TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
PHẦN 2: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG 4.0 CỦA VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Văn Hùng – Tống Thế Sơn
Lớp học phần: 2202RLCP1211
Nhóm: 9
Hà Nội – 4/2022
1
MỤC LỤC
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tếmột quá trình phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới, từ
thấp đến cao, từ quy hẹp đến quy ngày càng rộng lớn hơn, đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức
nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
Ngày nay, một mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính chất
hội hóa của chính càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan tỏa sang các quốc
gia khu vực thế giới nói chung. Mặt khác, tự do hóa thương mại cũng đang trở thành
xu hướng tất yếu, được xem nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lưu giữa các
quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nâng cao mức sống của mọi quốc gia. Chính
vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới theo định hướng phát triển của mình đều điều chỉnh
các chính sách theo hướng mở cửa, giảm tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo
điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia
ngày càng thuận lợi hơn, thông thoáng hơn. Không ngừng đẩy mạnh trao đổi hàng hóa
dịch vụ, mở rộng sự phân công hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ
thuật... một nhu cầu không thể thiếu được của đời sống kinh tế một tất yếu khách
quan của thời đại, đó nước lớn hay nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay kém phát
triển, nước tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhóm em đã chọn
nghiên cứu đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng CN
4.0 của VN”. Cuối cùng chúng em xin cảm ơn thầy đã ra đề tài hướng dẫn chúng em
làm đề tài thảo luận. Tuy nhiên đây một đề tài hết sức bao quát tổng hợp nhiều kiến
thức vậy bài nghiên cứu chúng em không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất
mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ từ các bạn. Chúng em xin chân thành cảm
ơn.
3
PHẦN NỘI DUNG
Phần I. Lý thuyết chung về hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0.
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế các quốc gia khác hay các tổ chức kinh tế toàn cầu
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển
của mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới:
Hợp tác kinh tế song phương:
Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận
thương mại tự do (FTAs) song phương…
Loại hình hội nhập này được hình thành từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội
nhâp kinh tế quốc tế.
VD: Một số hiệp định song phương của Việt Nam với các đối tác quan trọng: Hiệp
định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam -
Nhật Bản (VJEPA - 2008), Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam -
Hàn Quốc (2015)...
Hội nhập kinh tế khu vực:
Đây là xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và
phát triển cho đến ngày nay. Theo sự phát triển của thế giới, khái niệm và sự phân
loại hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những thay đổi. Dựa trên kinh nghiệm hội
nhập kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực
4
thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải
quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
1.1.2. Tính khách quan tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
- do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.Thứ nhất,
+ Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
+ Toàn cầu hoá diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, v.v.
trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và
cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Trong thời đại toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách
quan:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh
tế của các nước không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế,
các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, nếu không hội nhập
kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất
trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn
đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
- hội nhập kinh tế quốc tế đang là phương thức phát triển phổ biến của các Thứ hai,
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì đây là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được
các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm của các nước
phát triển. Những nguồn lực vật chất và phương tiện hiện đại được nắm giữ bởi các quốc
gia tư bản giàu có và các tập đoàn, công ty xuyên quốc gia . Chỉ có phát triển kinh tế mở
và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển. mới có thu về được những nguồn
lực này cho quá trình phát triển của mình.
Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt
hậu.
5
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hoá, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối
của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công
nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quá trình toàn cầu hoá thành tự do hoá kinh tế và
áp đặt chính trị theo xu hướng tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và
kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do
nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các
nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển phát triển
cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình
toàn cầu hoá đa bình diện và đầy nghịch lý.
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh
tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc
gia cũng như toàn thế giới.
Hội nhập là môt quá trình tất yếu, môt xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh tế,
tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian để
phát triển và chiếm lĩnh vi tri phù hợp nhất có thể trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội
tại của sự phát triển kinh tê mỗi nước.
1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) với nền tảng công nghệ dữ liệu lớn,
điện toán đám mây kết nối internet toàn diện đang trở thành mối quan tâm của nhiều
quốc gia trên thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế này đòi hỏi cần phải các chính sách, biện pháp
tích cực, trong đó các chính sách tài chính để thể tận dụng các lợi thế nhằm phát
triển công nghiệp trong nước, hạn chế tác động tiêu cực cuộc cách mạng công nghiệp
này có thể mang lại.
Cuộc CMCN 4.0 thể tạo ra lợi thế cho những nước đi sau như Việt Nam, nh
thành phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu hẹp khoảng cách đuổi kịp những
nước đi trước trong khu vực thế giới thông qua việc tiếp thu, m ch và ứng dụng
nhanh vào sản xuất - kinh doanh, quản những tiến bộ, thành tựu công nghệ (kể c
6
phương thức sản xuất, quản ). Như vậy, Việt Nam có hội lớn để tiếp cận bước
vào cuộc cách mạng sản xuất mới đang diễn ra trên thế giới.
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam.
1. Tác đô kng tích cực:
- Đối với xuất, nhập khẩu:
+ thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế -> từ đó tạo ra
cơ hôi mở rông thị trường
+ hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế
- Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc
đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu
theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo
đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công
nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
- Thu hút được các nguồn đầu tư tại Viê t Nam
- Đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng,
chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiê p trong nước
2. Tác đô kng tiêu cực:
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có
tận dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ
thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác
(an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng lực tự sản xuất và cung ứng
nguyên phụ liệu còn hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại
đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU
vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn
sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước.
7
Phần 2: Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 của Việt Nam.
I. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 của
Việt Nam.
1. Thực trạng.
Thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện qua các phương thức chủ yếu:
- Thứ nhất, thỏa thuận thương mại ưu đãi: Đây là phương thức thấp nhất của hội nhập
kinh tế quốc tế, nhưng có lịch sử hình thành lâu đời nhất so với các hình thức khác của
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo phương thức này, các quốc gia/vùng lãnh thổ tham gia các
thoả thuận/hiệp định, trong đó cam kết dành cho nhau các ưu đãi về thuế quan và phi thuế
quan đối với hàng hóa của nhau, tạo thành các ưu đãi thương mại.
- Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do: Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội nhập
kinh tế quốc tế ở mức độ tương đối cao do hai quốc gia (ví dụ: Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – Chilê) hoặc một nhóm các quốc gia/vùng lãnh thổ (ví dụ: Hiệp định thành
lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân, Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – EU) thiết lập.Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do nhằm thúc đẩy thương mại
giữa các nước thành viên.
- Thứ ba, hiệp định đối tác kinh tế: Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập kinh tế
sâu hơn hiệp định thương mại tự do.Hiệp định đối tác kinh tế có thể là đối tác giữa một
nhóm nước (khu vực), chẳng hạn: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP) (các nước ASEAN và các
đối tác đang đàm phán), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa các quốc gia thành viên
ASEAN và Nhật Bản (AJCEP) hoặc hiệp định đối tác song phương, như: Hiệp định đối
tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA).
- Thứ tư, thị trường chung: Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối tác
kinh tế và liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản
xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên.
- Thứ năm, liên minh thuế quan Liên minh thuế quan là một hình thức của hội nhập :
kinh tế quốc tế, trong đó, thuế quan giữa những nước thành viên đều được loại bỏ, chính
sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không thành viên được thực
hiện. Các thành viên của liên minh ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong thương
8
mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên
ngoài khối.
- Thứ sáu, liên minh kinh tế và tiền tệ: Liên minh kinh tế (Economic Union) là hình
thức cao của hội nhập kinh tế quốc tế. Liên minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở các
quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính sách thương mại, tiền tệ, tài chính và
một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các thành viên với nhau và với các nước
ngoài khối. Như vậy, ở liên minh kinh tế, ngoài việc các luồng vốn, hàng hoá, lao động và
dịch vụ được tự do lưu thông ở thị trường chung, các nước còn tiến tới thống nhất các
chính sách quản lý kinh tế - xã hội, sử dụng chung một đồng tiền,
2. Những thành tựu của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của việt nam
- Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tổng
kim nhập xuất nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt đạt 239
tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị
trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm phát triển thêm nhiều thị trường mới. Đặc biệt
xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp định Thương mại tự do (FTA) với Việt Nam
đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã ký kết
FTA đạt khoảng 40% mạnh so với con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy
doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội
nhập và thực thi các FTA.
- Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký hơn 26600 dự án còn hiệu lực theo đó khu vực FDI đã
làm càng ngày càng phát triển trở thành trong những khu vực năng động nhất của nền
kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của Việt
Nam. Đến nay khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 70%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước khu vực FDI đã góp phần tăng thu ngân sách
tạo điều kiện cho người dân ổn định tình hình xã hội. Riêng năm 2018 Việt Nam đã thu
hút 1918 dự án cấp phép mới với số đăng ký đạt hơn 13, 481 tỷ USD tăng 18,1% về số dự
án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017.
- Ngay từ đầu năm, chúng ta đã tích cực vận động, phối hợp với Liên minh châu Âu
(EU) hoàn thành phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU, đưa Hiệp định vào
thực thi từ 01/8/2020. Kết quả thực thi FTA Việt Nam-EU trong gần 5 tháng qua đã bước
đầu cho thấy lợi ích quan trọng, góp phần đưa kim ngạch xuất nhập khẩu nước ta tiếp tục
tăng trong năm nay, đạt mức hơn 540 tỷ USD, trong đó xuất siêu hơn 19 tỷ USD.
9
- Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo điều thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng
thời góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đưa quan hệ
của Việt Nam với các nước nhất là đối tác ưu tiên quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định,
bền vững quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài hòa trong thu
được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và
phát triển đất nước nâng cao vị thế của quốc gia.
3. Hạn chế:
- Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản.
Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà
thiếu sự đóng góp đáng kề của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức,
công nghệ.
- Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đến thu hút FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài). Việc thu hút các dự án FDI tăng về số
lượng, nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong
những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB)
nhận xét: “Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu ở
các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu" Nhận
xét đó, dù rất đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong
nền kinh tế Việt Nam
- Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sàn phẩm của Việt Nam vẫn
còn yếu so với các nước, kề cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh
nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế
giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
- Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có
những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng
trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học -
công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
- Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai" về thể chế, cợ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...
gây căn trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội
dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm đề có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của
hội nhập kinh tế quốc tế.
10
- Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế
quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu
vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác
thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu
quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA (hiệp định
tự do thương mại) mang lại.
Ngoài các hạn chế trên còn có một số vấn đề như:
- Công tác chuẩn bị cho hội nhập chưa tốt, chủ trương của Đảng chưa được quán triệt và
thực hiện đầy đủ, chậm được cụ thể hóa và thể chế hóa
- Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh vực khác
chưa được triển khai nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thể
4. Nguyên nhân:
- Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo và công tác cán bộ chậm đổi mới, thực lực
của đội ngũ cán bộ hoạch định và thực thi chính sách chưa đáp ứng được yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, lợi ích cục bộ, tư duy nhiệm kỳ,tham nhũng là những
nguyên nhân quan trọng của những hạn chế, bất cập nêu trên.
- Do những hiệp định Việt Nam tham gia trước đây chủ yếu là trong khu vực ASEAN,
phần lớn là các đối tác có nền kinh tế trùng lặp, cạnh tranh với hàng hóa Việt Nam nhiều
hơn bổ sung. Nếu sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam yếu hơn thì sẽ khó tận dụng.
II. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách
mạng 4.0 của Việt Nam.
1. Phương hướng.
- đa dạng hóa các hình thức tập hợp trí thức, chống việc lợi dụng quyền lậpThứ nhất,
hội để hình thành các tổ chức hoạt động trái với mục tiêu của Đảng, lợi ích của dân tộc.
Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tăng cường tiềm
lực khoa học, công nghệ là điều kiện để xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh.
- Thứ hai, đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ trí thức.
Việc đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng hợp đội ngũ trí thức phù hợp với
công việc chuyên môn không chỉ là sự ghi nhận, trân trọng đội ngũ trí thức mà còn là điều
kiện để đội ngũ này phát huy phẩm chất, năng lực trong quá trình phát triển kinh tế -
hội của địa phương, cũng như cả nước, trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0.
11
- Thứ ba, nghiên cứu, ban hành chế độ, chính sách đối với đội ngũ trí thức.
Trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng phù hợp về vật chất tinh thần đối với đội ngũ trí
thức kinh nghiệm ý nghĩa quyết định trong việc phát huy vai trò của họ trong
giai đoạn hiện nay. Đãi ngộ vật chất tinh thần những động lực quan trọng để kích
thích lao động sáng tạo, cũng như tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức tích cực, chủ động
nâng cao trình độ, năng lực của bản thân
- Thứ tư, tạo điều kiện, môi trường làm việc cho đội ngũ trí thức. Môi trường, điều kiện
lao động của trí thức ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sáng tạo của trí thức. thể
yếu tố tích cực, tạo động lực thúc đẩy trí thức lao động hăng say với hiệu quả cao, tạo nên
cảm hứng để sáng tạo. Nhưng môi trường, điều kiện lao động cũng thể yếu tố tiêu
cực, gây ra lực cản kìm hãm khả năng sáng tạo của trí thức.
- Thứ năm, đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố nâng cao chất lượng hoạt
động các hội của trí thức. Tranh thủ các nguồn lực để phát triển đội ngũ trí thức. Nâng cao
chất lượng công tác lãnh đạo của Ðảng quản của Nhà nước với đội ngũ trí thức
nhằm phát huy vai trò của đội ngũ này, bảo đảm tính đảng, tính chính trị, tưởng trong
hoạt động lao động của đội ngũ trí thức. Đây điều kiện quan trọng nhằm tạo sự thống
nhất trong đội ngũ trí thức, đồng thời là cơ sở để đội ngũ này đóng góp ngày càng hiệu
quả hơn, thiết thực hơn vào những nhiệm vụ chính trị của đất nước.
2. Giải pháp.
2.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức.
- Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, mọi tầng lớp
nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao
hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối
với các thỏa thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng
khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức,
nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp
và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Khẩn
trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường
và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động mua bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của
nền kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc
tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế trong
12
lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo
sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Việc đẩy mạnh đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp
quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập
quốc tế. Trong đó: Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tiếp tục ổn định và củng cố
nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc, kiểm soát tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của
nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công
nghệ, nhất là khoa học – công nghệ hiện đại; Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành,
lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm
nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với
cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm. Đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối
hợp trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa; Xây dựng và
triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực
kinh tế. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh
phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp
2.3. Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn
dân tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tăng cường đa dạng
hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối tác, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
với các lộ trình linh hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, nhiều tầng là cách thức để tạo
ra một dải lựa chọn, khiến cho Việt Nam không bị lệ thuộc vào bên ngoài. Tăng cường
sức mạnh quốc gia là yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối xứng” không có lợi
cho Việt Nam. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia chính là sự kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại, sức mạnh của nội lực kết hợp với sức mạnh của ngoại lực, sức mạnh
tổng hợp của kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa.
2.4. Đổi mới sáng tạo công nghệ.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc đẩy mạnh
mẽ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi
giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây chính là những nhân
tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới mô hình tăng trưởng, hoàn
13
thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và
phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn sau này. Điều quan trọng đối với Việt
Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho phát triển gắn với cuộc Cách mạng công
nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô
thị thông minh, các ngành dịch vụ được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0. Phát
triển những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà còn tạo nhu cầu và thị
trường cho đổi mới, sáng tạo công nghệ. Việt Nam cần kiên trì theo đuổi mô hình tăng
trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo. Với những nước đang
trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam thì giải pháp nhanh chóng
và hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao động là thu hút vốn FDI vào các hoạt động
dịch vụ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có giá trị cao hơn.
2.5. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh nhân, doanh nghiệp
là lực lượng đi đầu. Chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện, hiệu quả và thực chất các cơ chế,
chính sách thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập
quốc tế. Xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, có
trình độ chuyên môn, kỹ năng cao. Mọi sự hợp tác, hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong
lĩnh vực nâng cao năng lực đều được hoan nghênh.
2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng, Việt Nam
cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến lược xu hướng thế
giới, cục diện và tác động tình hình thế giới đối với Việt Nam. Trên sở đó, đề xuất việc
điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết để thực hiện thắng lợi đường lối độc lập, tự
chủ của Đảng, không ngừng nâng cao vị thế và sức mạnh quốc gia, đưa đất nước ta phát
triển nhanh, bền vững trong thời gian tới.
14
PHẦN KẾT LUẬN
15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN ĐỀ TÀI
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

PHẦN 2: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG 4.0 CỦA VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Văn Hùng – Tống Thế Sơn Lớp học phần: 2202RLCP1211 Nhóm: 9 Hà Nội – 4/2022 1 MỤC LỤC 2 PHẦN MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới, từ
thấp đến cao, từ quy mô hẹp đến quy mô ngày càng rộng lớn hơn, đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức
nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
Ngày nay, một mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính chất xã
hội hóa của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan tỏa sang các quốc
gia khu vực và thế giới nói chung. Mặt khác, tự do hóa thương mại cũng đang trở thành
xu hướng tất yếu, được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lưu giữa các
quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của mọi quốc gia. Chính vì
vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới theo định hướng phát triển của mình đều điều chỉnh
các chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo
điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia
ngày càng thuận lợi hơn, thông thoáng hơn. Không ngừng đẩy mạnh trao đổi hàng hóa và
dịch vụ, mở rộng sự phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ
thuật... là một nhu cầu không thể thiếu được của đời sống kinh tế và là một tất yếu khách
quan của thời đại, dù đó là nước lớn hay nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay kém phát
triển, nước tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhóm em đã chọn
nghiên cứu đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng CN
4.0 của VN”. Cuối cùng chúng em xin cảm ơn thầy đã ra đề tài và hướng dẫn chúng em
làm đề tài thảo luận. Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức bao quát và tổng hợp nhiều kiến
thức vì vậy bài nghiên cứu chúng em không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất
mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ từ cô và các bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn. 3 PHẦN NỘI DUNG
Phần I. Lý thuyết chung về hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế các quốc gia khác hay các tổ chức kinh tế toàn cầu
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển
của mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới:
Hợp tác kinh tế song phương:
Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận
thương mại tự do (FTAs) song phương…
Loại hình hội nhập này được hình thành từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhâp kinh tế quốc tế.
VD: Một số hiệp định song phương của Việt Nam với các đối tác quan trọng: Hiệp
định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam -
Nhật Bản (VJEPA - 2008), Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn Quốc (2015)...
Hội nhập kinh tế khu vực:
Đây là xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và
phát triển cho đến ngày nay. Theo sự phát triển của thế giới, khái niệm và sự phân
loại hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những thay đổi. Dựa trên kinh nghiệm hội
nhập kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực 4
thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải
quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
1.1.2. Tính khách quan tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
+ Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
+ Toàn cầu hoá diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, v.v.
trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và
cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Trong thời đại toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh
tế của các nước không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế,
các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, nếu không hội nhập
kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất
trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn
đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế đang là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì đây là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được
các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm của các nước
phát triển. Những nguồn lực vật chất và phương tiện hiện đại được nắm giữ bởi các quốc
gia tư bản giàu có và các tập đoàn, công ty xuyên quốc gia . Chỉ có phát triển kinh tế mở
và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển. mới có thu về được những nguồn
lực này cho quá trình phát triển của mình.
Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu. 5
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hoá, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối
của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công
nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quá trình toàn cầu hoá thành tự do hoá kinh tế và
áp đặt chính trị theo xu hướng tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và
kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do
nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các
nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển phát triển
cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình
toàn cầu hoá đa bình diện và đầy nghịch lý.
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh
tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc
gia cũng như toàn thế giới.
Hội nhập là môt quá trình tất yếu, môt xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh tế,
tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian để
phát triển và chiếm lĩnh vi tri phù hợp nhất có thể trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội
tại của sự phát triển kinh tê mỗi nước.
1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) với nền tảng công nghệ là dữ liệu lớn,
điện toán đám mây và kết nối internet toàn diện đang trở thành mối quan tâm của nhiều
quốc gia trên thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế này và đòi hỏi cần phải có các chính sách, biện pháp
tích cực, trong đó có các chính sách tài chính để có thể tận dụng các lợi thế nhằm phát
triển công nghiệp trong nước, hạn chế tác động tiêu cực mà cuộc cách mạng công nghiệp này có thể mang lại.
Cuộc CMCN 4.0 có thể tạo ra lợi thế cho những nước đi sau như Việt Nam, hình
thành và phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu hẹp khoảng cách và đuổi kịp những
nước đi trước trong khu vực và thế giới thông qua việc tiếp thu, làm chủ và ứng dụng
nhanh vào sản xuất - kinh doanh, quản lý những tiến bộ, thành tựu công nghệ (kể cả 6
phương thức sản xuất, quản lý). Như vậy, Việt Nam có cơ hội lớn để tiếp cận và bước
vào cuộc cách mạng sản xuất mới đang diễn ra trên thế giới.
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam. 1. Tác đô k ng tích cực:
- Đối với xuất, nhập khẩu:
+ thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế -> từ đó tạo ra
cơ hô •i mở rô •ng thị trường
+ hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế
- Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc
đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu
theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo
đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công
nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
- Thu hút được các nguồn đầu tư tại Viê •t Nam
- Đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng,
chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiê •p trong nước 2. Tác đô k ng tiêu cực:
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có
tận dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ
thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác
(an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng lực tự sản xuất và cung ứng
nguyên phụ liệu còn hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại
đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU
vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn
sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. 7
Phần 2: Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 của Việt Nam.

I. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 của Việt Nam. 1. Thực trạng.
 Thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện qua các phương thức chủ yếu:
- Thứ nhất, thỏa thuận thương mại ưu đãi: Đây là phương thức thấp nhất của hội nhập
kinh tế quốc tế, nhưng có lịch sử hình thành lâu đời nhất so với các hình thức khác của
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo phương thức này, các quốc gia/vùng lãnh thổ tham gia các
thoả thuận/hiệp định, trong đó cam kết dành cho nhau các ưu đãi về thuế quan và phi thuế
quan đối với hàng hóa của nhau, tạo thành các ưu đãi thương mại.
- Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do: Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội nhập
kinh tế quốc tế ở mức độ tương đối cao do hai quốc gia (ví dụ: Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – Chilê) hoặc một nhóm các quốc gia/vùng lãnh thổ (ví dụ: Hiệp định thành
lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân, Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – EU) thiết lập.Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do nhằm thúc đẩy thương mại
giữa các nước thành viên.
- Thứ ba, hiệp định đối tác kinh tế: Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập kinh tế
sâu hơn hiệp định thương mại tự do.Hiệp định đối tác kinh tế có thể là đối tác giữa một
nhóm nước (khu vực), chẳng hạn: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP) (các nước ASEAN và các
đối tác đang đàm phán), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa các quốc gia thành viên
ASEAN và Nhật Bản (AJCEP) hoặc hiệp định đối tác song phương, như: Hiệp định đối
tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA).
- Thứ tư, thị trường chung: Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối tác
kinh tế và liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản
xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên.
- Thứ năm, liên minh thuế quan: Liên minh thuế quan là một hình thức của hội nhập
kinh tế quốc tế, trong đó, thuế quan giữa những nước thành viên đều được loại bỏ, chính
sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không thành viên được thực
hiện. Các thành viên của liên minh ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong thương 8
mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài khối.
- Thứ sáu, liên minh kinh tế và tiền tệ: Liên minh kinh tế (Economic Union) là hình
thức cao của hội nhập kinh tế quốc tế. Liên minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở các
quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính sách thương mại, tiền tệ, tài chính và
một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các thành viên với nhau và với các nước
ngoài khối. Như vậy, ở liên minh kinh tế, ngoài việc các luồng vốn, hàng hoá, lao động và
dịch vụ được tự do lưu thông ở thị trường chung, các nước còn tiến tới thống nhất các
chính sách quản lý kinh tế - xã hội, sử dụng chung một đồng tiền,
2. Những thành tựu của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của việt nam
- Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tổng
kim nhập xuất nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt đạt 239
tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị
trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm phát triển thêm nhiều thị trường mới. Đặc biệt
xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp định Thương mại tự do (FTA) với Việt Nam
đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã ký kết
FTA đạt khoảng 40% mạnh so với con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy
doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội
nhập và thực thi các FTA.
- Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký hơn 26600 dự án còn hiệu lực theo đó khu vực FDI đã
làm càng ngày càng phát triển trở thành trong những khu vực năng động nhất của nền
kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của Việt
Nam. Đến nay khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 70%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước khu vực FDI đã góp phần tăng thu ngân sách
tạo điều kiện cho người dân ổn định tình hình xã hội. Riêng năm 2018 Việt Nam đã thu
hút 1918 dự án cấp phép mới với số đăng ký đạt hơn 13, 481 tỷ USD tăng 18,1% về số dự
án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017.
- Ngay từ đầu năm, chúng ta đã tích cực vận động, phối hợp với Liên minh châu Âu
(EU) hoàn thành phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU, đưa Hiệp định vào
thực thi từ 01/8/2020. Kết quả thực thi FTA Việt Nam-EU trong gần 5 tháng qua đã bước
đầu cho thấy lợi ích quan trọng, góp phần đưa kim ngạch xuất nhập khẩu nước ta tiếp tục
tăng trong năm nay, đạt mức hơn 540 tỷ USD, trong đó xuất siêu hơn 19 tỷ USD. 9
- Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo điều thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng
thời góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đưa quan hệ
của Việt Nam với các nước nhất là đối tác ưu tiên quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định,
bền vững quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài hòa trong thu
được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và
phát triển đất nước nâng cao vị thế của quốc gia. 3. Hạn chế:
- Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản.
Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà
thiếu sự đóng góp đáng kề của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
- Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đến thu hút FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài). Việc thu hút các dự án FDI tăng về số
lượng, nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong
những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB)
nhận xét: “Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu ở
các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu" Nhận
xét đó, dù rất đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam
- Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sàn phẩm của Việt Nam vẫn
còn yếu so với các nước, kề cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh
nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế
giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
- Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có
những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng
trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học -
công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
- Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai" về thể chế, cợ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...
gây căn trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội
dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm đề có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của
hội nhập kinh tế quốc tế. 10
- Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế
quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu
vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác
thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư
quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA (hiệp định
tự do thương mại) mang lại.
 Ngoài các hạn chế trên còn có một số vấn đề như:
- Công tác chuẩn bị cho hội nhập chưa tốt, chủ trương của Đảng chưa được quán triệt và
thực hiện đầy đủ, chậm được cụ thể hóa và thể chế hóa
- Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh vực khác
chưa được triển khai nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thể 4. Nguyên nhân:
- Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo và công tác cán bộ chậm đổi mới, thực lực
của đội ngũ cán bộ hoạch định và thực thi chính sách chưa đáp ứng được yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, lợi ích cục bộ, tư duy nhiệm kỳ,tham nhũng là những
nguyên nhân quan trọng của những hạn chế, bất cập nêu trên.
- Do những hiệp định Việt Nam tham gia trước đây chủ yếu là trong khu vực ASEAN,
phần lớn là các đối tác có nền kinh tế trùng lặp, cạnh tranh với hàng hóa Việt Nam nhiều
hơn bổ sung. Nếu sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam yếu hơn thì sẽ khó tận dụng.
II. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách
mạng 4.0 của Việt Nam.
1. Phương hướng.
- Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức tập hợp trí thức, chống việc lợi dụng quyền lập
hội để hình thành các tổ chức hoạt động trái với mục tiêu của Đảng, lợi ích của dân tộc.
Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm
lực khoa học, công nghệ là điều kiện để xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh.
- Thứ hai, đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ trí thức.
Việc đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ trí thức phù hợp với
công việc chuyên môn không chỉ là sự ghi nhận, trân trọng đội ngũ trí thức mà còn là điều
kiện để đội ngũ này phát huy phẩm chất, năng lực trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, cũng như cả nước, trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. 11
- Thứ ba, nghiên cứu, ban hành chế độ, chính sách đối với đội ngũ trí thức.
Trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng và phù hợp về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ trí
thức là kinh nghiệm có ý nghĩa quyết định trong việc phát huy vai trò của họ trong
giai đoạn hiện nay. Đãi ngộ vật chất và tinh thần là những động lực quan trọng để kích
thích lao động sáng tạo, cũng như tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức tích cực, chủ động
nâng cao trình độ, năng lực của bản thân
- Thứ tư, tạo điều kiện, môi trường làm việc cho đội ngũ trí thức. Môi trường, điều kiện
lao động của trí thức ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sáng tạo của trí thức. Nó có thể là
yếu tố tích cực, tạo động lực thúc đẩy trí thức lao động hăng say với hiệu quả cao, tạo nên
cảm hứng để sáng tạo. Nhưng môi trường, điều kiện lao động cũng có thể là yếu tố tiêu
cực, gây ra lực cản kìm hãm khả năng sáng tạo của trí thức.
- Thứ năm, đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động các hội của trí thức. Tranh thủ các nguồn lực để phát triển đội ngũ trí thức. Nâng cao
chất lượng công tác lãnh đạo của Ðảng và quản lý của Nhà nước với đội ngũ trí thức
nhằm phát huy vai trò của đội ngũ này, bảo đảm tính đảng, tính chính trị, tư tưởng trong
hoạt động lao động của đội ngũ trí thức. Đây là điều kiện quan trọng nhằm tạo sự thống
nhất trong đội ngũ trí thức, đồng thời là cơ sở để đội ngũ này đóng góp ngày càng hiệu
quả hơn, thiết thực hơn vào những nhiệm vụ chính trị của đất nước. 2. Giải pháp.
2.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức.
- Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, mọi tầng lớp
nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao
hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối
với các thỏa thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng
khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức,
nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp
và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Khẩn
trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường
và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động mua bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của
nền kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc
tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế trong 12
lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo
sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Việc đẩy mạnh đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp
quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập
quốc tế. Trong đó: Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tiếp tục ổn định và củng cố
nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc, kiểm soát tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của
nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công
nghệ, nhất là khoa học – công nghệ hiện đại; Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành,
lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm
nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với
cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm. Đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối
hợp trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa; Xây dựng và
triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực
kinh tế. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh
phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp
2.3. Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn
dân tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tăng cường đa dạng
hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối tác, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
với các lộ trình linh hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, nhiều tầng là cách thức để tạo
ra một dải lựa chọn, khiến cho Việt Nam không bị lệ thuộc vào bên ngoài. Tăng cường
sức mạnh quốc gia là yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối xứng” không có lợi
cho Việt Nam. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia chính là sự kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại, sức mạnh của nội lực kết hợp với sức mạnh của ngoại lực, sức mạnh
tổng hợp của kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa.
2.4. Đổi mới sáng tạo công nghệ.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc đẩy mạnh
mẽ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi
giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây chính là những nhân
tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới mô hình tăng trưởng, hoàn 13
thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và
phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn sau này. Điều quan trọng đối với Việt
Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho phát triển gắn với cuộc Cách mạng công
nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô
thị thông minh, các ngành dịch vụ được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0. Phát
triển những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà còn tạo nhu cầu và thị
trường cho đổi mới, sáng tạo công nghệ. Việt Nam cần kiên trì theo đuổi mô hình tăng
trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo. Với những nước đang
trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam thì giải pháp nhanh chóng
và hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao động là thu hút vốn FDI vào các hoạt động
dịch vụ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có giá trị cao hơn.
2.5. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh nhân, doanh nghiệp
là lực lượng đi đầu. Chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện, hiệu quả và thực chất các cơ chế,
chính sách thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập
quốc tế. Xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, có
trình độ chuyên môn, kỹ năng cao. Mọi sự hợp tác, hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong
lĩnh vực nâng cao năng lực đều được hoan nghênh.
2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng, Việt Nam
cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến lược xu hướng thế
giới, cục diện và tác động tình hình thế giới đối với Việt Nam. Trên sở đó, đề xuất việc
điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết để thực hiện thắng lợi đường lối độc lập, tự
chủ của Đảng, không ngừng nâng cao vị thế và sức mạnh quốc gia, đưa đất nước ta phát
triển nhanh, bền vững trong thời gian tới. 14 PHẦN KẾT LUẬN 15