Theo anh (chị) kết quả bước đầu trong cuộc chiến đấu chống lại đại dịch covid-19 của toàn đảng toàn dân và toàn quân ta đã đạt được, đối với môn GDQP có vai trò to lớn như thế nào trong giáo dục tình cho sinh viên hiên nay?

Lời nói đầu tiên, tiểu đội 4 xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn bộ giảng viên giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng nói chung cũng như thầy Nguyễn Ngọc Thanh nói riêng vì đã đồng hành cùng chúng em trong suốt học kì vừa qua. Người xưa có câu “một chữ cũng là thầy, nữa chữ cũng là thầy", dẫu rằng thời gian lớp gắn bó, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B GIÁO D O ỤC VÀ ĐÀO TẠ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KÝ THUẬT TP.HCM
~~~~~~*~~~~~~
MÔN: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THEO ANH (CH) KT QU BƯỚC ĐẦU TRONG CUC
CHIẾN ĐẤ ẠI ĐẠU CHNG L I DCH COVID-19 C NG, ỦA TOÀN ĐẢ
TOÀN DÂN TOÀN QUÂN TA ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC, ĐỐI V I MÔN H C
GIÁO D C QU C PHÒNG, AN NINH CÓ VAI TRÒ TO L ỚN NHƯ THẾ
NÀO TRONG GIÁO DỤC TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, GIÁO
DC NIỀM TIN, LÝ TƯỞNG CÁCH M NG, TINH TH N C NG HI N,
PHNG S , HI SINH CHO SINH VIÊN HIÊN NAY?
GVHD: Nguyễn Ngọc Thanh
SVTH:
1. Hồ Trọng Tài 22132141
2. Nguyễn Trung Thành 22132146
3. Lê Phước Thành 22132145
4. Phan Ngọc Thạch 22132149
5. Phạm Quang Sáng 22132140
6. La Nhật Tân 22132143
7. Phạm Nguyễn Nhật Thanh 22132144
8. Bùi Thanh Thảo 22132147
9. Phạm Mai Thảo 22132148
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, tiểu đội 4 xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn b
giảng viên giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng nói chung cũng như thầy Nguyễn Ngọc
Thanh nói riêng vì đã đồng trong suốt học kì vừa qua. Người xưa hành cùng chúng em
có câu “một chữ cũng là thầy, nữa chữ ng là thầy", dẫu rằng thời gian lớp gắn bó, học
tập dưới sự dẫn dắt của thầy dài nhưng đủ để tụi em học hỏi được thêm nhiều không
kinh nghiệm, kiến thức trong việc giữ gìn trật tự, bảo vệ an ninh tổ quốc. Thầy đã mang
lại cho tụi những tiết học thật sảng khoái đi cùng với đó một sân chơi đầy bổ ích quan
trọng hơn hết đó là qua ộ môn này, em đã rèn được tính kỷ luật thép, tác phong b chúng
nghiêm chỉnh trong mọi hành động. Một lần nữa, bằng cả tấm lòng, chúng xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy người đã dìu dắt lớp trong suốt chặn đường vừa -
qua!
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
Tên đề tài: Theo Anh (Ch ) k t qu u trong cu c chi u ch ng l i d ch ế bước đầ ến đấ ại Đạ
Covid-19 c i v i môn h c Giáo ủa toàn Đảng, toàn Dân và toàn Quân ta đã đạt được, đố
dc qu c phòng, an ninh có vai trò to l ớn như thế nào trong giáo dục tình yêu quê hương
đấ t nư c, giáo dc niềm tin, lý tư ng cách mng, tinh thn cng hiến, phng s, hi sinh
cho sinh viên hiên nay?
STT
H VÀ TÊN SINH VIÊN
MÃ S SINH
VIÊN
T L % HOÀN
THÀNH
1
H Trng Tài
22132141
100%
2
Nguyn Trung Thành
22132146
100%
3
Lê Phước Thành
22132145
100%
4
Phan Ng c Th ch
22132149
100%
5
Phm Quang Sáng
22132140
100%
6
La Nht Tân
22132143
100%
7
Phm Nguy n Nh t Thanh
22132144
100%
8
Bùi Thanh Th o
22132147
100%
9
Phm Mai Th o
22132148
100%
Nhn xét c a giáo viên:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
ĐIỂM: ……………………………..
Ngày tháng 12 năm 2022
Giáo viên ch m ấm điể
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1
3.Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG
LẠI ĐẠI DỊCH COVID-19 CỦA TOÀN ĐẢNG , TOÀN DÂN VÀ TOÀN QUÂN
TA ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................................................... 2
1.1.Các chính sách phục hồi ...................................................................................... 2
1.1.1.Kim ch COVID-19 ....................................................................................... 2ế
1.1.2.H tr .................................................................................... 3tài chính vĩ mô
1.1.3.Hi nh p qu i .................................................................................. 4 c t có lế
1.2. Các chính sách h ng công b .................................................. 5 tr tăng trưở ng
1.2.1. H doanh nghi p ..................................................................................... 5 tr
1.2.2. Đảm bo an sinh ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC CHO
SINH VIÊN HIỆN NAY ............................................................................................... 7
2.1.Giáo dục lòng tự hào, tự tôn, tự trọng dân tộc sâu sắc .................................... 10
2.2. Giáo dục hoài bão, khát vọng, ý chí thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội ........ 10
2.3. Giáo dục tinh thần sẵn sàng làm mọi việc vì dân, vì nước với ý chí nhiệm vụ
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng
................................................................................................................................... 11
2.4. Giáo dục ý thức kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành động xâm phạm
lợi ích quốc gia dân tộc ............................................................................................ 11
2.5.Giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng ........................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC NIỀM TIN,LÍ TƯỞNG CÁCH
MẠNG CHO SINH VIÊN HIỆN NAY ...................................................................... 14
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC TINH THẦN CỐNG HIẾN,
PHỤNG SỰ, HY SINH CHO SINH VIÊN HIỆN NAY ........................................... 18
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trướ c din biến phc tp ca tình hình hu qu tiêu cc do d ch COVID-19
(bệnh viêm đường h p c p do ch ng m i c a virus corona gây ra), ngày 11/3, t chc
Y t ế thế giới (WHO) đã tuyên bố d ch b ệnh viêm đường h p c p COVID-19 do ch ng
mi c a virus corona (SARS-CoV-2) m ột đại d ch toàn c u Vit Nam. Th tướng
Chính ph v a Quy ết định 447/QĐ-TTg ngày 1/4/2020 v vi c công b d ch COVID-
19 trên toàn qu c. Th i gian x y ra d nh t ngày 23/1/2020 ( ịch được xác đị thời điểm
xác định trườ ợp đầ ệnh viêm đường h u tiên mc ca b ng hô hp cp do chng mi ca vi
rút Corona gây ra). T đây, toàn Đả ại bướng, toàn dân, toàn quân ta l c vào “cuộc chiến
đấ đạu trong th - ời bình” Cuc chiến phòng, chng d ch COVID-19 v i tưởng ch o
phương châm hành động “Chố ịch như chố Trong bối cảnh điều ng d ng giặc”.
kiện đó, những kết quả đạt được trong phòng chống dịch thời gian qua là rất đáng trân
trọng, góp phần tạo động lực, niềm tin, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất của mọi tầng
lớp trong xã hội, tạo điều kiện cho phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trong thời gian -
tới. Qua đó, đối vi môn hc Giáo dc quc phòng, an ninh có vai trò to ln trong giáo
dục tình yêu quê hương đất nước, giáo d c ni m tin, lý tưởng cách m ng, tinh th n c ng
hiến, phng s , hi sinh cho sinh viên hiên nay.
2. M u: ục đích nghiên cứ
Bài ti u lu n s tìm hi u v nh ng k t qu ế toàn Đảng, toàn dân ta đã cùng
nhau phòng ch ng d ch COVID- ng th i nêu lên vai trò to l n trong giáo d c tình 19, đồ
yêu quê c, giáo d c ni ng cách m ng, tinh th n c ng hi n, hương đất nướ ềm tin, tưở ế
phng s , hi sinh cho sinh viên hiên nay.
3.Phương pháp nghiên cứu:
Bài ti u lu n ch y u nghiên c u d ng h p và ế ựa vào phương pháp phân tích , tổ
phương pháp nghiên cứu lý lun.
2
CHƯƠNG 1: ẾN ĐẤ KT QU BƯỚC ĐẦU TRONG CUC CHI U CHNG
LẠI ĐẠI DCH COVID-19 C NG , TOÀN DÂN VÀ TOÀN QUÂN ỦA TOÀN ĐẢ
TA ĐÃ Đ T ĐƯ C
Vào ngày 23 tháng 1 2020 -19 do virus năm , trường hợp đầu tiên mắc COVID
SARS
-CoV-2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
h i, kinh
tế b tác động bởi đại dịch. Các hoạt động kiểm soát đã diễn ra trong đó có hạn chế tự
do di chuyển.
Biểu đồ tổng số ca xác nhận, đang điều trị, hồi phục và tử vong do COVID 19 tại -
Việt Nam từ đầu dịch (logarit)
1.1.Các chính sách phục hồi
1.1.1.Kiềm chế COVID-19
Tăng cường tiêm vc-xin có th giúp ích cho quá trình chuyn tiếp ca khu
vực ĐÁ-TBD sang giai đoạn tương đối lành tính COVID-19 tr thành “bệnh
3
dịch đượ ểm soát”.c ki Các qu c gia có t l tiêm v c-xin cao như Pháp, Đức, Ít-xa-ren
và Anh Qu c s ca b nh n ng và t vong. M c dù t l bao ph v c-xin ốc đã giảm đư
hiện còn chưa đồng đều, nhưng mộ ực ĐÁt s nn kinh tế khu v -TBD v nguyên tc có
th đạt t l bao ph v c-xin m c 60% trong vòng 9 tháng t - n u gi i quy i ế ết được
các nút tht trong phân ph à tâm lý e ng i tiêm v c-xin. i v
Tuy nhiên, các qu -TBD v n ph i duy trì xét nghiốc gia ĐÁ ệm, tăng cường
năng lực ca h thng y tế và m rng sn xut vc-xin trong khu vc. Trước h t, ế
các bi n pháp y t công c m c c s d ki m ch d ch lây ế ộng như xét nghiệ ần đư ụng để ế
lan - -po, Ma-lay-xia Vi u không, các binhư cách Sing-ga ệt Nam đang làm. Nế ến
chng m i có th làm tăng số ca lây nhi m và ti p theo là t vong. Th hai, vì mi n d ch ế
cộng đồ ủng chưa chắc đã khảng thông qua tiêm ch thi, nên ưu tiên đặ tăng t ra phi
cường năng lực h thng y tế để x lý COVID tn ti lâu dài. Th ba, sn xut vc-xin
trong khu v c ph i m r ộng để ng phó v i nhu c u cao kéo dài và ngu n cung toàn c u
không nh. ổn đị
1.1.2.H tr tài chính vĩ mô
Hành động trong c quc tế th giúp chính ph các quc gia ni
rng h tr tài khóa mà không ng x nh tài khóa.ảnh hưở u đ n đến c, trong nướ
(tái) ban hành quy tc tài khóa i In- -nê-xia và Ma- -xia t cam k như tạ đô lay như mộ ết
s h n ch b i chi và n ế trong tương lai; và ban hành các văn bản pháp lut cam k t cế i
cách sâu hơn về c thu chi. Trên ph m vi qu c t , ph i h p các gói kích thích tài khóa ế
và h p tác v ng thu n a khi ph i m t v i dòng v n có thuế để cho phép huy độ ội đị ải đố
kh năng dịch chuyn nhanh chóng.
Nhiu qu -TBD có th s d a chính sách ti n t h ốc gia ĐÁ ụng dư đị để tr
cho n n kinh t i c nh giác v i r i ro th t ch t tài chính toàn c ế, nhưng phả ầu đột
ngt. Tăng cường tính độc l tin c y cập và độ ủa ngân hàng trung ương là cách giúp neo
gi k v ng l ạm phát. Cơ chế t giá linh ho ạt hơn cho phép theo đuổi chính sách ti n t
độc l m nhập hơn giả áp lc lên d tr, chng h CHDCND Lào Miạn như ến
Điện.
Vic ti p t c t u ki n ti p c n tín d ng dế ạo điề ế dàng hơn phải đi kèm với
phòng tr b n tài chính ti m tà t ng. Các bi n pháp gia h n th i h n tr n hi n nay
4
đang song hành vớ ực tư nhân ởi k lc v tích t n khu v nhiu quốc gia như Trung
Quc, Ma-lay-xia, Thái Lan và Vi t Nam. Các bi n pháp này c n d c g b m ần đượ t
cách h ng minh b t s qu u th c hi n. Các qu c gia th ạch, như mộ c gia đã bắt đầ
trong khu v c c ng khung x tình tr ng m t kh t o ần tăng cườ năng thanh toán để
thun l i cho vi u và gi t n c p. ệc tái cơ cấ i quyế a doanh nghi
1.1.3.Hi nh p qu c tế có li
Chính sách m c i có nhi u kh h khôi ph ửa thương mạ năng có thể tr c
kinh t toàn cế u. Các chính sách d ch chuy n ho ng s n xu t v c c a các qu ạt độ nướ c
gia công nghi p hi i có th ện đạ “chuyển chu i giá tr v nhà” nhưng có thể s làm gim
thu nh i kp th c t 3% so v ế ch b khu vản cơ sở vào năm 2030 ở ực ĐÁ-TBD, trong đó
quc gia ph t Nam s b thuộc vào thương mại như Việ ảnh hưở ất. “Nếng nng n nh u
b v má bên ph do hóa và t o thu n l i có ải thì hãy giơ cả má bên trái”, tự ợi thương mạ
th th làm thu nh p c t h u h t các qu c gia, bao g m c khu v -ế tăng ròng ở ế ực ĐÁ
TBD, và đóng góp tích cực cho quá trình ph c h i.
Cải cách chính sách thu hút FDI cũng thể đẩy mạnh tăng trưởng. C i cách
chính sách đầu gần đây xia ướ tăng trưở In-đô-nê- c tính có th làm tc độ ng GDP
tăng đến 0,2 điể ần trăm. Trung Quốm ph c, Ma- -xia, Thái Lan Vilay t Nam th
tiếp t ch v . c cải cách các cơ chế, chính sách đầu tư trong các ngành dị
5
Hợp tác song phương và khu v ển lao độc có th to thun li v di chuy ng
cho khách du l ng thịch và lao độ i v. Các qu thiốc đảo Thái Bình Dương có thể ết
l c-ập “hộ chiếu v xin” số, đư ận chung, cũng như chức công nh ng nhn kết qu xét
nghiệm đáng tin cậy vi mt s quc gia quan trng, ngun khách du lch chính
điể m đến của đa số lao động th i v.
1.2. Các chính sách h ng công b tr tăng trưở ng
1.2.1. H doanh nghi tr p
COVID-19 đang để li v t sế ẹo, nhưng cũng tạo ra cơ hội. Cơ hội ch y u xu ế t
hin t vi c lan t a công ngh nhanh chóng, và quá trình này có th thúc đẩy năng sut,
ci thi n v h c t p và chuy i th ển đổ chế nhà nước. Tuy nhiên, đểm ch công ngh
thì ph i c i cách chính sách.
Nhng h chính sách cho các doanh nghi p c n ph i b o v tài s n tr
hình có giá tr không c n tr y di t mang tính sácg t quá trình “hủ ạo”. H tr
nhng doanh nghi ng hi u qu ph i không làm sao nhãng vi c khuy n ệp đang hoạt độ ế
khích các doanh nghi i m i sáng t o m i gia nh p th ng thông qua c i cách ệp đổ trườ
môi trườ ẫn đang đượng kinh doanh. Ci cách các ngành dch v v c bo h, mi
doanh nghi u ph i ph n thông, giao thông hàng ệp đề thuộc vào như tài chính, truyề
lot các dch v giúp ích. kinh doanh khác, cũng có thể
6
Chính sách cn h công ngh tr để được lan t a r ộng rãi hơn. Vic trang b
cho doanh nghi p nh ng k d ng công ngh trong s n xu t kinh doanh c năng để áp n
được b sung bng nhng chính sách m ca và c t ng lạnh tranh để ạo độ c cho doanh
nghip khai thác nh ng công ngh h t ng s cho các công ngh đó. Mặc sở
bản thườ ẵn, nhưng khảng có s năng truy cập băn ần đượ ộng đểg thông rng c c m r to
thun l i cho vi c s d ng nh ng công ngh tiên ti ến hơn.
1.2.2. m b o an sinhĐả
To d ng các h ng an sinh xã h i thích th ng. Đặc trưng của chính sách an
sinh xã h i trong khu v c v n h n ch l n v ph m vi bao ph . H n ch này có th ế ế
đượ điề c x bng cách m rộng đối tượng đủ u ki c nhện đượ n h tr da trên nhu
cu t i nh ững người nghèo chưa được h trợ, tăng phạm vi bao ph c a b o hi m xã h i
và b ng cách chuy n t l a ch ng m n th ng sang ọn đối tượ ục tiêu tĩnh theo cách truy
các phương pháp lự ọn đối tượ ạt hơn, có khả năng nắ ắt đượa ch ng mc tiêu linh ho m b c
những đố ảnh hưởi tượng b ng bt li bi các cú sc.
Ci cách giáo d c có th giúp tri n khai công ngh m t n xây ới để ạo điều ki
dng v i m t cách công bốn con ngườ ằng hơn. Nhiu qu c gia trong khu v ực đã phải
đố i mt v i kh ng hong v h c tp và có ch s Nghèo v Hc tp (Learning Poverty)
m ng hức cao trước khi có COVID. Trườ c c c mần đượ ca tr li mt cách an toàn,
vi nh ng h c h u qu u ch nh cho phù h p v i t ng em h c sinh tr khc ph được điề
hơn để bù đắ ất. Để ốn con ngườ ằm đáp ứ p thi gian hc tp b m xây dng v i nh ng nhu
cu c i cách vủa tương lai, cả đào tạo giáo viên, chương trình học tư liệu ging dy
s c sung cho ho giáo dần được b ạt động đầu tư vào công nghệ c “EdTech”.
7
CHƯƠNG 2: ỤC QUÊ HƯƠNG ĐẤ VAI TRÒ TRONG GIÁO D T NƯỚC CHO
SINH VIÊN HI N NAY
Trải qua hàng ngàn năm dựng nư ải thườc và gi nước, dân tc Vit Nam ph ng
xuyên đương đầu v i các th l c ngo i xâm t ế đó đã hun đúc lên truyền thống yêu nước,
truyn th ng ch ng gi c ngo i m, ý th c c k t c ng. ế ộng đồ Việt Nam, yêu nước
va là tình c m, v ừa là tưởng mà đồng th i tri ết lý, “là kim chỉ nam cho hành độ ng,
là m t tiêu chu nh - sai, t - x u, nên - i Vi t Nam. ẩn để ận định đúng t chăng” của ngườ
Ch nghĩa yêu nướ ững tư tưởc là mt giá tr tinh thn cao quý, kết tinh nh ng, tình cm
thiêng liêng nh t, h chun m c cao nh t trong b ng giá tr tinh th n truy n th ng dân
tộc, đã trở thành m t nguyên t c chính tr - đạo đức - thm m c ủa con người Vi t Nam.
Đó không phải thu n túy ch tư tưởng yêu nước, tình cảm yêu nước hay lòng yêu nước
nói chung; cũng không đồ ần yêu nướ ống yêu nướng nht vi tinh th c, hay truyn th c.
Đó s ảm yêu quê hương, đấn phm ca quá trình lch s lâu dài, t nhng tình c t
nước, phát trin dn thành m ng sâu sột tư tưở c, toàn di n chện, đi đế nghĩa yêu nước,
ngm sâu vào tình c ng c a m i dân Vi t Nam qua t t c các thảm, vào tư tưở ỗi ngườ i
đạ i, làm nên mt sc mnh k diu, giúp cho dân t ng hộc ta đánh thắ ết k thù này đến
k thù khác cho chúng hùng m t ch Hạnh đến đâu, như Chủ Chí Minh đã nói:
"Dân ta có m t lòng n ồng nàn yêu nước. Đó là một truy n th ng quý báu c a ta. T xưa
đế n nay, mi khi T qu c b xâm lăng, thì tinh thần y li sôi ni, nó kết thành mt làn
sóng vô cùng m nh m , to l t qua m i s nguy hi n chìm ớn, nó lướ ểm, khó khăn, nó nhấ
tt c lũ bán nước và lũ cướp nước".
“Chủ nghĩa yêu nước chính s kết h p cht ch gi c tình ữa trí yêu
cảm yêu nướ ủa con ngườc c i, là s phát trin trình độ ủa tưởng yêu nướ cao c c,
tinh th n s t c Vi t Nam là t ng ần yêu nước đạt đế giác”. Theo đó, chủ nghĩa yêu nướ
hòa các y u t tri th c, tình c m, ý chí cế ủa con người Vit Nam, tạo thành động l c tinh
thn to lớn thúc đẩy h s n sàng c ng hi n s c l c, trí tu , x thân vì s nghi p xây d ng ế
và b o v T qu c.
Như vậy có th thy, ch nghĩa yêu nước Vi t Nam chính là c i ngu n s c m nh,
là “bệ phóng” đưa dân t ệt Nam vượ thách để đi đế c Vi t qua muôn vàn sóng gió, th n
nhng th ng l i vinh quang; là giá tr thiêng liêng chung c a toàn dân Vi t Nam, c a t t
8
c các dân t c anh em hi ng trên lãnh th ện đang sinh số Vit Nam, cùng c ng ộng đồ
ngườ nướ i Vi ng ệt Nam đang sinh số c ngoài, tr thành đặc trưng tiêu biu ca tính
cách con ngườ ủa tưởi Vit Nam; ni dung ct lõi c ng Vit Nam, ca nhân sinh
quan và th gi i quan Vi t Nam; là h t nhân c a khế ối đại đoàn kết toàn dân tộc; là đng
lc tinh th n to l n c a toàn dân t c, là y u t ế hàng đầu, có ý nghĩa quyết định to nên
sc m nh n ội sinh đ dân tộc ta trường tn và phát tri n; là ngu n s c m ạnh thường trc
trong lòng dân tc ta.
Trải qua hàng nghìn năm lị nghĩa yêu nướ ệt Nam đã ch s, ch c truyn thng Vi
hình thành nên m t h ng chu n m c: Tinh th th ần đấu tranh anh dũng, bấ ất đột khu c
lp, t do c a T qu c, nh m b o v quy n qu ch c gia và s toàn v n lãnh th ; ni m
t hào v l ch s , phong t c t p quán và nh ng truy n th ng tử, văn hóa, ngôn ngữ ốt đẹp
khác c n li n v i yêu dân, va dân tộc; yêu nưc g i tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan
dung trong c ng và hòa hi u v dân t ộng đ ế i các c lân bang...
Trong điề ện đất nướ xâm lăng, đô hu ki c b , chng kiến s áp bc, bóc lt, s
dã man, tàn b o c a th ực dân, đế ốc, lòng yêu nướ qu c c a m ỗi con dân đất Vi t th hi n
ngày càng m nh m . Trong th k ế 20 được dn dt b i ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
H Chí Minh ch c Vi t t m cao m i. Th nghĩa yêu nướ ệt Nam đã được đưa lên m m
nhun ch ng m nghĩa yêu nước và cách m i, lp lp thanh niên Vi ệt Nam đã quyết t
cho T qu c quy t sinh, không ng i hi sinh, gian kh giành cho k c l p, t ế để được độ
do. Bi t bao th h thanh niên Vi ng, bi t bao sinh viên không còn ế ế ệt Nam đã ngã xuố ế
được tr l c lại mái trường xưa, họ đã hi sinh độ p c c, hủa đất nướ nh phúc ca
nhân dân. B p l p thanh niên c m t cho T qu c quy t sinh càng tô ức tượng đài mà lớ ế
đậm thêm cho truy n th ống yêu nước v vang c a dân t c, kh ẳng định m nh m cho ch
nghĩa yêu nước và cách mng Vit Nam.
Đất nước bướ ập, trướ ững khó khăn, thách thức vào thi k độc l c nh c ca công
cuc khôi ph c sau chiục đất nướ ến tranh, hàng vn thanh niên l n ại xung phong đi đế
những vùng đấ ững công trườ u khó khăn. Cùng vớt mi, nh ng, công trình còn nhi i s
n l c c a c n t c liên t c tr i qua nh u nhi u m t mát, ững năm thương đau chị
hàng v c mình, cùng tu i tr và hoài bã l p nghi p trên quê ạn thanh niên đã góp s o để
hương mới, xung kích đi đầu trong lao động, hc tp và nghiên cu khoa hc.
9
Sau hơn 30 năm thự ện đườ ối đổ ấn đấc hi ng l i mi, vi s n lc ph u ca toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, đất nước ta đã thự ện thành công ớc đầc hi u công cuộc đổi
mi, ra kh i tình tr ng kém phát tri i s ển; đờ ống nhân dân được ci thi n rõ r t. H thng
chính tr kh t toàn dân t c c ng c ng. Ð c l p, ch ối đại đoàn kế ộc đượ ố, tăng cườ
quyn, th ng nh t, toàn v n lãnh th chế độ xã h i ch c gi v ng, v nghĩa đượ thế
và uy tín c a Vi ng qu c t c nâng cao. S c m nh t ng h p c ệt Nam trên trườ ế đượ ủa đất
nước đã tăng lên rấ ền đề hơn theo t nhiu, to ti để nước ta tiếp tc phát trin mnh m
con đường xã hi ch nghĩa.
Sinh viên là m t b ph n thanh niên có h c v n cao, s là l ng trí ực lượng lao độ
tu c c, nh ng trí th ng c a B Giáo dủa đất nướ ức tương lai. Theo thố ục và Đào
tạo, tính đế ết m họ 2017, nướ ện 235 trường đạn h c 2016 - c ta hi i hc, hc vin
(bao g ng công l c dân l ng 100% vồm 170 trườ ập, 60 trường thụ ập, 5 trư n
nước ngoài); v quy mô đào tạo, năm họ ổng quy sinh viên đạc 2016- 2017, t i hc
1.767.879 sinh viên.
Sinh viên ngày nay s ng và h c t p trong m ng hòa bình, h i nh p ột môi trườ
phát tri i m i. Nhìn chung, sinh viên hôm nay luôn lòng ển, đất nước ngày càng đổ
yêu nướ ống có lý tưởng, tin tưởc nng nàn, lòng t hào, t tôn dân tc, s ng vào s lãnh
đạo c i, chủa Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hộ p hành tt ch trương, đường
li c ng, chính sách và pháp lu t c a Nhà h c t p, rèn luy n; tích ủa Đả nước; chăm chỉ
cc nghiên c u khoa h c; có ý th c trau d i k c hành, tác phong công nghi p, năng thự
có tinh th n xung kích tình nguy ng có ện, tương thân tương ái, không ngại khó khăn, s
trách nhi m v i b n thân và c ng, tích c c tham gia vào công cu i m ộng đồ ộc đổ ới, đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
Thc t nhế ững năm qua cho thấy, giáo d c ch nghĩa yêu nước Vi t Nam cho th ế
h tr nói chung, sinh viên các trường đạ ếu đưi hc nói riêng ch y c thc hin lng
ghép thông qua các môn h ng l i cách m ng c ng C ng s n Viọc: Đư ủa Đả ệt Nam, Tư
tưở ng H Chí Minh, Cơ s văn hóa Việt Nam... mà chưa đư c tr thành mt n i dung
ging dạy chính trong các nhà trường. Trước tình hình đó, giáo dục ch nghĩa yêu nước
Vit Nam cho th h nói chung, sinh i h - ngu n nhân l c chế tr viên các trường đạ c t
lượng cao, tương lai của đất nước tr thành nhim v quan trng không ch duy trì
10
nhng giá tr n th ng t p c a dân t truy ốt đẹ ộc mà chính là tăng thêm sức mnh n i sinh,
phát huy ti m l i cho quá trình phát tri c c ng. Tuy ực con ngườ ển đất nướ ủa các nhà trườ
nhiên, trong m t s i h c, vi c giáo d c cho sinh viên v trường đạ tưởng, đạo đức,
li sng, v quy n l i và trách nhi m c i v ủa công dân đố i s nghi p b o v T quc
cũng chưa được coi trọng đúng mức. Th c t ế này đã dẫn đến xu t hi n hi ện tượng không
nhn th c lòng t hào, t tôn dân t v ý th c, trách nhi m b n thân ức đượ ộc; mơ hồ
đố i v i vi ng quệc tăng cườ c phòng, bo v T quc; hoc không hi nểu đầy đủ i hàm
nhim v b o v T qu c. vy, giáo d c ch nghĩa yêu nướ ần nâng đỡc s góp ph
họ, đưa họ và làm đượ vượt qua nhng xu xa, cám d c nhiu vic có ích cho bn thân,
xã h n hi n nay, giáo d c ch c Vi t Nam cho sinh viên ội. Trong giai đoạ nghĩa yêu nướ
các trường đại hc c n t p trung vào nhng ni dung sau:
2.1.Giáo d c lòng t hào, t tôn, t ng dân t c sâu s tr c
Giáo d c cho sinh viênlòng t hào dân t c sâu s c: T hào v truy n th ng
lch s v vang c a m t dân t c anh hùng, b t khu t ch ng ngo i xâm; v n ền văn hóa
Vit Nam v i nh tinh th ng giá tr n b n v ng, s ng t n c c... c mạnh trườ a dân t
Trên cơ sở t hào quá kh c a dân t c, trong th ời đại ngày nay, c n xây d ng
nim t hào m i giúp sinh viên ý th c sâu s c v m ng cách m ng c ục tiêu, tưở a
Đả ng và ca c dân t c lộc, đó là độ p dân tc gn lin v i ch nghĩa xã hội. Đồng th i,
xây d ng ni m t hào m i còn giúp không ng ng nâng cao tính tích c - xã h i trong c
hc t ng, trong xây d ng và b o v Tập, trong lao độ quc, trong qu n lý xã h i, qun
lý kinh t ; có b nh, v ng, ế ản lĩnh kiên đị ững vàng trước mọi khó khăn, th thách; năng độ
sáng tạo và có ý chí vươn lên không để dân tộc mình thua kém các nước khác.
2.2. Giáo d c hoài bão, khát v ng, ý chí th c hi n mục tiêu “Dân giàu, nước
mnh, dân ch, công b ng b ằng, văn minh”, vữ ước đi lên chủ nghĩa xã hội
ng theo m c l p dân t c và ch i c n giáo Hướ c tiêu, lý tưởng độ nghĩa xã hộ
dục để sinh viên th m sâu ch nghĩa yêu nước, nhn th c v trí c a th h ức đượ ế tr đóng
vai trò chính trong xây dựng đất nước, đưa đất nước thoát khi nghèo nàn, l c h u; th y
đượ c tm quan trng ca vic rèn luyn và hc tp t sau này ra phốt để c v T quc,
phc v nhân dân; th c hi n t t m c m nh, dân ch , công b ng, ục tiêu “Dân giàu, nướ
văn minh”. Từ đó giúp cho mỗ i sinh viên xây dng cho mình hoài bão, khát vng suy
11
nghĩ và hành động để đưa đất nướ nghĩa xã c ra khi lc hu, nghèo nàn, xây dng ch
hi ngay khi còn ngi trên gh ng. ế nhà trườ
2.3. Giáo d c tinh th n sàng làm m i ý chí nhi m v n s i việc vì dân, vì nước v
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượ thù nào cũng đánh thắt qua, k ng
Trong công cu c xây d ng và b o v T qu c hôm nay, giá tr tinh th n vì dân,
vì nướ hành độc, ý chí hoàn thành nhim v ph i th hi n ng thc tin ca mỗi ngưi,
c công tác clĩnh vự th. Thanh niên sinh viên, phải được th hin c tđộng cơ họ p,
đạ t khó trong hý chí vượ c tập để t kết qu cao. Trên tinh thn đó, nhiều sinh viên đã
vượt qua khó khăn và đã giành được nhi u thành tích trong rèn luy ện đạo đức, trong hc
tp.
Giáo dc ch n nay c n góp nghĩa yêu nước cho sinh viên các trường đại hc hi
phn giúp các em nh n ra r c không nh t thi t ph i làm nh ng vi c th ằng yêu nướ ế t
"to l n" cho T c. V i th h , có r t nhi hi c chân qu ế tr ều cách để th ện lòng yêu nướ
chính c a mình. C g ng h c t p t t, rèn luy n t t, hoàn thành nhi m v h c t p c a
mình hay tham gia nghiên c u khoa h c; t giác th c hi n chính sách, ọc, đó là yêu nướ
pháp lu t, tôn tr ng k c. L a ch c m t ngh nghi cương, đó chính là yêu nướ ọn đượ p
phù h p v n thân mình, g n bó v ng hi n h c. i b à c ế ết mình vì công việc, đó là yêu nướ
Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu chính đáng, đó là yêu nước. Có khi l i là vi c nh
như không vứt rác bừa bãi, không tàn pmôi trường, không h y di t muông thú. Nh ng
vic làm y không ch th hi ý th c công dân c a m i, mà còn là trách nhin ỗi ngư m
hội, thông qua đó, thế h tr chúng ta th hi ện lòng yêu quê hương, xứ s c a mình
một cách sinh động nh u qu nh t, hi t.
2.4. Giáo d c ý th c kiên quy u tranh v ết, kiên trì đ i mọi hành động xâm phm
li ích quc gia dân t c
Công cu c xây d ựng đất c luôn g n li n v i b o v đất nước. Trong s nghi p
xây dựng đất nước hôm nay, các th lế ực thù địch vẫn đang tìm mọi cách ch ng phá, xâm
phạm nước chúng ta. l đó, chúng ta phải luôn nêu cao tinh th n c nh giác, kiên quy ết
làm th t b i m ng ch ng phá c b o v v ng ch c ch quy n, toàn ọi hành độ ủa chúng để
vn lãnh th c a T qu ốc. Đồng th i, chúng ta ph i kiên quy ết đấu tranh ch ng l i hành
động ca nh i xâm ph n lng ngườ ạm đế i c c, của đất nướ a nhân dân. Vì vy, giáo dc
ch c cho sinh viên, c ng tnghĩa yêu nướ ần hướ i giúp h c nhthấy đượ ững âm mưu của
12
các th lế ực thù địch tác động đến s nghi p xây d ựng đất nước. Đồng th i, c n nâng cao
nhn th c cho h trong tích c ực đấ ện quan liêu, tham nhũng..., u tranh chng các biu hi
những hành độ ếu đi sứ ất nướng làm y c mnh tng hp của đ c.
Thước đo giá trị tinh thần yêu nước nông, sâu m i v n là ho ng thỗi ngườ ạt độ c
ti thễn. Đó là những vic làm c hàng ngày c a sinh viên, cùng c c và vì c nướ nước
gi v c l p dân t c và xây d ng ch i. Nh ng vi c làm th t s t giác, ững độ nghĩa xã hộ
t nguy nh và phát tri n, nhân dân ngày mện, thường xuyên để đất nước ổn đị t m no,
thc hi n t t quy n làm ch ch những con người h t lòng h t s c ph c v T ế ế quc,
phc v c v cách m ng, ph nhân dân.
2.5.Giáo d c chân chính g i ch trong sáng c ch nghĩa yêu nướ n v nghĩa quốc tế
Cách m ng Vi t Nam là m ph n c a cách m ng th gi ng l t b ế i, th i ca cách
mng Vi t Nam góp ph y m nh cách m ng th gi t nó, cách m ng th ần đẩ ế ới. Đến lượ ế
gii phát tri n l n cách m ng Vi t Nam phát tri n. Vì th , m ại thúc đẩy đế ế ỗi bước đi lên
ca cách mng Vi ng vệt Nam cũng hướ cuộc đấu tranh chung ca cách mng thế gii
vì hòa bình, độ ội. Đả trương: “Bảo đảc lp dân tc, dân chtiến b xã h ng ta ch m
li ích t i cao c a qu c gia - dân t các nguyên t n c a lu t pháp ộc, trên sở ắc bả
quc t , bình ế đẳng và cùng có li, th c hi n nh ng l i ngo c l p, t ất quán đư ối đố ại độ
ch đố, hòa bình, hp tác phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ i
ngoi; ch động và tích c i nh p qu c t ; là b i tác tin c y và thành viên có c h ế ạn, là đố
trách nhi m c a c ng qu c t v a h p tác, v u tranh, ho ộng đồ ế. Trên sở ừa đấ ạt động
đố i ngoi nhm ph c v mc tiêu gi v ng hòa bình, nh, tranh thững môi trườ ổn đị ti
đa các nguồ ực bên ngoài để ển đất nước, nâng cao đờn l phát tri i sng nhân dân; kiên
quyết, kiên t u tranh b o v v ng ch c l p, chrì đấ ắc độ quy n, th ng nh t và toàn v n
lãnh th c a T qu c, b o v c, nhân dân ch h i ch Đảng, Nhà nướ ế độ nghĩa;
nâng cao v , uy tín c c góp ph n vào s nghi c l p dân thế ủa đất nướ ệp hòa bình, độ
tc, dân ch n b xã h gi tiế i trên thế ới”.
Trên tinh th n nh n th c m i quan h c a cách m ng Vi t Nam cách ức đượ
mng th ế gii, giáo d sinh viên nh n th c trách nhiục để ức đượ m trước dân tộc và nghĩa
v quc t . Tránh tình tr ng ch i ích dân tế chăm lo lợ c mà xem nh , thoái thác nhi m
v quc t c l t nhi m vế, ngượ ại đặ quc t c h t, còn l i ích dân tế lên trên, trướ ế c l i ít
13
chú ý, không coi tr c. Th c hi t qu c t ọng đúng mứ ện đoàn kế ế thc s là yêu cu ca s
phát tri a phù h p v i lý lu n v p v c tiển đất nước v a phù h i th n.
14
CHƯƠNG ỀM TIN,LÍ TƯỞ3: VAI TRÒ TRONG GIÁO DC NI NG CÁCH
MNG CHO SINH VIÊN HI N NAY
Quá trình Vi t Nam h i nh p kinh t u ki n cho các nhân ế thế giới đã tạo điề
phát huy kh m nh c ng sinh viên là l năng và thế ủa mình, trong đó có lực lượ ớp người
có trình độ, có tri th y nhiức, đầ t huyết, nhy bén trong vic tiếp thu cái m i. Sinh viên
là lp người chu nhiu ảnh hưởng hai m t c ủa cơ chế th trường và s h i nh p qu c t ế.
Trước xu hướng đó, vấn đề nào để ững người “chủ tương lai của đấ đặt ra là làm thế nh t
nước” định hướng đúng đ đạo đức lý tưở ạng đển giá tr ng cách m h va tiếp thu
hc h c nh ng giá tr tiên ti n cỏi đư ế a thế giới đồng thi kế thừa phát huy đưc
nhng giá tr truy n th ng c a dân t t vai trò, nhi c a mình c, t đó hoàn thành tố m v
trong s i ch i c nghi p xây d ng và b o v T qu c xã h t Nam trong bnghĩa Việ nh
toàn cu hóa hi n nay.
Thc ti n phát tri n trong nh c s i c ững năm qua cho thấy, trướ thay đổ ủa đời
sng kinh t - xã h i, thang giá tr ng c u bi i theo ế tư tư ủa con người cũng có nhi ến đổ
c hai hướng tích c c và tiêu c c. Bên c nh nh ng thu n l i mà xu th h i nh p th gi ế ế i
mang lại, sinh viên ngày nay đang đứng trước r t nhi ều khó khăn, thách thức. Đó là một
b ph n sinh viên ít quan tâm ho c ng i tham gia vào các ho ạt động chính tr các ho t
độ ng xã hi, có nhn thc chính tr h i h nh ng s n, coi ợt, chưa xác đị lý tưở ống đúng đắ
nh giá tr văn hóa truyề ụng, chưa n thng. Mt s sinh viên chy theo li sng thc d
có ý th c trong vi c rèn luy c, l i s ng m i lành m nh, nhi u giá tr ện đạo đứ đạo đức
xã h i b o l n, xu ng c p và b quan ni m l ch l c. Không ít sinh viên thi u tinh th đả ế n
tích c c trong vi c h c t p và rèn luy n, không ch u ph u, thi u ni ng ấn đấ ế ềm tin, lý tưở
sống… Có rấ ện tưt nhiu nguyên nhân dn ti hi ng này mà mt trong nhng nguyên
nhân căn bản là công tác giáo d c chính tr ng, ị, tư tưở đạo đứ ống chưa được, li s c quan
tâm một cách đúng mực.
Để x c vứng đáng “chủ nhân tương lai” của đất nướ ừa “hồng”, vừa “chuyên”
ngoài vi c v chuyên môn, thanh niên sinh viên còn c n ph i chú c nâng cao năng lự
trọng đế ất đạo đứ ống. Điều đó chỉ được khi gia đình, n vic trau di phm ch c, li s
nhà trư ội đặ ọng đế ục đạo đức tưởng h c bit chú tr n vic giáo d ng cách
mng cho th h nói chung và sinh viên ế tr các trường đại học, cao đẳng nói riêng.
15
T m t s góc độ tiếp c n trên, có th kh ng m t hi ng ẳng định: tưở ện tượ
ca ý th c xã h i, ph n ánh hi n th ực khách quan dưới d ng m t mô hình, m t hình m u
hoàn thi n, v a là m c tiêu cao c i c ng t i, v ng l c m nh con ngườ ần hư ừa là độ
m thôi thúc con người hành động.
Tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên là công việc cần thiết
và cấp bách, nhưng cũng là công việc lâu dài. Cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các cấp
và tổ chức đoàn cần có chiến lược cho công tác này. Mỗi đoàn viên, thanh niên cần có
kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng, phấn đấu cho lý tưởng cộng sản, trở thành “người thừa
kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dạy của Bác Hồ.
Người thanh niên Việt Nam đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác Lênin, với lý tưởng -
cộng sản Nguyễn Tất Thành Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó Người đã tích cực -
truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam, tìm ra con đường cứu nước, cứu dân. -
Chính Người đã lựa chọn thanh niên là đối tượng đầu tiên để tổ chức mở lớp huấn luyện
chính trị, bồi dưỡng tưởng cách mạng, truyền đường lối cách mạng sản. Xác
định rõ vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên đối với tương lai, vận mệnh của dân tộc,
Đảng Bác Hồ đã luôn quan tâm giáo dục, bồi dưỡng tưởng cộng sản cho thanh
niên. Với lý tưởng cộng sản, trong quá trình đấu tranh cách mạng, các thế hệ thanh niên
đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình. Lớp thanh niên tham gia ngay từ
những ngày đầu cách mạng đã ợt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ, phấn đấu rèn
luyện trở thành những người cộng sản tiền bối, tiêu biểu, xuất sắc của Đảng và dân tộc
như: Trần Phú, Hồng Phong, Huy Tập, Ngô Gia Tự, Nguyễn Thị Minh
Khai…Trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, thanh
niên Việt Nam đã phấn đấu quên mình cho mục tiêu: độc lập dân tộc và thống nhất đất
nước với khẩu hiệu hành động: “vì chủ nghĩa hội, vì lý tưởng cộng sản, thanh niên
anh dũng tiến lên”. Bước vào công cuộc đổi mới, thanh niên Việt Nam tiếp tục phấn
đấu, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã chỉ rõ: Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam
có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực
lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Đến Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: Xây dựng thế hệ
| 1/27

Preview text:

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KÝ THUẬT TP.HCM ~~~~~~*~~~~~~
MÔN: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THEO ANH (CH) KT QU BƯỚC ĐẦU TRONG CUC
CHI
ẾN ĐẤU CHNG LẠI ĐẠI DCH COVID-19 CỦA TOÀN ĐẢNG,
TOÀN DÂN VÀ TOÀN QUÂN TA ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC, ĐỐI VI MÔN HC
GIÁO D
C QUC PHÒNG, AN NINH CÓ VAI TRÒ TO LỚN NHƯ THẾ
NÀO TRONG GIÁO D
ỤC TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, GIÁO
D
C NIỀM TIN, LÝ TƯỞNG CÁCH MNG, TINH THN CNG HIN,
PH
NG S, HI SINH CHO SINH VIÊN HIÊN NAY?
GVHD: Nguyễn Ngọc Thanh SVTH: 1. Hồ Trọng Tài 22132141
2. Nguyễn Trung Thành 22132146
3. Lê Phước Thành 22132145
4. Phan Ngọc Thạch 22132149
5. Phạm Quang Sáng 22132140 6. La Nhật Tân 22132143
7. Phạm Nguyễn Nhật Thanh 22132144 8. Bùi Thanh Thảo 22132147 9. Phạm Mai Thảo 22132148
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022 LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, tiểu đội 4 xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn bộ
giảng viên giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng nói chung cũng như thầy Nguyễn Ngọc
Thanh nói riêng vì đã đồng hành cùng chúng em trong suốt học kì vừa qua. Người xưa
có câu “một chữ cũng là thầy, nữa chữ cũng là thầy", dẫu rằng thời gian lớp gắn bó, học
tập dưới sự dẫn dắt của thầy không dài nhưng đủ để tụi em học hỏi được thêm nhiều
kinh nghiệm, kiến thức trong việc giữ gìn trật tự, bảo vệ an ninh tổ quốc. Thầy đã mang
lại cho tụi những tiết học thật sảng khoái đi cùng với đó một sân chơi đầy bổ ích và quan
trọng hơn hết đó là qua bộ môn này, chúng em đã rèn được tính kỷ luật thép, tác phong
nghiêm chỉnh trong mọi hành động. Một lần nữa, bằng cả tấm lòng, chúng xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy - người đã dìu dắt lớp trong suốt chặn đường vừa qua!
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
Tên đề tài: Theo Anh (Chị) kết quả bước đầu trong cuộc chiến đấu chống lại Đại dịch
Covid-19 của toàn Đảng, toàn Dân và toàn Quân ta đã đạt được, đối với môn học Giáo
dục quốc phòng, an ninh có vai trò to lớn như thế nào trong giáo dục tình yêu quê hương đất n ớ
ư c, giáo dục niềm tin, lý t ở
ư ng cách mạng, tinh thần cống hiến, phụng sự, hi sinh cho sinh viên hiên nay? MÃ S SINH
T L % HOÀN
STT H VÀ TÊN SINH VIÊN VIÊN THÀNH 1 Hồ Trọng Tài 22132141 100% 2 Nguyễn Trung Thành 22132146 100% 3 Lê Phước Thành 22132145 100% 4 Phan Ngọc Thạch 22132149 100% 5 Phạm Quang Sáng 22132140 100% 6 La Nhật Tân 22132143 100% 7 Phạm Nguyễn Nhật Thanh 22132144 100% 8 Bùi Thanh Thảo 22132147 100% 9 Phạm Mai Thảo 22132148 100%
Nhn xét ca giáo viên:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
ĐIỂM: ……………………………..
Ngày tháng 12 năm 2022
Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1
3.Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG
LẠI ĐẠI DỊCH COVID-19 CỦA TOÀN ĐẢNG , TOÀN DÂN VÀ TOÀN QUÂN
TA ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................................................... 2
1.1.Các chính sách phục hồi ...................................................................................... 2
1.1.1.Kim chế COVID-19 ....................................................................................... 2
1.1.2.H tr tài chính vĩ mô .................................................................................... 3
1.1.3.Hi nhp quc tế có li .................................................................................. 4
1.2. Các chính sách h tr tăng trưởng công bn
g .................................................. 5
1.2.1. H tr doanh nghip ..................................................................................... 5
1.2.2. Đảm bo an sinh ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC CHO
SINH VIÊN HIỆN NAY ............................................................................................... 7
2.1.Giáo dục lòng tự hào, tự tôn, tự trọng dân tộc sâu sắc .................................... 10
2.2. Giáo dục hoài bão, khát vọng, ý chí thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội ........ 10
2.3. Giáo dục tinh thần sẵn sàng làm mọi việc vì dân, vì nước với ý chí nhiệm vụ
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng
................................................................................................................................... 11
2.4. Giáo dục ý thức kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành động xâm phạm
lợi ích quốc gia dân tộc ............................................................................................ 11
2.5.Giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng ........................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC NIỀM TIN,LÍ TƯỞNG CÁCH
MẠNG CHO SINH VIÊN HIỆN NAY ...................................................................... 14
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC TINH THẦN CỐNG HIẾN,
PHỤNG SỰ, HY SINH CHO SINH VIÊN HIỆN NAY ........................................... 18
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22 LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trước diễn biến phức tạp của tình hình và hậu quả tiêu cực do dịch COVID-19
(bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona gây ra), ngày 11/3, tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã tuyên bố dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 do chủng
mới của virus corona (SARS-CoV-2) là một đại dịch toàn cầu và ở Việt Nam. Thủ tướng
Chính phủ vừa ký Quyết định 447/QĐ-TTg ngày 1/4/2020 về việc công bố dịch COVID-
19 trên toàn quốc. Thời gian xảy ra dịch được xác định từ ngày 23/1/2020 (thời điểm
xác định trường hợp đầu tiên mắc ca bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi
rút Corona gây ra). Từ đây, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta lại bước vào “cuộc chiến
đấu trong thời bình” - Cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19 với tư tưởng chỉ đạo
và phương châm hành động là“Chống dịch như chống giặc”. Trong bối cảnh và điều
kiện đó, những kết quả đạt được trong phòng chống dịch thời gian qua là rất đáng trân
trọng, góp phần tạo động lực, niềm tin, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất của mọi tầng
lớp trong xã hội, tạo điều kiện cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian
tới. Qua đó, đối với môn học Giáo dục quốc phòng, an ninh có vai trò to lớn trong giáo
dục tình yêu quê hương đất nước, giáo dục niềm tin, lý tưởng cách mạng, tinh thần cống
hiến, phụng sự, hi sinh cho sinh viên hiên nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Bài tiểu luận sẽ tìm hiểu về những kết quả mà toàn Đảng, toàn dân ta đã cùng
nhau phòng chống dịch COVID-19, đồng thời nêu lên vai trò to lớn trong giáo dục tình
yêu quê hương đất nước, giáo dục niềm tin, lý tưởng cách mạng, tinh thần cống hiến,
phụng sự, hi sinh cho sinh viên hiên nay.
3.Phương pháp nghiên cứu:
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu dựa vào phương pháp phân tích , tổng hợp và
phương pháp nghiên cứu lý luận. 1
CHƯƠNG 1: KT QU BƯỚC ĐẦU TRONG CUC CHIẾN ĐẤU CHNG
LẠI ĐẠI DCH COVID-19 CỦA TOÀN ĐẢNG , TOÀN DÂN VÀ TOÀN QUÂN
TA ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp đầu tiên mắc COVID-19 do virus
SARS-CoV-2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Xã hội, kinh
tế bị tác động bởi đại dịch. Các hoạt động kiểm soát đã diễn ra trong đó có hạn chế tự do di chuyển.
Biểu đồ tổng số ca xác nhận, đang điều trị, hồi phục và tử vong do COVID-19 tại
Việt Nam từ đầu dịch (logarit)
1.1.Các chính sách phục hồi
1.1.1.Kiềm chế COVID-19
Tăng cường tiêm vc-xin có th giúp ích cho quá trình chuyn tiếp ca khu
vực ĐÁ-TBD sang giai đoạn tương đối lành tính mà COVID-19 tr thành “bệnh 2
dịch được kiểm soát”. Các quốc gia có tỷ lệ tiêm vắc-xin cao như Pháp, Đức, Ít-xa-ren
và Anh Quốc đã giảm được số ca bệnh nặng và tử vong. Mặc dù tỷ lệ bao phủ vắc-xin
hiện còn chưa đồng đều, nhưng một số nền kinh tế khu vực ĐÁ-TBD về nguyên tắc có
thể đạt tỷ lệ bao phủ vắc-xin ở mức 60% trong vòng 9 tháng tới - nếu giải quyết được
các nút thắt trong phân phối à
v tâm lý e ngại tiêm vắc-xin.
Tuy nhiên, các quốc gia ĐÁ-TBD vn phi duy trì xét nghiệm, tăng cường
năng lực ca h thng y tế và m rng sn xut vc-xin trong khu vc. Trước hết,
các biện pháp y tế công cộng như xét nghiệm cần được sử dụng để kiềm chế dịch lây
lan - như cách Sing-ga-po, Ma-lay-xia và Việt Nam đang làm. Nếu không, các biến
chủng mới có thể làm tăng số ca lây nhiễm và tiếp theo là tử vong. Thứ hai, vì miễn dịch
cộng đồng thông qua tiêm chủng chưa chắc đã khả thi, nên ưu tiên đặt ra là phải tăng
cường năng lực hệ thống y tế để xử lý COVID tồn tại lâu dài. Thứ ba, sản xuất vắc-xin
trong khu vực phải mở rộng để ứng phó với nhu cầu cao kéo dài và nguồn cung toàn cầu không ổn định.
1.1.2.H tr tài chính vĩ mô
Hành động trong nước và quc tế có th giúp chính ph các quc gia ni
rng h tr tài khóa mà không ảnh hưởng xấu đến ổn định tài khóa. Ở trong nước,
(tái) ban hành quy tắc tài khóa – như tại In-đô-nê-xia và Ma-lay-xia – như một cam kết
sẽ hạn chế bội chi và nợ trong tương lai; và ban hành các văn bản pháp luật cam kết cải
cách sâu hơn về cả thu và chi. Trên phạm vi quốc tế, phối hợp các gói kích thích tài khóa
và hợp tác về thuế để cho phép huy động thu nội địa khi phải đối mặt với dòng vốn có
khả năng dịch chuyển nhanh chóng.
Nhiu quốc gia ĐÁ-TBD có th s dụng dư địa chính sách tin t để h tr
cho nn kinh tế, nhưng phải cnh giác vi ri ro tht cht tài chính toàn cầu đột
ng
t. Tăng cường tính độc lập và độ tin cậy của ngân hàng trung ương là cách giúp neo
giữ kỳ vọng lạm phát. Cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn cho phép theo đuổi chính sách tiền tệ
độc lập hơn và giảm nhẹ áp lực lên dự trữ, chẳng hạn như ở CHDCND Lào và Miến Điện.
Vic tiếp tc tạo điều kin tiếp cn tín dng d dàng hơn phải đi kèm với
phòng tr bt n tài chính tim tàng. Các biện pháp gia hạn thời hạn trả nợ hiện nay 3
đang song hành với kỷ lục về tích tụ nợ ở khu vực tư nhân ở nhiều quốc gia như Trung
Quốc, Ma-lay-xia, Thái Lan và Việt Nam. Các biện pháp này cần dần được gỡ bỏ một
cách hệ thống và minh bạch, như một số quốc gia đã bắt đầu thực hiện. Các quốc gia
trong khu vực cần tăng cường khung xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán để tạo
thuận lợi cho việc tái cơ cấu và giải quyết nợ của doanh nghiệp.
1.1.3.Hi nhp quc tế có li
Chính sách m cửa thương mại có nhiu kh năng có thể h tr khôi phc
kinh tế toàn cu. Các chính sách dịch chuyển hoạt động sản xuất về nước của các quốc
gia công nghiệp hiện đại có thể “chuyển chuỗi giá trị về nhà” nhưng có thể sẽ làm giảm
thu nhập thực tế 3% so với kịch bản cơ sở vào năm 2030 ở khu vực ĐÁ-TBD, trong đó
quốc gia phụ thuộc vào thương mại như Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất. “Nếu
bị vả má bên phải thì hãy giơ cả má bên trái”, tự do hóa và tạo thuận lợi thương mại có
thể làm thu nhập thực tế tăng ròng ở hầu hết các quốc gia, bao gồm cả ở khu vực ĐÁ-
TBD, và đóng góp tích cực cho quá trình phục hồi.
Cải cách chính sách thu hút FDI cũng có thể đẩy mạnh tăng trưởng. Cải cách
chính sách đầu tư gần đây ở In-đô-nê-xia ước tính có thể làm tốc độ tăng trưởng GDP
tăng đến 0,2 điểm phần trăm. Trung Quốc, Ma-lay-xia, Thái Lan và Việt Nam có thể
tiếp tục cải cách các cơ chế, chính sách đầu tư trong các ngành dịch vụ. 4
Hợp tác song phương và khu vực có th to thun li v di chuyển lao động
cho khách du lịch và lao động thi vụ. Các quốc đảo ở Thái Bình Dương có thể thiết
lập “hộ chiếu vắc-xin” số, được công nhận chung, cũng như chứng nhận kết quả xét
nghiệm đáng tin cậy với một số quốc gia quan trọng, là nguồn khách du lịch chính và
điểm đến của đa số lao động thời vụ.
1.2. Các chính sách h tr tăng trưởng công bn g
1.2.1. H tr doanh nghip
COVID-19 đang để li vết sẹo, nhưng cũng tạo ra cơ hội. Cơ hội chủ yếu xuất
hiện từ việc lan tỏa công nghệ nhanh chóng, và quá trình này có thể thúc đẩy năng suất,
cải thiện về học tập và chuyển đổi thể chế nhà nước. Tuy nhiên, để làm chủ công nghệ
thì phải cải cách chính sách.
Nhng h tr chính sách cho các doanh nghip cn phi bo v tài sn vô
hình có giá tr mà không cn tr quá trình “hủy dit mang tính sácg tạo”. Hỗ trợ
những doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả phải không làm sao nhãng việc khuyến
khích các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo mới gia nhập thị trường thông qua cải cách
môi trường kinh doanh. Cải cách các ngành dịch vụ vẫn đang được bảo hộ, mà mọi
doanh nghiệp đều phải phụ thuộc vào như tài chính, truyền thông, giao thông và hàng
loạt các dịch vụ kinh doanh khác, cũng có thể giúp ích. 5
Chính sách cn h tr để công ngh được lan ta rộng rãi hơn. Việc trang bị
cho doanh nghiệp những kỹ năng để áp dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh cần
được bổ sung bằng những chính sách mở cửa và cạnh tranh để tạo động lực cho doanh
nghiệp khai thác những công nghệ đó. Mặc dù cơ sở hạ tầng số cho các công nghệ cơ
bản thường có sẵn, nhưng khả năng truy cập băng thông rộng cần được mở rộng để tạo
thuận lợi cho việc sử dụng những công nghệ tiên tiến hơn.
1.2.2. Đảm bo an sinh
To dng các h thng an sinh xã hi thích ng. Đặc trưng của chính sách an
sinh xã hội trong khu vực vẫn là hạn chế lớn về phạm vi bao phủ. Hạn chế này có thể
được xử lý bằng cách mở rộng đối tượng đủ điều kiện được nhận hỗ t ợ r dựa trên nhu
cầu tới những người nghèo chưa được hỗ trợ, tăng phạm vi bao phủ của bảo hiểm xã hội
và bằng cách chuyển từ lựa chọn đối tượng mục tiêu tĩnh theo cách truyền thống sang
các phương pháp lựa chọn đối tượng mục tiêu linh hoạt hơn, có khả năng nắm bắt được
những đối tượng bị ảnh hưởng bất lợi bởi các cú sốc.
Ci cách giáo dc có th giúp trin khai công ngh mới để tạo điều kin xây
dng vốn con người mt cách công bằng hơn. Nhiều quốc gia trong khu vực đã phải
đối mặt với khủng hoảng về học tập và có chỉ số Nghèo về Học tập (Learning Poverty)
ở mức cao trước khi có COVID. Trường học cần được mở cửa trở lại một cách an toàn,
với những hỗ trợ khắc phục hậu quả được điều chỉnh cho phù hợp với từng em học sinh
hơn để bù đắp thời gian học tập bị mất. Để xây dựng vốn con người nhằm đáp ứng nhu
cầu của tương lai, cải cách về đào tạo giáo viên, chương trình học và tư liệu giảng dạy
sẽ cần được bổ sung cho hoạt động đầu tư vào công nghệ giáo dục “EdTech”. 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ TRONG GIÁO DỤC QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC CHO
SINH VIÊN HIN NAY
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam phải thường
xuyên đương đầu với các thế lực ngoại xâm từ đó đã hun đúc lên truyền thống yêu nước,
truyền thống chống giặc ngoại xâm, ý thức cố kết cộng đồng. Ở Việt Nam, yêu nước
vừa là tình cảm, vừa là tư tưởng mà đồng thời là triết lý, “là kim chỉ nam cho hành động,
là một tiêu chuẩn để nhận định đúng - sai, tốt - xấu, nên - chăng” của người Việt Nam.
Chủ nghĩa yêu nước là một giá trị tinh thần cao quý, kết tinh những tư tưởng, tình cảm
thiêng liêng nhất, là hệ chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị tinh thần truyền thống dân
tộc, đã trở thành một nguyên tắc chính trị - đạo đức - thẩm mỹ của con người Việt Nam.
Đó không phải thuần túy chỉ là tư tưởng yêu nước, tình cảm yêu nước hay lòng yêu nước
nói chung; cũng không đồng nhất với tinh thần yêu nước, hay truyền thống yêu nước.
Đó là sản phẩm của quá trình lịch sử lâu dài, từ những tình cảm yêu quê hương, đất
nước, phát triển dần thành một tư tưởng sâu sắc, toàn diện, đi đến chủ nghĩa yêu nước,
ngấm sâu vào tình cảm, vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời
đại, làm nên một sức mạnh kỳ diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng hết kẻ thù này đến
kẻ thù khác cho dù chúng có hùng mạnh đến đâu, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".
“Chủ nghĩa yêu nước chính là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý trí yêu nước và tình
cảm yêu nước của con người, là sự phát triển ở trình độ cao của tư tưởng yêu nước, là
tinh thần yêu nước đạt đến sự tự giác”. Theo đó, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là tổng
hòa các yếu tố tri thức, tình cảm, ý chí của con người Việt Nam, tạo thành động lực tinh
thần to lớn thúc đẩy họ sẵn sàng cống hiến sức lực, trí tuệ, xả thân vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy có thể thấy, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam chính là cội nguồn sức mạnh,
là “bệ phóng” đưa dân tộc Việt Nam vượt qua muôn vàn sóng gió, thử thách để đi đến
những thắng lợi vinh quang; là giá trị thiêng liêng chung của toàn dân Việt Nam, của tất 7
cả các dân tộc anh em hiện đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, cùng cộng đồng
người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, trở thành đặc trưng tiêu biểu của tính
cách con người Việt Nam; là nội dung cốt lõi của tư tưởng Việt Nam, của nhân sinh
quan và thế giới quan Việt Nam; là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; là động
lực tinh thần to lớn của toàn dân tộc, là yếu tố hàng đầu, có ý nghĩa quyết định tạo nên
sức mạnh nội sinh để dân tộc ta trường tồn và phát triển; là nguồn sức mạnh thường trực trong lòng dân tộc ta.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam đã
hình thành nên một hệ thống chuẩn mực: Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc
lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ; niềm
tự hào về lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những truyền thống tốt đẹp
khác của dân tộc; yêu nước gắn liền với yêu dân, với tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan
dung trong cộng đồng và hòa hiếu với cá c dân tộc lân bang...
Trong điều kiện đất nước bị xâm lăng, đô hộ, chứng kiến sự áp bức, bóc lột, sự
dã man, tàn bạo của thực dân, đế quốc, lòng yêu nước của mỗi con dân đất Việt thể hiện
ngày càng mạnh mẽ. Trong thế kỷ 20 được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh chủ nghĩa yêu nước Việt Nam đã được đưa lên một tầm cao mới. Thấm
nhuần chủ nghĩa yêu nước và cách mạng mới, lớp lớp thanh niên Việt Nam đã quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh, không ngại hi sinh, gian khổ để giành cho kỳ được độc lập, tự
do. Biết bao thế hệ thanh niên Việt Nam đã ngã xuống, biết bao sinh viên không còn
được trở lại mái trường xưa, họ đã hi sinh vì độc lập của đất nước, vì hạnh phúc của
nhân dân. Bức tượng đài mà lớp lớp thanh niên cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh càng tô
đậm thêm cho truyền thống yêu nước vẻ vang của dân tộc, khẳng định mạnh mẽ cho chủ
nghĩa yêu nước và cách mạng Việt Nam.
Đất nước bước vào thời kỳ độc lập, trước những khó khăn, thách thức của công
cuộc khôi phục đất nước sau chiến tranh, hàng vạn thanh niên lại xung phong đi đến
những vùng đất mới, những công trường, công trình còn nhiều khó khăn. Cùng với sự
nỗ lực của cả dân tộc liên tục trải qua những năm thương đau và chịu nhiều mất mát,
hàng vạn thanh niên đã góp sức mình, cùng tuổi trẻ và hoài bão để lập nghiệp trên quê
hương mới, xung kích đi đầu trong lao động, học tập và nghiên cứu khoa học. 8
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, đất nước ta đã thực hiện thành công bước đầu công cuộc đổi
mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống
chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Ðộc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của đất
nước đã tăng lên rất nhiều, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn theo
con đường xã hội chủ nghĩa.
Sinh viên là một bộ phận thanh niên có học vấn cao, sẽ là lực lượng lao động trí
tuệ của đất nước, là những trí thức tương lai. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, tính đến hết năm học 2016 - 2017, nước ta hiện có 235 trường đại học, học viện
(bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn
nước ngoài); về quy mô đào tạo, năm học 2016- 2017, tổng quy mô sinh viên đại học 1.767.879 sinh viên.
Sinh viên ngày nay sống và học tập trong một môi trường hòa bình, hội nhập và
phát triển, đất nước ngày càng đổi mới. Nhìn chung, sinh viên hôm nay luôn có lòng
yêu nước nồng nàn, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, sống có lý tưởng, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm chỉ học tập, rèn luyện; tích
cực nghiên cứu khoa học; có ý thức trau dồi kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp,
có tinh thần xung kích tình nguyện, tương thân tương ái, không ngại khó khăn, sống có
trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tích cực tham gia vào công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
Thực tế những năm qua cho thấy, giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam cho thế
hệ trẻ nói chung, sinh viên các trường đại học nói riêng chủ yếu được thực hiện lồng
ghép thông qua các môn học: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, Cơ sở văn hóa Việt Nam... mà chưa được trở thành một nội dung
giảng dạy chính trong các nhà trường. Trước tình hình đó, giáo dục chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam cho thế hệ trẻ nói chung, sinh viên các trường đại học - nguồn nhân lực chất
lượng cao, tương lai của đất nước trở thành nhiệm vụ quan trọng không chỉ là duy trì 9
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà chính là tăng thêm sức mạnh nội sinh,
phát huy tiềm lực con người cho quá trình phát triển đất nước của các nhà trường. Tuy
nhiên, trong một số trường đại học, việc giáo dục cho sinh viên về tư tưởng, đạo đức,
lối sống, về quyền lợi và trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
cũng chưa được coi trọng đúng mức. Thực tế này đã dẫn đến xuất hiện hiện tượng không
nhận thức rõ được lòng tự hào, tự tôn dân tộc; mơ hồ về ý thức, trách nhiệm bản thân
đối với việc tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc; hoặc không hiểu đầy đủ nội hàm
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, giáo dục chủ nghĩa yêu nước sẽ góp phần nâng đỡ
họ, đưa họ vượt qua những xấu xa, cám dỗ và làm được nhiều việc có ích cho bản thân,
xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam cho sinh viên
các trường đại học cần tập trung vào những nội dung sau:
2.1.Giáo dc lòng t hào, t tôn, t trng dân tc sâu sc
Giáo dục cho sinh viên có lòng tự hào dân tộc sâu sắc: Tự hào về truyền thống
lịch sử vẻ vang của một dân tộc anh hùng, bất khuất chống ngoại xâm; về nền văn hóa
Việt Nam với những giá trị tinh thần bền vững, sức mạnh trường tồn của dân tộc...
Trên cơ sở tự hào quá khứ của dân tộc, trong thời đại ngày nay, cần xây dựng
niềm tự hào mới giúp sinh viên ý thức sâu sắc về mục tiêu, lý tưởng cách mạng của
Đảng và của cả dân tộc, đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đồng thời,
xây dựng niềm tự hào mới còn giúp không ngừng nâng cao tính tích cực - xã hội trong
học tập, trong lao động, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong quản lý xã hội, quản
lý kinh tế; có bản lĩnh kiên định, vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách; năng động,
sáng tạo và có ý chí vươn lên không để dân tộc mình thua kém các nước khác.
2.2. Giáo dc hoài bão, khát vng, ý chí thc hin mục tiêu “Dân giàu, nước
m
nh, dân ch, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
Hướng theo mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cần giáo
dục để sinh viên thấm sâu chủ nghĩa yêu nước, nhận thức được vị trí của thế hệ trẻ đóng
vai trò chính trong xây dựng đất nước, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; thấy
được tầm quan trọng của việc rèn luyện và học tập tốt để sau này ra phục vụ Tổ quốc,
phục vụ nhân dân; thực hiện tốt mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Từ đó giúp cho mỗi sinh viên xây dựng cho mình hoài bão, khát vọng suy 10
nghĩ và hành động để đưa đất nước ra khỏi lạc hậu, nghèo nàn, xây dựng chủ nghĩa xã
hội ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2.3. Giáo dc tinh thn sn sàng làm mi việc vì dân, vì nước vi ý chí nhim v
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, k thù nào cũng đánh thắng
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay, giá trị tinh thần vì dân,
vì nước, ý chí hoàn thành nhiệm vụ phải thể hiện ở hành động thực tiễn của mỗi người,
ở lĩnh vực công tác cụ thể. Thanh niên sinh viên, phải được thể hiện ở động cơ học tập,
ở ý chí vượt khó trong học tập để đạt kết quả cao. Trên tinh thần đó, nhiều sinh viên đã
vượt qua khó khăn và đã giành được nhiều thành tích trong rèn luyện đạo đức, trong học tập.
Giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho sinh viên các trường đại học hiện nay cần góp
phần giúp các em nhận ra rằng yêu nước không nhất thiết là phải làm những việc thật
"to lớn" cho Tổ quốc. Với thế hệ trẻ, có rất nhiều cách để thể hiện lòng yêu nước chân
chính của mình. Cố gắng học tập tốt, rèn luyện tốt, hoàn thành nhiệm vụ học tập của
mình hay tham gia nghiên cứu khoa học, đó là yêu nước; tự giác thực hiện chính sách,
pháp luật, tôn trọng kỷ cương, đó chính là yêu nước. Lựa chọn được một nghề nghiệp
phù hợp với bản thân mình, gắn bó và cống hiến hết mình vì công việc, đó là yêu nước.
Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu chính đáng, đó là yêu nước. Có khi lại là việc nhỏ
như không vứt rác bừa bãi, không tàn phá môi trường, không hủy diệt muông thú. Những
việc làm ấy không chỉ thể hiện ý thức công dân của mỗi người, mà còn là trách nhiệm
xã hội, và thông qua đó, thế hệ trẻ chúng ta thể hiện lòng yêu quê hương, xứ sở của mình
một cách sinh động nhất, hiệu quả nhất.
2.4. Giáo dc ý thc kiên quyết, kiên trì đấu tranh vi mọi hành động xâ m phm
li ích quc gia dân tc
Công cuộc xây dựng đất nước luôn gắn liền với bảo vệ đất nước. Trong sự nghiệp
xây dựng đất nước hôm nay, các thế lực thù địch vẫn đang tìm mọi cách chống phá, xâm
phạm nước chúng ta. Vì lẽ đó, chúng ta phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, kiên quyết
làm thất bại mọi hành động chống phá của chúng để bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Đồng thời, chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống lại hành
động của những người xâm phạm đến lợi của đất nước, của nhân dân. Vì vậy, giáo dục
chủ nghĩa yêu nước cho sinh viên, cần hướng tới giúp họ thấy được những âm mưu của 11
các thế lực thù địch tác động đến sự nghiệp xây dựng đất nước. Đồng thời, cần nâng cao
nhận thức cho họ trong tích cực đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, tham nhũng...,
những hành động làm yếu đi sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Thước đo giá trị tinh thần yêu nước nông, sâu ở mỗi người vẫn là hoạt động thực
tiễn. Đó là những việc làm cụ thể hàng ngày của sinh viên, cùng cả nước và vì cả nước
giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những việc làm thật sự tự giác,
tự nguyện, thường xuyên để đất nước ổn định và phát triển, nhân dân ngày một ấm no,
thực hiện tốt quyền làm chủ chỉ có ở những con người hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc,
phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân.
2.5.Giáo dc ch nghĩa yêu nước chân chính gn vi ch nghĩa quốc tế trong sáng
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, thắng lợi của cách
mạng Việt Nam góp phần đẩy mạnh cách mạng thế giới. Đến lượt nó, cách mạng thế
giới phát triển lại thúc đẩy đến cách mạng Việt Nam phát triển. Vì thế, mỗi bước đi lên
của cách mạng Việt Nam cũng hướng về cuộc đấu tranh chung của cách mạng thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đảng ta chủ trương: “Bảo đảm
lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động
đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối
đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Trên tinh thần nhận thức được mối quan hệ của cách mạng Việt Nam và cách
mạng thế giới, giáo dục để sinh viên nhận thức được trách nhiệm trước dân tộc và nghĩa
vụ quốc tế. Tránh tình trạng chỉ chăm lo lợi ích dân tộc mà xem nhẹ, thoái thác nhiệm
vụ quốc tế, ngược lại đặt nhiệm vụ quốc tế lên trên, trước hết, còn lợi ích dân tộc lại ít 12
chú ý, không coi trọng đúng mức. Thực hiện đoàn kết quốc tế thực sự là yêu cầu của sự
phát triển đất nước vừa phù hợp với lý luận vừa phù hợp với thực tiễn. 13
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ TRONG GIÁO DC NIỀM TIN,LÍ TƯỞNG CÁCH
MNG CHO SINH VIÊN HIN NAY
Quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho các cá nhân
phát huy khả năng và thế mạnh của mình, trong đó có lực lượng sinh viên là lớp người
có trình độ, có tri thức, đầy nhiệt huyết, nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới. Sinh viên
là lớp người chịu nhiều ảnh hưởng hai mặt của cơ chế thị trường và sự hội nhập quốc tế.
Trước xu hướng đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để những người “chủ tương lai của đất
nước” định hướng đúng đắn giá trị đạo đức và lý tưởng cách mạng để họ vừa tiếp thu
học hỏi được những giá trị tiên tiến của thế giới đồng thời kế thừa và phát huy được
những giá trị truyền thống của dân tộc, từ đó hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.
Thực tiễn phát triển trong những năm qua cho thấy, trước sự thay đổi của đời
sống kinh tế - xã hội, thang giá trị tư tưởng của con người cũng có nhiều biến đổi theo
cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Bên cạnh những thuận lợi mà xu thế hội nhập thế giới
mang lại, sinh viên ngày nay đang đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức. Đó là một
bộ phận sinh viên ít quan tâm hoặc ngại tham gia vào các hoạt động chính trị và các hoạt
động xã hội, có nhận thức chính trị hời hợt, chưa xác định lý tưởng sống đúng đắn, coi
nhẹ giá trị văn hóa truyền thống. Một số sinh viên chạy theo lối sống thực dụng, chưa
có ý thức trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống mới lành mạnh, nhiều giá trị đạo đức
xã hội bị đảo lộn, xuống cấp và bị quan niệm lệch lạc. Không ít sinh viên thiếu tinh thần
tích cực trong việc học tập và rèn luyện, không chịu phấn đấu, thiếu niềm tin, lý tưởng
sống… Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này mà một trong những nguyên
nhân căn bản là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống chưa được quan
tâm một cách đúng mực.
Để xứng đáng là “chủ nhân tương lai” của đất nước vừa “hồng”, vừa “chuyên”
ngoài việc nâng cao năng lực về chuyên môn, thanh niên sinh viên còn cần phải chú
trọng đến việc trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống. Điều đó chỉ có được khi gia đình,
nhà trường và xã hội đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục đạo đức và lý tưởng cách
mạng cho thế hệ trẻ nói chung và sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng nói riêng. 14
Từ một số góc độ tiếp cận trên, có thể khẳng định: Lý tưởng là một hiện tượng
của ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan dưới dạng một mô hình, một hình mẫu
hoàn thiện, vừa là mục tiêu cao cả mà con người cần hướng tới, vừa là động lực mạnh
mẽ thôi thúc con người hành động.
Tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên là công việc cần thiết
và cấp bách, nhưng cũng là công việc lâu dài. Cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các cấp
và tổ chức đoàn cần có chiến lược cho công tác này. Mỗi đoàn viên, thanh niên cần có
kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng, phấn đấu cho lý tưởng cộng sản, trở thành “người thừa
kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dạy của Bác Hồ.
Người thanh niên Việt Nam đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, với lý tưởng
cộng sản là Nguyễn Tất Thành - Chủ tịch Hồ Chí Minh, và từ đó Người đã tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, tìm ra con đường cứu nước, cứu dân.
Chính Người đã lựa chọn thanh niên là đối tượng đầu tiên để tổ chức mở lớp huấn luyện
chính trị, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, truyền bá đường lối cách mạng vô sản. Xác
định rõ vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên đối với tương lai, vận mệnh của dân tộc,
Đảng và Bác Hồ đã luôn quan tâm giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản cho thanh
niên. Với lý tưởng cộng sản, trong quá trình đấu tranh cách mạng, các thế hệ thanh niên
đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình. Lớp thanh niên tham gia ngay từ
những ngày đầu cách mạng đã vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ, phấn đấu rèn
luyện trở thành những người cộng sản tiền bối, tiêu biểu, xuất sắc của Đảng và dân tộc
như: Trần Phú, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Ngô Gia Tự, Nguyễn Thị Minh
Khai…Trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, thanh
niên Việt Nam đã phấn đấu quên mình cho mục tiêu: độc lập dân tộc và thống nhất đất
nước với khẩu hiệu hành động: “vì chủ nghĩa xã hội, vì lý tưởng cộng sản, thanh niên
anh dũng tiến lên”. Bước vào công cuộc đổi mới, thanh niên Việt Nam tiếp tục phấn
đấu, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã chỉ rõ: Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam
có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực
lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Đến Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: Xây dựng thế hệ 15