Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Chủ đề: Thời Kì Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Tên lớp học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Lớp: 2600
Giáo viên hướng dẫn Lương Văn Tám
Sinh viên thực hiện:
Phạm Anh Nguyên -2199133
Nguyễn Nguyễn - 22014964
Đoàn Lê Anh Thư - 22104681
Cao Đoàn Phương Anh - 22100671
Nguyễn Ngọc Phúc Tiền - 22107073
Nguyễn Thị Minh Thư - 22113920
Đoàn Nguyễn Thanh Thi -22109285
Ngày , tháng , năm 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
MỤC LỤC
1 Khái quát về Thời kì quát độ lên Chủ nghĩa xã hội:
1.1. Khái niệm:
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt
đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các
cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị là việc
thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã
hội không giai cấp.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học phân biệt hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản:
Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. (chưa từng diễn ra)
Qúa độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. (một số nước như Liên Xô, Trung Quốc,
Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác, theo đúng lý luận Mác-Lênin đều
đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với trình độ phát triển khác nhau.)
1.2. Tính tất yếu:
C.Mác khẳng định rằng: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là
nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản” (ghép mặt ông Mác vô).
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lí giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, CNXH - giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN - không thể tự phát ra đời
trong lòng XH cũ. CNTB dù phát triển ở trình độ cao cũng chỉ tạo ra những tiền đề
vật chất cho sự ra đời của CNXH. Còn bản thân công cuộc xây dựng CNXH chỉ có
thể thực hiện được chỉ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành lấy chính
quyền nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước của mình để cải tạo XH cũ, xây dựng
XH mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.
Hai là, với điểm xuất phát về KT - XH của XH tiền tư bản và tư bản, sau khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trở thành chủ thể cầm quyền, trong XH đó còn chưa
có đủ những tiền đề vật chất, văn hóa và tinh thần cần thiết để thực hiện những chuẩn
mực của XH XHCN. Muốn đạt được những đặc trưng đó, phải trải qua quá trình tổ
chức, xây dựng để từng bước cải tạo các quan hệ KT-XH tư bản và tiền tư bản, phát
triển lực lượng sản xuất và thay đổi tương ứng trên lĩnh vực QHSX, phát triển một cơ
cấu XH tiến bộ, đời sống văn hóa tinh thần lạnh mạnh, phù hợp với nhu cầu giải
phóng con người. Nói riêng trên lĩnh vực KT, toàn bộ sự phát triển của sản xuất và
các quan hệ vật chất, tinh thần khác cho phép áp dụng một cách phổ biển nguyên tắc
phân phổi theo lao động.
Dù là quá độ trực tiếp hay gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản (như đã
nêu trên) thời kỳ quá độ đều phải trải qua một quá trình gay go, phứt tạp, lâu dài.
Ở mỗi nước do những điều kiện lịch sử, KT-XH khác nhau mà độ dài, ngắn của TKQĐ
có khác nhau nhưng nhìn chung đều phải trải qua một thời kỳ quá độ để đổi mới nền sản
xuất, mọi lĩnh vực trong đời sồng xã hội và trãi qua một qúa trình đấu tranh quyết liệt đ
thay đổi thói quen quản lý theo kiểu tiểu tư sản và tư sản.
1.3. Đặc điểm:
Là thời kỳ cải biến cách mạng từ hội tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN. hội
của TKQĐ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện về KT, đạo đức,
tinh thần của CNTB những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát
sinh.
Là thời kỳ cải tạo tạo mạng sâu sắc, triệt để xã hội cũ trên mọi lĩnh vực.
Thời kỳ lâu dài gian khổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành
công CNXH.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ thực chất tồn tại, đan xen đấu tranh giữa
nhân tố mới và những tàn dư của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực.
Những đặc điểm cụ thể của từng lĩnh vực:
Kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần kinh tế đối
lập với kinh tế XHCN. Đặc biệt, việc xoá bỏ quan hệ sản xuất TBCN, thiết lập quan hệ
sản xuất XHCN nhất thiết phải trải qua quá trình lâu dài.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, trong đó nền kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân; nền kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực quan trọng
của sự phát triển.
1.4. Nhiệm vụ:
Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế theo định hướng XNCH.
Phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất lao động trên cơ sở công
nghiệp hoá XHCN, cùng với thiết lập quan hệ sản xuất, chế quản kinh tế, cấu
thành phần kinh tế, ngành, vùng và lãnh thổ.
Chính trị: Thiết lập và tăng cường chuyên chính vô sản, đó chính là nâng cao chức năng
của nhà nước.
Thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với thể lực thù địch, chống lại nhân dân,
Đây sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ với
nhân dân, tiếp tục cuộc đấu tranh giữa giai cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn
thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
2 Thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
2.1. Thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Bắt đầu từ năm 1954 sau khi miền Bắc được giải phóng.
Năm 1975, khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và thống nhất ở hai miền Nam Bắc,
cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì
cả nước và cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Diễn ra với các chính sách cần thiết
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2.2. Đặc điểm và nhận thức về “bỏ qua” Tư bản chủ nghĩa:
a) Đặc điểm:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ nhất là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa
phát triển ở trình độ cao. Như Mác- A8ngghen đã nói là chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
được những tiền đồ quan trọng đã có một nền tảng kinh tế vật chất cao để tạo tiền
đề cho chúng.
Thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản
phát triển còn thấp: quá độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp
lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội. Tập trung xây
dựng nền đại công nghiệp vừa phải tiến hành chống các thế lực thù địch. Vd như
Nga và các nước Đông Âu, Việt Nam,…
Tại sao Việt Nam lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp đi lên CNXH và thực chất hình thức quá
độ gián tiếp đi lên con đường CNXH ở VN là gì?
b) Nhận thức: là con đường đi lên CNXH bỏ qua TBCN
Thứ nhất, là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất
nước.
Thứ hai, là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tần tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ
nghĩa tư bản. Đặc biệt là thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản
lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
2.3. Các nhiệm vụ trọng tâm:
Phát triền kinh tế xã hội
Xây dựng đảng -> nhiệm vụ then chốt
Phát triển văn hóa,công nghiệp -> nền tảng tinh thần
Củng cố quốc phòng an ninh – nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên
Hoàn thiển thể chế kinh tế trọng tâm định hướng XHCN
Phát triền nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triền kết cấu hạ tầng đồng bộ
2.4. Đặc trưng vè phương hướng xây dụng Chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiện nay:
ĐẶC TRƯNG
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Do nhân dân làm chủ
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau
cùng phát triển
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
PHƯƠNG THỨC
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân
dân
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
3 Tổng quát:
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã
hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh
gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức,
song theo quy luật tiến hoá của lịch s), loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn
thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa
chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân
dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng
và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam (2001) xác định: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại". Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức
mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn
nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân
phối theo mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ
bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống
trị.
Thứ ba, quả độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý đ
phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biển
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
quá độ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn
dân
| 1/7

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
Chủ đề: Thời Kì Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Tên lớp học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học Lớp: 2600
Giáo viên hướng dẫn Lương Văn Tám
Sinh viên thực hiện:
Phạm Anh Nguyên -2199133
Nguyễn Nguyễn - 22014964
Đoàn Lê Anh Thư - 22104681
Cao Đoàn Phương Anh - 22100671
Nguyễn Ngọc Phúc Tiền - 22107073
Nguyễn Thị Minh Thư - 22113920
Đoàn Nguyễn Thanh Thi -22109285
Ngày , tháng , năm 2022  MỤC LỤC 1 Khái quát về
Thời kì quát độ lên Chủ nghĩa xã hội: 1.1. Khái niệm:
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt
đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các
cơ sở của chủ nghĩa xã hội. 
Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị là việc
thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. 
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học phân biệt hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản:
 Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. (chưa từng diễn ra)
 Qúa độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. (một số nước như Liên Xô, Trung Quốc,
Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác, theo đúng lý luận Mác-Lênin đều
đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với trình độ phát triển khác nhau.) 1.2.
Tính tất yếu:
C.Mác khẳng định rằng: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là
nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản” (ghép mặt ông Mác vô) . 
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lí giải từ các căn cứ sau đây:
 Một là, CNXH - giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN - không thể tự phát ra đời
trong lòng XH cũ. CNTB dù phát triển ở trình độ cao cũng chỉ tạo ra những tiền đề
vật chất cho sự ra đời của CNXH. Còn bản thân công cuộc xây dựng CNXH chỉ có
thể thực hiện được chỉ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành lấy chính
quyền nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước của mình để cải tạo XH cũ, xây dựng
XH mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.
 Hai là, với điểm xuất phát về KT - XH của XH tiền tư bản và tư bản, sau khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trở thành chủ thể cầm quyền, trong XH đó còn chưa
có đủ những tiền đề vật chất, văn hóa và tinh thần cần thiết để thực hiện những chuẩn
mực của XH XHCN. Muốn đạt được những đặc trưng đó, phải trải qua quá trình tổ
chức, xây dựng để từng bước cải tạo các quan hệ KT-XH tư bản và tiền tư bản, phát
triển lực lượng sản xuất và thay đổi tương ứng trên lĩnh vực QHSX, phát triển một cơ
cấu XH tiến bộ, đời sống văn hóa tinh thần lạnh mạnh, phù hợp với nhu cầu giải
phóng con người. Nói riêng trên lĩnh vực KT, toàn bộ sự phát triển của sản xuất và
các quan hệ vật chất, tinh thần khác cho phép áp dụng một cách phổ biển nguyên tắc phân phổi theo lao động. 
Dù là quá độ trực tiếp hay gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản (như đã
nêu trên) thời kỳ quá độ đều phải trải qua một quá trình gay go, phứt tạp, lâu dài. 
Ở mỗi nước do những điều kiện lịch sử, KT-XH khác nhau mà độ dài, ngắn của TKQĐ
có khác nhau nhưng nhìn chung đều phải trải qua một thời kỳ quá độ để đổi mới nền sản
xuất, mọi lĩnh vực trong đời sồng xã hội và trãi qua một qúa trình đấu tranh quyết liệt để
thay đổi thói quen quản lý theo kiểu tiểu tư sản và tư sản. 1.3. Đặc điểm:
Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN. Xã hội
của TKQĐ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện về KT, đạo đức,
tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh. 
Là thời kỳ cải tạo tạo mạng sâu sắc, triệt để xã hội cũ trên mọi lĩnh vực.
 Thời kỳ lâu dài và gian khổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH. 
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ thực chất là nó tồn tại, đan xen và đấu tranh giữa
nhân tố mới và những tàn dư của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực. 
Những đặc điểm cụ thể của từng lĩnh vực:
Kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần kinh tế đối
lập với kinh tế XHCN. Đặc biệt, việc xoá bỏ quan hệ sản xuất TBCN, thiết lập quan hệ
sản xuất XHCN nhất thiết phải trải qua quá trình lâu dài.
 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, trong đó nền kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân; nền kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực quan trọng của sự phát triển. 1.4. Nhiệm vụ:
Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế theo định hướng XNCH. 
Phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất lao động trên cơ sở công
nghiệp hoá XHCN, cùng với thiết lập quan hệ sản xuất, cơ chế quản lí kinh tế, cơ cấu
thành phần kinh tế, ngành, vùng và lãnh thổ.
Chính trị: Thiết lập và tăng cường chuyên chính vô sản, đó chính là nâng cao chức năng của nhà nước.
 Thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với thể lực thù địch, chống lại nhân dân, …
Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ với
nhân dân, tiếp tục cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn
thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
2 Thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 2.1.
Thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Bắt đầu từ năm 1954 sau khi miền Bắc được giải phóng. 
Năm 1975, khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và thống nhất ở hai miền Nam Bắc,
cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì
cả nước và cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Diễn ra với các chính sách cần thiết
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 2.2.
Đặc điểm và nhận thức về “bỏ qua” Tư bản chủ nghĩa: a) Đặc điểm:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Thứ nhất là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa
phát triển ở trình độ cao. Như Mác- A8ngghen đã nói là chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
được những tiền đồ quan trọng đã có một nền tảng kinh tế vật chất cao để tạo tiền đề cho chúng.
 Thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản
phát triển còn thấp: quá độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp
lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội. Tập trung xây
dựng nền đại công nghiệp vừa phải tiến hành chống các thế lực thù địch. Vd như
Nga và các nước Đông Âu, Việt Nam,…
Tại sao Việt Nam lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp đi lên CNXH và thực chất hình thức quá
độ gián tiếp đi lên con đường CNXH ở VN là gì?
b) Nhận thức: là con đường đi lên CNXH bỏ qua TBCN
 Thứ nhất, là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước.
 Thứ hai, là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tần tư bản chủ nghĩa.
 Thứ ba, phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ
nghĩa tư bản. Đặc biệt là thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản
lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. 2.3.
Các nhiệm vụ trọng tâm:
Phát triền kinh tế xã hội 
Xây dựng đảng -> nhiệm vụ then chốt 
Phát triển văn hóa,công nghiệp -> nền tảng tinh thần 
Củng cố quốc phòng an ninh – nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên 
Hoàn thiển thể chế kinh tế trọng tâm định hướng XHCN 
Phát triền nguồn nhân lực chất lượng cao 
Phát triền kết cấu hạ tầng đồng bộ 2.4.
Đặc trưng vè phương hướng xây dụng Chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiện nay: ĐẶC TRƯNG
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh  Do nhân dân làm chủ 
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp 
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện 
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển 
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo 
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới PHƯƠNG THỨC
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường 
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội 
Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội 
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế 
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất 
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân 
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh 3 Tổng quát:
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã
hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh
gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức,
song theo quy luật tiến hoá của lịch s), loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. 
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay
. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn
thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa
chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân
dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng
và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin. 
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam (2001) xác định: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
". Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức
mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa
. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn
nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân
phối theo mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ
bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba, quả độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản
, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để
phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biển
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
quá độ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân