Thị trường xăng dầu Việt Nam | Bài tập lớn môn Kinh tế vi mô

Thị trường xăng dầu Việt Nam | Bài tập lớn môn Kinh tế vi mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

1
Học viện Ngân hàng
Khoa Kế toán- ếm toánKi
----------
BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế vi mô
Chủ đề 1: THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2023
Giáo viên hướng dẫ n: Cô Nguyễn Thị Hoài Thu
Sinh viên thực hiện : Nhóm05_ECO01A03
Lớp : ECO01A03 ( K25KTC )
Hà Nội, tháng 5/2023
2
M c l c
Phần mở đầu .......................................................................................................... 3
Phần 1: Lý thuyết về cung cầu .............................................................................. 4
1. Khái quát về ị trường xăng dầu, đặc điểm và vai trò của xăng dầu đối vớth i
nền kinh tế nước ta ............................................................................................. 4
1.1. Khái quát về thị trường xăng dầu ............................................................ 4
1.2. Đặc điểm của xăng dầu ............................................................................ 4
1.3. Vai trò của xăng dầu ................................................................................4
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá xăng dầu của Việt Nam: ........................... 4
2.1. Cung ......................................................................................................... 4
2.2. Cầu ........................................................................................................... 7
3. Sự cân bằng về cung, cầu, giá bán và sản lượng ........................................ 8
Phần 2: Diễn biến thị trường xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2021-2023 ............ 12
1. Giai đoạn 2021- ối 2022cu ........................................................................... 12
2. Giai đoạn 2023 đến nay ............................................................................... 15
3. Một số nhân tố ảnh hưởng ........................................................................... 16
3.1 Cạnh tranh thị trường .............................................................................. 16
3.2. Trình độ tổ ức quản lý của doanh nghiệpch ..........................................17
3.3. Nguồn lực vật chất, kĩ thuật:.................................................................. 18
3.4. Hệ ống trao đổi và xử lý thông tin:th ..................................................... 19
Phần 3. Khuyến nghị cho thị trường xăng dầu ................................................... 20
1. Về phía Chính phủ, Nhà nước ..................................................................... 20
1.1. Chính sách thuế: .................................................................................... 20
1.2 Đảm bảo nguồn cung cho ngành xăng dầu: ............................................ 21
1.3 Một số khuyến nghị khác: ......................................................................22
2. Về phía doanh nghiệp .................................................................................. 22
2.1. Giải quyết vấn đề chi phí sản xuất: ....................................................... 22
2.2. Tăng cường lợi nhuận và doanh thu: ..................................................... 23
3. Về phía người tiêu dùng: ............................................................................. 23
Kết luận ............................................................................................................... 25
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 26
3
Phần mở đầu
Xăng dầu một loại hàng hóa đặc biệt vô cùng cần thiết ở tất cả các quốc
gia đã và đang phát triển trên thế giới. Do nhu cầu cần thiết như vậy mà loại hàng
hóa này mối quan tâm lớn của các nhà kinh tế, của chính phủ hay của những
sinh viên như chúng em. Qua môn học Kinh tế vi mô , nhóm chúng em có thêm
những hiểu biết hơn về thị trường này cùng các quy luật cung cầu, cân bằng - s
của thị trường xăng dầu Việt Nam gần đây.
Khi chiến sự giữa Nga và Ukraine xảy ra đã khiến giá xăng dầu trên thế giới
tăng vọt. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam, nó khiến giá xăng
của Việt Nam tăng kỉ lục trong giai đoạn 2021-2023 .
Ngoài ra sau đại dịch Covid 19 cũng- làm ảnh hưởng lớn đến thị trường xăng
dầu của Việt Nam về nhiều mặt, theo các khía cạnh khác nhau. Bằng hiểu biết
cùng sự tìm tòi,học hỏi, tham khảo và cùng nhau nỗ lực làm việc, nhóm 5 chúng
em sẽ mang đến những biến đổi về cung cầu và đưa ra một số khuyến nghị cho -
thị trường xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2021-2023.
4
Phần 1: Lý thuyết về cung cầu
1. Khái quát về thị trường xăng dầu, đặc điểm và vai trò của xăng dầu
đối với nền kinh tế nước ta
1.1. Khái quát về thị trường xăng dầu
Những năm gần đây thị trường xăng dầu đã có những chuyển biến tích cực
thể hiện qua:
Chủng loại xăng dầu rất phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng nâng
cao.
Thị trường xăng dầu Việt Nam trở nên sôi động do có nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia kinh doanh, ở thời điểm hiện nay
Trên thị trường nước ta có hai loại doanh nghiệp chính tham gia kinh
doanh xăng dầu
1.2. Đặc điểm của xăng dầu
Xăng dầu là loại hàng hoá có tính đặc thù, vì vậy ngoài việc tuân thủ các
quy luật của thị trường như: Quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá
cả … như các loại hàng hoá khác thì xăng dầu còn có những đặc điểm riêng.
1.3. Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là nguồn năng lượng chủ yếu, là mặt hàng chiến lược, có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó tham gia vào hầu hết các lĩnh vực:
Hoạt động sản xuất, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và đời sống xã hội
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá xăng dầu của Việt Nam:
2.1. Cung
2.1.1. Khái niệm cung và luật cung trong kinh tế vi mô
* Cung: là số ợng hàng hóa/ dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả
năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với
giả định các yếu tố khác không đổi.
* Luật cung: Giá bán ợng cung quan hệ thuận chiều, đó lượng
cung về một loại hàng hóa sẽ tăng lên khi giá của hàng hóa đó tăng lên và ngược
lại.
* Ứng dụng cung vào ngành xăng dầu:
Trong ngành xăng dầ u Việt Nam, cung và luật cung đóng vai trò quan
trọng trong ệc quản lý giá cả và cung cầu của sản phẩm này.vi
2.1.2. Cung trong nước:
Việc sản xuất và cung cấp xăng dầu trong nước do các doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân thực hiện. Luật cung đặt ra quy định rằng, doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu cần đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của thị trường địa phương và
quốc gia, đồng thời phải đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm. Nếu cung
5
không đáp ứng đủ nhu cầu, giá xăng dầu có thể tăng cao và ảnh hưởng đến giá
cả của các ngành sản xuất khác, do đó cần phải có các biện pháp để đảm bảo
cung đủ và ổn định.
Cung trong nướ ảnh hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam theo một số c
cách sau đây:
1. Sản lượng sản xuất và nhập khẩu: Sản lượng sản xuất và nhập khẩu xăng
dầu trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cung cấp xăng dầu.
Nếu sản lượng trong nước giảm hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu, thì giá xăng
dầu sẽ tăng do sự khan hiếm nguồn cung.
2. Chi phí sản xuất và phân phối: Chi phí sản xuất và phân phối xăng dầu
cũng ảnh hưởng đến giá xăng dầu. Nếu chi phí sản xuất và phân phối tăng,
nguồn cung giảm thì giá xăng dầu sẽ tăng.
3. Quản lý cung và luật cung: Biện pháp quản lý cung và luật cung trong
ngành xăng dầu cũng có vai trò quan trọng trong đảm bảo cung và giá cả ổn
định trên thị trường nội địa. Nếu có chính sách hạn chế ất khẩu hoặc ưu đãi xu
cho sản xuất trong nước, thì cung và giá xăng dầu trong nước cũng sẽ bị ảnh
hưởng.
4. Tình trạng cạnh tranh: Tình trạng cạnh tranh trên thị trường xăng dầu
cũng ảnh hưởng đến giá cả ếu có nhiều nhà cung cấp xăng dầu cạnh tranh vớ. N i
nhau thì giá cả sẽ giảm, ngược lại nếu ít nhà cung cấp thì giá cả sẽ tăng.
Tóm lại, cung trong nước là một trong những yếu tố quan trọ ảnh ng
hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam, và quản lý cung và luật cung cũng đóng
vai trò quan trọng trong đảm bảo cung và giá cả ổn định trên thị trường nội địa.
- Áp dụng khái niệm cung và luật cung vào tình hình cung nước ngoài ảnh
hưởng đến giá cả xăng dầu Việt Nam như sau:
Cung trong nước được hiểu là khối lượng xăng dầu được sản xuất và
cung cấp trên thị trường trong nước. Theo luật cung, khi cung tăng lên, giá cả sẽ
giảm và khi cung giảm, giá cả sẽ tăng lên. Do đó, khi cung trong nước tăng, giá
cả xăng dầu sẽ ảm xuống và ngược lại, khi cung giảm, giá cả sẽ tăng lên.gi
Nếu cung trong nước đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ ổn
định. Tuy nhiên, nếu cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, giá cả sẽ tăng lên do sự khan hiếm của sản phẩm. Ngược lại, nếu cung
trong nước vượt quá nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ ảm xuống do sự cạgi nh
tranh giữa các nhà cung cấp.
2.1.3.Cung nước ngoài:
Việc nhập khẩu xăng dầu từ các nước ngoài vào Việt Nam đóng vai trò
quan trọng để bổ sung nguồn cung sản phẩm. Luật cung đặt ra các quy định về
việc nhập khẩu xăng dầu, bao gồm quy định về ất lượng sản phẩm, kiểm tra ch
6
và giám sát nhập khẩu, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc
nhập khẩu cũng phải được thực hiện một cách cân đối và có kế ạch, để tránh ho
tình trạng quá tải cung ứng sản phẩm khi có biến động trên thị trường thế ới. gi
Tổng quan, cung và luật cung đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung
cầu và giá cả ổn định trong ngành xăng dầ ệt Nam. Việc thực hiện các biệu Vi n
pháp để đảm bảo cung cầu và giá cả hợp lý sẽ giúp giảm thiểu tác động của biến
động giá trị hàng hóa lên nền kinh tế Việt Nam.
Cung nước ngoài ảnh hưởng đến giá xăng dầu Việt Nam theo cách sau:
1.Giá xăng dầu thế ới: Giá xăng dầu trên thị trường thế ới là một yếu tố gi gi
quan trọng ảnh hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam. Nếu giá xăng dầu thế giới
tăng thì giá xăng dầu tại Việt Nam cũng sẽ tăng theo.
2.Nhập khẩu xăng dầu: Việt Nam nhập khẩu một lượng lớn xăng dầu từ
các nước khác để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Nếu cung cấp xăng dầu từ các quốc
gia nhập khẩu bị gián đoạn hoặc giá tăng, thì giá xăng dầu tại Việt Nam sẽ tăng
theo.
3.Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá
xăng dầu nhập khẩu. Nếu giá trị của đồng Việt Nam giảm so với đồng tiền của
quốc gia xuất khẩu xăng dầu, thì giá xăng dầu nhập khẩu sẽ tăng và giá xăng
dầu tại Việt Nam cũng sẽ tăng theo.
4.Chính sách nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của Việt Nam cũng ảnh
hưởng đến giá xăng dầu. Nếu Việt Nam áp dụng thuế ập khẩu cao hoặc giớnh i
hạn nhập khẩu xăng dầu, thì giá xăng dầu sẽ tăng do sự khan hiếm nguồn cung.
5.Các yếu tố chính trị và thương mại: Các yếu tố chính trị và thương mại
như chiến tranh, đàm phán thương mại, các biện pháp trừng phạt, v.v. cũng ảnh
hưởng đến giá xăng dầu trên thị trường thế giới và tác động đến giá xăng dầu tại
Việt Nam.
Như vậy, tình hình cung cầu nước ngoài có thể ảnh hưởng đến giá xăng
dầu tại Việt Nam, đặc biệt là trong tình huống cung nước ngoài bị gián đoạn.
Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và sự phát triển của các
ngành sản xuất và vận tải tại Việt Nam
+Áp dụng khái niệm cung và luật cung vào tình hình cung nước ngoài ảnh
hưởng đến giá cả xăng dầu Việt Nam như sau:
Khi cung xăng dầu từ nước ngoài giảm, ví dụ như do các vấn đề chính trị,
kinh tế, thời tiết, thay đổi chính sách thương mại, các sự ện khủng hoảng v.v. ki
sẽ làm cho cung xăng dầu tại Việt Nam giảm, dẫn đến sự ếu hụt cung cấp và thi
giá cả xăng dầu tại Việt Nam sẽ tăng.
Ngược lại, nếu cung xăng dầu từ ớc ngoài tăng, ví dụ như do nhu cầ u
giảm hoặc do các quốc gia sản xuất xăng dầu tăng sản lượng sản xuất, thì sẽ làm
7
cho cung xăng dầu tại Việt Nam tăng, dẫn đến giá cả xăng dầu tại Việt Nam
giảm.
Thêm vào đó, nếu giá xăng dầu trên thị trường thế ới tăng, thì giá xăng gi
dầu nhập khẩu của Việt Nam sẽ tăng, dẫn đến giá xăng dầu tại Việt Nam tăng
theo.
Tóm lại, cung nướ ngoài ảnh hưởng đến giá cả xăng dầu tại Việt Nam c
theo luật cung và các yếu tố cụ thể, khi cung giảm thì giá tăng và khi cung tăng
thì giá giảm.
2.2. Cầu
2.2.1. Khái niệm cầu và luật cầu trong kinh tế vi mô
* Cầu là số ợng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua
ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi
* Luật cầu
- Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, người tiêu thụ thông thường sẽ
mua số ợng hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ ỉ mua ít đơn ch
vị ặc không mua nếu mức giá tăng lên. Lượng cầu của hầu hết các hàng hóa ho
và dịch vụ có mối quan hệ ngược chiều với giá cả ối quan hệ này chính là qui , m
luật cầu. Qui luật cầu có thể tóm tắt như sau:
Ứng dụng cầu vào ngành xăng dầu:
Trong ngành xăng dầ u Việt Nam, cũng giống như cung và luật cung thì
cầu và luật cầu cũng có vai trò rất quan trọng tác động đến giá cả và cung cầu.
Cầu ảnh hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam theo các nhân tố sau:
1. Giá cả: Giá cả tác động rất lớn đến lượng cầu. Khi giá xăng dầu giảm thì
người tiêu dùng sẽ có nhu cầu mua xăng dầu nhiều hơn và ngược lại
2. Người mua: Sự gia tăng số lượng người mua xăng dầu kéo theo sự gia
tăng lượng cầu tại mỗi mức giá, đường cầu dịch chuyển sang phải và ngược lại
3. Thu nhập: Khi thu nhập tăng, cầu về xăng dầu gia tăng vì với thu nhập
cao hơn người tiêu dùng thường có xu hướng đổ xăng dầu nhiều hơn
4. Sở thích và thị ếu của người tiêu dùng: Ngày nay có rất nhiều phương hi
tiện sử dụng các nguồn năng lượng khác ngoài xăng dầu như: năng lượng mặt
trời, năng lượng điện,…tùy vào sở thích và thị ếu của người dùng sẽ lựa chọhi n
các loại xe sử dụng năng lượng khác nhau. Vì vậy nó cũng sẽ tác động đến cầu
xăng dầu
8
5. Hàng hóa thay thế: Trên thị trường có 2 loại xăng phổ ến là A92 và bi
A95. Đây đều là 2 loại xăng được đánh giá rất tốt, nhưng xăng A92 có giá thành
rẻ hơn nên người tiêu dùng thường có nhu cầu chọn đổ xăng A92
6. Hàng hóa bổ sung: Giá của các loại phương tiện di chuyển xe máy, ô tô
giảm thì lượng người mua xe sẽ tăng lên từ đó dẫn đến cầu về xăng dầu tăng cao
và ngược lại
7. Qui mô tiêu thụ của thị trường: Nếu số ợng người mua trên thị trường
tăng thì cầu về xăng dầu sẽ tăng. Ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp dân
cư đông đúc, nhu cầu đi lại nhiều sẽ có nhu cầu rất lớn về đổ xăng dầu, đường
cầu dịch chuyển sang phải và ngược lại
8. Sự dự đoán của người tiêu dùng về các sự ện tương lai sẽ tác động đếki n
cầu: người tiêu dùng có thể dự đoán giá xăng dầu trong tương lai thông qua thu
nhập, chính sách của chính phủ, diễn biến tình hình trên thế ới,… Nếu giá gi
xăng dầu tăng thì họ sẽ đổ ều xăng dầnhi u ở ời điểm hiện tại, thậm chí mua th
tích trữ sẵn dẫn đến lượng cầu xăng dầu lúc đó tăng cao và ngược lại
3. Sự cân bằng về cung, cầu, giá bán và sản lượng
3.1.Sự cân bằng về cung, cầu
Sau khi tìm hiểu khía cạnh cung và cầu của thị trường xăng dầu, tiếp đến là
cơ chế hình thành sự cân bằng của thị trường. Giá cả và sản lượng xăng dầu
được mua bán trên thị trường được hình thành thông qua sự tác động qua lại
giữa cung và cầu. Trên hình 1, đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E.
Điểm E được gọi là điểm cân bằng của thị trường. Tương ứng với điểm cân
bằng E, ta có giá cả cân bằng tại PE và số ợng cân bằng tại QE. Giá cân bằng
là mức giá mà tại đó số cầu bằng số cung.
Thị trường có xu hướng tồn tại ở điểm cân bằng E. Nếu do một lý do nào
đó, giá cả trên thị trường P1 cao hơn giá cân bằng PE, số ợng hàng hóa cung
ra trên thị trường sẽ lớn hơn số ợng hàng hóa cầu đối với xăng dầu. Khi đó
trên thị trường sẽ ất hiện tình trạng dư cung hay còn gọi là thừa hàng hóa, xu
lượng cung lớn hơn lượng cầu. Vì thế để bán được xăng dầu, nhà cung sẽ có xu
hướng giảm giá. Giá cả ảm làm cho lượng cung cũng giảm theo và lượng cầgi u
tăng lên. Kết quả là giá cả xăng dầu sẽ gần đến giá cân bằng PE và số giảm
lượng bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về QE.
Ngược lại nếu như giá cả P2 thấp hơn giá cân bằng PE thì sẽ xảy ra hiện
tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa. Do thiếu nên áp lực của cầu sẽ làm
cho giá cả tăng lên bởi người tiêu dùng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua
hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì số cầu sẽ ảm dần và số cung tăng lên. Như gi
thế, giá cả sẽ tăng dầu đến giá cân bằng PE và số hàng hóa được bán ra trên thị
trường sẽ dịch chuyển về QE.
9
Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng
với lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá cả. Các hàng hóa
thường được mua bán tại giá cân bằng thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào
cung cầu cũng đạt trạng thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được
sự cân bằng vì các điều kiện khác có thể đột ngột thay đổi.
2) Sự cân bằng về giá bán, sản lượng
Như đã biết, giá cả mà các loại hàng hóa, dịch vụ ợc mua bán trên thị đư
trường chính là giá cả cân bằng. Tuy nhiên giá cả bất lỳ của một loại hàng hóa,
dịch vụ thay đổi liên tục. Khi giá bán, sản lượng không còn ở mức cân bằng là
có sự thay đổi, dịch chuyển từ đường cung hoặc đường cầu.
Trên nguyên tắc giá cả và sản lượng cân bằng thay đổi là do sự dịch
chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu. Một trong những nguyên nhân
gây ra sự dịch chuyển của đường cầu đến sự thay đổi của giá cả thị trường là tác
động của thu nhập của người tiêu dùng.
Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối với quần áo cao cấp sẽ
tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải, từ D1 sang D2. Hình 2 cho thấy
sự dịch chuyển của đường cầu làm cho điểm cân bằng di chuyển từ ểm E đếđi n
điểm E’. Tại điểm cân bằng mới E’, giá quần áo cao hơn so với ban đầu ( từ P1
sang P2) và số lượng cân bằng cũng cao hơn ( từ Q1 sang Q2).
10
Hình 2: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cầu tăng do thu nhập của người
tiêu dùng cũng tăng lên
Như vậy khi cầu đối với hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng, giá và số lượng
cân bằng của hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường sẽ tăng theo nếu như các yếu
tố khác không thay đổi. Chúng ta có thể suy ra điều ngược lại khi cầu giảm.
Sự dị chuyển của đường cung cũng sẽ thay đổi tình trạng cân bằng trên ch
thị trường. Ví dụ như thay đổi giá cả của đầu vào, như cuộc chiến tranh
Ukraine-Nga đã khiến cho giá xăng dầu tăng cao, việc vận chuyển xăng dầu
cũng tăng khiến cho các doanh nghiệp sẽ cung giảm đi trong khi các yếu tố khác
không đổi làm đường cung dịch chuyển sang trái ( Từ S sang S’). Điểm cân
bằng E di chuyển đến điểm cân bằng E’. Khi đó giá bán sẽ tăng ( Từ P2 xuống
P1) và số ợng cân bằng giả ( từ Q1 sang Q2) m
11
Hình 3: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung giảm
Ở hầu hết các thị trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các
điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Ví dụ thu nhập của người tiêu dùng tăng
khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi, cầu
đối với một số ại hàng hóa thay đổi theo mùa chẳng hạn như quần áo, nhiên lo
liệu,... làm cho giá cả của các loại hàng hóa này cũng thay đổi theo.
Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường
cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các điều kiện của thị trường thay đổi. Dự
đoán xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi giúp chúng ta ứng phó kịp thời,
có sự chuẩn bị trước và đưa ra những biện pháp cho tình huống xấu, bất ngờ ập
tới.
S
S’
Q
Q2
Q1
D
E
E’
P2
P
0
12
Phần 2: Diễn biến thị trường xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2021-2023
1. Giai đoạn 2021 cuối 2022-
Trong thời gian qua tình hình dịch bệnh COVID 19 cũng đã ảnh
hưởng không ít đến thị trường xăng dầu thế giới, trong đó có Việt
Nam. Xăng dầu là một trong những mặt hàng nhập khẩu lớn của Việt
Nam. Trong vòng 12 tháng qua giá xăng dầu thành phẩm trên thị
trường biến động bất thường, đã tác động đến giá xăng, dầu trong
nước. Ở Việt Nam, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp công việc
thực hiện giãn cách xã hội ở nhiều tỉnh, thành phố theo Chỉ thị số
16/CT-TTg đã ảnh hưởng, tác động lớn đến thị trường xăng dầu ở
Việt Nam. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trong tháng 7
giảm 8,3% so với tháng trước và khoảng 20% so với cùng kỳ năm
2020. Cùng với đó cầu thị trường yếu khiến nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm dầu khí như dầu thô, khí, điện, xăng dầu… đều giảm mạnh.
Nhưng kể từ tháng 11 năm 2021 khi đã dần thích ứng với đại dịch thì
giá xăng dầu bắt đầu tăng đáng kể và có 3 lần tăng liên tiếp.
Trong năm 2021, giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh 22 đợt, trong
đó giá xăng A95 tăng 6.820 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 7.040 đồng/lít và giá dầu
diezen tăng 5.200 đồng/lít. So với năm trước, giá xăng dầu trong nước bình
quân năm tăng 31,74%, làm CPI chung tăng 1,14 điểm phần trăm.
Tại thị trường Việt Nam, năm 2021, tổng sản lượng khai thác dầu khí trong
nước ước tính giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2020 xuống 18,4 triệu tấn quy
dầu.
13
Sản lượng khai thác dầu trong nước liên tục sụt giảm với tốc độ kép là
10,8% kể từ năm 2015. Nguyên nhân chính là do không có dự án khai thác dầu
khí lớn nào trong những năm gần đây. Trong khi đó, hầu hết các mỏ hiện hữu
tại Việt Nam đã ở giai đoạn khai thác cuối đời mỏ, với sản lượng suy giảm tự
nhiên 15-25% mỗi năm.
Tiêu thụ xăng dầu tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng 5,5% mỗi năm trong giai
đoạn 2021-2030
Hiện tại, Việt Nam còn khoảng 50% trữ lượng dầu khí chưa được khai
thác, trong đó trữ lượng khí chiếm khoảng 60-70%.
Theo Dự thảo Kế hoạch Phát triển Năng Lượng Quốc gia giai đoạn 2021-
2030, sản lượng khai thác khí dự kiến sẽ vượt sản lượng dầu thô trong giai đoạn
2021-25 với mức sản lượng trung bình là 11,1 tỷ m3/năm.
Như vậy, các dự án phát triển mỏ khí sẽ là điểm nhấn trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, do nhu cầu tiêu thụ điện ở Việt Nam được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng
trưởng hằng năm kép là 8,1% trong giai đoạn 2021-2030.
Trên thị trường bán lẻ xăng dầu, năm 2021, tốc độ phục hồi của các công
ty kinh doanh xăng dầu đã bị chậm lại trong nửa cuối năm do sự bùng phát của
biến thể Delta. Tuy nhiên thị trường kinh doanh xăng dầu Việt Nam còn nhiều
dư địa để tăng trưởng trong năm 2022 do được hỗ trợ bởi nhu cầu đi lại của
người dân và hoạt động sản xuất của Việt Nam phục hồi từ quý 4/2021 trở đi
khi Chính phủ nới lỏng giãn cách xã hội.
Cùng với đó, mức tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu tính theo đầu người ở
mức thấp so với các nước trong khu vực. Là một quốc gia đang phát triển với
tốc độ tăng trưởng GDP cao khoảng 7%/năm và tầng lớp trung lưu ngày càng
tăng nên dự báo nhu cầu ô tô sẽ nhanh chóng phục hồi khi đại dịch được kiểm
soát từ quý 4/2021, mang lại lợi ích cho các nhà phân phối xăng dầu lớn tại Việt
Nam.
Theo Dự thảo Kế hoạch Phát triển Năng lượng Quốc gia giai đoạn 2021-
2030, Chính phủ dự kiến nhu cầu xăng dầu của Việt Nam sẽ tăng trưởng
5,5%/năm trong cùng thời kỳ, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng toàn cầu
là 1,3%/năm.
Giá cả, thị trường xăng dầu trên thế ới từ năm 2020 đến nay có sự gi biến
động rất mạnh. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, cung – cầu xăng dầu bị mất
cân đối và chịu tác động của cuộc xung đột quân sự ữa Nga với Ukraine. Giá gi
xăng dầu thế ới biến động mạnh làm cho giá bán lẻ xăng dầgi u ở ệt Nam cũng Vi
biến động theo và đặt ra một số vấn đề đối với chính sách điều hành giá xăng
dầu ở Việt Nam hiện nay.
14
Năm 2021, giá xăng tăng tại Việt Nam đã có tới 16 lần tăng giá cao gấp
hơn 3 lần so với số lần giảm. Vì vậy kết năm 2021, giá bán lẻ xăng đã tăng hơn
41% so với cuối năm 2020.
Nếu như kết thúc năm 2020 giá xăng E5RON92 đang ở mức là 15,518
đồng/lít, xăng RON95 là 16,479 đồng/lít, dầu diesel là 12,376 đồng/lít, dầu hỏa
là 11,188 đồng/lít, dầu madut là 12,272 đồng/1kg thì sau điều chỉnh ngày 25/12,
giá xăng dầu bán lẻ trong nước kết năm 2021 đã tăng mạnh so với năm 2020.
Với xăng E5RON92 lên mức 22,550 đồng/ lít, xăng RON95 là 23,295 đồng/ lít,
dầu hỏa là 16,518 đồng/lít, dầu diesel là 17,579 đồng/lít, dầu madut là 15,745
đồng/kg.
Kết năm 2021, giá xăng có 24 đợt điều chỉnh giá. Với xăng có 16 lần tăng
giá, 5 lần giảm và 3 lần giữ nguyên giá bán lẻ. Mỗi xăng RON95 đắt thêm lít
6,816 đồng trong năm 2021; xăng E5RON92 cũng tăng 7,032 đồng so với 2020.
Dầu diesel và dầu hỏa có 14 lần tăng, 7 lần giảm và 3 lần được nhà điều
hành giữ nguyên giá bán. Tổng cộng mỗi lít dầu diesel đắt thêm 5,203 đồng;
dầu hỏa là 5,33 đồng. Còn mặt hàng dầu madut có 12 lần tăng, 8 giảm và 4 giữ
nguyên giá bán, tổng cộng đắt thêm 3,473 đồng một kg trong năm qua.
Trong năm 2021 giá xăng RON95 có giai đoạn lên sát 25,000 đồng một lít,
cao nhất 7 năm và chỉ còn cách 80 đồng so với đỉnh lịch sử tháng 7/2013.
“Cú sốc” xăng dầu trong năm 2022 đã tạo ra một khái niệm mới: “dị ệt”. bi
Chính sự dị ệt chưa từng có tiền lệ này đã khiến các cơ quan quản lý lúng bi
túng, chậm trễ trong việc đưa ra đối sách ứng phó hiệu quả với diễn biến nhanh,
phức tạp của thị trường quốc tế và trong nước. Hậu quả là các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu đua nhau báo lỗ, còn người dân thì “rồng rắn” xếp hàng
chờ mua từng lít xăng...
Trong hơn 40 năm qua, thế ới đã chứng kiến những cuộc khủng hoảgi ng
năng lượng như: ủng hoảng dầu lửa 1973 – 1975; cách mạng Iran và biếkh n
động thị trường dầu lửa năm 1979; giá dầu tụt thê thảm vào những năm 1980;
cơn sốt giá dầu năm 1990; giá dầu xuống dốc năm 2001; đợt khủng hoảng giá
dầu nghiêm trọng năm 2007 - 2008 và cú sốc dầu lửa năm 2011.
Tuy nhiên, khi so sánh với những cuộc khủng hoảng đã xảy ra trong lịch sử,
các chuyên gia năng lượng đều cho rằng khủng hoảng năng lượng nói chung của
năm 2022 và khủng hoảng về xăng dầu nói riêng rất khác biệt do bị tác động bởi
nhiều nhiều yếu tố, nhất là yếu tố chính trị cộng với thực tế diễn ra sau hai năm
dịch Covid 19, cộng hưởng với nền kinh tế thế giới suy giảm sau thời gian dịch -
bệnh có cơ cấu phục hồi.
15
Đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng này sự chuyển dịch về cấu năng
lượng. Đó khí gas vốn chủ yếu cung cấp cho các nhà máy điện nước châu
Âu, nhưng do ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine từ đầu năm
2022 đã tác động trực diện đến cơ cấu năng lượng này và ảnh hưởng đến khủng
hoảng lớn về dầu.
2. Giai đoạn 2023 đến nay
Thị trường xăng dầu thế giới từ ngày (01/03/2023 13/03/2023) chịu ảnh hưởng -
của các yếu tố như: dữ liệu về tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc mang lại hy
vọng về tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ; việc Nga cắt giảm sản lượng dầu 500.000
thùng/ngày trong tháng 3; nguy cơ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có khả năng
đẩy lãi suất điều hành lên cao hơn dự kiến để kiểm soát lạm phát…; các yếu tố
này tác động làm giá xăng dầu có diễn biến tăng giảm đan xen nhưng nhìn
chung là tăng.
Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày
01/03/2023 và kỳ điều hành ngày 13/03/2023 là 96.362 USD/thùng xăng
RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 ( tăng 2,180 USD/thùng, tương đương
tăng 2,31% so với kỳ trước); 100.253 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2.324
USD/thùng, tương đương 2,37% so với kỳ trước); 104,331 USD/ thùng dầu hỏa
(tăng 1.821 USD/ thùng, tương đương tăng 1,78% so với kỳ trước); 103.145
USD/tấn dầu diêzen (tăng 3.195 USD/thùng, tương đương tăng 3,20% so với kỳ
trước); 453,495 USD/ tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tằn 29,003 USD/tấn, tương
đương tăng 6,83% so với kỳ trước).
Trong thời gian qua tình hình dịch bệnh COVID 19 cũng đã ảnh hưởng không ít
đến thị trường xăng dầu thế giới, trong đó có Việt Nam. Xăng dầu là một trong
những mặt hàng nhập khẩu lớn của Việt Nam. Tình hình dịch bệnh năm 2023
đang được kiểm soát, các hoạt động kinh doanh, sản xuất của người dân và
doanh nghiệp đã hồi phục trở lại.
16
3. Một số nhân tố ảnh hưởng
3.1 Cạnh tranh thị trường
- Trong bối cảnh nhu cầu về nhiên liệu ngày càng tăng cao, nguồn cung xăng,
dầu trong nước còn phụ thuộc nhiều vào thị trường thế ới. Sự bất đồng giữa các gi
nước tiêu thụ ợng xăng dầu lớn như Mỹ Ấn Độ với liên minh các nước cũng ,
cấp dầu mỏ chính của thế giới, các nước đồng loạt tăng nhu cầu dự trữ xăng dầu,
không đáp ứng đủ nhu cầu nên đã làm cho giá xăng tăng nhanh chóng. Đây
một tác nhân quan trọng gây ra hiện tượng tăng giá xăng dầu mạnh trong những
tháng cuối năm 2021.
- Tuy nhiên, khi so sánh với những cuộc khủng hoảng đã xảy ra các chuyên
gia năng lượng đều cho rằng khủng hoảng năng lượng của năm 2022 và khoảng
hoảng xăng dầu do bị tác động của nhiều yếu tố. Nhất là diễn ra sau 2 năm dịch
covid-19, cộng với nền kinh tế ế ới bị suy giảm sau thời gian dịch bệnh. Đặth gi c
biệt, do ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga Ukraine từ đầu năm 2022 đã
tác động trực tiếp đến cơ cấu năng lượng và ảnh hưởng lớn đến khủng hoảng xăng
dầu. Trong đó, Việt Nam cũng chịu tác động mạnh từ ộc khủng hoảcu ng.
- Hiện nay, thị trường xăng, dầu khoảng 17.000 cửa hàng xăng, dầu.
Trong đó, có khoảng 13.000 cửa hàng bán lẻ xăng, dầu của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Trong 6 tháng đầu năm 2021, giá xăng dầu tăng 17,01% so với cùng kỳ
năm trước, đây là nguyên nhân chính góp phần lầm tăng CPI trong 6 tháng đầu
năm 2021. Lạm phát bình quân 6 tháng tăng 0,87% so với năm trước, chủ yếu là
do giá lương thực, xăng dầu, gas tăng, kéo theo nhiều ngành sản xuất kinh doanh
dịch vụ cũng tăng giá: như vận tải, sản xuất nhôm, khai thác đánh bắt thủy
sản…Trong khi đó, chi phí xăng dầu tăng cao chiếm khoảng 20 30% chi phí
17
đầu vào, thế khi giá xăng dầu tăng sẽ tác động mạnh vào giá thành sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
- Theo số ệu của Tổng cục Thống kê, trong năm 2022 Việt Nam đã nhậli p
khẩu gần 10 triệu tấn dầu thô, trị giá gần 6,5 tỷ USD, tăng 20,3% v ợng
tăng 60,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021
- Do đó , muốn tiến tới scạnh tranh xăng dầu trên thị trường một cách minh
bạch, công khai đlợi cho sản xuất kinh doanh tiêu dùng, nhà ớc cần
phải mở rộng thị ần xăng dầu cho các chủ khác cùng kinh doanh trên thph th
trường. Muốn cạnh tranh công bằng, chúng ta phải tăng số ợng đầu mối nhậ p
kh phẩu. Cạnh tranh cao thì các doanh nghiệp sẽ ải tìm nhiều chiến lược kinh
doanh hợp lý, đảm bảo lợi ích cho người dân doanh nhiệp để chiếm lĩnh thị
trường, người tiêu dùng sẽ ợc hưởng lợi. Việc phân chia giữa các đại lý kinh đư
doanh phải có quy định tỷ lệ chiết khấu để tránh dẫn đến một vòng xoáy đa cấp
trong kinh doanh xăng dầu, giúp cho các doanh nghiệ ổn định và yên tâm hơn p
trong hoạt động kinh doanh.
3.2. Trình độ tổ ức quản lý của doanh nghiệpch
- Năm 2022 là năm có nhiều biến động đối với công tác của Cục Quản
giá, đây cũng là năm có nhiều khó khăn nhất của công tác quản lý, điều hành
giá, kiểm soát lạm phát mục tiêu bởi sau dịch Covid-19. Cục phó Cục Quản lý
giá cho biết khắc phục những khó khăn, biến động, điều hành giá đã được triển
khai toàn diện, cơ bản hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao trong đó có vai trò
thường trực Ban chỉ đạo điều hành giá.
- Trình độ tổ ức quản lý của doanh nghiệp cũng đã thể ện được qua ch hi
những mặt sau:
+ Đã tạo được một hệ ống các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhậth p
khẩu xăng dầu, phá vỡ thế độc quyền nhập khẩu thuộc về các đơn vị đã có cơ sở
vật chất kỹ thuật được đầu tư trước và đã có thời gian tích luỹ khá dài, tạo cho
thế đứng mới cho các doanh nghiệp lần đầu tham gia nhập khẩu và khẳng định
được ưa thế ợt trội của các đơn vị ợc đầu tư theo một cách nhìn mới trong đư
cơ chế ị trường.th
+ Việc kìm hãm giá trong một khoảng thời gian dài kể cả khi giá xăng dầu
thế ới có biến động bất thường có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp gi
phần ổn định tình hình kinh tế của các doanh nghiệp trong nước.
+ Từng bước thiết lập thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước, qua đó hình thành chi phí xã hội cầ thiết cho hoạt động kinh doanh xăng n
dầu và lợi nhận hợp lý. Định hướng này sẽ đưa xăng dầu từ các cảng đầu mối
đến nơi tiêu thụ bằng con đường ngắn nhất, loại hình phương tiện có cước giá rẻ
nhất và ít qua các khâu trung gian nhất.
18
+ Cũng vì vậy mà đã thu hút được lực lượng đông đảo các thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào khâu phân phối, đưa xăng dầu tới
người tiêu dùng thông qua hệ ống trên 10.000 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên th
phạm vi cả nước. Trong đó, có trên 8000 cửa hàng xăng dầu thuộc của thương
nhân thuộc các thành phần kinh tế (ngoài 2000 của hàng của các doanh nghiệp
đầu mối nhập khẩu) khác chiếm t ọng trên 60% tổng nhu cầu xã hội đượtr c
tham gia thị trường để ời tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. ngư
- Qua đó cũng còn nhiều mặt hạn chế về ản lý của doanh nghiệp như:qu
+ Quản lý chi tiêu nhập khẩu thời gian qua (giá cố định, tối thiểu) nhưng
chưa có chế tài xử lý đối với các doanh nghiệp đầu mối tham gia vào thị trường
đều có nguy cơ dẫn đến cơn sốt xăng dầu do thiếu nguồn cung cấp. Ngược lại
khi thị trường bão hòa về ồn, Nhà nước cũng bị thiệt hại do các doanh ngu
nghiệp bán lẻ ộc phải bán dưới hình thức “tháo khoán” để ải phóng vốn, bu gi
làm giảm nguồn lực tích lũy chung của từng doanh nghiệp và cũng chính là của
Nhà nước và xã hội.
+ Cơ chế bù giá duy trì quá lâu sẽ làm mất đi tính chủ động của doanh
nghiệp, giảm động lực tiết giảm chi phí tăng, doanh nghiệp không có tích lũy
cho đầu tư phát triển, mất cơ hội đầu tư, giảm sức cạnh tranh, người tiêu dùng
không có ý thức tiết kiệm, đánh giá không đầy đủ ệu quả.hi
+ Công tác phát triển hệ ống kinh doanh xăng dầu không rõ ràng về th thẩm
quyền và trách nhiệm. Thiếu sự ểm soát dẫn đến đầu tư không đồng đều, gây ki
lãng phí. Bình ổn thị trường ở ững vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn nh
cũng nên được chú trọng hơn.
3.3. Nguồn lực vật chất, kĩ thuật:
Cơ sở vật chất và khoa học kĩ thuật đã tác động lớn tới thị trường xăng
dầu. Ngày nay, cùng với xu thế phát triển của thế ới, sự ến bộ về kĩ thuật, gi ti
công nghệ ở Việt Nam diễn ra ngày càng nhanh chóng. Trong hoạt động sản
xuất hàng hóa và dịch vụ, tuỳ theo quy trình sản xuất của mỗi ngành, mỗi doanh
nghiệp có thể ấy hầu hết các ngành dù nhiều hay ít đều sử dụng xăng dầu, nên th
chi phí cho xăng dầu luôn chiếm một phần trong tổng chi phí sản xuất. Do đó,
xăng dầu không chỉ ục vụ cho phương tiện đi lại mà còn là nguồn nguyên vậph t
liệu cho các loại máy móc sản xuất, từ đó đòi hỏi phải có nguồn xăng dầu phong
phú và đa dạng.
Tuy nhiên, do trình độ kĩ thuật còn hạn chế trong việc thăm dò, khai thác
các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước nên nước ta còn phụ ộc nhiều vào thu
nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài dẫn tới tăng chi phí sản xuất có
thể tác động làm tăng giá xăng dầu.
19
Bên cạnh đó, theo báo cáo của Bộ công Thương, hệ ống kho dự ữ xăng th tr
dầu nước ta phân bố trên phạm vi cả nước nhưng chưa có hệ ống kho riêng dự th
quốc gia(*). Tổng mức dự ữ xăng dầu nước ta mớtr i ở mức khiêm tốn. Một số
cơ sở vật chất không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện nay, cần được sửa
chữa, cải tạo và đổi mới. Vì thế, nguồn ngân sách Nhà nước ưu tiên cho việc
nâng mức dự ốc gia cho mặt hàng xăng dầu. Từ đó đảm bảo đủ ợng tr qu
xăng dầu được bán ra thường xuyên, liên tục, hạn chế được tình trạng thiếu hụt
có thể gây lạm phát làm tăng giá xăng dầu.
Mặt khác, Việt Nam có các vùng biển thềm lục địa và có nguồn dầu mỏ
tương đối dồi dào, việc tận dụng yếu tố này qua chú trọng đầu tư cơ sở vật chất,
nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến trang thiết bị để khai thác hiệu quả nguồn lực
trong nước sẽ góp phần tác động tích cực đến giá cả xăng dầu trên thị trường.
3.4. Hệ ống trao đổi và xử lý thông tin:th
Hệ ống trao đổi và xử lý thông tin cũng gây ảnh hưởng lớn tới thị trườth ng
xăng dầ u nước ta.
Về phía cơ quan quản lí, khi các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xăng
dầu gặp khó khăn, việc nắm bắt được thông tin và tình hình càng nhanh chóng,
các cơ quan quản lý như Bộ Công Thương có thể trao đổi, đề ất Bộ Tài chính xu
và Ngân hàng Nhà nước sớm triển khai các biện pháp nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng đủ xăng dầu cho thị trường trong
nước. Còn trong trường hợp thị trường xăng dầu diễn biến phức tạp, xảy ra lạm
phát ở mức cao,… trong tình hình đó, nhà nước sẽ có sự can thiệp kịp thời để
bình ổn thị trường.
Về phía các doanh nghiệp, việc chủ động nắm chắc được thông tin, hoạt
động của thị trường, từ đó linh hoạt trong kinh doanh, hạn chế rủi ro, kết hợp
các yếu tố có lợi để đẩy mạnh phát triển, đạt hiệu quả cao… Qua đó, thị trường
xăng dầu nước ta có thể phát triển ồn định hơn.
Về phía người tiêu dùng, khi nắm bắt được biến động giá cả thị trường
xăng dầu, thích nghi nhanh chóng sự ến động và đảm bảo lợi ích cá nhân như bi
có xăng dầu để mua, mua được đủ số ợng mình cần mua, mua được một cách
thuận tiện, mua được xăng dầu đúng giá công bố đúng chủng loại, đúng chấ, t
lượng…
20
Phần 3. Khuyến nghị cho thị trường xăng dầu
1. Về phía Chính phủ, Nhà nước
1.1. Chính sách thuế:
- Trong các loại thuế đánh vào các mặt hàng xăng dầu của thị trường Việt
Nam thì thuế bảo vệ môi trường là cao ất. Chính vì vậy, với tình hình thiếnh u
hụt nguồn cung như giai đoạn cuối 2021 đầu 2022 làm giá xăng giàu được đẩy
lên rất cao thì chính sách đầu tiên mà chính phủ có thể tác động đến là giảm
thuế cho mặt hàng này, đặc bệt là thuế bảo vệ môi trường. Bằng chứng là Bộ Tài
chính và Bộ Công thương đã 3 lần giảm thuế bảo vệ i trường cho ngành xăng
dầu trong năm 2022.
- Trong năm 2021, Bộ Tài chính đã trình và được đồng ý cho phép giảm
mức thuế bảo vệ môi trường đố với nhiên liệu bay là 50% từ ngày 1/1/2022 đếi n
31/12/2022. Mức thuế ảm từ 3000VNĐ/lít xuống 1500VNĐ/lít.gi
- Sang đầu năm 2022, mức thuế được quy định giảm 70% đối với dầu hỏa
và 50% đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 1/4/2022 đến 31/12/2022.
- Theo Nghị ết số 30 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, quy
mỡ ờn, kể từ 1/1/2023 đến hết 31/12/2023, mức thuế bảo vệ môi trườnh ng
(BVMT) được áp dụng đối với xăng (trừ etanol) là 2.000 đồng/lít; nhiên liệu
bay là 1.000 đồng/lít; dầu diesel là 1.000 đồng/lít. Bên cạnh đó, thuế bảo vệ môi
trường đố với dầu hỏa là 600 đồng/lít; dầu mazut là 1.000 đồng/lít; dầu nhờn là i
1.000 đồng/lít và mỡ ờn là 1.000 đồng/lít.nh
- Ngoài ra, chính phủ cũng dỉm thuế nhập khẩu đối với loại xăng không
pha chế, không chì từ 20% xuống 10%. Tuy nhiên chính sách này không làm
ảnh hưởng nhiều đến giá xăng dầu mà chủ yếu để giúp thị trường xăng dầu Việt
Nam đa dạng hơn.
* Dựa vào sơ đồ sau ta có thể thấy được chính sách giảm thuế của chính
phủ đã khiến xăng dầu được bình ổn sau những cơn sốt về giá :
{
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢ế
(𝑘ℎ𝑜ả )
𝑛𝑔 38%
Thuế bảo vệ môi trường
Giá
bán
Giá
bán
Thuế khác
21
1.2 Đảm bảo nguồn cung cho ngành xăng dầu:
- Tăng cường cung ứng xăng dầu tại một số địa phương có hiện tượng
thiếu xăng dầu cục bộ
Theo báo cáo của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, kế ạch sản xuất xăng ho
dầu của 02 Nhà máy lọc dầu trong nước gồm Nghi Sơn và Bình Sơn trong 3
tháng cuối năm 2022 dự ến sản xuất 4,4 triệu m3, chiếm 80% tổng nhu cầki u
(hiện 02 nhà máy đều đang vận hành ở công suất tối đa, Nhà máy lọc hóa dầu
Bình Sơn dự kiến sẽ vận hành ở mức công suất 105% trong Quý IV năm 2022).
Lượng còn lại sẽ nhập khẩu để bảo đảm cung ứng cho thị trường. Về cơ
bản, lượng sản xuất và nhập khẩu như trên theo đúng kế ạch đã phân giao ho
thực hiện cho các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu để cân đối cung
cầu từ đầu năm 2022.
Tuy nhiên ở một số địa phương, hiện tượng thiếu hụt xăng dầu còn rất
lớn, nhiều cửa hàng, doanh nghiệp xăng dầu phải xin phép đóng cửa, ngừng
hoạt động kinh doanh. Do đó chính phủ cần có những biện pháp kịp thời và phù
hợp để giúp các doanh nghiệp có đủ ồn cung xăng dầu, đáp ứng được nhu ngu
cầu của người tiêu dùng cụ ể như sau:th
Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu
tiếp tục thực hiện nghiêm kế ạch phân giao tổng nguồn và hạn mức nhậho p
khẩu tối thiểu đã được Bộ Công Thương phê duyệt năm 2022; chỉ đạo các
thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối hỗ ợ để ều phối nguồn hàng, tr đi
tăng cường cung ứng xăng dầu tại một số địa phương có hiện tượng thiếu xăng
dầu cục bộ ằm bảo đảm duy trì nguồn cung xăng dầu liên tục cho thị trường nh
trong nước phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân và doanh
nghiệp.
Phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố ầu mối là Sở Công Thương)
chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn có phương án bảo
đảm nguồn cung xăng dầu; duy trì việc cung ứng xăng dầu trong hệ ống phân th
phối của doanh nghiệp; chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về duy trì bán lẻ xăng dầu tại các cửa
hàng xăng dầu theo đúng quy định.
- Khuyến khích các doanh nghiệp duy trì nguồn cung và hạn chế các hành
vi đầu cơ găm hàng:
Phối hợp với Bộ Tài chính, điều hành giá xăng dầu bám sát diễn biến giá
xăng dầu thế ới, phù hợp với diễn biến cung cầu xăng dầu trong nước để bgi o
đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ ể tham gia thị trường xăng dầu, khuyến khích th
các doanh nghiệp duy trì nguồn cung và hạn chế các hành vi đầu cơ găm hàng
hoặc buôn lậu xăng dầu qua biên giới sang các nước lân cận.
22
Chính phủ cần chỉ đạ lực lượng Quản lý thị trường trên toàn quốc phốo i
hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trên địa bàn (đầu mối là Sở Công
Thương) tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường một cách chặt chẽ ở khâu
bán lẻ và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
Tiếp tục rà soát và điều chỉnh mức chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về
Việt Nam
Kiến nghị Bộ Tài chính tiếp tục rà soát và điều chỉnh mức chi phí đưa
xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam đang tiếp tục tăng cao trong thời gian vừa
qua để bảo đảm tính đúng, tính đủ chi phí này trong công thức tính giá cơ sở
mặt hàng xăng dầu theo mức phù hợp với thực tế phát sinh nhằm hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp tăng lượng nhập hàng, bảo đảm duy trì nguồn cung
xăng dầu ổn định cho thị trường.
Kiến nghị Ngân hàng nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng thương mại có
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu về
hạn mức tín dụng, lãi suất ưu đãi, nguồn ngoại tệ nhằm giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí tài chính, tăng nguồn lực để nhập khẩu, mua xăng dầu từ nguồn
sản xuất trong nước, bảo đảm cung ứng xăng dầu cho thị trường.
1.3 Một số khuyến nghị khác:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, tham gia thị trường từ khâu
thượng đến hạ nguồn theo đúng quy hoạch nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ,
văn minh thương mại.
- Cần xây dựng ý thức cho người tiêu dùng về việc bảo vệ tài nguyên năng
lượng, tránh lãng phí tài nguyên xã hội
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý chức
năng có liên quan và ban hành các chế tài xử lý các vi phạm qui định nhằm sắp
xếp, ổn định hệ thống phân phối, lành mạnh hoá thị trường theo quy định của
pháp luật hiện hành về kinh doanh xăng dầu.
2. Về phía doanh nghiệp
Trong bối cảnh thị trường xăng dầu Việt Nam có các vấn đề về chi phí sản
xuất, lợi nhuận và doanh thu, các xí nghiệp xăng dầu cần áp dụng những giải
pháp và phương hướng sau đây để tăng cường sức khỏe kinh tế, năng lực cạnh
tranh và giảm thiểu các rủi ro
2.1. ải quyết vấn đề chi phí sản xuất: Gi
Điều chỉnh quy trình sản xuất để giảm thiểu chi phí: Các xí nghiệp cần
điều chỉnh quy trình sản xuất để tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu chi phí sản
xuất.
23
Sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và tiết kiệm năng lượng: Sử dụng
công nghệ sản xuất hiện đại và tiết kiệm năng lượng sẽ giúp giảm chi phí sản
xuất và tăng hiệu quả kinh tế.
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ: Tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ
và ổn định để ảm chi phí sản xuấgi t.
2.2. Tăng cường lợi nhuận và doanh thu:
Nâng cao chất lượng xăng dầu: Các xí nghiệp cần nâng cao chất lượng
sản phẩm để tăng niềm tin của khách hàng và thu hút thêm lượng khách hàng
Tạo ra nhiều chiến dịch ưu đãi và khuyến mãi nhằm tăng lượng khách
hàng và doanh thu. Điều chỉnh chiến lược giá cả: Các xí nghiệp cần điều chỉnh
chiến lược giá cả để tạo sự cạnh tranh và tăng doanh thu.
Nâng cao chất lượng xăng dầu ,nâng cao giá trị từ đó tăng giá thành sản
phẩm giúp thu nhiều lãi hơn.
Tổng quan, các xí nghiệp xăng dầu cần áp dụng những giải pháp và
phương hướng như điều chỉnh quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến, tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ, nâng cao chất lượng sản phẩm, áp
dụng chương trình khách hàng thân thiết, điều chỉnh chiến lược giá cả và đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm nâng cao giá trị kinh tế, năng lực cạnh
tranh và giảm thiểu các rủi ro.
3. Về phía người tiêu dùng:
Là mặt hàng nhiên liệu đầu vào quan trọng của cả nền kinh tế nhưng
trong các kỳ điều hành gần đây, giá xăng dầu đã tăng liên tục làm gia tăng áp
lực về các vấn đề lạm phát, đời sống người dân. Trong bối cảnh nguồn cung hạn
chế, nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của cả thế ới cũng như Việt Nam tăng cao thì gi
tiết kiệm, chuyển đổi năng lượng thay thế chính là những giải pháp hữu hiệu
góp phần đảm bảo nguồn cung và giảm chi phí cho loại nhiên liệu đắt đỏ này.
Người tiêu dùng cần sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả xăng dầu,
chống lãng phí. Người tiêu dùng thay vì sử dụng các phương tiện cá nhân thì
nên chuyển qua các phương tiện công cộng để ảm thiểu lượng cầu về xăng gi
trong tình trạng khan hiếm. Điều này cũng giúp bảo vệ môi trường hơn trong
thời đại ngày nay.
Ðối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần quan tâm
chỉ tiêu tiêu hao xăng, dầu trong quá trình sản xuất, lưu thông vật tư, nguyên
liệu và sản phẩm. Ðây cần được coi là một nội dung của việc tổ ức, sắp xếch p
lại sản xuất. Từng sản phẩm cần được xây dựng lại định mức kinh tế - kỹ thuật
về tiêu sử dụng xăng, dầu. Tổ ức kiểm tra việc thực hiện giữa các dây ch ch
chuyền sản ất, từ đó có biện pháp khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí xăng, xu
dầu. Cùng với các giải pháp tiết kiệm bằng kỹ thuật, giải pháp bắt buộc cần tuân
24
thủ, một yêu cầu đặt ra đối với mỗi người là tự giác thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí xăng, dầu.
25
Kết luận
Giá xăng dầu vẫn luôn là vấn đề nóng hổi, đáng lưu tâm trong toàn xã hội
bởi tầm quan trọng của nhiên liệu này trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
đời sống con người. Việc giá xăng dầu lạm phát, tăng cao ảnh hưởng đến rất
nhiều mặt, không ỉ đối với các doanh nghiệp đang phải chịu gánh nặng chi ch
phí mà còn với người dân phải chịu tác động tiêu cực từ giá xăng dầu, tất cả gây
ảnh hưở đến sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hộng i.
Dựa trên nền tảng kiến thức môn Kinh tế học Vi mô, ta có ể phân th
tíchđược những yếu tố tác động tiêu cực đến giá xăng dầu trong thời điểm sau
đại dị Covid-19. Đồng thời cũng nhìn nhận được những chính sách quản lí, ch
điều hành xăng dầu ở Việt Nam đã có những điểm hợp lí nào, những điểm bất
cập nào để một góc nhìn khách quan nhất về tình hình cũng như giá cả củ a
thị trường xăng dầu Việt Nam tại thời điểm hiện tại.
26
Tài liệu tham khảo
1. https://123docz.net/document/4874333-dien-bien-gia-dau- -tren- -tho thi
truong-the-
gioi.htm?fbclid=IwAR3Qj4lAO3z99Sn6ucxtcXJUrV_fftiMHtINfZJnpwZdf-
HFzoLjIk4q1eQ
2. https://vndoc.com/cau-thi-truong-229889
3. https://vinfastauto.com/vn_vi/xang- -92 va-
95#X%C4%83ng%2092%20v%C3%A0%2095%20L%C3%A0%20g%C3%AC
4. https://baochinhphu.vn/ -cong-thuong-neu-giai-phap- -truong-bo on dinh- -thi
xang-dau-cuoi-nam-102221012165831506.htm
5. https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/de-xuat-3-phuong- -doi-voi-quy-an
binh- -gia-xang-dau-119230112163828203.htmon
6. https://vneconomy.vn/yeu- -tac-dong-len-chi- -gia-tieu-dung.htmto so
7. https://luatduonggia-vn.webpkgcache.com/doc/-
/s/luatduonggia.vn/resources/uploads/file/T%C3%ACm%20hi%E1%BB%83u
%20th%E1%BB%8B%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng%20x%C4%83ng%20d
%E1%BA%A7u%20t%E1%BA%A1i%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20hi%E
1%BB%87n%20nay.doc/
8. https://mbs.com.vn/en/research-center/market-overview/macro-insights/xung-
dot-nga-ukraina-4-tac-dong-voi-nen-kinh- -viet-te
nam/#:~:text=Cu%E1%BB%99c%20xung%20%C4%91%E1%BB%99t%20gi
%E1%BB%AFa%20Nga%20v%C3%A0%20Ukraine%20c%C3%B3%20th%E
1%BB%83%20t%C3%A1c,%C4%91%C3%A3%20t%C4%83ng%2027%2C2
%25.
9. https://vietstock.vn/2022/01/hanh-trinh-gia-xang-dau-trong-nam-2021- -34
919837.htm
https://vtv.vn/kinh-te/nam-2022-gia-xang-bien-dong-nhu-the-nao-
20221208103331551.htm
| 1/26

Preview text:

Học viện Ngân hàng Khoa Kế toán-K ế i m toán ---------- BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vi mô
Chủ đề 1: THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2023
Giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Hoài Thu
Sinh viên thực hiện : Nhóm05_ECO01A03
Lớp : ECO01A03 ( K25KTC )
Hà Nội, tháng 5/2023 1 Mục lục
Phần mở đầu .......................................................................................................... 3
Phần 1: Lý thuyết về cung cầu .............................................................................. 4
1. Khái quát về thị trường xăng dầu, đặc điểm và vai trò của xăng dầu đối với
nền kinh tế nước ta ............................................................................................. 4
1.1. Khái quát về thị trường xăng dầu ............................................................ 4
1.2. Đặc điểm của xăng dầu ............................................................................ 4
1.3. Vai trò của xăng dầu ............................................................................... .4
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá xăng dầu của Việt Nam: ........................... 4
2.1. Cung ......................................................................................................... 4
2.2. Cầu ........................................................................................................... 7
3. Sự cân bằng về cung, cầu, giá bán và sản lượng ........................................ 8
Phần 2: Diễn biến thị trường xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2021-2023 ............ 12 1. Giai đoạn 2021- c ố
u i 2022........................................................................... 12
2. Giai đoạn 2023 đến nay ............................................................................... 15
3. Một số nhân tố ảnh hưởng ........................................................................... 16
3.1 Cạnh tranh thị trường .............................................................................. 16 3.2. Trình độ tổ c ứ
h c quản lý của doanh nghiệp ......................................... .17
3.3. Nguồn lực vật chất, kĩ thuật:.................................................................. 18 3.4. Hệ t ố
h ng trao đổi và xử lý thông tin:..................................................... 19
Phần 3. Khuyến nghị cho thị trường xăng dầu ................................................... 20
1. Về phía Chính phủ, Nhà nước ..................................................................... 20
1.1. Chính sách thuế: .................................................................................... 20
1.2 Đảm bảo nguồn cung cho ngành xăng dầu: ............................................ 21
1.3 Một số khuyến nghị khác: ..................................................................... .22
2. Về phía doanh nghiệp .................................................................................. 22
2.1. Giải quyết vấn đề chi phí sản xuất: ....................................................... 22
2.2. Tăng cường lợi nhuận và doanh thu: ..................................................... 23
3. Về phía người tiêu dùng: ............................................................................. 23
Kết luận ............................................................................................................... 25
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 26 2
Phần mở đầu
Xăng dầu là một loại hàng hóa đặc biệt và vô cùng cần thiết ở tất cả các quốc
gia đã và đang phát triển trên thế giới. Do nhu cầu cần thiết như vậy mà loại hàng
hóa này là mối quan tâm lớn của các nhà kinh tế, của chính phủ hay của những
sinh viên như chúng em. Qua môn học Kinh tế vi mô , nhóm chúng em có thêm
những hiểu biết hơn về thị trường này cùng các quy luật cung-cầu, sự cân bằng
của thị trường xăng dầu Việt Nam gần đây.
Khi chiến sự giữa Nga và Ukraine xảy ra đã khiến giá xăng dầu trên thế giới
tăng vọt. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam, nó khiến giá xăng
của Việt Nam tăng kỉ lục trong giai đoạn 2021-2023.
Ngoài ra sau đại dịch Covid-19 cũng làm ảnh hưởng lớn đến thị trường xăng
dầu của Việt Nam về nhiều mặt, theo các khía cạnh khác nhau. Bằng hiểu biết
cùng sự tìm tòi,học hỏi, tham khảo và cùng nhau nỗ lực làm việc, nhóm 5 chúng
em sẽ mang đến những biến đổi về cung-cầu và đưa ra một số khuyến nghị cho
thị trường xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2021-2023. 3
Phần 1: Lý thuyết về cung cầu
1. Khái quát về thị trường xăng dầu, đặc điểm và vai trò của xăng dầu
đối với nền kinh tế nước ta
1.1. Khái quát về thị trường xăng dầu
Những năm gần đây thị trường xăng dầu đã có những chuyển biến tích cực thể hiện qua:
• Chủng loại xăng dầu rất phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng nâng cao.
• Thị trường xăng dầu Việt Nam trở nên sôi động do có nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia kinh doanh, ở thời điểm hiện nay
• Trên thị trường nước ta có hai loại doanh nghiệp chính tham gia kinh doanh xăng dầu
1.2. Đặc điểm của xăng dầu
Xăng dầu là loại hàng hoá có tính đặc thù, vì vậy ngoài việc tuân thủ các
quy luật của thị trường như: Quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá
cả … như các loại hàng hoá khác thì xăng dầu còn có những đặc điểm riêng.
1.3. Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là nguồn năng lượng chủ yếu, là mặt hàng chiến lược, có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó tham gia vào hầu hết các lĩnh vực:
Hoạt động sản xuất, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và đời sống xã hội
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá xăng dầu của Việt Nam: 2.1. Cung
2.1.1. Khái niệm cung và luật cung trong kinh tế vi mô
* Cung: là số lượng hàng hóa/ dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả
năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với
giả định các yếu tố khác không đổi.
* Luật cung: Giá bán và lượng cung có quan hệ thuận chiều, đó là lượng
cung về một loại hàng hóa sẽ tăng lên khi giá của hàng hóa đó tăng lên và ngược lại.
* Ứng dụng cung vào ngành xăng dầu:
Trong ngành xăng dầu ở Việt Nam, cung và luật cung đóng vai trò quan
trọng trong việc quản lý giá cả và cung cầu của sản phẩm này. 2.1.2. Cung trong nước:
Việc sản xuất và cung cấp xăng dầu trong nước do các doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân thực hiện. Luật cung đặt ra quy định rằng, doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu cần đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của thị trường địa phương và
quốc gia, đồng thời phải đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm. Nếu cung 4
không đáp ứng đủ nhu cầu, giá xăng dầu có thể tăng cao và ảnh hưởng đến giá
cả của các ngành sản xuất khác, do đó cần phải có các biện pháp để đảm bảo cung đủ và ổn định.
Cung trong nước ảnh hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam theo một số cách sau đây:
1. Sản lượng sản xuất và nhập khẩu: Sản lượng sản xuất và nhập khẩu xăng
dầu trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cung cấp xăng dầu.
Nếu sản lượng trong nước giảm hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu, thì giá xăng
dầu sẽ tăng do sự khan hiếm nguồn cung.
2. Chi phí sản xuất và phân phối: Chi phí sản xuất và phân phối xăng dầu
cũng ảnh hưởng đến giá xăng dầu. Nếu chi phí sản xuất và phân phối tăng,
nguồn cung giảm thì giá xăng dầu sẽ tăng.
3. Quản lý cung và luật cung: Biện pháp quản lý cung và luật cung trong
ngành xăng dầu cũng có vai trò quan trọng trong đảm bảo cung và giá cả ổn
định trên thị trường nội địa. Nếu có chính sách hạn chế x ấ u t khẩu hoặc ưu đãi
cho sản xuất trong nước, thì cung và giá xăng dầu trong nước cũng sẽ bị ảnh hưởng.
4. Tình trạng cạnh tranh: Tình trạng cạnh tranh trên thị trường xăng dầu
cũng ảnh hưởng đến giá cả. ế
N u có nhiều nhà cung cấp xăng dầu cạnh tranh với
nhau thì giá cả sẽ giảm, ngược lại nếu ít nhà cung cấp thì giá cả sẽ tăng.
➔ Tóm lại, cung trong nước là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam, và quản lý cung và luật cung cũng đóng
vai trò quan trọng trong đảm bảo cung và giá cả ổn định trên thị trường nội địa.
- Áp dụng khái niệm cung và luật cung vào tình hình cung nước ngoài ảnh
hưởng đến giá cả xăng dầu Việt Nam như sau:
• Cung trong nước được hiểu là khối lượng xăng dầu được sản xuất và
cung cấp trên thị trường trong nước. Theo luật cung, khi cung tăng lên, giá cả sẽ
giảm và khi cung giảm, giá cả sẽ tăng lên. Do đó, khi cung trong nước tăng, giá cả xăng dầu sẽ g ả
i m xuống và ngược lại, khi cung giảm, giá cả sẽ tăng lên.
• Nếu cung trong nước đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ ổn
định. Tuy nhiên, nếu cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, giá cả sẽ tăng lên do sự khan hiếm của sản phẩm. Ngược lại, nếu cung
trong nước vượt quá nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ g ả i m xuống do sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp. 2.1.3.Cung nước ngoài:
Việc nhập khẩu xăng dầu từ các nước ngoài vào Việt Nam đóng vai trò
quan trọng để bổ sung nguồn cung sản phẩm. Luật cung đặt ra các quy định về
việc nhập khẩu xăng dầu, bao gồm quy định về c ấ
h t lượng sản phẩm, kiểm tra 5
và giám sát nhập khẩu, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc
nhập khẩu cũng phải được thực hiện một cách cân đối và có kế hoạch, để tránh
tình trạng quá tải cung ứng sản phẩm khi có biến động trên thị trường thế g ới i .
Tổng quan, cung và luật cung đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung
cầu và giá cả ổn định trong ngành xăng dầu ở V ệ
i t Nam. Việc thực hiện các biện
pháp để đảm bảo cung cầu và giá cả hợp lý sẽ giúp giảm thiểu tác động của biến
động giá trị hàng hóa lên nền kinh tế Việt Nam.
Cung nước ngoài ảnh hưởng đến giá xăng dầu Việt Nam theo cách sau:
1.Giá xăng dầu thế g ới
i : Giá xăng dầu trên thị trường thế giới là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam. Nếu giá xăng dầu thế giới
tăng thì giá xăng dầu tại Việt Nam cũng sẽ tăng theo.
2.Nhập khẩu xăng dầu: Việt Nam nhập khẩu một lượng lớn xăng dầu từ
các nước khác để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Nếu cung cấp xăng dầu từ các quốc
gia nhập khẩu bị gián đoạn hoặc giá tăng, thì giá xăng dầu tại Việt Nam sẽ tăng theo.
3.Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá
xăng dầu nhập khẩu. Nếu giá trị của đồng Việt Nam giảm so với đồng tiền của
quốc gia xuất khẩu xăng dầu, thì giá xăng dầu nhập khẩu sẽ tăng và giá xăng
dầu tại Việt Nam cũng sẽ tăng theo.
4.Chính sách nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của Việt Nam cũng ảnh
hưởng đến giá xăng dầu. Nếu Việt Nam áp dụng thuế n ậ h p khẩu cao hoặc giới
hạn nhập khẩu xăng dầu, thì giá xăng dầu sẽ tăng do sự khan hiếm nguồn cung.
5.Các yếu tố chính trị và thương mại: Các yếu tố chính trị và thương mại
như chiến tranh, đàm phán thương mại, các biện pháp trừng phạt, v.v. cũng ảnh
hưởng đến giá xăng dầu trên thị trường thế giới và tác động đến giá xăng dầu tại Việt Nam.
➔ Như vậy, tình hình cung cầu nước ngoài có thể ảnh hưởng đến giá xăng
dầu tại Việt Nam, đặc biệt là trong tình huống cung nước ngoài bị gián đoạn.
Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và sự phát triển của các
ngành sản xuất và vận tải tại Việt Nam
+Áp dụng khái niệm cung và luật cung vào tình hình cung nước ngoài ảnh
hưởng đến giá cả xăng dầu Việt Nam như sau:
• Khi cung xăng dầu từ nước ngoài giảm, ví dụ như do các vấn đề chính trị,
kinh tế, thời tiết, thay đổi chính sách thương mại, các sự kiện khủng hoảng v.v.
sẽ làm cho cung xăng dầu tại Việt Nam giảm, dẫn đến sự th ế i u hụt cung cấp và
giá cả xăng dầu tại Việt Nam sẽ tăng.
• Ngược lại, nếu cung xăng dầu từ nước ngoài tăng, ví dụ như do nhu cầu
giảm hoặc do các quốc gia sản xuất xăng dầu tăng sản lượng sản xuất, thì sẽ làm 6
cho cung xăng dầu tại Việt Nam tăng, dẫn đến giá cả xăng dầu tại Việt Nam giảm.
• Thêm vào đó, nếu giá xăng dầu trên thị trường thế g ới i tăng, thì giá xăng
dầu nhập khẩu của Việt Nam sẽ tăng, dẫn đến giá xăng dầu tại Việt Nam tăng theo.
➔ Tóm lại, cung nước ngoài ảnh hưởng đến giá cả xăng dầu tại Việt Nam
theo luật cung và các yếu tố cụ thể, khi cung giảm thì giá tăng và khi cung tăng thì giá giảm. 2.2. Cầu
2.2.1. Khái niệm cầu và luật cầu trong kinh tế vi mô
* Cầu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua
ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi * Luật cầu
- Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, người tiêu thụ thông thường sẽ
mua số lượng hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ chỉ mua ít đơn
vị hoặc không mua nếu mức giá tăng lên. Lượng cầu của hầu hết các hàng hóa
và dịch vụ có mối quan hệ ngược chiều với giá cả, ố
m i quan hệ này chính là qui
luật cầu. Qui luật cầu có thể tóm tắt như sau:
Ứng dụng cầu vào ngành xăng dầu:
Trong ngành xăng dầu ở Việt Nam, cũng giống như cung và luật cung thì
cầu và luật cầu cũng có vai trò rất quan trọng tác động đến giá cả và cung cầu.
Cầu ảnh hưởng đến giá xăng dầu tại Việt Nam theo các nhân tố sau:
1. Giá cả: Giá cả tác động rất lớn đến lượng cầu. Khi giá xăng dầu giảm thì
người tiêu dùng sẽ có nhu cầu mua xăng dầu nhiều hơn và ngược lại
2. Người mua: Sự gia tăng số lượng người mua xăng dầu kéo theo sự gia
tăng lượng cầu tại mỗi mức giá, đường cầu dịch chuyển sang phải và ngược lại
3. Thu nhập: Khi thu nhập tăng, cầu về xăng dầu gia tăng vì với thu nhập
cao hơn người tiêu dùng thường có xu hướng đổ xăng dầu nhiều hơn 4. Sở thích và thị h ế
i u của người tiêu dùng: Ngày nay có rất nhiều phương
tiện sử dụng các nguồn năng lượng khác ngoài xăng dầu như: năng lượng mặt
trời, năng lượng điện,…tùy vào sở thích và thị h ế
i u của người dùng sẽ lựa chọn
các loại xe sử dụng năng lượng khác nhau. Vì vậy nó cũng sẽ tác động đến cầu xăng dầu 7
5. Hàng hóa thay thế: Trên thị trường có 2 loại xăng phổ b ế i n là A92 và
A95. Đây đều là 2 loại xăng được đánh giá rất tốt, nhưng xăng A92 có giá thành
rẻ hơn nên người tiêu dùng thường có nhu cầu chọn đổ xăng A92
6. Hàng hóa bổ sung: Giá của các loại phương tiện di chuyển xe máy, ô tô
giảm thì lượng người mua xe sẽ tăng lên từ đó dẫn đến cầu về xăng dầu tăng cao và ngược lại
7. Qui mô tiêu thụ của thị trường: Nếu số l ợn
ư g người mua trên thị trường
tăng thì cầu về xăng dầu sẽ tăng. Ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp dân
cư đông đúc, nhu cầu đi lại nhiều sẽ có nhu cầu rất lớn về đổ xăng dầu, đường
cầu dịch chuyển sang phải và ngược lại
8. Sự dự đoán của người tiêu dùng về các sự kiện tương lai sẽ tác động đến
cầu: người tiêu dùng có thể dự đoán giá xăng dầu trong tương lai thông qua thu
nhập, chính sách của chính phủ, diễn biến tình hình trên thế giới,… Nếu giá
xăng dầu tăng thì họ sẽ đổ nh ề
i u xăng dầu ở thời điểm hiện tại, thậm chí mua
tích trữ sẵn dẫn đến lượng cầu xăng dầu lúc đó tăng cao và ngược lại
3. Sự cân bằng về cung, cầu, giá bán và sản lượng
3.1.Sự cân bằng về cung, cầu
Sau khi tìm hiểu khía cạnh cung và cầu của thị trường xăng dầu, tiếp đến là
cơ chế hình thành sự cân bằng của thị trường. Giá cả và sản lượng xăng dầu
được mua bán trên thị trường được hình thành thông qua sự tác động qua lại
giữa cung và cầu. Trên hình 1, đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E.
Điểm E được gọi là điểm cân bằng của thị trường. Tương ứng với điểm cân
bằng E, ta có giá cả cân bằng tại PE và số l ợn
ư g cân bằng tại QE. Giá cân bằng
là mức giá mà tại đó số cầu bằng số cung.
Thị trường có xu hướng tồn tại ở điểm cân bằng E. Nếu do một lý do nào
đó, giá cả trên thị trường P1 cao hơn giá cân bằng PE, số lượng hàng hóa cung
ra trên thị trường sẽ lớn hơn số lượng hàng hóa cầu đối với xăng dầu. Khi đó
trên thị trường sẽ x ấ
u t hiện tình trạng dư cung hay còn gọi là thừa hàng hóa,
lượng cung lớn hơn lượng cầu. Vì thế để bán được xăng dầu, nhà cung sẽ có xu
hướng giảm giá. Giá cả g ả
i m làm cho lượng cung cũng giảm theo và lượng cầu
tăng lên. Kết quả là giá cả xăng dầu sẽ giảm g
ần đến giá cân bằng PE và số
lượng bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về QE.
Ngược lại nếu như giá cả P2 thấp hơn giá cân bằng PE thì sẽ xảy ra hiện
tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa. Do thiếu nên áp lực của cầu sẽ làm
cho giá cả tăng lên bởi người tiêu dùng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua
hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì số cầu sẽ giảm dần và số cung tăng lên. Như
thế, giá cả sẽ tăng dầu đến giá cân bằng PE và số hàng hóa được bán ra trên thị
trường sẽ dịch chuyển về QE. 8
Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng
với lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá cả. Các hàng hóa
thường được mua bán tại giá cân bằng thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào
cung cầu cũng đạt trạng thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được
sự cân bằng vì các điều kiện khác có thể đột ngột thay đổi.
2) Sự cân bằng về giá bán, sản lượng
Như đã biết, giá cả mà các loại hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên thị
trường chính là giá cả cân bằng. Tuy nhiên giá cả bất lỳ của một loại hàng hóa,
dịch vụ thay đổi liên tục. Khi giá bán, sản lượng không còn ở mức cân bằng là
có sự thay đổi, dịch chuyển từ đường cung hoặc đường cầu.
Trên nguyên tắc giá cả và sản lượng cân bằng thay đổi là do sự dịch
chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu. Một trong những nguyên nhân
gây ra sự dịch chuyển của đường cầu đến sự thay đổi của giá cả thị trường là tác
động của thu nhập của người tiêu dùng.
Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối với quần áo cao cấp sẽ
tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải, từ D1 sang D2. Hình 2 cho thấy
sự dịch chuyển của đường cầu làm cho điểm cân bằng di chuyển từ đ ể i m E đến
điểm E’. Tại điểm cân bằng mới E’, giá quần áo cao hơn so với ban đầu ( từ P1
sang P2) và số lượng cân bằng cũng cao hơn ( từ Q1 sang Q2). 9
Hình 2: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cầu tăng do thu nhập của người tiêu dùng cũng tăng lên
Như vậy khi cầu đối với hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng, giá và số lượng
cân bằng của hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường sẽ tăng theo nếu như các yếu
tố khác không thay đổi. Chúng ta có thể suy ra điều ngược lại khi cầu giảm. Sự dịc
h chuyển của đường cung cũng sẽ thay đổi tình trạng cân bằng trên
thị trường. Ví dụ như thay đổi giá cả của đầu vào, như cuộc chiến tranh
Ukraine-Nga đã khiến cho giá xăng dầu tăng cao, việc vận chuyển xăng dầu
cũng tăng khiến cho các doanh nghiệp sẽ cung giảm đi trong khi các yếu tố khác
không đổi làm đường cung dịch chuyển sang trái ( Từ S sang S’). Điểm cân
bằng E di chuyển đến điểm cân bằng E’. Khi đó giá bán sẽ tăng ( Từ P2 xuống
P1) và số lượng cân bằng giảm ( từ Q1 sang Q2) 10 P S’ S E’ E P2 P1 D 0 Q Q2 Q1
Hình 3: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung giảm
Ở hầu hết các thị trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các
điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Ví dụ thu nhập của người tiêu dùng tăng
khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi, cầu đối với một số l ạ
o i hàng hóa thay đổi theo mùa chẳng hạn như quần áo, nhiên
liệu,... làm cho giá cả của các loại hàng hóa này cũng thay đổi theo.
Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường
cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các điều kiện của thị trường thay đổi. Dự
đoán xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi giúp chúng ta ứng phó kịp thời,
có sự chuẩn bị trước và đưa ra những biện pháp cho tình huống xấu, bất ngờ ập tới. 11
Phần 2: Diễn biến thị trường xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2021-2023
1. Giai đoạn 2021- cuối 2022
Trong thời gian qua tình hình dịch bệnh COVID 19 cũng đã ảnh
hưởng không ít đến thị trường xăng dầu thế giới, trong đó có Việt
Nam. Xăng dầu là một trong những mặt hàng nhập khẩu lớn của Việt
Nam. Trong vòng 12 tháng qua giá xăng dầu thành phẩm trên thị
trường biến động bất thường, đã tác động đến giá xăng, dầu trong
nước. Ở Việt Nam, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp công việc
thực hiện giãn cách xã hội ở nhiều tỉnh, thành phố theo Chỉ thị số
16/CT-TTg đã ảnh hưởng, tác động lớn đến thị trường xăng dầu ở
Việt Nam. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trong tháng 7
giảm 8,3% so với tháng trước và khoảng 20% so với cùng kỳ năm
2020. Cùng với đó cầu thị trường yếu khiến nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm dầu khí như dầu thô, khí, điện, xăng dầu… đều giảm mạnh.
Nhưng kể từ tháng 11 năm 2021 khi đã dần thích ứng với đại dịch thì
giá xăng dầu bắt đầu tăng đáng kể và có 3 lần tăng liên tiếp.
Trong năm 2021, giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh 22 đợt, trong
đó giá xăng A95 tăng 6.820 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 7.040 đồng/lít và giá dầu
diezen tăng 5.200 đồng/lít. So với năm trước, giá xăng dầu trong nước bình
quân năm tăng 31,74%, làm CPI chung tăng 1,14 điểm phần trăm.
Tại thị trường Việt Nam, năm 2021, tổng sản lượng khai thác dầu khí trong
nước ước tính giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2020 xuống 18,4 triệu tấn quy dầu. 12
Sản lượng khai thác dầu trong nước liên tục sụt giảm với tốc độ kép là
10,8% kể từ năm 2015. Nguyên nhân chính là do không có dự án khai thác dầu
khí lớn nào trong những năm gần đây. Trong khi đó, hầu hết các mỏ hiện hữu
tại Việt Nam đã ở giai đoạn khai thác cuối đời mỏ, với sản lượng suy giảm tự nhiên 15-25% mỗi năm.
Tiêu thụ xăng dầu tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng 5,5% mỗi năm trong giai đoạn 2021-2030
Hiện tại, Việt Nam còn khoảng 50% trữ lượng dầu khí chưa được khai
thác, trong đó trữ lượng khí chiếm khoảng 60-70%.
Theo Dự thảo Kế hoạch Phát triển Năng Lượng Quốc gia giai đoạn 2021-
2030, sản lượng khai thác khí dự kiến sẽ vượt sản lượng dầu thô trong giai đoạn
2021-25 với mức sản lượng trung bình là 11,1 tỷ m3/năm.
Như vậy, các dự án phát triển mỏ khí sẽ là điểm nhấn trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, do nhu cầu tiêu thụ điện ở Việt Nam được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng
trưởng hằng năm kép là 8,1% trong giai đoạn 2021-2030.
Trên thị trường bán lẻ xăng dầu, năm 2021, tốc độ phục hồi của các công
ty kinh doanh xăng dầu đã bị chậm lại trong nửa cuối năm do sự bùng phát của
biến thể Delta. Tuy nhiên thị trường kinh doanh xăng dầu Việt Nam còn nhiều
dư địa để tăng trưởng trong năm 2022 do được hỗ trợ bởi nhu cầu đi lại của
người dân và hoạt động sản xuất của Việt Nam phục hồi từ quý 4/2021 trở đi
khi Chính phủ nới lỏng giãn cách xã hội.
Cùng với đó, mức tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu tính theo đầu người ở
mức thấp so với các nước trong khu vực. Là một quốc gia đang phát triển với
tốc độ tăng trưởng GDP cao khoảng 7%/năm và tầng lớp trung lưu ngày càng
tăng nên dự báo nhu cầu ô tô sẽ nhanh chóng phục hồi khi đại dịch được kiểm
soát từ quý 4/2021, mang lại lợi ích cho các nhà phân phối xăng dầu lớn tại Việt Nam.
Theo Dự thảo Kế hoạch Phát triển Năng lượng Quốc gia giai đoạn 2021-
2030, Chính phủ dự kiến nhu cầu xăng dầu của Việt Nam sẽ tăng trưởng
5,5%/năm trong cùng thời kỳ, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng toàn cầu là 1,3%/năm.
Giá cả, thị trường xăng dầu trên thế g ới
i từ năm 2020 đến nay có sự biến
động rất mạnh. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, cung – cầu xăng dầu bị mất
cân đối và chịu tác động của cuộc xung đột quân sự giữa Nga với Ukraine. Giá xăng dầu thế g ới
i biến động mạnh làm cho giá bán lẻ xăng dầu ở V ệ i t Nam cũng
biến động theo và đặt ra một số vấn đề đối với chính sách điều hành giá xăng
dầu ở Việt Nam hiện nay. 13
Năm 2021, giá xăng tăng tại Việt Nam đã có tới 16 lần tăng giá cao gấp
hơn 3 lần so với số lần giảm. Vì vậy kết năm 2021, giá bán lẻ xăng đã tăng hơn
41% so với cuối năm 2020.
Nếu như kết thúc năm 2020 giá xăng E5RON92 đang ở mức là 15,518
đồng/lít, xăng RON95 là 16,479 đồng/lít, dầu diesel là 12,376 đồng/lít, dầu hỏa
là 11,188 đồng/lít, dầu madut là 12,272 đồng/1kg thì sau điều chỉnh ngày 25/12,
giá xăng dầu bán lẻ trong nước kết năm 2021 đã tăng mạnh so với năm 2020.
Với xăng E5RON92 lên mức 22,550 đồng/ lít, xăng RON95 là 23,295 đồng/ lít,
dầu hỏa là 16,518 đồng/lít, dầu diesel là 17,579 đồng/lít, dầu madut là 15,745 đồng/kg.
Kết năm 2021, giá xăng có 24 đợt điều chỉnh giá. Với xăng có 16 lần tăng
giá, 5 lần giảm và 3 lần giữ nguyên giá bán lẻ. Mỗi lít xăng RON95 đắt thêm
6,816 đồng trong năm 2021; xăng E5RON92 cũng tăng 7,032 đồng so với 2020.
Dầu diesel và dầu hỏa có 14 lần tăng, 7 lần giảm và 3 lần được nhà điều
hành giữ nguyên giá bán. Tổng cộng mỗi lít dầu diesel đắt thêm 5,203 đồng;
dầu hỏa là 5,33 đồng. Còn mặt hàng dầu madut có 12 lần tăng, 8 giảm và 4 giữ
nguyên giá bán, tổng cộng đắt thêm 3,473 đồng một kg trong năm qua.
Trong năm 2021 giá xăng RON95 có giai đoạn lên sát 25,000 đồng một lít,
cao nhất 7 năm và chỉ còn cách 80 đồng so với đỉnh lịch sử tháng 7/2013.
“Cú sốc” xăng dầu trong năm 2022 đã tạo ra một khái niệm mới: “dị b ệ i t”.
Chính sự dị biệt chưa từng có tiền lệ này đã khiến các cơ quan quản lý lúng
túng, chậm trễ trong việc đưa ra đối sách ứng phó hiệu quả với diễn biến nhanh,
phức tạp của thị trường quốc tế và trong nước. Hậu quả là các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu đua nhau báo lỗ, còn người dân thì “rồng rắn” xếp hàng
chờ mua từng lít xăng...
Trong hơn 40 năm qua, thế giới đã chứng kiến những cuộc khủng hoảng năng lượng như: k ủ
h ng hoảng dầu lửa 1973 – 1975; cách mạng Iran và biến
động thị trường dầu lửa năm 1979; giá dầu tụt thê thảm vào những năm 1980;
cơn sốt giá dầu năm 1990; giá dầu xuống dốc năm 2001; đợt khủng hoảng giá
dầu nghiêm trọng năm 2007 - 2008 và cú sốc dầu lửa năm 2011.
Tuy nhiên, khi so sánh với những cuộc khủng hoảng đã xảy ra trong lịch sử,
các chuyên gia năng lượng đều cho rằng khủng hoảng năng lượng nói chung của
năm 2022 và khủng hoảng về xăng dầu nói riêng rất khác biệt do bị tác động bởi
nhiều nhiều yếu tố, nhất là yếu tố chính trị cộng với thực tế diễn ra sau hai năm
dịch Covid-19, cộng hưởng với nền kinh tế thế giới suy giảm sau thời gian dịch
bệnh có cơ cấu phục hồi. 14
Đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng này có sự chuyển dịch về cơ cấu năng
lượng. Đó là khí gas vốn chủ yếu cung cấp cho các nhà máy điện ở nước châu
Âu, nhưng do ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine từ đầu năm
2022 đã tác động trực diện đến cơ cấu năng lượng này và ảnh hưởng đến khủng hoảng lớn về dầu.
2. Giai đoạn 2023 đến nay
Thị trường xăng dầu thế giới từ ngày (01/03/2023-13/03/2023) chịu ảnh hưởng
của các yếu tố như: dữ liệu về tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc mang lại hy
vọng về tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ; việc Nga cắt giảm sản lượng dầu 500.000
thùng/ngày trong tháng 3; nguy cơ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có khả năng
đẩy lãi suất điều hành lên cao hơn dự kiến để kiểm soát lạm phát…; các yếu tố
này tác động làm giá xăng dầu có diễn biến tăng giảm đan xen nhưng nhìn chung là tăng.
Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày
01/03/2023 và kỳ điều hành ngày 13/03/2023 là 96.362 USD/thùng xăng
RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 ( tăng 2,180 USD/thùng, tương đương
tăng 2,31% so với kỳ trước); 100.253 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2.324
USD/thùng, tương đương 2,37% so với kỳ trước); 104,331 USD/ thùng dầu hỏa
(tăng 1.821 USD/ thùng, tương đương tăng 1,78% so với kỳ trước); 103.145
USD/tấn dầu diêzen (tăng 3.195 USD/thùng, tương đương tăng 3,20% so với kỳ
trước); 453,495 USD/ tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tằn 29,003 USD/tấn, tương
đương tăng 6,83% so với kỳ trước).
Trong thời gian qua tình hình dịch bệnh COVID 19 cũng đã ảnh hưởng không ít
đến thị trường xăng dầu thế giới, trong đó có Việt Nam. Xăng dầu là một trong
những mặt hàng nhập khẩu lớn của Việt Nam. Tình hình dịch bệnh năm 2023
đang được kiểm soát, các hoạt động kinh doanh, sản xuất của người dân và
doanh nghiệp đã hồi phục trở lại. 15
3. Một số nhân tố ảnh hưởng
3.1 Cạnh tranh thị trường
- Trong bối cảnh nhu cầu về nhiên liệu ngày càng tăng cao, nguồn cung xăng,
dầu trong nước còn phụ thuộc nhiều vào thị trường thế g ới
i . Sự bất đồng giữa các
nước tiêu thụ lượng xăng dầu lớn như Mỹ, Ấn Độ với liên minh các nước cũng
cấp dầu mỏ chính của thế giới, các nước đồng loạt tăng nhu cầu dự trữ xăng dầu,
không đáp ứng đủ nhu cầu nên đã làm cho giá xăng tăng nhanh chóng. Đây là
một tác nhân quan trọng gây ra hiện tượng tăng giá xăng dầu mạnh trong những tháng cuối năm 2021.
- Tuy nhiên, khi so sánh với những cuộc khủng hoảng đã xảy ra các chuyên
gia năng lượng đều cho rằng khủng hoảng năng lượng của năm 2022 và khoảng
hoảng xăng dầu do bị tác động của nhiều yếu tố. Nhất là diễn ra sau 2 năm dịch
covid-19, cộng với nền kinh tế t ế
h giới bị suy giảm sau thời gian dịch bệnh. Đặc
biệt, do ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine từ đầu năm 2022 đã
tác động trực tiếp đến cơ cấu năng lượng và ảnh hưởng lớn đến khủng hoảng xăng
dầu. Trong đó, Việt Nam cũng chịu tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng.
- Hiện nay, thị trường xăng, dầu có khoảng 17.000 cửa hàng xăng, dầu.
Trong đó, có khoảng 13.000 cửa hàng bán lẻ xăng, dầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Trong 6 tháng đầu năm 2021, giá xăng dầu tăng 17,01% so với cùng kỳ
năm trước, đây là nguyên nhân chính góp phần lầm tăng CPI trong 6 tháng đầu
năm 2021. Lạm phát bình quân 6 tháng tăng 0,87% so với năm trước, chủ yếu là
do giá lương thực, xăng dầu, gas tăng, kéo theo nhiều ngành sản xuất kinh doanh
dịch vụ cũng tăng giá: như vận tải, sản xuất nhôm, khai thác đánh bắt thủy
sản…Trong khi đó, chi phí xăng dầu tăng cao chiếm khoảng 20 – 30% chi phí 16
đầu vào, vì thế khi giá xăng dầu tăng sẽ tác động mạnh vào giá thành sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong năm 2022 Việt Nam đã nhập
khẩu gần 10 triệu tấn dầu thô, trị giá gần 6,5 tỷ USD, tăng 20,3% về lượng và
tăng 60,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021
- Do đó , muốn tiến tới sự cạnh tranh xăng dầu trên thị trường một cách minh
bạch, công khai để có lợi cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhà nước cần phải mở rộng thị p ầ
h n xăng dầu cho các chủ t ể
h khác cùng kinh doanh trên thị
trường. Muốn cạnh tranh công bằng, chúng ta phải tăng số lượng đầu mối nhập
khẩu. Cạnh tranh cao thì các doanh nghiệp sẽ phải tìm nhiều chiến lược kinh
doanh hợp lý, đảm bảo lợi ích cho người dân và doanh nhiệp để chiếm lĩnh thị
trường, người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi. Việc phân chia giữa các đại lý kinh
doanh phải có quy định tỷ lệ chiết khấu để tránh dẫn đến một vòng xoáy đa cấp
trong kinh doanh xăng dầu, giúp cho các doanh nghiệp ổn định và yên tâm hơn
trong hoạt động kinh doanh.
3.2. Trình độ tổ c ứ
h c quản lý của doanh nghiệp
- Năm 2022 là năm có nhiều biến động đối với công tác của Cục Quản lý
giá, đây cũng là năm có nhiều khó khăn nhất của công tác quản lý, điều hành
giá, kiểm soát lạm phát mục tiêu bởi sau dịch Covid-19. Cục phó Cục Quản lý
giá cho biết khắc phục những khó khăn, biến động, điều hành giá đã được triển
khai toàn diện, cơ bản hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao trong đó có vai trò
thường trực Ban chỉ đạo điều hành giá. - Trình độ tổ c ứ
h c quản lý của doanh nghiệp cũng đã thể h ệ i n được qua những mặt sau:
+ Đã tạo được một hệ thống các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập
khẩu xăng dầu, phá vỡ thế độc quyền nhập khẩu thuộc về các đơn vị đã có cơ sở
vật chất kỹ thuật được đầu tư trước và đã có thời gian tích luỹ khá dài, tạo cho
thế đứng mới cho các doanh nghiệp lần đầu tham gia nhập khẩu và khẳng định
được ưa thế vượt trội của các đơn vị được đầu tư theo một cách nhìn mới trong cơ chế t ị h trường.
+ Việc kìm hãm giá trong một khoảng thời gian dài kể cả khi giá xăng dầu thế g ới
i có biến động bất thường có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp
phần ổn định tình hình kinh tế của các doanh nghiệp trong nước.
+ Từng bước thiết lập thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước, qua đó hình thành chi phí xã hội cần thiết cho hoạt động kinh doanh xăng
dầu và lợi nhận hợp lý. Định hướng này sẽ đưa xăng dầu từ các cảng đầu mối
đến nơi tiêu thụ bằng con đường ngắn nhất, loại hình phương tiện có cước giá rẻ
nhất và ít qua các khâu trung gian nhất. 17
+ Cũng vì vậy mà đã thu hút được lực lượng đông đảo các thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào khâu phân phối, đưa xăng dầu tới
người tiêu dùng thông qua hệ thống trên 10.000 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên
phạm vi cả nước. Trong đó, có trên 8000 cửa hàng xăng dầu thuộc của thương
nhân thuộc các thành phần kinh tế (ngoài 2000 của hàng của các doanh nghiệp
đầu mối nhập khẩu) khác chiếm tỷ trọng trên 60% tổng nhu cầu xã hội được
tham gia thị trường để người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn.
- Qua đó cũng còn nhiều mặt hạn chế về q ả
u n lý của doanh nghiệp như:
+ Quản lý chi tiêu nhập khẩu thời gian qua (giá cố định, tối thiểu) nhưng
chưa có chế tài xử lý đối với các doanh nghiệp đầu mối tham gia vào thị trường
đều có nguy cơ dẫn đến cơn sốt xăng dầu do thiếu nguồn cung cấp. Ngược lại
khi thị trường bão hòa về ng ồ
u n, Nhà nước cũng bị thiệt hại do các doanh nghiệp bán lẻ b ộ
u c phải bán dưới hình thức “tháo khoán” để g ả i i phóng vốn,
làm giảm nguồn lực tích lũy chung của từng doanh nghiệp và cũng chính là của Nhà nước và xã hội.
+ Cơ chế bù giá duy trì quá lâu sẽ làm mất đi tính chủ động của doanh
nghiệp, giảm động lực tiết giảm chi phí tăng, doanh nghiệp không có tích lũy
cho đầu tư phát triển, mất cơ hội đầu tư, giảm sức cạnh tranh, người tiêu dùng
không có ý thức tiết kiệm, đánh giá không đầy đủ h ệ i u quả.
+ Công tác phát triển hệ t ố
h ng kinh doanh xăng dầu không rõ ràng về thẩm
quyền và trách nhiệm. Thiếu sự k ể
i m soát dẫn đến đầu tư không đồng đều, gây
lãng phí. Bình ổn thị trường ở những vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn
cũng nên được chú trọng hơn.
3.3. Nguồn lực vật chất, kĩ thuật:
Cơ sở vật chất và khoa học kĩ thuật đã tác động lớn tới thị trường xăng
dầu. Ngày nay, cùng với xu thế phát triển của thế giới, sự tiến bộ về kĩ thuật,
công nghệ ở Việt Nam diễn ra ngày càng nhanh chóng. Trong hoạt động sản
xuất hàng hóa và dịch vụ, tuỳ theo quy trình sản xuất của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có thể t ấ
h y hầu hết các ngành dù nhiều hay ít đều sử dụng xăng dầu, nên
chi phí cho xăng dầu luôn chiếm một phần trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, xăng dầu không chỉ p ụ
h c vụ cho phương tiện đi lại mà còn là nguồn nguyên vật
liệu cho các loại máy móc sản xuất, từ đó đòi hỏi phải có nguồn xăng dầu phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, do trình độ kĩ thuật còn hạn chế trong việc thăm dò, khai thác
các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước nên nước ta còn phụ th ộ u c nhiều vào
nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài dẫn tới tăng chi phí sản xuất có
thể tác động làm tăng giá xăng dầu. 18
Bên cạnh đó, theo báo cáo của Bộ công Thương, hệ t ố h ng kho dự trữ xăng
dầu nước ta phân bố trên phạm vi cả nước nhưng chưa có hệ t ố h ng kho riêng dự
quốc gia(*). Tổng mức dự trữ xăng dầu nước ta mới ở mức khiêm tốn. Một số
cơ sở vật chất không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện nay, cần được sửa
chữa, cải tạo và đổi mới. Vì thế, nguồn ngân sách Nhà nước ưu tiên cho việc nâng mức dự trữ q ố
u c gia cho mặt hàng xăng dầu. Từ đó đảm bảo đủ lượng
xăng dầu được bán ra thường xuyên, liên tục, hạn chế được tình trạng thiếu hụt
có thể gây lạm phát làm tăng giá xăng dầu.
Mặt khác, Việt Nam có các vùng biển thềm lục địa và có nguồn dầu mỏ
tương đối dồi dào, việc tận dụng yếu tố này qua chú trọng đầu tư cơ sở vật chất,
nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến trang thiết bị để khai thác hiệu quả nguồn lực
trong nước sẽ góp phần tác động tích cực đến giá cả xăng dầu trên thị trường. 3.4. Hệ t ố
h ng trao đổi và xử lý thông tin:
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin cũng gây ảnh hưởng lớn tới thị trường xăng dầu ở nước ta.
Về phía cơ quan quản lí, khi các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xăng
dầu gặp khó khăn, việc nắm bắt được thông tin và tình hình càng nhanh chóng,
các cơ quan quản lý như Bộ Công Thương có thể trao đổi, đề x ấ u t Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước sớm triển khai các biện pháp nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng đủ xăng dầu cho thị trường trong
nước. Còn trong trường hợp thị trường xăng dầu diễn biến phức tạp, xảy ra lạm
phát ở mức cao,… trong tình hình đó, nhà nước sẽ có sự can thiệp kịp thời để bình ổn thị trường.
Về phía các doanh nghiệp, việc chủ động nắm chắc được thông tin, hoạt
động của thị trường, từ đó linh hoạt trong kinh doanh, hạn chế rủi ro, kết hợp
các yếu tố có lợi để đẩy mạnh phát triển, đạt hiệu quả cao… Qua đó, thị trường
xăng dầu nước ta có thể phát triển ồn định hơn.
Về phía người tiêu dùng, khi nắm bắt được biến động giá cả thị trường
xăng dầu, thích nghi nhanh chóng sự b ế
i n động và đảm bảo lợi ích cá nhân như
có xăng dầu để mua, mua được đủ số lượng mình cần mua, mua được một cách
thuận tiện, mua được xăng dầu đúng giá công bố, đ
úng chủng loại, đúng chất lượng… 19
Phần 3. Khuyến nghị cho thị trường xăng dầu
1. Về phía Chính phủ, Nhà nước
1.1. Chính sách thuế:
- Trong các loại thuế đánh vào các mặt hàng xăng dầu của thị trường Việt
Nam thì thuế bảo vệ môi trường là cao n ấ
h t. Chính vì vậy, với tình hình thiếu
hụt nguồn cung như giai đoạn cuối 2021 đầu 2022 làm giá xăng giàu được đẩy
lên rất cao thì chính sách đầu tiên mà chính phủ có thể tác động đến là giảm
thuế cho mặt hàng này, đặc bệt là thuế bảo vệ môi trường. Bằng chứng là Bộ Tài
chính và Bộ Công thương đã 3 lần giảm thuế bảo vệ m i ô trường cho ngành xăng dầu trong năm 2022.
- Trong năm 2021, Bộ Tài chính đã trình và được đồng ý cho phép giảm
mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay là 50% từ ngày 1/1/2022 đến
31/12/2022. Mức thuế giảm từ 3000VNĐ/lít xuống 1500VNĐ/lít.
- Sang đầu năm 2022, mức thuế được quy định giảm 70% đối với dầu hỏa
và 50% đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 1/4/2022 đến 31/12/2022. - Theo Nghị qu ế
y t số 30 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ n ờn
h , kể từ 1/1/2023 đến hết 31/12/2023, mức thuế bảo vệ môi trường
(BVMT) được áp dụng đối với xăng (trừ etanol) là 2.000 đồng/lít; nhiên liệu
bay là 1.000 đồng/lít; dầu diesel là 1.000 đồng/lít. Bên cạnh đó, thuế bảo vệ môi
trường đối với dầu hỏa là 600 đồng/lít; dầu mazut là 1.000 đồng/lít; dầu nhờn là
1.000 đồng/lít và mỡ nhờn là 1.000 đồng/lít.
- Ngoài ra, chính phủ cũng dỉm thuế nhập khẩu đối với loại xăng không
pha chế, không chì từ 20% xuống 10%. Tuy nhiên chính sách này không làm
ảnh hưởng nhiều đến giá xăng dầu mà chủ yếu để giúp thị trường xăng dầu Việt Nam đa dạng hơn.
* Dựa vào sơ đồ sau ta có thể thấy được chính sách giảm thuế của chính
phủ đã khiến xăng dầu được bình ổn sau những cơn sốt về giá :
Thuế bảo vệ môi trường
{ 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢ế (𝑘ℎ𝑜ả𝑛𝑔 38%) Thuế khác Giá Giá bán bán 20
1.2 Đảm bảo nguồn cung cho ngành xăng dầu:
- Tăng cường cung ứng xăng dầu tại một số địa phương có hiện tượng
thiếu xăng dầu cục bộ
• Theo báo cáo của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, kế h ạ o ch sản xuất xăng
dầu của 02 Nhà máy lọc dầu trong nước gồm Nghi Sơn và Bình Sơn trong 3
tháng cuối năm 2022 dự k ế
i n sản xuất 4,4 triệu m3, chiếm 80% tổng nhu cầu
(hiện 02 nhà máy đều đang vận hành ở công suất tối đa, Nhà máy lọc hóa dầu
Bình Sơn dự kiến sẽ vận hành ở mức công suất 105% trong Quý IV năm 2022).
• Lượng còn lại sẽ nhập khẩu để bảo đảm cung ứng cho thị trường. Về cơ
bản, lượng sản xuất và nhập khẩu như trên theo đúng kế hoạch đã phân giao
thực hiện cho các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu để cân đối cung cầu từ đầu năm 2022.
• Tuy nhiên ở một số địa phương, hiện tượng thiếu hụt xăng dầu còn rất
lớn, nhiều cửa hàng, doanh nghiệp xăng dầu phải xin phép đóng cửa, ngừng
hoạt động kinh doanh. Do đó chính phủ cần có những biện pháp kịp thời và phù
hợp để giúp các doanh nghiệp có đủ ng ồ
u n cung xăng dầu, đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng cụ t ể h như sau:
• Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu
tiếp tục thực hiện nghiêm kế h ạ
o ch phân giao tổng nguồn và hạn mức nhập
khẩu tối thiểu đã được Bộ Công Thương phê duyệt năm 2022; chỉ đạo các
thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối hỗ t ợ r để đ ề i u phối nguồn hàng,
tăng cường cung ứng xăng dầu tại một số địa phương có hiện tượng thiếu xăng dầu cục bộ n ằ
h m bảo đảm duy trì nguồn cung xăng dầu liên tục cho thị trường
trong nước phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp.
• Phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố ( ầ
đ u mối là Sở Công Thương)
chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn có phương án bảo
đảm nguồn cung xăng dầu; duy trì việc cung ứng xăng dầu trong hệ thống phân
phối của doanh nghiệp; chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về duy trì bán lẻ xăng dầu tại các cửa
hàng xăng dầu theo đúng quy định.
- Khuyến khích các doanh nghiệp duy trì nguồn cung và hạn chế các hành vi đầu cơ găm hàng:
• Phối hợp với Bộ Tài chính, điều hành giá xăng dầu bám sát diễn biến giá xăng dầu thế g ới
i , phù hợp với diễn biến cung cầu xăng dầu trong nước để bảo
đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ t ể
h tham gia thị trường xăng dầu, khuyến khích
các doanh nghiệp duy trì nguồn cung và hạn chế các hành vi đầu cơ găm hàng
hoặc buôn lậu xăng dầu qua biên giới sang các nước lân cận. 21
• Chính phủ cần chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường trên toàn quốc phối
hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trên địa bàn (đầu mối là Sở Công
Thương) tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường một cách chặt chẽ ở khâu
bán lẻ và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
Tiếp tục rà soát và điều chỉnh mức chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam
• Kiến nghị Bộ Tài chính tiếp tục rà soát và điều chỉnh mức chi phí đưa
xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam đang tiếp tục tăng cao trong thời gian vừa
qua để bảo đảm tính đúng, tính đủ chi phí này trong công thức tính giá cơ sở
mặt hàng xăng dầu theo mức phù hợp với thực tế phát sinh nhằm hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp tăng lượng nhập hàng, bảo đảm duy trì nguồn cung
xăng dầu ổn định cho thị trường.
• Kiến nghị Ngân hàng nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng thương mại có
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu về
hạn mức tín dụng, lãi suất ưu đãi, nguồn ngoại tệ nhằm giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí tài chính, tăng nguồn lực để nhập khẩu, mua xăng dầu từ nguồn
sản xuất trong nước, bảo đảm cung ứng xăng dầu cho thị trường.
1.3 Một số khuyến nghị khác:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, tham gia thị trường từ khâu
thượng đến hạ nguồn theo đúng quy hoạch nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ, văn minh thương mại.
- Cần xây dựng ý thức cho người tiêu dùng về việc bảo vệ tài nguyên năng
lượng, tránh lãng phí tài nguyên xã hội
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý chức
năng có liên quan và ban hành các chế tài xử lý các vi phạm qui định nhằm sắp
xếp, ổn định hệ thống phân phối, lành mạnh hoá thị trường theo quy định của
pháp luật hiện hành về kinh doanh xăng dầu.
2. Về phía doanh nghiệp
Trong bối cảnh thị trường xăng dầu Việt Nam có các vấn đề về chi phí sản
xuất, lợi nhuận và doanh thu, các xí nghiệp xăng dầu cần áp dụng những giải
pháp và phương hướng sau đây để tăng cường sức khỏe kinh tế, năng lực cạnh
tranh và giảm thiểu các rủi ro 2.1. G ả
i i quyết vấn đề chi phí sản xuất:
• Điều chỉnh quy trình sản xuất để giảm thiểu chi phí: Các xí nghiệp cần
điều chỉnh quy trình sản xuất để tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu chi phí sản xuất. 22
• Sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và tiết kiệm năng lượng: Sử dụng
công nghệ sản xuất hiện đại và tiết kiệm năng lượng sẽ giúp giảm chi phí sản
xuất và tăng hiệu quả kinh tế.
• Tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ: Tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ
và ổn định để giảm chi phí sản xuất.
2.2. Tăng cường lợi nhuận và doanh thu:
• Nâng cao chất lượng xăng dầu: Các xí nghiệp cần nâng cao chất lượng
sản phẩm để tăng niềm tin của khách hàng và thu hút thêm lượng khách hàng
• Tạo ra nhiều chiến dịch ưu đãi và khuyến mãi nhằm tăng lượng khách
hàng và doanh thu. Điều chỉnh chiến lược giá cả: Các xí nghiệp cần điều chỉnh
chiến lược giá cả để tạo sự cạnh tranh và tăng doanh thu.
• Nâng cao chất lượng xăng dầu ,nâng cao giá trị từ đó tăng giá thành sản
phẩm giúp thu nhiều lãi hơn.
➔ Tổng quan, các xí nghiệp xăng dầu cần áp dụng những giải pháp và
phương hướng như điều chỉnh quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến, tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ, nâng cao chất lượng sản phẩm, áp
dụng chương trình khách hàng thân thiết, điều chỉnh chiến lược giá cả và đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm nâng cao giá trị kinh tế, năng lực cạnh
tranh và giảm thiểu các rủi ro.
3. Về phía người tiêu dùng:
• Là mặt hàng nhiên liệu đầu vào quan trọng của cả nền kinh tế nhưng
trong các kỳ điều hành gần đây, giá xăng dầu đã tăng liên tục làm gia tăng áp
lực về các vấn đề lạm phát, đời sống người dân. Trong bối cảnh nguồn cung hạn
chế, nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của cả thế giới cũng như Việt Nam tăng cao thì
tiết kiệm, chuyển đổi năng lượng thay thế chính là những giải pháp hữu hiệu
góp phần đảm bảo nguồn cung và giảm chi phí cho loại nhiên liệu đắt đỏ này.
• Người tiêu dùng cần sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả xăng dầu,
chống lãng phí. Người tiêu dùng thay vì sử dụng các phương tiện cá nhân thì
nên chuyển qua các phương tiện công cộng để g ả
i m thiểu lượng cầu về xăng
trong tình trạng khan hiếm. Điều này cũng giúp bảo vệ môi trường hơn trong thời đại ngày nay.
• Ðối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần quan tâm
chỉ tiêu tiêu hao xăng, dầu trong quá trình sản xuất, lưu thông vật tư, nguyên
liệu và sản phẩm. Ðây cần được coi là một nội dung của việc tổ chức, sắp xếp
lại sản xuất. Từng sản phẩm cần được xây dựng lại định mức kinh tế - kỹ thuật về c ỉ
h tiêu sử dụng xăng, dầu. Tổ c ứ
h c kiểm tra việc thực hiện giữa các dây chuyền sản x ấ
u t, từ đó có biện pháp khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí xăng,
dầu. Cùng với các giải pháp tiết kiệm bằng kỹ thuật, giải pháp bắt buộc cần tuân 23
thủ, một yêu cầu đặt ra đối với mỗi người là tự giác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí xăng, dầu. 24 Kết luận
Giá xăng dầu vẫn luôn là vấn đề nóng hổi, đáng lưu tâm trong toàn xã hội
bởi tầm quan trọng của nhiên liệu này trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
đời sống con người. Việc giá xăng dầu lạm phát, tăng cao ảnh hưởng đến rất
nhiều mặt, không chỉ đối với các doanh nghiệp đang phải chịu gánh nặng chi
phí mà còn với người dân phải chịu tác động tiêu cực từ giá xăng dầu, tất cả gây
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội.
Dựa trên nền tảng kiến thức môn Kinh tế học Vi mô, ta có t ể h phân
tíchđược những yếu tố tác động tiêu cực đến giá xăng dầu trong thời điểm sau
đại dịch Covid-19. Đồng thời cũng nhìn nhận được những chính sách quản lí,
điều hành xăng dầu ở Việt Nam đã có những điểm hợp lí nào, những điểm bất cập nào để c
ó một góc nhìn khách quan nhất về tình hình cũng như giá cả của
thị trường xăng dầu Việt Nam tại thời điểm hiện tại. 25
Tài liệu tham khảo
1. https://123docz.net/document/4874333-dien-bien-gia-dau-th - o tren-th - i truong-the-
gioi.htm?fbclid=IwAR3Qj4lAO3z99Sn6ucxtcXJUrV_fftiMHtINfZJnpwZdf- HFzoLjIk4q1eQ
2. https://vndoc.com/cau-thi-truong-229889
3. https://vinfastauto.com/vn_vi/xang-92-va-
95#X%C4%83ng%2092%20v%C3%A0%2095%20L%C3%A0%20g%C3%AC 4. https://baochinhphu.vn/b -
o cong-thuong-neu-giai-phap-on-dinh-th - i truong-
xang-dau-cuoi-nam-102221012165831506.htm
5. https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/de-xuat-3-phuong-a - n doi-voi-quy- binh-o -
n gia-xang-dau-119230112163828203.htm
6. https://vneconomy.vn/yeu-t - o tac-dong-len-chi-s - o gia-tieu-dung.htm
7. https://luatduonggia-vn.webpkgcache.com/doc/-
/s/luatduonggia.vn/resources/uploads/file/T%C3%ACm%20hi%E1%BB%83u
%20th%E1%BB%8B%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng%20x%C4%83ng%20d
%E1%BA%A7u%20t%E1%BA%A1i%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20hi%E 1%BB%87n%20nay.doc/
8. https://mbs.com.vn/en/research-center/market-overview/macro-insights/xung-
dot-nga-ukraina-4-tac-dong-voi-nen-kinh-t - e viet-
nam/#:~:text=Cu%E1%BB%99c%20xung%20%C4%91%E1%BB%99t%20gi
%E1%BB%AFa%20Nga%20v%C3%A0%20Ukraine%20c%C3%B3%20th%E
1%BB%83%20t%C3%A1c,%C4%91%C3%A3%20t%C4%83ng%2027%2C2 %25.
9. https://vietstock.vn/2022/01/hanh-trinh-gia-xang-dau-trong-nam-2021-3 - 4 919837.htm
https://vtv.vn/kinh-te/nam-2022-gia-xang-bien-dong-nhu-the-nao- 20221208103331551.htm 26