3.2 Thị trườngcông cụ huy động vốn
3.2.1 Thị trường tiền tệcác công cụ huy động vốn
Thị trường tiền tệ thị trường giao dijhc mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ giá. Tức
thời gian vận động của vốn từ chủ thể cung vốn sang chủ thể cầu vốn là ngắn hạn (tối đa 12
tháng). Đây chính là nơi để doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn.
Thị trường tiền tệ phân thành nhiều thị trường khác nhau tùy thuộc vào đối tượng tham
gia: Thị trường tiền gửi; Thị trường tín dụng; Thị trường liên ngân hàng; Thị trường mở; và
Thị trường ngoại hối.
Các công cụ trên thị trường tiền tệ
a. Tín phiếu
Bao gồm:
- Tín phiếu Kho bạc
- Tín phiếu ngân hàng Trung ương
- Tín phiếu công ty.
Tín phiếu kho bạc:
- chứng nhận nợ của Chính phủ do Kho bạc nhà nước phát hành nhằm huy động
vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách và thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
- công cụ không rủi ro công cụ phổ biến trên thị trường tiền tệ.
Tín phiếu ngân hàng Trung ương:
- Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn được NHTW phát hành cho các tổ chức tín dụng
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thường có mệnh giá lớn, là loại tín phiếu chiết khấu được NHTW bán thấp hơn
mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn.
- công cụ không rủi ro trên thị trường tiền tệ.
Tín phiếu công ty:
- Do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn ngắn hạn. (Chỉ có cty lớn và có
uy tín mới có thể phát hành)
- Chưa áp dụng tại Việt Nam nhưng rất phổ biến ở M các nước có thị trường
tiền tệ phát triển.
- So với tín phiếu chính phủ thì tín phiếu công ty có rủi ro tín dụng và rủi ro thanh
khoản.
- lại, lợi suất cao hơn tín phiếu kho bạc.
b. Chứng chỉ tiền gửi
Bao gồm:
- Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng
- Kỳ phiếu ngân hàng
Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng:
- một loại giấy tờ giá do NHTM phát hành để huy động vốn.
- Người mua chứng chỉ tiền gửi người gửi tiền tại ngân hàng sẽ được hương rlaix
và nhận lại vốn gốc khi đến hạn thanh toán.
Kỳ phiếu ngân hàng:
- chứng nhận nợ ngắn hạn do NHTM phát hành.
- Người mua kỳ phiếu người cho ngân hàng vay vốn, được ngân hàng cam kết
thanh toán lãi theo những kỳ hạn đã được định trước với 1 t lệ nhất định và được
hoàn trả vốn gốc bằng mệnh giá của kỳ phiếu ngân hàng khi đáo hạn.
c. Thương phiếu (Kỳ phiếu thương mại)
chứng chỉ giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
Phân loại:
- Hối phiếu
- Lệnh phiếu
Hối phiếu: mệnh lệnh đòi tiền điều kiện do chủ nợ lập để ra lệnh cho người
thiếu nợ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi món nợ đến hạn thanh
toán.
Lệnh phiếu: một văn thư do người thiếu nợ lập ra để cam kết với chủ nợ, thanh
toán vô điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán.
d. Chấp phiếu ngân hàng
- những hối phiếu đã được ngân hàng chấp nhận theo nghĩa bảo lãnh thanh
- toán.
- Chấp nhận ngân hàng thường được sử dụng trong giao dịch quốc tế (hoạt động
- xuất nhập khẩu).
- Các nhà xuất khẩu thường ưa chuộng các ngân hàng hoạt động như người bảo
lãnh trước khi giao hàng cho các nhà nhập khẩu mà uy tín chưa ràng. Để làm
điềuy, ngân hàng thương mại thay mặt cho nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu
do nhà xuất khẩu phát bằng cách đóng dấu “ACCEPTED” n hối phiếu. Các
nhà xuất khẩu thể giữ chấp nhận của ngân hàng cho đến ngày đáo hạn, hoặc
bán chấp nhận này lại cho người khác để lấy tiền mặt. Nhà đầu mua các chấp
nhận của ngân hàng snhận được số tiền do ngân hàng chấp thuận thanh toán
trong tương lai khi đáo hạn.
e. Hợp đồng mua lại
Hợp đồng mua lại thường được gọi tắt Repo. Đó thoả thuận giữa 2 bên, theo
đó bên bán chứng khoán đồng ý mua lại chứng khoán đã bán cho người mua một
mức giá nhất định vào một thời gian nhất định.
dụ 3.1: Công ty A kết hợp đồng sẽ bán ngay cho ông B 1 triệu tín phiếu
chính phủ với giá 95.000 đồng/TP. Sau 10 ngày, công ty A sẽ mua lại 1 triệu tín phiếu
này với giá 95.500 đồng/TP từ ông B.
- Mặc dù trên thị trường tiền tệ thực hiện mua bán rất nhiều công cụ khác nhau,
nhưng ở Việt Nam, phần lớn các giao dịch đó chủ yếu diễn ra giữa NHNN với
các tổ chức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng với nhau (liên ngân hàng),
chỉ có thị trường tín dụng mới là nơi các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn
ngắn hạn cho doanh nghiệp thông qua hình thức cấp tín dụng ngắn hạn. Đây
nguồn tài trợ ngắn hạn cùng quan trọng ngày càng phổ biến đối với các
doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh
doanh, khi nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại nợ tích y không thể
đáp ứng đủ.
- Các sản phẩm tín dụng ngắn hạn doanh nghiệp thể tiếp cận gồm: Vay
ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chiết khấu giấy tờ giá, bao thanh toán và tín
dụng thương mại. Tuy nhiên, Việt Nam hành lang pháp đã nhưng
chiết khấu bao thanh toán chưa thật sự phbiến, vậy các doanh nghiệp
chủ yếu đi vay ngắn hạn và doanh nghiệp phải trả lãi vay khi sử dụng nguồn
vốn này. Lãi suất vay ngắn hạn là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và
phù hợp các quy định của luật pháp hiện hành.
- 2 sản phẩm cho vay ngắn hạn ngân hàng phổ biến nhất giúp doanh nghiệp
bổ sung vốn lưu đông là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay từng lần (còn gọi cho vay theo món) phương thức cho vay
doanh nghiệp được ngân hàng tài trợ theo từng phương án kinh doanh, từng
thương vụ, từng giao dịch... riêng biệt cụ thể. Thời hạn cho vay phù hợp
với thời gian thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối đa
là 12 tháng. Đồng thời, các tổ chức tín dụng sẽ căn cứ diễn biến của dòng tiền
vào của phương án để xác định thời điểm thu nợ thích hợp.
f. Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
Là phương thức cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung sự thiếu hụt vốn lưu động tạm
thời trong một thời knhất định của doanh nghiệp. Đối ợng cho vay tổng hợp
toàn bộ các yếu tố thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp như: tồn kho, phải thu,
ngân quỹ. Không phân biệt từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng riêng biệt như trong
cho vay từng lần. Quá trình giải ngân thu nợ diễn ra đan xen nhau, nợ biến
động trong phạm vi HMTD đã xác định.
Tín dụng thương mại: quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau
thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây nguồn tài trợ quan trọng đối với
hầu hết các doanh nghiệp chiếm t lệ khá cao trong tổng nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Một số lợi ích của TDTM: TDTM góp phần cung cấp vốn đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp; Đàm phán trên sở tự nguyện giữa các
doanh nghiệp với nhau; Kết quả đưa đến nhanh vì có thể đánh giá được khả năng thu
hồi nợ, mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp mua chịu những rủi ro doanh
nghiệp có thể gánh chịu.
Chi phí của tín dụng thương mại: Việc sử dụng n dụng thương mại của
doanh nghiệp cần tính đến chi phí của khoản tín dụng đó. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp doanh nghiệp cần xác định chi phí của c khoản tín dụng thương mại để quyết
định (1) Nên sử dụng tín dụng thương mại, (2) Tiến hành thanh toán sớm tiền hàng
để được hưởng chiết khấu thanh toán. Đồng thời cũng cần so sánh với lãi suất vay
ngắn hạn của ngân hàng để xem chi phí này cao hơn hay thấp hơn để quyết định
phù hợp.
Chi phí của khoản tín dụng thương mại được tính như sau:
r =
e
×
360
Trong đó:
TDTM
1e
N
mc
N
ck
r
TDTM
: Chi phí của tín dụng thương mại (%)
e: Tỷ lệ chiết khấu thanh toán (%)
N
mc
: Thời hạn mua chịu (số ngày)
N
ck
: Thời gian được hưởng chiết khấu (số ngày)
dụ 3.2: Doanh nghiệp A được nhà cung cấp bán chịu một hàng với quy
định hình thức thanh toán “2/10 net 30”. Hãy tính chi phí của khoản n dụng
thương mại này?
Chú thích: “2/10 net 30”: Nhà cung cấp sẽ chiết khấu 2% trên giá trị
hàngnếu người mua hàng đồng ý thanh toán 100% tiền hàng trong trong thời gian
10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn giao hàng. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 30, doanh
nghiệp phải thanh toán đủ 100% giá trị lô hàng theo giá ghi trên hóa đơn.
Ta có:
- Tỷ lệ chiết khấu thanh toán 2%
- Thời gian được hưởng chiết khấu 10 ngày
- Thời gian mua chịu của doanh nghiệp 30 ngày
r =
2 %
×
360
=36,7 %
TDTM
12 % 3010
Nếu doanh nghiệp không đủ tiền để thanh toán tiền hàng trong vòng 10
ngày đầu để hưởng được chiết khấu thanh toán 2%, thì từ ngày thứ 11 đến ngày thứ
30, khoản tín dụng thương mại sẽ đến hạn và doanh nghiệp buộc phải thanh toán toàn
bộ giá trcủa khoản n dụng thương mại y không được hưởng bất k khoản
chiết khấu nào, lúc này doanh nghiệp sẽ gánh chịu mức chi phí là 36,7%.
Như vậy, doanh nghiệp cần xem xét, nếu sẵn một số tiền không chịu
chi phí sử dụng vốn thì doanh nghiệp nên thanh toán ngay cho nhà cung cấp trong 10
ngày đầu tiên sau khi mua hàng để hưởng được mức chiết khấu thanh toán. Ngược
lại, doanh nghiệp cũng cần tính toán các phương án khác để so sánh với chi phí của
tín dụng thương mại và lựa chọn phương án tài trợ vốn có chi phí hợp lý hơn.

Preview text:

3.2 Thị trường và công cụ huy động vốn
3.2.1 Thị trường tiền tệ và các công cụ huy động vốn
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dijhc mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá. Tức
thời gian vận động của vốn từ chủ thể cung vốn sang chủ thể cầu vốn là ngắn hạn (tối đa 12
tháng). Đây chính là nơi để doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn.
Thị trường tiền tệ phân thành nhiều thị trường khác nhau tùy thuộc vào đối tượng tham
gia: Thị trường tiền gửi; Thị trường tín dụng; Thị trường liên ngân hàng; Thị trường mở; và
Thị trường ngoại hối.
Các công cụ trên thị trường tiền tệ a. Tín phiếu Bao gồm: - Tín phiếu Kho bạc
- Tín phiếu ngân hàng Trung ương - Tín phiếu công ty.
Tín phiếu kho bạc:
- Là chứng nhận nợ của Chính phủ do Kho bạc nhà nước phát hành nhằm huy động
vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách và thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
- Là công cụ không có rủi ro và là công cụ phổ biến trên thị trường tiền tệ.
• Tín phiếu ngân hàng Trung ương:
- Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn được NHTW phát hành cho các tổ chức tín dụng
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thường có mệnh giá lớn, là loại tín phiếu chiết khấu được NHTW bán thấp hơn
mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn.
- Là công cụ không có rủi ro trên thị trường tiền tệ.
• Tín phiếu công ty:
- Do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn ngắn hạn. (Chỉ có cty lớn và có
uy tín mới có thể phát hành)
- Chưa áp dụng tại Việt Nam nhưng rất phổ biến ở Mỹ và các nước có thị trường tiền tệ phát triển.
- So với tín phiếu chính phủ thì tín phiếu công ty có rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
- Bù lại, có lợi suất cao hơn tín phiếu kho bạc.
b. Chứng chỉ tiền gửi Bao gồm:
- Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng - Kỳ phiếu ngân hàng
• Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng:
- Là một loại giấy tờ có giá do NHTM phát hành để huy động vốn.
- Người mua chứng chỉ tiền gửi là người gửi tiền tại ngân hàng sẽ được hương rlaix
và nhận lại vốn gốc khi đến hạn thanh toán.
• Kỳ phiếu ngân hàng:
- Là chứng nhận nợ ngắn hạn do NHTM phát hành.
- Người mua kỳ phiếu là người cho ngân hàng vay vốn, được ngân hàng cam kết
thanh toán lãi theo những kỳ hạn đã được định trước với 1 tỷ lệ nhất định và được
hoàn trả vốn gốc bằng mệnh giá của kỳ phiếu ngân hàng khi đáo hạn.
c. Thương phiếu (Kỳ phiếu thương mại)
Là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Phân loại: - Hối phiếu - Lệnh phiếu
Hối phiếu: Là mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do chủ nợ lập để ra lệnh cho người
thiếu nợ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi món nợ đến hạn thanh toán.
Lệnh phiếu: Là một văn thư do người thiếu nợ lập ra để cam kết với chủ nợ, thanh
toán vô điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán.
d. Chấp phiếu ngân hàng
- Là những hối phiếu đã được ngân hàng chấp nhận theo nghĩa là bảo lãnh thanh - toán.
- Chấp nhận ngân hàng thường được sử dụng trong giao dịch quốc tế (hoạt động - xuất nhập khẩu).
- Các nhà xuất khẩu thường ưa chuộng các ngân hàng hoạt động như là người bảo
lãnh trước khi giao hàng cho các nhà nhập khẩu mà uy tín chưa rõ ràng. Để làm
điều này, ngân hàng thương mại thay mặt cho nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu
do nhà xuất khẩu ký phát bằng cách đóng dấu “ACCEPTED” lên hối phiếu. Các
nhà xuất khẩu có thể giữ chấp nhận của ngân hàng cho đến ngày đáo hạn, hoặc
bán chấp nhận này lại cho người khác để lấy tiền mặt. Nhà đầu tư mua các chấp
nhận của ngân hàng sẽ nhận được số tiền do ngân hàng chấp thuận thanh toán
trong tương lai khi đáo hạn.
e. Hợp đồng mua lại
Hợp đồng mua lại thường được gọi tắt là Repo. Đó là thoả thuận giữa 2 bên, theo
đó bên bán chứng khoán đồng ý mua lại chứng khoán đã bán cho người mua ở một
mức giá nhất định vào một thời gian nhất định.
Ví dụ 3.1: Công ty A ký kết hợp đồng sẽ bán ngay cho ông B 1 triệu tín phiếu
chính phủ với giá 95.000 đồng/TP. Sau 10 ngày, công ty A sẽ mua lại 1 triệu tín phiếu
này với giá 95.500 đồng/TP từ ông B.
- Mặc dù trên thị trường tiền tệ thực hiện mua bán rất nhiều công cụ khác nhau,
nhưng ở Việt Nam, phần lớn các giao dịch đó chủ yếu diễn ra giữa NHNN với
các tổ chức tín dụng và giữa các tổ chức tín dụng với nhau (liên ngân hàng),
chỉ có thị trường tín dụng mới là nơi các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn
ngắn hạn cho doanh nghiệp thông qua hình thức cấp tín dụng ngắn hạn. Đây là
nguồn tài trợ ngắn hạn vô cùng quan trọng và ngày càng phổ biến đối với các
doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh
doanh, khi mà nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại và nợ tích lũy không thể đáp ứng đủ.
- Các sản phẩm tín dụng ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tiếp cận gồm: Vay
ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán và tín
dụng thương mại. Tuy nhiên, ở Việt Nam dù hành lang pháp lý đã có nhưng
chiết khấu và bao thanh toán chưa thật sự phổ biến, vì vậy các doanh nghiệp
chủ yếu là đi vay ngắn hạn và doanh nghiệp phải trả lãi vay khi sử dụng nguồn
vốn này. Lãi suất vay ngắn hạn là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và
phù hợp các quy định của luật pháp hiện hành.
- Có 2 sản phẩm cho vay ngắn hạn ngân hàng phổ biến nhất giúp doanh nghiệp
bổ sung vốn lưu đông là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay từng lần (còn gọi là cho vay theo món) là phương thức cho vay mà
doanh nghiệp được ngân hàng tài trợ theo từng phương án kinh doanh, từng
thương vụ, từng giao dịch... riêng biệt và cụ thể. Thời hạn cho vay phù hợp
với thời gian thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối đa
là 12 tháng. Đồng thời, các tổ chức tín dụng sẽ căn cứ diễn biến của dòng tiền
vào của phương án để xác định thời điểm thu nợ thích hợp.
f. Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
Là phương thức cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung sự thiếu hụt vốn lưu động tạm
thời trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Đối tượng cho vay là tổng hợp
toàn bộ các yếu tố thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp như: tồn kho, phải thu,
ngân quỹ. Không phân biệt từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng riêng biệt như trong
cho vay từng lần. Quá trình giải ngân và thu nợ diễn ra đan xen nhau, dư nợ biến
động trong phạm vi HMTD đã xác định.
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau
thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là nguồn tài trợ quan trọng đối với
hầu hết các doanh nghiệp và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Một số lợi ích của TDTM: TDTM góp phần cung cấp vốn đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp; Đàm phán trên cơ sở tự nguyện giữa các
doanh nghiệp với nhau; Kết quả đưa đến nhanh vì có thể đánh giá được khả năng thu
hồi nợ, mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp mua chịu và những rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gánh chịu.
Chi phí của tín dụng thương mại: Việc sử dụng tín dụng thương mại của
doanh nghiệp cần tính đến chi phí của khoản tín dụng đó. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp doanh nghiệp cần xác định chi phí của các khoản tín dụng thương mại để quyết
định (1) Nên sử dụng tín dụng thương mại, (2) Tiến hành thanh toán sớm tiền hàng
để được hưởng chiết khấu thanh toán. Đồng thời cũng cần so sánh với lãi suất vay
ngắn hạn của ngân hàng để xem chi phí này cao hơn hay thấp hơn để có quyết định phù hợp.
Chi phí của khoản tín dụng thương mại được tính như sau: 360 r = e × TDTM 1−e N N mc ck Trong đó:
rTDTM : Chi phí của tín dụng thương mại (%)
e: Tỷ lệ chiết khấu thanh toán (%)
Nmc : Thời hạn mua chịu (số ngày)
Nck : Thời gian được hưởng chiết khấu (số ngày)
Ví dụ 3.2: Doanh nghiệp A được nhà cung cấp bán chịu một lô hàng với quy
định hình thức thanh toán là “2/10 net 30”. Hãy tính chi phí của khoản tín dụng thương mại này?
Chú thích: “2/10 net 30”: Nhà cung cấp sẽ chiết khấu 2% trên giá trị lô
hàngnếu người mua hàng đồng ý thanh toán 100% tiền hàng trong trong thời gian
10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn giao hàng. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 30, doanh
nghiệp phải thanh toán đủ 100% giá trị lô hàng theo giá ghi trên hóa đơn.
Ta có:
- Tỷ lệ chiết khấu thanh toán là 2%
- Thời gian được hưởng chiết khấu là 10 ngày
- Thời gian mua chịu của doanh nghiệp là 30 ngày 360 r = 2 % × =36,7 % TDTM 1−2 % 30−10
Nếu doanh nghiệp không có đủ tiền để thanh toán tiền hàng trong vòng 10
ngày đầu để hưởng được chiết khấu thanh toán 2%, thì từ ngày thứ 11 đến ngày thứ
30, khoản tín dụng thương mại sẽ đến hạn và doanh nghiệp buộc phải thanh toán toàn
bộ giá trị của khoản tín dụng thương mại này mà không được hưởng bất kỳ khoản
chiết khấu nào, lúc này doanh nghiệp sẽ gánh chịu mức chi phí là 36,7%.
Như vậy, doanh nghiệp cần xem xét, nếu có sẵn một số tiền mà không chịu
chi phí sử dụng vốn thì doanh nghiệp nên thanh toán ngay cho nhà cung cấp trong 10
ngày đầu tiên sau khi mua hàng để hưởng được mức chiết khấu thanh toán. Ngược
lại, doanh nghiệp cũng cần tính toán các phương án khác để so sánh với chi phí của
tín dụng thương mại và lựa chọn phương án tài trợ vốn có chi phí hợp lý hơn.