Thực hành tiếng Việt trang 14 | Soạn văn 7 Chân trời sáng tạo

Mời bạn đọc tham khảo bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 14, vô cùng hữu ích. Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh lớp 7 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Mời tham khảo chi tiết ngay bên dưới.

Soạn văn 7: Thc hành tiếng Vit (trang 14)
Câu 1. Xác định phép lp t ng trong nhng đoạn trích sau:
a. Trước hết, cái thú t học cũng giống cái thú đi chơi bộ y. T học cũng như
mt cuc du lch, du lch bng trí óc, mt cuc du lch say gấp trăm lần du
lch bng chân, vì nó là du lch trong không gian ln thi gian.
(Nguyn Hiến Lê, T hc - mt thú vui b ích)
b. Bt ta mt tình thế kht khe, chua chát nào, m sách ra ta cũng gặp
người đồng cnh hay đồng bệnh đc hc ta thy m áp li trong lòng. Biết
bao danh sĩ đã nhờ s đọc sách, s t hc mà khỏi chán đời.
(Nguyn Hiến Lê, T hc - mt thú vui b ích)
c. Tôi nhìn bàn ghế ch tôi ngi rt cn thn ri t nhiên lm nhn vt riêng
ca mình. Tôi nhìn người bn hon ngi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề
quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cm thy s xa l chút nào.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Gi ý:
a. Lp t: t hc, du lch
b. Lp t: sách
c. tôi
Câu 2. Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:
a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chmt th tích lũy. Nó có th làm
tr ngi cho nghiên cu hc vn. (Chu Quang Tim, Bàn v đọc sách)
b. Bui mai m y, mt buổi mai đầy sương thu gió lnh, m tôi âu yếm
nm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài hẹp. Con đường này tôi đã quen
đi lại lm lần, nhưng lần này t nhiên thy l. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c. Cũng như tôi, mấy cu hc trò mi b ng đứng nép bên ngưi thân, ch dám
nhìn mt nửa hay dám đi từng bước nh. H như con chim con đng bên b t,
nhìn quãng tri rng muốn bay, nhưng còn ngp ngng e s. (Thanh Tnh, Tôi
đi học)
Gi ý:
a. “Nó” thế cho “sách”
b. “Con đường này” thế cho “con đường làng dài và hp”
c. “Họ” thế cho “mấy cu hc trò mi”
Câu 3. Xác định phép ni trong những đoạn trích sau:
a. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giy, hi y tôi không biết ghi
và ngày nay tôi không nh hết. Nhưng mỗi ln thy em nh rụt rè núp dưi nón
m lần đầu tiên đi đến trưng, lòng tôi lại tưng bừng rn rã. (Thanh Tịnh, Tôi đi
hc)
b. Mt là, sách nhiu khiến người ta không chuyên sâu. [...] Hai là, sách nhiu
d khiến người đọc lạc hướng (Chu Quang Tim, Bàn v đọc sách)
Gi ý:
a. Hai câu văn được ni bng t Nhưng” biểu th quan h tương phản.
b. Hai câu văn được nói bằng “một là…”, “hai là…” biểu th s lit kê
Câu 4. Ch ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau:
a. Một mùi hương l xông lên trong lớp. Trông hình treo trên ờng tôi cũng
thy l hay. Tôi nhìn bàn ghế ch tôi ngi rt cn thn ri t nhiên lm nhn
là vt riêng ca mình. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b. Biết bao danh đã nh s đọc sách, s t hc khỏi chán đi. [...] Nhng
nỗi đau khổ nh đó mà bớt nhói. (Nguyn Hiến Lê, T hc - mt thú vui b ích)
c. K mnh không phi k giẫm lên vai người khác để tha mãn lòng ích k.
K mnh phi k giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. (Nam Cao. Đi
tha)
Gi ý:
a. Trường liên tưởng lớp học: lớp, hình treo trên tường, bàn ghế
b. Trường liên tưởng bệnh âu sầu: chán đời – nỗi đau khổ.
c. Trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh: kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa
mãn lòng ích k- kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai mình.
Câu 5. Xác định các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn sau:
Trước hết, cái thú t học cũng giống cái thú đi chơi bộ y. T học cũng như mt
cuc du lch, du lch bng trí óc, mt cuc du lch say gấp trăm lần du lch
bng chân, vì nó là du lch trong không gian ln thi gian. [...]
Hơn nữa, t hc qu một phương thuốc tr bnh âu sầu. Theo bác E.G-
ron--veo (E. Groenevelt), người Lan, nhng bnh nhân nào biết đọc sách
cũng mau khe mạnh hơn những bnh nhân khác. Nhiều bác Anh Pháp,
sau li tuyên b đó, làm những bng thng các bnh nhân trong các bnh
vin tha nhn ông E. G-ron--veo lí. [...] (Nguyn Hiến Lê, T hc -
mt thú vui b ích)
Gi ý:
Phép lp: t hc
Phép nói: trước hết… hơn nữa
| 1/3

Preview text:


Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt (trang 14)
Câu 1. Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:
a. Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như
một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du
lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian.
(Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích)
b. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta cũng gặp
người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc học ta thấy ấm áp lại trong lòng. Biết
bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời.
(Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích)
c. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng
của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề
quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học) Gợi ý:
a. Lặp từ: tự học, du lịch b. Lặp từ: sách c. tôi
Câu 2. Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:
a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm
trở ngại cho nghiên cứu học vấn. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm
nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen
đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám
nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ,
nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Gợi ý:
a. “Nó” thế cho “sách”
b. “Con đường này” thế cho “con đường làng dài và hẹp”
c. “Họ” thế cho “mấy cậu học trò mới”
Câu 3. Xác định phép nối trong những đoạn trích sau:
a. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi
và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón
mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b. Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. [...] Hai là, sách nhiều
dễ khiến người đọc lạc hướng (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách) Gợi ý:
a. Hai câu văn được nối bằng từ “Nhưng” biểu thị quan hệ tương phản.
b. Hai câu văn được nói bằng “một là…”, “hai là…” biểu thị sự liệt kê
Câu 4. Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau:
a. Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng
thấy lạ và hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận
là vật riêng của mình. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. [...] Những
nỗi đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích)
c. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ.
Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. (Nam Cao. Đời thừa) Gợi ý:
a. Trường liên tưởng lớp học: lớp, hình treo trên tường, bàn ghế
b. Trường liên tưởng bệnh âu sầu: chán đời – nỗi đau khổ.
c. Trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh: kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa
mãn lòng ích kỉ - kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai mình.
Câu 5. Xác định các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn sau:
Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một
cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch
bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. [...]
Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. Theo bác sĩ E.Gờ-
ron-nơ-veo (E. Groenevelt), người Hà Lan, những bệnh nhân nào biết đọc sách
cũng mau khỏe mạnh hơn những bệnh nhân khác. Nhiều bác sĩ Anh và Pháp,
sau lời tuyên bố đó, làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong các bệnh
viện và thừa nhận ông E. Gờ-ron-nơ-veo có lí. [...] (Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích) Gợi ý:  Phép lặp: tự học
 Phép nói: trước hết… hơn nữa