[TỔNG HỢP] Lý thuyết cơ bản Tiền Tệ Ngân Hàng | Trường Đại học Hồng Đức

Lãi suất tín dụng ngân hàng. Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng.“ Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tuỳ theo loại hình vay (vay thương mại, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữangân hàng và khách hàng… và phụ thuộc cả vào sự thoả thuận giữa hai bên.Đối với các ngân hàng thương mại, hai loại lãi suấtnày hình thành nên những khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng.”2.1.3. Lãi suất chiết khấuÁp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.“ Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.” Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TỔNG HỢP] Lý thuyết cơ bản Tiền Tệ Ngân Hàng | Trường Đại học Hồng Đức

Lãi suất tín dụng ngân hàng. Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng.“ Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tuỳ theo loại hình vay (vay thương mại, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữangân hàng và khách hàng… và phụ thuộc cả vào sự thoả thuận giữa hai bên.Đối với các ngân hàng thương mại, hai loại lãi suấtnày hình thành nên những khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng.”2.1.3. Lãi suất chiết khấuÁp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.“ Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.” Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

19 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
Với các dòng ở trong ngoặc p “” là đ đọc thêm k cho vào slide n
n cứo nh chất của khoản vay, cóc loại phổ biến sau:
i suấtn gửi ngân hàng
Là i suất ngân hàng trả choc khon tiền gi vào ngân hàng.
Lãi sut tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tuỳ thuc vào loại tin gi
(không k hn, tiết kiệm…), thời hn gửi và quy tin gửi.
kế tn công ty xây lắp
i suấtn dụng ngân ng
Là i suất mà người đi vay phi tr cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng.
Lãi sut tín dng ngân hàng cũng có nhiều mức tu theo loại hình vay (vay
thương mại, vay trả góp, vay qua th tín dng…), theo mức đ quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàngvà ph thuc cả vào sự tho thuận giữa hai bên.
nên học kế tn ở đâu tốt tại tphcm
Đối với các ngân hàng thương mi, hai loại i suất này hình thành nên những
khoản thu nhp và chi phí chủ yếu ca ngân hàng.
2.1.3. i suất chiết khu
Áp dng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thc chiết khu thương
phiếu hoc giấy tờ có g khác chưa đến hn thanh toán của khách hàng.
Nó được nh bng tỷ lệ phần trăm trên mnh g ca giấy tờ có g và được
khu trừ ngay khi ngân hàng đưa tin vay cho khách hàng. Như vy lãi suất
chiết khấu được tr trước cho ngân hàng chứ không tr sau như lãi sut tín dng
thông thường.”
2.1.4. i suất tái chiết khấu
Áp dng khi ngân ng trung ương cho c ngân hàng trung gian vay dưới hình
thức chiết khu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có g ngn hn chưa đến hn
thanh toán cac ngân hàng này.
Nó cũng đượcnh bng tỷ lệ phn trăm trên mệnh g ca giấy tờ có g và
cũng được khu trừ ngay khi ngân hàng trung ương cấp tiền vay cho ngân
hàng. lớp học kế tn thuế
lOMoARcPSD|50202050
i suất tái chiết khấu do ngân hàng trung ương ấn định n cứ vào mục tiêu,
yêu cầu ca chính sách tiền tệ trong từng thời k và chiều hướng biến đng i
sut trên thị trường liên ngân hàng.
Vì hoạt đng i chiết khấu cung ứng ngun vn cho các ngân hàng trung gian
nên thông thườngi suất i chiết khấu nh hơni suất chiết khấu. Tuy nhn
trong trường hợp cn hn chế kh năng mở rộng tín dng ca hệ thng ngân
hàng, nhằm kiềm chế đẩy i lạm phát hoặc pht c ngân hàng trung gian trong
trường hợp vi phạm c yêu cầu v thanh toán, ngân hàng trung ương có thể ấn
định i suất i chiết khu bng thm chí cao hơni suất chiết khấu ca h
thống ngân hàngn học kế tn ở đâu
2.1.5. i suất liên ngân ng
Là i sut mà các ngân hàng áp dng khi cho nhau vay trên thị tờng liên ngân
hàng.
Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan h cung cầu vn vay trên th
trường liên ngân hàng và chịu sự chi phi bởi lãi suất choc ngân hàng trung
gian vay ca ngân hàng trung ương. Mức đ chi phi này ph thuc vào sự phát
triển ca hoạt đng thtrường mở và tỷ trng sử dng vn vay ngân hàng trung
ương ca các ngân hàng trung gian."
lOMoARcPSD|50202050
2.1.6. i suất cơ bản khóa học kế tn online
Là i suất đượcc ngân hàng sử dngm cơ sđể ấn định mứci suất kinh
doanh ca mình.
Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tu từng nước, nó có th do Ngân
hàng trung ương n định (như ở Nht mức i suất cho vay thp nhất); hoặc
có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định n cứ vàonh hình hoạt đng c
thể ca ngân hàng mình (ở Mỹ, Anh, Úc đó mức i sut áp dng cho khách
hàng có mc rủi ro thấp nht); hoặc căn cứ vào mứci sut cơ bn ca một s
ngân hàng đứng đầu rồi ± bn đ dao đng theo một tỷ lệ % nht định để hình
thành i sut cơ bản ca mình (Malaysia); một số nước li sử dng i sut liên
ngân hàngm i suất cơ bn (Singapore, Pháp vì thực cht lãi sut cơ bản
ca c ngân hàng rt gn với mci sut thtrường liên ngân hàng nếu không
như vy hot đng Arbitrage vi suất sẽ diễn ra để đưa lại trng thái cân bng
i sut). khóa học kế tn thực hành
Mặc dù khác nhau,i suất cơ bản ca hu hết các nước đều hình thành trên
sở thtrường và mt mức lợi nhun bình quân cho phép. Khi áp dng đi với
các đi ợng mức ri ro khác nhau, mc i suất kinh doanh sẽ khác nhau vì
sự biến đng ca mức bù rủi ro.”
Căn cứ g trị thực ca khon vay, i sut chia thành hai loại:
Lãi suất danh nghĩa
lOMoARcPSD|50202050
Lãi suất thực tế
Căn cứ nh linh hot của lãi sut bao gm 2 loại:
Lãi suất c định: Lài sut được quy định c định trong suốt thời hạn
vay
Lãi suất th ni: (floating rate) loi lãi sut thay đi tùy theo quy định
và chínhch cac ngân hàngy vào từng thời k.
Căn cứ loại tiền cho vay gm có:
Lãi suất ni tệ: Là lãi sut cho vay và đi vay đng ni t.
Lãi suất ngoại tệ : Là lãi sut cho vay và đi vay đng ngoi tệ Căn cứ
ngun n dng trong nước hoặc quc tế gm::
Lãi suất trong nước: (National interest rate): Là i suất áp dng trong c
hợp đng tín dng trong mt quc gia.
Lãi suất quc tế: (Internaonal interest rate) Là lãi suất áp dng trong
các hợp đng n dng quc tế
Các hợp đng n dng quc tế áp dng mc i suất ca thtrường quc gia nào
thì lãi sut ca thị tờng quc gia đó trthành i suất quc tế. hoc xuat nhap
khau o tphcm
Lãi suất trong nước chịu ảnh hưởng của i sut quc tế. Nếu thtrường vn trong
nướcđó mà tự do thì lãi sut trong nước sẽ lên xung theo i suất quc tế.”
c nhân tnh hưởng tới lãi suất
Cung cầu qu cho vay.
Mức lạm phát dự tính.
Mức rủi ro.
Kỳ hạn i sut.
Chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước.
Sự phát triển nn kinh tế.
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
Với các dòng ở trong ngoặc kép “” là để đọc thêm k cho vào slide nhé
Căn cứ vào tính chất của khoản vay, có các loại phổ biến sau:
Lãi suất tiền gửi ngân hàng
Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
“ Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào loại tiền gửi
(không kỳ hạn, tiết kiệm…), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.”
kế toán công ty xây lắp
Lãi suất tín dụng ngân hàng
Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng.
“ Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tuỳ theo loại hình vay (vay
thương mại, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng… và phụ thuộc cả vào sự thoả thuận giữa hai bên.
nên học kế toán ở đâu tốt tại tphcm
Đối với các ngân hàng thương mại, hai loại lãi suất này hình thành nên những
khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng.”
2.1.3. Lãi suất chiết khấu
Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
“ Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được
khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy lãi suất
chiết khấu
được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.”
2.1.4. Lãi suất tái chiết khấu
Áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay dưới hình
thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn
thanh toán của các ngân hàng này.
“Nó cũng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và
cũng được khấu trừ ngay khi ngân hàng trung ương cấp tiền vay cho ngân
hàng.” lớp học kế toán thuế lOMoARcPSD|50202050
Lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu,
yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi
suất trên thị trường liên ngân hàng.
“Vì hoạt động tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng trung gian
nên thông thường lãi suất tái chiết khấu nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên
trong trường hợp cần hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân
hàng, nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát hoặc phạt các ngân hàng trung gian trong
trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh toán, ngân hàng trung ương có thể ấn
định lãi suất tái chiết khấu bằng thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ
thống ngân hàng”nên học kế toán ở đâu
2.1.5. Lãi suất liên ngân hàng
Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng.
“Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị
trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung
gian vay của ngân hàng trung ương. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát
triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung
ương của các ngân hàng trung gian." lOMoARcPSD|50202050
2.1.6. Lãi suất cơ bản khóa học kế toán online
Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
“Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tuỳ từng nước, nó có thể do Ngân
hàng trung ương ấn định (như ở Nhật – là mức lãi suất cho vay thấp nhất); hoặc
có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ
thể của ngân hàng mình (ở Mỹ, Anh, Úc – đó là mức lãi suất áp dụng cho khách
hàng có mức rủi ro thấp nhất); hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số
ngân hàng đứng đầu rồi ± biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình
thành lãi suất cơ bản của mình (Malaysia); một số nước lại sử dụng lãi suất liên
ngân hàng làm lãi suất cơ bản (Singapore, Pháp – vì thực chất lãi suất cơ bản
của các ngân hàng rất gần với mức lãi suất thị trường liên ngân hàng nếu không
như vậy hoạt động Arbitrage về lãi suất sẽ diễn ra để đưa lại trạng thái cân bằng
lãi suất). khóa học kế toán thực hành
Mặc dù khác nhau, lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ
sở thị trường và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép. Khi áp dụng đối với
các đối tượng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất kinh doanh sẽ khác nhau vì
sự biến động của mức bù rủi ro.”
Căn cứ giá trị thực của khoản vay, lãi suất chia thành hai loại: • Lãi suất danh nghĩa lOMoARcPSD|50202050 • Lãi suất thực tế
Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất bao gồm 2 loại: •
Lãi suất cố định: Là lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay •
Lãi suất thả nổi: (floating rate) là loại lãi suất thay đổi tùy theo quy định
và chính sách của các ngân hàng tùy vào từng thời kỳ.
Căn cứ loại tiền cho vay gồm có: •
Lãi suất nội tệ: Là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ. •
Lãi suất ngoại tệ : Là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ Căn cứ
nguồn tín dụng trong nước hoặc quốc tế gồm:: •
Lãi suất trong nước: (National interest rate): Là lãi suất áp dụng trong các
hợp đồng tín dụng trong một quốc gia. •
Lãi suất quốc tế: (International interest rate) Là lãi suất áp dụng trong
các hợp đồng tín dụng quốc tế
“Các hợp đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãi suất của thị trường quốc gia nào
thì lãi suất của thị trường quốc gia đó trở thành lãi suất quốc tế. hoc xuat nhap khau o tphcm
Lãi suất trong nước chịu ảnh hưởng của lãi suất quốc tế. Nếu thị trường vốn trong
nướcđó mà tự do thì lãi suất trong nước sẽ lên xuống theo lãi suất quốc tế.”
Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất • Cung – cầu quỹ cho vay. • Mức lạm phát dự tính. • Mức rủi ro. • Kỳ hạn lãi suất. •
Chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước. •
Sự phát triển nền kinh tế.