Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44879730
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề tài : “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay” Họ và tên: Mã số sinh viên: Lớp TC: GV hướng dẫn : 1 lOMoAR cPSD| 44879730
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TIỂU LUẬN
THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................2
B. NỘI DUNG.........................................................................................................3
A. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................3
B. Lý thuyết và thực tế thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
hiện nay..............................................................................................................5
B.1 Các khái niệm..................................................................................................5 1. Khái niệm
2. Tính tất yếu và khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
B.2. Thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt 2 lOMoAR cPSD| 44879730
Nam........................................................................................................................7
1.Những tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam
2.Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam
3.Một số giải pháp cho những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
C. KẾT LUẬN.................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16 LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế chính trị Mác – Lênin là bộ môn quan trọng, phác thảo tổng quát mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị theo quan điểm Mác – Lênin, là cốt lõi cho các môn
kinh tế chuyên ngành. Thông qua môn học này, người học được trang bị kiến thức
cơ bản về Kinh tế chính trị Mác - Lênin trong bối cảnh phát triển kinh tế của đất
nước và thế giới hiện nay. Bộ môn còn khái quát mối quan hệ biện chứng giữa kinh
tế và chính trị. Theo C.Mác, tương ứng với một trình độ phát triển nhất định của kinh
tế có một trình độ phát triển nhất định về chính trị. Đó chính là mục tiêu nghiên cứu
của Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nên càng nên chú trọng, nghiên cứu, đề ra đường lối
phát triển kinh tế dựa trên những định nghĩa, phạm trù, quy luật của Kinh tế chính
trị Mác - Lênin để đạt được những hiệu quả vượt bậc. 3 lOMoAR cPSD| 44879730
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhận thức được xu thế hội nhập chủ đạo,
Đảng và nhà nước đã luôn chú trọng, đặt chính sách đối ngoại hội nhập kinh tế quốc
tế lên hàng đầu trên các phương diện phát triển quốc gia. Những kết quả đạt được
của quá trình hội nhập quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế mạnh
mẽ. Nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập quốc tế đối với Việt
Nam, em quyết định nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.”
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bài tập lớn, em sẽ không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình làm. Em rất mong nhận được những lời góp ý của cô
để rút kinh nghiệm và ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN NỘI DUNG
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay toàn cầu hoá kinh tế trở thành xu thế nổi bật và tất yếu chi phối thời
đại; là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các nước. Cùng với đó,
cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới lần thứ 3 diễn ra với nhịp độ ngày càng
mạnh mẽ, mà cốt lõi là dựa trên việc ứng dụng các phát minh khoa học công
nghệ, phát triển các ngành công nghệ cao,… Toàn cầu hóa đã làm thay đổi mọi
mặt đời sống kinh tế - chính trị và xã hội nhân loại. Chính vì thế hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế với mong muốn thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo cách nhanh mạnh nhất. 4 lOMoAR cPSD| 44879730
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực
bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho sự
phát triển. Khi các nước phát triển đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất
và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển
kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp
cận được những năng lượng này cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc
tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng
thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Việt Nam chúng ta là một đất nước có nền kinh tế đang phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế có lẽ là lựa chọn hàng đầu và sáng suốt để thúc đẩy được sự tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ, rút ngắn được khoảng cách tụt hậu so với các nước khác,
từng bước nâng cao vị thế kinh tế và năng lực cạnh tranh trên trường thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của chiến lược hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi
mới, ngay từ sau ngày tuyên bố độc lập, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện hội
nhập quốc tế, trên nguyên tắc bao trùm và cũng là mục tiêu xuyên suốt của cách
mạng Việt Nam là hòa bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội. Trong xu
thế hòa bình, hợp tác và phát triển Đảng, Nhà nước ta luôn quán triệt và thực hiện
bài học kinh nghiệm lớn “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức
mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế”. Bằng những chủ trương và đường lối
đúng đắn về hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã nhận được nhiều thành tựu vượt
bậc góp phần không nhỏ xây dựng nền kinh tế nước nhà trong thời kì quá độ đầy
khó khăn, từng bước xác lập mối quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, cơ hội luôn đi đôi với thách thức. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng
mang lại nhiều tác động hai chiều đến với nền kinh tế chủ thể. Mặc dù hợp tác 5 lOMoAR cPSD| 44879730
và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cục diện thế giới, khu vực trong giai đoạn
tiếp theo sẽ có nhiều chuyển biến nhanh và khó lường. Sự chuyển biến bối cảnh
kinh tế thế giới sẽ mở ra những cơ hội phát triển nhanh nhưng cũng tiềm ẩn những
nguy cơ, thách thức lớn đối với Việt Nam trong quá trình nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì lí do này, thực tế đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết về nghiên cứu
thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam để tiếp tục phát huy những điểm
mạnh cũng như sửa chữa, cải tiến những sai lầm trong đường lối lãnh đạo để nền
kinh tế có thể thích nghi linh hoạt với những biến đổi khôn lường của nền kinh
tế toàn cầu. Từ đó có thể phát triển đất nước toàn diện. Đó chính là lí do em chọn
đề tài: “Thực trạng phát triển kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.”
B.LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
B.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
1.Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuản mực quốc tế chung.
2.Tính tất yếu và khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương tiện: kinh tế, chính trị, văn hóa , xã
hội,v.v…trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm 6 lOMoAR cPSD| 44879730
vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu
hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới
quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động và phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến
cho nền kinh tế các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền
kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên
phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể
tự đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc
tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất
hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến
nó thành động lực cho sự phát triển.
-Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực từ bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản
giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật
chất là phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển
kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận
được những năng lực này cho phát triển của mình. 7 lOMoAR cPSD| 44879730
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát
triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thức đẩu công nghiệp
hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương
đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về công nghệ
đang ráo riế thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự
do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho
các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là
sự gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi
mậu dịch-thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển.
Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lí, tìm kiếm
các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các
mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế 8 lOMoAR cPSD| 44879730
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào
các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Tiến trình
hội nhập KTQT được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận
thương mại ưu đãi (PTA), khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU),
Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
B.2. Thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
1. Những tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt
Nam a, Đối với xuất, nhập khẩu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tăng trưởng giá trị thương mại hai chiều giữa
Việt Nam với các đối tác, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút xuất, nhập khẩu cho đất nước. Trong đó:
-Đối với hoạt động xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu không ngừng được tăng
lên, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP. Nếu năm 1986, tổng
kim ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2006 xuất khẩu đã đạt trên 39
tỷ USD và kể từ sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên,
đạt trên 170 triệu USD năm 2016. Không chỉ xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu cũng
tăng lên tương ứng cho thấy mức độ mở cửa của nền kinh tế là tương đối lớn với tỷ
lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã lên đến trên 150% GDP. 9 lOMoAR cPSD| 44879730
-Về cơ cấu, mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, đa dạng, có nhiều nhóm hàng
“chủ lực” đạt kim ngạch lớn. Nhiều mặt hàng xuất khẩu có khối lượng lớn, kim
ngạch đứng thứ hạng cao trên thế giới. Nếu như năm 1986 chúng ta chưa có mặt
hàng nào xuất khẩu trên 200 triệu USD thì hiện này đã có nhiều mặt hàng vượt kim
ngạch 1 tỷ USD, 5 tỷ USD. Cơ cấu mặt hàng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực: tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế giảm. b, Đối với các hoạt động thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài:
-Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh):
Vốn FDI đã trở thành một trong những động lực chính cho phát triển kinh tế của
Việt Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt nam gia nhập WTO. Năm 2022, tổng vốn FDI
đăng kí vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỉ USD, mức vốn FDI thực hiện đạt kỉ lục 22,4
tỉ USD, tăng 13,5% so với cùng kì năm 2021.
Nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới như Apple, Goertek, Foxconn, Luxshare đang có
kế hoạch chuyển các hoạt động sản xuất và tăng vốn đầu tư vào Việt Nam. Những
động thái của các nhà đầu tư nước ngoài càng chứng tỏ, Việt Nam đang thực sự trở
thành trung tâm sản xuất mới của thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử, công
nghệ cao. Theo JP Morgan, Việt Nam sẽ đóng góp 20% tổng sản lượng iPad và Apple
Watch, khoảng 5% MacBook và 65% AirPods vào năm 2025. Việt Nam đang nổi
lên như một trung tâm sản xuất linh kiện và dịch vụ sản xuất điện tử đối với các sản
phẩm có khối lượng nhỏ (Apple Watch, Mac, iPad) và đang trở thành trung tâm sản xuất AirPods chính.
-Đối với Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA- nguồn vốn viện trợ hoàn lại
và không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức phi Chính
phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ 10 lOMoAR cPSD| 44879730
chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển): ODA có tỷ trọng lớn nhất
trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. sự đóng góp của vốn ODA cho
lĩnh vực giao thông vận tải là rất lớn, giảm thiểu sự căng thẳng về vốn cho đầu tư
phát triển của ngành. Đồng thời, nhờ đó mà trình độ khoa học và công nghệ cũng
như kỹ năng quản lý của từng phân ngành được nâng cấp, ngày càng tiến gần các
chuẩn mực quốc tế, góp phần tạo nên kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại của đất nước.
Vốn ODA đã góp phần tăng đáng kể năng lực vận tải: nâng cao tốc độ chạy xe trên
các tuyến đường bộ, rút ngắn thời gian chạy tàu trên các tuyến đường sắt, đường
sông, nâng lượng hàng hóa thông qua các cảng biển; nâng lưu lượng hàng hóa thông
qua các cảng hàng không và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại ở Việt Nam. Nhờ có sự
phát triển này, ngành dịch vụ logistics Việt Nam đang phát triển mạnh với tốc độ từ
15 - 16%/năm. Theo chỉ số hoạt động LPI của Ngân hàng Thế giới 2014, Việt Nam
xếp hạng 53 và 2016 xếp hạng 64/160 nước, đứng thứ 4 trong các nước ASEAN, sau
Singapore, Malaysia và Thái Lan.
c, Đối với các doanh nghiệp trong nước
-Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm của Việt Nam tại các thị trường trong và ngoài nước. Thông qua
việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và thế giới, Việt Nam
đã tiếp thu được khoa học - công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực: kinh tế, kỹ thuật, văn hóa - xã hội… góp phần tăng năng suất lao động, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh… Bên cạnh đó, hội
nhập kinh tế quốc tế cũng đã góp phần đào tạo cho Việt Nam có được đội ngũ nguồn
nhân lực có trình độ và năng lực cả về chuyên môn lẫn quản lý.
Theo Báo cáo hoạt động năm 2021 của Amazon dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs) tại Việt Nam (thống kê từ 01/09/2020- 31/08/2021), số lượng hàng hóa xuất 11 lOMoAR cPSD| 44879730
khẩu của doanh nghiệp Việt ra thị trường quốc tế qua Amazon là 7,2 triệu đơn vị –
tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái, bất chấp diễn biến phức tạp của dịch bệnh.
Những tín hiệu trên chứng tỏ các mặt hàng Made-in-Vietnam đang nhận được sự
quan tâm và yêu thích của khách hàng quốc tế, có nhiều tiềm năng để phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
“Thương hiệu Quốc gia Việt Nam” là thương hiệu tăng giá trị nhanh nhất thế giới,
khi tăng tới 29% so với năm 2019, lên 319 tỷ USD; từ vị trí 42 lên 33 trong danh
sách 100 thương hiệu quốc gia của Brand Finance (hãng định giá thương hiệu và tư
vấn chiến lược độc lập hàng đầu của Anh). Theo đánh giá của Brand Finance, Việt
Nam đã phát huy tương đối tốt mọi khía cạnh của quyền lực mềm, đặc biệt là sự hội
nhập của “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam” và các thương hiệu sản phẩm hàng đầu.
*Kết luận chung: Hôi nhậ p kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy cải cách hànḥ
chính, cải cách thể chế kinh tế thị trường, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Thông qua hoàn thiện môi trường kinh doanh, hội nhập kinh tế
quốc tế đã góp phần nâng cao năng lực canh tranh quốc gia. Ngoài ra, thông qua quá
trình đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do các đối tác đã công nhận
Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần
nâng cao các thiết chế dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đi
đôi với đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Thông qua hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt thông qua các Hiệp định thương mại tự do, Việt Nam đã mở rộng,
tăng cường, liên kết và hợp tác với các nước, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi
trong phát triển kinh tế - xã hội. Sau gần 30 năm đổi mới, hôi nhậ p kinḥ tế quốc tế
đã tác động mạnh đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhờ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định mà quy mô của nền kinh tế được mở rộng nhiều lần, 12 lOMoAR cPSD| 44879730
do đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên đáng kể: Năm 2016, GDP đầu
người đạt hơn 2.200 USD so với 86 USD vào năm 1988.
2. Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam
Cơ hội luôn đi đôi với thách thức. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang đến
những lợi ích mà xen lẫn trong đó còn là những rủi ro, thách thức đặt ra buộc chúng
ta cần có những giải pháp đúng đắn.
a, Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến các doanh
nghiệp gặp nhiều bất lợi và còn làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia
vào thị trường bên ngoài.
-Nhiều nghiên cứu và ý kiến của các chuyên gia đều đi đến nhận định: sức ép cạnh
tranh là vấn đề lớn, nhãn tiền đặt ra trong tiến trình hội nhập sâu rộng.Với 96% tổng
số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh
đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự
gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước đối tác FTA vào
Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác
động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. Thực tế cho thấy, nhiều loại mặt hàng “made
in Vietnam” mặc dù được các nước bạn công nhận về hiệu quả sản phẩm nhưng lại
thất bại ngay trên chính đất nước của mình, đơn cử như các sản phẩm mỹ phẩm.
Ngược lại những sản phẩm nội địa Trung lại được ưa thích vì giá thành rẻ hơn dù
chất lượng của nhiều loại mặt hàng chưa được kiểm chứng và tràn lan sang nước ta.
-Dù hiệu quả của FDI đã nêu ở phần 1.b là vô cùng quan trọng nhưng không thể phủ
nhận rằng nền kinh tế nước ta đã quá phụ thuộc vào FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài
trở thành khối xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam chiếm tới 70% thành tích xuất khẩu.
Chính vì vậy mà Việt Nam không thể tránh khỏi các tác động tiêu cực của suy thoái
kinh tế thế giới do phụ thuộc quá nhiều vào phương Tây, bất cứ một biến động nào 13 lOMoAR cPSD| 44879730
trong nền kinh tế quốc tế cũng sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc gia vì FDI.
Ngoài ra, xuất khẩu Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào linh kiện và nguyên liệu nhập
khẩu từ Trung Quốc cũng như sức tiêu dùng của nước bạn. Chính sách zero covid
của Trung Quốc đã khiến thị trường Việt Nam gặp khủng hoảng tồn kho vì không
thể xuất khẩu hàng hóa sang nước bạn cũng như thiếu nguồn nguyên phụ liệu giá rẻ
nhập khẩu để sản xuất. Thực tế, nông sản Việt Nam đã gặp khủng hoảng tồn kho khi
Trung Quốc thực hiện luật đóng cửa.
b, Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng nguy cơ “xói mòn” bản sắc dân tộc; gây
bất lợi đến chính trị và an ninh quốc gia. -
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với sự mở cửa của đất nước và thúc đẩy
giaolưu ngay trong chính lĩnh vực kinh tế - quảng bá thương mại thông qua văn hóa.
Kinh tế vốn là lĩnh vực thuộc hạ tầng cơ sở có khả năng chi phối nhiều lĩnh vực khác
nhau thuộc thượng tầng kiến trúc, trong đó có văn hóa. Bởi thế, sự quốc tế hóa đời
sống kinh tế cũng đem lại những tác động không nhỏ làm thay đổi hệ giá trị, quan
niệm, lối sống và những ứng xử trong đời sống văn hóa. Sự thay đổi này là tất yếu
bởi yêu cầu tương hợp giữa hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc.Đồng thời, hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực này cũng đem lại những thay đổi to lớn về văn hóa vật
chất và từ đó tác động tác động sang văn hóa tinh thần. Và tất nhiên, những thay đổi
này sẽ dẫn đến yêu cầu bảo tồn bản sắc văn hóa. -
Từ chính những văn hóa du nhập từ nước ngoài cũng làm tăng nguy cơ
gâynhững bất lợi về mặt chính trị. Các thế lực thù địch luôn nhăm nhe dùng chiến
lược “diễn biến hòa bình” nhằm gây bất ổn về mặt chính trị, gây chia rẽ tư tưởng
của toàn dân. Một số mưu sách của “diễn biến hòa bình:
+ Thúc đẩy việc tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng ngày càng phụ thuộc vào bên
ngoài để từng bước chi phối nền kinh tế Việt Nam; thông qua đó nhằm làm cho Nhà 14 lOMoAR cPSD| 44879730
nước từng bước mất dần khả năng kiểm soát, điều hành nền kinh tế đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Với phương châm: “Lấy kinh tế để chuyển hóa chính
trị”, các thế lực thù địch âm mưu từng bước xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa một cách
từ từ, êm ả, không gây ra chấn động lớn trong xã hội mà khởi nguồn là từ những sai
lầm trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
+ Triệt để thông qua các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp quốc tế hợp tác, làm ăn
với Việt Nam để đưa ra các yêu cầu mang tính áp đặt phi lý. Họ còn tìm cách gây ra
“khủng hoảng”, những tác động tiêu cực từ bên ngoài làm suy yếu nền kinh tế, ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam, ảnh hưởng đến phúc
lợi nhân dân và sức mạnh của Nhà nước.
c, Hội nhâp kinh tế quốc tế tại Việt Nam chưa có tổng thể chiến lược lộ trình cho
các doanh nghiệp, còn riêng lẻ, rời rạc; chưa có chiến lược rõ ràng khi tham gia
các FTA. Việc ứng phó với các biến động và xử lý những tác động xấu do nền kinh
tế thế giới gây ra còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ; hệ thống luật pháp Việt
Nam theo yêu cầu hội nhập kinh tế chưa hoàn thiện và đầy đủ. Tất cả khiến việc hội
nhập kinh tế quốc tế chưa được khai thác hết tiềm năng một cách toàn diện đến với
nền kinh tế Việt Nam.
3. Một số giải pháp cho những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân về
yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực để thống nhất
nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc
tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của toàn dân, doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội. 15 lOMoAR cPSD| 44879730
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế,
trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ; điều chỉnh, bổ
sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế cho phù hợp với thực tiễn phát triển
của đất nước và các cam kết quốc tế.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân
tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo cơ chế
chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học,
đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v... KẾT LUẬN
Nhờ những đường lối, chính sách ngoại giao khôn khéo của Đảng và nhà nước,
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam đã có nhiều thành tựu đáng kể, mở ra nhiều cơ
hội lớn cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn
tại, bất lợi, thách thức đặt ra đối với hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam đòi hỏi sự
khôn khéo, linh hoạt trong đường lối chỉ đạo. Vì vậy trong thời gian tới, để hội nhập
kinh tế quốc tế hiệu quả và bền vững, Việt Nam cần nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại; chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình; tăng cường
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; nâng cao nội lực, tận dụng tốt những cơ hội;
và đặc biệt nhất là luôn ở trong tâm thế sẵn sàng đối diện với những tác động xấu
bên ngoài, thích nghi với hoàn cảnh và phát triển, đổi mới, hội nhập đất nước. 16 lOMoAR cPSD| 44879730
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/nghi-
quyet-va-cuoc-song/doanh-nghiep-gop-phan-nang-cao-hieu-qua-hop-tac-
quocte-657273>19-4-21021
2. Vai trò của ODA trong phát triển cơ sở hạ tần kinh tế của Việt Nam và một sốvấn
đề đặt ra >TS. Nguyễn Thị Vũ Hà
3. https://tapchinganhang.gov.vn/thu-hut-fdi-cua-viet-nam-nam-2022-va-
trienvong.htm>15-3-2023
4. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin: : dành cho bậc đại học hệ không chuyên
lý luận chính trị>Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật>2021 17