lOMoARcPSD| 58583460
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...........
(LOGO)
TIỂU LUẬN MÔN...........
ĐỀ TÀI
THỰC HÀNH VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QTCL CỦA SẢN PHẨM
TRUYỀN THỐNG
Họ và tên sinh viên:
Lớp:
Mã sinh viên:
Giáo viên hướng dẫn:
Hà Nội, 2023
lOMoARcPSD| 58583460
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 2
1.1. Khái niệm sản phẩm truyền thống .................................................................. 2
1.2. Hệ thống quản trị chất lượng .......................................................................... 2
1.3. Nguyên tắc hệ thống quản trị chất lượng........................................................ 3
1.4. Quy trình đánh giá chất lượng ........................................................................ 4
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ....................................................................... 7
2.1. Giới thiệu về sản phẩm ................................................................................... 7
2.1.1. Lịch sử của sản phẩm gốm Bát Tràng ..................................................... 7
2.1.2. Lịch sử công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh ........................................... 8
2.1.3. Tính tiêu biểu của gốm Bát Tràng ........................................................... 8
2.1.4. Thị trường hiện nay của gốm Bát Tràng .................................................. 9
2.2. Mô tả bằng sơ đồ về quá trình sản xuất ra sản phẩm ................................... 12
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng và đánh giá quá trình áp dụng các chỉ tiêu chất
lượng trong quá trình sản xuất thương mại hóa các sản phẩm trên ( c thể công
ty TNHH gốm sứ Quang Vinh) ........................................................................... 14
2.3.1. Chứng chỉ ISO 9001:2000 ..................................................................... 14
2.3.2. Chứng chỉ OCOP ................................................................................... 15
2.3.3. Một số chứng chỉ khác ........................................................................... 18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CHO SẢN 19
PHẨM TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ................................................................. 19
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 20
DANH MỤC THAM KHẢO .................................................................................. 21
lOMoARcPSD| 58583460
MỞ ĐẦU
Sản phẩm truyền thống là một phần không thể thiếu trong văn hóa và đời sống của
mỗi dân tộc. Chúng được xem biểu tượng của sự độc đáo, mang trong mình giá
trị văn hóa sâu sắc và là tài sản văn hoá của quốc gia. Tuy nhiên, để giữ gìn và phát
huy giá trị của sản phẩm truyền thống không phải là điều dễ dàng. Nhiều sản phẩm
đã bị lãng quên, không còn được sản xuất sử dụng như trước. Điều này đòi hỏi
chúng ta phải tìm cách bảo tồn và phát triển các sản phẩm truyền thống, giúp chúng
được truyền lại từ đời này sang đời khác.
Trong bối cảnh đó, hệ thống quản chất lượng sản phẩm truyền thống (QTCL) được
xem là một công cụ hữu hiệu giúp bảo vệ phát triển các sản phẩm truyền thống.
Hệ thống này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm, từ quá trình sản xuất cho đến khi
sản phẩm đến tay người tiêu dùng. đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng được các
yêu cầu về chất lượng an toàn sức khỏe, tđó giúp tăng giá trị thương hiệu
phát triển thị trường.
Với những lợi ích đó, việc áp dụng hệ thống QTCL vào sản phẩm truyền thống đã
đang được nhiều doanh nghiệp và tổ chức quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên, việc
thực hành áp dụng hệ thống QTCL đối với sản phẩm truyền thống cũng đòi hỏi
nhiều kiến thức và kinh nghiệm.
Để hiểu hơn về quy trình thực hành áp dụng hệ thống QTCL cho sản phẩm
truyền thống, chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm và quy trình liên quan
đến hệ thống QTCL. Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng các chiến lược kế hoạch
thực hiện hệ thống QTCL phù hợp với từng sản phẩm truyền thống cụ thể.
lOMoARcPSD| 58583460
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm sản phẩm truyền thống
Sản phẩm truyền thống các sản phẩm hoặc dịch vụ được liên quan đến văn hoá,
phong tục, tập quán truyền thống của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cụ thể.
Những sản phẩm này thường có lịch sử lâu đời và được duy trì qua nhiều thế hệ.
Các sản phẩm truyền thống thể bao gồm đồ thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, đồ
da, trang sức, quần áo, nón các sản phẩm khác; thực phẩm truyền thống như
các món ăn, đồ uống, các loại bánh kẹo các sản phẩm chế biến từ thực vật
động vật; các loại nhạc cụ truyền thống, các hình thức nghệ thuật truyền thống, các
môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian và các hoạt động văn hóa khác.
Các sản phẩm truyền thống thường giá trị kinh tế, văn hóa tinh thần đối với
cộng đồng. Chúng đóng góp vào việc giữ gìn và phát triển văn hoá, tạo sự đoàn kết,
tự hào và lòng yêu nước. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát triển các sản phẩm truyền
thống cũng đòi hỏi sự đổi mới và thích ứng với thời đại mới để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
1.2. Hệ thống quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng là hoạt động chức năng quản trị chung nhằm đề ra mục tiêu
chất lượng, chính sách chất lượng thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nhất định. Hệ thống quản lý chất
lượng là một hệ thống gồm các quy trình, thủ tục những yêu cầu để đạt được
những chính sách và mục tiêu về chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng giúp điều
phối định hướng hoạt động của doanh nghiệp giúp thỏa mãn các yêu cầu của
khách hàng và tạo ra sản phẩm chất lượng ổn định đến người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 58583460
1.3. Nguyên tắc hệ thống quản trị chất lượng
Các nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng là những quy tắc cơ bản mà một t
chức nên tuân thủ để đảm bảo hoạt động của họ đạt được chất lượng và hiệu quả
cao. Dưới đây là tóm tắt các nguyên tắc đó:
Nguyên tắc định hướng khách hàng: Đặt khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động
và quyết định của tổ chức.
Nguyên tắc sự lãnh đạo: Lãnh đạo phải xác định được mục tiêu phương hướng
của tổ chức và tạo môi trường thuận lợi cho các thành viên tham gia hoạt động để
đạt được mục tiêu đó.
Nguyên tắc sự tham gia của mọi người: Mọi người trong tổ chức phải tham gia nhiệt
tình và chịu trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức.
Nguyên tắc tiếp cận theo quá trình: Các hoạt động nguồn tài nguyên liên quan
phải được quản lý như một quá trình liên tục để đảm bảo tính hiệu quả.
Nguyên tắc quản theo hệ thống: Tất cả các quá trình nguồn lực liên quan
phải được xem như là một hệ thống để đảm bảo tính hiệu quả của tổ chức.
Nguyên tắc cải tiến liên tục: Tổ chức phải luôn luôn cải tiến và nâng cao chất lượng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng tính hiệu quả của hoạt động.
Nguyên tắc ra quyết định dựa trên skiện thực tế: Quyết định phải dựa trên phân
tích dữ liệu và thông tin để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quyết định đó.
Nguyên tắc quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng: Tổ chức phải có quan
hệ hợp tác cùng lợi với người cung ứng đđảm bảo nguồn cung cấp liên tục
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
lOMoARcPSD| 58583460
1.4. Quy trình đánh giá chất lượng
Hình 1.1. Quy trình kiểm tra chất lượng
Bước 1: Xác định đối tượng và mục đích đánh giá
Để tạo nên sở cho việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá cũng như để đề ra những
yêu cầu cụ thể cho từng chỉ tiêu, trước hết cần xác định mục đích và đối tượng
của cuộc đánh giá. Trong bước này, ta cần xác định phạm vi đánh giá thời gian
đánh giá cụ thể cho từng cuộc đánh giá.
Bước 2: Xác định danh mục các chỉ tiêu chất lượng (Ci)
lOMoARcPSD| 58583460
Các chỉ tiêu chất lượng là những đặc trưng định lượng của các thuộc tính cấu thành
chất lượng sản phẩm. Những đặc trưng này được xem xét và đánh giá trong những
điều kiện nhất định của quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Các chỉ tiêu chất
lượng được phân loại theo nguyên tắc phân cấp, phân nhánh tùy thuộc vào mức độ
tổng hợp riêng rẽ của các tính chất, đặc trưng của sản phẩm hoặc các quá trình.
Số lượng thứ bậc của các chỉ tiêu chất lượng phản ánh mức độ phức tạp của sản
phẩm phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu, mức độ chính xác của việc đánh giá
chất lượng.
Bước 3: Xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu chất lượng (Vi)
Sau khi xây dựng lựa chọn được các chỉ tiêu chất lượng, ta nhận ra rằng chúng
lại mức độ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm rất khác nhau. Vì vậy, đđánh
giá chính xác, ta cần phải xác định tầm quan trọng của từng chtiêu chất lượng.
Tầm quan trọng của chúng đối với chất lượng một sản phẩm hay một quá trình.
Trong phương pháp chuyên gia, trọng số thường được xác định dựa trên ý kiến của
các chuyên gia. Tuy nhiên, trong thực tế, phương pháp xã hội học được áp dụng để
xác định trọng số, bằng cách thu thập ý kiến của người tiêu dùng. Quá trình xác định
trọng số của các chỉ tiêu chất lượng được thực hiện bằng cách điều tra ý kiến về th
tự ưu tiên của các chỉ tiêu từ chuyên gia hoặc người tiêu dùng. Sau đó, các thứ tự
được tổng hợp theo từng nhóm chuyên gia, cho điểm từng chỉ tiêu dựa trên các thứ
tự ưu tiên đã được điều tra. Trọng số được tính toán dựa trên các điểm tầm quan
trọng của từng chỉ tiêu, theo công thức sau:
Vi = Pi/(∑_1^n▒Pi)
Trong đó:
Pi: Số điểm trung bình của từng chỉ tiêu thu được từ các nhóm điều tra, với số lần
lặp lại. n: Số chỉ tiêu được lựa chọn.
lOMoARcPSD| 58583460
Bước tiếp theo xây dựng hoặc lựa chọn thang điểm dựa trên mức độ quan trọng
của việc đánh giá. Nếu nhiều chỉ tiêu yêu cầu độ chính xác cao, thang điểm
lớn hơn (ví dụ như thang điểm 1000 được sử dụng khi chấm giải thưởng chất lượng
Việt Nam) sẽ đưc sử dụng.
Bước 4: Thu thập dữ liệu và tiến hành đánh giá
Sau khi đã xác định được các chỉ tiêu chất lượng và tầm quan trọng của chúng, ta
tiến hành thu thập dữ liệu và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm hoặc quá trình.
Việc thu thập dữ liệu cần được thực hiện chính xác, đảm bảo tính khách quan và đầy
đủ để đánh giá chất lượng một cách chính xác. Trong quá trình đánh giá, cần phải sử
dụng các phương pháp đánh giá p hợp để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
của kết quả đánh giá. Có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như phương pháp
phân tích đánh giá hiện trạng, phương pháp đánh gđịnh lượng, phương pháp đánh
giá định tính...
Bước 5: Phân tích và đánh giá kết quả
Sau khi đã thu thập được dữ liệu tiến hành đánh giá, ta tiến hành phân tích
đánh giá kết quả. Quá trình phân tích kết quả đánh giá được thực hiện để đưa ra
những kết luận đề xuất để cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc quá trình. Trong
quá trình phân tích kết quả, cần phải đưa ra các đánh giá chính xác, phân tích đầy đủ
về tình trạng hiện tại của chất lượng sản phẩm hoặc quá trình, từ đó đưa ra những
giải pháp cải thiện chất lượng. Việc đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng cần phải
được đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo đạt được mục tiêu đánh giá.
Bước 6: Đưa ra kết luận và đề xuất
Cuối cùng, sau khi đã phân tích và đánh giá kết quả, ta đưa ra kết luận và đề xuất để
cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc quá trình. Kết luận đxuất cần phải được đưa
ra dựa trên những phân tích và đánh giá chính xác, đảm bảo tính khả thi hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58583460
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Giới thiệu về sản phm
2.1.1. Lịch sử của sản phẩm gốm Bát Tràng
Theo nhiều sử sách, làng gốm Bát Tràng được hình thành vào khoảng thế kỷ 14-15.
Theo đứa địa chí của Nguyễn Trãi, làng Bát Tràng làm đồ chén bát thuộc huyện
Gia Lâm, Huê Cầu thuộc huyện Văn Giang. Hai làng này cung ứng đồ cống cho
Trung Quốc gồm 70 bộ bát đĩa 200 tấm vải thâm. Thông qua nhiều câu chuyện
dân gian, có thể thấy làng gốm Bát Tràng đã hình thành trước khi được ghi lại trong
sử sách do 3 vị thái học sinh truyền lại.
Trong gia phả của nhiều dòng họ ở Bát Tràng cũng có nhiều dấu ấn lịch sử của làng
gốm, như xuất hiện gốm strong đời sống người dân với những hoa văn, họa tiết
khác nhau. Điều này đã được nhiều nhà khảo cổ xác nhận thông qua dấu tích của lớp
đất nung và mảnh gốm tìm thấy ở Ninh Bình, Thanh Hóa.
Thời kỳ phát triển hưng thịnh của làng gốm Bát Tràng là nhờ vào chính sách cai trị
mở của nhà Mạc thế kỷ 15, 16, các sản phẩm gốm sứ Bát Tràng được phân phối
rộng rãi trong nước, đa phần người sử dụng các quý tộc, hoàng thất trải dài
khắp cả nước. Đến thế kỷ XVI - XVII, các nước Tây Âu tràn sang châu Á đã khiến
cho kinh tế giao thương ngày càng phát triển hơn.
Đặc biệt, nhà Minh của Trung Quốc có chính sách cấm nhân buôn bán với nước
ngoài lại càng khiến các hoạt động xuất khẩu gốm sứ sang Nhật phát triển hơn. Giai
đoạn thế kỷ XV - XVII là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất trong lịch sử của làng
gốm Bát Tràng và ngành gốm sứ xuất khẩu. V trí địa lý của làng gốm này nằm bên
bờ sông Hồng, giữa Thăng Long và phố Hiến, rất thuận tiện cho việc thông thương
và buôn bán với nhiều thương nhân nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58583460
2.1.2. Lịch sử công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh
Công ty được thành lập năm 1989. Trong ba năm đầu sản phẩm của công ty được
xuất khẩu chủ yếu sang Lào Căm pu chia. Năm 1992 Công t Gốm sứ Quang Vinh
bắt đầu mở rộng thị trường và xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước khác. Cho đến nay
công ty hơn 100 công nhân làm việc tại nmáy Bát Tràng và công việc kinh
doanh phát triển qua nhiều năm. Hiện nay công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản
phẩm và thị trường xuất khẩu. Sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo chất lượng
cao và thực hiện theo đơn đặt hàng của nhiều khách hàng.
2.1.3. Tính tiêu biểu của gốm Bát Tràng
Gốm sứ Bát Tràng được sản xuất từ chất liệu đất sét tốt được nung nhiệt độ cao,
mang lại chất lượng sản phẩm cao, với độ bền, đsáng bóng độ bền màu tốt.
Ngoài ra, sản phẩm này nhiều kiểu dáng họa tiết đa dạng, phù hợp với các nhu
cầu khác nhau của người tiêu dùng. Họa tiết được thiết kế tỉ mỉ, tinh tế và đẹp mắt,
tạo nên tính thẩm mỹ cao cho sản phẩm.
Gốm sBát Tràng là một sản phẩm trang trí nội thất, giúp tạo nên vẻ đẹp cho không
gian sống. Làng gm Bát Tràng có lịch sử lâu đời, phát triển từ thế kỷ 14-15 và đến
ngày nay, sản phẩm này được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới, đóng góp
quan trọng vào phát triển kinh tế địa phươngquốc gia.
Ngoài việc được sdụng trong trang trí nội thất, gốm sứ Bát Tràng cũng được sử
dụng trong các hoạt động nghi lễ, tôn giáo, văn hóa và truyền thống của người Việt
Nam. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng được xem là một phần không thể thiếu trong các
dịp lễ hội, đám cưới, khánh thành, đón Tết và các dịp quan trọng khác.
Với vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương và quốc gia, gốm sứ Bát
Tràng cũng là một trong những đại sứ văn hóa của Việt Nam trên thế giới, giúp tạo
nên hình ảnh đất nước với văn hóa và truyền thống đặc sắc.
lOMoARcPSD| 58583460
2.1.4. Thị trường hiện nay của gốm Bát Tràng
2.1.4.1. Thị trường chung của sản phẩm gốm Bát Tràng
Gốm sBát Tràng từ lâu đã được các thương nhân nhỏ đưa ra nước ngoài thông qua
đường tiểu ngạch. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của gốm sứ Bát Tràng Trung
Quốc. Tuy nhiên, với sự thay đổi của kinh tế, gốm sứ Bát Tràng đã phải đối mặt với
sự cạnh tranh của gốm sứ Trung Quốc với giá rẻ. Do đó, người dân đây phải tìm
kiếm thị trường mới cho gốm sứ Bát Tràng.
Thị trường đầu tiên họ nhắm đến Đài Loan đó một nơi nền văn hóa
tương đồng với Trung Quốc và rất ưa chuộng đồ gốm sứ. Các sản phẩm gốm sứ Bát
Tràng được xuất khẩu sang Đài Loan đầu tiên là các món đồ mỹ nghệ dân dụng
như lọ hoa, chậu hoa nhỏ, sau đó là các loại chậu hoa, ống dùng cho hoa với các hoa
văn tinh xảo. Kể từ năm 1997, gốm sứ Bát Tràng đã được xuất khẩu sang các nước
như Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đan Mạch. Tuy nhiên, Mỹ và Pháp cũng nhập
khẩu nhưng số lượng chưa nhiều.
Mỗi thị trường xuất khẩu của gốm sứ Bát Tràng lại những đặc điểm khác nhau.
Lan, họ ưa chuộng các loại chậu hoa to nhỏ đủ cỡ, gồm cả loại tráng men
loại đất đỏ không men, các loại bình lọ hoa chơi theo mùa. Đan Mạch, các sản
phẩm chính được xuất khẩu là bộ đồ ăn dùng trong nhà, chậu gốm cỡ lớn nung bằng
đất đỏ. Men rạn truyền thống của Bát Tràng rất được khách hàng Mỹ ưa chuộng, đa
phần là bình, lọ hoa và đĩa men rạn, gam màu trầm – đồ giả cổ. Ở Nhật Bản, các sản
phẩm gốm sứ Tam Thái (gốm sứ 3 màu), chậu hoa để bàn của Bát Tràng, đồ gm
các tcụ rất được ưa chuộng. Thị trường Hàn Quốc thì thích loại chậu hoa thân thon
thả mà dáng vút cao, hoa văn chủ yếu vẽ trúc.
Hiện nay, thị trường gốm sứ Bát Tràng xuất khẩu lớn nhất Hàn Quốc, kế đến là
Đài Loan. Bát đĩa, ấm chén đồ gia dụng, gốm sứ mỹ nghệ cũng được xuất đi nước
lOMoARcPSD| 58583460
ngoài tuy nhiên số lượng chưa nhiều mới chỉ dừng lại việc phục vụ nhu cầu
của cộng đồng kiều bào Việt Nam.
Theo số liệu thống bộ của Tng cục Hải quan, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của
Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay tăng 3,8% so với cùng 2019, đạt trên 262
triệu USD. Trong tháng 6, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 42,5 triệu USD, tăng khoảng
10% so với tháng 5 và tăng 9,4% so với cùng kì năm ngoái. Gốm sứ được xuất khẩu
nhiều nhất sang Mỹ khi chiếm gần 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ cả
nước, đạt 54,8 triệu USD, tăng 18% so với cùng kì 2019. Mặc dù giảm hơn 20%, thị
trường Đông Nam Á vẫn đứng thứ hai về nhập khẩu gốm sứ của Việt Nam, chiếm
gần 18% tổng kim ngạch cả nước, đạt 45,8 triệu USD.
Hình 2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sang thị trường quốc tế 2020
Nhật Bản đứng thứ ba với 40,8 triệu USD, chiếm xấp xỉ 16% tổng kim ngạch xuất
khẩu tăng 14%. Sản phẩm gốm sứ xuất khẩu sang thị trường EU trong 6 tháng
đầu năm đạt 39,39 triệu USD, chiếm hơn 15% trong tổng kim ngạch, giảm 6,2%. So
với cùng năm ngoái, hầu hết xuất khẩu sản phẩm gốm sứ giảm kim ngạch, giảm
lOMoARcPSD| 58583460
mạnh ở một số nước nArgentina giảm 79%, đạt 0,29 triệu USD; Singapore giảm
49% đạt 0,37 triệu USD; Malaysia giảm 42,6%, đạt 2,7 triệu USD. Ngược lại, gốm
sứ xuất khẩu tăng mạnh một số thị trường như Trung Quốc tăng hơn 83%, đạt 13,8
triệu USD; Thụy Điển tăng trên 80%, đạt 1,2 triệu USD; Đan Mạch tăng 48%, đạt
2,8 triệu USD.
2.1.4.2. Thị trường của công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh
Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh một trong những đơn vị lịch sử lâu đời
trong nghề sản xuất gốm sứ tại làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), bắt đầu hoạt động từ
năm 1989. Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong sản xuất gốm sứ mỹ nghệ phục vụ
cho xuất khẩu, công ty đã nhiều sản phẩm chiếm lĩnh thị phần các thị trường
khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Chi Lê, Colombia, Đan Mạch...
Ban đầu, công ty xuất khẩu chủ yếu sang 2 thị trường Lào Campuchia, nhưng sau
đó mở rộng xuất khẩu sang các thị trường quốc tế khác. Với quy trên 700 lao
động tại 2 sở Bát Tràng Quảng Ninh, công ty Quang Vinh trở thành một cái
tên nổi tiếng trong làng gốm sứ Việt. Từ năm 2012 đến nay, doanh nghiệp luôn duy
trì kim ngạch xuất khẩu trên dưới 2 triệu USD/năm.
Ngoài việc sản xuất gốm sứ mỹ nghệ, Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh còn đặc
biệt chú trọng vào việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, sáng tạo, mang
tính độc đáo và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Để làm được điều này, công ty
đã đầu vào các trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại, sdụng nguồn
nguyên liệu đầu vào tt nhất và chất lượng nhất.
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh cũng đưa ra các chính sách hỗ trợ
nhân viên về mặt vật chất và tinh thần, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để nhân viên
thể phát triển bản thân, đóng góp vào sphát triển của công ty. Nhờ những nỗ lực
này, công ty đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
lOMoARcPSD| 58583460
xuất khẩu gốm sứ tại Việt Nam, đồng thời góp phần phát triển kinh tế địa phương
và đất nước.
2.2. Mô tả bằng sơ đồ về quá trình sản xuất ra sản phẩm
Hình 2.2. Quy trình sản xuất gốm Bát Tràng tiêu biểu
Bát Tràng là một làng nghề truyền thống nổi tiếng ở Hà Nội, Việt Nam với sản xuất
gốm sứ. Quy trình sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng bao gồm nhiều bước, bao gồm chọn
đất, xử lý, pha chế đất, tạo hình, tạo hoa văn, phủ men, cuối cùng nung sản
phẩm. Kinh nghiệm truyền đời của dân làng gốm Bát Tràng là “Nhất xương, nhì da,
thứ ba dạc lò”.
Các nghệ nhân gốm tin rằng hiện vật gốm là một cơ thể sống, là một vũ trụ thu nhỏ
trong đó skết hợp hài hòa của Ngũ nh (Kim-Mộc-Thổ-Hỏa-Thủy). Sự phát
triển của nghgốm được xem như shanh thông của Ngũ hành mà sự hanh thông
của Ngũ hành lại nằm trong quá trình lao động sáng tạo ra những kỹ thuật chuẩn
sáng, chặt chẽ.
lOMoARcPSD| 58583460
Quy trình sản xuất gốm sứ bắt đầu với việc chọn đất sét trắng, có độ dẻo cao và hạt
mịn. Đất sét này sau đó được xử lý, pha chế thông qua việc ngâm trong hệ thống bể
chứa bao gồm 4 bể ở độ cao khác nhau để loại bỏ tạp chất.
Cách tạo dáng truyền thống ca người làng gốm Bát Tràng là làm gốm bằng tay trên
bàn xoay. Người thợ gốm ngồi trên một cái ghế cao hơn mặt bàn rồi dùng chân quay
bàn xoay đồng thời dùng tay vuốt đất tạo dáng sản phẩm. Sau khi tạo dáng, sản phẩm
sẽ được phủ men và nung trong lò để đạt được chất lượng cao.
Sau công đoạn tạo dáng Sản phẩm thì tiến hành phơi sản phẩm mộc sao cho khô, để
không bị nứt nẻ, không làm thay đổi hình dáng của sản phẩm. Biện pháp tối ưu
xưa nay người làng Bát Tràng vẫn thường sử dụng là hong khô hiện vật trên giá
để nơi thoáng mát. Ngày nay phần nhiều các gia đình thường sử dụng biện pháp sấy
hiện vật trong lò sấy, tăng nhiệt đ từ từ để cho nước bốc hơi dần dần.
Sau khi tạo dáng phơi khô xong, người thgốm sẽ tiến hành tạo hoa văn cho sản
phẩm. Ở Bát Tràng, nghệ nhân sử dụng các công cụ như chi, cọ, tay lột, dao cắt để
tạo hình hoa văn trên bề mặt sản phẩm. Các hoa văn thường được tạo ra bằng cách
vẽ hoặc khắc trực tiếp lên sản phẩm gốm, hoặc sử dụng khuôn để ép lên bề mặt sản
phẩm. Một số nghệ nhân còn sử dụng kỹ thuật lõm trên nền cao để tạo hoa văn sâu
hơn trên bề mặt sản phẩm.
Sau khi hoàn tất quá trình tạo hình hoa văn, sản phẩm gốm sẽ được phủ men trước
khi đưa vào nung. Men chất lỏng tính năng bảo vệ làm cho bmặt sản
phẩm mịn hơn. Ở Bát Tràng, nghệ nhân sdụng men làm từ đất sét, thạch cao tro
nung để phủ lên bề mặt sản phẩm. Quá trình phủ men cũng một công đoạn rất
quan trng, bởi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm gốm sau khi
nung.
lOMoARcPSD| 58583460
Sau khi phủ men, sản phẩm gốm sẽ được đưa vào nung để đốt và cứng kết. Ở Bát
Tràng, lò nung được làm từ gạch chịu lửa, với kích thước khá lớn, có thể đồng thời
nung được nhiều sản phẩm gm cùng lúc.
Quá trình nung diễn ra trong khoảng từ 3 đến 5 giờ, tùy thuộc vào loại sản phẩm và
kích thước của nó. Sau khi nung xong, sản phẩm gốm sẽ được lấy ra khỏi lò, để
nguội và chuẩn bị đóng gói.
Như vậy là đã kể qua quy trình sản xuất gốm sứ Bát Tràng, một nghề thủ công truyền
thống mang tính văn hóa, lịch scao của dân tộc Việt Nam. Chính những nghệ nhân
làng gốm đã gìn giữ phát triển nghề truyền thống này đến ngày nay, khiến cho
Bát Tràng trở thành một điểm đến thú vị ca nhiều người.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng đánh giá quá trình áp dụng các chỉ tiêu chất
lượng trong quá trình sản xuất thương mại hóa các sản phẩm trên ( cụ
thể công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh)
2.3.1. Chứng ch ISO 9001:2000
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã quy định những yêu cầu về Hệ thống quản chất
lượng, đặc biệt khi tổ chức muốn chứng minh khả năng cung cấp sản phẩm một
cách ổn định để đáp ứng yêu cầu của khách hàng đáp ứng những yêu cầu chính
sách hiện hành.
Mục tiêu của tiêu chuẩn này là nâng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc
sử dụng một hệ thống quản chất lượng hiệu lực, bao gồm các quy trình được
liên tục cải tiến để đảm bảo rằng hệ thống luôn phù hợp với các yêu cầu của khách
hàng và yêu cầu chính sách.
Nhiệm vụ của tổ chức là xây dựng, triển khai, phát triển và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng hoạt động hiệu quả. Đồng thời, tổ chức phải thường xuyên nâng cao hiệu
lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
lOMoARcPSD| 58583460
Công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh là một trong những doanh nghiệp sản xuất gốm
sứ hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Được chứng nhận bởi Tổ chức TUY
(Đức), Quang Vinh đã đạt được chứng chỉ ISO 9001-2000.
Công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh đã áp dụng tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Các bộ phận trong công ty đã được tổ chức quản
tốt để đảm bảo sản xuất gốm sứ với chất lượng tốt nhất đáp ứng được các yêu cầu
của khách hàng.
Quang Vinh thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đầu vào công
nghệ hiện đại và quản lý chất lượng, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn
bảo vệ môi trường được tuân thủ trong quá trình sản xuất. Công ty đã tạo ra nhiều
sản phẩm gốm sứ chất lượng cao được ưa chuộng trên thị trường, đặc biệt là các sản
phẩm có thiết kế độc đáo và được làm th công.
Đặc biệt, công ty Quang Vinh đã đầu nhiều vào việc đào tạo phát triển nhân
viên của mình để đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Các quy trình kiểm tra chất lượng được thiết lập và thực hiện chặt chẽ, từ quá trình
sản xuất đến kiểm tra cuối cùng trước khi sản phẩm được xuất kho.
Chứng nhận ISO 9001-2000 của Quang Vinh cho thấy công ty đã có sự cam kết với
việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng. Ngoài ra, chứng nhận này còn cho thấy Quang Vinh đã áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng hiệu quảnâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất để đáp ứng được
tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.2. Chứng ch OCOP
Bộ tiêu chí đánh giá phân hạng sản phẩm được thực hiện theo quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/08/2019 và quyết định 781/QĐ-TTg ngày 8/6/2020 củaThủ
lOMoARcPSD| 58583460
tướng chính phủ.Bộ Tiêu chí OCOP căn cứ đđánh giá, phân hạng sản phẩm tham
gia Chương trình mỗi một sản phẩm, sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế, hội của đất nước từng thời kỳ. Các sản phẩm được đánh giá xếp
hạng theo bộ tiêu chí, dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội
thông qua năm 2007; các bộ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Quy chuẩn quốc gia
(QCVN) tương ứng với từng nhóm sản phẩm theo bộ tiêu chí của chương trình
OCOP.
Bộ tiêu chí bao gồm ba phần: Phần A (35 điểm), Phần B (25 điểm) Phần C (40
điểm), với các nội dung chính cụ thể như sau:
Phần A đánh giá tổ chức sản xuất sức mạnh cộng đồng. Phần này bao gồm các
tiêu chí như nguồn nguyên liệu (khuyến khích sử dụng nguyên liệu địa phương), gia
tăng giá trị (khuyến khích các sản phẩm có giá trị cao), bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất, khả năng sản xuất lại hàng loạt để phân phối (khuyến khích khả năng
sản xuất lớn, chất lượng đồng đều và ổn định), và sức mạnh của cộng đồng (khuyến
khích sự tham gia vốn rộng rãi của cộng đồng, nhân lực cộng đồng tham gia quản tr
và kế toán minh bạch).
Phần B đánh giá khả năng tiếp thị của sản phẩm. Phần này bao gồm các tiêu chí như
hoạt động tiếp thị (khuyến khích phân phối vượt phạm vi của huyện đến quốc tế, có
hệ thống phân phối hoàn chỉnh các hoạt động quảng thường xuyên, chuyên
nghiệp), câu chuyện về sản phẩm (khuyến khích sản phẩm câu chuyện hoàn
chỉnh, được trình bày bài bản được sử dụng trong quảng sản phẩm, nội dung
câu chuyện sản phẩm tạo được ấn tượng rõ ràng về trí tuệ/bản sắc địa phương).
Phần C đánh giá chất lượng sản phẩm. Phần này bao gồm các tiêu chí như các kiểm
tra/phân tích tiêu chuẩn (định tính, định lượng) theo yêu cầu của loại sản phẩm
hội tiếp thị toàn cầu (khuyến khích các sản phẩm tiếp cận chất lượng quốc tế/toàn
cầu hóa).
lOMoARcPSD| 58583460
Công ty gốm sứ Quang Vinh một trong những đơn vị sản xuất gốm sứ hàng đầu
tại Việt Nam với hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Việc đạt được kết quả
đánh giá và phân hạng OCOP 5 sao một thành tựu lớn đối với công ty này là
minh chứng cho sự nỗ lực không ngừng nghỉ của đội ngũ nhân viên trong việc tạo
ra những sản phẩm gốm sứ chất lượng cao đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của
chương trình OCOP.
Công ty gốm sứ Quang Vinh đặt sự phát triển sản phẩm lên hàng đầu bằng cách kết
hợp tinh hoa giữa nét khéo léo của các nghệ nhân công nghệ máy c, dây chuyền
tiên tiến hiện đại, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm gốm đạt chuẩn hoàn mỹ
nhất.
Với việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu từ chế biến nguyên liệu đến đa
dạng hóa dòng sản phẩm, Công ty Quang Vinh đã sử dụng máy móc để tạo hình và
kiểm soát chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy, sản phẩm gốm ca công ty được đảm bảo
độ mịn, an toàn cao, không bị nứt mẻ hay cong vênh.
Hiện nay, Công ty gốm sQuang Vinh đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực
sản xuất gốm sứ, trong đó 4 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 5 sao được chứng
nhận bởi Hội đồng OCOP cấp quốc gia. Đáng chú ý là, tất cả các sản phẩm OCOP 5
sao này đều được sản xuất bởi Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh, chứng tỏ chất
lượng sản phẩm của công ty đã được công nhận đánh giá cao bởi các quan
chức năng.
Với việc xuất khẩu hơn 80% sản phẩm ra các thị trường khó tính trên thế giới, Công
ty gốm sứ Quang Vinh đã khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Sản
phẩm của công ty được ưa chuộng bởi sự độc đáo, tinh tế chất lượng đảm bảo,
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
lOMoARcPSD| 58583460
Việc xếp hạng sản phẩm OCOP quốc gia hạng 5 sao sẽ giúp Công ty gốm sứ Quang
Vinh tăng cường thêm uy tín và độ tin cậy của sản phẩm trên thị trường trong nước
quốc tế. Đây cũng là hội để công ty mở rộng thị trường, tiếp cận khách hàng
mới và tăng cường đà tăng trưởng doanh thu trong tương lai.
Ngoài ra, việc đạt được kết quả đánh giá phân hạng OCOP 5 sao cũng cho thấy
sự quan tâm của Công ty gốm sứ Quang Vinh đối với việc bảo tồn và phát triển các
sản phẩm truyền thống của Việt Nam. Công ty đã đưa vào sản xuất nhiều sản phẩm
gốm sứ mang đậm nét truyền thống văn hóa Việt, đồng thời cũng kết hợp với những
yếu tố hiện đại để tạo ra những sản phẩm độc đáo, đẹp mắt giá trị thẩm mỹ
cao.
2.3.3. Một số chứng chỉ khác
Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh một trong những doanh nghiệp tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gm sứ tại Làng gốm Bát Tràng. Với sứ mệnh
tôn vinh tổ nghiệp, vinh danh quê hương quảng bá các giá trị văn hóa của Làng
gốm Bát Tràng, công ty không ngừng đam mê và phát triển mạnh mẽ.
Với sự nỗ lực không ngừng, công ty đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng, huân
chương, kỷ niệm chương cao quý như Danh hiệu doanh nghiệp Thương hiệu Việt
tiêu biểu, Giải thưởng quả cầu vàng 2006, Giải thưởng ngôi sao Việt Nam 2006,...
Bà Hà Thị Vinh, người sáng lập và là giám đốc của công ty, cũng đã được ghi nhận
bằng nhiều phần thưởng cao quý như Giải thưởng phụ nViệt Nam năm 2003, Danh
hiệu Bông hồng vàng Thủ đô 2008, Danh hiệu Công dân ưu của Thủ đô năm 2019,
Nữ doanh nhân ASEAN tiêu biểu,... Các đóng góp to lớn của công ty bà Hà Thị
Vinh trong lĩnh vực gốm sứ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nghề truyền
thống này ở Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........... (LOGO)
TIỂU LUẬN MÔN........... ĐỀ TÀI
THỰC HÀNH VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QTCL CỦA SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG Họ và tên sinh viên: Lớp: Mã sinh viên: Giáo viên hướng dẫn: Hà Nội, 2023 lOMoAR cPSD| 58583460 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 2
1.1. Khái niệm sản phẩm truyền thống .................................................................. 2
1.2. Hệ thống quản trị chất lượng .......................................................................... 2
1.3. Nguyên tắc hệ thống quản trị chất lượng........................................................ 3
1.4. Quy trình đánh giá chất lượng ........................................................................ 4
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ....................................................................... 7
2.1. Giới thiệu về sản phẩm ................................................................................... 7
2.1.1. Lịch sử của sản phẩm gốm Bát Tràng ..................................................... 7
2.1.2. Lịch sử công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh ........................................... 8
2.1.3. Tính tiêu biểu của gốm Bát Tràng ........................................................... 8
2.1.4. Thị trường hiện nay của gốm Bát Tràng .................................................. 9
2.2. Mô tả bằng sơ đồ về quá trình sản xuất ra sản phẩm ................................... 12
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng và đánh giá quá trình áp dụng các chỉ tiêu chất
lượng trong quá trình sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm trên ( cụ thể công
ty TNHH gốm sứ Quang Vinh) ........................................................................... 14
2.3.1. Chứng chỉ ISO 9001:2000 ..................................................................... 14
2.3.2. Chứng chỉ OCOP ................................................................................... 15
2.3.3. Một số chứng chỉ khác ........................................................................... 18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CHO SẢN 19
PHẨM TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ................................................................. 19
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 20
DANH MỤC THAM KHẢO .................................................................................. 21 lOMoAR cPSD| 58583460 MỞ ĐẦU
Sản phẩm truyền thống là một phần không thể thiếu trong văn hóa và đời sống của
mỗi dân tộc. Chúng được xem là biểu tượng của sự độc đáo, mang trong mình giá
trị văn hóa sâu sắc và là tài sản văn hoá của quốc gia. Tuy nhiên, để giữ gìn và phát
huy giá trị của sản phẩm truyền thống không phải là điều dễ dàng. Nhiều sản phẩm
đã bị lãng quên, không còn được sản xuất và sử dụng như trước. Điều này đòi hỏi
chúng ta phải tìm cách bảo tồn và phát triển các sản phẩm truyền thống, giúp chúng
được truyền lại từ đời này sang đời khác.
Trong bối cảnh đó, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm truyền thống (QTCL) được
xem là một công cụ hữu hiệu giúp bảo vệ và phát triển các sản phẩm truyền thống.
Hệ thống này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm, từ quá trình sản xuất cho đến khi
sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Nó đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng được các
yêu cầu về chất lượng và an toàn sức khỏe, từ đó giúp tăng giá trị thương hiệu và
phát triển thị trường.
Với những lợi ích đó, việc áp dụng hệ thống QTCL vào sản phẩm truyền thống đã
và đang được nhiều doanh nghiệp và tổ chức quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên, việc
thực hành và áp dụng hệ thống QTCL đối với sản phẩm truyền thống cũng đòi hỏi
nhiều kiến thức và kinh nghiệm.
Để hiểu rõ hơn về quy trình thực hành và áp dụng hệ thống QTCL cho sản phẩm
truyền thống, chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm và quy trình liên quan
đến hệ thống QTCL. Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng các chiến lược và kế hoạch
thực hiện hệ thống QTCL phù hợp với từng sản phẩm truyền thống cụ thể. lOMoAR cPSD| 58583460 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm sản phẩm truyền thống
Sản phẩm truyền thống là các sản phẩm hoặc dịch vụ được liên quan đến văn hoá,
phong tục, tập quán và truyền thống của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cụ thể.
Những sản phẩm này thường có lịch sử lâu đời và được duy trì qua nhiều thế hệ.
Các sản phẩm truyền thống có thể bao gồm đồ thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, đồ
da, trang sức, quần áo, nón lá và các sản phẩm khác; thực phẩm truyền thống như
các món ăn, đồ uống, các loại bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ thực vật và
động vật; các loại nhạc cụ truyền thống, các hình thức nghệ thuật truyền thống, các
môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian và các hoạt động văn hóa khác.
Các sản phẩm truyền thống thường có giá trị kinh tế, văn hóa và tinh thần đối với
cộng đồng. Chúng đóng góp vào việc giữ gìn và phát triển văn hoá, tạo sự đoàn kết,
tự hào và lòng yêu nước. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát triển các sản phẩm truyền
thống cũng đòi hỏi sự đổi mới và thích ứng với thời đại mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2. Hệ thống quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng là hoạt động có chức năng quản trị chung nhằm đề ra mục tiêu
chất lượng, chính sách chất lượng và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nhất định. Hệ thống quản lý chất
lượng là một hệ thống gồm các quy trình, thủ tục và những yêu cầu để đạt được
những chính sách và mục tiêu về chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng giúp điều
phối và định hướng hoạt động của doanh nghiệp giúp thỏa mãn các yêu cầu của
khách hàng và tạo ra sản phẩm chất lượng ổn định đến người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58583460
1.3. Nguyên tắc hệ thống quản trị chất lượng
Các nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng là những quy tắc cơ bản mà một tổ
chức nên tuân thủ để đảm bảo hoạt động của họ đạt được chất lượng và hiệu quả
cao. Dưới đây là tóm tắt các nguyên tắc đó:
Nguyên tắc định hướng khách hàng: Đặt khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động
và quyết định của tổ chức.
Nguyên tắc sự lãnh đạo: Lãnh đạo phải xác định được mục tiêu và phương hướng
của tổ chức và tạo môi trường thuận lợi cho các thành viên tham gia hoạt động để
đạt được mục tiêu đó.
Nguyên tắc sự tham gia của mọi người: Mọi người trong tổ chức phải tham gia nhiệt
tình và chịu trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức.
Nguyên tắc tiếp cận theo quá trình: Các hoạt động và nguồn tài nguyên liên quan
phải được quản lý như một quá trình liên tục để đảm bảo tính hiệu quả.
Nguyên tắc quản lý theo hệ thống: Tất cả các quá trình và nguồn lực có liên quan
phải được xem như là một hệ thống để đảm bảo tính hiệu quả của tổ chức.
Nguyên tắc cải tiến liên tục: Tổ chức phải luôn luôn cải tiến và nâng cao chất lượng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng tính hiệu quả của hoạt động.
Nguyên tắc ra quyết định dựa trên sự kiện thực tế: Quyết định phải dựa trên phân
tích dữ liệu và thông tin để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quyết định đó.
Nguyên tắc quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng: Tổ chức phải có quan
hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng để đảm bảo nguồn cung cấp liên tục và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58583460
1.4. Quy trình đánh giá chất lượng
Hình 1.1. Quy trình kiểm tra chất lượng
Bước 1: Xác định đối tượng và mục đích đánh giá
Để tạo nên cơ sở cho việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá cũng như để đề ra những
yêu cầu cụ thể cho từng chỉ tiêu, trước hết cần xác định rõ mục đích và đối tượng
của cuộc đánh giá. Trong bước này, ta cần xác định phạm vi đánh giá và thời gian
đánh giá cụ thể cho từng cuộc đánh giá.
Bước 2: Xác định danh mục các chỉ tiêu chất lượng (Ci) lOMoAR cPSD| 58583460
Các chỉ tiêu chất lượng là những đặc trưng định lượng của các thuộc tính cấu thành
chất lượng sản phẩm. Những đặc trưng này được xem xét và đánh giá trong những
điều kiện nhất định của quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Các chỉ tiêu chất
lượng được phân loại theo nguyên tắc phân cấp, phân nhánh tùy thuộc vào mức độ
tổng hợp và riêng rẽ của các tính chất, đặc trưng của sản phẩm hoặc các quá trình.
Số lượng thứ bậc của các chỉ tiêu chất lượng phản ánh mức độ phức tạp của sản
phẩm và phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu, mức độ chính xác của việc đánh giá chất lượng.
Bước 3: Xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu chất lượng (Vi)
Sau khi xây dựng và lựa chọn được các chỉ tiêu chất lượng, ta nhận ra rằng chúng
lại có mức độ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm rất khác nhau. Vì vậy, để đánh
giá chính xác, ta cần phải xác định rõ tầm quan trọng của từng chỉ tiêu chất lượng.
Tầm quan trọng của chúng đối với chất lượng một sản phẩm hay một quá trình.
Trong phương pháp chuyên gia, trọng số thường được xác định dựa trên ý kiến của
các chuyên gia. Tuy nhiên, trong thực tế, phương pháp xã hội học được áp dụng để
xác định trọng số, bằng cách thu thập ý kiến của người tiêu dùng. Quá trình xác định
trọng số của các chỉ tiêu chất lượng được thực hiện bằng cách điều tra ý kiến về thứ
tự ưu tiên của các chỉ tiêu từ chuyên gia hoặc người tiêu dùng. Sau đó, các thứ tự
được tổng hợp theo từng nhóm chuyên gia, cho điểm từng chỉ tiêu dựa trên các thứ
tự ưu tiên đã được điều tra. Trọng số được tính toán dựa trên các điểm tầm quan
trọng của từng chỉ tiêu, theo công thức sau: Vi = Pi/(∑_1^n▒Pi) Trong đó:
Pi: Số điểm trung bình của từng chỉ tiêu thu được từ các nhóm điều tra, với số lần
lặp lại. n: Số chỉ tiêu được lựa chọn. lOMoAR cPSD| 58583460
Bước tiếp theo là xây dựng hoặc lựa chọn thang điểm dựa trên mức độ quan trọng
của việc đánh giá. Nếu có nhiều chỉ tiêu và yêu cầu độ chính xác cao, thang điểm
lớn hơn (ví dụ như thang điểm 1000 được sử dụng khi chấm giải thưởng chất lượng
Việt Nam) sẽ được sử dụng.
Bước 4: Thu thập dữ liệu và tiến hành đánh giá
Sau khi đã xác định được các chỉ tiêu chất lượng và tầm quan trọng của chúng, ta
tiến hành thu thập dữ liệu và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm hoặc quá trình.
Việc thu thập dữ liệu cần được thực hiện chính xác, đảm bảo tính khách quan và đầy
đủ để đánh giá chất lượng một cách chính xác. Trong quá trình đánh giá, cần phải sử
dụng các phương pháp đánh giá phù hợp để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
của kết quả đánh giá. Có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như phương pháp
phân tích đánh giá hiện trạng, phương pháp đánh giá định lượng, phương pháp đánh giá định tính...
Bước 5: Phân tích và đánh giá kết quả
Sau khi đã thu thập được dữ liệu và tiến hành đánh giá, ta tiến hành phân tích và
đánh giá kết quả. Quá trình phân tích kết quả đánh giá được thực hiện để đưa ra
những kết luận và đề xuất để cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc quá trình. Trong
quá trình phân tích kết quả, cần phải đưa ra các đánh giá chính xác, phân tích đầy đủ
về tình trạng hiện tại của chất lượng sản phẩm hoặc quá trình, từ đó đưa ra những
giải pháp cải thiện chất lượng. Việc đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng cần phải
được đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo đạt được mục tiêu đánh giá.
Bước 6: Đưa ra kết luận và đề xuất
Cuối cùng, sau khi đã phân tích và đánh giá kết quả, ta đưa ra kết luận và đề xuất để
cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc quá trình. Kết luận và đề xuất cần phải được đưa
ra dựa trên những phân tích và đánh giá chính xác, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Giới thiệu về sản phẩm
2.1.1. Lịch sử của sản phẩm gốm Bát Tràng
Theo nhiều sử sách, làng gốm Bát Tràng được hình thành vào khoảng thế kỷ 14-15.
Theo đứa địa chí của Nguyễn Trãi, làng Bát Tràng làm đồ chén bát và thuộc huyện
Gia Lâm, Huê Cầu thuộc huyện Văn Giang. Hai làng này cung ứng đồ cống cho
Trung Quốc gồm 70 bộ bát đĩa và 200 tấm vải thâm. Thông qua nhiều câu chuyện
dân gian, có thể thấy làng gốm Bát Tràng đã hình thành trước khi được ghi lại trong
sử sách do 3 vị thái học sinh truyền lại.
Trong gia phả của nhiều dòng họ ở Bát Tràng cũng có nhiều dấu ấn lịch sử của làng
gốm, như xuất hiện gốm sứ trong đời sống người dân với những hoa văn, họa tiết
khác nhau. Điều này đã được nhiều nhà khảo cổ xác nhận thông qua dấu tích của lớp
đất nung và mảnh gốm tìm thấy ở Ninh Bình, Thanh Hóa.
Thời kỳ phát triển hưng thịnh của làng gốm Bát Tràng là nhờ vào chính sách cai trị
mở của nhà Mạc ở thế kỷ 15, 16, các sản phẩm gốm sứ Bát Tràng được phân phối
rộng rãi trong nước, đa phần người sử dụng là các quý tộc, hoàng thất và trải dài
khắp cả nước. Đến thế kỷ XVI - XVII, các nước Tây Âu tràn sang châu Á đã khiến
cho kinh tế giao thương ngày càng phát triển hơn.
Đặc biệt, nhà Minh của Trung Quốc có chính sách cấm tư nhân buôn bán với nước
ngoài lại càng khiến các hoạt động xuất khẩu gốm sứ sang Nhật phát triển hơn. Giai
đoạn thế kỷ XV - XVII là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất trong lịch sử của làng
gốm Bát Tràng và ngành gốm sứ xuất khẩu. Vị trí địa lý của làng gốm này nằm bên
bờ sông Hồng, giữa Thăng Long và phố Hiến, rất thuận tiện cho việc thông thương
và buôn bán với nhiều thương nhân nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58583460
2.1.2. Lịch sử công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh
Công ty được thành lập năm 1989. Trong ba năm đầu sản phẩm của công ty được
xuất khẩu chủ yếu sang Lào và Căm pu chia. Năm 1992 Công t Gốm sứ Quang Vinh
bắt đầu mở rộng thị trường và xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước khác. Cho đến nay
công ty có hơn 100 công nhân làm việc tại nhà máy ở Bát Tràng và công việc kinh
doanh phát triển qua nhiều năm. Hiện nay công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản
phẩm và thị trường xuất khẩu. Sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo chất lượng
cao và thực hiện theo đơn đặt hàng của nhiều khách hàng.
2.1.3. Tính tiêu biểu của gốm Bát Tràng
Gốm sứ Bát Tràng được sản xuất từ chất liệu đất sét tốt và được nung ở nhiệt độ cao,
mang lại chất lượng sản phẩm cao, với độ bền, độ sáng bóng và độ bền màu tốt.
Ngoài ra, sản phẩm này có nhiều kiểu dáng và họa tiết đa dạng, phù hợp với các nhu
cầu khác nhau của người tiêu dùng. Họa tiết được thiết kế tỉ mỉ, tinh tế và đẹp mắt,
tạo nên tính thẩm mỹ cao cho sản phẩm.
Gốm sứ Bát Tràng là một sản phẩm trang trí nội thất, giúp tạo nên vẻ đẹp cho không
gian sống. Làng gốm Bát Tràng có lịch sử lâu đời, phát triển từ thế kỷ 14-15 và đến
ngày nay, sản phẩm này được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới, đóng góp
quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.
Ngoài việc được sử dụng trong trang trí nội thất, gốm sứ Bát Tràng cũng được sử
dụng trong các hoạt động nghi lễ, tôn giáo, văn hóa và truyền thống của người Việt
Nam. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng được xem là một phần không thể thiếu trong các
dịp lễ hội, đám cưới, khánh thành, đón Tết và các dịp quan trọng khác.
Với vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương và quốc gia, gốm sứ Bát
Tràng cũng là một trong những đại sứ văn hóa của Việt Nam trên thế giới, giúp tạo
nên hình ảnh đất nước với văn hóa và truyền thống đặc sắc. lOMoAR cPSD| 58583460
2.1.4. Thị trường hiện nay của gốm Bát Tràng
2.1.4.1. Thị trường chung của sản phẩm gốm Bát Tràng
Gốm sứ Bát Tràng từ lâu đã được các thương nhân nhỏ đưa ra nước ngoài thông qua
đường tiểu ngạch. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của gốm sứ Bát Tràng là Trung
Quốc. Tuy nhiên, với sự thay đổi của kinh tế, gốm sứ Bát Tràng đã phải đối mặt với
sự cạnh tranh của gốm sứ Trung Quốc với giá rẻ. Do đó, người dân ở đây phải tìm
kiếm thị trường mới cho gốm sứ Bát Tràng.
Thị trường đầu tiên mà họ nhắm đến là Đài Loan vì đó là một nơi có nền văn hóa
tương đồng với Trung Quốc và rất ưa chuộng đồ gốm sứ. Các sản phẩm gốm sứ Bát
Tràng được xuất khẩu sang Đài Loan đầu tiên là các món đồ mỹ nghệ và dân dụng
như lọ hoa, chậu hoa nhỏ, sau đó là các loại chậu hoa, ống dùng cho hoa với các hoa
văn tinh xảo. Kể từ năm 1997, gốm sứ Bát Tràng đã được xuất khẩu sang các nước
như Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đan Mạch. Tuy nhiên, Mỹ và Pháp cũng nhập
khẩu nhưng số lượng chưa nhiều.
Mỗi thị trường xuất khẩu của gốm sứ Bát Tràng lại có những đặc điểm khác nhau.
Ở Hà Lan, họ ưa chuộng các loại chậu hoa to nhỏ đủ cỡ, gồm cả loại tráng men và
loại đất đỏ không men, các loại bình lọ hoa chơi theo mùa. Ở Đan Mạch, các sản
phẩm chính được xuất khẩu là bộ đồ ăn dùng trong nhà, chậu gốm cỡ lớn nung bằng
đất đỏ. Men rạn truyền thống của Bát Tràng rất được khách hàng Mỹ ưa chuộng, đa
phần là bình, lọ hoa và đĩa men rạn, gam màu trầm – đồ giả cổ. Ở Nhật Bản, các sản
phẩm gốm sứ Tam Thái (gốm sứ 3 màu), chậu hoa để bàn của Bát Tràng, đồ gốm và
các trà cụ rất được ưa chuộng. Thị trường Hàn Quốc thì thích loại chậu hoa thân thon
thả mà dáng vút cao, hoa văn chủ yếu vẽ trúc.
Hiện nay, thị trường gốm sứ Bát Tràng xuất khẩu lớn nhất là Hàn Quốc, kế đến là
Đài Loan. Bát đĩa, ấm chén và đồ gia dụng, gốm sứ mỹ nghệ cũng được xuất đi nước lOMoAR cPSD| 58583460
ngoài tuy nhiên số lượng chưa nhiều mà mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu
của cộng đồng kiều bào Việt Nam.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của
Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay tăng 3,8% so với cùng kì 2019, đạt trên 262
triệu USD. Trong tháng 6, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 42,5 triệu USD, tăng khoảng
10% so với tháng 5 và tăng 9,4% so với cùng kì năm ngoái. Gốm sứ được xuất khẩu
nhiều nhất sang Mỹ khi chiếm gần 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ cả
nước, đạt 54,8 triệu USD, tăng 18% so với cùng kì 2019. Mặc dù giảm hơn 20%, thị
trường Đông Nam Á vẫn đứng thứ hai về nhập khẩu gốm sứ của Việt Nam, chiếm
gần 18% tổng kim ngạch cả nước, đạt 45,8 triệu USD.
Hình 2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sang thị trường quốc tế 2020
Nhật Bản đứng thứ ba với 40,8 triệu USD, chiếm xấp xỉ 16% tổng kim ngạch xuất
khẩu và tăng 14%. Sản phẩm gốm sứ xuất khẩu sang thị trường EU trong 6 tháng
đầu năm đạt 39,39 triệu USD, chiếm hơn 15% trong tổng kim ngạch, giảm 6,2%. So
với cùng kì năm ngoái, hầu hết xuất khẩu sản phẩm gốm sứ giảm kim ngạch, giảm lOMoAR cPSD| 58583460
mạnh ở một số nước như Argentina giảm 79%, đạt 0,29 triệu USD; Singapore giảm
49% đạt 0,37 triệu USD; Malaysia giảm 42,6%, đạt 2,7 triệu USD. Ngược lại, gốm
sứ xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như Trung Quốc tăng hơn 83%, đạt 13,8
triệu USD; Thụy Điển tăng trên 80%, đạt 1,2 triệu USD; Đan Mạch tăng 48%, đạt 2,8 triệu USD.
2.1.4.2. Thị trường của công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh
Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh là một trong những đơn vị có lịch sử lâu đời
trong nghề sản xuất gốm sứ tại làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), bắt đầu hoạt động từ
năm 1989. Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong sản xuất gốm sứ mỹ nghệ phục vụ
cho xuất khẩu, công ty đã có nhiều sản phẩm chiếm lĩnh thị phần ở các thị trường
khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Chi Lê, Colombia, Đan Mạch...
Ban đầu, công ty xuất khẩu chủ yếu sang 2 thị trường Lào và Campuchia, nhưng sau
đó mở rộng xuất khẩu sang các thị trường quốc tế khác. Với quy mô trên 700 lao
động tại 2 cơ sở Bát Tràng và Quảng Ninh, công ty Quang Vinh trở thành một cái
tên nổi tiếng trong làng gốm sứ Việt. Từ năm 2012 đến nay, doanh nghiệp luôn duy
trì kim ngạch xuất khẩu trên dưới 2 triệu USD/năm.
Ngoài việc sản xuất gốm sứ mỹ nghệ, Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh còn đặc
biệt chú trọng vào việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, sáng tạo, mang
tính độc đáo và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Để làm được điều này, công ty
đã đầu tư vào các trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, sử dụng nguồn
nguyên liệu đầu vào tốt nhất và chất lượng nhất.
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh cũng đưa ra các chính sách hỗ trợ
nhân viên về mặt vật chất và tinh thần, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để nhân viên có
thể phát triển bản thân, đóng góp vào sự phát triển của công ty. Nhờ có những nỗ lực
này, công ty đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất lOMoAR cPSD| 58583460
và xuất khẩu gốm sứ tại Việt Nam, đồng thời góp phần phát triển kinh tế địa phương và đất nước.
2.2. Mô tả bằng sơ đồ về quá trình sản xuất ra sản phẩm
Hình 2.2. Quy trình sản xuất gốm Bát Tràng tiêu biểu
Bát Tràng là một làng nghề truyền thống nổi tiếng ở Hà Nội, Việt Nam với sản xuất
gốm sứ. Quy trình sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng bao gồm nhiều bước, bao gồm chọn
đất, xử lý, pha chế đất, tạo hình, tạo hoa văn, phủ men, và cuối cùng là nung sản
phẩm. Kinh nghiệm truyền đời của dân làng gốm Bát Tràng là “Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò”.
Các nghệ nhân gốm tin rằng hiện vật gốm là một cơ thể sống, là một vũ trụ thu nhỏ
trong đó có sự kết hợp hài hòa của Ngũ hành (Kim-Mộc-Thổ-Hỏa-Thủy). Sự phát
triển của nghề gốm được xem như là sự hanh thông của Ngũ hành mà sự hanh thông
của Ngũ hành lại nằm trong quá trình lao động sáng tạo ra những kỹ thuật chuẩn sáng, chặt chẽ. lOMoAR cPSD| 58583460
Quy trình sản xuất gốm sứ bắt đầu với việc chọn đất sét trắng, có độ dẻo cao và hạt
mịn. Đất sét này sau đó được xử lý, pha chế thông qua việc ngâm trong hệ thống bể
chứa bao gồm 4 bể ở độ cao khác nhau để loại bỏ tạp chất.
Cách tạo dáng truyền thống của người làng gốm Bát Tràng là làm gốm bằng tay trên
bàn xoay. Người thợ gốm ngồi trên một cái ghế cao hơn mặt bàn rồi dùng chân quay
bàn xoay đồng thời dùng tay vuốt đất tạo dáng sản phẩm. Sau khi tạo dáng, sản phẩm
sẽ được phủ men và nung trong lò để đạt được chất lượng cao.
Sau công đoạn tạo dáng Sản phẩm thì tiến hành phơi sản phẩm mộc sao cho khô, để
không bị nứt nẻ, không làm thay đổi hình dáng của sản phẩm. Biện pháp tối ưu mà
xưa nay người làng Bát Tràng vẫn thường sử dụng là hong khô hiện vật trên giá và
để nơi thoáng mát. Ngày nay phần nhiều các gia đình thường sử dụng biện pháp sấy
hiện vật trong lò sấy, tăng nhiệt độ từ từ để cho nước bốc hơi dần dần.
Sau khi tạo dáng và phơi khô xong, người thợ gốm sẽ tiến hành tạo hoa văn cho sản
phẩm. Ở Bát Tràng, nghệ nhân sử dụng các công cụ như chổi, cọ, tay lột, dao cắt để
tạo hình hoa văn trên bề mặt sản phẩm. Các hoa văn thường được tạo ra bằng cách
vẽ hoặc khắc trực tiếp lên sản phẩm gốm, hoặc sử dụng khuôn để ép lên bề mặt sản
phẩm. Một số nghệ nhân còn sử dụng kỹ thuật lõm trên nền cao để tạo hoa văn sâu
hơn trên bề mặt sản phẩm.
Sau khi hoàn tất quá trình tạo hình và hoa văn, sản phẩm gốm sẽ được phủ men trước
khi đưa vào lò nung. Men là chất lỏng có tính năng bảo vệ và làm cho bề mặt sản
phẩm mịn hơn. Ở Bát Tràng, nghệ nhân sử dụng men làm từ đất sét, thạch cao và tro
nung để phủ lên bề mặt sản phẩm. Quá trình phủ men cũng là một công đoạn rất
quan trọng, bởi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm gốm sau khi nung. lOMoAR cPSD| 58583460
Sau khi phủ men, sản phẩm gốm sẽ được đưa vào lò nung để đốt và cứng kết. Ở Bát
Tràng, lò nung được làm từ gạch chịu lửa, với kích thước khá lớn, có thể đồng thời
nung được nhiều sản phẩm gốm cùng lúc.
Quá trình nung diễn ra trong khoảng từ 3 đến 5 giờ, tùy thuộc vào loại sản phẩm và
kích thước của nó. Sau khi nung xong, sản phẩm gốm sẽ được lấy ra khỏi lò, để
nguội và chuẩn bị đóng gói.
Như vậy là đã kể qua quy trình sản xuất gốm sứ Bát Tràng, một nghề thủ công truyền
thống mang tính văn hóa, lịch sử cao của dân tộc Việt Nam. Chính những nghệ nhân
làng gốm đã gìn giữ và phát triển nghề truyền thống này đến ngày nay, khiến cho
Bát Tràng trở thành một điểm đến thú vị của nhiều người.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng và đánh giá quá trình áp dụng các chỉ tiêu chất
lượng trong quá trình sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm trên ( cụ
thể công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh)
2.3.1. Chứng chỉ ISO 9001:2000
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã quy định những yêu cầu về Hệ thống quản lý chất
lượng, đặc biệt là khi tổ chức muốn chứng minh khả năng cung cấp sản phẩm một
cách ổn định để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đáp ứng những yêu cầu chính sách hiện hành.
Mục tiêu của tiêu chuẩn này là nâng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc
sử dụng một hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực, bao gồm các quy trình được
liên tục cải tiến để đảm bảo rằng hệ thống luôn phù hợp với các yêu cầu của khách
hàng và yêu cầu chính sách.
Nhiệm vụ của tổ chức là xây dựng, triển khai, phát triển và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng hoạt động hiệu quả. Đồng thời, tổ chức phải thường xuyên nâng cao hiệu
lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. lOMoAR cPSD| 58583460
Công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh là một trong những doanh nghiệp sản xuất gốm
sứ hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Được chứng nhận bởi Tổ chức TUY
(Đức), Quang Vinh đã đạt được chứng chỉ ISO 9001-2000.
Công ty TNHH gốm sứ Quang Vinh đã áp dụng và tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Các bộ phận trong công ty đã được tổ chức và quản lý
tốt để đảm bảo sản xuất gốm sứ với chất lượng tốt nhất và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng.
Quang Vinh thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đầu tư vào công
nghệ hiện đại và quản lý chất lượng, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và
bảo vệ môi trường được tuân thủ trong quá trình sản xuất. Công ty đã tạo ra nhiều
sản phẩm gốm sứ chất lượng cao được ưa chuộng trên thị trường, đặc biệt là các sản
phẩm có thiết kế độc đáo và được làm thủ công.
Đặc biệt, công ty Quang Vinh đã đầu tư nhiều vào việc đào tạo và phát triển nhân
viên của mình để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Các quy trình kiểm tra chất lượng được thiết lập và thực hiện chặt chẽ, từ quá trình
sản xuất đến kiểm tra cuối cùng trước khi sản phẩm được xuất kho.
Chứng nhận ISO 9001-2000 của Quang Vinh cho thấy công ty đã có sự cam kết với
việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng. Ngoài ra, chứng nhận này còn cho thấy Quang Vinh đã áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng hiệu quả và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất để đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.2. Chứng chỉ OCOP
Bộ tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm được thực hiện theo quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/08/2019 và quyết định 781/QĐ-TTg ngày 8/6/2020 củaThủ lOMoAR cPSD| 58583460
tướng chính phủ.Bộ Tiêu chí OCOP là căn cứ để đánh giá, phân hạng sản phẩm tham
gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm, sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước và từng thời kỳ. Các sản phẩm được đánh giá và xếp
hạng theo bộ tiêu chí, dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội
thông qua năm 2007; các bộ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Quy chuẩn quốc gia
(QCVN) tương ứng với từng nhóm sản phẩm theo bộ tiêu chí của chương trình OCOP.
Bộ tiêu chí bao gồm ba phần: Phần A (35 điểm), Phần B (25 điểm) và Phần C (40
điểm), với các nội dung chính cụ thể như sau:
Phần A đánh giá tổ chức sản xuất và sức mạnh cộng đồng. Phần này bao gồm các
tiêu chí như nguồn nguyên liệu (khuyến khích sử dụng nguyên liệu địa phương), gia
tăng giá trị (khuyến khích các sản phẩm có giá trị cao), bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất, khả năng sản xuất lại hàng loạt để phân phối (khuyến khích khả năng
sản xuất lớn, chất lượng đồng đều và ổn định), và sức mạnh của cộng đồng (khuyến
khích sự tham gia vốn rộng rãi của cộng đồng, nhân lực cộng đồng tham gia quản trị và kế toán minh bạch).
Phần B đánh giá khả năng tiếp thị của sản phẩm. Phần này bao gồm các tiêu chí như
hoạt động tiếp thị (khuyến khích phân phối vượt phạm vi của huyện đến quốc tế, có
hệ thống phân phối hoàn chỉnh và các hoạt động quảng bá thường xuyên, chuyên
nghiệp), và câu chuyện về sản phẩm (khuyến khích sản phẩm có câu chuyện hoàn
chỉnh, được trình bày bài bản và được sử dụng trong quảng bá sản phẩm, nội dung
câu chuyện sản phẩm tạo được ấn tượng rõ ràng về trí tuệ/bản sắc địa phương).
Phần C đánh giá chất lượng sản phẩm. Phần này bao gồm các tiêu chí như các kiểm
tra/phân tích tiêu chuẩn (định tính, định lượng) theo yêu cầu của loại sản phẩm và
cơ hội tiếp thị toàn cầu (khuyến khích các sản phẩm tiếp cận chất lượng quốc tế/toàn cầu hóa). lOMoAR cPSD| 58583460
Công ty gốm sứ Quang Vinh là một trong những đơn vị sản xuất gốm sứ hàng đầu
tại Việt Nam với hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Việc đạt được kết quả
đánh giá và phân hạng OCOP 5 sao là một thành tựu lớn đối với công ty này và là
minh chứng cho sự nỗ lực không ngừng nghỉ của đội ngũ nhân viên trong việc tạo
ra những sản phẩm gốm sứ chất lượng cao và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của chương trình OCOP.
Công ty gốm sứ Quang Vinh đặt sự phát triển sản phẩm lên hàng đầu bằng cách kết
hợp tinh hoa giữa nét khéo léo của các nghệ nhân và công nghệ máy móc, dây chuyền
tiên tiến hiện đại, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm gốm đạt chuẩn hoàn mỹ nhất.
Với việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu từ chế biến nguyên liệu đến đa
dạng hóa dòng sản phẩm, Công ty Quang Vinh đã sử dụng máy móc để tạo hình và
kiểm soát chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy, sản phẩm gốm của công ty được đảm bảo
độ mịn, an toàn cao, không bị nứt mẻ hay cong vênh.
Hiện nay, Công ty gốm sứ Quang Vinh đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực
sản xuất gốm sứ, trong đó có 4 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 5 sao được chứng
nhận bởi Hội đồng OCOP cấp quốc gia. Đáng chú ý là, tất cả các sản phẩm OCOP 5
sao này đều được sản xuất bởi Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh, chứng tỏ chất
lượng sản phẩm của công ty đã được công nhận và đánh giá cao bởi các cơ quan chức năng.
Với việc xuất khẩu hơn 80% sản phẩm ra các thị trường khó tính trên thế giới, Công
ty gốm sứ Quang Vinh đã khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Sản
phẩm của công ty được ưa chuộng bởi sự độc đáo, tinh tế và chất lượng đảm bảo,
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. lOMoAR cPSD| 58583460
Việc xếp hạng sản phẩm OCOP quốc gia hạng 5 sao sẽ giúp Công ty gốm sứ Quang
Vinh tăng cường thêm uy tín và độ tin cậy của sản phẩm trên thị trường trong nước
và quốc tế. Đây cũng là cơ hội để công ty mở rộng thị trường, tiếp cận khách hàng
mới và tăng cường đà tăng trưởng doanh thu trong tương lai.
Ngoài ra, việc đạt được kết quả đánh giá và phân hạng OCOP 5 sao cũng cho thấy
sự quan tâm của Công ty gốm sứ Quang Vinh đối với việc bảo tồn và phát triển các
sản phẩm truyền thống của Việt Nam. Công ty đã đưa vào sản xuất nhiều sản phẩm
gốm sứ mang đậm nét truyền thống văn hóa Việt, đồng thời cũng kết hợp với những
yếu tố hiện đại để tạo ra những sản phẩm độc đáo, đẹp mắt và có giá trị thẩm mỹ cao.
2.3.3. Một số chứng chỉ khác
Công ty TNHH Gốm sứ Quang Vinh là một trong những doanh nghiệp tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gốm sứ tại Làng gốm Bát Tràng. Với sứ mệnh
tôn vinh tổ nghiệp, vinh danh quê hương và quảng bá các giá trị văn hóa của Làng
gốm Bát Tràng, công ty không ngừng đam mê và phát triển mạnh mẽ.
Với sự nỗ lực không ngừng, công ty đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng, huân
chương, kỷ niệm chương cao quý như Danh hiệu doanh nghiệp Thương hiệu Việt
tiêu biểu, Giải thưởng quả cầu vàng 2006, Giải thưởng ngôi sao Việt Nam 2006,...
Bà Hà Thị Vinh, người sáng lập và là giám đốc của công ty, cũng đã được ghi nhận
bằng nhiều phần thưởng cao quý như Giải thưởng phụ nữ Việt Nam năm 2003, Danh
hiệu Bông hồng vàng Thủ đô 2008, Danh hiệu Công dân ưu tú của Thủ đô năm 2019,
Nữ doanh nhân ASEAN tiêu biểu,... Các đóng góp to lớn của công ty và bà Hà Thị
Vinh trong lĩnh vực gốm sứ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nghề truyền thống này ở Việt Nam.