TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------- --------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ NIN
Đề tài:
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Người hướng dẫn: GV.Đặng Thị Hoài
Lớp học phần: 241_RLCP1211_09
Nhóm: 2
Hà Nội, Tháng 10 năm 2024
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG......................................................................................................................................................5
1.1. Thị trường và vai trò của thị trường........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm của thị trường:.........................................................................................................5
1.1.2. Vai trò của thị trường:.......................................................................................................................5
1.2. Chủ thể kinh tế và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.............................................6
1.2.1. Người sản xuất..........................................................................................................................6
1.2.2. Người tiêu dùng................................................................................................................................6
1.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường............................................................................................7
1.2.4. Nhà nước..........................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG..................................................................................................................................................7
2.1. Thực trạng phát triển thị trường ở VN............................................................................................7
a) Trình đ phát trin kinh tế th trưng ca nưc ta còn mc đsơ khai: ..............................7
b) Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ:........................8
2.2. Thực trạng hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường ở VN Nhà nước:.......................8
a) Người sản xuất (doanh nghiệp):..........................................................................................................9
b) Người tiêu dùng:.................................................................................................................................9
c) Ngân hàng và các tổ chức tài chính:...................................................................................................9
d) Các chủ thể trung gian khác:...............................................................................................................9
2.3. Những kết quả và hạn chế trong quá trình phát triển thị trường và sự tham gia của các
chủ thể trên thị trường...................................................................................................................10
a) Những kết quả trong quá trình phát triển thị trường.................................................................10
b) Hạn chế trong phát triển kinh tế thị trường...............................................................................12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.............................................................................................................13
3.1. Những giải pháp phát triển thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới...............................13
3.2. Những giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:.............................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................17
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN...........................................................................................................18
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế chính trị Mác-Lênin là một học thuyết khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phân tích các quy luật kinh tế và xã hội, từ đó làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các thành
phần kinh tế trong xã hội. Một trong những vấn đề cốt lõi của lý thuyết này là sự hình thành
và phát triển của thị trường, cũng như sự tác động qua lại giữa các chủ thể tham gia thị
trường như nhà nước, doanh nghiệp, và người tiêu dùng. Thị trường không chỉ là nơi diễn ra
các giao dịch hàng hóa và dịch vụ, mà còn phản ánh bản chất của các mối quan hệ kinh tế và
xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi đất nước đang chuyển đổi và phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nghiên cứu về thị trường và các chủ
thể tham gia thị trường theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác-Lênin trở nên vô cùng thiết
thực. Việt Nam, từ một nền kinh tế tập trung, đã từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu
và áp dụng các cơ chế thị trường nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong quá
trình này, vẫn phải giữ vững vai trò chủ đạo của nhà nước nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững và công bằng xã hội.
Vì vậy, chúng em chọn đề tài “Thị trường và các chủ thể tham gia thị trường” để làm rõ vai
trò và bản chất của thị trường, cũng như các chủ thể tham gia trong cơ chế kinh tế thị trường
hiện đại, thông qua lăng kính của Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Bài tiểu luận này sẽ tập trung phân tích khái niệm thị trường và các chủ thể tham gia thị
trường theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác-Lênin, từ đó đối chiếu với thực tiễn phát
triển của nền kinh tế Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu và áp dụng lý thuyết vào thực
tiễn, bài viết sẽ làm rõ những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đang gặp phải trong quá
trình xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, từ đó rút ra các bài học có giá trị cho sự phát
triển kinh tế xã hội trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài, chúng em muốn làm sáng tỏ lý thuyết về thị trường và các chủ thể
tham gia thị trường theo quan điểm của Kinh tế chính trị Mác - Lênin, đồng thời phân tích sự
vận dụng lý thuyết này vào bối cảnh thực tiễn kinh tế hiện nay. Tiểu luận sẽ tập trung vào các
nội dung sau:
Cơ sở lý thuyết về thị trường và các chủ thể tham gia thị trường
Thực tiễn vai trò của thị trường và các chủ thể tham gia thị trường
Giải pháp phát triển thị trường và phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận này là thị trường và các chủ thể tham gia thị trường, bao
gồm người sản xuất, người tiêu dùng và nhà nước. Tiểu luận sẽ xem xét các khía cạnh lý
thuyết liên quan đến thị trường, từ cơ sở lý thuyết về cấu trúc và chức năng của thị trường
cho đến các yếu tố chi phối hành vi của các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
3
sẽ tập trung vào việc phân tích vai trò thực tiễn của thị trường trong nền kinh tế hiện đại và
sự tương tác giữa các chủ thể tham gia, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị
trường và nâng cao vai trò của các chủ thể này trong bối cảnh kinh tế xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, bao gồm tiến hành thu thập và nghiên cứu,phân tích thông
tin từ sách khoa học, báo chí, giáo trình, website chính thống. Phương pháp này giúp tác giả
tìm hiểu về cơ sở lý luận, chỉ ra thị trường và các chủ thể tham gia thị trường, đồng thời biết
được thực tiễn vai trò của thị trường và các chủ thể tham gia thị trường. Cùng với đó, tìm ra
được giải pháp phát triển thị trường và phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận sẽ tập trung vào lý thuyết về thị trường và các chủ thể tham
gia trong bối cảnh kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Nghiên cứu sẽ không chỉ
giới hạn ở khía cạnh lý thuyết mà còn mở rộng đến việc khảo sát thực tiễn vai trò của thị
trường và các chủ thể trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt tại Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM
GIA THỊ TRƯỜNG
1.1. Thị trường và vai trò của thị trường
1.1.1. Khái niệm của thị trường:
Nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vì trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình
cần và ngược lại, người có hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Thị trường
có biểu hiện dưới hình thái là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay
siêu thị.
Nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng
hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo
nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng
- tiền, quan hệ giá trị, giá trị sử dụng, quan hệ hợp tác, cạnh tranh, quan hệ trong nước, ngoài
nước. Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng), người bán, tiền -
hàng, dịch vụ mua bán... Tất cả các quan hệ và yếu tố kinh tế này được vận động theo quy
luật của thị trường.
1.1.2. Vai trò của thị trường:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, cảng sản xuất ra nhiều của cải, dịch vụ thi công đòi hỏi thị
trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất
phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của
quá trình sản xuất kinh doanh. Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường
đặt ra các nhu cầu sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trò thông
tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không
ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng
tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp
nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động
lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên
trong xã hội.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chính thế, gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối,
tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chính thể thống
nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất
định trong nền kinh tế.
5
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn liền với
nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp
trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên
thông với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự
gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
1.2. Chủ thể kinh tế và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1.2.1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho
xã hội để phục vụ tiêu dùng. Người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và
thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn
tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn.
Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa ch sản xuất hàng hóa nào, số lượng
bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất. Người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp thông tin, thu hồi sản phẩm bị lỗi và cung
cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã
hội.
1.2.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát
triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối để thấy được chức
năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị trường. Do trên thực tế, doanh nghiệp hiện
đóng vai trò vừa là người mua còn vừa là người bán.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hưởng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng cùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần
phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Người tiêu dùng có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa trước khi nhận, lựa chọn tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của
mình và của người khác, thực hiện chính xác, đây đã hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Thông tin cho cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa,
dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, hành vi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
6
1.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Dưới tác động của phân công lao động xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất
và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị
trường, với vai trẻ để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt
hơn. Hoạt động của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ bội thực hiện giá trị của hàng
hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. - Làm tăng khả năng sôi động, linh hoạt
của thị trường tăng sự kết nối giữa hai bên sản xuất và tiêu dùng
1.2.4. Nhà nước
Vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực
hiện những hiện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. Nhà nước thực hiện
quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ
thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ.
Việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước sẽ làm kìm
hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các rào căn như vậy phải được
loại bỏ. Mỗi cá nhân có trách nhiệm trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được
trách nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế
thị trường. Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của
các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, đồng
thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các
chính sách kinh tế. Mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng
giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường,
song tất cả các mô hình đều có điểm chung là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2.1. Thực trạng phát triển thị trường ở VN
a) Trình đ phát trin kinh tế th trưng ca nưc ta còn mc đ khai:
Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển sang nền kinh
tế hàng hóa đa thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Điều này phản ánh thực trạng
yếu kém của nền kinh tế khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Biểu hiện cụ thể:
Cơ sở vật chất và kỹ thuật còn ở trình độ thấp. Mặc dù một số ngành và cơ sở kinh tế đã được
trang bị công nghệ hiện đại, nhưng vẫn còn nhiều ngành sử dụng máy móc cũ kỹ, lạc hậu,
7
với tỷ lệ lao động thủ công lớn. Điều này dẫn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất
thấp so với khu vực và thế giới.
Kết cấu hạ tầng như giao thông, bến cảng, và hệ thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, chưa
phát triển. Điều này gây ra sự chia cắt, cô lập giữa các vùng, địa phương, làm hạn chế khai
thác tiềm năng và thế mạnh của các khu vực.
Sự phát triển chậm chạp trong phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nông
nghiệp vẫn chiếm phần lớn lực lượng lao động (khoảng 70%) nhưng chỉ đóng góp khoảng
26% vào GDP, trong khi các ngành công nghệ cao vẫn có tỷ trọng thấp.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu, cả trong nước và quốc tế. Nguyên nhân
chính là do cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, dẫn đến
khối lượng hàng hóa ít, chủng loại không phong phú, chất lượng chưa cao, và giá thành cao,
làm giảm khả năng cạnh tranh.
b) Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng
bộ:
-Hạ tầng giao thông vận tải kém phát triển, chưa kết nối được toàn bộ các vùng trong
nước vào một mạng lưới lưu thông thống nhất. Thị trường hàng hóa dịch vụ đã
xuất hiện nhưng còn hạn chế, với nhiều hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng nhập
lậu, và hàng nhái.
-Thị trường lao động mới hình thành, với cung lao động tay nghề thấp hơn cầu,
trong khi lao động giản đơn thì vượt quá cầu, dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Thị
trường tiền tệ vốn đã nhiều tiến bộ nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn về thủ tục
quy trình. Thị trường chứng khoán đã ra đời nhưng số lượng doanh nghiệp đủ điều
kiện tham gia còn hạn chế.
-Quá trình hình thành thị trường trong nước gắn liền với việc mở rộng kinh tế đối ngoại
và hội nhập vào thị trường khu vực, quốc tế, trong bối cảnh trình độ khoa học kỹ thuật
của nước ta còn thua kém nhiều quốc gia khác.
-Toàn cầu hóa khu vực hóa về kinh tế đang đặt ra những thách thức lớn cho các
nước, bao gồm cả Việt Nam. Tuy nhiên, đây xu hướng tất yếu khách quan,
chúng ta cần chủ động hội nhập, chuẩn bị kỹ lưỡng để tham gia vào quá trình này.
-Cần thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để
phát huy nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng
tiến lên CNXH.
2.2. Thực trạng hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường ở VN Nhà nước:
Nhà nước vẫn đóng vai trò then chốt trong việc định hướng điều tiết thị trường.
Các chính sách kinh tế được xây dựng nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững, phát triển sở
hạ tầng cải thiện môi trường đầu tư. Trong những năm gần đây, chính phủ tập trung vào
cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt các rào cản pháp cho doanh nghiệp, khuyến khích
đầu nước ngoài thúc đẩy các ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ thông tin,
năng lượng tái tạo và nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nước cũng
8
gặp phải một s vấn đề như tham nhũng, chính sách chưa đồng bộ, tình trạng thiếu minh
bạch trong một số lĩnh vực nhất định. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa
(SME) tuy được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả trong việc đưa các doanh nghiệp
này vươn ra thị trường quốc tế.
a) Người sản xuất (doanh nghiệp):
Người sản xuất, đặc biệt các doanh nghiệp trong nước, đang đối mặt với nhiều khó
khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốnưu thế về nguồn lực tài chính,
công nghệ và thị trường. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi, công nghệ hiện đại, cũng như các cơ hội thương mại quốc tế.
Sự gia tăng của các hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP hay EVFTA mở ra
hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng cũng đòi hỏi họ phải cải tiến về chất
lượng sản phẩm quản chuỗi cung ứng. Trong khi đó, nhiều ngành công nghiệp truyền
thống như dệt may, da giày, và nông sản vẫn gặp phải thách thức về năng suất lao động thấp,
chi phí sản xuất cao, và sự biến động của giá nguyên liệu.
b) Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng Việt Nam đang trở nên thông thái hơn, với những yêu cầu cao hơn về
chất lượng sản phẩm dịch vụ. Sự gia tăng của tầng lớp trung lưu kéo theo sbùng nổ của
các ngành hàng tiêu dùng cao cấp, từ thực phẩm sạch, thời trang, đến du lịch và giải trí. Đồng
thời, sự phát triển của công nghệ thông tin thương mại điện tử đã thay đổi hành vi mua
sắm của người tiêu dùng, với sự ưu tiên cho mua sắm trực tuyến thanh toán không tiền
mặt.
Tuy nhiên, một bộ phận lớn người tiêu dùng vẫn rất nhạy cảm với giá cả, khiến các
doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc thiết lập giá chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, nhận thức về môi trường sức khỏe cũng thúc đẩy xu hướng tiêu dùng xanh, khuyến
khích các doanh nghiệp phải chuyển đổi sang các mô hình sản xuất bền vững.
c) Ngân hàng và các tổ chức tài chính:
Hệ thống ngân hàng các tổ chức tài chính tại Việt Nam đang trải qua giai đoạn
chuyển đổi lớn với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính số và công nghệ tài chính
(Fintech). Các ngân ng truyền thống đã không ngừng đầu vào số hóa các dịch vụ như
thanh toán trực tuyến, vay vốn trực tuyến, quản tài khoản qua điện thoại. Các Fintech
điện tử như MoMo, ZaloPay cũng đang phát triển mạnh mẽ, cung cấp những dịch vụ
tiện ích và dễ tiếp cận hơn cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, ngành ngân hàng vẫn đối mặt với một số rủi ro như nợ xấu, sự kiểm soát
lỏng lẻo về tín dụng, nguy an ninh mạng. Thị trường tài chính Việt Nam, tiềm
năng phát triển mạnh, nhưng vẫn cần được củng cố về khung pháp quản rủi ro để
đảm bảo an toàn cho các giao dịch và hệ thống tín dụng.
d) Các chủ thể trung gian khác:
9
Các chủ thể trung gian bao gồm các đại lý, nhà phân phối, các công ty dịch vụ
logistics và các tổ chức hỗ trợ thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa nhà
sản xuất người tiêu dùng. Ngành logistics Việt Nam đang phát triển nhanh chóng nhưng
vẫn còn nhiều bất cập về cơ sở hạ tầng và chi phí vận chuyển.
Việc thiếu các hệ thống quản chuỗi cung ứng hiện đại cũng một rào cản lớn đối
với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chủ thể trung gian khác như công ty tư vấn, kiểm
toán, và dịch vụ pháp lý đang dần trở nên chuyên nghiệp hơn và đóng vai trò không thể thiếu
trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vận hành hiệu quả, tuân thủ quy định và giảm thiểu rủi ro.
2.3. Những kết quả và hạn chế trong quá trình phát triển thị trường và sự tham gia của
các chủ thể trên thị trường
a) Những kết quả trong quá trình phát triển thị trường
Phát triển thị trường Việt Nam đã đạt được nhiểu kết quả quan trọng trong suốt hơn 30
năm đổi mới :
- Kinh tế thị trường góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân:
Kinh tế thị trường đã tạo ra những thay đổi lớn trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần đã giúp huy động mọi nguồn lực xã hội,
từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trước
đây, người nghèo chủ yếu làm nông với mức thu nhập thấp, cuộc sống khó khăn. Nhưng nhờ
phát triển kinh tế thị trường, họ có thể tham gia vào các lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ,
từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới, từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
trong giảm nghèo, với hơn 30 triệu người thoát khỏi đói nghèo trong hai thập kỷ. Tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước đã giảm từ 50,8% xuống còn 8,38% vào cuối năm 2016. Thu nhập bình
quân ở khu vực nông thôn cũng tăng đáng kể, đạt 24,4 triệu đồng/người/năm (2015), tăng
gần gấp đôi so với năm 2010. Đây là minh chứng cho sự thành công của Việt Nam trong việc
giảm nghèo, trở thành một trong những quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất Đông
Nam Á.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mang tính cạnh tranh:
Cạnh tranh yếu tố then chốt trong nền kinh tế thị trường, động lực thúc đẩy sự phát
triển sáng tạo nâng cao hiệu quả sản xuất. Kinh tế thị trường mở ra nhiều hội cho các
doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức lớn khi phải liên tục thích ứng với nhu
cầu thay đổi của thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tìm cách cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để cạnh tranh với các đối thủ trong ngoài
nước.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong xuất khẩu
lương thực, đặc biệt gạo. Tuy nhiên, để duy trì thị trường, Việt Nam phải cạnh tranh với
các quốc gia xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan Campuchia. Gạo của Việt Nam trước đây bị
đánh giá chất lượng thấp n do việc sử dụng giống ngắn ngày. Do đó, để duy trì mở
10
rộng thị phần, Việt Nam cần đầu vào chất lượng sản phẩm y dựng thương hiệu bền
vững.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
Việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại đã góp phần nâng caong suất lao động, cải
thiện chất lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất. Điều này mang lại lợi ích lớn cho các
doanh nghiệp và người dân khi thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao hơn, từ đó
gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Một dụ điển hình việc ứng dụng công nghệ UHT (Ultra High Temperature) trong
ngành chế biến thực phẩm, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm kéo dài thời hạn sử dụng.
Ngoài ra, cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 với sự kết nối giữa các hệ thống thông minh đã
thúc đẩy quá trình tự động hóa sản xuất, tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh
doanh và các quy trình vận hành, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý.
- Cho phép đào tạo đội ngũ có năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển:
Kinh tế thị trường không chỉ đòi hỏi sự phát triển về công nghệ còn cần một đội ngũ
nhân lực có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của thị trường. Việc đào tạo
nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến là yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệtkhu vực thành thị
những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Tỷ lệ lao độngtrình độ đại học cao hơn đã
tăng từ 5,7% năm 2010 lên 6,9% năm 2013. Chính phủ cũng đã đẩy mạnh các chính sách thu
hút trọng dụng nhân tài, tập trung vào cả chất lượng nhân lực chung các ngành nghề
còn thiếu hụt.
- Kinh tế thị trường vận hành theo quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị:
Kinh tế thị trường vận hành theo các quy luậtbản như cung cầu, cạnh tranh, và giá trị.
Quy luật cung cầu chi phối hoạt động sản xuất và tiêu dùng, tạo ra sự điều tiết tự nhiên trên
thị trường. Khi cung vượt cầu, giá cả giảm, từ đó kích thích tiêu dùng; ngược lại, khi cầu
vượt cung, giá cả tăng và các nhà sản xuất sẽ gia tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu.
Quy luật cạnh tranh thúc đẩy sphát triển của thị trường bằng cách tạo ra áp lực cho các
doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành cải tiến quy trình sản
xuất để giữ vững vị thế trên thị trường. Cạnh tranh yếu tố quyết định để thị trường phát
triển một cách lành mạnh và bền vững.
Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản, chi phối giá cả của hàng hóa trên thị trường.
Giá trị của hàng hóa được xác định dựa trên lượng lao động cần thiết để sản xuất ra nó. Khi
giá cả của một mặt hàng dao động quanh giá trị thực của nó, quy luật giá trị sẽ tự điều chỉnh,
đảm bảo rằng tổng giá trị hàng hóa trên thị trường luôn bằng tổng giá trị của lượng lao động
xã hội đã bỏ ra.
11
b) Hạn chế trong phát triển kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất công xã hội:
Kinh tế thị trường đã tạo ra sự phân hóa giàu nghèo rệt. Những người giàu, nhờ nắm
bắt hội xu hướng, càng ngày càng gia tăng tài sản, trong khi người nghèo không theo
kịp, dần bị đẩy xa khỏi các hội phát triển. Điều này khiến họ khó thể tiếp cận các dịch
vụ bản, dẫn đến bất công hội. TS. Phùng Đức Tùng nhận định rằng tăng trưởng GDP
chủ yếu mang lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo nhận được rất ít.
Trong 1 giờ người giàu nhất mức thu nhập cao hơn gần 5.000 lần số tiền 10%
nhóm nghèo nhất chi hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu. Số liệu thống cũng cho thấy
nếu năm 1993, chênh lệch giữa nhóm 20% dân số giàu nhất so với 20% dân số nhóm nghèo
nhất chỉ khoảng 4,4 lần thì đến năm 2016 đã tăng lên 10 lần. Tuy nhiên, đây cũng chỉ con
số tương đối, thực tế thể cao hơn nhiều thu nhập của người giàu đang rất khó đo đếm
được. Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng
nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70,5-80%).
- Kinh tế thị trường làm xuất hiện các tệ nạn xã hội:
Kinh tế thị trường, tập trung vào lợi nhuậnkhông quan tâm đủ đến các vấn đề hội,
đã góp phần gia tăng các tệ nạn như tội phạm, ma túy, cờ bạc. Những hành vi vượt ngoài
tầm kiểm soát của pháp luật ngày càng phổ biến, đặc biệt trong thanh thiếu niên, làm suy
thoái đạo đức và văn hóa, gây ra mất phương hướng và khủng hoảng tinh thần.
Khảo sát năm 2010 của vụ văn hóa, ban tưởng của trung ương cho thấy 13 biểu
hiện chưa tốt của học sinh, sinh viên. Thống năm 2012 600 học sinh, sinh viên nghiện
ma túy, năm 2014-2015 tăng lên 800, bên cạnh còn 8000 vụ vi phạm hình sự. Tình trạng
học sinh, sinh viên bỏ học, sống lang thang, gây rối trật tự gia tăng đến nay lên tới 20 000 đối
tượng.
- Bóc lột sức lao động và tài nguyên thiên nhiên dẫn đến ô nhiễm môi trường:
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động bị bóc lột quá mức lợi nhuận mục tiêu
chính. Đồng thời, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác không kiểm soát, dẫn đến ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Các doanh nghiệp xả chất thải vào môi trường, gây ô nhiễm nước,
không khí, làm biến đổi khí hậu, và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Việt Nam nằm trong nhóm 10 quốc gia có chất lượng không khí tệ nhất trên thế giới. Gần
đây còn xảy ra các sự việc như nguồn thải lớn từ tổ hợp nhà máy của Công ty Formosa
Tĩnh chứa độc tố tạo thành một dạng phức hợp, di chuyển vào Nam làm hải sản tầng đáy
biển chết, hay vụ việc Công ty, Vedan cán bộ của Công ty Vedan thừa nhận rằng hệ thống
đường ống được lắp đặt để xả chất lỏng nguy hại ra sông Thị Vải đã được vận hành suốt 14
năm gây nên một mức ô nhiễm độc hại rất lớn.
- Phá hoại bản sắc văn hóa Việt Nam:
Nền kinh tế thị trường đã gây ra sự suy thoái văn hóa, làm mờ nhạt các giá trị đạo đức
truyền thống của Việt Nam. Khi kinh tế phát triển, con người ngày càng chú trọng đến lợi ích
12
vật chất xem nhẹ các giá trị tinh thần. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng đồng
nghĩa với sự xâm nhập của các giá trị văn hóa ngoại lai, khiến cho bản sắc văn hóa dân tộc bị
đe dọa.
Trong thực tế, đã những biểu hiện coi thường xa rời các giá trị văn hóa truyền
thống. Một số người, đặc biệt giới trẻ, thờ ơ với các giá trị văn hóa dân tộc, sùng bái văn
hóa ngoại lai, không quan tâm đến những sản phẩm văn hóa cách mạng hay nghệ thuật dân
gian. Điều này đã góp phần hình thành nên lối sống buông thả, thực dụng, xa lạ với những
giá trị nhân văn của dân tộc, như tinh thần “thương người như thể thương thân” hay “một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.
- Lối sống “tiền trao cháo múc”, coi trọng vật chất hơn tinh thần:
Kinh tế thị trường kéo theo lối sống "tiền trao cháo múc", đề cao lợi nhuận vật chất
hơn giá trị tinh thần. Tiền xâm nhập vào nhiều mối quan hệ đạo đức hội, thậm chí thành
nguyên tắc xử thế tiêu chuẩn hành vi của không ít người. Chính vậy những hiện
tượng tham ô, hối lộ, móc ngoặc, buôn lậu, lừa đảo, làm hàng giả, mua quan bán chức, chạy
chức chạy quyền bằng tiền…
Chúng ta đấu tranh, ngăn ngừa nhiều năm nay nhưng hiện vẫn đang diễn ra phức tạp
là nỗi lo lắng của xã hội. Chính điều này đã làm cho một bộ phận không nhỏ trong nhân dân,
nhất tầng lớp thanh niên tâm coi trọng các giá trị vật chất, xem nhẹ các giá trị tinh
thần dẫn đến sự hình thành lối sống hưởng thụ, thực dụng, xa hoa lãng phí, xa lạ với lối
sống giản dị, tiết kiệm – những phẩm chất truyền thống quý báu của con người Việt Nam.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
3.1. Những giải pháp phát triển thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới
- Tăng cường đầu tư vào hạ tầng:
Để phát triển thị trường, Việt Nam cần tập trung đầu vào kết cấu hạ tầng giao thông,
bến cảng hệ thống thông tin liên lạc. Việc xây dựng ng cấp hạ tầng sẽ giúp kết nối
các vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Chính
phủ cần các chương trình hỗ trợ đầu công khuyến khích đầu nhân thông qua
các chế, chính sách ưu đãi. Cụ thể, cần đầu vào các dự án giao thông như đường bộ,
đường sắt, cảng biển và sân bay để tăng cường kết nối giữa các khu vực. Đồng thời, việc phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin cũng rất quan trọng, với việc khuyến khích đầu vào
mạng lưới internet công nghệ thông tin, nhằm hỗ trợ cho việc phát triển thương mại điện
tử và các dịch vụ trực tuyến.
- Đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất:
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt trong các ngành
công nghiệp chủ lực, một trong những giải pháp quan trọng. Nhà nước cần tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn và công nghệ, đồng thời xây dựng các chương trình
đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động. Việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo sẽ cải
thiện năng suất lao động chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
13
doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, Chính phủ thể cung cấp các gói vay ưu đãi cho doanh
nghiệp muốn đầu vào công nghệ mới, hỗ trợ các công ty khởi nghiệp công nghệ thông tin
thông qua các quỹ đầu tư. Đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công nghệ 4.0
cho công nhânkỹ trong ngành chế biến chế tạo sẽ giúp họ làm chủ các công nghệ mới
và nâng cao hiệu quả làm việc.
- Thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ:
Cần chú trọng phát triển các ngành dịch vụ như logistics, thương mại điện tử dịch vụ
tài chính. Chính phủ nên tạo ra một khung pháp thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp trong
việc cải thiện chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại sẽ giúp
kết nối tốt hơn giữa sản xuất tiêu dùng, nâng cao hiệu quả của thị trường. Đối với dịch vụ
logistics, cần tăng cường hạ tầng để giảm chi phí vận chuyển thời gian giao hàng, đồng
thời phát triển các trung tâm phân phối cải thiện quản chuỗi cung ứng để doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn. Về thương mại điện tử, việc xây dựng một khung pháp lý rõ ràng và
hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực này là rất quan trọng. Chính phủ có thể tổ
chức các chương trình đào tạo cung cấp thông tin về thương mại điện tử, giúp doanh
nghiệp nắm bắt cơ hội từ thị trường trực tuyến.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Việt Nam cần tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Việc tham gia các FTA sẽ mở ra hội tiếp cận thị trường
quốc tế cho doanh nghiệp, đồng thời tạo áp lực buộc doanh nghiệp nâng cao chất lượng
hiệu quả sản xuất. Chính phủ nên các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp
cận khai thác các hội từ hội nhập kinh tế. Cụ thể, Việt Nam cần tiếp tục tham gia các
hiệp định thương mại như CPTPP và EVFTA để mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu
tư nước ngoài. Đồng thời, chính phủ cần tổ chức các chương trình đào tạocung cấp thông
tin cho doanh nghiệp về các quy định và hội trong các FTA, giúp họ khai thác tốt hơn các
lợi ích từ hội nhập kinh tế.
- Cải cách thủ tục hành chính và tăng cường minh bạch:
Cải cách thủ tục hành chính là yếu tố quan trọng giúp cải thiện môi trường kinh doanh.
Nhà nước cần đơn giản hóa các quy trình cấp phép, giảm thiểu các rào cản pháp lý và tăng
cường tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước. Sự minh bạch sẽ tạo niềm
tin cho nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Cụ thể, cần
rút ngắn thời gian và giảm số lượng giấy tờ cần thiết để đăng ký doanh nghiệp và xin cấp
phép kinh doanh. Đồng thời, thiết lập cổng thông tin điện tử sẽ giúp người dân và doanh
nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin về quy trình và thủ tục hành chính, từ đó giảm thiểu tình
trạng tham nhũng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh.
3.2. Những giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:
Để phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường trong nền kinh tế thị trường,
một số giải pháp quan trọng:
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp:
14
Cần tạo ra các chương trình đào tạo, vấn hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa nhỏ. Chính phủ thể phối hợp với các tổ chức phi chính phủ
các trường đại học để triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng quản lý, sản xuất
marketing. Cụ thể, cần tổ chức các khóa học về quản tài chính, tiếp thị đổi mới công
nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cung cấp dịch vụ
tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp trong việc áp dụng công nghệ mới và cải tiến quy trình sản
xuất cũng là một phần quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tăng cường vai trò của người tiêu dùng:
Người tiêu dùng cần được nâng cao nhận thức về quyền lợi trách nhiệm của mình
trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Chính phủ thể phối hợp với các tổ chức hội
để tổ chức các chương trình giáo dục tiêu dùng. Cụ thể, cần tổ chức các buổi hội thảo
chương trình truyền thông về chất lượng sản phẩm bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó,
khuyến khích tiêu dùng bền vững bằng cách tạo điều kiện cho người tiêu dùng lựa chọn sản
phẩm thân thiện với môi trường và an toàn cho sức khỏe cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao ý thức tiêu dùng.
- Phát triển lực lượng lao động:
Chính phủ cần tăng cường đầu vào giáo dục đào tạo nghề, đảm bảo rằng lực lượng
lao động đủ kỹ năng trình độ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cần phát triển các
chương trình đào tạo nghề gắn với thực tiễn, theo nhu cầu của doanh nghiệp, nhằm giúp
người lao động có hội tìm kiếm việc làm phù hợp. Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo sẽ đảm bảo rằng chương trình học đáp ứng nhu cầu
thực tế, từ đó nâng cao chất lượng lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
- Khuyến khích hợp tác giữa các chủ thể:
Việc khuyến khích sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các tổ chức
tài chính, giáo dục nhà nước sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực hơn. Cụ thể,
cần xây dựng các chương trình hợp tác nghiên cứu để tạo hội cho các doanh nghiệp cùng
nhau nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, chia sẻ công nghệ. Đồng thời, khuyến khích các
dự án hợp tác công-tư sẽ giúp giải quyết các vấn đề xã hội và phát triển kinh tế một cách hiệu
quả.
- Đẩy mạnh phát triển các tổ chức trung gian:
Cần phát triển mạnh mẽ các tổ chức trung gian như công ty vấn, kiểm toán dịch vụ
logistics để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Các tổ chức này sẽ cung cấp dịch
vụ vấn quản lý, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tuân thủ quy định pháp luật.
Đồng thời, việc vấn về các biện pháp bảo hiểm quản rủi ro cũng rất quan trọng để
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh an
toàn và bền vững hơn.
15
KẾT LUẬN
Thị trường là yếu tố quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt
Nam đã mang lại nhiều thay đổi tích cực, tạo động lực phát triển bền vững. Các chủ thể như
nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng tác động lẫn nhau, góp phần vào sự vận hành
hiệu quả của nền kinh tế.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, như tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống,
vẫn còn những hạn chế về tính cạnh tranh, cơ cấu thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Các doanh nghiệp nhỏ còn gặp khó khăn về vốn và công nghệ, trong khi nhà nước cần
hoàn thiện cơ chế pháp lý.
Trong tương lai, cần tăng cường hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và duy trì sự minh bạch. Việc đẩy mạnh hội
nhập quốc tế và ứng dụng công nghệ số sẽ giúp Việt Nam tối ưu hóa lợi ích và phát triển bền
vững hơn trong thời gian tới.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo B.1:
1. N. T. (2021). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị). Hà Nội : Chính trị Quốc gia Sự thật.
2. Tài liệu "Kinh Tế Học" của Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus có đề cập đến các
khái niệm cơ bản về thị trường.
Tài liệu tham khảo B.2 :
Kết quả nghiên cứu của Đề tài KX.04.15/21-25 của Vũ Văn Hà: Về mối quan hệ giữa nhà
nước - thị trường - xã hội thời gian qua Tạp chí Tổ chức nhà nước online, tháng 5/2019. ,
Những mặt tích cực và hạn chế trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tài liệu
được gửi đến Hocluat.vn bởi bạn Đinh Quốc Khánh
Tài liệu tham khảo B.3:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật của Phó
Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương
17
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Mã sinh viên Đánh giá
1 Lê Khánh Linh ( Nhóm trưởng ) 23D300019 A
2 Phó Hương Linh 23D109063 A
3 Đặng Phước Phi Long 23D109065 A
4 Hoàng Ngọc Mai 23D109022 A
5 Phạm Hồng Mai 23D180073 A
6 Đỗ Hữu Tuệ Minh 23D109068 A
7 Hoàng Nguyệt Minh 23D109024 A
8 Đặng Thị Hồng Ngọc 23D109026 A
9 Nguyễn Phúc Nguyên 23D109070 B
10 Đỗ Văn Phụng 23D109028 B
11 Vũ Quang 23D109073 B
12 Trần Anh Quân 23D109030 A
18

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ NIN Đề tài:
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Người hướng dẫn: GV.Đặng Thị Hoài Lớp học phần: 241_RLCP1211_09 Nhóm: 2
Hà Nội, Tháng 10 năm 2024 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
......................................................................................................................................................5
1.1. Thị trường và vai trò của thị trường........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm của thị trường:.........................................................................................................5
1.1.2. Vai trò của thị trường:.......................................................................................................................5
1.2. Chủ thể kinh tế và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.............................................6
1.2.1. Người sản xuất..........................................................................................................................6
1.2.2. Người tiêu dùng................................................................................................................................6
1.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường............................................................................................7
1.2.4. Nhà nước..........................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG..................................................................................................................................................7

2.1. Thực trạng phát triển thị trường ở VN............................................................................................7 a)
Trình độ phát triển kinh tế thị trường của nước ta còn ở mức độ sơ khai: ..............................7 b)
Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ:........................8
2.2. Thực trạng hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường ở VN Nhà nước:.......................8 a)
Người sản xuất (doanh nghiệp):..........................................................................................................9 b)
Người tiêu dùng:.................................................................................................................................9 c)
Ngân hàng và các tổ chức tài chính:...................................................................................................9 d)
Các chủ thể trung gian khác:...............................................................................................................9
2.3. Những kết quả và hạn chế trong quá trình phát triển thị trường và sự tham gia của các
chủ thể trên thị trường...................................................................................................................10
a)
Những kết quả trong quá trình phát triển thị trường.................................................................10 b)
Hạn chế trong phát triển kinh tế thị trường...............................................................................12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
.............................................................................................................13
3.1. Những giải pháp phát triển thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới...............................13
3.2. Những giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:.............................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................17
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN...........................................................................................................18 2 LỜI MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Kinh tế chính trị Mác-Lênin là một học thuyết khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phân tích các quy luật kinh tế và xã hội, từ đó làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các thành
phần kinh tế trong xã hội. Một trong những vấn đề cốt lõi của lý thuyết này là sự hình thành
và phát triển của thị trường, cũng như sự tác động qua lại giữa các chủ thể tham gia thị
trường như nhà nước, doanh nghiệp, và người tiêu dùng. Thị trường không chỉ là nơi diễn ra
các giao dịch hàng hóa và dịch vụ, mà còn phản ánh bản chất của các mối quan hệ kinh tế và
xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi đất nước đang chuyển đổi và phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nghiên cứu về thị trường và các chủ
thể tham gia thị trường theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác-Lênin trở nên vô cùng thiết
thực. Việt Nam, từ một nền kinh tế tập trung, đã từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu
và áp dụng các cơ chế thị trường nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong quá
trình này, vẫn phải giữ vững vai trò chủ đạo của nhà nước nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững và công bằng xã hội.
Vì vậy, chúng em chọn đề tài “Thị trường và các chủ thể tham gia thị trường” để làm rõ vai
trò và bản chất của thị trường, cũng như các chủ thể tham gia trong cơ chế kinh tế thị trường
hiện đại, thông qua lăng kính của Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Bài tiểu luận này sẽ tập trung phân tích khái niệm thị trường và các chủ thể tham gia thị
trường theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác-Lênin, từ đó đối chiếu với thực tiễn phát
triển của nền kinh tế Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu và áp dụng lý thuyết vào thực
tiễn, bài viết sẽ làm rõ những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đang gặp phải trong quá
trình xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, từ đó rút ra các bài học có giá trị cho sự phát
triển kinh tế xã hội trong tương lai. 2.
Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài, chúng em muốn làm sáng tỏ lý thuyết về thị trường và các chủ thể
tham gia thị trường theo quan điểm của Kinh tế chính trị Mác - Lênin, đồng thời phân tích sự
vận dụng lý thuyết này vào bối cảnh thực tiễn kinh tế hiện nay. Tiểu luận sẽ tập trung vào các nội dung sau:
Cơ sở lý thuyết về thị trường và các chủ thể tham gia thị trường
Thực tiễn vai trò của thị trường và các chủ thể tham gia thị trường
Giải pháp phát triển thị trường và phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường 3.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận này là thị trường và các chủ thể tham gia thị trường, bao
gồm người sản xuất, người tiêu dùng và nhà nước. Tiểu luận sẽ xem xét các khía cạnh lý
thuyết liên quan đến thị trường, từ cơ sở lý thuyết về cấu trúc và chức năng của thị trường
cho đến các yếu tố chi phối hành vi của các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng 3
sẽ tập trung vào việc phân tích vai trò thực tiễn của thị trường trong nền kinh tế hiện đại và
sự tương tác giữa các chủ thể tham gia, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị
trường và nâng cao vai trò của các chủ thể này trong bối cảnh kinh tế xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, bao gồm tiến hành thu thập và nghiên cứu,phân tích thông
tin từ sách khoa học, báo chí, giáo trình, website chính thống. Phương pháp này giúp tác giả
tìm hiểu về cơ sở lý luận, chỉ ra thị trường và các chủ thể tham gia thị trường, đồng thời biết
được thực tiễn vai trò của thị trường và các chủ thể tham gia thị trường. Cùng với đó, tìm ra
được giải pháp phát triển thị trường và phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận sẽ tập trung vào lý thuyết về thị trường và các chủ thể tham
gia trong bối cảnh kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Nghiên cứu sẽ không chỉ
giới hạn ở khía cạnh lý thuyết mà còn mở rộng đến việc khảo sát thực tiễn vai trò của thị
trường và các chủ thể trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt tại Việt Nam. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1.1. Thị trường và vai trò của thị trường
1.1.1. Khái niệm của thị trường:
Nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vì trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình
cần và ngược lại, người có hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Thị trường
có biểu hiện dưới hình thái là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay siêu thị.
Nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng
hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo
nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng
- tiền, quan hệ giá trị, giá trị sử dụng, quan hệ hợp tác, cạnh tranh, quan hệ trong nước, ngoài
nước. Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng), người bán, tiền -
hàng, dịch vụ mua bán... Tất cả các quan hệ và yếu tố kinh tế này được vận động theo quy luật của thị trường.
1.1.2. Vai trò của thị trường:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, cảng sản xuất ra nhiều của cải, dịch vụ thi công đòi hỏi thị
trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất
phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của
quá trình sản xuất kinh doanh. Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường
đặt ra các nhu cầu sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trò thông
tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không
ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng
tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp
nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động
lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chính thế, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối,
tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chính thể thống
nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế. 5
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn liền với
nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp
trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên
thông với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự
gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
1.2. Chủ thể kinh tế và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường 1.2.1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho
xã hội để phục vụ tiêu dùng. Người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và
thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn
tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn.
Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa ch sản xuất hàng hóa nào, số lượng
bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất. Người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp thông tin, thu hồi sản phẩm bị lỗi và cung
cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
1.2.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát
triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối để thấy được chức
năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị trường. Do trên thực tế, doanh nghiệp hiện
đóng vai trò vừa là người mua còn vừa là người bán.
 Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hưởng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng cùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần
phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
 Người tiêu dùng có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa trước khi nhận, lựa chọn tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của
mình và của người khác, thực hiện chính xác, đây đã hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
 Thông tin cho cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa,
dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, hành vi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. 6
1.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Dưới tác động của phân công lao động xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất
và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị
trường, với vai trẻ để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt
hơn. Hoạt động của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ bội thực hiện giá trị của hàng
hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. - Làm tăng khả năng sôi động, linh hoạt
của thị trường tăng sự kết nối giữa hai bên sản xuất và tiêu dùng 1.2.4. Nhà nước
Vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực
hiện những hiện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. Nhà nước thực hiện
quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ
thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ.
Việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước sẽ làm kìm
hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các rào căn như vậy phải được
loại bỏ. Mỗi cá nhân có trách nhiệm trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được
trách nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế
thị trường. Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của
các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, đồng
thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các
chính sách kinh tế. Mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng
giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường,
song tất cả các mô hình đều có điểm chung là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2.1. Thực trạng phát triển thị trường ở VN
a) Trình độ phát triển kinh tế thị trường của nước ta còn ở mức độ sơ khai:
Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển sang nền kinh
tế hàng hóa đa thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Điều này phản ánh thực trạng
yếu kém của nền kinh tế khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Biểu hiện cụ thể:
Cơ sở vật chất và kỹ thuật còn ở trình độ thấp. Mặc dù một số ngành và cơ sở kinh tế đã được
trang bị công nghệ hiện đại, nhưng vẫn còn nhiều ngành sử dụng máy móc cũ kỹ, lạc hậu, 7
với tỷ lệ lao động thủ công lớn. Điều này dẫn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất
thấp so với khu vực và thế giới.
Kết cấu hạ tầng như giao thông, bến cảng, và hệ thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, chưa
phát triển. Điều này gây ra sự chia cắt, cô lập giữa các vùng, địa phương, làm hạn chế khai
thác tiềm năng và thế mạnh của các khu vực.
Sự phát triển chậm chạp trong phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nông
nghiệp vẫn chiếm phần lớn lực lượng lao động (khoảng 70%) nhưng chỉ đóng góp khoảng
26% vào GDP, trong khi các ngành công nghệ cao vẫn có tỷ trọng thấp.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu, cả trong nước và quốc tế. Nguyên nhân
chính là do cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, dẫn đến
khối lượng hàng hóa ít, chủng loại không phong phú, chất lượng chưa cao, và giá thành cao,
làm giảm khả năng cạnh tranh.
b) Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ:
-Hạ tầng giao thông vận tải kém phát triển, chưa kết nối được toàn bộ các vùng trong
nước vào một mạng lưới lưu thông thống nhất. Thị trường hàng hóa và dịch vụ đã
xuất hiện nhưng còn hạn chế, với nhiều hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng nhập lậu, và hàng nhái.
-Thị trường lao động mới hình thành, với cung lao động có tay nghề thấp hơn cầu,
trong khi lao động giản đơn thì vượt quá cầu, dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Thị
trường tiền tệ và vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn về thủ tục và
quy trình. Thị trường chứng khoán đã ra đời nhưng số lượng doanh nghiệp đủ điều
kiện tham gia còn hạn chế.
-Quá trình hình thành thị trường trong nước gắn liền với việc mở rộng kinh tế đối ngoại
và hội nhập vào thị trường khu vực, quốc tế, trong bối cảnh trình độ khoa học kỹ thuật
của nước ta còn thua kém nhiều quốc gia khác.
-Toàn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế đang đặt ra những thách thức lớn cho các
nước, bao gồm cả Việt Nam. Tuy nhiên, đây là xu hướng tất yếu khách quan, và
chúng ta cần chủ động hội nhập, chuẩn bị kỹ lưỡng để tham gia vào quá trình này.
-Cần thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để
phát huy nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng tiến lên CNXH.
2.2. Thực trạng hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường ở VN Nhà nước:
Nhà nước vẫn đóng vai trò then chốt trong việc định hướng và điều tiết thị trường.
Các chính sách kinh tế được xây dựng nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững, phát triển cơ sở
hạ tầng và cải thiện môi trường đầu tư. Trong những năm gần đây, chính phủ tập trung vào
cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt các rào cản pháp lý cho doanh nghiệp, khuyến khích
đầu tư nước ngoài và thúc đẩy các ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ thông tin,
năng lượng tái tạo và nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nước cũng 8
gặp phải một số vấn đề như tham nhũng, chính sách chưa đồng bộ, và tình trạng thiếu minh
bạch trong một số lĩnh vực nhất định. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SME) tuy được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả trong việc đưa các doanh nghiệp
này vươn ra thị trường quốc tế.
a) Người sản xuất (doanh nghiệp):
Người sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước, đang đối mặt với nhiều khó
khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn có ưu thế về nguồn lực tài chính,
công nghệ và thị trường. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi, công nghệ hiện đại, cũng như các cơ hội thương mại quốc tế.
Sự gia tăng của các hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP hay EVFTA mở ra
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng cũng đòi hỏi họ phải cải tiến về chất
lượng sản phẩm và quản lý chuỗi cung ứng. Trong khi đó, nhiều ngành công nghiệp truyền
thống như dệt may, da giày, và nông sản vẫn gặp phải thách thức về năng suất lao động thấp,
chi phí sản xuất cao, và sự biến động của giá nguyên liệu.
b) Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng Việt Nam đang trở nên thông thái hơn, với những yêu cầu cao hơn về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Sự gia tăng của tầng lớp trung lưu kéo theo sự bùng nổ của
các ngành hàng tiêu dùng cao cấp, từ thực phẩm sạch, thời trang, đến du lịch và giải trí. Đồng
thời, sự phát triển của công nghệ thông tin và thương mại điện tử đã thay đổi hành vi mua
sắm của người tiêu dùng, với sự ưu tiên cho mua sắm trực tuyến và thanh toán không tiền mặt.
Tuy nhiên, một bộ phận lớn người tiêu dùng vẫn rất nhạy cảm với giá cả, khiến các
doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc thiết lập giá và chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, nhận thức về môi trường và sức khỏe cũng thúc đẩy xu hướng tiêu dùng xanh, khuyến
khích các doanh nghiệp phải chuyển đổi sang các mô hình sản xuất bền vững.
c) Ngân hàng và các tổ chức tài chính:
Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính tại Việt Nam đang trải qua giai đoạn
chuyển đổi lớn với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính số và công nghệ tài chính
(Fintech). Các ngân hàng truyền thống đã không ngừng đầu tư vào số hóa các dịch vụ như
thanh toán trực tuyến, vay vốn trực tuyến, và quản lý tài khoản qua điện thoại. Các Fintech
và ví điện tử như MoMo, ZaloPay cũng đang phát triển mạnh mẽ, cung cấp những dịch vụ
tiện ích và dễ tiếp cận hơn cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, ngành ngân hàng vẫn đối mặt với một số rủi ro như nợ xấu, sự kiểm soát
lỏng lẻo về tín dụng, và nguy cơ an ninh mạng. Thị trường tài chính Việt Nam, dù có tiềm
năng phát triển mạnh, nhưng vẫn cần được củng cố về khung pháp lý và quản lý rủi ro để
đảm bảo an toàn cho các giao dịch và hệ thống tín dụng.
d) Các chủ thể trung gian khác: 9
Các chủ thể trung gian bao gồm các đại lý, nhà phân phối, các công ty dịch vụ
logistics và các tổ chức hỗ trợ thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa nhà
sản xuất và người tiêu dùng. Ngành logistics Việt Nam đang phát triển nhanh chóng nhưng
vẫn còn nhiều bất cập về cơ sở hạ tầng và chi phí vận chuyển.
Việc thiếu các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiện đại cũng là một rào cản lớn đối
với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chủ thể trung gian khác như công ty tư vấn, kiểm
toán, và dịch vụ pháp lý đang dần trở nên chuyên nghiệp hơn và đóng vai trò không thể thiếu
trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vận hành hiệu quả, tuân thủ quy định và giảm thiểu rủi ro.
2.3. Những kết quả và hạn chế trong quá trình phát triển thị trường và sự tham gia của
các chủ thể trên thị trường

a) Những kết quả trong quá trình phát triển thị trường
Phát triển thị trường ở Việt Nam đã đạt được nhiểu kết quả quan trọng trong suốt hơn 30 năm đổi mới :
- Kinh tế thị trường góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân:
Kinh tế thị trường đã tạo ra những thay đổi lớn trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần đã giúp huy động mọi nguồn lực xã hội,
từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trước
đây, người nghèo chủ yếu làm nông với mức thu nhập thấp, cuộc sống khó khăn. Nhưng nhờ
phát triển kinh tế thị trường, họ có thể tham gia vào các lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ,
từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới, từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
trong giảm nghèo, với hơn 30 triệu người thoát khỏi đói nghèo trong hai thập kỷ. Tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước đã giảm từ 50,8% xuống còn 8,38% vào cuối năm 2016. Thu nhập bình
quân ở khu vực nông thôn cũng tăng đáng kể, đạt 24,4 triệu đồng/người/năm (2015), tăng
gần gấp đôi so với năm 2010. Đây là minh chứng cho sự thành công của Việt Nam trong việc
giảm nghèo, trở thành một trong những quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất Đông Nam Á.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mang tính cạnh tranh:
Cạnh tranh là yếu tố then chốt trong nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy sự phát
triển sáng tạo và nâng cao hiệu quả sản xuất. Kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức lớn khi phải liên tục thích ứng với nhu
cầu thay đổi của thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tìm cách cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong xuất khẩu
lương thực, đặc biệt là gạo. Tuy nhiên, để duy trì thị trường, Việt Nam phải cạnh tranh với
các quốc gia xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan và Campuchia. Gạo của Việt Nam trước đây bị
đánh giá có chất lượng thấp hơn do việc sử dụng giống ngắn ngày. Do đó, để duy trì và mở 10
rộng thị phần, Việt Nam cần đầu tư vào chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu bền vững.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
Việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại đã góp phần nâng cao năng suất lao động, cải
thiện chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất. Điều này mang lại lợi ích lớn cho các
doanh nghiệp và người dân khi có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao hơn, từ đó
gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Một ví dụ điển hình là việc ứng dụng công nghệ UHT (Ultra High Temperature) trong
ngành chế biến thực phẩm, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và kéo dài thời hạn sử dụng.
Ngoài ra, cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 với sự kết nối giữa các hệ thống thông minh đã
thúc đẩy quá trình tự động hóa sản xuất, tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh
doanh và các quy trình vận hành, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý.
- Cho phép đào tạo đội ngũ có năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển:
Kinh tế thị trường không chỉ đòi hỏi sự phát triển về công nghệ mà còn cần một đội ngũ
nhân lực có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của thị trường. Việc đào tạo
nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến là yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị và
những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao hơn đã
tăng từ 5,7% năm 2010 lên 6,9% năm 2013. Chính phủ cũng đã đẩy mạnh các chính sách thu
hút và trọng dụng nhân tài, tập trung vào cả chất lượng nhân lực chung và các ngành nghề còn thiếu hụt.
- Kinh tế thị trường vận hành theo quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị:
Kinh tế thị trường vận hành theo các quy luật cơ bản như cung cầu, cạnh tranh, và giá trị.
Quy luật cung cầu chi phối hoạt động sản xuất và tiêu dùng, tạo ra sự điều tiết tự nhiên trên
thị trường. Khi cung vượt cầu, giá cả giảm, từ đó kích thích tiêu dùng; ngược lại, khi cầu
vượt cung, giá cả tăng và các nhà sản xuất sẽ gia tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu.
Quy luật cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của thị trường bằng cách tạo ra áp lực cho các
doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và cải tiến quy trình sản
xuất để giữ vững vị thế trên thị trường. Cạnh tranh là yếu tố quyết định để thị trường phát
triển một cách lành mạnh và bền vững.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản, chi phối giá cả của hàng hóa trên thị trường.
Giá trị của hàng hóa được xác định dựa trên lượng lao động cần thiết để sản xuất ra nó. Khi
giá cả của một mặt hàng dao động quanh giá trị thực của nó, quy luật giá trị sẽ tự điều chỉnh,
đảm bảo rằng tổng giá trị hàng hóa trên thị trường luôn bằng tổng giá trị của lượng lao động xã hội đã bỏ ra. 11
b) Hạn chế trong phát triển kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất công xã hội:
Kinh tế thị trường đã tạo ra sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt. Những người giàu, nhờ nắm
bắt cơ hội và xu hướng, càng ngày càng gia tăng tài sản, trong khi người nghèo không theo
kịp, dần bị đẩy xa khỏi các cơ hội phát triển. Điều này khiến họ khó có thể tiếp cận các dịch
vụ cơ bản, dẫn đến bất công xã hội. TS. Phùng Đức Tùng nhận định rằng tăng trưởng GDP
chủ yếu mang lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo nhận được rất ít.
Trong 1 giờ người giàu nhất có mức thu nhập cao hơn gần 5.000 lần số tiền mà 10%
nhóm nghèo nhất chi hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu. Số liệu thống kê cũng cho thấy
nếu năm 1993, chênh lệch giữa nhóm 20% dân số giàu nhất so với 20% dân số nhóm nghèo
nhất chỉ khoảng 4,4 lần thì đến năm 2016 đã tăng lên 10 lần. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là con
số tương đối, thực tế có thể cao hơn nhiều vì thu nhập của người giàu đang rất khó đo đếm
được. Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng
nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70,5-80%).
- Kinh tế thị trường làm xuất hiện các tệ nạn xã hội:
Kinh tế thị trường, tập trung vào lợi nhuận mà không quan tâm đủ đến các vấn đề xã hội,
đã góp phần gia tăng các tệ nạn như tội phạm, ma túy, và cờ bạc. Những hành vi vượt ngoài
tầm kiểm soát của pháp luật ngày càng phổ biến, đặc biệt trong thanh thiếu niên, làm suy
thoái đạo đức và văn hóa, gây ra mất phương hướng và khủng hoảng tinh thần.
Khảo sát năm 2010 của vụ văn hóa, ban tư tưởng của trung ương cho thấy có 13 biểu
hiện chưa tốt của học sinh, sinh viên. Thống kê năm 2012 có 600 học sinh, sinh viên nghiện
ma túy, năm 2014-2015 tăng lên 800, bên cạnh còn có 8000 vụ vi phạm hình sự. Tình trạng
học sinh, sinh viên bỏ học, sống lang thang, gây rối trật tự gia tăng đến nay lên tới 20 000 đối tượng.
- Bóc lột sức lao động và tài nguyên thiên nhiên dẫn đến ô nhiễm môi trường:
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động bị bóc lột quá mức vì lợi nhuận là mục tiêu
chính. Đồng thời, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác không kiểm soát, dẫn đến ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Các doanh nghiệp xả chất thải vào môi trường, gây ô nhiễm nước,
không khí, làm biến đổi khí hậu, và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Việt Nam nằm trong nhóm 10 quốc gia có chất lượng không khí tệ nhất trên thế giới. Gần
đây còn xảy ra các sự việc như nguồn thải lớn từ tổ hợp nhà máy của Công ty Formosa Hà
Tĩnh chứa độc tố tạo thành một dạng phức hợp, di chuyển vào Nam làm hải sản ở tầng đáy
biển chết, hay vụ việc Công ty, Vedan cán bộ của Công ty Vedan thừa nhận rằng hệ thống
đường ống được lắp đặt để xả chất lỏng nguy hại ra sông Thị Vải đã được vận hành suốt 14
năm gây nên một mức ô nhiễm độc hại rất lớn.
- Phá hoại bản sắc văn hóa Việt Nam:
Nền kinh tế thị trường đã gây ra sự suy thoái văn hóa, làm mờ nhạt các giá trị đạo đức
truyền thống của Việt Nam. Khi kinh tế phát triển, con người ngày càng chú trọng đến lợi ích 12
vật chất mà xem nhẹ các giá trị tinh thần. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng đồng
nghĩa với sự xâm nhập của các giá trị văn hóa ngoại lai, khiến cho bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa.
Trong thực tế, đã có những biểu hiện coi thường và xa rời các giá trị văn hóa truyền
thống. Một số người, đặc biệt là giới trẻ, thờ ơ với các giá trị văn hóa dân tộc, sùng bái văn
hóa ngoại lai, không quan tâm đến những sản phẩm văn hóa cách mạng hay nghệ thuật dân
gian. Điều này đã góp phần hình thành nên lối sống buông thả, thực dụng, xa lạ với những
giá trị nhân văn của dân tộc, như tinh thần “thương người như thể thương thân” hay “một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.
- Lối sống “tiền trao cháo múc”, coi trọng vật chất hơn tinh thần:
Kinh tế thị trường kéo theo lối sống "tiền trao cháo múc", đề cao lợi nhuận và vật chất
hơn giá trị tinh thần. Tiền xâm nhập vào nhiều mối quan hệ đạo đức xã hội, thậm chí thành
nguyên tắc xử thế và tiêu chuẩn hành vi của không ít người. Chính vì vậy mà những hiện
tượng tham ô, hối lộ, móc ngoặc, buôn lậu, lừa đảo, làm hàng giả, mua quan bán chức, chạy
chức chạy quyền bằng tiền…
Chúng ta đấu tranh, ngăn ngừa nhiều năm nay nhưng hiện vẫn đang diễn ra phức tạp và
là nỗi lo lắng của xã hội. Chính điều này đã làm cho một bộ phận không nhỏ trong nhân dân,
nhất là tầng lớp thanh niên có tâm lý coi trọng các giá trị vật chất, xem nhẹ các giá trị tinh
thần và dẫn đến sự hình thành lối sống hưởng thụ, thực dụng, xa hoa lãng phí, xa lạ với lối
sống giản dị, tiết kiệm – những phẩm chất truyền thống quý báu của con người Việt Nam.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
3.1. Những giải pháp phát triển thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới

- Tăng cường đầu tư vào hạ tầng:
Để phát triển thị trường, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông,
bến cảng và hệ thống thông tin liên lạc. Việc xây dựng và nâng cấp hạ tầng sẽ giúp kết nối
các vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Chính
phủ cần có các chương trình hỗ trợ đầu tư công và khuyến khích đầu tư tư nhân thông qua
các cơ chế, chính sách ưu đãi. Cụ thể, cần đầu tư vào các dự án giao thông như đường bộ,
đường sắt, cảng biển và sân bay để tăng cường kết nối giữa các khu vực. Đồng thời, việc phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin cũng rất quan trọng, với việc khuyến khích đầu tư vào
mạng lưới internet và công nghệ thông tin, nhằm hỗ trợ cho việc phát triển thương mại điện
tử và các dịch vụ trực tuyến.
- Đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất:
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt trong các ngành
công nghiệp chủ lực, là một trong những giải pháp quan trọng. Nhà nước cần tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn và công nghệ, đồng thời xây dựng các chương trình
đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động. Việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo sẽ cải
thiện năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của 13
doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, Chính phủ có thể cung cấp các gói vay ưu đãi cho doanh
nghiệp muốn đầu tư vào công nghệ mới, hỗ trợ các công ty khởi nghiệp công nghệ thông tin
thông qua các quỹ đầu tư. Đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công nghệ 4.0
cho công nhân và kỹ sư trong ngành chế biến chế tạo sẽ giúp họ làm chủ các công nghệ mới
và nâng cao hiệu quả làm việc.
- Thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ:
Cần chú trọng phát triển các ngành dịch vụ như logistics, thương mại điện tử và dịch vụ
tài chính. Chính phủ nên tạo ra một khung pháp lý thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp trong
việc cải thiện chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại sẽ giúp
kết nối tốt hơn giữa sản xuất và tiêu dùng, nâng cao hiệu quả của thị trường. Đối với dịch vụ
logistics, cần tăng cường hạ tầng để giảm chi phí vận chuyển và thời gian giao hàng, đồng
thời phát triển các trung tâm phân phối và cải thiện quản lý chuỗi cung ứng để doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn. Về thương mại điện tử, việc xây dựng một khung pháp lý rõ ràng và
hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực này là rất quan trọng. Chính phủ có thể tổ
chức các chương trình đào tạo và cung cấp thông tin về thương mại điện tử, giúp doanh
nghiệp nắm bắt cơ hội từ thị trường trực tuyến.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Việt Nam cần tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) và hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Việc tham gia các FTA sẽ mở ra cơ hội tiếp cận thị trường
quốc tế cho doanh nghiệp, đồng thời tạo áp lực buộc doanh nghiệp nâng cao chất lượng và
hiệu quả sản xuất. Chính phủ nên có các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp
cận và khai thác các cơ hội từ hội nhập kinh tế. Cụ thể, Việt Nam cần tiếp tục tham gia các
hiệp định thương mại như CPTPP và EVFTA để mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu
tư nước ngoài. Đồng thời, chính phủ cần tổ chức các chương trình đào tạo và cung cấp thông
tin cho doanh nghiệp về các quy định và cơ hội trong các FTA, giúp họ khai thác tốt hơn các
lợi ích từ hội nhập kinh tế.
- Cải cách thủ tục hành chính và tăng cường minh bạch:
Cải cách thủ tục hành chính là yếu tố quan trọng giúp cải thiện môi trường kinh doanh.
Nhà nước cần đơn giản hóa các quy trình cấp phép, giảm thiểu các rào cản pháp lý và tăng
cường tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước. Sự minh bạch sẽ tạo niềm
tin cho nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Cụ thể, cần
rút ngắn thời gian và giảm số lượng giấy tờ cần thiết để đăng ký doanh nghiệp và xin cấp
phép kinh doanh. Đồng thời, thiết lập cổng thông tin điện tử sẽ giúp người dân và doanh
nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin về quy trình và thủ tục hành chính, từ đó giảm thiểu tình
trạng tham nhũng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh.
3.2. Những giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:
Để phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thị trường trong nền kinh tế thị trường, có
một số giải pháp quan trọng:
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp: 14
Cần tạo ra các chương trình đào tạo, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ có thể phối hợp với các tổ chức phi chính phủ và
các trường đại học để triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng quản lý, sản xuất và
marketing. Cụ thể, cần tổ chức các khóa học về quản lý tài chính, tiếp thị và đổi mới công
nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cung cấp dịch vụ
tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp trong việc áp dụng công nghệ mới và cải tiến quy trình sản
xuất cũng là một phần quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tăng cường vai trò của người tiêu dùng:
Người tiêu dùng cần được nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mình
trong việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ. Chính phủ có thể phối hợp với các tổ chức xã hội
để tổ chức các chương trình giáo dục tiêu dùng. Cụ thể, cần tổ chức các buổi hội thảo và
chương trình truyền thông về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó,
khuyến khích tiêu dùng bền vững bằng cách tạo điều kiện cho người tiêu dùng lựa chọn sản
phẩm thân thiện với môi trường và an toàn cho sức khỏe cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao ý thức tiêu dùng.
- Phát triển lực lượng lao động:
Chính phủ cần tăng cường đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề, đảm bảo rằng lực lượng
lao động có đủ kỹ năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cần phát triển các
chương trình đào tạo nghề gắn với thực tiễn, theo nhu cầu của doanh nghiệp, nhằm giúp
người lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp. Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo sẽ đảm bảo rằng chương trình học đáp ứng nhu cầu
thực tế, từ đó nâng cao chất lượng lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
- Khuyến khích hợp tác giữa các chủ thể:
Việc khuyến khích sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các tổ chức
tài chính, giáo dục và nhà nước sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực hơn. Cụ thể,
cần xây dựng các chương trình hợp tác nghiên cứu để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp cùng
nhau nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, chia sẻ công nghệ. Đồng thời, khuyến khích các
dự án hợp tác công-tư sẽ giúp giải quyết các vấn đề xã hội và phát triển kinh tế một cách hiệu quả.
- Đẩy mạnh phát triển các tổ chức trung gian:
Cần phát triển mạnh mẽ các tổ chức trung gian như công ty tư vấn, kiểm toán và dịch vụ
logistics để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Các tổ chức này sẽ cung cấp dịch
vụ tư vấn quản lý, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.
Đồng thời, việc tư vấn về các biện pháp bảo hiểm và quản lý rủi ro cũng rất quan trọng để
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn và bền vững hơn. 15 KẾT LUẬN
Thị trường là yếu tố quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt
Nam đã mang lại nhiều thay đổi tích cực, tạo động lực phát triển bền vững. Các chủ thể như
nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng tác động lẫn nhau, góp phần vào sự vận hành
hiệu quả của nền kinh tế.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, như tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống,
vẫn còn những hạn chế về tính cạnh tranh, cơ cấu thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Các doanh nghiệp nhỏ còn gặp khó khăn về vốn và công nghệ, trong khi nhà nước cần
hoàn thiện cơ chế pháp lý.
Trong tương lai, cần tăng cường hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và duy trì sự minh bạch. Việc đẩy mạnh hội
nhập quốc tế và ứng dụng công nghệ số sẽ giúp Việt Nam tối ưu hóa lợi ích và phát triển bền
vững hơn trong thời gian tới. 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo B.1:
1. N. T. (2021). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị). Hà Nội : Chính trị Quốc gia Sự thật.
2. Tài liệu "Kinh Tế Học" của Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus có đề cập đến các
khái niệm cơ bản về thị trường.
Tài liệu tham khảo B.2 :
Kết quả nghiên cứu của Đề tài KX.04.15/21-25 của Vũ Văn Hà: Về mối quan hệ giữa nhà
nước - thị trường - xã hội thời gian qua Tạp chí Tổ chức nhà nước online, tháng 5/2019. ,
Những mặt tích cực và hạn chế trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tài liệu
được gửi đến Hocluat.vn bởi bạn Đinh Quốc Khánh
Tài liệu tham khảo B.3:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật của Phó
Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương 17
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN STT Họ và tên Mã sinh viên Đánh giá 1
Lê Khánh Linh ( Nhóm trưởng ) 23D300019 A 2 Phó Hương Linh 23D109063 A 3 Đặng Phước Phi Long 23D109065 A 4 Hoàng Ngọc Mai 23D109022 A 5 Phạm Hồng Mai 23D180073 A 6 Đỗ Hữu Tuệ Minh 23D109068 A 7 Hoàng Nguyệt Minh 23D109024 A 8 Đặng Thị Hồng Ngọc 23D109026 A 9 Nguyễn Phúc Nguyên 23D109070 B 10 Đỗ Văn Phụng 23D109028 B 11 Vũ Quang 23D109073 B 12 Trần Anh Quân 23D109030 A 18