lOMoARcPSD| 48704538
1 . Thực trạng của quá trình CNH, HĐH ở VN và trách nhiệm của người dân VN để thực hiện
thành công CNH,HĐH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp trên thế giới CNH, HĐH là gì?
Công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là
chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử
dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu
công nghệ
MỤC ĐÍCH CỦA CNH, HĐH
Trong lĩnh vực nông nghiệp: nhờ ứng dụng kh-kt, nguời n thể tiếp cận giống lúa
mới cho năng suất cao hơn, chống chịu sâu
Cải thiện chất luợng cuộc sống: năng suất đồng thời với thu nhập cao hơn, góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nguời dân
Ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất: Các phuơng pháp tuới nhỏ giọt,phun mưa,
bón phân tự động giúp tiết kiệm tài nguyên
Thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững: Hiện đại hoá kỹ thuật góp phần giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trườngthời tiết
=> Tại sao cần VN cần phải thực hiện CNH, HĐH
Giúp đảm bảo tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất hội, làm tăng năng
suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên.
Tạo ra một nguồn vốn hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát triển, nền kinh tế dựa
chủ yếu vào tri thức và vốn con người.
Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới hợp
tác.
Tạo ra các điều kiện vật chất cho việc củng cố ng cường vai trò của nền kinh tế Nhà
nước.
Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kthuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh.
Ưu điểm của CNH, HĐH:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: CNH-HĐH giúp tăng sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống người dân.
Cải thiện chất lượng cuộc sống: Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở hạ tầng giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, giao thông và thông tin.
Nâng cao vị thế quốc gia: Phát triển công nghiệp và hiện đại hóa giúp Việt Nam trở nên
một quốc gia nền kinh tế năng động, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu
có tiếng nói trên trường quốc tế.
Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo: CNH-HĐH khuyến khích các doanh nghiệp đầu vào
nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Tăng cường khả năng cạnh tranh: CNH-HĐH giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
lOMoARcPSD| 48704538
=> Những thành tựu đạt được ở VN
Tăng trưởng kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 10 năm 2001-2010 7 ,26%/năm
và bình quân giai đoạn 2010-2022 là 6,1%/năm.
Cải thiện chất lượng tăng trưởng:
Tăng trưởng kinh tế được cải thiện về chất lượng, không chỉ tập trung vào số lượng mà còn chú
trọng đến sự bền vững và phát triển toàn diện.
VD: Trong lĩnh vực nông nghiệp, các loại giống lúa, cây trồng và vật nuôi mới đã được tạo ra
nhờ sự ứng dụng của khoa học và công nghệ. Những loại giống này có năng suất và chất lượng
cao hơn so với giống thông thường và được áp dụng rộng rãi. Công nghệ tưới phun mưa, nuôi
trồng trong nhà các phương pháp canh tác khác cũng đã giúp tăng năng suất giảm thiểu
tác động của các yếu tố thời tiết.
Thay đổi cơ cấu kinh tế:
cấu kinh tế đã những thay đổi tích cực, với sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 28,88% năm 1986 lên
38,5% năm 2014. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP cũng tăng từ 33,1% những năm đầu đổi
mới lên 42,88% năm 2010.
VD: Trong lĩnh vực xây dựng, nhiều loại máy móc phương tiện đã được sử dụng để giúp
tăng năng suất giảm thiểu thời gian thi công. Cần cẩu, y vận chuyển vật liệu các loại
máy khác đã giúp giảm thiểu công sức lao động và đạt được kết quả xây dựng nhanh chóng và
hiệu quả.
Phát triển công nghiệp:
Cơ cấu ngành công nghiệp đã có những thay đổi, với sự tăng trưởng của công nghiệp chế biến,
chế tạo. T trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đã tăng từ 49,82% năm 2011 lên 54,57% năm
2019.
VD: Ngoài ra, nhiều loại y móc như máy điều hòa nhiệt độ, máy lọc không khí, y sưởi
cũng đã được phát triển để nâng cao chất lượng đời sống con người.
Phát triển khoa học và công nghệ:
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ cao.
VD: Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhiều loại máy móc, thiết bị phương tiện đã được
phát triển để hỗ trợ cho việc tiếp nhận thông tin, truyền thông và giải trí. Internet và các thiết bị
di động đã thay đổi cách mà chúng ta liên lạc và trao đổi thông tin, mang lại lợi ích đáng kcho
người dân và doanh nghiệp.
Hạn chế Trong quá trình CNH, HĐH ở VN
lOMoARcPSD| 48704538
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta vẫn còn
nhiều hạn chế, nổi bật như:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng thấp hơn nhiều nước trong khu vực
thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu
hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so
với nhiều nước trong khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao, cao hơn nhiều so với các nước
trong khu vực ở vào thời điểm có trình độ phát triển như nước ta.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai các nguồn
vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa
được phát huy.
- cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm. Chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao, t trọng
lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện
đại. Kinh tế vùng chưa sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp chưa được quan tâm đúng
mức.
- cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp
với cơ chế thị trường.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu,
thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều hành của Nhà nước
trong xmối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, giữa tăng trưởng kinh tế với
tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường còn hạn chế; công tác dự báo chưa tốt.
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn
lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
- Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng đã
trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
- Sự phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và chất lượng nguồn lực cho CNH, H
còn thấp
=> Giải pháp khắc phục hạn chế
- Đổi mới duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- y dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- y dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành
xây dựng.
lOMoARcPSD| 48704538
- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cấu lại ngành
dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh bền vững, gắn kết
chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đổi mới chính sách tài chính, n dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh,
bền vững.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ phát
triển thị trường trong nước.
- Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng giai cấp công nhân
hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội.
=> Trách nhiệm của công dân + Nhà nước có thể đóng góp để thực hiện thành công
CNH, hiện đại hóa ở vn trong bối cảnh cm công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ở Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội lớn đi kèm với thách thức. Để góp phần hiện
thực hóa mục tiêu này, mỗi công dân cần nhận thức đúng đắn thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của mình.
Trước tiên, người dân cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ học vấn, đặc biệt là năng lực
số, kỹ năng công nghệ, duy sáng tạo ngoại ngữ. Đây nền tảng đthích ứng với thị trường
lao động mới, nơi robot, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn… đang thay đổi cách vận hành của nền
kinh tế. Việc nông dân biết sử dụng điện thoại để điều khiển hthống tưới tiêu thông minh
ví dụ điển hình cho việc phổ cập công nghệ đến từng người dân.
Bên cạnh đó, tinh thần đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp công nghệ cần được khuyến khích rộng
rãi. Nhiều doanh nghiệp Việt như Abivin đã thành công trong việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo để
tối ưu vận hành, góp phần nâng cao năng suất và giảm chi phí phù hợp với mục tiêu hiện đại
hóa kinh tế quốc gia.
Ví dụ: 1 nhóm thanh niên tại ĐN đã khởi nghiệp với sản phẩm ống hút tre thân thiện, góp phần
bảo vệ môi trường
Đồng thời, trách nhiệm công dân còn thể hiện qua ý thức bảo vệ môi trường sử dụng tài
nguyên bền vững. Phát triển công nghiệp không thể tách rời bảo vệ sinh thái. Những phong trào
như “nói không với rác thải nhựa” đang lan tỏa mạnh mẽ tại các trường học, khu n cư, cho
thấy vai trò thiết thực của mỗi người trong xây dựng một xã hội phát triển xanh, sạch, hiện đại.
Ví dụ: Phong trào “ Ngày chủ nhật xanh” tại Huế đã huy động hàng nghìn người dân tham gia
dọn vệ sinh các tuyến phố mỗi tháng
Ngoài ra, công dân còn cần chủ động tham gia xây dựng hội số bằng cách sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, hay đơn giản là tuân thủ văn hóa mạng. Đây
là những hành vi nhỏ nhưng góp phần lớn vào tiến trình chuyển đổi số và hiện đại hóa quản
nhà nước.
lOMoARcPSD| 48704538
Cuối cùng, mỗi người dân cần đồng hành cùng Nhà nước trong các chương trình phát triển kinh
tế hội thông qua việc góp ý chính sách, tham gia chuyển đổi số địa phương hay chia sẻ
sáng kiến cộng đồng. Khi người dân thực sự trở thành chủ thể của quá trình đổi mới, công
nghiệp hóa – hiện đại hóa sẽ diễn ra bền vững và hiệu quả hơn.
dụ: Trong đại dịch Covid 19, nhiều người dân đã chủ động tham gia các tổ chức COVID
trong cộng đồng để hỗ trợ y tế và giám sát địa phương
=>Tóm lại, trong thời đại 4.0, công nghiệp hóa hiện đại hóa không thể thành công nếu thiếu
đi sự góp sức từ chính người dân. Trách nhiệm công dân ngày nay không chỉ tuân thủ luật
pháp mà còn là học hỏi không ngừng, đổi mới sáng tạo, hành động có ý thức và sống văn minh
để cùng đất nước phát triển vững mạnh và hội nhập sâu rộng với thế giới.
CNH, HĐH có thể thực hiện thành công nếu thiếu hội nhập quốc tế không? (câu hỏi phụ)
thể, nhưng nếu thiếu hội nhập quốc tế sẽ gặp nhiều khó khăn cản trở và không đc hiệu qu
,khó thể thực hiện thành công được. nếu thiếu hội nhập quốc tế sẽ nguy xảy ra
những vấn đề sau đây:
+) Thiếu vốn đầu : CNH-HĐH cần nguồn vốn rất lớn để xây dựng nhà máy, phát triển hạ
tầng, nâng cấp máy móc và đào tạo nhân lực.
+) Không mở rộng được thị trường tiêu thụ với số lượng hàng hóa quy lớn. (CNH-HĐH
tạo ra lượng hàng hóa lớn, nếu chỉ tiêu thụ trong nước thì sẽ bị dư thừa, sản xuất đình trệ. VD:
Nông nghiệp: Lúa gạo)
+) Không thể tiếp cận chuyển giao công nghệ tiên tiến: CNH,HĐH không thể thành công
nếu dùng công nghệ ,lạc hậu.Việc tự phát triển cần nguồn chi phí rất cao.Năng suất thấp,
chất lượng sản phẩm kém, công nghiệp phát triển chậm.
+) Nguồn nhân lực và quản lý chậm phát triển :
+) Không có sự cạnh tranh từ bên ngoài.Doanh nghiệp trong nước drơi vào tình trạng bảo thủ,
trì trệ , không chịu đổi mới, cải tiến công nghệ, không nâng cao chất lượng
+) Không có giao lưu, học hỏi tiến bộ giữa các quốc gia
+) thế giới ngày càng phát triển theo xu hướng công nghệ cao ,kinh tế số,xanh,..bởi vậy nếu
không hội nhập thì quốc gia đó sẽ bị tụt hậu so với các quốc gia khác,khó học hỏi và không thể
phát triển.
=> Việc hội nhập kinh tế quốc tế là điều không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa,hiện
đại hóa. Thiếu hội nhập,công nghiệp hóa,hiện đại hóa sẽ thiếu vốn ,thiếu công nghệ,thiếu thị
trường đầu tư,…thiếu gần như tất cả những gì để có thể phát triển bền vững dễ rơi vào tụt hậu,
cô lập.
2 . Tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối với nc ta trong thời kỳ đi lên quá độ chủ nghĩa xã hội
Khái niệm: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế VIệt Nam
với nền kinh tế thế giới
lOMoARcPSD| 48704538
Tính tất yếu khách quan của hội nhập quốc tế:
Do sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất các
nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay => Tại sao nước ta lại tham gia hội
nhập quốc tế Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm:
Khai thác tối đa các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ cho phát triển trong nước;
Tiếp cận với trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến
Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
Tạo điều kiện để cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Ví dụ: Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức và hiệp định kinh tế quốc tế lớn như:
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) – gia nhập từ năm 2007;
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP);
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA);
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC);
RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực).
=> Việc tham gia các tổ chức và hiệp định y thể hiện vai trò chủ động, tích cực của Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Các tác động của hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của VN Tác
động tích cực:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu
Việc mở cửa nền kinh tế và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, từ đó tăng trưởng GDP một
cách bền vững.
Ví dụ: Nhờ gia nhập WTO (2007) và các hiệp định thương mại tự do như EVFTA, CPTPP...,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh, từ 48 tỷ USD (2007) lên hơn 370 tỷ USD
(2023). Các ngành như dệt may, điện tử, nông sản xuất khẩu phát triển vượt bậc.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hội nhập giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài, góp phần bổ
sung nguồn vốn cho phát triển, chuyển giao công nghệ và tạo việc làm.
dụ: Tập đoàn Samsung đầu hàng chục tỷ USD vào Bắc Ninh, Thái Nguyên, góp phần
đưa Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất điện thoại thông minh lớn trên thế giới.
- Tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
lOMoARcPSD| 48704538
Áp lực cạnh tranh trong hội nhập buộc doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới công nghệ, cải
tiến quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
dụ: Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản như Vinamilk, Vina T&T đã cải tiến quy trình
sản xuất sạch, đạt chứng nhận Global GAP để vào được thị trường khó tính như EU, Mỹ.
Tác động tiêu cực:.
Gia tăng sức ép cạnh tranh.Khi tham gia vào thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp nội
địa đặc biệt là nhỏ vừa phải cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn đa quốc gia có
tiềm lực lớn.
dụ: Ngành bán lẻ Việt Nam chứng kiến nhiều thương hiệu trong nước bị thu hẹp khi các
chuỗi như Aeon, Big C, Central Group phát triển mạnh.
Nguy cơ phụ thuộc vào thị trường và đối tác nước ngoài.Xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay phụ thuộc vào một số thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc…, khiến nền
kinh tế dễ bị tổn thương khi có biến động.
Ví dụ: Khi Trung Quốc siết chặt kiểm soát biên mậu năm 2022, hàng trăm container nông sản
Việt Nam bị tồn đọng ở cửa khẩu Lạng Sơn.
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo: Lợi ích từ hội nhập kinh tế thể không được phân
phối đồng đều trong xã hội. Những người có kỹ năng, trình độ cao và khả năng tiếp cận
nguồn lực tốt hơn thường được hưởng nhiều lợi hơn những người lao động giản đơn,
vùng sâu vùng xa
VN cần thích ứng như nào đối với hội nhập quốc tế
- Nhận thức về thời cơ + thách thức của hội nhập mang lại
Hội nhập kinh tế quốc tế xu thế khách quan của thời đại và VN cũng không ngoại lệ.
mang lại cả hội lẫn thách thức nên cần phải nhận thức mặt tích cực mặt tiêu cực của
quá trình này để xây dựng chính sách phù hợp và hạn chế được những rủi ro. Đây không chỉ là
trách nhiệm của Nhà ớc còn sự tham gia của toàn xã hội (Nhà nước giữ vai trò định
hướng và hỗ trợ; các doanh nghiệp, doanh nhân slực lượng nòng cốt; còn người dân sẽ
trung tâm của quá trình phát triển)
- Tích cực tham gia vào các liên kết kinh tế thế giới
Đến nay, VN đã thiết lập ngoại giao với 193 quốc gia trên thế giới, mở rộng thương mại với
hơn 230 thị trường. Trong đó, thể đến các mốc quan trọng như: Gia nhập ASEAN (1995),
tham gia AFTA sáng tạo ASEM (1996), gia nhập WTO (2007)... thể thấy Việt Nam đang
nâng cao vị thế quốc tế và tham gia tích cực vào các vấn đề khu vực và toàn cầu. Việc tích cực
tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết đã góp phần giúp VN
được đánh giá đối tác tin cậy đồng thời nâng cao vai trò, uy tín và đảm bảo lợi ích cần thiết
trong hội nhập quốc tế
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng
như của các doanh nghiệp. Vì vậy, VN cần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế bằng cách đầu
lOMoARcPSD| 48704538
tư vào nguồn lực, hạ tầng và đào tạo nghề theo cơ cấu thị trường, học cách kinh doanh hiện đại
và hợp tác hiệu quả. (Muốn làm được như vậy thì cần ưu tiên tăng cường kết nối quốc tế, cả hạ
tầng vật chất - “kết nối cứng” và kỹ thuật số, thông tin - “kết nối mềm”)
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Cố gắng xây dựng một nền kinh tế không phụ thuộc vào các nước khác hoặc một tổ chức kinh
tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển và không bị bất kỳ ai dùng những điều kiện kinh
tế, thương mại… để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia cũng như lợi ích cơ bản
của dân tộc
Trách nhiệm của mỗi người ngày nay trước hội nhập quốc tế
Nâng cao kiến thức knăng: Hội nhập quốc tế đòi hỏi mỗi người cần kiến thức về
các lĩnh vực và các kỹ năng cần thiết để có thể giao tiếp, làm việc trong môi trường đa
văn hóa
Thái độ tích cực tôn trọng giá trị văn a, pháp luật của các quốc gia khác: Cần có
thái độ mở, sẵn sàng tiếp thu, tôn trọng những kiến thức mới cũng như những giá trị văn
hóa của các quốc gia khác nhằm xây dựng nên mối quan hệ tốt đẹp tránh được
xung đột không cần thiết
Hành động theo chuẩn mực đạo đức, hết lòng đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên
hết
Tìm kiếm phát hiện những thế mạnh của sản xuất thị trường trong nước thị
trường quốc tế để khai thác tốt nhất trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta theo hướng đa phương và đa dạng hóa

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
1 . Thực trạng của quá trình CNH, HĐH ở VN và trách nhiệm của người dân VN để thực hiện
thành công CNH,HĐH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp trên thế giới CNH, HĐH là gì?
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là
chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử
dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ
MỤC ĐÍCH CỦA CNH, HĐH
• Trong lĩnh vực nông nghiệp: nhờ ứng dụng kh-kt, nguời dân có thể tiếp cận giống lúa
mới cho năng suất cao hơn, chống chịu sâu
• Cải thiện chất luợng cuộc sống: năng suất đồng thời với thu nhập cao hơn, góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nguời dân
• Ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất: Các phuơng pháp tuới nhỏ giọt,phun mưa,
bón phân tự động giúp tiết kiệm tài nguyên
• Thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững: Hiện đại hoá kỹ thuật góp phần giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trườngthời tiết
=> Tại sao cần VN cần phải thực hiện CNH, HĐH
• Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng năng
suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên.
• Tạo ra một nguồn vốn vô hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát triển, nền kinh tế dựa
chủ yếu vào tri thức và vốn con người.
• Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và hợp tác.
• Tạo ra các điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước.
• Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
• Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh.
Ưu điểm của CNH, HĐH:
• Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: CNH-HĐH giúp tăng sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống người dân.
• Cải thiện chất lượng cuộc sống: Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở hạ tầng giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, giao thông và thông tin.
• Nâng cao vị thế quốc gia: Phát triển công nghiệp và hiện đại hóa giúp Việt Nam trở nên
một quốc gia có nền kinh tế năng động, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và
có tiếng nói trên trường quốc tế.
• Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo: CNH-HĐH khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
• Tăng cường khả năng cạnh tranh: CNH-HĐH giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 48704538
=> Những thành tựu đạt được ở VN
• Tăng trưởng kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 10 năm 2001-2010 là 7 ,26%/năm
và bình quân giai đoạn 2010-2022 là 6,1%/năm.
• Cải thiện chất lượng tăng trưởng:
Tăng trưởng kinh tế được cải thiện về chất lượng, không chỉ tập trung vào số lượng mà còn chú
trọng đến sự bền vững và phát triển toàn diện.
VD: Trong lĩnh vực nông nghiệp, các loại giống lúa, cây trồng và vật nuôi mới đã được tạo ra
nhờ sự ứng dụng của khoa học và công nghệ. Những loại giống này có năng suất và chất lượng
cao hơn so với giống thông thường và được áp dụng rộng rãi. Công nghệ tưới phun mưa, nuôi
trồng trong nhà và các phương pháp canh tác khác cũng đã giúp tăng năng suất và giảm thiểu
tác động của các yếu tố thời tiết.
• Thay đổi cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế đã có những thay đổi tích cực, với sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 28,88% năm 1986 lên
38,5% năm 2014. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP cũng tăng từ 33,1% những năm đầu đổi mới lên 42,88% năm 2010.
VD: Trong lĩnh vực xây dựng, nhiều loại máy móc và phương tiện đã được sử dụng để giúp
tăng năng suất và giảm thiểu thời gian thi công. Cần cẩu, máy vận chuyển vật liệu và các loại
máy khác đã giúp giảm thiểu công sức lao động và đạt được kết quả xây dựng nhanh chóng và hiệu quả.
• Phát triển công nghiệp:
Cơ cấu ngành công nghiệp đã có những thay đổi, với sự tăng trưởng của công nghiệp chế biến,
chế tạo. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đã tăng từ 49,82% năm 2011 lên 54,57% năm 2019.
VD: Ngoài ra, nhiều loại máy móc như máy điều hòa nhiệt độ, máy lọc không khí, máy sưởi
cũng đã được phát triển để nâng cao chất lượng đời sống con người.
• Phát triển khoa học và công nghệ:
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
VD: Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhiều loại máy móc, thiết bị và phương tiện đã được
phát triển để hỗ trợ cho việc tiếp nhận thông tin, truyền thông và giải trí. Internet và các thiết bị
di động đã thay đổi cách mà chúng ta liên lạc và trao đổi thông tin, mang lại lợi ích đáng kể cho
người dân và doanh nghiệp.
Hạn chế Trong quá trình CNH, HĐH ở VN lOMoAR cPSD| 48704538
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta vẫn còn
nhiều hạn chế, nổi bật như:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực
thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu
hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so
với nhiều nước trong khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao, cao hơn nhiều so với các nước
trong khu vực ở vào thời điểm có trình độ phát triển như nước ta.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn
vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm. Chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao, tỷ trọng
lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện
đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp
với cơ chế thị trường.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu,
thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều hành của Nhà nước
trong xử lý mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, giữa tăng trưởng kinh tế với
tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường còn hạn chế; công tác dự báo chưa tốt.
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn
lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
- Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng đã
trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
- Sự phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và chất lượng nguồn lực cho CNH, HĐH còn thấp
=> Giải pháp khắc phục hạn chế
- Đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành xây dựng. lOMoAR cPSD| 48704538
- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành
dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết
chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh, bền vững.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát
triển thị trường trong nước.
- Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng giai cấp công nhân
hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội.
=> Trách nhiệm của công dân + Nhà nước có thể đóng góp để thực hiện thành công
CNH, hiện đại hóa ở vn trong bối cảnh cm công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ở Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội lớn đi kèm với thách thức. Để góp phần hiện
thực hóa mục tiêu này, mỗi công dân cần có nhận thức đúng đắn và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
Trước tiên, người dân cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ học vấn, đặc biệt là năng lực
số, kỹ năng công nghệ, tư duy sáng tạo và ngoại ngữ. Đây là nền tảng để thích ứng với thị trường
lao động mới, nơi robot, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn… đang thay đổi cách vận hành của nền
kinh tế. Việc nông dân biết sử dụng điện thoại để điều khiển hệ thống tưới tiêu thông minh là
ví dụ điển hình cho việc phổ cập công nghệ đến từng người dân.
Bên cạnh đó, tinh thần đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp công nghệ cần được khuyến khích rộng
rãi. Nhiều doanh nghiệp Việt như Abivin đã thành công trong việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo để
tối ưu vận hành, góp phần nâng cao năng suất và giảm chi phí – phù hợp với mục tiêu hiện đại hóa kinh tế quốc gia.
Ví dụ: 1 nhóm thanh niên tại ĐN đã khởi nghiệp với sản phẩm ống hút tre thân thiện, góp phần bảo vệ môi trường
Đồng thời, trách nhiệm công dân còn thể hiện qua ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng tài
nguyên bền vững. Phát triển công nghiệp không thể tách rời bảo vệ sinh thái. Những phong trào
như “nói không với rác thải nhựa” đang lan tỏa mạnh mẽ tại các trường học, khu dân cư, cho
thấy vai trò thiết thực của mỗi người trong xây dựng một xã hội phát triển xanh, sạch, hiện đại.
Ví dụ: Phong trào “ Ngày chủ nhật xanh” tại Huế đã huy động hàng nghìn người dân tham gia
dọn vệ sinh các tuyến phố mỗi tháng
Ngoài ra, công dân còn cần chủ động tham gia xây dựng xã hội số bằng cách sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, hay đơn giản là tuân thủ văn hóa mạng. Đây
là những hành vi nhỏ nhưng góp phần lớn vào tiến trình chuyển đổi số và hiện đại hóa quản lý nhà nước. lOMoAR cPSD| 48704538
Cuối cùng, mỗi người dân cần đồng hành cùng Nhà nước trong các chương trình phát triển kinh
tế – xã hội thông qua việc góp ý chính sách, tham gia chuyển đổi số ở địa phương hay chia sẻ
sáng kiến vì cộng đồng. Khi người dân thực sự trở thành chủ thể của quá trình đổi mới, công
nghiệp hóa – hiện đại hóa sẽ diễn ra bền vững và hiệu quả hơn.
Ví dụ: Trong đại dịch Covid 19, nhiều người dân đã chủ động tham gia các tổ chức COVID
trong cộng đồng để hỗ trợ y tế và giám sát địa phương
=>Tóm lại, trong thời đại 4.0, công nghiệp hóa – hiện đại hóa không thể thành công nếu thiếu
đi sự góp sức từ chính người dân. Trách nhiệm công dân ngày nay không chỉ là tuân thủ luật
pháp mà còn là học hỏi không ngừng, đổi mới sáng tạo, hành động có ý thức và sống văn minh
để cùng đất nước phát triển vững mạnh và hội nhập sâu rộng với thế giới.
CNH, HĐH có thể thực hiện thành công nếu thiếu hội nhập quốc tế không? (câu hỏi phụ)
Có thể, nhưng nếu thiếu hội nhập quốc tế sẽ gặp nhiều khó khăn cản trở và không đc hiệu quả
,khó có thể thực hiện thành công được. Vì nếu thiếu hội nhập quốc tế sẽ có nguy cơ xảy ra
những vấn đề sau đây:
+) Thiếu vốn đầu tư : CNH-HĐH cần nguồn vốn rất lớn để xây dựng nhà máy, phát triển hạ
tầng, nâng cấp máy móc và đào tạo nhân lực.
+) Không mở rộng được thị trường tiêu thụ với số lượng hàng hóa quy mô lớn. (CNH-HĐH
tạo ra lượng hàng hóa lớn, nếu chỉ tiêu thụ trong nước thì sẽ bị dư thừa, sản xuất đình trệ. VD: Nông nghiệp: Lúa gạo)
+) Không thể tiếp cận và chuyển giao công nghệ tiên tiến: CNH,HĐH không thể thành công
nếu dùng công nghệ cũ ,lạc hậu.Việc tự phát triển cần nguồn chi phí rất cao.Năng suất thấp,
chất lượng sản phẩm kém, công nghiệp phát triển chậm.
+) Nguồn nhân lực và quản lý chậm phát triển :
+) Không có sự cạnh tranh từ bên ngoài.Doanh nghiệp trong nước dễ rơi vào tình trạng bảo thủ,
trì trệ , không chịu đổi mới, cải tiến công nghệ, không nâng cao chất lượng
+) Không có giao lưu, học hỏi tiến bộ giữa các quốc gia
+) thế giới ngày càng phát triển theo xu hướng công nghệ cao ,kinh tế số,xanh,..bởi vậy nếu
không hội nhập thì quốc gia đó sẽ bị tụt hậu so với các quốc gia khác,khó học hỏi và không thể phát triển.
=> Việc hội nhập kinh tế quốc tế là điều không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa,hiện
đại hóa. Thiếu hội nhập,công nghiệp hóa,hiện đại hóa sẽ thiếu vốn ,thiếu công nghệ,thiếu thị
trường đầu tư,…thiếu gần như tất cả những gì để có thể phát triển bền vững dễ rơi vào tụt hậu, cô lập.
2 . Tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối với nc ta trong thời kỳ đi lên quá độ chủ nghĩa xã hội
Khái niệm: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế VIệt Nam
với nền kinh tế thế giới lOMoAR cPSD| 48704538
Tính tất yếu khách quan của hội nhập quốc tế:
Do sự phát triển của phân công lao động quốc tế •
Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế •
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các
nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay => Tại sao nước ta lại tham gia hội
nhập quốc tế Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm: •
Khai thác tối đa các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ cho phát triển trong nước; •
Tiếp cận với trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến •
Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ •
Tạo điều kiện để cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức và hiệp định kinh tế quốc tế lớn như: •
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) – gia nhập từ năm 2007; •
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); •
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA); •
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); •
RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực).
=> Việc tham gia các tổ chức và hiệp định này thể hiện rõ vai trò chủ động, tích cực của Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Các tác động của hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của VN Tác động tích cực: •
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu
Việc mở cửa nền kinh tế và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, từ đó tăng trưởng GDP một cách bền vững.
Ví dụ: Nhờ gia nhập WTO (2007) và các hiệp định thương mại tự do như EVFTA, CPTPP...,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh, từ 48 tỷ USD (2007) lên hơn 370 tỷ USD
(2023). Các ngành như dệt may, điện tử, nông sản xuất khẩu phát triển vượt bậc. •
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hội nhập giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài, góp phần bổ
sung nguồn vốn cho phát triển, chuyển giao công nghệ và tạo việc làm.
Ví dụ: Tập đoàn Samsung đầu tư hàng chục tỷ USD vào Bắc Ninh, Thái Nguyên, góp phần
đưa Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất điện thoại thông minh lớn trên thế giới.
- Tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm lOMoAR cPSD| 48704538
Áp lực cạnh tranh trong hội nhập buộc doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới công nghệ, cải
tiến quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Ví dụ: Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản như Vinamilk, Vina T&T đã cải tiến quy trình
sản xuất sạch, đạt chứng nhận Global GAP để vào được thị trường khó tính như EU, Mỹ. Tác động tiêu cực:. •
Gia tăng sức ép cạnh tranh.Khi tham gia vào thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp nội
địa – đặc biệt là nhỏ và vừa – phải cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực lớn.
Ví dụ: Ngành bán lẻ Việt Nam chứng kiến nhiều thương hiệu trong nước bị thu hẹp khi các
chuỗi như Aeon, Big C, Central Group phát triển mạnh. •
Nguy cơ phụ thuộc vào thị trường và đối tác nước ngoài.Xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay phụ thuộc vào một số thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc…, khiến nền
kinh tế dễ bị tổn thương khi có biến động.
Ví dụ: Khi Trung Quốc siết chặt kiểm soát biên mậu năm 2022, hàng trăm container nông sản
Việt Nam bị tồn đọng ở cửa khẩu Lạng Sơn. •
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo: Lợi ích từ hội nhập kinh tế có thể không được phân
phối đồng đều trong xã hội. Những người có kỹ năng, trình độ cao và khả năng tiếp cận
nguồn lực tốt hơn thường được hưởng nhiều lợi hơn những người lao động giản đơn, ở vùng sâu vùng xa
VN cần thích ứng như nào đối với hội nhập quốc tế -
Nhận thức về thời cơ + thách thức của hội nhập mang lại
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại và VN cũng không ngoại lệ. Vì nó
mang lại cả cơ hội lẫn thách thức nên cần phải nhận thức rõ mặt tích cực và mặt tiêu cực của
quá trình này để xây dựng chính sách phù hợp và hạn chế được những rủi ro. Đây không chỉ là
trách nhiệm của Nhà nước mà còn là sự tham gia của toàn xã hội (Nhà nước giữ vai trò định
hướng và hỗ trợ; các doanh nghiệp, doanh nhân sẽ là lực lượng nòng cốt; còn người dân sẽ là
trung tâm của quá trình phát triển) -
Tích cực tham gia vào các liên kết kinh tế thế giới
Đến nay, VN đã thiết lập ngoại giao với 193 quốc gia trên thế giới, mở rộng thương mại với
hơn 230 thị trường. Trong đó, có thể đến các mốc quan trọng như: Gia nhập ASEAN (1995),
tham gia AFTA và sáng tạo ASEM (1996), gia nhập WTO (2007)... Có thể thấy Việt Nam đang
nâng cao vị thế quốc tế và tham gia tích cực vào các vấn đề khu vực và toàn cầu. Việc tích cực
tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết đã góp phần giúp VN
được đánh giá là đối tác tin cậy đồng thời nâng cao vai trò, uy tín và đảm bảo lợi ích cần thiết
trong hội nhập quốc tế -
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng
như của các doanh nghiệp. Vì vậy, VN cần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế bằng cách đầu lOMoAR cPSD| 48704538
tư vào nguồn lực, hạ tầng và đào tạo nghề theo cơ cấu thị trường, học cách kinh doanh hiện đại
và hợp tác hiệu quả. (Muốn làm được như vậy thì cần ưu tiên tăng cường kết nối quốc tế, cả hạ
tầng vật chất - “kết nối cứng” và kỹ thuật số, thông tin - “kết nối mềm”) -
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Cố gắng xây dựng một nền kinh tế không phụ thuộc vào các nước khác hoặc một tổ chức kinh
tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển và không bị bất kỳ ai dùng những điều kiện kinh
tế, thương mại… để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia cũng như lợi ích cơ bản của dân tộc
Trách nhiệm của mỗi người ngày nay trước hội nhập quốc tế
Nâng cao kiến thức và kỹ năng: Hội nhập quốc tế đòi hỏi mỗi người cần có kiến thức về
các lĩnh vực và các kỹ năng cần thiết để có thể giao tiếp, làm việc trong môi trường đa văn hóa •
Thái độ tích cực và tôn trọng giá trị văn hóa, pháp luật của các quốc gia khác: Cần có
thái độ mở, sẵn sàng tiếp thu, tôn trọng những kiến thức mới cũng như những giá trị văn
hóa của các quốc gia khác nhằm xây dựng nên mối quan hệ tốt đẹp và tránh được cá
xung đột không cần thiết •
Hành động theo chuẩn mực đạo đức, hết lòng đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên hết •
Tìm kiếm và phát hiện những thế mạnh của sản xuất và thị trường trong nước và thị
trường quốc tế để khai thác tốt nhất trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta theo hướng đa phương và đa dạng hóa