lOMoARcPSD| 48302938
3. Trong những năm qua ngoại thương của Việt Nam đã đạt được những thành tựu
và những hạn chế nào? Lấy dẫn chứng cụ thể?
- Thành tựu:
- + Tăng trưởng xuất khẩu
- + Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế
- + Tham gia các tổ chức quốc tế - Hạn chế:
- + Phụ thuộc vào các thị trường chính
- + Vấn đề hậu cần và chất lượng sản phẩm
1. Nêu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam và cho biết những mặt hàng đó
đang phải chịu những rào cản thương mại phi thuế quan nào? Các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam bao gồm:
+ Sản phẩm nông nghiệp như cà phê, gạo, và hạt tiêu
+ Các mặt hàng dệt may như quần áo, giày dép
+ Điện thoại di động và linh kiện điện tử
+ Sản phẩm điện tử và máy tính
+ Một số mặt hàng khác như gỗ và sản phẩm gỗ công nghiệp,... về chất lượng,
chuẩn mực kỹ thuật, tiểu chuẩn an toàn, vệ sinh, cũng như các qui định về quy
trình nhập khẩu và kiểm soát nghiêm ngặt. Ngoài ra, còn có các biện pháp bảo vệ
thương mại như phí chống bán phá giá, hạn chế nhập khẩu, và các qui định về mã
vạch nguồn gốc.
2. Phân tích các nguyên nhân của chủ nghĩa bảo hộ và lấy một số ví dụ thực
tiễn để chứng minh.
Chủ nghĩa bảo hộ là chính sách mà nhà nước một mặt một mặt sử dụng các biện
pháp để bảo vệ thị trường nội địa trước sự cạnh tranh dữ dội của hàng hóa ngoại
nhập, mặt khác nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nước bành trướng ra thị trường
nước ngoài.
Các nguyên nhân của chủ nghĩa bảo hộ:
+ Có sự khác biệt về địa lý và tài nguyên dẫn đến sự khác biệt về nguồn lực kinh
tế và năng lực cạnh
tranh giữa các quốc gia – đó là cái gốc của vấn đề.
lOMoARcPSD| 48302938
+ Có sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với công
ty nước ngoài.
+ Ngoài hai nguyên nhân cơ bản này ra, chúng ta cũng nên nhìn nhận chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch dưới một số khía cạnh khác để làm rõ vấn đề “vì sao các nước áp
dụng chính sách bảo hộ mậu dịch”?
VD: Việc chính phủ mĩ từng đàm phán với nhật bản để áp dụng biện pháp hạn chế
xuất khẩu tự nguyện với ngành công nghiệp ô tô nhằm bảo hộ cách nhà sản xuất ô
tô của mĩ
4 . Thuế quan là gì? Phân tích lợi ích và chi phí của việc áp dụng công cụ thuế
quan trong chính sách thương mại quốc tế. Liên hệ thực tiễn với các chính sách
thuế quan của Việt Nam?
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất-nhập khẩu khi các hàng hóa này đi
qua biên giới.
Lợi ích của việc áp dụng công cụ thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế
bao gồm:
+ Bảo vệ ngành sản xuất nội địa
+ Tạo nguồn thu ngân sách
+ Tăng giá thành cho người tiêu dùng
+ Người tiêu dùng ngày càng có ít sự lựa chọn
+ Gây phiền toái và làm giảm tính cạnh tranh
Trong thực tế, Việt Nam áp dụng các chính sách thuế quan nhằm bảo vệ ngành
công nghiệp và nông nghiệp nội địa, đồng thời tạo nguồn thu thuế quan cho ngân
sách quốc gia. Việt Nam cũng tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế
nhằm giảm bớt thuế quan và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế
5. Nêu những nội dung cơ bản của Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).
Tham gia AFTA Việt
Nam sẽ thu được những lợi ích cũng như sẽ gặp phải những thách thức gì?
• Nội dung cơ bản của Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA):
- Ra đời tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 4 tại Singapore ngày 28/1/21992.
- Mục tiêu :
lOMoARcPSD| 48302938
+ Tăng chu chuyển thương mại nội bộ ASEAN và đưa ASEAN tiến tới thành 1 thị
trường chung.
+ Tăng thu hút FDI từ ngoài ASEAN.
+ Làm cho các nền kinh tế thành viên thích ứng với các đổi thay của khu vực thế
giới. - Lợi ích :
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ
+ Cơ hội đầu tư: AFTA cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư từ các
quốc gia thành viên khác trong khu vực, cũng như từ các quốc gia bên ngoài
AFTA.
+ Hợp tác và chia sẻ kiến thức -
Thách thức :
+ Cạnh tranh gay gắt
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Sự đa dạng về quy định
6. Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài? Phân tích
tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiến hành đầu tư cũng như nước
tiếp nhận đầu tư. Lấy một số ví dụ tại Việt Nam?
Giống nhau:
+ Đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI) đều là 2 hình thức đầu tư quốc
tế, trong đó các nhà đầu tư của một quốc gia đều sẽ đưa vốn hoặc bất kỳ tài sản giá
trị nào sang một quốc gia khác để thực hiện các hoạt động nhất định với mục đích
kiếm lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xãhội.
+ Đều phải tuân thủ pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư và những quy định
khác của quốc tế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
3. Trong những năm qua ngoại thương của Việt Nam đã đạt được những thành tựu
và những hạn chế nào? Lấy dẫn chứng cụ thể? - Thành tựu:
- + Tăng trưởng xuất khẩu
- + Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế
- + Tham gia các tổ chức quốc tế - Hạn chế:
- + Phụ thuộc vào các thị trường chính
- + Vấn đề hậu cần và chất lượng sản phẩm 1.
Nêu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam và cho biết những mặt hàng đó
đang phải chịu những rào cản thương mại phi thuế quan nào? Các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam bao gồm:
+ Sản phẩm nông nghiệp như cà phê, gạo, và hạt tiêu
+ Các mặt hàng dệt may như quần áo, giày dép
+ Điện thoại di động và linh kiện điện tử
+ Sản phẩm điện tử và máy tính
+ Một số mặt hàng khác như gỗ và sản phẩm gỗ công nghiệp,... về chất lượng,
chuẩn mực kỹ thuật, tiểu chuẩn an toàn, vệ sinh, cũng như các qui định về quy
trình nhập khẩu và kiểm soát nghiêm ngặt. Ngoài ra, còn có các biện pháp bảo vệ
thương mại như phí chống bán phá giá, hạn chế nhập khẩu, và các qui định về mã vạch nguồn gốc. 2.
Phân tích các nguyên nhân của chủ nghĩa bảo hộ và lấy một số ví dụ thực tiễn để chứng minh.
Chủ nghĩa bảo hộ là chính sách mà nhà nước một mặt một mặt sử dụng các biện
pháp để bảo vệ thị trường nội địa trước sự cạnh tranh dữ dội của hàng hóa ngoại
nhập, mặt khác nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nước bành trướng ra thị trường nước ngoài.
Các nguyên nhân của chủ nghĩa bảo hộ:
+ Có sự khác biệt về địa lý và tài nguyên dẫn đến sự khác biệt về nguồn lực kinh tế và năng lực cạnh
tranh giữa các quốc gia – đó là cái gốc của vấn đề. lOMoAR cPSD| 48302938
+ Có sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với công ty nước ngoài.
+ Ngoài hai nguyên nhân cơ bản này ra, chúng ta cũng nên nhìn nhận chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch dưới một số khía cạnh khác để làm rõ vấn đề “vì sao các nước áp
dụng chính sách bảo hộ mậu dịch”?
VD: Việc chính phủ mĩ từng đàm phán với nhật bản để áp dụng biện pháp hạn chế
xuất khẩu tự nguyện với ngành công nghiệp ô tô nhằm bảo hộ cách nhà sản xuất ô tô của mĩ
4 . Thuế quan là gì? Phân tích lợi ích và chi phí của việc áp dụng công cụ thuế
quan trong chính sách thương mại quốc tế. Liên hệ thực tiễn với các chính sách thuế quan của Việt Nam?
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất-nhập khẩu khi các hàng hóa này đi qua biên giới.
Lợi ích của việc áp dụng công cụ thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế bao gồm:
+ Bảo vệ ngành sản xuất nội địa
+ Tạo nguồn thu ngân sách
+ Tăng giá thành cho người tiêu dùng
+ Người tiêu dùng ngày càng có ít sự lựa chọn
+ Gây phiền toái và làm giảm tính cạnh tranh
Trong thực tế, Việt Nam áp dụng các chính sách thuế quan nhằm bảo vệ ngành
công nghiệp và nông nghiệp nội địa, đồng thời tạo nguồn thu thuế quan cho ngân
sách quốc gia. Việt Nam cũng tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế
nhằm giảm bớt thuế quan và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế
5. Nêu những nội dung cơ bản của Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA). Tham gia AFTA Việt
Nam sẽ thu được những lợi ích cũng như sẽ gặp phải những thách thức gì?
• Nội dung cơ bản của Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA):
- Ra đời tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 4 tại Singapore ngày 28/1/21992. - Mục tiêu : lOMoAR cPSD| 48302938
+ Tăng chu chuyển thương mại nội bộ ASEAN và đưa ASEAN tiến tới thành 1 thị trường chung.
+ Tăng thu hút FDI từ ngoài ASEAN.
+ Làm cho các nền kinh tế thành viên thích ứng với các đổi thay của khu vực thế giới. - Lợi ích :
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ
+ Cơ hội đầu tư: AFTA cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư từ các
quốc gia thành viên khác trong khu vực, cũng như từ các quốc gia bên ngoài AFTA.
+ Hợp tác và chia sẻ kiến thức - Thách thức : + Cạnh tranh gay gắt
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Sự đa dạng về quy định
6. Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài? Phân tích
tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiến hành đầu tư cũng như nước
tiếp nhận đầu tư. Lấy một số ví dụ tại Việt Nam? Giống nhau:
+ Đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI) đều là 2 hình thức đầu tư quốc
tế, trong đó các nhà đầu tư của một quốc gia đều sẽ đưa vốn hoặc bất kỳ tài sản giá
trị nào sang một quốc gia khác để thực hiện các hoạt động nhất định với mục đích
kiếm lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xãhội.
+ Đều phải tuân thủ pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư và những quy định khác của quốc tế