Thời kỳ quá độ lệ Chủ nghĩa xã hội | Tài liệu môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh
Khái niệm về thời kì quá độ: Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa ...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA TKQĐ LÊN CNXH
• Khái niệm về thời kỳ quá độ: Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư
bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công
nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
• Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ
rõ: Lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội : + Cộng sản nguyên thủy + Chiếm hữu nô lệ + Phong kiến + Tư bản chủ nghĩa + Cộng sản chủ nghĩa Theo C.Mác và Ph.Ăngghen:
+ Ở thời kỳ chủ nghĩa xã hội (thấp): Xã hội vẫn còn ảnh hưởng của xã hội
cũ. “ Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”
+ Ở thời kỳ CNCS (cao): Xã hội không còn ảnh hưởng của xã hội cũ,
không còn lệ thuộc vào phân công lao động xã hội. “ Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu “
---> Từ đó có thể thấy từ xã hội tbcn cần phải trải qua thời kỳ quá độ
để cải biến CN về mọi mặt để trở thành xã hội cscn.
• Các nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản cũng phân biệt có 2 loại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản :
+ Quá độ trực tiếp: Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
+ Quá độ gián tiếp: Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
• C.Mác khẳng định: “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản
chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạn
g từ xã hội này sang xã hội kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của
thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng
của giai cấp vô sản “.
• Lê- nin cũng khẳng định: “ Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được
rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định “.
• Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên cnxh:
+ Một là, khác nhau về mặt bản chất :
Đối với thời kỳ CNTB: Vẫn còn xảy ra đối kháng giai cấp, nạn áp bức
bóc lột vẫn diễn ra mạnh mẽ. Chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Đối với thời kỳ CNXH: Không còn tình trạng đối kháng giai cấp, không
còn xảy ra nạn áp bức bóc lột. Chủ yếu là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Hai là, để cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNTB phục vụ cho CNXH cần
phải có thời gian sắp xếp, tổ chức lại. Những nước chưa trải qua quá trình
CNTB mà tiến thẳng lên CNXH cần phải có một thời gian dài để tiến
hành quá trình công nghiệp hóa XHCN.
+ Ba là, mối quan hệ giữa CNXH và CNTB cần phải có quá trình cải tạo
vận hành lại để thiết lập những mối quan hệ mới .
+ Bốn là, xây dựng CNXH là một nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn, phức tạp,
đòi hỏi phải có thời gian để mọi thứ dần đi vào quỹ đạo.
• Nhiệm vụ kinh tế đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Thứ nhất: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước:
Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.
+ Thứ hai: Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thứ ba: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh
toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, các nước lạc hậu,
sau khi giành được chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Thực chất là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa.
Xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo
đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải
tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị,tư tưởng - văn hóa, xã hội.
1. Trên lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: + Kinh tế gia trưởn g + Kinh tế hàng hóa nhỏ + Kinh tế tư bản
+ Kinh tế tư bản nhà nước
+ Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu
TLSX với những hình thức tổ chức kinh tế, nhiều hình thức phần phối,
trong đó phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
2. Trên lĩnh vực chính trị:
- Việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, thực chất là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp đang được củng cố và ngày càng hoàn thiện .
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền với nội dung mới - xây dựng toàn diện xã hội
mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới -
cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
3. Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều những tư tưởng, văn hóa khác nhau. Chủ
yếu là tư tưởng - văn hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản, từng
bước thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học cách
mạng của giai cấp công nhân trong xã hội, khắc phục những tư tưởng,
tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng nền văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu
giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa tinh thần ngày càng
tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống xây dựng tồn tại những tàn tích
của nền văn hóa cũ, tư tưởng lạc hậu, lối sống cũ, thậm chí phản động
gây cản trở không nhỏ cho con đường xây dựng CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
4. Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã
hội và những tàn dư của xã hội cũ. Thiết lập công bằng xã hội dựa trên
cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện, khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại,
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã
hội. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu
lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.