Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp thương mại điện tử ở ViệtNam | Trường đại học Hồng Đức

Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp thương mại điện tử ở ViệtNam | Trường đại học Hồng Đức được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA: KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN
Môn: PP NCKH chuyên ngành kinh tế
Đề tài : Thương mại điện tử thực trạng, giải pháp thương mại điện tử Việt
Nam
Giảng viên hướng dẫn: Uông Thị Nga
Sinh viên: Trịnh Thị Hà
Lớp: K24E-Kế Toán
MSV: 2164010241
Thanh Hóa, tháng 10, năm 2023
1
MC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về thương mại điện tử ..
1. Khái niệm về thương mại điện tử....
1.1. Thương mại điện tử là gì?...
1.2. Các phương tiện của thương mại điện tửcác hình thức hoạt động
thương mại điện tử
1.3. Giao dịch thương mại điện tử.....
1.4. Các bên tham gia thương mại điện tử .
1.5. Hình thái Hợp đồng thương mại điện tử......
2. Lợi ích của thương mại điện tử.
2.1. Thiết lập 1 sự hiện diện trực tuyến, khắc phục hạn chế về mặt địa lý
2.2. Mở rộng tệp khách hàng
2.3. Tối ưu hóa chi phí kinh doanh
2.4. Cung cấp đa dạng thông tin không giới hạn.....
2.5. Tăng khả năng phát triển thương hiệu .
2.6. Dễ dàng chăm sóc khách hàng mọi nơi mọic ..
2.7. Linh hoạt mở rộng quy mô và phát triển sản phẩm
3 . Một số trở ngại của thương mại điện tử.
3.1. Vấn đề an ninh mạng ( sợ bị lừa đảo, lộ thông tin riêng tư,… )
3.2. Vấn đề chất lượng hàng hóa
3.3. Ý thức của người bán và nhận thức từ người mua
3.4. Các nền tảng thương mại điện tử
3.5. Nhiều người có thói quen mua sắm truyền thống
3.6. Nguồn vốn đầu tư trong dài hạn
3.7. Còn hạn chế ở khâu thanh toán trực tuyến
3.8. Cạnh tranh quá gay gắt
II. Thực trạng thương mại điện tử Việt Nam .
1. Về quy mô , tốc độ tăng trưởng TMĐT
2. Về loại hàng hóa giao dịch trên trang TMĐT
3. Về phân đoạn thị trường
4. Về chính sách pháp luật
III Hệ thống giải pháp phát triển thương mại điện tử nhằm nâng cao năng.
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt nam đến năm 2024.
1. Quan điểm, chủ trương mục tiêu phát triển thương mại điện tử tại Việt
nam
2
1.1. Quan điểm phát triển thương mại điện tử tại Việt nam
1.2. Chủ trương
1.3. Mục tiêu
2. Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam
C. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
A. MỞ ĐẦU
Bước sang thời đại công nghệ mới, thế kỉ XXI- thời đại bùng nổ của công
nghệ thông tin, thế giới số. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật đã và đang đem lại những chuyển biến mạnh mẽ trên toàn thế giới. Việc
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem lại những lợi ích to lớn
cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều
quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc...cho
những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh là một xu thế tất yếu của thời đại. Trong những năm gần đây thương mại
điện tử Việt Nam đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng
công nghệ, hành lang pháp lý, cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng
dụng thương mại điện tử được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động
thương mại điện tử đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc
mua bán trực tuyến. Bất chấp tiềm năng lớn, tăng trưởng thương mại điện tử ở Việt
Nam đang bị kiềm chế bởi nhiều lý do chẳng hạn như thói quen và niềm tin mua
bán hàng trên mạng cũng như việc thanh toán tiền hàng trực tuyến đã trở thành
thách thức chính khiến thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa như kỳ vọng.Do đó,
quá trình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu khách quan về quy luật
vận động và phát triển thương mại điện tử để từ đó xây dựng và triển khai chiến
lược phát triểnnh vực hoạt động thương mại này.
4
B. NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN T
1. Khái niệm về thương mại điện t
1.1. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình
mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn
thông, đặc biệtqua máy tính và mạng Internet. Thương mại điện tử (Electronic
Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh tế số hóa", là hình thái hoạt
động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không
cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn
gọi là "Thương mại không có giấy tờ).
Thương mại điện tử rất nhiều tên gọi khác nhau như : “Thương mại trực
tuyến”(online trade), “Thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện
tử” (electronic business), “Thương mại không giấy tờ”(paperless commerce)v…v;
gần đây thương mại điện tử được sử dụng nhiều và trở thành quy ước chung.
- Hiểu theo nghĩa hẹp
Phạm vi hoạt động chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua thương mại điện tử
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet
và các mạng viễn thông.
- Hiểu theo nghĩa rộng
Phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ
là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử hoặc Thương mại điện tử gồm
nhiều hành vi trong đó.
=> Theo quan điểm thứ hai nêu trên, “thương mại” (commerce) trong “thương
mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu
thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng
thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế.
Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng,
trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
1.2. Các phương tiện của thương mại điện tử và các hình thức hoạt động
thương mại điện tử
a, Phương tiện của thương mại điện tử
- Máy điện thoại;
- Máy fax;
5
- Truyền hình;
- Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng giá
trị gia tăng);
- Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
- Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến,
giao dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các mạng
nội bộ và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.
b, Các hình thức hoạt động của giao dịch thương mại điện tử
- Thư điện tử (email);
- Thanh toán điện tử (electronic payment);
- Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange – EDI);
- Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc mua bán,
trao đổi các sản phẩm mà người ta cần nội dung (chính nội dung là hàng
hoá), mà không cần tới vật mang hàng hoá (như: phim ảnh, âm nhạc, các
chương trình truyền hình, phần mềm máy tính, v.v…);
- Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
Trong các hình thức trên, trao đổi dữ liệu điện tử (dưới dạng các dữ liệu có cấu
trúc) là hình thức chủ yếu.
1.3. Giao dịch thương mại điện tử
Giao dịch điện tử, hay còn được gọi là giao dịch thương mại điện tử, là cách
thức tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh thông qua các
phương tiện điện tử. Hiểu một cách đơn giản, giao dịch điện tử nh thức
mua bán sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ trên internet và các phương tiện điện
tử khác.
Các hoạt động phổ biến của giao dịch này bao gồm :
- Người với người (qua điện thoại, thư điện tử, fax);
- Người với máy tính điện tử (qua các mẫu biểu điện tử, qua Website);
- Máy tính điện tử với người (qua fax, thư điện tử);
- Máy tính điện tử với máy tính điện tử (qua trao đổi dữ liệu có cấu trúc, thẻ
thông minh, mã vạch)
1.4. Các bên tham gia thương mại điện tử .
Giao dịch thương mại điện tử diễn ra bên trong và giữa ba nhóm tham gia
chủ yếu : doanh nghiệp , chính phủ và người tiêu dùng . Các giao dịch được tiến
hành với nhiều cấp độ khác nhau bao gồm :
- Giữa các doanh nghiệp với người tiêu thụ
- Giữa các doanh nghiệp với nhau
6
- Giữa các doanh nghiệp với cácquan chính phủ
- Giữa người tiêu thụ với các cơ quan chính phủ
- Giữa các chính ph
Trong các quan hệ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau
quan hệ chủ yếu.
SƠ ĐỒ CÁC QUAN HỆ GIAO DỊCH
1.5. Hình thái Hợp đồng thương mại điện tử
Thương mại điện tử bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch không
có hợp đồng. Xét riêng về giao dịch có hợp đồng, thì do đặc thù của giao dịch điện
tử, hợp đồng thương mại điện tử có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thông
thường (hợp đồng ở dạng văn bản):
- Địa chỉ pháp lý của các bên: ngoài địa chỉ địa lý, còn có địa chỉ e-mail, mã
doanh nghiệp.
- Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch.
- Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dụng liệu trao đổi,
và quy định trách nhiệm về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp.
7
NGƯỜI TIÊU
DÙNG
CHÍNH
PHỦ
DOANH
NGHIỆP
DOANH
NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
- Có các xác nhận điện tử (chứng nhận/xác thực: certification/authentication)
các giao dịch (kể cả cơ quan chứng thực) về quyền truy cập và cải chính
thông tin điện tử, và cách thực thi quyền này.
2. Lợi ích của thương mại điện tử
Thương mại điện tử bước đi mới mẻ nhất cho nền kinh tế nói chung cho
các ngành nghề kinh doanh nói riêng. Với các thiết lập đơn giản trên nền tảng
internet chúng ta đã thể dễ dàng được 1 cửa hàng trực tuyến với đầy đủ lợi
ích trong tầm tay. Từ các doanh nghiệp lớn cho tới các cửa hàng nhỏ cũng luôn tìm
cách phát triển với thương mại điện tử. Theo Invesp, bán hàng trên các trang
thương mại điện tử đang ngày càng tăng ở mức 10% mỗi năm chỉ riêng tại Mỹ và
là 19% trên toàn thế giới.Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử cũng đem lại
lợi ích rất phong phú. Mua sắm trực tuyến tiết kiệm thời gian, cung cấp 1 lựa chọn
sản phẩm lớn hơn cho phép tiết kiệm chi phí về thuế, giá sản phẩm và tiền tiết
kiệm chi phí đi lại. đối với các nhà kinh doanh bán lẻ, thương mại điện tử còn
đem lại nhiều điều tuyệt vời hơn.
2.1. Thiết lập 1 sự hiện diện trực tuyến, khắc phục hạn chế về mặt địa lý
Nếu bạn không biết được rằng, hơn 80% dân số trực tuyến trên toàn thế giới
sử dụng internet để tìm kiếm và mua 1 thứ gì đó, thậm chí là những thứ họ thực sự
không có nhu cầu. Khách hàng của bạn sẽ mong đợi sự sẵn sàng cung cấp các sản
phẩm mà họ mong đợi, và sự hiện diện với thương mại điện tử này sẽ cho phép bạn
theo kịp nhu cầu với sức cạnh tranh hiện nay. Nếu không, người tiêu dùng sẽ lựa
chọn với các đối thủ của bạn.
2.2. Mở rộng tệp khách hàng
Tệp khách hàng trên các sàn thương mại điện tử sẽ không bị gò bó trong một
khu vực nhất định. Khách hàng trên các khu vực lãnh thổ khác đều có thể truy cập
vào website thương mại điện tử của bạn để tìm hiểu mua sắm. Thêm nữa, cửa
hàng trực tuyến của bạn thể được mở rộng tới nhiều thị trường tiềm năng khác
qua các công cụ tìm kiếm như Google.
2.3. Tối ưu hóa chi phí kinh doanh
Tiết kiệm chi phí là một trong những lợi ích của thương mại điện tử hiện
nay. Các chi phí thương mại điện tử thể tối ưu hóa cho doanh nghiệp bao
gồm:
- : Quảng cáo và tiếp thị Khi kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, người bán
thể theo dõi lượng người truy cập, trả tiền cho mỗi lần khách hàng nhấn vào chiến
dịch quảng cáo hoặc chạy marketing trên các trang mạng hội phổ biến khác.
Đây đều những hình thức quảng cáo hiệu quả người bán thể chủ động
kiểm soát chi phí.
8
- Mặt bằng Với hình thức này, người bán chỉ cần bỏ ra mức % hoa hồng hợp :
dựa trên doanh thu bán hàng để trả phí cho sàn thương mại điện tử không cần
chi trả các khoản thuê mặt bằng, trang trí cửa hàng,...
- Nhân sự: Hầu hết các sàn thương mại điện tử hiện nay đều thiết lập quy trình bán
hàng tự động với các khâu thanh toán điện tử, vận đơn, báo cáo tồn kho hiệu
quả kinh doanh... giúp người bán tiết kiệm khoản chi phí thuê nhân sự.
2.4. Cung cấp đa dạng thông tin không giới hạn
Một trong các lợi ích của thương mại điện tử được nhiều người bán yêu
thích chính là không giới hạn việc cung cấp đa dạng thông tin về sản phẩm. Cụ thể,
người bán có thể truyền tải đến khách hàng những thông tin hữu ích như mô tả sản
phẩm, giá bán hoặc thông tin dưới dạng tư vấn, tin tức, chia sẻ các mẹo hay. Điều
này giúp người dùng dễ dàng so sánh, lựa chọn sản phẩm thích hợp cũng như
thường xuyên “ghé thăm” gian hàng của bạn hơn.
2.5. Tăng khả năng phát triển thương hiệu
Các công cụ tìm kiếm trên thương mại điện tử thể làm nổi bật thương
hiệu thúc đẩy vị trí, tần suất xuất hiện của gian hàng trực tuyến trên internet.
Qua đó thu hút lưu lượng truy cập, mọi người sẽ trở nên quen thuộc với thương
hiệu hơn. Để làm được điều này, người bán cần biết cách sử dụng các từ khóa hiệu
quả và sáng tạo nội dung phù hợp, từ đó tăng khả năng tiếp cận người tiêu dùng.
2.6. Dễ dàng chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi
Lợi ích của thương mại điện tử, nhất các công cụ web như cookie cho
phép tùy chỉnh cửa hàng vượt trội phân tích hành vi người tiêu dùng. Cụ thể,
thông qua các gian hàng trên sàn thương mại điện tử, người bán có thể tìm hiểu và
biết được những sản phẩm người tiêu dùng đang quan tâm, thời gianợt mua
hàng tăng cao nhất... Tất cả những vấn đề này đều được tổng hợp và thống qua
những thông số cụ thể trên thương mại điện tử.
Sau khi đã hiểu hơn về hành vi mua sắm của người tiêu dùng, người bán sẽ
xây dựng kế hoạch vấn chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi để đáp ứng
nhu cầu mua hàng của họ. Lúc này, bạn có thể dễ dàng liên lạc và truyền tải thông
tin sản phẩm, hay các chiến dịch quảng cáo mới tới khách hàng mục tiêu thông qua
thương mại điện tử hoặc gửi email tự động.
2.7. Linh hoạt mở rộng quy mô và phát triển sản phẩm
So với kinh doanh cửa hàng truyền thống, khi muốn mở rộng quy
phạm vi kinh doanh, chủ cửa hàng phải xem xét cân nhắc nhiều chi phí quan
trọng như chi phí thuê mặt bằng, chi phí thiết kế cửa hàng, chi phí thuê nhân
viên,...Trong khi đó, một trong những lợi ích của thương mại điện tử dành cho các
nhà kinh doanh là có thể phát triển và mở rộng quy mô nhanh chóng mà không mất
9
nhiều chi phí. Bạn chỉ cần nghiên cứu thị trường tiềm năng đầu một khoản
chi phí để nâng cấp hệ thống hay tiếp cận đến thị trường đó.
3. Một số trở ngại của thương mại điện tử
3.1. Vấn đề an ninh mạng ( sợ bị lừa đảo, lộ thông tin riêng tư,… )
An ninh mạng không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà còn là hạn chế
chung của TMĐT trên toàn thế giới. Nguyên nhân là do các trang web TMĐT lớn
thường bị tấn công hoặc lỗi hệ thống dẫn đến tài khoản của khách hàng bị đánh
cắp. Điểm đáng lo ngại nhất là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự quan
tâm đến an ninh mạng.Bên cạnh đó, các nền tảng hiện nay gặp số khó khăn khi tích
hợp phần mềm với trang web ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu.
Người mua hàng không chỉ lo lắng về chất lượng sản phẩm mà còn e ngại về
vấn đề lừa đảo.Thủ đoạn lừa đảo phổ biến nhất là yêu cầu người mua chuyển
khoản trước rồi mới nhận hàng nhằm lấy tiền của khách và bỏ trốn. Các hình thức
lừa đảo ngày càng tinh vi khiến người mua thận trọng hơn và giảm lòng tin vào
mua hàng trực tuyến đáng kể.
Một trong những rủi ro của TMĐT là để lộ thông tin riêng tư của khách
hàng. Hiện nay chúng ta có “Luật an ninh” khá chặt chẽ nhưng lại không nhiều các
hành lang pháp lý về bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng trong không gian
mạng, đặc biệt là trên TMĐT.Có thể nói, Việt Nam cuối năm 2021 được xem vùng
trũng của khu vực trong việc bảo vệ quyền riêng tư của người dùng. Vấn đề cần
nhận được sự quan tâm đúng mức từ chính quyền, đồng thời cần phải có giải pháp
đồng bộ giữa khách hàng và người bán.
3.2. Vấn đề chất lượng hàng hóa
Sự đa dạng về số lượng sản phẩm trên website TMĐT luôn được đảm bảo để có
thể đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về chất lượng hàng
hóa vẫn còn là một rào cản đáng lo ngại.
Các vấn đề hàng hóa kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái vẫn xuất hiện mỗi ngày.
Nhìn chung, chất lượng của hàng hóa cần được đảm bảo bởi 3 yếu tố: Ý thức của
người bán, các nền tảng TMĐT và nhận thức từ người mua.
3.3. Ý thức của người bán và Nhận thức từ người mua
Yếu tố chất lượng cần được kiểm soát và quản lý từ người bán, những người
tiếp xúc đầu tiên với nguồn hàng và mang đến cho khách hàng. Nguồn sản phẩm
không đảm bảo chất lượng theo thời gian đã trở thành mối lo ngại lớn cho cả kinh
doanh truyền thống lẫn TMĐT.
Sự lan rộng của nguồn hàng hóa kém chất lượng một phần là do nhận thức
của người tiêu dùng trong suốt quy luật cung – cầu. Trong thị trường trực tuyến
vẫn có những nhóm khách hàng ưa chuộng các mặt hàng giá rẻ hoặc những sản
phẩm gắn mác giảm giá mà bỏ qua cả việc kiểm tra thông tin sản phẩm. Chính
10
những nhận thức này đã góp phần tạo ra rào cản khiến nhiều người không còn
niềm tin vào TMĐT.
3.4. Các nền tảng thương mại điện tử
Việc hoàn toàn bị động hơn trong việc kiểm soát nguồn hàng kém chất
lượng và chủ yếu dựa vào phản hồi từ người tiêu dùng là một rào cản lớn đối với
uy tín của ngành TMĐT.Khi xuất hiện các vấn đề về chất lượng hàng hóa, các
doanh nghiệp TMĐT là đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng, nhất những nhà phân
phối trung gian hoạt động dưới mô hình C2C,B2C hay sàn TMĐT kết nối nhà bán
với người tiêu dùng.
3.5. Nhiều người có thói quen mua sắm truyền thống
Với những người mua sắm truyền thống, họ luôn muốn được thấy và chạm
trực tiếp vào những gì muốn mua. Họ cho rằng quy trình quan sát và kiểm tra thực
tế có thể đảm bảo chất lượng cũng như sự phù hợp của sản phẩm.Do đó, nhóm
người tiêu dùng này sẽ không bao giờ tin tưởng bất kỳ sản phẩm nào trên các nền
tảng TMĐT và cho rằng giá trị, chất lượng không thể kiểm soát được.Ngoài ra, còn
một nhóm khác gọi là người tiêu dùng lai, họ có xu hướng lựa chọn cách mua phù
hợp và linh hoạt hơn. Thông thường, họ sẽ tìm kiếm sản phẩm trên các website,
sau đó, trực tiếp đến cửa hàng để chọn hình dáng, kích cỡ cho phù hợp với bản
thân.Nhìn chung, việc thay đổi thói quen mua hàng của 2 nhóm này là một thách
thức đối với lĩnh vực TMĐT.
3.6. Nguồn vốn đầu tư trong dài hạn
Nguồn vốn để duy trì hoạt động của các nền tảng này trong dài hạn cũng là
một rào cản lớn đối với ngành TMĐT ở Việt Nam. Vấn đề này bắt nguồn từ yêu
cầu truyền thông thương hiệu, thanh toán và vận chuyển.Những yếu tố này cần
được đảm bảo và duy trì liên tục khiến doanh nghiệp chịu các khoản lỗ không hồi
kết.
3.7. Còn hạn chế ở khâu thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến rất quan trọng đối với TMĐT. Tuy nhiên, hoạt động
mua bán trực tuyến nói chung và thanh toán online nói riêng ở Việt Nam vẫn còn
nhiều trở ngại do tâm lý thiếu tin tưởng, cảm giác sợ bị lừa của người tiêu dùng.
Theo thống kê vào năm 2013, tại Việt Nam có hơn 72 triệu thẻ ATM được phát
hành nhưng tỷ lệ thanh toán trực tuyến bằng thẻ chỉ chiếm 19%.TMĐT Việt Nam
trước đây gặp khó khăn ở khâu thanh toán online vì cơ sở hạ tầng dùng để thanh
toán thẻ còn nhiều hạn chế và rủi ro. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều cổng
thanh toán, người tiêu dùng đã phần nào xây dựng được thói quen thanh toán trực
tuyến giúp hạn chế rất nhiều rủi ro.
3.8. Cạnh tranh quá gay gắt
Khoản chi để bắt đầu kinh doanh trên nền tảng TMĐT quá nhỏ khiến cho thị
trường hiện đang trở nên đông đảo hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh này, người bán
phải chiến lược khác biệt để lôi kéo và giữ chân khách hàng về phía mình.
11
Tóm lại, ngành TMĐT ở Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết. Mỗi
doanh nghiệp đang kinh doanh với mô hình TMĐT phải làm mọi cách để chiếm
được lòng tin của người tiêu dùng mới có thể vượt qua rào cản để phát triển trong
tương lai
II. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, thực trạng thương mại điện tử Việt Nam đang
những biến chuyển tích cực, đặc biệt từ sau ảnh hưởng của đại dịch covid 19 thì
thương mại điện tử càng phát huy được những ưu thế của nền tảng mua sắm online
thông minh, tiện ích.Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ nên khả năng nắm bắt công
nghệ thông tin khá cao. Bởi vậy, thị trường Việt Nam thích ứng rất nhanh và mạnh
với lĩnh vực thương mại điện tử.
1. Về quy mô, tốc độ tăng trưởng TMĐT
Sau khi vượt qua đại dịch Covid-19, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh
vững chắc trong năm 2022 những năm tiếp theo. Hiệp hội Thương mại điện
tử Việt Nam (VECOM) đưa ra dự đoán này trên sở khảo sát hàng nghìn doanh
nghiệp trên cả nước khả năng thích ứng linh hoạt của doanh nghiệp người
tiêu dùng trong đợt dịch Covid-19 lần thứ tư.
Trong 2 năm cao điểm của đại dịch TMĐT nước ta đã trải qua hai làn sóng. Làn
sóng thứ nhất diễn ra trong giai đoạn bùng nổ đầu tiên của Covid-19 năm 2020.
Làn sóng thứ hai của TMĐT diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9/2021 trùng với đợt dịch
thứ tư. Trong thời gian diễn ra hai làn sóng này toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội
bị trì trệ, kinh doanh TMĐT bị tác động nghiêm trọng, nhưng đông đảo thương
nhân đã nỗ lực chuyển đổi số để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới. Đồng thời, người
tiêu dùng trực tuyến tăng mạnh cả về số lượng chất lượng. Làn sóng thứ hai
cộng hưởng với làn sóng thứ nhất thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh vững chắc
hơn.
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, doanh thu TMĐT của Việt Nam năm
2021 ước đạt 13,7 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2020chiếm 6,5% tổng doanh
thu bán lẻ cả nước. Số liệu của Tổng cục Thống cho thấy, năm 2022, TMĐT
Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 25% đạt quy trên 20 tỷ USD.
Nội TP. Hồ Chí Minh 2 thành phố dẫn đầu cả nước về tăng trưởng
TMĐT. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, TP. Hồ Chí
Minh tiếp tục dẫn đầu xếp hạng Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022 với
90,6 điểm. Đứng thứ hai Nội với 85,9 điểm kém TP. Hồ Chí Minh 4,7
12
điểm. Đứng thứ ba trong bảng xếp hạng Đà Nẵng với 36,6 điểm khoảng
cách rất xa so với TP. Hồ Chí Minh Nội. Điểm trung bình của chỉ số năm
nay là 20,4 điểm. Song vẫn còn khoảng cách rất lớn giữa hai đầu cầu kinh tế là Hà
Nội TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh thành còn lại. Điều này chứng tỏ tiềm năng
phát triển TMĐT tại các tỉnh & nông thôn còn rất lớn (Hình 1).
Điều đáng chú ý về tốc độ phát triển TMĐT những năm gần đây mặc do
ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhiều địa phương, tỉnh, thành trong cả nước
phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch, cách ly xã hội, nhưng tốc độ tăng
trưởng TMĐT vẫn được duy trì xu ớng gia tăng. Người dân doanh
nghiệp đã quen dần và thích nghi nhanh chóng với các hoạt động giao dịch TMĐT,
nhiều người đã bỏ được thói quen mua hàng, giao dịch truyền thống, tiếp xúc trực
tiếp, thay vào đó là các giao dịch gián tiếp, qua sàn TMĐT, thông qua nền tảng số
như facebook, zalo, youtube, messenger…; nhiều hợp đồng thương mại được thực
hiện thông qua nền tảng giao tiếp trực tuyến hội nghị như zoom, google meet,…
Nhìn chung, thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam cũng những
thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối
mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản phẩm, nay họ đã dần tiếp cận và yêu
thích hình thức mua sắm trực tuyến. Xu thế mua sắm trực tuyến đang dần trở thành
xu thế phổ biến trong dân cư, được lan rộng từ thành thị cho tới nông thôn, từ miền
đồng bằng cho tới miền núi. Xúc tiến TMĐT đang dần trở thành trào lưu, các sản
phẩm, hàng hóa không chỉ được giới thiệu, quảng trên các sàn TMĐT lớn
còn cả những trang website của doanh nghiệp, nhân, cả nhà cung ứng, khách
hàng, đối tác. Khoảng cách, không gian đã được thu hẹp, thay đổi mang lại sự tiện
ích cho mọi đối tượng tham gia TMĐT.
13
Theo số liệu từ Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2021, giá trị
mua sắm số lượng người mua sắm, tham gia giao dịch thương mại trên trang
TMĐT sự phát triển theo từng năm, cụ thể, về số lượng người mua sắm trực
tuyến trên các trang TMĐT tại Việt Nam năm 2020 đã tăng 1,5 lần so với năm
2016, tương ứng với đó lượng mua sắm bình quân đầu người năm 2020 cũng tăng
lên 1,41 lần so với năm 2016 (Hình 2).
14
Hình 2: Quy mô thị trường thương mại điện tử tại việt nam theo từng năm
2016 2017 2018 2019 2020
Ước tính số lượng người tiêu dùng mua sắm trực
tuyến ( Triệu người)
32,7 33,6 39,9 44,8 49,3
Ước tính giá trị mua sắm của một người (USD) 170 186 202 225 240
Tỷ trọng doanh thu TMĐT B2C so với tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả
nước
3% 3,6% 4,2% 4,9% 5,5%
Tỷ lệ người dân sử dụng internet 54,2% 58,1
%
60% 66% 70%
Theo thốngchưa đầy đủ, sự tăng trưởng này tiếp tục được duy trì và tính
bứt phá tốc độ hơn khi tình hình dịch bệnh tại Việt Nam được khống chế tình
hình kinh doanh, thương mại trở về trạng thái bình thường.
2. Về loại hàng hóa giao dịch trên trang TMĐT
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam: Loại hình hàng hóa chủ yếu
được mua nhiều nhất là: Thực phẩm (chiếm 52%); Quần áo, Giày dép và Mỹ phẩm
(chiếm 43%); Thiết bị đồ dùng gia đình (chiếm 33%),… Phần lớn người được khảo
sát (chiếm 63%) cho rằng do chính khiến họ quyết định lựa chọn website/ứng
dụng để thực hiện giao dịch đến từ đánh giá từ những nguồn uy tín như bạn bè,
người thân hoặc đánh giá trên mạng Internet (Hình 3).
15
3. Về phân đoạn thị trường
Thị trường TMĐT Việt Nam đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nước
ngoài. Đáng chú ý, một số doanh nghiệp xuất phát điểm là doanh nghiệp Việt Nam
nhưng khi thành công được nước ngoài mua lại hoặc do pháp nhân nước ngoài
nắm cổ phần chi phối. Điển hình như sàn Tiki vốn một sàn bản địa Việt Nam,
đến cuối năm 2020 vốn ngoại tại sàn này đã chiếm gần 55%đến năm 2021 sàn
này chuyển 90,5% cổ phần cho pháp nhân Tiki Global của Singapore. Như vậy,
Tiki đã trở thành doanh nghiệp Singapore. Tương tự, sàn Sendo xuất phát điểm
doanh nghiệp Việt Nam nhưng đến cuối năm 2020 vốn ngoại tại sàn này đã lên tới
hơn 65%.
Như vậy, trong 4 sàn giao dịch TMĐT lớn nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay,
3 sàn giao dịch TMĐT vốn đầu nước ngoài. Việc chi phối thị trường của
các sàn TMĐT nước ngoài thể hiện qua số lượt truy cập. Theo số liệu tháng
2/2022, tổng số lượt truy cập trên Shopee 78,5 triệu lượt, trên Lazada 14,8
triệu lượt, trên Tiki 14,1 triệu lượt Chợ tốt (Việt Nam) 12,7 triệu lượt.
Trong bảng xếp hạng các ứng dụng di động (Android, iOS) mua sắm tại Việt Nam,
Shopee cũng ứng dụng được sử dụng nhiều nhất, xếp sau lần lượt Lazada,
Tiki.
4. Về chính sách pháp luật
Thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành một số điều luật mới nhằm bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể theo quy định mới tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 85/2021/NĐ-CP, thông tin về hàng hóa, dịch vụ đối với website TMĐT bán
hàng phải được người cung cấp chi tiết. Nỗ lực này nhằm giảm thiểu những hành
vi lừa đảo, bán đồ trái phép trên các trang thương mại điện tử, tạo tâm an tâm
cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, trên thực tế, một số chế tài vẫn chưa đủ sức răn đe
và nguy cơ thu thập thông tin trái phép trên mạng vẫn còn rất đáng kể.
Nhìn chung, tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực cả về quy mô, số lượng, chất lượng, cấu với tốc độ tăng trưởng cao, góp
phần thay đổi diện mạo kinh tế, hội đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả tích cực, TMĐT Việt Nam vẫn còn những hạn chế, cần được tiếp tục hoàn
thiện.
III Hệ thống giải pháp phát triển thương mại điện tử nhằm nâng cao năng.
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt nam đến năm 2024.
1. Quan điểm, chủ trương mục tiêu phát triển thương mại điện tử tại Việt
nam
16
1.1. Quan điểm phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam trong điều kiện
hội nhập .
Như chúng ta đã biết, thế giới đang trải qua một thời kỳ chuyển đổi mạnh mẽ
mà theo cách gọi của nhiều nhà kinh tế, nghiên cứu trong nước và quốc tế thì đó là
thời kỳ quá độ của một nền “kinh tế cũ” (nền kinh tế vật chất – physical economy)
thành một nền “kinh tế mới “ (nền kinh tế tri thức, kinh tế thông tin). Trong nền
kinh tế đó, thương mại điện tử đóng vai trò là một bộ phận cấu thành hết sức quan
trọng. Sự phát triển đi lên một nền kinh tế tri thức là một đòi hỏi tất yếu của một
nền kinh tế nào nếu không muốn bị tụt hậu xa so với các quốc gia khác trên thế
giới. Trên thực tế, tất cả các quốc gia áp dụng thương mại điện tử đều được hưởng
lợi từ quá trình đó. Nhận thức rõ điều này, tại Hội nghị BCH TW Đảng lần X khoá
8 đã khẳng định Việt nam cần “phải đón đầu xu hướng của nền kinh tế mới – nền
kinh tế tri thức”.
Trong năm 2000, Chính phủ cũng đã chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan đến
thương mại điện tử (như Bộ thương mại, Bộ KHCN&MT, Viện CNTT…) thực
hiện một chương trình nghiên cứu hoàn thiện về thương mại điện tử và điều này
khẳng định quan điểm ủng hộ của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đối với thương
mại điện tử và coi đây như là một điều kiện cần thiết để nền kinh tế Việt nam có
thể đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế, đạt mục tiêu đề ra từ nay đến 2020.Gần đây,
Bộ thương mại vừa trình lên Chính phủ bản đề án phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2001-2005. Đây có thể coi là bước đi quan trọng trong việc xây dựng
thương mại điện tử ở Việt nam theo tinh thần Chỉ thị 58/CT/TƯ của Bộ chính trị
và Hiệp định khung ASEAN về thương mại điện tử.
Thương mại điện tử chỉ có thể phát triển khi và chỉ khi các yếu tố nền tảng thiết
yếu như hạ tẩng CNTT, hạ tầng pháp lý, hạ tầng tính toán …phát triển. Do đó việc
hoàn thiện các cơ sở hạ tầng này là điều kiện tiên quyết cho thương mại điện tử.
Theo tiến sỹ Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCN&MT, Việt nam cần mở của đón làn
sóng kinh tế mới, tận dụng cơ hội “đi tắt, đón đầu”, đi thẳng vào những ngành
công nghệ cao của nền kinh tế tri thức. Có như vậy mới có cơ hội mở rộng không
gian kinh tế, hiện đại hoá các nghành sản xuất truyền thống, tăng sức cạnh tranh và
tạo được thêm nhiều ngành nghề mới. Cũng theo TS Chu Hảo và TS Nguyễn
Trọng thì “chúng ta đã nhường bước cho Bangkok trong con đường hàng không,
nhường bước Singapore trong con đường hàng hải và đang thua tất cả họ trong con
đường Internet, con đường vận tải hàng hoá quan trọng bậc nhất của thế kỷ XXI…
Chúng ta phải đầu tư hết sức để mở con đường Internet trong khi không thể xem
nhẹ các con đường tự nhiên là đường bộ, đường không, đường thuỷ. Tìm mợi cách
thu hút hàng hoá cuồn cuộn chảy trên những con đường đó cả trên những con
17
đường physical lẫn những con đường electronic” (Trích báo cáo tại hội thảo tuần lễ
CNTT lần 5 tại TP.HCM).
Phát triển thương mại điện tử trong điều kiện Việt nam hiện nay sẽ tập trung
vào ngoại thương điện tử, thông qua thương mại điện tử nâng cao ưu thế cạnh
tranh của hàng hoá Việt nam trên trường quốc tế.
Quá trình phát triển thương mại là một quá trình lâu dài trong thời kỳ nền kinh
tế nước ta quá độ lên nền kinh tế mới, do đó cần tránh sự quá nóng vội trong phát
triển thương mại điện tử dẫn đến ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Phát triển thương mại điện tử không đơn thuần chỉ là việc dùng phương tiện
điện tử truyền thông để thực hiện các hành vi buôn bán truyền thông mà nên hiểu
rằng khi chấp nhận và áp dụng thương mại điện tử thì toàn bộ hình thái hoạt động
của một đất nước sẽ thay đổi, cả hệ thống giáo dục, cả tập quán làm việc và sinh
hoạt hàng ngày cũng sẽ thay đổi theo. Do đó cần phải nghiên cứu toàn diện mọi
khía cạnh của thương mại điện tử (mặt phải và mặt trái của thương mại điện tử) để
có những chính sách phù hợp nhất.
Phát triển thương mại điện tử phải dựa trên phát huy tối đa lợi thế so sánh từng
vùng, từng địa phương nhằm mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ra thị trường
thế giới.
Phát triển thương mại điện tử phải gắn liền với quá trình tự do hoá thương mại
– toàn cầu hoá trên phạm vi quốc tế ngày càng được đẩy mạnh. Nền kinh tế Việt
nam không nằm ngoài xu thế này, do đó Việt nam cần tranh thủ vận dụng xu thế
này để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của mình. Các doanh nghiệp cũng
cần có chiến lược cụ thể, toàn diện để có thể tận dụng, phát huy lợi ích của thương
mại điện tử.
1.2. Chủ trương.
Thực hiện quan điểm trên, Nhà nước chủ trương:
- Ứng dụng và phát triển thương mại điện tử là một nhiệm vụ ưu tiên trong
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón
đầu, rút ngắn khoảng cách về kỹ thuật số với các nước.
- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội…. đều phải ứng dụng công
nghệ thông tin để phát triển.
- Mạng thông tin quốc gia và Chính phủ điện tử là kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
- Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử là
yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển
hình thức thương mại điện tử.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan
trọng, đặc biệt là công nghiệp phần mềm.
18
1.3. Mục tiêu
- Thương mại điện tử được úng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành
một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với lượng thông tin lớn,
tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung
bình trên thế giới. Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn có tốc độ và chất lượng cao nhất so với khu vực khác, có tỷ lệ
đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
- Theo các chuyên gia, Việt Nam hiện có quy mô tiêu dùng đáng kể, sẽ tạo dư
địa rất lớn cho sự tăng trưởng quy mô TMĐT trong tương lai. Việt Nam
được kỳ vọng sẽ là thị trường TMĐT phát triển nhanh nhất Đông Nam Á
vào năm 2026, với tổng giá trị hàng hóa TMĐT đạt 56 tỷ USD. Hiện tại,
Việt Nam đang đi đầu trong việc thúc đẩy thay đổi và nắm bắt cơ hội phát
triển dựa trên chuyển đổi kỹ thuật số trong thời kỳ hậu COVID-19.
2. Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam
TMĐT là một trong các lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, nơi các công
nghệ tiên tiến của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) được ứng dụng
rộng rãi để tăng hiệu quả của chu trình kinh doanh, góp phần hiện đại hóa hệ thống
phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, đẩy mạnh phát triển thị trường
trong nước và xuất khẩu. Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chính sách về chủ động tham gia
CMCN 4.0, định hướng phát triển kinh tế số và chuyển đổi số quốc gia. DN là lực
lượng nòng cốt triển khai ứng dụng TMĐT trong khi Nhà nước đóng vai trò quản
lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi trường cho TMĐT phát triển. Vì vậy, các giải pháp
cần tập trung thực hiện gồm:
Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển TMĐT
trong bối cảnh CMCN 4.0: Rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ
các hoạt động ứng dụng TMĐT và các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng công
nghệ số.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống
các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh
không lành mạnh trong TMĐT.
Ba là, tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân và DN nhằm nâng
cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng TMĐT của DN, tăng cường khả
19
năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong
TMĐT
Bốn là, phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợgiao dịch điện tử tích hợp thanh
toán trong thương mại và và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh
toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...
Năm là, hoàn thiện hạ tầng dịch vụ chuyển phát và logistics cho TMĐT, ứng
dụng các công nghệ mới trong hoạt động logistics.
Sáu là, xây dự ng các hệ thống tra cứu, truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng
hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng từ điện tử trong thương mại bao gồm hóa
đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất kho điện tử và các chứng từ thương mại
khác.
Bảy là, tổ chức các sự kiện TMĐT thường niên mang tính kích cầu cho thị
trường trong nước và mở rộng cho hoạt động TMĐT xuyên biên giới, tạo môi
trường cho các tổ chức, DN trình diễn những công nghệ mới nhất và các mô hình
TMĐT tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây dựng thói quen, kỹ năng
TMĐT mới.
Tám là, tiếp tục chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong các DN vừa và nhỏ,
ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của DN;
nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất và kinh doanh.
Chín là, tiếp tục hỗ trợ DN phân phối hàng hóa trong và ngoài nước một cách
hiệu quả với chi phíthấp nhất. Ngoài ra, các cơ quan quản lý cũng cần có phương
án hỗ trợ DN xuất khẩu thông qua TMĐT xuyên biên giới nhằm đẩy mạnh các
hoạt động TMĐT xuyên biên giới một cách bài bssản hơn, tạo điều kiện cho DN
sản xuất Việt đa dạng hóa các kênh xuất khẩu tại các thị trường nước ngoài.
C. KẾT LUẬN
Internet đã và đang từng bước khẳng định vị trí là một phương tiện phổ biến
trong việc cung cấp và kinh doanh thông tin, hàng hóa cũng như dịch vụ. Từ đó,
thương mại điện tử đã trở thành một xu hướng phổ biến trên thế giới và tại Việt
Nam. Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng trong việc phát triển thương
mại điện tử và hiện được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện
tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.Thương mại điện tử Việt Nam trong
những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng
công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng
dụng thương mại điện tử được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động
thương mại điện tử đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng, bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc
mua sắm trực tuyến. Bất chấp tiềm năng lớn, tăng trưởng thương mại điện tử ở
Việt Nam đang bị kiềm chế bởi nhiều lý do chẳng hạn như thói quen và niềm tin
20
mua bán hàng trên mạng cũng như việc thanh toán tiền hàng trực tuyến đã trở
thành thách thức chính khiến thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa đạt được như
kỳ vọng.
Từ những vấn đề trên có thể đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế của việc phát triển thương mại điện tử của Việt Nam tập trung đến. Một ,
vấn đề chất lượng thông tin, chất lượng giao dịch, chất lượng sản phẩm/dịch vụ,
chất lượng các ứng dụng bán hàng. Hai chú trọng đến vấn đề rủi ro trong giao ,
dịch. Cảm nhận về rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến sẽ làm giảm thái độ và
hành vi tiêu dùng của khách hàng. Để làm giảm mức độ rủi ro liên quan đến giao
dịch trực tuyến, các doanh nghiệp cần đảm bảo thông tin cá nhân và thông tin tài
chính của khách hàng được bảo mật tuyệt đối và cam kết khi dịch vụ đã hoàn tất,
thực hiện thành công thì không thể thoái thác, từ chối khách hàng vì lý do gì. Ba
, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, như cơ sở hạ tầng nội bộ của doanh nghiệp, cơ sở hạ
tầng giao dịch. Bốn là, tập trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc đẩy
mạnh phát triển thương mại điện tử như tăng cường hợp tác liên kết giữa doanh
nghiệp và nhà trường, đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp. Cuối cùng là chú trọng đến vấn đề công nghệ thông tin. Để nâng cao tính
dễ sử dụng của dịch vụ thì quy trình mua sắm càng đơn giản càng tốt. Ngày nay,
con người càng ngày càng bận rộn với công việc, gia đình, bạn bè và các mối quan
hệ. Do đó, yêu cầu đối với các dịch vụ của khách hàng cũng càng ngày càng cao về
chất lượng, thời gian. Vì thế, để thuận tiện cho khách hàng, quy trình mua sắm
phải thật sự đơn giản, dễ hiểu và nhanh chóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thương mại điện tử Công nghệ thông tin (2022), Báo cáo Thương
mại điện tử Việt Nam các năm 2015, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021.
2. Hiệp hội Thương mại điện tử - Vecom (2020). Báo cáo Chỉ số Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2020.
3. Infographic (2019). 10 xu hướng thương mại điện tử 2020 - Tương lai
ngành thương mại điện tử” hướng thương mại điện tử nổi bật., Truy cập tại
https://writingbee.net/infographic-xu-huong-thuong-mai-dien-tu/
4. Kengo, K. (2016). Thị trường thương mại điện tử hành vi mua sắm trực
tuyến tại Việt Nam. Truy cập tại:
https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/3074-Thi-truong-Thuong-
mai-Dien-tu-va-Hanh-vi-mua-sam-truc-tuyen-tai-Viet-Nam
5. Minh Huy (2019). Tạp chí Tài4 xu hướng thương mại điện tử nổi bật.
chính, truy cập tại http://tapchitaichinh.vn/ tai-chinh-kinh-doanh/4-xu-
huong-thuong-mai-dien-tu-noi-bat-313434.html
21
6. Nguyễn Văn Thoan (2012). . Nội: NXBGiáo trình Thương mại điện tử
Hồng Đức.
7. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh. Hà Nội: NXB Thống kê.
8. Nguyễn Đình Thọ (2015). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh. Tái bản lần 2. Hà Nội: NXB Tài chính.
9. Trương Khang (2019). 8 xu hướng thương mại điện tđáng chú ý tại Đông
Nam Á. Truy cập tại https://vietcetera.com/8-xu-huong-thuong-mai-dien-tu-
dang-chu-y-tai-dong-nam-a-phan-1/
10.TTXVN (2020). Thương mại điện tử Việt Nam: Mục tiêu 13 tỷ USDkhả
thi?. Truy cập tại https://bnews.vn/ thuong-mai-dien-tu-viet-nam-muc-tieu-
13-ty-usd-co-kha-thi-/144202.html
11.Tạp Chí Điện Tử (2023) : Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam .Truy cập tại https://vietq.vn/thuc-trang-va-giai-phap-
phat-trien-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam-d213384.html
22
| 1/22

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA: KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP LỚN
Môn: PP NCKH chuyên ngành kinh tế
Đề tài : Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp thương mại điện tử ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Uông Thị Nga Sinh viên: Trịnh Thị Hà Lớp: K24E-Kế Toán MSV: 2164010241
Thanh Hóa, tháng 10, năm 2023 1 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG
I.
Giới thiệu chung về thương mại điện tử..
1. Khái niệm về thương mại điện tử....
1.1. Thương mại điện tử là gì?...
1.2. Các phương tiện của thương mại điện tử và các hình thức hoạt động thương mại điện tử
1.3. Giao dịch thương mại điện tử.....
1.4. Các bên tham gia thương mại điện tử .
1.5. Hình thái Hợp đồng thương mại điện tử......
2. Lợi ích của thương mại điện tử.
2.1. Thiết lập 1 sự hiện diện trực tuyến, khắc phục hạn chế về mặt địa lý
2.2. Mở rộng tệp khách hàng
2.3. Tối ưu hóa chi phí kinh doanh
2.4. Cung cấp đa dạng thông tin không giới hạn.....
2.5. Tăng khả năng phát triển thương hiệu .
2.6. Dễ dàng chăm sóc khách hàng mọi nơi mọi lúc ..
2.7. Linh hoạt mở rộng quy mô và phát triển sản phẩm
3 . Một số trở ngại của thương mại điện tử.
3.1. Vấn đề an ninh mạng ( sợ bị lừa đảo, lộ thông tin riêng tư,… )
3.2. Vấn đề chất lượng hàng hóa
3.3. Ý thức của người bán và nhận thức từ người mua
3.4. Các nền tảng thương mại điện tử
3.5. Nhiều người có thói quen mua sắm truyền thống
3.6. Nguồn vốn đầu tư trong dài hạn
3.7. Còn hạn chế ở khâu thanh toán trực tuyến
3.8. Cạnh tranh quá gay gắt
II. Thực trạng thương mại điện tử Việt Nam .
1. Về quy mô , tốc độ tăng trưởng TMĐT
2. Về loại hàng hóa giao dịch trên trang TMĐT
3. Về phân đoạn thị trường
4. Về chính sách pháp luật
III. Hệ thống giải pháp phát triển thương mại điện tử nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt nam đến năm 2024
.
1. Quan điểm, chủ trương và mục tiêu phát triển thương mại điện tử tại Việt nam 2
1.1. Quan điểm phát triển thương mại điện tử tại Việt nam 1.2. Chủ trương 1.3. Mục tiêu
2. Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam C. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 A. MỞ ĐẦU
Bước sang thời đại công nghệ mới, thế kỉ XXI- thời đại bùng nổ của công
nghệ thông tin, thế giới số. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật đã và đang đem lại những chuyển biến mạnh mẽ trên toàn thế giới. Việc
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều
quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc...cho
những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh là một xu thế tất yếu của thời đại. Trong những năm gần đây thương mại
điện tử Việt Nam đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng
công nghệ, hành lang pháp lý, cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng
dụng thương mại điện tử được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động
thương mại điện tử đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc
mua bán trực tuyến. Bất chấp tiềm năng lớn, tăng trưởng thương mại điện tử ở Việt
Nam đang bị kiềm chế bởi nhiều lý do chẳng hạn như thói quen và niềm tin mua
bán hàng trên mạng cũng như việc thanh toán tiền hàng trực tuyến đã trở thành
thách thức chính khiến thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa như kỳ vọng.Do đó,
quá trình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu khách quan về quy luật
vận động và phát triển thương mại điện tử để từ đó xây dựng và triển khai chiến
lược phát triển lĩnh vực hoạt động thương mại này. 4 B. NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm về thương mại điện tử

1.1. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình
mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn
thông, đặc biệt là qua máy tính và mạng Internet. Thương mại điện tử (Electronic
Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh tế số hóa", là hình thái hoạt
động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không
cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch ( nên còn
gọi là "Thương mại không có giấy tờ).
Thương mại điện tử có rất nhiều tên gọi khác nhau như : “Thương mại trực
tuyến”(online trade), “Thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện
tử” (electronic business), “Thương mại không giấy tờ”(paperless commerce)v…v;
gần đây thương mại điện tử được sử dụng nhiều và trở thành quy ước chung. - Hiểu theo nghĩa hẹp
Phạm vi hoạt động chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng viễn thông. - Hiểu theo nghĩa rộng
Phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ
là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử hoặc Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó.
=> Theo quan điểm thứ hai nêu trên, “thương mại” (commerce) trong “thương
mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu
thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng
thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế.
Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng,
trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
1.2. Các phương tiện của thương mại điện tử và các hình thức hoạt động thương mại điện tử
a, Phương tiện của thương mại điện tử - Máy điện thoại; - Máy fax; 5 - Truyền hình;
- Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng giá trị gia tăng);
- Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
- Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến,
giao dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các mạng
nội bộ và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.
b, Các hình thức hoạt động của giao dịch thương mại điện tử - Thư điện tử (email);
- Thanh toán điện tử (electronic payment);
- Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange – EDI);
- Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc mua bán,
trao đổi các sản phẩm mà người ta cần nội dung (chính nội dung là hàng
hoá), mà không cần tới vật mang hàng hoá (như: phim ảnh, âm nhạc, các
chương trình truyền hình, phần mềm máy tính, v.v…);
- Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
Trong các hình thức trên, trao đổi dữ liệu điện tử (dưới dạng các dữ liệu có cấu
trúc) là hình thức chủ yếu.
1.3. Giao dịch thương mại điện tử
Giao dịch điện tử, hay còn được gọi là giao dịch thương mại điện tử, là cách
thức tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh thông qua các
phương tiện điện tử. Hiểu một cách đơn giản, giao dịch điện tử là hình thức
mua bán sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ trên internet và các phương tiện điện tử khác.
Các hoạt động phổ biến của giao dịch này bao gồm :
- Người với người (qua điện thoại, thư điện tử, fax);
- Người với máy tính điện tử (qua các mẫu biểu điện tử, qua Website);
- Máy tính điện tử với người (qua fax, thư điện tử);
- Máy tính điện tử với máy tính điện tử (qua trao đổi dữ liệu có cấu trúc, thẻ thông minh, mã vạch)
1.4. Các bên tham gia thương mại điện tử .
Giao dịch thương mại điện tử diễn ra bên trong và giữa ba nhóm tham gia
chủ yếu : doanh nghiệp , chính phủ và người tiêu dùng . Các giao dịch được tiến
hành với nhiều cấp độ khác nhau bao gồm :
- Giữa các doanh nghiệp với người tiêu thụ
- Giữa các doanh nghiệp với nhau 6
- Giữa các doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ
- Giữa người tiêu thụ với các cơ quan chính phủ - Giữa các chính phủ
Trong các quan hệ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là quan hệ chủ yếu. NGƯỜI TIÊU DÙNG DOANH CHÍNH NGHIỆP PHỦ DOANH NGHIỆP CHÍNH PHỦ
SƠ ĐỒ CÁC QUAN HỆ GIAO DỊCH
1.5. Hình thái Hợp đồng thương mại điện tử
Thương mại điện tử bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch không
có hợp đồng. Xét riêng về giao dịch có hợp đồng, thì do đặc thù của giao dịch điện
tử, hợp đồng thương mại điện tử có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thông
thường (hợp đồng ở dạng văn bản):
- Địa chỉ pháp lý của các bên: ngoài địa chỉ địa lý, còn có địa chỉ e-mail, mã doanh nghiệp.
- Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch.
- Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dụng liệu trao đổi,
và quy định trách nhiệm về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp. 7
- Có các xác nhận điện tử (chứng nhận/xác thực: certification/authentication)
các giao dịch (kể cả cơ quan chứng thực) về quyền truy cập và cải chính
thông tin điện tử, và cách thực thi quyền này.
2. Lợi ích của thương mại điện tử
Thương mại điện tử là bước đi mới mẻ nhất cho nền kinh tế nói chung và cho
các ngành nghề kinh doanh nói riêng. Với các thiết lập đơn giản trên nền tảng
internet chúng ta đã có thể dễ dàng có được 1 cửa hàng trực tuyến với đầy đủ lợi
ích trong tầm tay. Từ các doanh nghiệp lớn cho tới các cửa hàng nhỏ cũng luôn tìm
cách phát triển với thương mại điện tử. Theo Invesp, bán hàng trên các trang
thương mại điện tử đang ngày càng tăng ở mức 10% mỗi năm chỉ riêng tại Mỹ và
là 19% trên toàn thế giới.Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử cũng đem lại
lợi ích rất phong phú. Mua sắm trực tuyến tiết kiệm thời gian, cung cấp 1 lựa chọn
sản phẩm lớn hơn và cho phép tiết kiệm chi phí về thuế, giá sản phẩm và tiền tiết
kiệm chi phí đi lại. Và đối với các nhà kinh doanh bán lẻ, thương mại điện tử còn
đem lại nhiều điều tuyệt vời hơn.
2.1. Thiết lập 1 sự hiện diện trực tuyến, khắc phục hạn chế về mặt địa lý
Nếu bạn không biết được rằng, hơn 80% dân số trực tuyến trên toàn thế giới
sử dụng internet để tìm kiếm và mua 1 thứ gì đó, thậm chí là những thứ họ thực sự
không có nhu cầu. Khách hàng của bạn sẽ mong đợi sự sẵn sàng cung cấp các sản
phẩm mà họ mong đợi, và sự hiện diện với thương mại điện tử này sẽ cho phép bạn
theo kịp nhu cầu với sức cạnh tranh hiện nay. Nếu không, người tiêu dùng sẽ lựa
chọn với các đối thủ của bạn.
2.2. Mở rộng tệp khách hàng
Tệp khách hàng trên các sàn thương mại điện tử sẽ không bị gò bó trong một
khu vực nhất định. Khách hàng trên các khu vực lãnh thổ khác đều có thể truy cập
vào website thương mại điện tử của bạn để tìm hiểu và mua sắm. Thêm nữa, cửa
hàng trực tuyến của bạn có thể được mở rộng tới nhiều thị trường tiềm năng khác
qua các công cụ tìm kiếm như Google.
2.3. Tối ưu hóa chi phí kinh doanh
Tiết kiệm chi phí là một trong những lợi ích của thương mại điện tử hiện
nay. Các chi phí mà thương mại điện tử có thể tối ưu hóa cho doanh nghiệp bao gồm:
- Quảng cáo và tiếp thị: Khi kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, người bán có
thể theo dõi lượng người truy cập, trả tiền cho mỗi lần khách hàng nhấn vào chiến
dịch quảng cáo hoặc chạy marketing trên các trang mạng xã hội phổ biến khác.
Đây đều là những hình thức quảng cáo hiệu quả mà người bán có thể chủ động kiểm soát chi phí. 8
- Mặt bằng: Với hình thức này, người bán chỉ cần bỏ ra mức % hoa hồng hợp lý
dựa trên doanh thu bán hàng để trả phí cho sàn thương mại điện tử mà không cần
chi trả các khoản thuê mặt bằng, trang trí cửa hàng,...
- Nhân sự: Hầu hết các sàn thương mại điện tử hiện nay đều thiết lập quy trình bán
hàng tự động với các khâu thanh toán điện tử, vận đơn, báo cáo tồn kho và hiệu
quả kinh doanh... giúp người bán tiết kiệm khoản chi phí thuê nhân sự.
2.4. Cung cấp đa dạng thông tin không giới hạn
Một trong các lợi ích của thương mại điện tử được nhiều người bán yêu
thích chính là không giới hạn việc cung cấp đa dạng thông tin về sản phẩm. Cụ thể,
người bán có thể truyền tải đến khách hàng những thông tin hữu ích như mô tả sản
phẩm, giá bán hoặc thông tin dưới dạng tư vấn, tin tức, chia sẻ các mẹo hay. Điều
này giúp người dùng dễ dàng so sánh, lựa chọn sản phẩm thích hợp cũng như
thường xuyên “ghé thăm” gian hàng của bạn hơn.
2.5. Tăng khả năng phát triển thương hiệu
Các công cụ tìm kiếm trên thương mại điện tử có thể làm nổi bật thương
hiệu và thúc đẩy vị trí, tần suất xuất hiện của gian hàng trực tuyến trên internet.
Qua đó thu hút lưu lượng truy cập, mọi người sẽ trở nên quen thuộc với thương
hiệu hơn. Để làm được điều này, người bán cần biết cách sử dụng các từ khóa hiệu
quả và sáng tạo nội dung phù hợp, từ đó tăng khả năng tiếp cận người tiêu dùng.
2.6. Dễ dàng chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi
Lợi ích của thương mại điện tử, nhất là các công cụ web như cookie cho
phép tùy chỉnh cửa hàng vượt trội và phân tích hành vi người tiêu dùng. Cụ thể,
thông qua các gian hàng trên sàn thương mại điện tử, người bán có thể tìm hiểu và
biết được những sản phẩm mà người tiêu dùng đang quan tâm, thời gian lượt mua
hàng tăng cao nhất... Tất cả những vấn đề này đều được tổng hợp và thống kê qua
những thông số cụ thể trên thương mại điện tử.
Sau khi đã hiểu hơn về hành vi mua sắm của người tiêu dùng, người bán sẽ
xây dựng kế hoạch tư vấn và chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi để đáp ứng
nhu cầu mua hàng của họ. Lúc này, bạn có thể dễ dàng liên lạc và truyền tải thông
tin sản phẩm, hay các chiến dịch quảng cáo mới tới khách hàng mục tiêu thông qua
thương mại điện tử hoặc gửi email tự động.
2.7. Linh hoạt mở rộng quy mô và phát triển sản phẩm
So với kinh doanh cửa hàng truyền thống, khi muốn mở rộng quy mô và
phạm vi kinh doanh, chủ cửa hàng phải xem xét và cân nhắc nhiều chi phí quan
trọng như chi phí thuê mặt bằng, chi phí thiết kế cửa hàng, chi phí thuê nhân
viên,...Trong khi đó, một trong những lợi ích của thương mại điện tử dành cho các
nhà kinh doanh là có thể phát triển và mở rộng quy mô nhanh chóng mà không mất 9
nhiều chi phí. Bạn chỉ cần nghiên cứu thị trường tiềm năng và đầu tư một khoản
chi phí để nâng cấp hệ thống hay tiếp cận đến thị trường đó.
3. Một số trở ngại của thương mại điện tử
3.1. Vấn đề an ninh mạng ( sợ bị lừa đảo, lộ thông tin riêng tư,… )
An ninh mạng không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà còn là hạn chế
chung của TMĐT trên toàn thế giới. Nguyên nhân là do các trang web TMĐT lớn
thường bị tấn công hoặc lỗi hệ thống dẫn đến tài khoản của khách hàng bị đánh
cắp. Điểm đáng lo ngại nhất là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự quan
tâm đến an ninh mạng.Bên cạnh đó, các nền tảng hiện nay gặp số khó khăn khi tích
hợp phần mềm với trang web ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu.
Người mua hàng không chỉ lo lắng về chất lượng sản phẩm mà còn e ngại về
vấn đề lừa đảo.Thủ đoạn lừa đảo phổ biến nhất là yêu cầu người mua chuyển
khoản trước rồi mới nhận hàng nhằm lấy tiền của khách và bỏ trốn. Các hình thức
lừa đảo ngày càng tinh vi khiến người mua thận trọng hơn và giảm lòng tin vào
mua hàng trực tuyến đáng kể.
Một trong những rủi ro của TMĐT là để lộ thông tin riêng tư của khách
hàng. Hiện nay chúng ta có “Luật an ninh” khá chặt chẽ nhưng lại không nhiều các
hành lang pháp lý về bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng trong không gian
mạng, đặc biệt là trên TMĐT.Có thể nói, Việt Nam cuối năm 2021 được xem vùng
trũng của khu vực trong việc bảo vệ quyền riêng tư của người dùng. Vấn đề cần
nhận được sự quan tâm đúng mức từ chính quyền, đồng thời cần phải có giải pháp
đồng bộ giữa khách hàng và người bán.
3.2. Vấn đề chất lượng hàng hóa
Sự đa dạng về số lượng sản phẩm trên website TMĐT luôn được đảm bảo để có
thể đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về chất lượng hàng
hóa vẫn còn là một rào cản đáng lo ngại.
Các vấn đề hàng hóa kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái vẫn xuất hiện mỗi ngày.
Nhìn chung, chất lượng của hàng hóa cần được đảm bảo bởi 3 yếu tố: Ý thức của
người bán, các nền tảng TMĐT và nhận thức từ người mua.
3.3. Ý thức của người bán và Nhận thức từ người mua
Yếu tố chất lượng cần được kiểm soát và quản lý từ người bán, những người
tiếp xúc đầu tiên với nguồn hàng và mang đến cho khách hàng. Nguồn sản phẩm
không đảm bảo chất lượng theo thời gian đã trở thành mối lo ngại lớn cho cả kinh
doanh truyền thống lẫn TMĐT.
Sự lan rộng của nguồn hàng hóa kém chất lượng một phần là do nhận thức
của người tiêu dùng trong suốt quy luật cung – cầu. Trong thị trường trực tuyến
vẫn có những nhóm khách hàng ưa chuộng các mặt hàng giá rẻ hoặc những sản
phẩm gắn mác giảm giá mà bỏ qua cả việc kiểm tra thông tin sản phẩm. Chính 10
những nhận thức này đã góp phần tạo ra rào cản khiến nhiều người không còn niềm tin vào TMĐT.
3.4. Các nền tảng thương mại điện tử
Việc hoàn toàn bị động hơn trong việc kiểm soát nguồn hàng kém chất
lượng và chủ yếu dựa vào phản hồi từ người tiêu dùng là một rào cản lớn đối với
uy tín của ngành TMĐT.Khi xuất hiện các vấn đề về chất lượng hàng hóa, các
doanh nghiệp TMĐT là đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng, nhất những nhà phân
phối trung gian hoạt động dưới mô hình C2C,B2C hay sàn TMĐT kết nối nhà bán với người tiêu dùng.
3.5. Nhiều người có thói quen mua sắm truyền thống
Với những người mua sắm truyền thống, họ luôn muốn được thấy và chạm
trực tiếp vào những gì muốn mua. Họ cho rằng quy trình quan sát và kiểm tra thực
tế có thể đảm bảo chất lượng cũng như sự phù hợp của sản phẩm.Do đó, nhóm
người tiêu dùng này sẽ không bao giờ tin tưởng bất kỳ sản phẩm nào trên các nền
tảng TMĐT và cho rằng giá trị, chất lượng không thể kiểm soát được.Ngoài ra, còn
một nhóm khác gọi là người tiêu dùng lai, họ có xu hướng lựa chọn cách mua phù
hợp và linh hoạt hơn. Thông thường, họ sẽ tìm kiếm sản phẩm trên các website,
sau đó, trực tiếp đến cửa hàng để chọn hình dáng, kích cỡ cho phù hợp với bản
thân.Nhìn chung, việc thay đổi thói quen mua hàng của 2 nhóm này là một thách
thức đối với lĩnh vực TMĐT.
3.6. Nguồn vốn đầu tư trong dài hạn
Nguồn vốn để duy trì hoạt động của các nền tảng này trong dài hạn cũng là
một rào cản lớn đối với ngành TMĐT ở Việt Nam. Vấn đề này bắt nguồn từ yêu
cầu truyền thông thương hiệu, thanh toán và vận chuyển.Những yếu tố này cần
được đảm bảo và duy trì liên tục khiến doanh nghiệp chịu các khoản lỗ không hồi kết.
3.7. Còn hạn chế ở khâu thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến rất quan trọng đối với TMĐT. Tuy nhiên, hoạt động
mua bán trực tuyến nói chung và thanh toán online nói riêng ở Việt Nam vẫn còn
nhiều trở ngại do tâm lý thiếu tin tưởng, cảm giác sợ bị lừa của người tiêu dùng.
Theo thống kê vào năm 2013, tại Việt Nam có hơn 72 triệu thẻ ATM được phát
hành nhưng tỷ lệ thanh toán trực tuyến bằng thẻ chỉ chiếm 19%.TMĐT Việt Nam
trước đây gặp khó khăn ở khâu thanh toán online vì cơ sở hạ tầng dùng để thanh
toán thẻ còn nhiều hạn chế và rủi ro. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều cổng
thanh toán, người tiêu dùng đã phần nào xây dựng được thói quen thanh toán trực
tuyến giúp hạn chế rất nhiều rủi ro.
3.8. Cạnh tranh quá gay gắt
Khoản chi để bắt đầu kinh doanh trên nền tảng TMĐT quá nhỏ khiến cho thị
trường hiện đang trở nên đông đảo hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh này, người bán
phải chiến lược khác biệt để lôi kéo và giữ chân khách hàng về phía mình. 11
Tóm lại, ngành TMĐT ở Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết. Mỗi
doanh nghiệp đang kinh doanh với mô hình TMĐT phải làm mọi cách để chiếm
được lòng tin của người tiêu dùng mới có thể vượt qua rào cản để phát triển trong tương lai
II. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam đang có
những biến chuyển tích cực, đặc biệt từ sau ảnh hưởng của đại dịch covid 19 thì
thương mại điện tử càng phát huy được những ưu thế của nền tảng mua sắm online
thông minh, tiện ích.Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ nên khả năng nắm bắt công
nghệ thông tin khá cao. Bởi vậy, thị trường Việt Nam thích ứng rất nhanh và mạnh
với lĩnh vực thương mại điện tử.
1. Về quy mô, tốc độ tăng trưởng TMĐT
Sau khi vượt qua đại dịch Covid-19, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh
và vững chắc trong năm 2022 và những năm tiếp theo. Hiệp hội Thương mại điện
tử Việt Nam (VECOM) đưa ra dự đoán này trên cơ sở khảo sát hàng nghìn doanh
nghiệp trên cả nước và khả năng thích ứng linh hoạt của doanh nghiệp và người
tiêu dùng trong đợt dịch Covid-19 lần thứ tư.
Trong 2 năm cao điểm của đại dịch TMĐT nước ta đã trải qua hai làn sóng. Làn
sóng thứ nhất diễn ra trong giai đoạn bùng nổ đầu tiên của Covid-19 năm 2020.
Làn sóng thứ hai của TMĐT diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9/2021 trùng với đợt dịch
thứ tư. Trong thời gian diễn ra hai làn sóng này toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội
bị trì trệ, kinh doanh TMĐT bị tác động nghiêm trọng, nhưng đông đảo thương
nhân đã nỗ lực chuyển đổi số để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới. Đồng thời, người
tiêu dùng trực tuyến tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Làn sóng thứ hai
cộng hưởng với làn sóng thứ nhất thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh và vững chắc hơn.
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, doanh thu TMĐT của Việt Nam năm
2021 ước đạt 13,7 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2020 và chiếm 6,5% tổng doanh
thu bán lẻ cả nước. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2022, TMĐT
Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 25% và đạt quy mô trên 20 tỷ USD.
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là 2 thành phố dẫn đầu cả nước về tăng trưởng
TMĐT. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, TP. Hồ Chí
Minh tiếp tục dẫn đầu xếp hạng Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022 với
90,6 điểm. Đứng thứ hai là Hà Nội với 85,9 điểm và kém TP. Hồ Chí Minh 4,7 12
điểm. Đứng thứ ba trong bảng xếp hạng là Đà Nẵng với 36,6 điểm và có khoảng
cách rất xa so với TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Điểm trung bình của chỉ số năm
nay là 20,4 điểm. Song vẫn còn khoảng cách rất lớn giữa hai đầu cầu kinh tế là Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh thành còn lại. Điều này chứng tỏ tiềm năng
phát triển TMĐT tại các tỉnh & nông thôn còn rất lớn (Hình 1).
Điều đáng chú ý về tốc độ phát triển TMĐT những năm gần đây mặc dù do
ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhiều địa phương, tỉnh, thành trong cả nước
phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch, cách ly xã hội, nhưng tốc độ tăng
trưởng TMĐT vẫn được duy trì và có xu hướng gia tăng. Người dân và doanh
nghiệp đã quen dần và thích nghi nhanh chóng với các hoạt động giao dịch TMĐT,
nhiều người đã bỏ được thói quen mua hàng, giao dịch truyền thống, tiếp xúc trực
tiếp, thay vào đó là các giao dịch gián tiếp, qua sàn TMĐT, thông qua nền tảng số
như facebook, zalo, youtube, messenger…; nhiều hợp đồng thương mại được thực
hiện thông qua nền tảng giao tiếp trực tuyến hội nghị như zoom, google meet,…
Nhìn chung, thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam cũng có những
thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối
mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản phẩm, nay họ đã dần tiếp cận và yêu
thích hình thức mua sắm trực tuyến. Xu thế mua sắm trực tuyến đang dần trở thành
xu thế phổ biến trong dân cư, được lan rộng từ thành thị cho tới nông thôn, từ miền
đồng bằng cho tới miền núi. Xúc tiến TMĐT đang dần trở thành trào lưu, các sản
phẩm, hàng hóa không chỉ được giới thiệu, quảng bá trên các sàn TMĐT lớn mà
còn cả những trang website của doanh nghiệp, cá nhân, cả nhà cung ứng, khách
hàng, đối tác. Khoảng cách, không gian đã được thu hẹp, thay đổi mang lại sự tiện
ích cho mọi đối tượng tham gia TMĐT. 13
Theo số liệu từ Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2021, giá trị
mua sắm và số lượng người mua sắm, tham gia giao dịch thương mại trên trang
TMĐT có sự phát triển theo từng năm, cụ thể, về số lượng người mua sắm trực
tuyến trên các trang TMĐT tại Việt Nam năm 2020 đã tăng 1,5 lần so với năm
2016, tương ứng với đó lượng mua sắm bình quân đầu người năm 2020 cũng tăng
lên 1,41 lần so với năm 2016 (Hình 2). 14
Hình 2: Quy mô thị trường thương mại điện tử tại việt nam theo từng năm 2016 2017 2018 2019 2020
Ước tính số lượng người tiêu dùng mua sắm trực 32,7 33,6 39,9 44,8 49,3 tuyến ( Triệu người)
Ước tính giá trị mua sắm của một người (USD) 170 186 202 225 240
Tỷ trọng doanh thu TMĐT B2C so với tổng mức 3% 3,6% 4,2% 4,9% 5,5%
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước
Tỷ lệ người dân sử dụng internet 54,2% 58,1 60% 66% 70% %
Theo thống kê chưa đầy đủ, sự tăng trưởng này tiếp tục được duy trì và có tính
bứt phá tốc độ hơn khi tình hình dịch bệnh tại Việt Nam được khống chế và tình
hình kinh doanh, thương mại trở về trạng thái bình thường.
2. Về loại hàng hóa giao dịch trên trang TMĐT
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam: Loại hình hàng hóa chủ yếu
được mua nhiều nhất là: Thực phẩm (chiếm 52%); Quần áo, Giày dép và Mỹ phẩm
(chiếm 43%); Thiết bị đồ dùng gia đình (chiếm 33%),… Phần lớn người được khảo
sát (chiếm 63%) cho rằng lý do chính khiến họ quyết định lựa chọn website/ứng
dụng để thực hiện giao dịch đến từ đánh giá từ những nguồn uy tín như bạn bè,
người thân hoặc đánh giá trên mạng Internet (Hình 3). 15
3. Về phân đoạn thị trường
Thị trường TMĐT Việt Nam đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nước
ngoài. Đáng chú ý, một số doanh nghiệp xuất phát điểm là doanh nghiệp Việt Nam
nhưng khi thành công được nước ngoài mua lại hoặc do pháp nhân nước ngoài
nắm cổ phần chi phối. Điển hình như sàn Tiki vốn là một sàn bản địa Việt Nam,
đến cuối năm 2020 vốn ngoại tại sàn này đã chiếm gần 55% và đến năm 2021 sàn
này chuyển 90,5% cổ phần cho pháp nhân Tiki Global của Singapore. Như vậy,
Tiki đã trở thành doanh nghiệp Singapore. Tương tự, sàn Sendo xuất phát điểm là
doanh nghiệp Việt Nam nhưng đến cuối năm 2020 vốn ngoại tại sàn này đã lên tới hơn 65%.
Như vậy, trong 4 sàn giao dịch TMĐT lớn nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay,
có 3 sàn giao dịch TMĐT có vốn đầu tư nước ngoài. Việc chi phối thị trường của
các sàn TMĐT nước ngoài thể hiện qua số lượt truy cập. Theo số liệu tháng
2/2022, tổng số lượt truy cập trên Shopee là 78,5 triệu lượt, trên Lazada là 14,8
triệu lượt, trên Tiki là 14,1 triệu lượt và Chợ tốt (Việt Nam) là 12,7 triệu lượt.
Trong bảng xếp hạng các ứng dụng di động (Android, iOS) mua sắm tại Việt Nam,
Shopee cũng là ứng dụng được sử dụng nhiều nhất, xếp sau lần lượt là Lazada, Tiki.
4. Về chính sách pháp luật
Thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành một số điều luật mới nhằm bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể theo quy định mới tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 85/2021/NĐ-CP, thông tin về hàng hóa, dịch vụ đối với website TMĐT bán
hàng phải được người cung cấp chi tiết. Nỗ lực này nhằm giảm thiểu những hành
vi lừa đảo, bán đồ trái phép trên các trang thương mại điện tử, tạo tâm lý an tâm
cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, trên thực tế, một số chế tài vẫn chưa đủ sức răn đe
và nguy cơ thu thập thông tin trái phép trên mạng vẫn còn rất đáng kể.
Nhìn chung, tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực cả về quy mô, số lượng, chất lượng, cơ cấu với tốc độ tăng trưởng cao, góp
phần thay đổi diện mạo kinh tế, xã hội đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả tích cực, TMĐT ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế, cần được tiếp tục hoàn thiện.
III. Hệ thống giải pháp phát triển thương mại điện tử nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt nam đến năm 2024
.
1. Quan điểm, chủ trương và mục tiêu phát triển thương mại điện tử tại Việt nam 16
1.1. Quan điểm phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập .
Như chúng ta đã biết, thế giới đang trải qua một thời kỳ chuyển đổi mạnh mẽ
mà theo cách gọi của nhiều nhà kinh tế, nghiên cứu trong nước và quốc tế thì đó là
thời kỳ quá độ của một nền “kinh tế cũ” (nền kinh tế vật chất – physical economy)
thành một nền “kinh tế mới “ (nền kinh tế tri thức, kinh tế thông tin). Trong nền
kinh tế đó, thương mại điện tử đóng vai trò là một bộ phận cấu thành hết sức quan
trọng. Sự phát triển đi lên một nền kinh tế tri thức là một đòi hỏi tất yếu của một
nền kinh tế nào nếu không muốn bị tụt hậu xa so với các quốc gia khác trên thế
giới. Trên thực tế, tất cả các quốc gia áp dụng thương mại điện tử đều được hưởng
lợi từ quá trình đó. Nhận thức rõ điều này, tại Hội nghị BCH TW Đảng lần X khoá
8 đã khẳng định Việt nam cần “phải đón đầu xu hướng của nền kinh tế mới – nền kinh tế tri thức”.
Trong năm 2000, Chính phủ cũng đã chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan đến
thương mại điện tử (như Bộ thương mại, Bộ KHCN&MT, Viện CNTT…) thực
hiện một chương trình nghiên cứu hoàn thiện về thương mại điện tử và điều này
khẳng định quan điểm ủng hộ của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đối với thương
mại điện tử và coi đây như là một điều kiện cần thiết để nền kinh tế Việt nam có
thể đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế, đạt mục tiêu đề ra từ nay đến 2020.Gần đây,
Bộ thương mại vừa trình lên Chính phủ bản đề án phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2001-2005. Đây có thể coi là bước đi quan trọng trong việc xây dựng
thương mại điện tử ở Việt nam theo tinh thần Chỉ thị 58/CT/TƯ của Bộ chính trị
và Hiệp định khung ASEAN về thương mại điện tử.
Thương mại điện tử chỉ có thể phát triển khi và chỉ khi các yếu tố nền tảng thiết
yếu như hạ tẩng CNTT, hạ tầng pháp lý, hạ tầng tính toán …phát triển. Do đó việc
hoàn thiện các cơ sở hạ tầng này là điều kiện tiên quyết cho thương mại điện tử.
Theo tiến sỹ Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCN&MT, Việt nam cần mở của đón làn
sóng kinh tế mới, tận dụng cơ hội “đi tắt, đón đầu”, đi thẳng vào những ngành
công nghệ cao của nền kinh tế tri thức. Có như vậy mới có cơ hội mở rộng không
gian kinh tế, hiện đại hoá các nghành sản xuất truyền thống, tăng sức cạnh tranh và
tạo được thêm nhiều ngành nghề mới. Cũng theo TS Chu Hảo và TS Nguyễn
Trọng thì “chúng ta đã nhường bước cho Bangkok trong con đường hàng không,
nhường bước Singapore trong con đường hàng hải và đang thua tất cả họ trong con
đường Internet, con đường vận tải hàng hoá quan trọng bậc nhất của thế kỷ XXI…
Chúng ta phải đầu tư hết sức để mở con đường Internet trong khi không thể xem
nhẹ các con đường tự nhiên là đường bộ, đường không, đường thuỷ. Tìm mợi cách
thu hút hàng hoá cuồn cuộn chảy trên những con đường đó cả trên những con 17
đường physical lẫn những con đường electronic” (Trích báo cáo tại hội thảo tuần lễ CNTT lần 5 tại TP.HCM).
Phát triển thương mại điện tử trong điều kiện Việt nam hiện nay sẽ tập trung
vào ngoại thương điện tử, thông qua thương mại điện tử nâng cao ưu thế cạnh
tranh của hàng hoá Việt nam trên trường quốc tế.
Quá trình phát triển thương mại là một quá trình lâu dài trong thời kỳ nền kinh
tế nước ta quá độ lên nền kinh tế mới, do đó cần tránh sự quá nóng vội trong phát
triển thương mại điện tử dẫn đến ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Phát triển thương mại điện tử không đơn thuần chỉ là việc dùng phương tiện
điện tử truyền thông để thực hiện các hành vi buôn bán truyền thông mà nên hiểu
rằng khi chấp nhận và áp dụng thương mại điện tử thì toàn bộ hình thái hoạt động
của một đất nước sẽ thay đổi, cả hệ thống giáo dục, cả tập quán làm việc và sinh
hoạt hàng ngày cũng sẽ thay đổi theo. Do đó cần phải nghiên cứu toàn diện mọi
khía cạnh của thương mại điện tử (mặt phải và mặt trái của thương mại điện tử) để
có những chính sách phù hợp nhất.
Phát triển thương mại điện tử phải dựa trên phát huy tối đa lợi thế so sánh từng
vùng, từng địa phương nhằm mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới.
Phát triển thương mại điện tử phải gắn liền với quá trình tự do hoá thương mại
– toàn cầu hoá trên phạm vi quốc tế ngày càng được đẩy mạnh. Nền kinh tế Việt
nam không nằm ngoài xu thế này, do đó Việt nam cần tranh thủ vận dụng xu thế
này để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của mình. Các doanh nghiệp cũng
cần có chiến lược cụ thể, toàn diện để có thể tận dụng, phát huy lợi ích của thương mại điện tử. 1.2. Chủ trương.
Thực hiện quan điểm trên, Nhà nước chủ trương:
- Ứng dụng và phát triển thương mại điện tử là một nhiệm vụ ưu tiên trong
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón
đầu, rút ngắn khoảng cách về kỹ thuật số với các nước.
- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội…. đều phải ứng dụng công
nghệ thông tin để phát triển.
- Mạng thông tin quốc gia và Chính phủ điện tử là kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
- Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử là
yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển
hình thức thương mại điện tử.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan
trọng, đặc biệt là công nghiệp phần mềm. 18 1.3. Mục tiêu
- Thương mại điện tử được úng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành
một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với lượng thông tin lớn,
tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung
bình trên thế giới. Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn có tốc độ và chất lượng cao nhất so với khu vực khác, có tỷ lệ
đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
- Theo các chuyên gia, Việt Nam hiện có quy mô tiêu dùng đáng kể, sẽ tạo dư
địa rất lớn cho sự tăng trưởng quy mô TMĐT trong tương lai. Việt Nam
được kỳ vọng sẽ là thị trường TMĐT phát triển nhanh nhất Đông Nam Á
vào năm 2026, với tổng giá trị hàng hóa TMĐT đạt 56 tỷ USD. Hiện tại,
Việt Nam đang đi đầu trong việc thúc đẩy thay đổi và nắm bắt cơ hội phát
triển dựa trên chuyển đổi kỹ thuật số trong thời kỳ hậu COVID-19.
2. Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam
TMĐT là một trong các lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, nơi các công
nghệ tiên tiến của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) được ứng dụng
rộng rãi để tăng hiệu quả của chu trình kinh doanh, góp phần hiện đại hóa hệ thống
phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, đẩy mạnh phát triển thị trường
trong nước và xuất khẩu. Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chính sách về chủ động tham gia
CMCN 4.0, định hướng phát triển kinh tế số và chuyển đổi số quốc gia. DN là lực
lượng nòng cốt triển khai ứng dụng TMĐT trong khi Nhà nước đóng vai trò quản
lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi trường cho TMĐT phát triển. Vì vậy, các giải pháp
cần tập trung thực hiện gồm:
Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển TMĐT
trong bối cảnh CMCN 4.0: Rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ
các hoạt động ứng dụng TMĐT và các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng công nghệ số.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống
các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh
không lành mạnh trong TMĐT.
Ba là, tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân và DN nhằm nâng
cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng TMĐT của DN, tăng cường khả 19
năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong TMĐT
Bốn là, phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợgiao dịch điện tử tích hợp thanh
toán trong thương mại và và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh
toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...
Năm là, hoàn thiện hạ tầng dịch vụ chuyển phát và logistics cho TMĐT, ứng
dụng các công nghệ mới trong hoạt động logistics.
Sáu là, xây dự ng các hệ thống tra cứu, truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng
hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng từ điện tử trong thương mại bao gồm hóa
đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất kho điện tử và các chứng từ thương mại khác.
Bảy là, tổ chức các sự kiện TMĐT thường niên mang tính kích cầu cho thị
trường trong nước và mở rộng cho hoạt động TMĐT xuyên biên giới, tạo môi
trường cho các tổ chức, DN trình diễn những công nghệ mới nhất và các mô hình
TMĐT tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây dựng thói quen, kỹ năng TMĐT mới.
Tám là, tiếp tục chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong các DN vừa và nhỏ,
ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của DN;
nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất và kinh doanh.
Chín là, tiếp tục hỗ trợ DN phân phối hàng hóa trong và ngoài nước một cách
hiệu quả với chi phíthấp nhất. Ngoài ra, các cơ quan quản lý cũng cần có phương
án hỗ trợ DN xuất khẩu thông qua TMĐT xuyên biên giới nhằm đẩy mạnh các
hoạt động TMĐT xuyên biên giới một cách bài bssản hơn, tạo điều kiện cho DN
sản xuất Việt đa dạng hóa các kênh xuất khẩu tại các thị trường nước ngoài. C. KẾT LUẬN
Internet đã và đang từng bước khẳng định vị trí là một phương tiện phổ biến
trong việc cung cấp và kinh doanh thông tin, hàng hóa cũng như dịch vụ. Từ đó,
thương mại điện tử đã trở thành một xu hướng phổ biến trên thế giới và tại Việt
Nam. Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng trong việc phát triển thương
mại điện tử và hiện được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện
tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.Thương mại điện tử Việt Nam trong
những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng
công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng
dụng thương mại điện tử được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động
thương mại điện tử đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng, bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc
mua sắm trực tuyến. Bất chấp tiềm năng lớn, tăng trưởng thương mại điện tử ở
Việt Nam đang bị kiềm chế bởi nhiều lý do chẳng hạn như thói quen và niềm tin 20
mua bán hàng trên mạng cũng như việc thanh toán tiền hàng trực tuyến đã trở
thành thách thức chính khiến thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa đạt được như kỳ vọng.
Từ những vấn đề trên có thể đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế của việc phát triển thương mại điện tử của Việt Nam. Một là tập trung đến ,
vấn đề chất lượng thông tin, chất lượng giao dịch, chất lượng sản phẩm/dịch vụ,
chất lượng các ứng dụng bán hàng. Hai là chú trọng đến ,
vấn đề rủi ro trong giao
dịch. Cảm nhận về rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến sẽ làm giảm thái độ và
hành vi tiêu dùng của khách hàng. Để làm giảm mức độ rủi ro liên quan đến giao
dịch trực tuyến, các doanh nghiệp cần đảm bảo thông tin cá nhân và thông tin tài
chính của khách hàng được bảo mật tuyệt đối và cam kết khi dịch vụ đã hoàn tất,
thực hiện thành công thì không thể thoái thác, từ chối khách hàng vì lý do gì. Ba
là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, như cơ sở hạ tầng nội bộ của doanh nghiệp, cơ sở hạ
tầng giao dịch. Bốn là, tập trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc đẩy
mạnh phát triển thương mại điện tử như tăng cường hợp tác liên kết giữa doanh
nghiệp và nhà trường, đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp. Cuối cùng là chú trọng đến vấn đề công nghệ thông tin. Để nâng cao tính
dễ sử dụng của dịch vụ thì quy trình mua sắm càng đơn giản càng tốt. Ngày nay,
con người càng ngày càng bận rộn với công việc, gia đình, bạn bè và các mối quan
hệ. Do đó, yêu cầu đối với các dịch vụ của khách hàng cũng càng ngày càng cao về
chất lượng, thời gian. Vì thế, để thuận tiện cho khách hàng, quy trình mua sắm
phải thật sự đơn giản, dễ hiểu và nhanh chóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (2022), Báo cáo Thương
mại điện tử Việt Nam các năm 2015, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021.
2. Hiệp hội Thương mại điện tử - Vecom (2020). Báo cáo Chỉ số Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2020.
3. Infographic (2019). 10 xu hướng thương mại điện tử 2020 - Tương lai
ngành thương mại điện tử” hướng ,
thương mại điện tử nổi bật. Truy cập tại
https://writingbee.net/infographic-xu-huong-thuong-mai-dien-tu/
4. Kengo, K. (2016). Thị trường thương mại điện tử và hành vi mua sắm trực tuyến tại Việt Nam. Truy cập tại:
https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/3074-Thi-truong-Thuong-
mai-Dien-tu-va-Hanh-vi-mua-sam-truc-tuyen-tai-Viet-Nam
5. Minh Huy (2019). 4 xu hướng thương mại điện tử nổi bật. Tạp chí Tài
chính, truy cập tại http://tapchitaichinh.vn/ tai-chinh-kinh-doanh/4-xu-
huong-thuong-mai-dien-tu-noi-bat-313434.html 21
6. Nguyễn Văn Thoan (2012). Giáo trình Thương mại điện tử. Hà Nội: NXB Hồng Đức.
7. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh. Hà Nội: NXB Thống kê.
8. Nguyễn Đình Thọ (2015). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh. Tái bản lần 2. Hà Nội: NXB Tài chính.
9. Trương Khang (2019). 8 xu hướng thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông
Nam Á. Truy cập tại https://vietcetera.com/8-xu-huong-thuong-mai-dien-tu-
dang-chu-y-tai-dong-nam-a-phan-1/
10.TTXVN (2020). Thương mại điện tử Việt Nam: Mục tiêu 13 tỷ USD có khả
thi?. Truy cập tại https://bnews.vn/ thuong-mai-dien-tu-viet-nam-muc-tieu-
13-ty-usd-co-kha-thi-/144202.html
11.Tạp Chí Điện Tử (2023) : Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam .Truy cập tại https://vietq.vn/thuc-trang-va-giai-phap-
phat-trien-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam-d213384.html 22