lan tỏa
sâu rộng. Nêu cao trách nhiệm đối với công tác vận động quần chúng nhân dân, tập
trung làm tốt công tác dân vận của chính quyền địa phương. Hướng đến mục tiêu
hoàn thiện chế chính sách đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp
pháp của toàn thể nhân dân. Ta cần chỉnh đốn cán bộ, công chức viên chức về tác
phong, đạo đức khi phục vụ nhân dân. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích.
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp xúc cử tri, giám sát, kịp thời tiếp dân, đối
thoại, giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
nhân dân. Thực hiện các yêu cầu hợp pháp của nhân dân. Đấu tranh mạnh mẽ với
các biểu hiện thờ ơ,cảm, hách dịch, xem thường đối với nhân dân. Tích cực đổi
13
mới nội dung phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ
chức chính trị - xã hội khác nhằm đảm bảo, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp
của nhân dân.
14
KẾT LUẬN
Sau nhiều năm phấn đấu liên tục và bền bỉ của toàn bộ đất nước ta, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực, giúp phát triển hình ảnh
đất nướcnâng tầm vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế trong khu vực
trên thế giới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định:
“Những thành tựu đó sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá
trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam xu thế phát
triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo
của Đảng nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam[4]. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặc rất hạn chế tiêu cực cần được khắc phục
và sửa đổi.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Quang Phương, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ,
Quân đội nhân dân, https://www.qdnd.vn/ky-niem-130-nam-ngay-sinh-chu-tich-ho-
chi-minh/dang-cam-quyen-theo-tu-tuong-ho-chi-minh/dang-lanh-dao-nha-nuoc-
quan-ly-nhan-dan-lam-chu-617004, 21-4-2023 2:48PM
[2] Chủ tịch Hồ Chí Minh,viết thư “Gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và
làng” - 1945.
[3] Khuyết Danh, Kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Báo điện tử ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM, https://dangcongsan.vn/dua-nghi-quyet-trung-uong-6-trung-uong-7-
vao-cuoc-song/hoi-dap/ket-qua-dat-duoc-va-nhung-han-che-bat-cap-ve-tiep-tuc-
doi-moi-sap-xep-to-chuc-bo-may-cua-he-thong-chinh-tri-497733.html, 21-4-2023
3:10PM
[4] PGS, TS Đặng Quang Định, Những thành tựu to lớn của đất nước sau 35 năm
thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-sau-35-nam-thuc-hien-
duong-loi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao-duk15671.aspx, 21-4-2023
9:52PM
16
| 1/20

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC TIỂU LUẬN
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lê Quang Chung
Sinh viên thực hiện:
1. Trần Thanh Hiếu_21110448
2. Trần Lâm Nhựt Khang_21110497 3. Lê Nguyễn Bảo_21110374
4. Đỗ Thanh Khang_21110492

Lớp thứ 3 tiết 3-4
Mã lớp học: LLCT220514_22_2_39
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022 ĐIỂM SỐ TIÊU CHÍ NỘI DUNG TRÌNH BÀY TỔNG ĐIỂM NHẬN XÉT
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. Ký tên Ths. Lê Quang Chung
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TH HỌ TÊN NHIỆM VỤ KẾT QUẢ KÝ TÊN TỰ -Mở đầu Hoàn thành 1 Trần Thanh Hiếu -Tổng hợp tốt Không thực 2
Trần Lâm Nhựt khang Nội dung chương 3 hiện Hoàn thành 3 Lê Nguyễn Bảo Nội dung chương 2 tốt
-Nội dung chương Hoàn thành 4 Đỗ Thanh Khang 1 tốt -Kết luận MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 1.
Lý do chọn đề tài................................................................................................1 2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................1 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2 4.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................2 5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................2 6.
Kết cấu của tiểu luận..........................................................................................2
CHƯƠNG 1...............................................................................................................4
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI.4
1.1. Giới thiệu về hệ thống chính trị Việt Nam.........................................................4
1.2. Nội dung đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam
thời kì đổi mới............................................................................................................4
CHƯƠNG 2...............................................................................................................6
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI..............6
2.1. Thành tựu...........................................................................................................6
2.2. Hạn chế..............................................................................................................7
CHƯƠNG 3.............................................................................................................10
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂU DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI........................10
3.1. Tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh................................................................10
3.2. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, lý luận...................................................11
3.3. Tăng cường năng lực đào tạo cán bộ...............................................................12
3.4. Phát huy vai trò của nhân dân..........................................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................15 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển chính trị của một quốc gia, hệ thống chính trị đó là một
yếu tố vô cùng quan trọng để xác định sự phát triển của đất nước đó. Để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính trị, đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng, phân tích sâu sắc về thành
tựu và hạn chế của các giai đoạn phát triển của đất nước.
Trong bối cảnh Đổi mới kinh tế được khởi động từ những năm 1986, cùng với sự
thay đổi định hướng chính trị và xã hội, việc xây dựng và phát triển hệ thống chính trị của
Đảng Cộng Sản Việt Nam càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, đề tài "Thành
tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam
thời kỳ đổi mới" là một đề tài nghiên cứu cực kỳ cần thiết để đánh giá những thành tựu,
những hạn chế và các giải pháp cần thiết để phát triển hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ta có được cái nhìn tổng quan về những thành
tựu và hạn chế của quá trình xây dựng hệ thống chính trị của đất nước. Từ đó, ta có thể
đưa ra những giải pháp cần thiết để cải thiện hệ thống chính trị, đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện hệ thống chính
trị, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
Nhiệm vụ của đề tài là:
Tìm hiểu lịch sử phát triển hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam trước
đổi mới và trong giai đoạn đổi mới.
Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị
của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới. 1
Phân tích những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế và đề xuất những giải pháp để
cải thiện hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Đưa ra những khuyến nghị và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời
kỳ đổi mới, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, cơ chế chính sách, quan hệ giữa các
cơ quan, định hướng phát triển của hệ thống chính trị.
Phạm vi của nghiên cứu là trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay) và tập
trung vào việc xây dựng và phát triển hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài là những kiến thức về lý thuyết chính trị, lịch sử chính trị,
kinh tế, xã hội và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phân tích tài liệu, phỏng vấn
chuyên gia, điều tra thực địa và đối chiếu các số liệu thống kê. Các phương pháp này sẽ
được sử dụng để thu thập dữ liệu và đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình
xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu và đánh giá quá trình xây dựng
hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn đổi mới. Nghiên cứu sẽ
giúp đánh giá những thành tựu và hạn chế của hệ thống chính trị, từ đó đưa ra những giải
pháp để cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống này. Điều này sẽ góp phần nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Đề tài cũng có ý nghĩa trong việc nghiên cứu và phát triển lý thuyết về chính trị và
xã hội ở Việt Nam. Nghiên cứu sẽ cung cấp thêm những kiến thức mới về quá trình xây
dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, đưa ra
những quan điểm mới về chính trị, xã hội và kinh tế. 2
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu hệ thống chính trị Việt Nam và đường lối xây dựng hệ thống
chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kì đổi mới
Chương 2: Thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng
Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xâu dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong thời gian tới 3 CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI
1.1. Giới thiệu về hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị của Việt Nam là chính quyền xã hội chủ nghĩa, với Đảng
Cộng sản Việt Nam là đảng lãnh đạo. Theo Hiến pháp năm 2013, Việt Nam là một
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa, trong đó quyền lực nhà nước được trao lại cho nhân dân.
Hệ thống chính trị của Việt Nam được xây dựng dựa theo mô hình hệ thống
chính trị Xã hội chủ nghĩa Xô Viết. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới và hoàn thiện
thể chế những ảnh hưởng của chế độ quan liêu, bao cấp vẫn còn rất nặng nề.
Cấu trúc chính trị của Việt Nam bao gồm các cơ quan nhà nước, bao gồm
Quốc hội, Chính phủ, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam và Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân và
có quyền lập pháp. Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất và có trách nhiệm
thực hiện chính sách và quản lý chung của đất nước. Tổng Bí thư Đảng Cộng sản
Việt Nam là cán bộ cao nhất của Đảng và là người lãnh đạo chính trị của đất nước.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức đại diện cho các lực
lượng chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa trong xã hội Việt Nam. Ngoài ra ở các
địa phương trong nước vẫn có chính quyền địa phương như: Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
1.2. Nội dung đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng cộng sản
Việt Nam thời kì đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối xây
dựng hệ thống chính trị nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
của nhân dân. Đường lối này có những nội dung chính sau: 4
Để đưa Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp hóa, Đảng Cộng sản đã
đưa ra nhiều chính sách đổi mới kính tế, tập trung vào việc tăng cường quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế thị trường. Tăng cường đàm phán và kí kết thành công
nhiều hiệp định Free Trade Area (hiệp định thương mại tự do). Những điều trên đã
giúp Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong nhiều năm.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã tăng cường quản lý nhà nước nhằm tăng cường
quyền lợi của công dân và hạn chế tính quan liêu, bao cấp của thể chế cũ. Nhiều cơ
quan nhà nước đã và đang được tái cơ cấu nhằm tăng cường năng lực quản lý của mình.
Việc xây dựng và hoàn thiện Hiến pháp là nền tảng rất quan trọng nhằm đảm
bảo quyền lợi và tự do của công dân và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm và đã đưa ra
nhiều chính sách về vấn đề môi trường và phát triển bền vững nhằm đảm bảo môi
trường và sức khỏe của con người không bị ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình phát triển đất nước. 5 CHƯƠNG 2
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI 2.1. Thành tựu
Việc xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi
mới đã góp phần duy trì và củng cố mục tiêu, lý tưởng cách mạng, cũng như các
nguyên tắc nền tảng. Đồng thời cũng giúp tăng cường bản lĩnh chính trị của các cán
bộ Đảng, nâng cao chất lượng đường lối và chính sách của Đảng.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị đã được phân định chức năng, nhiêm vụ
và mối quan hệ công tác cụ thể, được điều chỉnh phù hợp hơn để từng bước đáp
ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cũng
như phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Công tác tư tưởng, lý luận được tăng cường đã tạo ra sự đồng thuận trong
Đảng và xã hội đối với những vấn đề quan trọng của đất nước, đặc biệt là cuộc
cách mạng đổi mới. Ngoài ra, công tác này cũng giúp đẩy lùi mọi âm mưu “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch và tìm ra cách tăng cường, phát triển lý luận
về chủ nghĩa xã hội cũng như con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Xây dựng hệ thống chính trị đã trải qua quá trình đổi mới đáng kể, bao gồm
cả thể chế, tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành. Những đổi mới này nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cán bộ
cấp chiến lược. Đồng thời, cải cách lề lối, tác phong trong công tác, siết chặt kỷ
luật và kỷ cương, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, lãng phí cũng là
những điểm đổi mới quan trọng của hệ thống chính trị. Niềm tin của người dân đối
với vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đã được củng cố và tăng cao. 6
Trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị, Đảng còn đặc biệt hướng tới
việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, Đảng coi trọng việc này để
phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên và tạo ra hiệu quả lớn trong
việc đẩy lùi tình trạng suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
Thực tiễn xây dựng hệ thống chính trị của Đảng đã giúp tăng cường và củng
cố nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Quyền con người, quyền công dân được đảm bảo
tốt hơn và hệ thống chính trị đã từng bước được đổi mới, hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của tổ chức và cơ chế vận hành.
Thông qua quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng, Đảng ta đã
trưởng thành hơn trong việc lãnh đạo sự nghiệp đổi mới. Điều này đã giúp tăng
cường vai trò, vị thế cầm quyền và năng lực lãnh đạo của Đảng, đồng thời tạo ra
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn với nhân dân, khơi dậy niềm tin sáng tạo và phát
huy vai trò của nhân dân trong việc xây dựng Đảng, quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
Hệ thống chính trị cơ bản ổn định, phù hợp với cương lĩnh và Hiến pháp,
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và đặc biệt và quyền làm
chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu lịch sử to lớn trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.2. Hạn chế
Trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của Đảng cũng còn tồn đọng
một số hạn chế nhất định.
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn phức tạp, với nhiều tầng lớp
và mối quan hệ khác nhau, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng được hết các yêu cầu
và nhiệm vụ. Nhiều cơ quan và tổ chức vẫn chưa thực sự rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ của họ, và thường xuyên xảy
ra tình trạng chồng chéo, trùng lắp. Công tác phân công, phân cấp, phân quyền giữa 7
các ngành, cấp và trong từng cơ quan, tổ chức cũng chưa được hợp lý, đồng bộ, đôi
khi còn có tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa đạt hiệu quả cao, đồng thời việc công khai,
minh bạch và chịu trách nhiệm vẫn còn hạn chế. Các cải cách hành chính, đặc biệt
là cải cách thủ tục hành chính diễn ra chậm, không đồng bộ và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu.
Số lượng người nhận lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước rất lớn, đặc biệt
là tại các cơ quan, tổ chức công lập và các hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố. Ngoài ra, chính sách về tiền lương vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc phục.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ công tác của
cấp uỷ cấp tỉnh và cấp uỷ cấp huyện chưa được mô tả đầy đủ và cụ thể. Khả năng
lãnh đạo và chiến đấu của nhiều cấp uỷ và tổ chức đảng vẫn còn yếu, đặc biệt là ở
một số cơ sở, doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Công tác quản
lý đảng viên ở nhiều địa phương vẫn chưa thực sự chặt chẽ. Tổ chức và phát triển
đảng viên trong một số địa phương, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bên ngoài nhà
nước vẫn gặp khó khăn.
Các đơn vị hành chính địa phương hầu như có quy mô nhỏ và nhiều đơn vị
chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã. Số lượng và
cơ cấu đại biểu dân cử chưa phù hợp, chất lượng vẫn còn hạn chế. Nhiều tổ chức
liên ngành và ban quản lý dự án vẫn có sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và
hiệu quả hoạt động chưa được cao.
Bộ máy tổ chức, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội chưa được đổi mới nhanh chóng. Một số nhiệm vụ vẫn trùng
lắp và vẫn tồn tại tình trạng “hành chính hoá”, “công chức hoá”[3]. Có nơi, nội
dung và phương thức hoạt động chưa thực tế và thiếu hiệu quả. Cơ chế phân bổ
ngân sách nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vẫn 8
còn bất cập. Tổ chức hội quần chúng đã được lập nhiều ở các cấp, nhưng cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý và giáo dục đảng viên vẫn chưa được chú trọng ưu tiên, vì
vậy hiệu quả chưa thực sự cao. Sinh hoạt đảng chưa đạt chất lượng tốt, tính trung
thực trong tự phê bình và phê bình còn thấp.
Ngoài ra, việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của đảng viên tại nhiều địa
phương vẫn còn bất cập, chưa có ý thức tự giác. Vẫn còn đó những hạn chế trong
công tác lãnh đạo và cầm quyền của Đảng, việc phân định rõ vai trò lãnh đạo tập
thể và trách nhiệm cá nhân chưa thực sự rõ ràng.
Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”[1] chưa được
thể chế đồng bộ và việc kiểm soát quyền lực cũng chưa được thực hiện tốt.
Hơn nữa, việc quản lý kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, gây ra nhiều
vụ việc tồn đọng kéo dài làm mất lòng tin nhân dân. 9 CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂU DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh
Để xây dựng chế độ dựa trên bản chất khoa học kết hợp với cách mạng của
chủ nghĩa Mác - Lê-nin cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn kiên trì và quyết tâm với mục tiêu độc lập dân tộc. Để đưa ra đường lối chính
trị đúng đắn, sáng suốt và sáng tạo. Đảng phải dựa trên thực tiễn, tổng kết kinh
nghiệm, nghiên cứu lý luận, bảo đảm tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,
phản ánh ý chí và nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với tình hình mới của quốc gia.
Đường lối chính trị phải là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng và toàn dân,
đánh dấu sự tiến bộ đổi mới của quốc gia. Điều này đòi hỏi sự đúng đắn và sáng
suốt của đường lối trong thời kỳ mới, cần khơi dậy và phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tạo đột phá đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Để đạt được mục tiêu, Đảng cần khẳng định lý tưởng và mục tiêu của mình,
gắn liền với không ngừng tôi luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, lập trường giai
cấp, nuôi dưỡng khát khao vươn lên. Đó là khi gặp thuận lợi, ta không chủ quan;
khi gặp khó khăn, ta không dao động. Trở nên gương mẫu và xứng đáng với vai trò
lãnh đạo cũng như trách nhiệm của giai cấp cầm quyền.
Để đảm bảo sự trung thực và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan và
tổ chức của Đảng, ta cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát. Đảng cần đưa
ra các biện pháp rà soát và xử lý kịp thời những sai phạm dù là nhỏ nhất. Cần xây
dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau. Điều 10
này sẽ giúp tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ Đảng và đẩy mạnh sự phát triển của đất nước.
Chỉ khi chúng ta đạt được những mục tiêu này, chúng ta mới có thể đưa đất
nước phát triển nhanh, bền vững và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3.2. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, lý luận
Đổi mới công tác tư tưởng và lý luận là một nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng
yêu cầu của thời đại hiện nay và đưa quốc gia phát triển một cách lâu dài và thuận
lợi nhất. Để thực hiện điều này, ta cần tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức
công tác tư tưởng, bảo đảm tính khoa học cùng với tính thực tế, kịp thời và hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu trên, ta cần nâng cao công tác tư tưởng cũng như tính
thuyết phục trong tuyên truyền và giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nước Việt
Nam. Cần coi trọng việc lấy gương “người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục
và tạo hiệu ứng tích cực, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, và các biểu hiện tiêu cực như “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”. Cần bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn tin giả, tin xấu và tin
độc. Phòng chóng những thế lực phản động không chỉ trong đời sống xã hội mà còn trên cả internet.
Bên cạnh đó, cần tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh
phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị, và làm thất bại âm mưu
“diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch từ khắp nơi.
Đổi mới tư duy lý luận là một phần quan trọng của công tác tư tưởng và lý
luận. Cần tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận - thực tiễn phát sinh trong quá trình
đổi mới, hội nhập quốc tế, khẩn trương khắc phục các hạn chế của công tác tổng 11
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, và cung cấp luận cứ khoa học cho xây dựng và
phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Điều này đòi hỏi các cơ quan chính quyền, tổ chức và cá nhân phải có tinh
thần trách nhiệm, sáng tạo, đổi mới, bắt kịp sự phát triển của xu hướng thời đại
mới, và đưa ra các giải pháp tiên tiến hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của quốc gia.
Chỉ khi mọi người cùng quyết chí hợp sức, ta mới có thể đạt được mục tiêu cao cả
này và đưa quốc gia phát triển đến một tầm vóc mới và lâu dài.
3.3. Tăng cường năng lực đào tạo cán bộ
Để tăng cường hiệu quả hoạt động của Đảng và hệ thống chính trị, ta cần
kiện toàn và sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng. Đây là một nhiệu vụ rất cần thiết.
Cần phải rà soát cùng với sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của chính quyền các cấp, bảo đảm tốt
mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”[1]. Điều này
đòi hỏi chúng ta phải phân định rõ thẩm quyền, khắc phục tình trạng Đảng bao
biện, làm thay Nhà nước hoặc buông lỏng lãnh đạo.
Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược
đủ phẩm chất, có năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và đảm bảo hoàn thành
tốt trách nhiệm. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, làm tốt công tác đảng viên và bảo vệ chính trị
nội bộ. Đồng thời, cần hoàn thiện quy định và quy chế, làm rõ vai trò lãnh đạo của
tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy,
tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Việc sàng lọc, kĩ luật hay thay thế những trường hợp suy thoái, yếu kém,
không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của
Nhà nước là vô cùng cần thiết về mặt đảm bảo sự chính trực và minh bạch trong
hoạt động của Đảng và toàn hệ thống chính trị. Chúng ta cần phải đánh giá đúng 12
cũng như xử lý nghiêm minh những cán bộ đi ngược lại với lợi ích của đất nước,
nhân dân và bảo vệ những cán bộ, đảng viên tốt.
Tóm lại, việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả là một công việc rất quan trọng và cần
được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Chỉ khi hoàn thiện được tổ chức bộ máy của
Đảng và hệ thống chính trị, chúng ta mới có thể đảm bảo sự phát triển bền vững
của đất nước và đưa Việt Nam trở thành một đất nước phát triển, giàu mạnh và văn minh.
3.4. Phát huy vai trò của nhân dân
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cách mạng là sự nghiệp của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Bác từng nói “Việc gì có lợi cho dân, ta phải
hết sức làm. Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh”; “Sự lãnh đạo trong mọi
công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”[2].
Đổi mới nội dung cùng với phương thức tuyên truyền đồng thời vận động
nhân dân theo hướng thực tế nhất, lấy nhu cầu, lợi ích chính đáng của các tầng lớp
nhân dân làm động lực quan trọng cho công tác vận động, tập hợp nhân dân; hướng
về cơ sở, chú ý những nhân tố mới, những cách làm sáng tạo, có ảnh hưởng lan tỏa
sâu rộng. Nêu cao trách nhiệm đối với công tác vận động quần chúng nhân dân, tập
trung làm tốt công tác dân vận của chính quyền địa phương. Hướng đến mục tiêu là
hoàn thiện cơ chế và chính sách đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp
pháp của toàn thể nhân dân. Ta cần chỉnh đốn cán bộ, công chức viên chức về tác
phong, đạo đức khi phục vụ nhân dân. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích.
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp xúc cử tri, giám sát, kịp thời tiếp dân, đối
thoại, giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
nhân dân. Thực hiện các yêu cầu hợp pháp của nhân dân. Đấu tranh mạnh mẽ với
các biểu hiện thờ ơ, vô cảm, hách dịch, xem thường đối với nhân dân. Tích cực đổi 13
mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội khác nhằm đảm bảo, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của nhân dân. 14 KẾT LUẬN
Sau nhiều năm phấn đấu liên tục và bền bỉ của toàn bộ đất nước ta, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực, giúp phát triển hình ảnh
đất nước và nâng tầm vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế trong khu vực
và trên thế giới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định:
“Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá
trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát
triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo
của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam[4]. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặc rất hạn chế và tiêu cực cần được khắc phục và sửa đổi. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hồ Quang Phương,
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ,
Quân đội nhân dân, https://www.qdnd.vn/ky-niem-130-nam-ngay-sinh-chu-tich-ho-
chi-minh/dang-cam-quyen-theo-tu-tuong-ho-chi-minh/dang-lanh-dao-nha-nuoc-
quan-ly-nhan-dan-lam-chu-617004, 21-4-2023 2:48PM
[2] Chủ tịch Hồ Chí Minh,viết thư “Gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng” - 1945.
[3] Khuyết Danh, Kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Báo điện tử ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM, https://dangcongsan.vn/dua-nghi-quyet-trung-uong-6-trung-uong-7-
vao-cuoc-song/hoi-dap/ket-qua-dat-duoc-va-nhung-han-che-bat-cap-ve-tiep-tuc-
doi-moi-sap-xep-to-chuc-bo-may-cua-he-thong-chinh-tri-497733.html, 21-4-2023 3:10PM
[4] PGS, TS Đặng Quang Định, Những thành tựu to lớn của đất nước sau 35 năm
thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-sau-35-nam-thuc-hien-
duong-loi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao-duk15671.aspx, 21-4-2023 9:52PM 16