SỞ Y TẾ HÒA BÌNH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LẠC SƠN
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CHO
TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2023
HOÀ BÌNH, 2023
SỞ Y TẾ HÒA BÌNH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LẠC SƠN
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CHO
TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2023
Nhóm nghiên cứu
1. Vũ Văn Tiến
2. Bùi Thị Mai
3. Nguyễn Thị Thu
4. Lương Thị Ly
5. Bùi Trường Giang
HÒA BÌNH, 2023
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCG : Vắc xin phòng lao
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CTTC : Chuyên trách tiêm chủng
DPTVGB – Hib : Vắc xin phối hợp 5 thành
phần phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan
B – viêm màng não mủ, viêm phổi do Haemophilus
influenza týp B
GAVI : Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng
IPV : Vắc xin Bại liệt tiêm
MMR : Vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella
OPV : Vắc xin Bại liệt uống
TC : Tiêm chủng
TCĐĐ : Tiêm chủng đầy đủ
TCMR : Tiêm chủng mở rộng
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
UV : Uốn ván
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
VX : Vắc xin
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.1. Vắc xin .................................................................................................... 4
1.1.2. Tm chủng ............................................................................................. 5
1.1.3. Lịch tiêm chủng của trẻ trong chương trình TCMR tại Việt Nam ...........5
1.1.4. Tm chủng đầy đủ .................................................................................. 6
1.1.5. Phản ứng sau tiêm chủng ........................................................................ 7
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam.................. 11
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới . ................................................. 11
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam ................................................. 12
1.2.3. Chương trình tiêm chủng tại Lạc Sơn ................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em ............16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.1. Với mục tiêu 1 ..................................................................................... 20
2.2.2. Với mục tiêu 2 ..................................................................................... 20
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 21
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ........................................................................ 21
2.5. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 22
2.6. Biến số , chỉ số .............................................................................................. 22
2.6.1. Biến số cho thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu ........... 22
2.6.2. Biến số cho mục tiêu 1 ........................................................................ 24
2.6.3. Biến số cho mục tiêu 2 ...................................................................... 28
2.7. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................... 30
2.8. Sai số và cách khắc phục ........................................................................... 30
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................ 31
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ ...................................................................... 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................. 32
3.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi Nội tại thời điểm điều tra năm 2016...................................... 33
3 3 . Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và
đúng lịch ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm
2016 .............................................. 33
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN ....................................................................... 39
4.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 39
4.1.1 Thông tin chung của trẻ .................................................................. 39
4.1.2 Thông tin chung về gia đình và bà mẹ tham gia nghiên cứu ................. 39
4.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ
................... 39
4.2.1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ ......................................................... 39
4.2.2. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ ...................................................... 39
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch
của trẻ . .............. 39
4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ . ..............39
4.3.2 Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ .................39
4.4 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 39
DỰ KIẾN KẾT LUẬN .......................................................................................... 40
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR . .................. 26
Bảng 3.1. Thông tin chung về bà mẹ tham gia nghiên cứu ......................................32
Bảng 3.2. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu ...............................32
Bảng 3.3. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu ................................................ 32
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về bà mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
của trẻ ...................................................................................................................... 33
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về bà mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đúng
lịch của trẻ ........................................................................................................... 34
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ, đúng lịch của trẻ ................................................................................................ 34
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
ở trẻ ......................................................................................................................... 35
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng
lịch ở trẻ ................................................................................................................ 35
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ ở trẻ...................................................35
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở
trẻ .......................................................................................................................... 36
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nguồn thông tin nhận được về tiêm chủng và tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ ở trẻ .......................................................................................... 36
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nguồn thông tin nhận được về tiêm chủng và tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch ở trẻ .................................................................................... 37
Bảng 3.13: Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch . ........................... 38
DANH MỤC BIỂU Đ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến gây tử vong
cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt đầu được triển khai Việt Nam
từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF). nước ta, do đặc điểm khí hậu nên các mùa giao như như
đông – xuân là điều kiện môi trường rất thuận lợi cho các mầm bệnh (vi khuẩn,
vi rút) phát triển và lây lan, càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của trẻ em, nhất là
với các bệnh như cúm, bệnh đường hấp (viêm phế quản, viêm phổi), sởi,
rubella, tiêu chảy, ho gà… Các bệnh này có thể mắc ở tất cả những người chưa
miễn dịch với bệnh, đặc biệt trẻ nhỏ, tiêm vắc xin biện pháp hiệu quả
nhất để phòng bệnh. Phần lớn các trường hợp mắc các bệnh sởi, ho gà hay một
số các bệnh truyền nhiễm khác do không được tiêm hoặc tiêm chưa đầy đủ vắc
xin phòng bệnh, có nhiều trẻ mắc bệnh sớm như bệnh ho gà ở trẻ 2-3 tháng tuổi,
bệnh sởi khi trẻ trong khoảng thời gian 9 tháng -12 tháng tuổi (trẻ chưa đến tuổi
tiêm vắc xin sởi –rubella nhưng lại không được tiêm vắc xin sởi khi trẻ đến 9
tháng tuổi) [1].
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến phức tạp.
Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ bệnh bạch hầu bùng phát sau nhiều năm khống
chế tốt, số mắc bệnh hàng năm chỉ ghi nhận ới 10 trường hợp, tuy nhiên năm 2015
đã ghi nhận 16 trường hợp mắc, tương đương với số ca mắc năm 2020 tăng so với
năm 2019 (5 ca), năm 2021 đã ghi nhận 11 ca mắc tại tỉnh Bình Phước. Không chỉ số
mắc bạch hầu tăng, số mắc ho gà năm 2021 cũng tăng cao so với năm 2020 từ 107 ca
tăng lên 380 ca, số mắc tập trung tại các thành phố lớn. Trong đó 50% chưa được
tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ [2]. Tỉnh Hòa Bình cũng không nằm ngoài
bối cảnh đó, năm 2013 toàn thành phố chỉ ghi nhận 06 ca mắc ho gà, số mắc liên tục
tăng lên 23 ca năm 2014 và tăng đột biến năm 2015 với 64 ca trong đó có 1 ca tử vong
đến năm 2021 đã ghi nhận 13 ca. Đặc biệt, phải kể đến dịch sởi xảy ra năm 2014,
có đến 1971 ca sởi, trong đó có 02
2
trường hợp tử vong. Nguyên nhân là do tỷ lệ tiêm chủng giảm [1]. Trong thời gian vừa
qua đã xảy ra một số trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng liên quan đến vắc xin
trong chương trình TCMR, người dân dặt khi đưa con em đi tiêm chủng miễn phí,
trong khi vắc xin dịch vụ khan hiếm dẫn đến hậu quả trẻ không được tiêm chủng đầy
đủ hoặc tiêm chủng không đúng lịch (chiếm đến 75% theo thống
từ dịch sởi năm 2014).
Mặt khác, tại Hòa Bình cấu trúc đa dạng: đô thị, đang đô thị hóa với các mức độ khác
nhau, nông thôn; tình hình dân ngày càng phức tạp, di biến động dân nhiều. Số
đối tượng trong chương trình TCMR hàng năm rất lớn (trung bình 24.000 trẻ mỗi năm).
Bên cạnh hình thức tiêm chủng miễn phí trong chương trình TCMR, hình thức tiêm
chủng dịch vụ cũng được người dân lựa chọn nhiều (khoảng 15%). Đây thách thức
đối với chương trình TCMR thành phố trong việc đảm bảo tốt công tác TCMR nhất là
không bỏ sót đối tượng.
Trước tình hình đó, việc xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch và các yếu tố liên
quan tại tỉnh a Bình nói chung tại huyện Lạc Sơn nói riêng rất cần thiết đ
nâng cao hiệu quả của chương trình, đồng thời đưa ra những khuyến nghị thích hợp
nhằm hạn chế dịch bệnh lớn có thể bùng phát. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi một số yếu
tố ảnh hưởng tại tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2023”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Gồm 02 mục tiêu cụ thể:
1.Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi tại tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2023;
2.Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ đúng lịch ở trẻ dưới 1
tuổi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2023.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Vắc xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học với thành phần là các kháng nguyên có nguồn gốc từ các
vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế để làm giảm hoặc mất khả năng gây bệnh. Vắc
xin được chủ động đưa vào trong cơ thể để kích thích thể sinh miễn dịch chủ động
phòng bệnh [3]
Ngày nay, khái niệm về vắc xin đã được mở rộng, không chỉ là chế phẩm từ vi sinh vật
được dùng để phòng bệnh, mà vắc xin còn được làm từ vật liệu sinh học không vi sinh
vật và được dùng với các mục đích khác nhau như: vắc xin chống khối u được làm từ
các tế bào sinh khối u, vắc xin chống thụ thai được làm từ thụ thể (receptor) của trứng
dùng để ngăn cản điều kiện thụ thai…[4]
Vắc xin có thể được chế tạo từ vi khuẩn, vi rút hoặc độc tố của chúng hay tái tổ hợp từ
các kháng nguyên đặc hiệu [5]. Phân loại theo nguồn gốc ta chia vắc xin thành 2 loại:
Vắc xin được chế tạo từ vi khuẩn và vắc xin được chế tạo từ vi rút.
- Vắc xin được chế tạo từ vi khuẩn:
+ Vắc xin sống giảm động lực: Vắc xin BCG, thương hàn uống…
+ Vắc xin bất hoạt vi khuẩn: Vắc xin ho gà, thương hàn tiêm…
+ Vắc xin giải độc tố: Vắc xin bạch hầu uống, uốn ván
+ Vắc xin thứ đơn vị: Vắc xin ho bào, vắc xin cầu khuẩn phổi… - Vắc xin
được chế tạo từ vi rút:
+ Vắc xin vi rút sống giảm độc lực: Vắc xin Sởi, bại liệt uống (OPV), quai bị, rubella…
+ Vắc xin bất hoạt: Vắc xin cúm, dại, Viêm não Nhật Bản, bại liệt (IPV), viêm gan
A…
+ Vắc xin thứ đơn vị: vắc xin cúm, vắc xin viêm gan B tái tổ hợp…
1.1.2. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ
thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [6].
Tiêm chủng là hình thức gây miễn dịch chủ động nhờ vắc xin. Mũi tiêm chủng đầu tiên
cho người chưa bao giờ tiếp xúc với kháng nguyên thường tạo ra kháng thể loại IgM.
Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng thời gian tiêm, mũi thứ 2 sẽ kích thích đáp ứng
miễn dịch nhanh hơn, cao hơn thường kháng thể loại IgG. Sau tiêm đủ các mũi
bản, miễn dịch sẽ duy trì mức đcao trong thời gian dài cho ợng kháng
thể giảm xuống nhưng do chế trí nhmiễn dịch nên đa số trường hợp vẫn khả
năng kích thích cơ thể đáp ứng nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh [5].
Tiêm chủng một biện pháp can thiệp rộng lớn mang tính cộng đồng. Quá trình này
gồm nhiều công đoạn với quy mô khác nhau, trong đó chương trình TCMR với vai trò
cung cấp dịch vụ tiêm chủng, còn người dân chủ yếu là trem đối tượng được hưởng
dịch vụ tiêm chủng.
Tác động của việc tiêm chủng vô cùng to lớn đối với sức khỏe của con người trên toàn
thế giới không một phương thức hay một kháng sinh nào có thể ảnh hưởng lớn
đến việc làm giảm tỷ lệ chết cho cộng đồng như vắc xin [7].
1.1.3. Lịch tiêm chủng của trẻ trong chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình Tiêm chủng mở rộng bắt đầu được triển khai Việt Nam từ năm 1981
do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí
cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây
tử vong cao: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván và sởi. Sau một thời gian thí điểm, chương
trình từng bước được mở rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm
1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã hội được tiếp cận với
Chương trình TCMR. Sau khi chủ trương đưa vắc xin mới phòng bệnh viêm
phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc
xin sởi vắc xin DPT vào chương trình. Ngày 17/03/2010 Bộ Y tế quyết định số
845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh viêm gan B, bạch
hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib như sau [8]:
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR
STT
Tuổi của trẻ
Vắc xin sử dụng
1
Sơ sinh
- BCG
- Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24
giờ
2
02 tháng
- DPT-VGB-Hib mũi 1
- OPV lần 1
3
03 tháng
- DPT-VGB-Hib mũi 2
- OPV lần 2
4
04 tháng
- DPT-VGB-Hib mũi 3
- OPV lần 3
5
09 tháng
- Sởi mũi 1
6
18 tháng
- DPT mũi 4
- Sởi mũi 2
1.1.4. Tiêm chủng đầy đ
Theo định nghĩa của Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy
đủ là được nhận đủ 8 loại vắc xin đủ 14 liều như sau: Vắc xin BCG, 3 liều vắc xin
DPT, 3liều vắc xin VGB, 3 liều viêm màng não mủ do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV
tiêm vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ
[9]. Như vậy trẻ tiêm chủng không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14
liều như trên.
Tiêm chủng đúng lịch trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo đúng thời gian quy định
của Bộ Y tế, cụ thể:
+ Vắc xin BCG:
Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi
Trẻ được tiêm Lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng tuổi
+ Vắc xin Viêm gan B:
Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau
tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 i trước 06 tháng + Vắc xin
DPT:
Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối
thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 i trước 06 tháng + Vắc xin
OPV/IPV:
Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước
06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng + Vắc xin
viêm màng não mủ do Hib:
Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối
thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 i trước 06 tháng + Vắc xin
Sởi:
Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi
Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng
Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch mới có miễn dịch cho trẻ đó phòng bệnh.
Khoảng cách giữa các liều vắc xin phải tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất của
từng vắc xin, khoảng cách đó tối thiểu. Không được tiêm chủng trước lịch tiêm,
như vậy trẻ sẽ không được miễn dịch tốt nhất.
1.1.5. Phản ứng sau tiêm chủng Khái niệm
- Phản ứng sau tiêm chủng hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm các
biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết
do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến
nặng sau tiêm chủng [6].
- Phản ứng sau tiêm chủng tình trạng bệnh xảy ra sau khi tiêm chủng được nghĩ
là do tiêm chủng gây ra. Các trường hợp này có thể do vắc xin hoặc liên quan tới quá
trình tiêm chủng [10].
- Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có thể đe
dọa đến nh mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng như khó thở,
sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ khóc
kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc làm người được tiêm chủng t
vong [6].
Nguyên nhân
- Phản ứng của vắc xin: Vắc xin tác dụng ch thích hệ thống miễn dịch của
người được tiêm chủng để tạo ra miễn dịch chủ động phòng bệnh [19]. Phản ứng tại
chỗ, phản ứng sốt những phản ng toàn thân thể một phần của phản ứng miễn
dịch thể. Ngoài ra một số thành phần của chất, chất bảo quản thể gây phản
ứng. Rất hiếm gặp những phản ứng nặng do vắc xin. Phản ứng sốc nặng cũng có th
qua khỏi nếu được điều trị thích hợp [11].
Một số tác động trực tiếp gây ra bởi vắc xin như: phản ng tại chỗ sốt trong vòng
48 giờ sau khi tiêm DTaP/IPV/Hib; phát ban kèm theo sốt từ bảy đến mười ngày
viêm tuyến mang tai hai - ba tuần sau khi tiêm MMR [12].
- Sai sót trong tiêm chủng: sai sót khi thực nh những lỗi y ra trong khi
chuẩn bị tiêm, bảo quản hoặc sử dụng vắc xin. Những sai sót này có thể phòng được,
việc phát hiện sửa chữa những sai sót này tầm quan trọng rất lớn. Sai sót do
thực hành tiêm chủng thể gây ra cụm phản ứng cùng mối liên quan đến tiêm
chủng. Cụm phản ứng thể liên quan đến việc cung cấp vắc xin, hoặc sở y tế,
thậm chí có thể liên quan đến 1 lọ vắc xin do pha hồi chỉnh không đúng hoặc nhiễm
khuẩn. Sai sót trong tiêm chủng thể làm hỏng nhiều lọ vắc xin (vắc xin bị đông
băng trong quá trình vận chuyển và bảo quản làm tăng phán ứng tại chỗ). Các sai sót
có thể phòng tránh được nếu thực hành tiêm chủng tốt [4].
- Trùng hợp ngẫu nhiên: ở thời điểm tiêm chủng khi có 1 bất thường về sức khỏe
xảy ra sau khi tiêm chủng thường bị quy do tiêm chủng. Những phản ứng trùng
hợp rất khó tránh khỏi do số lượng người được tiêm chủng rất lớn. Lịch tiêm chủng
trẻ em thường bắt đầu sớm trong khi nguy mắc bệnh tử vong trẻ em trong
giai đoạn này rất cao. Trẻ rất dễ bị nhiễm trùng hoặc đã mắc các bệnh bẩm sinh
hoặc các dấu hiệu thần kinh nhưng thường khó phát hiện và dễ bỏ sót. Các tình trạng
bệnh lý này xảy ra ngay cả khi không tiêm chủng. Khi các tình trạng bất thường này
xảy ra 1 cách ngẫu nhiên sau thời điểm vừa tiêm chủng thì dễ bị quy là do tiêm chủng
[12].
- Phản ứng do tiêm: Phản ứng thể xảy ra không liên quan đến thành phần
của Vắc xin, chủ yếu ngất xỉu, thường xảy ra trẻ trên 5 tuổi [13]. Ngất xỉu dễ
nhầm lẫn với sốc phản vệ. Việc phân biết sự khác nhau giữa chúng là rất quan trọng.
Sự lo sợ khi tiêm chủng có thể dẫn đến những triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt,
cảm giác xung quanh miệng bàn tay, đôi khi nhầm lẫn với dị ứng. Đối với trẻ
nhỏ tuổi hơn thể bị nôn, ngừng thở thể xảy ra trong 1 thời gian ngắn, rồi tự
khỏi. Trẻ thể bị la hét hay chạy trốn để tránh bị tiêm chủng. Tình huống đặc biệt
có thể xảy ra ở 1 nhóm, có thể lan tràn hàng loạt, nhất là khi có trẻ bị ngất xỉu hoặc 1
phản ứng khác. Việc giải thích rõ và củng cố lòng tin sẽ làm giảm mức độ lo sợ và sẽ
hạn chế được khả năng xảy ra những phản ứng tương tự.
- Không nguyên nhân: việc xác định nguyên nhân của phản ứng sau tiêm chủng
thường là khó và phụ thuộc rất nhiều vào việc phát hiện, điều tra sớm các trường hợp
phản ứng xảy ra. Trên thực tế, cũng 1 tỷ lệ lớn các trường hợp phản ứng, mặc
đã được tiến hành điều tra đầy đủ, đánh giá đúng phương pháp nhưng vẫn không tìm
thấy nguyên nhân. Những trường hợp này được xếp vào nhóm không nguyên nhân.
Phân loại
nhiều cách phân loại phản ứng sau tiêm, nhưng trong thực hành tiêm chủng chyếu
phân loại theo 2 cách sau [14]:
- Phân loại phản ứng theo vị trí:
+ Phản ứng tại chỗ: những phản ứng xảy ra tại vị trí tiêm chủng như sưng, đỏ, đau,
áp xe tại vị trí tiêm. Những phản ứng này thường xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm
chủng [15].
+ Phản ứng toàn thân là những phản ứng của cơ thể sau khi tiêm vắc xin như: sốt, kích
thích (quấy khóc), nôn mửa, tiêu chảy, sốc phản vệ …[15] - Phân loại phản ứng theo
mức độ:
+ Phản ứng sau tiêm nhẹ: gồm những phản ứng tại chỗ nhẹ như: ng, nóng, đỏ, đau,
sốt, dễ bị kích thích, cảm giác kchịu những phản ứng toàn thân (phát ban, tiêu
chảy, đau cơ). Phản ứng này thường gặp khi tiêm chủng bất loại vắc xin nào, biểu
hiện cụ thể tùy theo từng loại vắc xin.
+ Phản ứng sau tiêm nặng: Bất kì 1 phản ứng sau tiêm nào dẫn đến tình trạng: tử vong,
đe dọa tính mạng hoặc để lại hậu quả lâu dài. Nó gây ra tác hại cho bệnh nhân ngay cả
khi không liên quan đến tiêm chủng, thể làm mất lòng tin đối với tiêm chủng. Sai
sót trong tiêm chủng cũng rất nguy hiểm và cần được điều ttra làm rõ để phòng xảy ra
trong tương lai. - Một số phản ứng nặng có thể gặp:
Sốc phản vệ: Phản ứng dị ứng tức thì trầm trọng (trong ng 1 giờ) dẫn đến suy tuần
hoàn kèm hoặc không kèm theo co thắt phế quản và/hoặc co thắt thanh quản/phù nề
thanh quản. Sốc phản vệ có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin. Tỷ lệ xuất hiện ở vắc xin
DPT (ho gà toàn tế bào) là 20 trường hợp/1 triệu liều vắc xin sử dụng, ở vắc xin viêm
gan B là 1-2 trường hợp/ 1 triệu vắc xin sử dụng.
Nhiễm khuẩn huyết: có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin khi tiêm chủng. Bệnh khởi phát
cấp tính, có tính chất toàn thân, trầm trọng do nhiễm khuẩn và được phát hiện (nếu có
thể) qua cấy máu.
Hội chứng sốc nhiễm độc: thể gặp tất cả các loại vắc xin khi tiêm chủng. Biểu
hiện sốt đột ngột, nôn mửa và tiêu chảy trong vòng vài giờ sau khi tiêm chủng. Thường
dẫn đến tử vong trong vòng 24 - 48 giờ.
Co giật: Những cơn co giật toàn thân không kèm theo dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ.
Có sốt hoặc không. Tỷ lệ xuất hiện co giật ở vắc xin DPT (ho gà toàn tế bào) là 80
570 trường hợp/ 1 triệu liều vắc xin sử dụng.
Áp xe tại chỗ tiêm: Tại chỗ tiêm sờ thấy mềm hoặc có rò dịch. Do vi khuẩn nếu có bằng
chứng về nhiễm khuẩn (có mủ, dấu hiệu viêm, sốt, cấy vi khuẩn), áp xe khuẩn
nếu không có triệu chứng trên. Áp xe là một phản ứng có nguyên nhân do sai sót trong
tiêm chủng, do không đảm bảo vô trùng và/hoặc sai sót trong bảo quản vắc xin [10].
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới
Chương trình tiêm chủng mở rộng (Expanded Programme on Immunization EPI)
được WHO và UNICEF thiết lập từ năm 1974 sau khi thông qua Nghị quyết tại đại hội
đồng Y tế thế giới (WHA 27.57). Các vắc xin đầu tiên được đưa vào chương trình
TCMR là: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi Đây 6 bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm tỷ lệ mắc chết cao nhất trẻ em. Mục tiêu của chương trình phổ
cập tiêm chủng cho trẻ em vào năm 1990. Đó cũng mục tiêu chủ yếu của WHO trong
chiến lược phấn đấu thực hiện sức khỏe cho mọi người vào năm 2000. Thời gian đầu
chỉ khoảng 5% trẻ em các nước phát triển được tiêm chủng. Trong năm 2014,
khoảng 86% (115 triệu) trẻ em trên toàn thế giới được tiêm đầy đủ 3 liều vắc xin bạch
hầu - uốn ván - ho gà (DTP3). Tính đến năm 2014, có 129 quốc gia có ít nhất 90% trẻ
được tiêm chủng vắc xin DTP3 [16].
Trong hơn 4 thập kỉ qua, thông qua các văn phòng khu vực của WHO chương trình
TCMR thực hiện chiến lược mở rộng diện triển khai tăng tỷ lệ tiêm chủng ở các khu
vực các quốc gia. c vắc xin: viêm gan B, viêm màng não mủ do Hib lần lượt được
bổ sung vào chương trình TCMR của hầu hết các nước, kể cả các ớc đang phát triển.
Riêng vắc xin Quinvaxem đã được triển khai trên 91 nước trên thế giới.
Chương trình TCMR đã góp phần quan trọng đẩy lùi nhiều bệnh tật giảm tỷ lệ tử
vong của con người hạn chế những di chứng gây tàn phế dai dẳng cho bệnh nhân,
tiết kiệm chi phí cho gia đình hội. Tại các nước đang phát triển, trẻ em đối
tượng được quan tâm hàng đầu về vấn đề tiêm chủng đphòng tránh bệnh tật di
chứng do các bệnh truyền nhiễm. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 3 triệu người được
cứu sống nhờ chương trình TCMR. Đến nay bệnh bại liệt đã được thanh toán nhiều
nước trên thế giới, chỉ còn lưu hành 1 số ớc Châu Phi, Châu Á như: Ấn Độ,
Công gô, Pakistan, ng la đét, Năm 2002, 135 nước đã loại trừ được uốn ván
sơ sinh, giảm 1,55 lần so với năm 1980. Công tác phòng chống bệnh Sởi đã được đẩy
mạnh. Số trẻ em chết vì bệnh Sởi đã giảm khoảng 80%, từ 733.000 trường hợp tử vong
vào năm 2000 xuống 164.000 trường hợp tử vong năm 2008 [17].
Năm 1999, Liên minh toàn cầu về vắc xin tiêm chủng (GAVI) được thành lập với
mục đích cải thiện sức khỏe trẻ em ở các nước nghèo nhất bằng cách mở rộng tầm với
của chương trình TCMR. GAVI tập hợp thành 1 liên minh lớn và đã giúp đổi mới quan
tâm duy trì tầm quan trọng của tiêm chủng trong đấu tranh chống lại gánh nặng bệnh
tật do các bệnh truyền nhiễm y ra. GAVI tổ chức đã tài trợ cho chương trình TCMR
trong công tác triển khai tiêm vắc xin Viêm gan B sinh từ 2003 Quinvaxem từ
2010. Nhờ có liên minh GAVI, trẻ em Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận với Vắc xin mới
được sản xuất với công nghệ cao trong chương trình TCMR [18].
Tuy nhiên, chương trình TCMR cũng đang đứng trước rất nhiều thách thức lớn: bệnh
bại liệt chưa được thanh toán trên quy toàn cầu, công tác loại trừ uốn ván sinh
còn gặp khó khăn ở các nước nghèo tại khu vực châu Phi châu Á. Năm 2009 lại xuất
hiện dịch sởi lớn ở nhiều nước như Afghanistan, Angola,
Bangladesh, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc
Isaland, Việt Nam, Zimbabwe …[17]
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam
Chương trình TCMR một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng.
Được triển khai từ m 1981 với sự hỗ trợ của WHO UNICEF, sau một thời gian
thí điểm, năm 1985 chương trình bắt đầu triển khai trên phạm vi toàn quốc với 6 loại
vắc xin bản theo khuyến cáo của WHO. Đến năm 1990, mục tiêu phổ cập tiêm
chủng cho trẻ em ới 1 tuổi trên cả nước được tiêm chủng 6 loại vắc xin: lao, bạch
hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi đã được hoàn thành với 87% [1].
Sau hơn 30 năm hoạt động, chương trình TCMR đã đạt được những thành tựu to lớn,
góp phần đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tới mọi người, mọi nhà
cộng đồng. Nhờ chính sách Y tế sự thành công trong việc hội hóa tiêm
chủng mà ngày nay chương trình TCMR đã trở thành 1 dịch vụ quan trọng không thể
thiếu trong công tác CSSKBĐ tại Việt Nam. Chất lượng tiêm chủng ngày ng được
chú trọng ng cao. Từ năm 1993 đến năm 2010, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
dưới 1 tuổi luôn đạt trên 90%, riêng năm 2007 chỉ đạt 81,8% do nh hưởng của các
phản ứng sau tiêm viêm gan B; tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Uốn ván cho phụ nữ thai
và phụ nữ ở đtuổi sinh đẻ luôn đạt trên 80% đến 90% [19-22]. Đó là nền tảng để Việt
Nam đạt được những mục tiêu chiến lược về khống chế, loại trừ, thanh toán các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em.
Sự thành công của chương trình TCMR đã làm thay đổi cơ cấu bệnh tật ở trẻ em. Năm
2000, Việt Nam chính thức được WHO công nhận thanh toán bệnh bại liệt. Trong khi
đó, một số nước châu Á như: Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan bệnh bại liệt vẫn còn đang
lưu hành, nguy xâm nhập là rất cao, thì Việt Nam vẫn bảo vệ vững chắc thành quả
này. Năm 2005, Việt Nam tiếp tục được WHO công nhận loại trừ uốn ván sơ sinh trên

Preview text:

SỞ Y TẾ HÒA BÌNH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LẠC SƠN
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CHO
TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2023 HOÀ BÌNH, 2023 SỞ Y TẾ HÒA BÌNH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LẠC SƠN
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CHO
TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2023 Nhóm nghiên cứu 1. Vũ Văn Tiến 2. Bùi Thị Mai 3. Nguyễn Thị Thu 4. Lương Thị Ly
5. Bùi Trường Giang HÒA BÌNH, 2023
DANH MỤC VIẾT TẮT BCG : Vắc xin phòng lao CSSKBĐ
: Chăm sóc sức khỏe ban đầu CTTC
: Chuyên trách tiêm chủng DPT– VGB – Hib :
Vắc xin phối hợp 5 thành
phần phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan
B – viêm màng não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B GAVI
: Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng IPV
: Vắc xin Bại liệt tiêm MMR
: Vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella OPV
: Vắc xin Bại liệt uống TC : Tiêm chủng TCĐĐ : Tiêm chủng đầy đủ TCMR : Tiêm chủng mở rộng UNICEF
: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc UV : Uốn ván WHO
: Tổ chức Y tế thế giới VX : Vắc xin MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.1. Vắc xin .................................................................................................... 4
1.1.2. Tiêm chủng ............................................................................................. 5
1.1.3. Lịch tiêm chủng của trẻ trong chương trình TCMR tại Việt Nam ...........5
1.1.4. Tiêm chủng đầy đủ .................................................................................. 6
1.1.5. Phản ứng sau tiêm chủng ........................................................................ 7
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam.................. 11
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới . ................................................. 11
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam ................................................. 12
1.2.3. Chương trình tiêm chủng tại Lạc Sơn ................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em ............16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.1. Với mục tiêu 1 ..................................................................................... 20
2.2.2. Với mục tiêu 2 ..................................................................................... 20
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 21
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ........................................................................ 21
2.5. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 22
2.6. Biến số , chỉ số .............................................................................................. 22
2.6.1. Biến số cho thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu ........... 22
2.6.2. Biến số cho mục tiêu 1 ........................................................................ 24
2.6.3. Biến số cho mục tiêu 2 ...................................................................... 28
2.7. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................... 30
2.8. Sai số và cách khắc phục ........................................................................... 30
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................ 31
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ ...................................................................... 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................. 32
3.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016...................................... 33
3 3 . Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và
đúng lịch ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm
2016 .............................................. 33
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN ....................................................................... 39
4.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 39
4.1.1 Thông tin chung của trẻ .................................................................. 39
4.1.2 Thông tin chung về gia đình và bà mẹ tham gia nghiên cứu ................. 39
4.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ ................... 39
4.2.1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ ......................................................... 39
4.2.2. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ ...................................................... 39
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch
của trẻ . .............. 39
4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ . ..............39
4.3.2 Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ .................39
4.4 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 39
DỰ KIẾN KẾT LUẬN .......................................................................................... 40
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR . .................. 26
Bảng 3.1. Thông tin chung về bà mẹ tham gia nghiên cứu ......................................32
Bảng 3.2. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu ...............................32
Bảng 3.3. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu ................................................ 32
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về bà mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
của trẻ ...................................................................................................................... 33
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về bà mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đúng
lịch của trẻ ........................................................................................................... 34
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ, đúng lịch của trẻ ................................................................................................ 34
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
ở trẻ ......................................................................................................................... 35
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng
lịch ở trẻ ................................................................................................................ 35
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ ở trẻ...................................................35
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở
trẻ .......................................................................................................................... 36
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nguồn thông tin nhận được về tiêm chủng và tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ ở trẻ .......................................................................................... 36
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nguồn thông tin nhận được về tiêm chủng và tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch ở trẻ .................................................................................... 37
Bảng 3.13: Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch . ........................... 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong
cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF). Ở nước ta, do đặc điểm khí hậu nên các mùa giao như như
đông – xuân là điều kiện môi trường rất thuận lợi cho các mầm bệnh (vi khuẩn,
vi rút) phát triển và lây lan, càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của trẻ em, nhất là
với các bệnh như cúm, bệnh đường hô hấp (viêm phế quản, viêm phổi), sởi,
rubella, tiêu chảy, ho gà… Các bệnh này có thể mắc ở tất cả những người chưa
có miễn dịch với bệnh, đặc biệt là trẻ nhỏ, tiêm vắc xin là biện pháp hiệu quả
nhất để phòng bệnh. Phần lớn các trường hợp mắc các bệnh sởi, ho gà hay một
số các bệnh truyền nhiễm khác do không được tiêm hoặc tiêm chưa đầy đủ vắc
xin phòng bệnh, có nhiều trẻ mắc bệnh sớm như bệnh ho gà ở trẻ 2-3 tháng tuổi,
bệnh sởi khi trẻ trong khoảng thời gian 9 tháng -12 tháng tuổi (trẻ chưa đến tuổi
tiêm vắc xin sởi –rubella nhưng lại không được tiêm vắc xin sởi khi trẻ đến 9 tháng tuổi) [1].
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến phức tạp.
Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ bệnh bạch hầu bùng phát sau nhiều năm khống
chế tốt, số mắc bệnh hàng năm chỉ ghi nhận dưới 10 trường hợp, tuy nhiên năm 2015
đã ghi nhận 16 trường hợp mắc, tương đương với số ca mắc năm 2020 và tăng so với
năm 2019 (5 ca), năm 2021 đã ghi nhận 11 ca mắc tại tỉnh Bình Phước. Không chỉ số
mắc bạch hầu tăng, số mắc ho gà năm 2021 cũng tăng cao so với năm 2020 từ 107 ca
tăng lên 380 ca, số mắc tập trung tại các thành phố lớn. Trong đó 50% là chưa được
tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ [2]. Tỉnh Hòa Bình cũng không nằm ngoài
bối cảnh đó, năm 2013 toàn thành phố chỉ ghi nhận 06 ca mắc ho gà, số mắc liên tục
tăng lên 23 ca năm 2014 và tăng đột biến năm 2015 với 64 ca trong đó có 1 ca tử vong
và đến năm 2021 đã ghi nhận 13 ca. Đặc biệt, phải kể đến dịch sởi xảy ra năm 2014,
có đến 1971 ca sởi, trong đó có 02 2
trường hợp tử vong. Nguyên nhân là do tỷ lệ tiêm chủng giảm [1]. Trong thời gian vừa
qua đã xảy ra một số trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng liên quan đến vắc xin
trong chương trình TCMR, người dân dè dặt khi đưa con em đi tiêm chủng miễn phí,
trong khi vắc xin dịch vụ khan hiếm dẫn đến hậu quả trẻ không được tiêm chủng đầy
đủ hoặc tiêm chủng không đúng lịch (chiếm đến 75% theo thống kê từ dịch sởi năm 2014).
Mặt khác, tại Hòa Bình cấu trúc đa dạng: đô thị, đang đô thị hóa với các mức độ khác
nhau, nông thôn; tình hình dân cư ngày càng phức tạp, di biến động dân cư nhiều. Số
đối tượng trong chương trình TCMR hàng năm rất lớn (trung bình 24.000 trẻ mỗi năm).
Bên cạnh hình thức tiêm chủng miễn phí trong chương trình TCMR, hình thức tiêm
chủng dịch vụ cũng được người dân lựa chọn nhiều (khoảng 15%). Đây là thách thức
đối với chương trình TCMR thành phố trong việc đảm bảo tốt công tác TCMR nhất là
không bỏ sót đối tượng.
Trước tình hình đó, việc xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch và các yếu tố liên
quan tại tỉnh Hòa Bình nói chung và tại huyện Lạc Sơn nói riêng là rất cần thiết để
nâng cao hiệu quả của chương trình, đồng thời đưa ra những khuyến nghị thích hợp
nhằm hạn chế dịch bệnh lớn có thể bùng phát. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu
tố ảnh hưởng tại tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2023”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Gồm 02 mục tiêu cụ thể:
1.Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi tại tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2023;
2.Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ dưới 1
tuổi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2023.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Các khái niệm
1.1.1. Vắc xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học với thành phần là các kháng nguyên có nguồn gốc từ các
vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế để làm giảm hoặc mất khả năng gây bệnh. Vắc
xin được chủ động đưa vào trong cơ thể để kích thích cơ thể sinh miễn dịch chủ động phòng bệnh [3]
Ngày nay, khái niệm về vắc xin đã được mở rộng, không chỉ là chế phẩm từ vi sinh vật
được dùng để phòng bệnh, mà vắc xin còn được làm từ vật liệu sinh học không vi sinh
vật và được dùng với các mục đích khác nhau như: vắc xin chống khối u được làm từ
các tế bào sinh khối u, vắc xin chống thụ thai được làm từ thụ thể (receptor) của trứng
dùng để ngăn cản điều kiện thụ thai…[4]
Vắc xin có thể được chế tạo từ vi khuẩn, vi rút hoặc độc tố của chúng hay tái tổ hợp từ
các kháng nguyên đặc hiệu [5]. Phân loại theo nguồn gốc ta chia vắc xin thành 2 loại:
Vắc xin được chế tạo từ vi khuẩn và vắc xin được chế tạo từ vi rút.
- Vắc xin được chế tạo từ vi khuẩn:
+ Vắc xin sống giảm động lực: Vắc xin BCG, thương hàn uống…
+ Vắc xin bất hoạt vi khuẩn: Vắc xin ho gà, thương hàn tiêm…
+ Vắc xin giải độc tố: Vắc xin bạch hầu uống, uốn ván…
+ Vắc xin thứ đơn vị: Vắc xin ho gà vô bào, vắc xin cầu khuẩn phổi… - Vắc xin
được chế tạo từ vi rút:
+ Vắc xin vi rút sống giảm độc lực: Vắc xin Sởi, bại liệt uống (OPV), quai bị, rubella…
+ Vắc xin bất hoạt: Vắc xin cúm, dại, Viêm não Nhật Bản, bại liệt (IPV), viêm gan A…
+ Vắc xin thứ đơn vị: vắc xin cúm, vắc xin viêm gan B tái tổ hợp…
1.1.2. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ
thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [6].
Tiêm chủng là hình thức gây miễn dịch chủ động nhờ vắc xin. Mũi tiêm chủng đầu tiên
cho người chưa bao giờ tiếp xúc với kháng nguyên thường tạo ra kháng thể loại IgM.
Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng và thời gian tiêm, mũi thứ 2 sẽ kích thích đáp ứng
miễn dịch nhanh hơn, cao hơn và thường là kháng thể loại IgG. Sau tiêm đủ các mũi
cơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức độ cao trong thời gian dài và cho dù lượng kháng
thể giảm xuống nhưng do cơ chế trí nhớ miễn dịch nên đa số trường hợp vẫn có khả
năng kích thích cơ thể đáp ứng nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh [5].
Tiêm chủng là một biện pháp can thiệp rộng lớn mang tính cộng đồng. Quá trình này
gồm nhiều công đoạn với quy mô khác nhau, trong đó chương trình TCMR với vai trò
cung cấp dịch vụ tiêm chủng, còn người dân chủ yếu là trẻ em đối tượng được hưởng dịch vụ tiêm chủng.
Tác động của việc tiêm chủng vô cùng to lớn đối với sức khỏe của con người trên toàn
thế giới mà không có một phương thức hay một kháng sinh nào có thể ảnh hưởng lớn
đến việc làm giảm tỷ lệ chết cho cộng đồng như vắc xin [7].
1.1.3. Lịch tiêm chủng của trẻ trong chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình Tiêm chủng mở rộng bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981
do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí
cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây
tử vong cao: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván và sởi. Sau một thời gian thí điểm, chương
trình từng bước được mở rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm
1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với
Chương trình TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin mới phòng bệnh viêm
phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc
xin sởi và vắc xin DPT vào chương trình. Ngày 17/03/2010 Bộ Y tế có quyết định số
845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh viêm gan B, bạch
hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib như sau [8]:
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng 1 Sơ sinh - BCG -
Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ 2 02 tháng - DPT-VGB-Hib mũi 1 - OPV lần 1 3 03 tháng - DPT-VGB-Hib mũi 2 - OPV lần 2 4 04 tháng - DPT-VGB-Hib mũi 3 - OPV lần 3 5 09 tháng - Sởi mũi 1 6 18 tháng - DPT mũi 4 - Sởi mũi 2 1.1.4.
Tiêm chủng đầy đủ
Theo định nghĩa của Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy
đủ là được nhận đủ 8 loại vắc xin và đủ 14 liều như sau: Vắc xin BCG, 3 liều vắc xin
DPT, 3liều vắc xin VGB, 3 liều viêm màng não mủ do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV và
tiêm vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ
[9]. Như vậy trẻ tiêm chủng không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14 liều như trên.
Tiêm chủng đúng lịch là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và theo đúng thời gian quy định
của Bộ Y tế, cụ thể: + Vắc xin BCG:
• Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi
• Trẻ được tiêm Lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng tuổi + Vắc xin Viêm gan B:
• Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối thiểu 01 tháng
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng + Vắc xin DPT:
• Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối thiểu 01 tháng
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng + Vắc xin OPV/IPV:
• Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước
06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng + Vắc xin viêm màng não mủ do Hib:
• Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối thiểu 01 tháng
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng + Vắc xin Sởi:
• Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi
• Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng
Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch mới có miễn dịch cho trẻ đó phòng bệnh.
Khoảng cách giữa các liều vắc xin phải tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất của
từng vắc xin, khoảng cách đó là tối thiểu. Không được tiêm chủng trước lịch tiêm, vì
như vậy trẻ sẽ không được miễn dịch tốt nhất. 1.1.5.
Phản ứng sau tiêm chủng Khái niệm -
Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm các
biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết
do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng [6]. -
Phản ứng sau tiêm chủng là tình trạng bệnh xảy ra sau khi tiêm chủng được nghĩ
là do tiêm chủng gây ra. Các trường hợp này có thể do vắc xin hoặc liên quan tới quá trình tiêm chủng [10]. -
Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có thể đe
dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng như khó thở,
sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ khóc
kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc làm người được tiêm chủng tử vong [6]. Nguyên nhân -
Phản ứng của vắc xin: Vắc xin có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của
người được tiêm chủng để tạo ra miễn dịch chủ động phòng bệnh [19]. Phản ứng tại
chỗ, phản ứng sốt và những phản ứng toàn thân có thể là một phần của phản ứng miễn
dịch cơ thể. Ngoài ra một số thành phần của tá chất, chất bảo quản có thể gây phản
ứng. Rất hiếm gặp những phản ứng nặng do vắc xin. Phản ứng sốc nặng cũng có thể
qua khỏi nếu được điều trị thích hợp [11].
Một số tác động trực tiếp gây ra bởi vắc xin như: phản ứng tại chỗ và sốt trong vòng
48 giờ sau khi tiêm DTaP/IPV/Hib; phát ban kèm theo sốt từ bảy đến mười ngày và
viêm tuyến mang tai hai - ba tuần sau khi tiêm MMR [12]. -
Sai sót trong tiêm chủng: sai sót khi thực hành là những lỗi gây ra trong khi
chuẩn bị tiêm, bảo quản hoặc sử dụng vắc xin. Những sai sót này có thể phòng được,
việc phát hiện và sửa chữa những sai sót này có tầm quan trọng rất lớn. Sai sót do
thực hành tiêm chủng có thể gây ra cụm phản ứng có cùng mối liên quan đến tiêm
chủng. Cụm phản ứng có thể liên quan đến việc cung cấp vắc xin, hoặc cơ sở y tế,
thậm chí có thể liên quan đến 1 lọ vắc xin do pha hồi chỉnh không đúng hoặc nhiễm
khuẩn. Sai sót trong tiêm chủng có thể làm hỏng nhiều lọ vắc xin (vắc xin bị đông
băng trong quá trình vận chuyển và bảo quản làm tăng phán ứng tại chỗ). Các sai sót
có thể phòng tránh được nếu thực hành tiêm chủng tốt [4]. -
Trùng hợp ngẫu nhiên: ở thời điểm tiêm chủng khi có 1 bất thường về sức khỏe
xảy ra sau khi tiêm chủng thường bị quy là do tiêm chủng. Những phản ứng trùng
hợp rất khó tránh khỏi do số lượng người được tiêm chủng rất lớn. Lịch tiêm chủng
trẻ em thường bắt đầu sớm trong khi nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em trong
giai đoạn này là rất cao. Trẻ rất dễ bị nhiễm trùng hoặc đã mắc các bệnh bẩm sinh
hoặc các dấu hiệu thần kinh nhưng thường khó phát hiện và dễ bỏ sót. Các tình trạng
bệnh lý này xảy ra ngay cả khi không tiêm chủng. Khi các tình trạng bất thường này
xảy ra 1 cách ngẫu nhiên sau thời điểm vừa tiêm chủng thì dễ bị quy là do tiêm chủng [12]. -
Phản ứng do tiêm: Phản ứng có thể xảy ra mà không liên quan đến thành phần
của Vắc xin, chủ yếu là ngất xỉu, thường xảy ra ở trẻ trên 5 tuổi [13]. Ngất xỉu dễ
nhầm lẫn với sốc phản vệ. Việc phân biết sự khác nhau giữa chúng là rất quan trọng.
Sự lo sợ khi tiêm chủng có thể dẫn đến những triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt,
cảm giác tê xung quanh miệng và bàn tay, đôi khi nhầm lẫn với dị ứng. Đối với trẻ
nhỏ tuổi hơn có thể bị nôn, ngừng thở có thể xảy ra trong 1 thời gian ngắn, rồi tự
khỏi. Trẻ có thể bị la hét hay chạy trốn để tránh bị tiêm chủng. Tình huống đặc biệt
có thể xảy ra ở 1 nhóm, có thể lan tràn hàng loạt, nhất là khi có trẻ bị ngất xỉu hoặc 1
phản ứng khác. Việc giải thích rõ và củng cố lòng tin sẽ làm giảm mức độ lo sợ và sẽ
hạn chế được khả năng xảy ra những phản ứng tương tự. -
Không rõ nguyên nhân: việc xác định nguyên nhân của phản ứng sau tiêm chủng
thường là khó và phụ thuộc rất nhiều vào việc phát hiện, điều tra sớm các trường hợp
phản ứng xảy ra. Trên thực tế, cũng có 1 tỷ lệ lớn các trường hợp phản ứng, mặc dù
đã được tiến hành điều tra đầy đủ, đánh giá đúng phương pháp nhưng vẫn không tìm
thấy nguyên nhân. Những trường hợp này được xếp vào nhóm không rõ nguyên nhân. Phân loại
Có nhiều cách phân loại phản ứng sau tiêm, nhưng trong thực hành tiêm chủng chủ yếu
phân loại theo 2 cách sau [14]: -
Phân loại phản ứng theo vị trí:
+ Phản ứng tại chỗ: là những phản ứng xảy ra tại vị trí tiêm chủng như sưng, đỏ, đau,
áp xe tại vị trí tiêm. Những phản ứng này thường xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm chủng [15].
+ Phản ứng toàn thân là những phản ứng của cơ thể sau khi tiêm vắc xin như: sốt, kích
thích (quấy khóc), nôn mửa, tiêu chảy, sốc phản vệ …[15] - Phân loại phản ứng theo mức độ:
+ Phản ứng sau tiêm nhẹ: gồm những phản ứng tại chỗ nhẹ như: sưng, nóng, đỏ, đau,
sốt, dễ bị kích thích, cảm giác khó chịu và những phản ứng toàn thân (phát ban, tiêu
chảy, đau cơ). Phản ứng này thường gặp khi tiêm chủng bất kì loại vắc xin nào, biểu
hiện cụ thể tùy theo từng loại vắc xin.
+ Phản ứng sau tiêm nặng: Bất kì 1 phản ứng sau tiêm nào dẫn đến tình trạng: tử vong,
đe dọa tính mạng hoặc để lại hậu quả lâu dài. Nó gây ra tác hại cho bệnh nhân ngay cả
khi không liên quan đến tiêm chủng, có thể làm mất lòng tin đối với tiêm chủng. Sai
sót trong tiêm chủng cũng rất nguy hiểm và cần được điều ttra làm rõ để phòng xảy ra
trong tương lai. - Một số phản ứng nặng có thể gặp:
Sốc phản vệ: Phản ứng dị ứng tức thì trầm trọng (trong vòng 1 giờ) dẫn đến suy tuần
hoàn kèm hoặc không kèm theo co thắt phế quản và/hoặc co thắt thanh quản/phù nề
thanh quản. Sốc phản vệ có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin. Tỷ lệ xuất hiện ở vắc xin
DPT (ho gà toàn tế bào) là 20 trường hợp/1 triệu liều vắc xin sử dụng, ở vắc xin viêm
gan B là 1-2 trường hợp/ 1 triệu vắc xin sử dụng.
Nhiễm khuẩn huyết: có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin khi tiêm chủng. Bệnh khởi phát
cấp tính, có tính chất toàn thân, trầm trọng do nhiễm khuẩn và được phát hiện (nếu có thể) qua cấy máu.
Hội chứng sốc nhiễm độc: Có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin khi tiêm chủng. Biểu
hiện sốt đột ngột, nôn mửa và tiêu chảy trong vòng vài giờ sau khi tiêm chủng. Thường
dẫn đến tử vong trong vòng 24 - 48 giờ.
Co giật: Những cơn co giật toàn thân không kèm theo dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ.
Có sốt hoặc không. Tỷ lệ xuất hiện co giật ở vắc xin DPT (ho gà toàn tế bào) là 80 –
570 trường hợp/ 1 triệu liều vắc xin sử dụng.
Áp xe tại chỗ tiêm: Tại chỗ tiêm sờ thấy mềm hoặc có rò dịch. Do vi khuẩn nếu có bằng
chứng về nhiễm khuẩn (có mủ, dấu hiệu viêm, sốt, cấy có vi khuẩn), áp xe vô khuẩn
nếu không có triệu chứng trên. Áp xe là một phản ứng có nguyên nhân do sai sót trong
tiêm chủng, do không đảm bảo vô trùng và/hoặc sai sót trong bảo quản vắc xin [10].
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới
Chương trình tiêm chủng mở rộng (Expanded Programme on Immunization – EPI)
được WHO và UNICEF thiết lập từ năm 1974 sau khi thông qua Nghị quyết tại đại hội
đồng Y tế thế giới (WHA 27.57). Các vắc xin đầu tiên được đưa vào chương trình
TCMR là: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi – Đây là 6 bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm có tỷ lệ mắc và chết cao nhất ở trẻ em. Mục tiêu của chương trình là phổ
cập tiêm chủng cho trẻ em vào năm 1990. Đó cũng là mục tiêu chủ yếu của WHO trong
chiến lược phấn đấu thực hiện sức khỏe cho mọi người vào năm 2000. Thời gian đầu
chỉ có khoảng 5% trẻ em ở các nước phát triển được tiêm chủng. Trong năm 2014,
khoảng 86% (115 triệu) trẻ em trên toàn thế giới được tiêm đầy đủ 3 liều vắc xin bạch
hầu - uốn ván - ho gà (DTP3). Tính đến năm 2014, có 129 quốc gia có ít nhất 90% trẻ
được tiêm chủng vắc xin DTP3 [16].
Trong hơn 4 thập kỉ qua, thông qua các văn phòng khu vực của WHO chương trình
TCMR thực hiện chiến lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ lệ tiêm chủng ở các khu
vực và các quốc gia. Các vắc xin: viêm gan B, viêm màng não mủ do Hib lần lượt được
bổ sung vào chương trình TCMR của hầu hết các nước, kể cả các nước đang phát triển.
Riêng vắc xin Quinvaxem đã được triển khai trên 91 nước trên thế giới.
Chương trình TCMR đã góp phần quan trọng đẩy lùi nhiều bệnh tật và giảm tỷ lệ tử
vong của con người và hạn chế những di chứng gây tàn phế dai dẳng cho bệnh nhân,
tiết kiệm chi phí cho gia đình và xã hội. Tại các nước đang phát triển, trẻ em là đối
tượng được quan tâm hàng đầu về vấn đề tiêm chủng để phòng tránh bệnh tật và di
chứng do các bệnh truyền nhiễm. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 3 triệu người được
cứu sống nhờ chương trình TCMR. Đến nay bệnh bại liệt đã được thanh toán ở nhiều
nước trên thế giới, và chỉ còn lưu hành ở 1 số nước Châu Phi, Châu Á như: Ấn Độ,
Công gô, Pakistan, Băng la đét, … Năm 2002, có 135 nước đã loại trừ được uốn ván
sơ sinh, giảm 1,55 lần so với năm 1980. Công tác phòng chống bệnh Sởi đã được đẩy
mạnh. Số trẻ em chết vì bệnh Sởi đã giảm khoảng 80%, từ 733.000 trường hợp tử vong
vào năm 2000 xuống 164.000 trường hợp tử vong năm 2008 [17].
Năm 1999, Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) được thành lập với
mục đích cải thiện sức khỏe trẻ em ở các nước nghèo nhất bằng cách mở rộng tầm với
của chương trình TCMR. GAVI tập hợp thành 1 liên minh lớn và đã giúp đổi mới quan
tâm và duy trì tầm quan trọng của tiêm chủng trong đấu tranh chống lại gánh nặng bệnh
tật do các bệnh truyền nhiễm gây ra. GAVI là tổ chức đã tài trợ cho chương trình TCMR
trong công tác triển khai tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh từ 2003 và Quinvaxem từ
2010. Nhờ có liên minh GAVI, trẻ em Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận với Vắc xin mới
được sản xuất với công nghệ cao trong chương trình TCMR [18].
Tuy nhiên, chương trình TCMR cũng đang đứng trước rất nhiều thách thức lớn: bệnh
bại liệt chưa được thanh toán trên quy mô toàn cầu, công tác loại trừ uốn ván sơ sinh
còn gặp khó khăn ở các nước nghèo tại khu vực châu Phi và châu Á. Năm 2009 lại xuất
hiện dịch sởi lớn ở nhiều nước như Afghanistan, Angola,
Bangladesh, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc
Isaland, Việt Nam, Zimbabwe …[17]
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam
Chương trình TCMR là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng.
Được triển khai từ năm 1981 với sự hỗ trợ của WHO và UNICEF, sau một thời gian
thí điểm, năm 1985 chương trình bắt đầu triển khai trên phạm vi toàn quốc với 6 loại
vắc xin cơ bản theo khuyến cáo của WHO. Đến năm 1990, mục tiêu phổ cập tiêm
chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi trên cả nước được tiêm chủng 6 loại vắc xin: lao, bạch
hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi đã được hoàn thành với 87% [1].
Sau hơn 30 năm hoạt động, chương trình TCMR đã đạt được những thành tựu to lớn,
góp phần đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tới mọi người, mọi nhà
và cộng đồng. Nhờ có chính sách Y tế và sự thành công trong việc xã hội hóa tiêm
chủng mà ngày nay chương trình TCMR đã trở thành 1 dịch vụ quan trọng không thể
thiếu trong công tác CSSKBĐ tại Việt Nam. Chất lượng tiêm chủng ngày càng được
chú trọng và nâng cao. Từ năm 1993 đến năm 2010, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
dưới 1 tuổi luôn đạt trên 90%, riêng năm 2007 chỉ đạt 81,8% do ảnh hưởng của các
phản ứng sau tiêm viêm gan B; tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Uốn ván cho phụ nữ có thai
và phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ luôn đạt trên 80% đến 90% [19-22]. Đó là nền tảng để Việt
Nam đạt được những mục tiêu chiến lược về khống chế, loại trừ, thanh toán các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em.
Sự thành công của chương trình TCMR đã làm thay đổi cơ cấu bệnh tật ở trẻ em. Năm
2000, Việt Nam chính thức được WHO công nhận thanh toán bệnh bại liệt. Trong khi
đó, một số nước châu Á như: Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan bệnh bại liệt vẫn còn đang
lưu hành, nguy cơ xâm nhập là rất cao, thì Việt Nam vẫn bảo vệ vững chắc thành quả
này. Năm 2005, Việt Nam tiếp tục được WHO công nhận loại trừ uốn ván sơ sinh trên