The study on the current situation of solid waste management in the food and beverage (F&B)

The study on the current situation of solid waste management in the food and beverage (F&B) và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

40 Lê Hoàng Sơn
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG THU HỒI RÁC TÁI CHẾ TỪ NGÀNH DỊCH VỤ
ĂN UỐNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
A STUDY ON RECYCLING WASTE POTENTIAL FROM FOOD AND BEVERAGE SERVICE
SECTOR IN DA NANG
Lê Hoàng Sơn
1*
1
Trường Đại học Bách khoa Đại học Đà Nẵng -
*Tác giả liên hệ: lhson@dut.udn.vn
(Nhận bài: 16/ /2021; Chấp nhận đăng: 26/6/2021)5
Tóm tắt - Nghiên cứu khảo sát hiện trạng phát sinh chất thải rắn
trong ngành dịch vụ ăn uống tại Đà Nẵng để đánh giá tiềm năng
tái chế trong chất thải. Tác giả phỏng vấn, khảo sát, lấy mẫu xác
định khối lượng phát sinh, phân tích thành phần chất thải của 400
cơ sở kinh doanh ăn uống trong vòng bảy ngày liên tiếp. Các yếu
tố ảnh hưởng đến hệ số phát sinh rác thải (g/chỗ ngồi.ngày đêm)
được phân tích bao gồm loại hình kinh doanh và quy mô hộ kinh
doanh. Kết quả phân tích chi tiết thành phần rác thải cho thấy, có
một lượng tương đối lớn rác thải tiềm năng thu hồi, tái chế.
Tổng lượng rác phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại thành phố
Đà Nẵng được ước lượng bằng mô phỏng ết quả Monte Carlo. K
cho thấy, hoạt động phân loại rác tại nguồn có thể giảm lượng lớn
rác thải phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống.
Abstract - The study on the current situation of solid waste
management in the food and beverage (F&B) service sectors in
Danang, Vietnam was carried out to estimate the recycling potential
in daily generated waste. The author conducted a questionnaire
survey, a measurement survey, composition survey at 400 target
coffee shops and restaurants in seven consecutive days. The business
type and business scale had significant effects on waste generation
rate (g/seat/day). The composition results revealed that, a numerous
amount of recycling potential waste has remained in daily discharged
waste. The total estimation of waste generation amount was executed
by Monte Carlo simulation on Crystal Ball. The results pointed out
that, waste segregation at source was the key to reducing the amount
of discharged waste from the F&B service sector.
Từ khóa - Chất thải rắn; Dịch vụ ăn uống; Tiềm năng thu hồi rác
tái chế; Mô phỏng Monte Carlo
Key words - Solid waste; Food and beverage service sector;
Recycling potential; Monte Carlo simulation
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển,
mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, cùng
với cuộc sống bận rộn thay đổi đáng kể đến sinh hoạt làm
hàng ngày của người dân, trong đó thói quen ăn uống.
Việc ăn uống, đãi tiệc tại nhà hàng, tiếp khách tại quán cà
phê giải khát… đã dần trở nên phổ biến. Để đáp ứng nhu
cầu của người dân khách du lịch, ngành dịch vụ ăn uống
đã không ngừng phát triển, từ hạng bình dân đến cao cấp.
Ngành dịch vụ ăn uống của Việt Nam đóng góp vào nền
kinh tế khoảng 21,3 tỷ USD vào năm 201 , với tốc độ tăng 5
trưởng kinh tế hằng năm là 15,4% kể từ năm 2010 [1]. Bên
cạnh mặt tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, ngành
dịch vụ ăn uống cũng kéo theo gánh nặng về môi trường
liên quan đến chất thải rắn (CTR).
Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường luôn
được quan c cấp ttrung ương đến địa phương quan
tâm, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tuy
nhiên, do sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa, gia tăng
dân số đã tạo ra áp lực lớn tới môi trường khi lượng CTR nói
chung chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nói riêng đang
phát sinh ngày càng nhiều. Cùng với việc hạn chế trong việc
kiểm soát, quản lý nên CTR có nguy cơ gây ra tác động tiêu
cực đến hệ sinh thái, môi trường và sức khỏe con người [2].
Bộ Tài nguyên Môi trường Việt Nam báo o tổng
lượng CTR cả nước đã tăng từ 19 triệu tấn (2008) lên 23 triệu
tấn (2014) dự kiến sẽ đạt 61,6 triệu tấn vào năm 2020 [3].
Lượng CTR phát sinh ng nhanh, vượt khả năng đáp ứng
1
The University of Danang University of Science and Technology (Le Hoang Son)
của cơ sở hạ tầng đô thị đã trở thành sức ép rất lớn đối với
các tỉnh thành trên khắp nước, đặc biệt tại c đô thị lớn.cả
Tỷ lệ thu gom CTR tại các đô thị Việt Nam nh quân đạt
85% và chủ yếu được xử lý bằng công nghệ chôn lấp. Bên
cạnh đó, một lượng nhỏ được tái sử dụng cho quá trình sản
xuất phân hữu cơ đốt. Tính đếnm 2013,khoảng 458
bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1ha. Trong đó,
121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh. Một số thành phố lớn có tỉ lệ chôn lấp rất cao như
Đà Nẵng (100%), TP. Hồ Chí Minh (80%), vừa lãng phí tài
nguyên vừa làm tăng nhu cầu bố trí diện tích chôn lấp, hình
thành điểm nóng về ô nhiễm môi trường kéo dài, đồng thời,
chi phí thu gom và xử lý cũng tăng theo, đặc biệt chi phí xử
lý lượng ớc rỉ rác, mùi hôi, khí thải phát sinh từ bãi chôn
lấp đã gây ng phí một lượng lớn vật chất có khả ng tái
chế [2]. vDo đó, iệc nghiên cứu, xác định hệ số phát sinh,
thành phần tiềm năng thu hồi từ CTRcần thiết, nhằm
đề xuất các giải pháp quản lý CTR hiệu quả, an toàn, giảm
thiểu ô nhiễm từng bước cải thiện chất lượng môi trường.
Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về CTR phát sinh từ ngành
dịch vụ ăn uống vẫn còn hạn chế tại Việt Nam.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp lựa chọn mẫu
Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Đà Nẵng, với
diện tích 98.043,09 ha dân số 1.134.310 người xếp
thứ 39 trong khi diện tích xếp thứ 59 trong cả nước. Về
ISSN 1859-1531 - - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 7, 2021 41
hành chính thành phố có 06 quận: Hải Châu, Thanh Khê,
Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, phân chia
thành 45 phường 2 huyện: huyện Hòa (ngoài ra còn 0
Vang và huyện đảo Hoàng Sa) [4].
ợng CTR phát sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
được báo cáo khoảng 1.000 tấn/ngày, và tăng nhanh cùng với
tốc độ ng trưởng kinh tế quá trình đô thị hóa Theo kết .
quả dự báo, lượng CTR của thành phố đến m 2025 khoảng
trên 1.800 tấn/ngày; đến m 2030 khoảng trên 2.400
tấn/ngày đến m 2040 khoảng trên 3.000 tấn/ngày [5 - 6].
Dự vào quy dân số, mật độ dân số và phần trăm cộng
dồn theo dân số, 45 phường được sắp xếp thành 5 nhóm
tương ứng: 0% – 20%, 20% - 40%, 40% - 60%, 60% - 80%
80% - 100%. Tại mỗi nhóm sẽ chọn 3 phường ngẫu nhiên,
tương ứng với 15 phường trong tổng số 45 phường tại TP.
Đà Nẵng được lựa chọn là khu vực nghn cứu.
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu theo mật độ dân số
Cỡ mẫu được xác định theo công thức:
𝑛 =
𝑍
2
×𝑝 ×(1 𝑝)
𝑒
2
1+ (
𝑍
2
×𝑝×(1 𝑝)
𝑒
2
×𝑁
)
Với khoảng tin cậy 95%, biên độ sai số 5, và tổng thể
N = 3.961, cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu là 351. Tác giả
tiến hành khảo sát tổng số 400 đối tượng. C mẫu o từng ch
loại hình kinh doanh được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Cỡ mẫu cho từng loại hình kinh doanh
TT
Loại hình
N
n
lý thuyết
n
thực tế
1
CF
1.293
115
150
2
QA
2.237
198
200
3
NH
431
38
50
Tổng
3.961
351
400
Theo dữ liệu thống của Sở Du lịch thành phố Đà
Nẵng, tổng cộng 3 961 sở kinh doanh dịch vụ ăn uống .
đang hoạt động tính đến năm 2019 [ ], được chia thành ba 7
loại hình kinh doanh theo 18/1999/TT như sau:-BTM [8]
Quán cà phê giải khát (n à cửa hàng phục
CF
= 150): L
vụ cà phê hoặc các đồ uống khác. Sau đây gọi là Cafe (CF),
và được chia nhỏ thành các nhóm:
+ Cà phê cóc (n = 56): C
CF-1
hỉ phục vụ cà phê và các
loại nước uống đóng chai/lon. (CF1)
+ phê giải khát (n = 54): Như CF1 nhưng
CF-2
phục vụ thêm nước ép trái cây tươi. (CF-)
+ phê điểm tâm (n = 40): Như CF2 nhưng có
CF-3
phục vụ thêm điểm tâm, ăn nhẹ. (CF3)
Quán ăn bình dân (n
QA
= 200): Quy mô nhỏ, phổ biến
phục vụ một số loại thực phẩm phổ biến, với giá cả hợp lý
cho mọi đối tượng tiêu dùng. Sau đây gọi là quán ăn (QA),
và được chia nhỏ thành các nhóm:
+ Quán bún, phở (n hục vụ các loại đồ ăn
QA1
= 66): P
có nước lèo như bún, mì, phở, hủ tiếu... (QA1).
+ Quán cơm (n uán ăn phục vụ cơm bình
QA2
= 67): Q
dân với nhiều loại thức ăn chế biến sẵn (QA2).
+ Quán nhậu (n uán ăn bình dân phục vụ
QA3
= 67): Q
đồ ăn và bia, rượu, giải khát (QA3).
Nhà hàng (n = 50): C
NH
ó quy mô lớn phục vụ nhiều
loại thực phẩm dịch vụ tốt đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu , ,
thực khách. Đôi khi phục vụ các sự kiện, chẳng hạn như
các bữa tiệc chiêu đãi, tiệc tự chọn , tiệc cưới. Sau (buffet)
đây gọi chung là nhà hàng (NH), và được chia nhỏ thành
các nhóm:
+ Nhà hàng ẩm thực (n
NH1
= 20): Chủ yếu phục vụ các
món ăn gia đình (NH1).
+ Nhà hàng ăn uống (n
NH2
= 20): Tương tự quán nhậu
nhưng quy mô lớn hơn (NH2).
+ Nhà hàng tiệc cưới (n = 10): huyên tổ chức các
NH3
sự kiện quy mô lớn theo hợp đồng (NH3).
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Hệ số phát sinh rác thải (WGR) từ các nguồn phát sinh
được tính theo đơn vị , thể hiện kết g/chỗ ngồi. ngày đêm
quả trung bình tra độ lệch chuẩn, sau khi được kiểm dữ
liệu có dạng phân phối chuẩn bằng normality test.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số phát sinh rác thải được
thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai
(ANOVA) và phân tích tương quan (Spearman’s rho).
2.1.3. Phương pháp dự báo
Dựa vào hệ số phát sinh rác thải, tổng số các cơ sở dịch
vụ ăn uống và thành phần rác thải, mô phỏng Monte Carlo
được sử dụng để dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh
tiềm năng thu hồi vật liệu tái chế từ ngành dịch vụ ăn
uống tại hành phố Đà Nẵng. Trong phỏngT Monte
Carlo, một bộ tạo số ngẫu nhiên chọn một giá trị ngẫu nhiên
cho mỗi biến (trong các ràng buộc do mô hình thiết lập) và
tạo phân phối xác suất cho tất cả các kết quả có thể có. Độ
lệch chuẩn của xác suất đó là số liệu thống kê biểu thị khả
năng kết quả thực tế được ước tính sẽ khác với sự kiện ,
trung bình hoặc thể xảy ra nhất. Kết quả dự báo được
trình bày với khoảng tin cậy 95%.
2.2. Phương tiện nghiên cứu
Phiếu khảo sát điều tra được sử dụng để thu thập thông
tin liên quan đến đối tượng khảo sát, bao gồm loại nh
kinh doanh, quy sở, phương án thu gom, lưu trữ,
phân loại rác thải.
Chất thải rắn phát sinh tại cơ sở kinh doanh được thu
gom, phân loại và phân tích bằng phương pháp khối lượng.
Quá trình phân tích sử dụng thiết bị cân Tanita 2kg 1g,
và cân Electronic Luggage 50kg 10g.
2.3. Nội dung thực hiện
Sau khi xác định khu vực nghiên cứu, các đối tượng
nghiên cứu được chọn lựa ngẫu nhiên theo từng loại hình
kinh doanh. Người phụ trách sở kinh doanh được yêu
42 Lê Hoàng Sơn
cầu lưu giữ lại rác thải mỗi ngày, phân loại theo thói
quen của họ (nếu có), bao gồm: Rác tái chế (TC); Rác hữu
( Rác HC); Rác nguy hại (NH); còn lại (CL), phân
tích chi tiết theo đặc điểm thành phần rác thải (Bảng 5).
Nhóm nghiên cứu hàng ngày đến cơ sở kinh doanh để
xác định khối lượng phát sinh, phân tích thành phần rác thải
dựa vào đặc điểm, khả năng thu hồi tái chế, trong thời gian
khảo sát 7 ngày liên tiếp. Riêng đối với đối tượng nhà
hàng tiệc cưới (NH3), lượng rác được thu thập và phân tích
sau khi tổ chức sự kiện.
Kết quả phân tích được tổng hợp bằng phần mềm MS
Excel, và phân tích thống , mô phỏng bằng phần mềm R
và Crystal Ball.
Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 6 đến tháng
12 năm 2020.
Hình 2. Hình ảnh thực thế khảo sát tại hiện trường
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hệ số phát sinh và các yếu tố ảnh hưởng
3.1.1. Hệ số phát sinh chất thải rắn
Theo kết quả phân tích hệ số phát thải trung bình tính
cho từng cơ sở kinh doanh (kg/cơ sở.ngày đêm), trung bình
cho nhóm NH A là 9512, cao gấp 03 lần so với Q (284)
xấp xỉ 10 lần C ), sự khác biệt này ý nghĩa F (91
thống với p<0,001. Năm 2013, Otoma cộng sự đã
khảo sát 06 nhà hàng, quán ăn tại Đà Nẵng xác định
trung bình mỗi cơ sở thải ra 35 08 kg/ngày đêm, [9]. Trong
một nghiên cứu khác được tiến hành tại Huế năm 2014,
Matsui và cộng sự đã khảo sát 92 cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống chỉ ra hệ số phát sinh rác thải trung bình của
nhà hàng 45kg/ngà y đêm, quán ăn là 15 kg/ngày đêm,
café 6kg/ngày đêm [10]. Sự khác biệt giữa các kết quả
nghiên cứu có thể được giải thích một phần do cỡ mẫu và
quy mô của đối tượng được khảo sát.
Tổng lượng rác phát sinh và thành phần được phân tích
theo kinh doanh loại hình dựa theo chỗ ngồi, kết quả được
trình bày Bảng 2.
Bảng 2. Hệ số phát sinh theo loại hình kinh doanh
TC
HC
NH
CL
Tổng
61
102
0,030,01
8514
10216
13344
14848
0,660,48
23065
52552
10444
15455
0,060,02
24486
488152
16,7
***
46,3
***
2,36
***
36,5
***
64
***
***
: p<0,001 Đơn vị: g/chỗ ngồi.ngày đêm
Kết quả cho thấy tổng lượng rác phát sinh (g/chỗ
ngồi.ngày đêm) khá tương đồng giữa QA (525 52) và NH
(488152), nhưng cao hơn 5 lần so với CF (10216).
3.1.2. Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh
Theo kết quả phân tích hệ số phát thải (g/chỗ ngồi.ngày
đêm) chi tiết theo loại hình kinh doanh tại nhóm Café (Hình
3), quán Café cóc (CF1) có kết quả cao nhất 11212, tiếp
theo Café điểm tâm nước ép (CF3) (102 19) Café
(CF2) (9211), sự khác biệt này ý nghĩa thống kê,
p<0,001. Kết quả phân tích hậu định (Post hoc) cũng thể -
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lượng rác phát
sinh Café. từ các nhóm hàng kinh doanh Đối với rác hữu
(g/chỗ ngồi.ngày đêm), Café cóc thải bỏ trung bình
12,1 1,1 , với thành phần chính là bã cà phê, cao hơn so với
hai loại hình còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống
với p<0 . Trong khi đó, thành phần chủ yếu ,001
phê, trái cây, thức ăn thừa được phát hiện khá tương
đồng giữa Café nước ép ( ) Café điểm tâm 9, 1,76 53
(8, 2,93 59). Theo kết quả khảo sát ặc dù đa số, m chủ cơ
sở kinh doanh Café có phân loại và tận dụng bã cà phê làm
phân bón hoặc cho người khác khi có yêu cầu, nhưng bã cà
phê thường được thải bỏ cùng với rác còn lại. Đối với rác
tái chế, thành phần chính bao gồm giấy gói bao bì, lon nước
ngọt, chai nhựa, túi nilon lượng phát thải (g/chỗ với
ngồi.ngày đêm) được phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa
thống (p<0 001) giữa CF1 (, 7, 1,36 35), CF2
(6,61 011, ) và CF3 (5, 571,09). Đối với rác còn lại (g/chỗ
ngồi.ngày đêm), CF phát thải nhiều nhất1 ( ,3), so 93,010
với CF2 ( ) và CF2 ( ,2), p<0,001. 75,2 8, 96 87,716
Đối với nhóm Quán ăn, kết quả phân tích cho thấy sự
khác biệt rõ rệt đối với rác hữu cơ và rác t i chế, được thể á
hiện trong Hình 5. Cụ thể đối với rác tái chế (g/chỗ ngồi.ngày
đêm), QA3 phát sinh trung bình 33327,8, cao hơn rất nhiều
lần so với QA1 (18,94,21) và QA2 (44,65,93) sự khác
biệt ý nghĩa thống với p<0,001. Nguyên nhân do
khách hàng thường tiêu thụ lượng lớn đồ uống đóng lon/chai
(bia, nước ngọt) tại các quán nhậu (QA3).
Hình 3. (Café) Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh
,
ISSN 1859-1531 - - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 7, 2021 43
Hình 4. Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh (Quán ăn)
Ngược lại, đối với rác hữu (g/chỗ ngồi.ngày đêm),
QA3 phát sinh ít nhất (90 2), tiếp theo QA2 ,9 ,10
(15616,5) và nhiều nhất là QA1 (198 1). Do đặc điểm 14,
QA1 phục vụ các món ăn kèm theo nước lèo nên lượng rác
hữu phát sinh thường độ ẩm cao, chứa nhiều nước
nên khối lượng cao hơn so với các loại hình kinh doanh
khác. Mặc khác, QA3 phục vụ bia rượu giải khát là chính,
nên lượng rác hữu cơ phát sinh thấp hơn so với nhóm khác.
Dựa trên kết quả phân tích đối với nhóm Nhà hàng
(Hình 5), nhà hàng tiệc cưới (NH3) có tổng lượng rác phát
sinh (g/chỗ ngồi.ngày đêm) là 208 24, thấp hơn rất nhiều
so với NH1 (52255) và NH2 (593 47), nguyên nhân
thể do NH3 nắm được số lượng khách hàng, khẩu phần đã
được lựa chọn, chuẩn bị vừa đủ đáp ứng nhu cầu của khách
nên lượng rác thải phát sinh đã được hạn chế thấp nhất. Đó
cũng nguyên nhân khiến cho lượng rác hữu (g/chỗ
ngồi.ngày đêm) tại NH3 (68 6) thấp hơn so với NH2 11,
(14613,9) và NH1 (206 29).
Hình 5. Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh (Nhà hàng)
Tương tự như nhóm Quán ăn, NH2 (Nhà hàng ăn uống,
như Quán nhậu (QA3), nhưng quy mô lớn hơn nhiều lần),
lượng rác tái chế phát sinh (g/chỗ ngồi.ngày đêm) cao
hơn nhiều so với hai loại hình kinh doanh còn lại, trong khi
đó lượng rác hữu cơ phát sinh lại thấp hơn so với NH1.
3.1.3. Ảnh hưởng của quy mô cơ sở
Dựa vào dữ liệu thu thập về diện tích, số lượng chỗ
ngồi, số lượng nhân viên, tác giả đã áp dụng phương pháp
phân cụm K mean để phân theo quy mô của các đối tượng -
khảo sát. Kết quả cho thấy quy mô hộ kinh doanh được chia
thành 3 nhóm (Hình 6), bao gồm: Quy nhỏ, quy
trung bình, và quy mô lớn với các đặc điểm trong Bảng 3.
Bảng 3. Đặc điểm cơ sở kinh doanh theo quy mô
Quy mô cơ sở
Nhỏ
Trung bình
Café
n
49
71
Nhân viên
1 3
2 6
Diện tích (m
2
)
60 20 0
180 320
Chỗ ngồi
16 40
20 56
Quán ăn
n
53
72
Nhân viên
1 - 4
2 - 9
Diện tích (m
2
)
100 - 160
190 - 270
Chỗ ngồi
20 - 60
40 - 70
Nhà hàng
n
16
17
Nhân viên
8 18
13 20
Diện tích (m
2
)
110 300
200 400
Chỗ ngồi
28 150
36 200
Hình 6. Kết quả phân tích cụm K đối với quy mô cơ sở-mean
Kết quả phân tích cho thấy quy mô cở sở kinh doanh tỉ ,
lệ nghịch với lượng rác thải phát sinh (g/chỗ ngồi.ngày
đêm), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0 05 đối ,
với nhóm NH, và p<0 001 đối với nhóm CF, QA). Kết quả ,
phân tích tương quan thứ bậc Spearman cho kết quả quy
tương quan nghịch với lượng rác thải phát sinh,
tương ứng: CF (rho = -0,66, p<0,001), QA (rho = -0,62,
p<0,001), và NH (rho = -0,49, p<0,001).
Tác giả phân tích ảnh hưởng của yếu tố khu vực đến hệ
số phát sinh rác thải, tuy nhiên sự khác biệt không ý
nghĩa thống kê, điều này có thể giải thích quy mô, loại hình
kinh doanh là các yếu tố chính ảnh hưởng đến hệ số phát
sinh rác thải.
44 Lê Hoàng Sơn
Bảng 4. Ảnh hưởng của quy mô đến phát sinh rác thải
Café
Nhỏ
Trung bình
Lớn
ANOVA
RTC
7,281,21
6,371,25
6,071,44
18,8
***
RHC
12,41,67
10,21,56
7,661,83
156
***
RCL
94,812,1
85,410,6
68,98,35
102
***
Tổng
11513,6
10211,7
82,710,1
126
***
Quán ăn
Nhỏ
Trung bình
Lớn
ANOVA
RTC
143155
132143
127138
0,376
RHC
16249,8
15043,8
13542,9
11,5
***
RCL
26591,9
24882,9
22683,1
6,5
*
Tổng
57038,1
53040,3
48945,5
121
***
Nhà hàng
Nhỏ
Trung bình
Lớn
ANOVA
RTC
10874
10565
97,858,6
0,22
RHC
17660,2
15750,7
13148,3
5,93
*
RCL
25468,8
23360,7
20562,8
4,9
*
Tổng
538157
494142
434148
4,1
*
*** *
:p<0.001, :p<0.5 Đơn vị: g/chỗ ngồi.ngày đêm
3.2. Thành phần chất thải và tiềm năng thu hồi
3.2.1. Thành phần chất thải
Theo kết quả phân tích chi tiết thành phần rác thải được
thể hiện Bảng , đối với nhóm CF, thành phần rác còn lại 5
chiếm đa số (83 chưa được phân loại, cao hơn,18%)
nhiều so với nhóm QA (46,95%) và NH (48,13%). Đối với
thành phần rác tái chế đã được phân loại, nhóm QA và NH
có chứa một lượng tương đối lớn thủy tinh (chai nước giải
khát). Đối với thành phần chi tiết, chất hữu vẫn chiếm
đa số (60 tiếp theo nhựa (4 16%) giấy 65%),
(6 14%), kết quả khá tương đồng với các nghiên cứu
trước đây về chất thải rắn sinh hoạt.
Bảng 5. Thành phần chất thải rắn phát sinh
Thành phần
CF
QA
NH
Rác tái chế
6,60%
24,57%
23,27%
Nhựa
2,13%
0,11%
0,56%
Kim loại
0,63%
1,79%
2,53%
Thủy tinh
0,12%
20,27%
17,56%
Giấy
3,72%
2,39%
2,61%
Rác hữu cơ
10,22%
28,48%
28,59%
Rác còn lại
83,18%
46,95%
48,13%
Tiềm năng tái chế
65,28%
37,98%
38,72%
Giấy
6,55%
0,95%
1,65%
Nhựa
6,38%
3,12%
3,35%
Rác bếp
50,11%
33,63%
32,64%
Kim loại
1,73%
0,17%
0,25%
Thủy tinh
0,48%
0,09%
0,80%
Không tái chế
17,9%
9,0%
9,4%
Giấy
3,30%
2,33%
1,96%
Nhựa
7,37%
0,39%
0,40%
Rác bếp
0,00%
3,36%
3,39%
Cao su
0,03%
0,05%
0,01%
Rác vườn
4,46%
0,63%
0,64%
Vải
0,39%
0,13%
0,10%
Kim loại
0,04%
0,01%
0,05%
Thủy tinh
1,04%
0,42%
0,98%
Sành sứ
0,11%
0,20%
0,30%
Nguy hại
0,03%
0,08%
0,01%
Khác
1,14%
1,36%
1,57%
3.2.2. Tiềm năng thu hồi
Kết quả phân tích chi tiết của lượng rác còn lại cho thấy,
tiềm năng thu hồi, tái sử dụng, tái chế tương đối lớn,
65,25% đối với nhóm CF, khoảng 38% đối với nhóm
QA, NH. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Matsui và cộng sự thực hiện tại Huế [10].
Kết quả cho thấy hiệu quả phân loại rác tại nhóm CF ,
chưa tốt, thấp hơn tương đối so với nhóm QA, NH. Đại
diện cơ sở sản xuất phản hồi lý do không phân loại tốt rác
hữu cơ và rác tái chế là do không có thời gian, thiếu không
gian và thiết bị lưu trữ. Tuy nhiên, phần lớn sẵn sàng hợp
tác nếu cơ quan quản lý yêu cầu.
3.3. Ước lượng tổng lượng phát sinh
Dựa vào dữ liệu thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống, hệ số phát sinh thành phần chất thải rắn, tác giả
đã ước lượng tổng khối lượng, thành phần và tiềm năng thu
hồi chất thải rắn phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại địa
bàn Thành phố Đà Nẵng bằng mô phỏng Monte Carlo trên
phần mềm Crystal Ball, kết quả thể hiện trong Hình 7.
Tổng lượng rác phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại
thành phố Đà Nẵng (tấn/ngày đêm) được ước lượng với giá
trị điểm 95% khoảng tin cậy (95%CI) 88,55 (71
106,2). T , rong đó lượng rác tái chế đã được phân loại
20 24,58 (16,4 ,78), rác hữu đã phân loại 24,32
(19,32 29,34), lượng rác còn lại 43,65 (35,2
52,14). Kết quả ước lượng nhất quán với báo cáo từ Sở Tài
nguyên M . Tôi trường Thành phố Đà Nẵng rong thời
gian ảnh hưởng bởi dịch Covid 19, dịch vụ ăn uống ngừng
hoạt động, lượng chất thải rắn đô thị trung bình ngày giảm
từ 1 177 tấn/ngày đêm xuống còn 1. .087 tấn/ngày đêm [6].
Hình 7. Ước lượng tổng phát sinh chất thải rắn
Đối với loại hình kinh doanh uán ăn phát thải nhiều : Q
nhất (tấn/ngày đêm) với 62,71 (50,5 74,9), tiếp đến là nhà
hàng 20,78 (8,10 ,50) và Café 5,05 (3,50 6,60). 33
Đối với 65 tấn rác còn lại được công ty 43, hàng ngày
môi trường đô thị thu gom và xử lý, lượng rác có tiềm năng
ISSN 1859-1531 - - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 7, 2021 45
thu hồi, tái chế được ước tính 35 (tấn/ngày , ( ,2 28 4 42,0)
đêm), qua đó có thể thấy hoạt động phân loại rác tại nguồn
có thể giảm bớt gánh nặng cho hệ thống quản lý chất thải
rắn tại thành phố.
4. Kết luận
Tác giả đã khảo sát 400 sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống trên địa bàn hành phố Đà Nẵng để nghiên cứu các T
yếu tố ảnh hưởng đến hệ số phát sinh, cũng như tiềm năng
thu hồi rác thải.
Kết quả cho thấy loại hình kinh doanh và quy mô cơ ,
sở là các yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng rác phát sinh
của sở kinh doanh, sự khác biệt do các yếu tố có ý
nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích thành phần rác thải cho thấy, mặc dù
đa số cơ sở có thực hiện việc phân loại rác, tuy nhiên hiệu
quả phân loại rác chưa cao, dẫn đến còn một lượng lớn
thành phần có tiềm năng thu hồi, tái chế lẫn trong rác thải
còn lại được công ty môi trường đô thị thu gom hàng ngày.
Tổng lượng rác phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại
Thành phố Đà Nẵng được ước lượng khoảng 88,55 (71
106,2) tấn/ngày đêm. Nếu tăng cường hiệu quả phân loại
rác tại nguồn cho các sở kinh doanh thì lượng rác còn
lại được thu gom xử sẽ giảm xuống còn 8,5 (6,9
10,1) tấn/ngày đêm.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện với hỗ trợ từ
Quỹ nghiên cứu của rường Đại học Bách khoa – T Đại học
Đà Nẵng với mã số đề tài T2020-02-29.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lulie Acheson, Foodservice Profile Global Analysis Report ,
Agriculature and Agri-Food Canada (AAFC), 2016.
[2] Bộ Tài ngun và Môi trường, Báo cáo hiện trạngi tờng quốc gia
Chuyên đQuản lý chất thải rắn sinh hoạt, Nhà xuất bản n Trí, 2020.
[3] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, 20 . 18
[4] Cục thống thành phố Đà Nẵng, , Nhà Niên giám thống 2019
xuất bản Thống kê, 2020.
[5] URENCO Đà Nẵng, Báo cáo chuyên đề “Hiện trạng phát sinh, thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, giai đoạn 2008 - 2018”, 2018.
[6] Sở Tài nguyên Môi trường Đà Nẵng, Báo cáo hiện trạng môi
trường Đà Nẵng năm 2019, 2020.
[7] Sở Du lịch Đà Nẵng, Báo cáo thống kê doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng năm 2019 , 20 . 20
[8] Bộ thương mại, Thông tư số 18/1999/TT BTM Hướng dẫn điều kiện -
kinh doanh nhà hàng ăn uống, quán ăn bình dân, 1999.
[9] Otoma el at, Survey on Municipal Solid Waste and RA esident’s
Awareness in Da Nang city, Vietnam, J Mater Cycles Waste
Manag, 15, 2013, 187 194.
[10] Matsui el at, An Estimation of Solid Waste Generation and
Recycling Potential at Food and Beverage Service Sectors: A Case
Study in Hue, Vietnam, Journal of Environmental and Social
Science, 5, 2018, 133.
| 1/6

Preview text:

40 Lê Hoàng Sơn
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG THU HỒI RÁC TÁI CHẾ TỪ NGÀNH DỊCH VỤ
ĂN UỐNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
A STUDY ON RECYCLING WASTE POTENTIAL FROM FOOD AND BEVERAGE SERVICE SECTOR IN DA NANG Lê Hoàng Sơn1*
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
*Tác giả liên hệ: lhson@dut.udn.vn
(Nhận bài: 16/5/2021; Chấp nhận đăng: 26/6/2021)
Tóm tắt - Nghiên cứu khảo sát hiện trạng phát sinh chất thải rắn
Abstract - The study on the current situation of solid waste
trong ngành dịch vụ ăn uống tại Đà Nẵng để đánh giá tiềm năng
management in the food and beverage (F&B) service sectors in
tái chế trong chất thải. Tác giả phỏng vấn, khảo sát, lấy mẫu xác
Danang, Vietnam was carried out to estimate the recycling potential
định khối lượng phát sinh, phân tích thành phần chất thải của 400
in daily generated waste. The author conducted a questionnaire
cơ sở kinh doanh ăn uống trong vòng bảy ngày liên tiếp. Các yếu
survey, a measurement survey, composition survey at 400 target
tố ảnh hưởng đến hệ số phát sinh rác thải (g/chỗ ngồi.ngày đêm)
coffee shops and restaurants in seven consecutive days. The business
được phân tích bao gồm loại hình kinh doanh và quy mô hộ kinh
type and business scale had significant effects on waste generation
doanh. Kết quả phân tích chi tiết thành phần rác thải cho thấy, có
rate (g/seat/day). The composition results revealed that, a numerous
một lượng tương đối lớn rác thải có tiềm năng thu hồi, tái chế.
amount of recycling potential waste has remained in daily discharged
Tổng lượng rác phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại thành phố
waste. The total estimation of waste generation amount was executed
Đà Nẵng được ước lượng bằng mô phỏng Monte Carlo. Kết quả
by Monte Carlo simulation on Crystal Ball. The results pointed out
cho thấy, hoạt động phân loại rác tại nguồn có thể giảm lượng lớn
that, waste segregation at source was the key to reducing the amount
rác thải phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống.
of discharged waste from the F&B service sector.
Từ khóa - Chất thải rắn; Dịch vụ ăn uống; Tiềm năng thu hồi rác
Key words - Solid waste; Food and beverage service sector;
tái chế; Mô phỏng Monte Carlo
Recycling potential; Monte Carlo simulation
1. Đặt vấn đề
của cơ sở hạ tầng đô thị đã trở thành sức ép rất lớn đối với
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển, các tỉnh thành trên khắp cả nước, đặc biệt tại các đô thị lớn.
mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, cùng
Tỷ lệ thu gom CTR tại các đô thị Việt Nam bình quân đạt
với cuộc sống bận rộn làm thay đổi đáng kể đến sinh hoạt
85% và chủ yếu được xử lý bằng công nghệ chôn lấp. Bên
hàng ngày của người dân, trong đó có thói quen ăn uống.
cạnh đó, một lượng nhỏ được tái sử dụng cho quá trình sản
Việc ăn uống, đãi tiệc tại nhà hàng, tiếp khách tại quán cà
xuất phân hữu cơ và đốt. Tính đến năm 2013, có khoảng 458
phê giải khát… đã dần trở nên phổ biến. Để đáp ứng nhu
bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1ha. Trong đó, có
cầu của người dân và khách du lịch, ngành dịch vụ ăn uống
121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp
đã không ngừng phát triển, từ hạng bình dân đến cao cấp.
vệ sinh. Một số thành phố lớn có tỉ lệ chôn lấp rất cao như
Ngành dịch vụ ăn uống của Việt Nam đóng góp vào nền
Đà Nẵng (100%), TP. Hồ Chí Minh (80%), vừa lãng phí tài
kinh tế khoảng 21,3 tỷ USD vào năm 2015, với tốc độ tăng
nguyên vừa làm tăng nhu cầu bố trí diện tích chôn lấp, hình
trưởng kinh tế hằng năm là 15,4% kể từ năm 2010 [1]. Bên
thành điểm nóng về ô nhiễm môi trường kéo dài, đồng thời,
cạnh mặt tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, ngành
chi phí thu gom và xử lý cũng tăng theo, đặc biệt chi phí xử
dịch vụ ăn uống cũng kéo theo gánh nặng về môi trường
lý lượng nước rỉ rác, mùi hôi, khí thải phát sinh từ bãi chôn
liên quan đến chất thải rắn (CTR).
lấp đã gây lãng phí một lượng lớn vật chất có khả năng tái chế
Do đó, iệc nghiên cứu, xác định hệ số phát sinh,
Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường luôn [2]. v
thành phần và tiềm năng thu hồi từ CTR là cần thiết, nhằm
được cơ quan các cấp từ trung ương đến địa phương quan
đề xuất các giải pháp quản lý CTR hiệu quả, an toàn, giảm
tâm, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tuy
thiểu ô nhiễm và từng bước cải thiện chất lượng môi trường.
nhiên, do sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa, gia tăng
Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về CTR phát sinh từ ngành
dân số đã tạo ra áp lực lớn tới môi trường khi lượng CTR nói
dịch vụ ăn uống vẫn còn hạn chế tại Việt Nam.
chung và chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nói riêng đang
phát sinh ngày càng nhiều. Cùng với việc hạn chế trong việc
2. Giải quyết vấn đề
kiểm soát, quản lý nên CTR có nguy cơ gây ra tác động tiêu
cực đến hệ sinh thái, môi trường và sức khỏe con người [
2.1. Phương pháp nghiên cứu 2].
Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam báo cáo tổng
2.1.1. Phương pháp lựa chọn mẫu
lượng CTR cả nước đã tăng từ 19 triệu tấn (2008) lên 23 triệu
Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Đà Nẵng, với
tấn (2014) và dự kiến sẽ đạt 61,6 triệu tấn vào năm 2020 [3].
diện tích là 98.043,09 ha và dân số 1.134.310 người xếp
Lượng CTR phát sinh tăng nhanh, vượt khả năng đáp ứng
thứ 39 trong khi diện tích xếp thứ 59 trong cả nước. Về
1 The University of Danang – University of Science and Technology (Le Hoang Son)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 7, 2021 41
hành chính thành phố có 06 quận: Hải Châu, Thanh Khê,
phục vụ thêm điểm tâm, ăn nhẹ. (CF3)
Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, phân chia
• Quán ăn bình dân (nQA = 200): Quy mô nhỏ, phổ biến
thành 45 phường (ngoài ra còn có 02 huyện: huyện Hòa
phục vụ một số loại thực phẩm phổ biến, với giá cả hợp lý
Vang và huyện đảo Hoàng Sa) [4].
cho mọi đối tượng tiêu dùng. Sau đây gọi là quán ăn (QA),
Lượng CTR phát sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
và được chia nhỏ thành các nhóm:
được báo cáo khoảng 1.000 tấn/ngày, và tăng nhanh cùng với
+ Quán bún, phở (nQA1 = 66): Phục vụ các loại đồ ăn
tốc độ tăng trưởng kinh tế và quá trình đô thị hóa. Theo kết
có nước lèo như bún, mì, phở, hủ tiếu... (QA1).
quả dự báo, lượng CTR của thành phố đến năm 2025 khoảng
+ Quán cơm (nQA2 = 67): Quán ăn phục vụ cơm bình
trên 1.800 tấn/ngày; đến năm 2030 khoảng trên 2.400
dân với nhiều loại thức ăn chế biến sẵn (QA2).
tấn/ngày và đến năm 2040 khoảng trên 3.000 tấn/ngày [5 - 6].
+ Quán nhậu (nQA3 = 67): Quán ăn bình dân phục vụ
Dự vào quy mô dân số, mật độ dân số và phần trăm cộng đồ ăn và bia, rượu, giải khát (QA3). dồn
ó quy mô lớn phục vụ nhiều
theo dân số, 45 phường được sắp xếp thành 5 nhóm • Nhà hàng (nNH = 50): C tương ứng: 0% –
loại thực phẩm, dịch vụ tốt, đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu
20%, 20% - 40%, 40% - 60%, 60% - 80%
thực khách. Đôi khi phục vụ các sự kiện, chẳng hạn như
và 80% - 100%. Tại mỗi nhóm sẽ chọn 3 phường ngẫu nhiên,
tương ứng với 15 phường trong tổng số 45 phường tại
các bữa tiệc chiêu đãi, tiệc tự chọn (buffet), tiệc cưới. Sau TP.
Đà Nẵng được lựa chọn là khu vực nghiên cứu.
đây gọi chung là nhà hàng (NH), và được chia nhỏ thành các nhóm:
+ Nhà hàng ẩm thực (nNH1 = 20): Chủ yếu phục vụ các món ăn gia đình (NH1).
+ Nhà hàng ăn uống (nNH2 = 20): Tương tự quán nhậu
nhưng quy mô lớn hơn (NH2).
+ Nhà hàng tiệc cưới (nNH3 = 10): huyên tổ chức các
sự kiện quy mô lớn theo hợp đồng (NH3).
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Hệ số phát sinh rác thải (WGR) từ các nguồn phát sinh
được tính theo đơn vị g/chỗ ngồi. ngày đêm, thể hiện kết
quả trung bình  độ lệch chuẩn, sau khi được kiểm tra dữ
liệu có dạng phân phối chuẩn bằng normality test.
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu theo mật độ dân số
Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số phát sinh rác thải được
Cỡ mẫu được xác định theo công thức:
thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai 𝑍2 × 𝑝 × (1 − 𝑝)
(ANOVA) và phân tích tương quan (Spearman’s rho). 𝑛 = 𝑒2
2.1.3. Phương pháp dự báo
1 + (𝑍2 × 𝑝 × (1 − 𝑝)
Dựa vào hệ số phát sinh rác thải, tổng số các cơ sở dịch 𝑒2 × 𝑁 )
vụ ăn uống và thành phần rác thải, mô phỏng Monte Carlo
Với khoảng tin cậy 95%, biên độ sai số
được sử dụng để dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh 5, và tổng thể
N = 3.961, cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu là 351. Tác giả
và tiềm năng thu hồi vật liệu tái chế từ ngành dịch vụ ăn
tiến hành khảo sát tổng số 400 đối tượng.
uống tại Thành phố Đà Nẵng. Trong mô phỏng Cỡ mẫu c o h từng Monte
loại hình kinh doanh được trình bày trong Bảng 1.
Carlo, một bộ tạo số ngẫu nhiên chọn một giá trị ngẫu nhiên
cho mỗi biến (trong các ràng buộc do mô hình thiết lập) và
Bảng 1. Cỡ mẫu cho từng loại hình kinh doanh
tạo phân phối xác suất cho tất cả các kết quả có thể có. Độ TT Loại hình N nlý thuyết nthực tế
lệch chuẩn của xác suất đó là số liệu thống kê biểu thị khả 1 CF 1.293 115 150
năng kết quả thực tế, được ước tính sẽ khác với sự kiện
trung bình hoặc có thể xảy ra nhất. Kết quả dự báo được 2 QA 2.237 198 200
trình bày với khoảng tin cậy 95%. 3 NH 431 38 50 Tổng 3.961 351 400
2.2. Phương tiện nghiên cứu
Theo dữ liệu thống kê của Sở Du lịch thành phố Đà
Phiếu khảo sát điều tra được sử dụng để thu thập thông
tin liên quan đến đối tượng khảo sát, bao gồm loại hì Nẵng, có tổng cộng 3 nh
.961 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
đang hoạt động tính đến năm 2019 [
kinh doanh, quy mô cơ sở, phương án thu gom, lưu trữ, 7], được chia thành ba phân loại rác thải.
loại hình kinh doanh theo 18/1999/TT -BTM [8] như sau:
Chất thải rắn phát sinh tại cơ sở kinh doanh được thu
• Quán cà phê giải khát (nCF = 150): Là cửa hàng phục
gom, phân loại và phân tích bằng phương pháp khối lượng.
vụ cà phê hoặc các đồ uống khác. Sau đây gọi là Cafe (CF),
Quá trình phân tích sử dụng thiết bị cân Tanita 2kg
và được chia nhỏ thành các nhóm:  1g,
và cân Electronic Luggage 50kg  10g.
+ Cà phê cóc (nCF-1 = 56): Chỉ phục vụ cà phê và các
loại nước uống đóng chai/lon. (CF1)
2.3. Nội dung thực hiện
+ Cà phê giải khát (nCF-2 = 54): Như CF1 nhưng có
Sau khi xác định khu vực nghiên cứu, các đối tượng
phục vụ thêm nước ép trái cây tươi. (CF-)
nghiên cứu được chọn lựa ngẫu nhiên theo từng loại hình
+ Cà phê điểm tâm (nCF-3 = 40): Như CF2 nhưng có
kinh doanh. Người phụ trách cơ sở kinh doanh được yêu 42 Lê Hoàng Sơn
cầu lưu giữ lại rác thải mỗi ngày, và phân loại theo thói
Kết quả cho thấy tổng lượng rác phát sinh (g/chỗ
quen của họ (nếu có), bao gồm: Rác tái chế (TC); Rác hữu
ngồi.ngày đêm) khá tương đồng giữa QA (52552) và NH
(HC); Rác nguy hại (NH); Rác còn lại (CL), và phân
(488152), nhưng cao hơn 5 lần so với CF (10216).
tích chi tiết theo đặc điểm thành phần rác thải (Bảng 5).
3.1.2. Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh
Nhóm nghiên cứu hàng ngày đến cơ sở kinh doanh để
xác định khối lượng phát sinh, phân tích thành phần rác thải
Theo kết quả phân tích hệ số phát thải (g/chỗ ngồi.ngày
đêm) chi tiết theo loại hình kinh doanh tại nhóm Café (Hình
dựa vào đặc điểm, khả năng thu hồi tái chế, trong thời gian
3), quán Café cóc (CF1) có kết quả cao nhất 112
khảo sát là 7 ngày liên tiếp. 12, tiếp
Riêng đối với đối tượng nhà
theo là Café điểm tâm (CF3) (10219) và Café nước ép
hàng tiệc cưới (NH3), lượng rác được thu thập và phân tích
sau khi tổ chức sự kiện. (CF2) (92
11), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê,
p<0,001. Kết quả phân tích hậu định (Post-hoc) cũng thể
Kết quả phân tích được tổng hợp bằng phần mềm MS hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lượng rác phát
Excel, và phân tích thống kê, mô phỏng bằng phần mềm R
sinh từ các nhóm hàng kinh doanh Café. Đối với rác hữu và Crystal Ball.
cơ (g/chỗ ngồi.ngày đêm), Café cóc thải bỏ trung bình
Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 12,11,1, với thành phần chính là bã cà phê, cao hơn so với 12 năm 2020.
hai loại hình còn lại, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,001. Trong khi đó, thành phần chủ yếu là bã cà
phê, bã trái cây, thức ăn thừa được phát hiện khá tương
đồng giữa Café nước ép (9,761,53) và Café điểm tâm
(8,932,59). Theo kết quả khảo sát, mặc dù đa số chủ cơ
sở kinh doanh Café có phân loại và tận dụng bã cà phê làm
phân bón hoặc cho người khác khi có yêu cầu, nhưng bã cà
phê thường được thải bỏ cùng với rác còn lại. Đối với rác
tái chế, thành phần chính bao gồm giấy gói bao bì, lon nước
ngọt, chai nhựa, túi nilon với lượng phát thải (g/chỗ
ngồi.ngày đêm) được phát hiện có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001) giữa CF1 (7,361,35), CF2
(6,611,01) và CF3 (5,571,09) .Đối với rác còn lại (g/chỗ
ngồi.ngày đêm), CF1 phát thải nhiều nhất (93,01 , 0 3), so
Hình 2. Hình ảnh thực thế khảo sát tại hiện trường với CF2 (75,28,9 ) 6 và CF2 (87,71 , 6 2), p<0,001.
3. Kết quả và thảo luận
Đối với nhóm Quán ăn, kết quả phân tích cho thấy sự
3.1. Hệ số phát sinh và các yếu tố ảnh hưởng
khác biệt rõ rệt đối với rác hữu cơ và rác tái chế, được thể hiện trong
3.1.1. Hệ số phát sinh chất thải rắn
Hình 5. Cụ thể đối với rác tái chế (g/chỗ ngồi.ngày
đêm), QA3 phát sinh trung bình Theo kết quả phân tích
33327,8, cao hơn rất nhiều
hệ số phát thải trung bình tính lần so với QA1 (
cho từng cơ sở kinh doanh (kg/cơ sở.ngày đêm)
18,94,21) và QA2 (44,65,93) và sự khác , trung bình
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Nguyên nhân là do
cho nhóm NH là 9512, cao gấp 03 lần so với QA (284)
khách hàng thường tiêu thụ lượng lớn đồ uống đóng lon/chai
và xấp xỉ 10 lần CF (91), sự khác biệt này có ý nghĩa (bia, nước ngọt) tại các quán nhậu (QA3).
thống kê với p<0,001. Năm 2013, Otoma và cộng sự đã
khảo sát 06 nhà hàng, quán ăn tại Đà Nẵng và xác định ,
trung bình mỗi cơ sở thải ra 35,08 kg/ngày đêm [9]. Trong
một nghiên cứu khác được tiến hành tại Huế năm 2014,
Matsui và cộng sự đã khảo sát 92 cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống và chỉ ra hệ số phát sinh rác thải trung bình của nhà hàng l
à 45kg/ngày đêm, quán ăn là 15 kg/ngày đêm, và
café là 6kg/ngày đêm [10]. Sự khác biệt giữa các kết quả
nghiên cứu có thể được giải thích một phần do cỡ mẫu và
quy mô của đối tượng được khảo sát.
Tổng lượng rác phát sinh và thành phần được phân tích
theo loại hình kinh doanh dựa theo chỗ ngồi, kết quả được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Hệ số phát sinh theo loại hình kinh doanh Nhóm TC HC NH CL Tổng CF 61 102 0,030,01 8514 10216 QA
13344 14848 0,660,48 23065 52552 NH
10444 15455 0,060,02 24486 488152 ANOVA 16,7*** 46,3*** 2,36*** 36,5*** 64*** ***
Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh : p<0,001
Đơn vị: g/chỗ ngồi.ngày đêm Hình 3. (Café)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 7, 2021 43
Tương tự như nhóm Quán ăn, NH2 (Nhà hàng ăn uống,
như Quán nhậu (QA3), nhưng quy mô lớn hơn nhiều lần),
có lượng rác tái chế phát sinh (g/chỗ ngồi.ngày đêm) cao
hơn nhiều so với hai loại hình kinh doanh còn lại, trong khi
đó lượng rác hữu cơ phát sinh lại thấp hơn so với NH1.
3.1.3. Ảnh hưởng của quy mô cơ sở
Dựa vào dữ liệu thu thập về diện tích, số lượng chỗ
ngồi, số lượng nhân viên, tác giả đã áp dụng phương pháp
phân cụm K-mean để phân theo quy mô của các đối tượng
khảo sát. Kết quả cho thấy quy mô hộ kinh doanh được chia
thành 3 nhóm (Hình 6), bao gồm: Quy mô nhỏ, quy mô
trung bình, và quy mô lớn với các đặc điểm trong Bảng 3.
Bảng 3. Đặc điểm cơ sở kinh doanh theo quy mô Quy mô cơ sở Nhỏ Trung bình Lớn n 49 71 30 Nhân viên 1 – 3 2 – 6 3 9 – afé C Diện tích (m2) 60 20 – 0 180 – 320 260 420 –
Hình 4. Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh (Quán ăn) Chỗ ngồi 16 40 – 20 56 – 40 88 –
Ngược lại, đối với rác hữu cơ (g/chỗ ngồi.ngày đêm), n 53 72 75 QA3 phát sinh ít nhất (90 ,91 , 0 2), tiếp theo là QA2 Nhân viên 1 - 4 2 - 9 4 - 14
(15616,5) và nhiều nhất là QA1 (19814,1). Do đặc điểm
QA1 phục vụ các món ăn kèm theo nước lèo nên lượng rác Quán ăn Diện tích (m2) 100 - 160 190 - 270 280 - 380
hữu cơ phát sinh thường có độ ẩm cao, chứa nhiều nước Chỗ ngồi 20 - 60 40 - 70 50 - 100
nên khối lượng cao hơn so với các loại hình kinh doanh n 16 17 17
khác. Mặc khác, QA3 phục vụ bia rượu giải khát là chính, ng
nên lượng rác hữu cơ phát sinh thấp hơn so với nhóm khác. Nhân viên 8 – 18 13 20 – 18 34 – hà
Dựa trên kết quả phân tích đối với nhóm Nhà hàng hà Diện tích (m2) 110 – 300 200 – 400 320 600 – N
(Hình 5), nhà hàng tiệc cưới (NH3) có tổng lượng rác phát Chỗ ngồi 28 150 – 36 200 – 68 450 –
sinh (g/chỗ ngồi.ngày đêm) là 20824, thấp hơn rất nhiều
so với NH1 (52255) và NH2 (59347), nguyên nhân có
thể do NH3 nắm được số lượng khách hàng, khẩu phần đã
được lựa chọn, chuẩn bị vừa đủ đáp ứng nhu cầu của khách
nên lượng rác thải phát sinh đã được hạn chế thấp nhất. Đó
cũng là nguyên nhân khiến cho lượng rác hữu cơ (g/chỗ
ngồi.ngày đêm) tại NH3 (6811,6) thấp hơn so với NH2
(14613,9) và NH1 (20629).
Hình 6. Kết quả phân tích cụm K-mean đối với quy mô cơ sở
Kết quả phân tích cho thấy, quy mô cở sở kinh doanh tỉ
lệ nghịch với lượng rác thải phát sinh (g/chỗ ngồi.ngày
đêm), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05 đối
với nhóm NH, và p<0,001 đối với nhóm CF, QA). Kết quả
phân tích tương quan thứ bậc Spearman cho kết quả quy
mô có tương quan nghịch với lượng rác thải phát sinh,
tương ứng: CF (rho = -0,66, p<0,001), QA (rho = -0,62,
p<0,001), và NH (rho = -0,49, p<0,001).
Tác giả phân tích ảnh hưởng của yếu tố khu vực đến hệ
số phát sinh rác thải, tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê, điều này có thể giải thích quy mô, loại hình
kinh doanh là các yếu tố chính ảnh hưởng đến hệ số phát
Hình 5. Ảnh hưởng của loại hình kinh doanh (Nhà hàng) sinh rác thải. 44 Lê Hoàng Sơn
Bảng 4. Ảnh hưởng của quy mô đến phát sinh rác thải Thủy tinh 1,04% 0,42% 0,98% Café Nhỏ Trung bình Lớn ANOVA Sành sứ 0,11% 0,20% 0,30% RTC
7,281,21 6,371,25 6,071,44 18,8*** Nguy hại 0,03% 0,08% 0,01% RHC 12,4 Khác 1,14% 1,36% 1,57% 1,67 10,21,56 7,661,83 156*** RCL
94,812,1 85,410,6 68,98,35 102***
3.2.2. Tiềm năng thu hồi Tổng 11513,6 10211,7 82,710,1 126***
Kết quả phân tích chi tiết của lượng rác còn lại cho thấy, Quán ăn
tiềm năng thu hồi, tái sử dụng, tái chế tương đối lớn, Nhỏ Trung bình Lớn ANOVA
65,25% đối với nhóm CF, và khoảng 38% đối với nhóm RTC 143155 132143 127138 0,376
QA, NH. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của RHC 16249,8 15043,8 13542,9 11,5***
Matsui và cộng sự thực hiện tại Huế [10]. RCL 26591,9 24882,9 22683,1 6,5*
Kết quả cho thấy, hiệu quả phân loại rác tại nhóm CF Tổng 57038,1 53040,3 48945,5 121***
chưa tốt, thấp hơn tương đối so với nhóm QA, NH. Đại diện Nhà hàng Nhỏ Trung bình Lớn ANOVA
cơ sở sản xuất phản hồi lý do không phân loại tốt rác
hữu cơ và rác tái chế là do không có thời gian, thiếu không RTC 10874 10565 97,858,6 0,22
gian và thiết bị lưu trữ. Tuy nhiên, phần lớn sẵn sàng hợp RHC 17660,2 15750,7 13148,3 5,93*
tác nếu cơ quan quản lý yêu cầu. RCL 25468,8 23360,7 20562,8 4,9*
3.3. Ước lượng tổng lượng phát sinh Tổng 538157 494142 434148 4,1*
Dựa vào dữ liệu thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ *** *
:p<0.001, :p<0.5 Đơn vị: g/chỗ ngồi.ngày đêm
ăn uống, hệ số phát sinh và thành phần chất thải rắn, tác giả
3.2. Thành phần chất thải và tiềm năng thu hồi
đã ước lượng tổng khối lượng, thành phần và tiềm năng thu
hồi chất thải rắn phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại địa
3.2.1. Thành phần chất thải
bàn Thành phố Đà Nẵng bằng mô phỏng Monte Carlo trên
Theo kết quả phân tích chi tiết thành phần rác thải được phần mềm Crystal Ball, kết quả thể hiện trong Hình 7 .
thể hiện ở Bảng 5, đối với nhóm CF, thành phần rác còn lại
Tổng lượng rác phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại
chiếm đa số (83,18%) và chưa được phân loại, cao hơn nhiều
thành phố Đà Nẵng (tấn/ngày đêm) được ước lượng với giá
so với nhóm QA (46,95%) và NH (48,13%). Đối với
trị điểm và 95% khoảng tin cậy (95%CI) là 88
thành phần rác tái chế đã được phân loại, nhóm QA và NH ,55 (71 –
có chứa một lượng tương đối lớn thủy tinh (chai nước giải
106,2). Trong đó, lượng rác tái chế đã được phân loại là
20,58 (16,4 – 24,78), rác hữu cơ đã phân loại là 24,32
khát). Đối với thành phần chi tiết, chất hữu cơ vẫn chiếm đa số (60 –
(19,32 – 29,34), và lượng rác còn lại là 43,65 (35,2 –
65%), tiếp theo là nhựa (4 – 16%) và giấy
52,14). Kết quả ước lượng nhất quán với báo cáo từ Sở Tài
(6 – 14%), kết quả khá tương đồng với các nghiên cứu trước đây
nguyên và Môi trường Thành phố Đà Nẵng. Trong thời
về chất thải rắn sinh hoạt.
gian ảnh hưởng bởi dịch Covid 19, dịch vụ ăn uống ngừng
Bảng 5. Thành phần chất thải rắn phát sinh
hoạt động, lượng chất thải rắn đô thị trung bình ngày giảm Thành phần CF QA NH
từ 1.177 tấn/ngày đêm xuống còn 1.087 tấn/ngày đêm [6]. Rác tái chế 6,60% 24,57% 23,27% Nhựa 2,13% 0,11% 0,56% Kim loại 0,63% 1,79% 2,53% Thủy tinh 0,12% 20,27% 17,56% Giấy 3,72% 2,39% 2,61% Rác hữu cơ 10,22% 28,48% 28,59% Rác còn lại 83,18% 46,95% 48,13%
Tiềm năng tái chế 65,28% 37,98% 38,72% Giấy 6,55% 0,95% 1,65% Nhựa 6,38% 3,12% 3,35% Rác bếp 50,11% 33,63% 32,64% Kim loại 1,73% 0,17% 0,25% Thủy tinh 0,48% 0,09% 0,80% Không tái chế 17,9% 9,0% 9,4% Giấy 3,30% 2,33% 1,96% Nhựa 7,37% 0,39% 0,40%
Hình 7. Ước lượng tổng phát sinh chất thải rắn Rác bếp 0,00% 3,36% 3,39%
Đối với loại hình kinh doanh: Quán ăn phát thải nhiều Cao su 0,03% 0,05% 0,01%
nhất (tấn/ngày đêm) với 62,71 (50,5 – 74,9), tiếp đến là nhà Rác vườn 4,46% 0,63% 0,64% hàng 20,78 (8,10 – 3 ,
3 50) và Café 5,05 (3,50 – 6,60). Vải 0,39% 0,13% 0,10%
Đối với 43,65 tấn rác còn lại hàng ngày được công ty Kim loại 0,04% 0,01% 0,05%
môi trường đô thị thu gom và xử lý, lượng rác có tiềm năng
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 7, 2021 45
thu hồi, tái chế được ước tính 35,2 (2 , 8 4 – 42,0) (tấn/ngày
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện với hỗ trợ từ
đêm), qua đó có thể thấy hoạt động phân loại rác tại nguồn
Quỹ nghiên cứu của Trường Đại học Bách khoa – Đại học
có thể giảm bớt gánh nặng cho hệ thống quản lý chất thải
Đà Nẵng với mã số đề tài T2020-02-29. rắn tại thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Kết luận
[1] Lulie Acheson, Foodservice Profile Global Analysis Report,
Tác giả đã khảo sát 400 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
Agriculature and Agri-Food Canada (AAFC), 2016.
uống trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để nghiên cứu các
[2] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia –
yếu tố ảnh hưởng đến hệ số phát sinh, cũng như tiềm năng
Chuyên đề Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Nhà xuất bản Dân Trí, 2020. thu hồi rác thải.
[3] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, 2018.
Kết quả cho thấy, loại hình kinh doanh và quy mô cơ sở
[4] Cục thống kê thành phố Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2019, Nhà
là các yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng rác phát sinh
xuất bản Thống kê, 2020.
của cơ sở kinh doanh, và sự khác biệt do các yếu tố có ý
[5] URENCO Đà Nẵng, Báo cáo chuyên đề “Hiện trạng phát sinh, thu nghĩa thống kê.
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
Kết quả phân tích thành phần rác thải cho thấy
phố Đà Nẵng, giai đoạn 2008 - 2018”, 2018. , mặc dù
đa số cơ sở có thực hiện việc phân loại rác, tuy nhiên hiệu
[6] Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, Báo cáo hiện trạng môi
trường Đà Nẵng năm 2019, 2020.
quả phân loại rác chưa cao, dẫn đến còn một lượng lớn
[7] Sở Du lịch Đà Nẵng, Báo cáo thống kê doanh nghiệp trên địa bàn
thành phần có tiềm năng thu hồi, tái chế lẫn trong rác thải
thành phố Đà Nẵng năm 2019, 2020.
còn lại được công ty môi trường đô thị thu gom hàng ngày.
[8] Bộ thương mại, Thông tư số 18/1999/TT-BTM Hướng dẫn điều kiện
Tổng lượng rác phát sinh từ ngành dịch vụ ăn uống tại
kinh doanh nhà hàng ăn uống, quán ăn bình dân, 1999.
[9] Otoma el at, “A Survey on Municipal Solid Waste and Resident’s
Thành phố Đà Nẵng được ước lượng khoảng 88,55 (71 –
Awareness in Da Nang city, Vietnam”, J Mater Cycles Waste
106,2) tấn/ngày đêm. Nếu tăng cường hiệu quả phân loại
Manag, 15, 2013, 187 – 194.
rác tại nguồn cho các cơ sở kinh doanh thì lượng rác còn
[10] Matsui el at, “An Estimation of Solid Waste Generation and
lại được thu gom và xử lý sẽ giảm xuống còn 8,5 (6,9 –
Recycling Potential at Food and Beverage Service Sectors: A Case 10,1) tấn/ngày đêm.
Study in Hue, Vietnam”, Journal of Environmental and Social Science, 5, 2018, 133.