-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Kinh tế vi mô (ĐHTL) 33 tài liệu
Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Kinh tế vi mô (ĐHTL) 33 tài liệu
Trường: Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thủy Lợi
Preview text:
lOMoARcPSD| 40651217 lOMoAR cPSD| 40651217
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và
an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn
vị công tác của thầy/cô.
1. Thực trạng việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường
trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
Để phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường
học tại đơn vị công tác của thầy/cô, có thể xem xét các phân tích và chỉ tiêu số liệu sau:
Tỷ lệ học sinh tuân thủ / vi phạm quy tắc ứng xử và an toàn học đường; Đánh giá ý thức và hiểu
biết về quy tắc ứng xử; Đánh giá việc kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị và môi trường học tập; Đánh
giá kiến thức và kỹ năng an toàn học đường của học sinh; Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và phụ huynh..
Khảo sát về thực trạng thực hiện Quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học,
trường học tại đơn vị công tác như sau:
Chú thích:1 ≤ ĐTB ≤ 5; ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn;
(1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Tương đối đồng ý; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý)
Sau khi có số liệu thống kê thì rút ra kết luận về thực trạng thực hiện quy tắc ứng xử và
an toàn học đường trong lớp học trường học theo gợi ý dưới đây:
Qua thời gian thực trạng việc triển khai và thực hiện, học sinh toàn nhà trường đã thực
hiện rất tốt quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học. cụ thể: 1.1. Tích cực
- Trong giao tiếp: các em học sinh đã từng bước ý thức được truyền thống ứng xử của
dân tộc. Cách ứng xử ngày càng mạnh dạn, tự tin, đúng mực trong quan hệ học tập,
quan hệ với bạn bè, thầy cô… (biểu hiện số liệu chiếm bao nhiêu %).
- Các em luôn cố gắng thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và
giúpđỡ người khác. (biểu hiện số liệu chiếm bao nhiêu %)
- Các em có ý thức bảo vệ, giữ gìn cảnh quan lớp học; xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. lOMoARcPSD| 40651217
- Đa số các em học sinh đều: •
Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong giờ học; không tham gia tệ nạn xã hội. •
Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. •
Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo. •
Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
- Tôn trọng, lễ phép thầy cô, nhân viên nhà trường.
- Chan hòa, giúp đỡ bạn bè.
- Tự giác chấp hành nội quy, quy định nhà trường.
- Tuân thủ pháp luật, luật ATGT.
Như vậy quá trình thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường tại trường học, lớp
học mà tôi công tác đã có những điểm tích cực nhất định giúp thúc đẩy an toàn học
đường ngày được nâng cao, nâng cao ý thức của học sinh về bảo vệ an toàn học
đường. Các em chủ động tuyên truyền và ngăn chặn tình trạng vi phạm quy tắc ứng và
an toàn học đường trong chính trường, lớp học. 1.2. Tiêu cực
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, vẫn còn có một số biểu hiện tiêu cực: -
Nhiều em chưa tuân thủ các nội quy, quy định nhà trường (trích dẫn số liệu vi
phạm nội quy nhà trường trong năm qua). -
Một số học sinh có hành vi lôi kéo để đánh nhau, một số khác lại thản nhiên theo
dõi việc đánh nhau và quay video đăng lên mạng. -
Nhiều học sinh khi tham gia giao thông còn vi phạm Luật giao thông đường bộ
như: đihàng hai, hàng ba,... lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ... (số liệu vi phạm ATGT
của học sinh nhà trường trong năm qua). -
Một số trường hợp cá biệt chơi đùa, nghịch quá đà nên xảy ra những tình huống
mất an toàn học đường chưa được nội qui nhà trường qui định. Vì thế những tình
huống bất ngờ cần có sự ứng xử và ngăn chặn linh hoạt. 1.3. Kết luận
Đưa ra kết luận việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học
trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô đã tốt chưa, có hiệu quả không. •
Hiệu quả là số vụ bạo lực, tai nạn học đường giảm... •
Học sinh chăm ngoan, đạt thành tích tốt hơn... lOMoARcPSD| 40651217
Quy tắắc ng x trong l p h c, trứ ử ớ ọ ường h cọ 2.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực
hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học, trường học
Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường - Xây dựng
nội quy lớp học; lớp học “Đoàn kết- Đôi bạn cùng tiến”, góc “Thư viện xanh”.
- Xây dựng quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa bạo lực học đường.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực và an toàn trường học trong các nội
dung dạy học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề… lOMoARcPSD| 40651217
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, buổi thảo luận, diễn đàn hoặc cuộc thi liên quan
đến quy tắc ứng xử và an toàn học đường. Những hoạt động như vậy không chỉ giúp
học sinh hiểu thêm về quy tắc mà còn tạo ra cơ hội để họ áp dụng và rèn luyện kỹ năng xã hội.
- Thường xuyên nhắc nhở các em đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải xin phép.-
Thường xuyên theo dõi, quan tâm, khích lệ, động viên học sinh trong từng tiết dạy,
đặc biệt là học sinh còn khó khăn trong học tập.
- Kịp thời tuyên dương những em học tốt để các em phát huy tính tích cực trong học tập.
- Phối hợp giữa các đoàn thể để nâng cao sức mạnh về tinh thần, vật chất cho các em,
động viên và tuyên truyền cho gia đình các em học sinh biết được tầm quan trọng trong việc học tập.
- Thiết lập kênh thông tin trao đổi với phụ huynh học sinh qua zalo.
Lưu ý rằng các giải pháp trên có thể phải được điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu cụ
thể của trường học. Đồng thời, sự tham gia và hỗ trợ của cả giáo viên, phụ huynh và cộng đồng
là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao ý thức và thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường. 3.
Thầy/cô thực hành xây dựng quy tắc ứng xử và an
toàn học đường cho lớp học mình đang phụ trách
3.1. Thực trạng vấn đề an toàn, phòng chống bạo lực học đường hiện nay
Tình trạng bạo lực trong trường học đã và đang diễn ra nóng bỏng trên khắp thế giới ở
tất cả những cấp học, lớp học khác nhau. Bạo lực học đường không chỉ sảy ra ở học
sinh nam mà còn cả ở học sinh nữ; không chỉ giữa học sinh với học sinh mà còn có
bạo lực giữa học sinh với giáo viên và giáo viên với học sinh.
Theo số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo (GD- ĐT) đưa ra gần đây nhất, trong một
năm học, toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài
trường học (khoảng 5 vụ/ngày). Cứ khoảng trên 5.200 học sinh (HS) thì có một vụ đánh
nhau; cứ hơn 11.000 HS thì có một em bị buộc thôi học vì đánh nhau; cứ 9 trường thì
có một trường có học sinh đánh nhau. Đáng lo ngại hơn, theo thống kê của Bộ Công
An mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trước kia: tội phạm giết người
trong độ tuổi từ 30 đến dưới 45 chiếm số lượng cao nhất. Bây giờ giảm còn 34% so với
41% của độ tuổi 18 đến dưới 30 (độ tuổi từ 14 đến dưới 18 chiếm đến 17%).
Những số liệu đó thực sự trở thành hồi chuông cảnh báo cho các gia đình, nhà trường
và xã hội, cần quan tâm và có biện pháp thích hợp để đẩy lùi vấn nạn này.
Do đó việc tuyên truyền về thực trạng đáng báo động của bạo lực học đường, là hết
sức cần thiết và thiết thực.
3.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học đường hiện nay
Có 3 nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học đường: -
Thứ nhất, đó là nguyên nhân từ chính các em học sinh. Theo một báo cáo của Viện
khoa học giáo dục Việt Nam, đối tượng tham gia đánh nhau hầu hết là học sinh ở cuối lOMoARcPSD| 40651217
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông (từ 12-17 tuổi), đây là lứa tuổi mà tâm, sinh
lý các em có nhiều biến đổi, suy nghĩ bồng bột, thích tự chứng tỏ bản thân, dễ bị bạn
bè rủ rê, lôi kéo, tâm lý có những nét bất ổn, đôi lúc bốc đồng, không kiểm soát được
hành vi bản thân. Trong giai đoạn này, chỉ cần sự tác động, kích thích xấu từ bên ngoài
cũng khiến các em học theo, do sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách,
thiếu khả năng ứng xử, sự non nớt trong kỹ năng sống, sự sai lệch trong quan điểm,
chuẩn mực sống... sẽ dẫn đến nhận thức và hành động sai. - Thứ hai, nguyên nhân từ
môi trường gia đình và xã hội: môi trường đầu tiên mà mỗi đứa trẻ được sinh ra tiếp xúc
là gia đình, bố, mẹ là những người có ảnh hưởng đầu tiên và quan trọng nhất đến việc
hình thành tính cách, nhân cách và định hướng sống của con cái. Trong tình hình hiện
nay, có không ít ông bố, bà mẹ dạy con bằng cách la mắng, đánh đập thô bạo con khi
con mắc sai lầm, dần dần đã hình thành trong con cái tính hung hăng hơn. Việc con cái
tiếp xúc với văn hóa như phim ảnh, sách báo, game, đồ chơi (kiếm, súng) mang tính
bạo lực... cũng gây ra những tác động tiêu cực, thúc đẩy sự gia tăng tính hung hăng ở trẻ.
Môi trường xã hội cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng bạo lực học
đường. Đa số những vụ việc bạo lực học đường thường xảy ra với những thanh thiếu
niên sống trong cộng đồng dân cư có môi trường sống thiếu thốn, trình độ dân trí thấp,
nghèo khổ, nhiều đối tượng nghỉ học sớm, chơi bời lêu lổng, nơi có nhiều tệ nạn xã
hội... khi tiếp xúc với nhiều đối tượng xấu đó đã tác động xấu tới các em, dần dần đưa
vào môi trường học đường và tác động, ảnh hưởng đến những học sinh khác trong nhà trường. -
Thứ ba, nguyên nhân từ nhà trường: các trường học còn nặng về việc truyền thụ
kiến thức cho học sinh, đôi khi lãng quên nhiệm vụ giáo dục con người. Mặt khác, cuộc
sống thực dụng, chạy theo đồng tiền của một phần xã hội đã làm cho giá trị quan trọng
của nhà trường, đạo đức của một bộ phận thầy cô giáo bị xuống cấp. Một số vụ việc
học sinh đánh nhau ngay tại lớp học nhưng nhà trường không hay biết, chỉ đến khi trên
mạng xuất hiện clip mới quay lại xác minh, xử lý.
3.3. Giải pháp khắc phục tình trạng bạo lực học đường hiện nay
Một là, nhà trường cần có biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức của các em
học sinh về hành động, hậu quả của hành động bạo lực. Với những học sinh cá biệt, có
biểu hiện “đầu gấu” thì phải khoanh vùng, phối hợp cùng gia đình uốn nắn, giúp đỡ các
em, lôi kéo các em vào các phong trào của lớp, tạo sân chơi lành mạnh làm cho các em đỡ nhàm chán.
Hai là, các gia đình cần nhìn nhận lại cách giáo dục con trẻ, cần quan tâm tìm hiểu xem
trẻ nghĩ gì, cần gì, xử sự như thế nào với bạn bè; cha mẹ hãy là bạn đồng hành với con
cái, không nên tạo cho con cái một vỏ bọc quá cứng nhắc sẽ gây tâm lý ỷ lại, dựa dẫm,
chơi bời, hưởng thụ; cần có thái độ phê phán, lên án những hành vi thô bạo và có
những biện pháp xử lý có tính chất răn đe để làm gương cho người khác.
Ba là, nhà trường cần chủ động trao đổi thông tin với gia đình các em học sinh và chính
quyền địa phương để nắm tình hình, quản lý và giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm
cần nắm chắc diễn biến tư tưởng của học sinh, không để các hành vi tiêu cực, bạo lực
xảy ra. Cần chú trọng việc dạy các môn học giáo dục công dân, giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống cho học sinh, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, trang bị cho học lOMoARcPSD| 40651217
sinh nhận thức đúng đắn để các em có hành động đẹp, biết yêu thương, tôn trọng bạn bè.
Bốn là, cả hệ thống chính trị cần nhận thức đúng đắn vai trò trách nhiệm của mình
trong giải quyết vấn nạn bạo lực học đường, phát huy hết vai trò của mình trong công
tác phòng ngừa tình hình bạo lực học đường, chủ động sử dụng tốt biện pháp vận
động quần chúng, tăng cường tuyên truyền, vận động tại các khu dân cư, khi phát hiện
mâu thuẫn cần kịp thời ngăn chặn, không để gây hậu quả xấu.
3.4. Quy tắc ứng xử và an toàn học đường
Quy tắc chung của trường học
(1) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công
dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học.
(2) Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
(3) Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
(4) Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường
và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường
giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn
gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến
trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
(5) Không sử dụng trang phục gây phản cảm.
(6) Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy
định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
(7) Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin
hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
(8) Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
(9) Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác vàuy tín của tập thể.
Ứng xử của giáo viên -
Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù
hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn
trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người
học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định
kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học. -
Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu
tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của
lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh
hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý. -
Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân
thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi. lOMoARcPSD| 40651217
Ứng xử của học sinh trong lớp học •
Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; •
Không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm học sinh khác. •
Mọi vướng mắc với nhau phức tạp phải nhờ giáo viên quản nhiệm hay chủ nhiệm giải quyết. •
Khi giải quyết những bất đồng hay mâu thuẫn cần phải bình tĩnh, không to tiếng, manh
động, lời nói phải có lý có tình; biết lắng nghe tích cực, giữ gìn sự đoàn kết và luôn tỏ thiện chí hòa giải. •
Không kiêu căng, thách thức, hiếu thắng, phải hết sức kiềm chế không để phải đánh nhau. •
Đánh nhau là phải ra hội đồng kỷ luật, hạnh kiểm yếu và bị phạt kỷ luật nặng nhất. •
Tuyệt đối không được rủ các bạn ngoài trường hay các bạn lớp khác giải quyết mâu
thuẫn bằng hung khí sẽ rất nguy hiểm dễ gây thương tích và trở thành tội phạm trước pháp luật. •
Tránh xa các tệ nạn học đường như hút thuốc lá, nói tục, chửi thề, vi phạm luật giao
thông… Riêng dính với chất cấm là tội phạm pháp luật sẽ bị dừng học và chuyển Công an xử lý.