Thuyết trình c9 (đường tổng cung ngắn hạn) - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Trong giai đoạn một hoặc hai năm, một sự gia tăng mức giá chung của nền kinh tế có xu hướng làm tăng lượng cung hàng hóa và dịch vụ, và ngược lại các mức giá giảm sẽ làm giảm lượng cung hàng hóa và dịch vụ. Kết quả là đường tổng cung ngắn hạn dốc lên. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49153326
9.4.2 Đường t ng cung ngắắn h n
Như bạn … đã đề cập trước đó, đường tng cung dài hn là một đường
thng dốc đứng. Còn đường tng cung ngn hn là một đường thng dc
lên. Vy thì có mt câu hỏi đặt ra là tại sao đưng tổng cung có độ dc
ng lên trong ngn hn
9.4.2.1 T i sao đạường t ng cung có đ dc h ướng lên trong ngắốn h
n?
Trong giai đon mt hoặc hai năm, một s gia tăng mức giá chung ca nn kinh tế xu
ớng m tăng lượng cung ng a dch vụ, ngược li các mc giá gim s làm
giảm lượng cung hàng hóa và dch v. Kết qu là đường tng cung ngn hn dc lên.
Nghe thì có v hơi rườm rà, nhưng khi nhìn vào sơ đ này thì các bn s cm thy d
hiểu hơn: khi mức giá gim t P1 xung P2 thì sản lượng ng sẽ gim t Y1 đến Y2
ngược li
9.4.2.2 T i sao m c giá thay đ i l i tác đ ng lên s n lạứ ượng
trong ngắốn h n?
Vy thì ti sao mi quan h giữa lượng cung hàng hóa và dch v theo mc
giá chung là t l thun ? Có nhiu lý thuyết kinh tế vĩ mô giải thích v điều
này, như lý thuyếtv nhn thc sai lm, lý thuyết v tiền lương cứng nhc và
lý thuyết v giá c cngnhc. Đim chung ca các lý thuyết này là s ghi
nhn tính cht không hoàn hoca th trường đưa tới s sai lch gia sn
ng thc tế vi mc sản lượng tnhiên trong dài hn.Khi mc giá thc tế
t quá mc giá d kiến thì sản lượng vượt quá sản lượng tnhiên và khi
mc giá thc tế thấp hơn mức giá d kiến thì sản lượng thấp hơn sảnlượng
t nhiên
lOMoARcPSD|49153326
Các nhà kinh tế vĩ mô đã đưa ra 3 lý thiết
Lí thuyết tiền lương kết dính (The Sticky-Wage Theory).
- theo lí thuyết tiền lương kết dính, đưng tng cung ngn hn dc lên
lương danh nghĩa đưc da vào giá c k vng không phn ng ngay
khi mc giá thc tế tr nên khác vi nhng k vng.
- Tính kết dính này ca tiền lương giúp doanh nghiệp cóđộng cơ giảm sn
ng khi mc giá thc tế thấp hơn kỳ vọng tăng sản lượng khi mc
giá thc tế cao hơn kỳ vng.
Đầu tiên thuyết tiền lương kết dĩnh. Theo lý thuyết tiền lương cứng nhắc, đường tng
cung ngn hn dc lên tiềnlương danh nghĩa thay đi rt chậm hay “cứng nhắc” trong
ngn hn. Do mức lươngthường được tha thun mt mc c th W trong các hợp đồng
lao động ch đưcđiu chnh sau khi kết thúc hợp đồng, khong thời gian này thường
t 2 tới 3 mtạo ra s cng nhắc đó. Khi mc giá thc tế gim sút, tc P gim, thì tin
lươngthực tế W/P tăng lên. Tiền lương mt khon mc chiếm t trng ln trong chi
phí sn xut nên khi tiền lương thực tế tăng thì chi phí sn xuất tăng. Trước tìnhhình đó
doanh nghip phn ng li bng cách ct giảm lượng lao động thuê mướnvà gim sn
ng hàng hóa dch v sn xut ra. S sai lch gia giá thc tế vàd kiến ca doanh
nghip dn ti s thay đổi sản lượng.
Lí thuyết giá c kết dính (The Sticky-Price Theory).
Tiếp theo thuyết giá c kết dính. Theo lý thuyết giá c cng nhc, giá c hàng hóa
dch v cũng chậm điuchỉnh hay thay đổi chậm trước những thay đổi ca điều kin kinh
tế. do dn tichậm điều chnh do các hợp đồng cung ng hàng hóa dch v điều
khoảnquy định mc giá c c đnh, mc giá này ch được điều chnh sau khi kết thúc
hng và trong hợp đồng mi. Ngoài ra các nhà cung ng còn chu chi phí thực đơn khi
thayđổi giá, tc là c chi phí in ấn catolô hay bao bì nhãn mác… n họ n nhắc thay đổi
giáhay không. Điều này to ra tính cng nhc ca giá c
- giá c ca mt s hàng hóa dch v ng điều chnh rt chậm trước
những điều kin kinh tế đang thay đổi.
- nguyên nhân của điều chnh chậm đó là do chi phí đơn thực (phí tn in
n phân phi tài liu sn phm cn thi gian để thay đổi giá niêm
yết)
Ảnh hưởng ca tính cng nhc này vi tng cung th hình dung như sau:Nếu các doanh
nghiệp đều công b giá ng hóa dch v ca mình da trênnhng d kiến ca h v
tình hình kinh tế, sau đó do những thay đi ca nn kinh tế(chng hn các h gia đình bi
quan v tình hình kinh tế hay mun tiết kim nhiềuhơn, họ ct gim tiêu ng làm th
trường kém sôi động khiến mc giá chung gim). Chodù có mt s doanh nghiệp thay đổi
gim giá bán theo tình hình th trường nhưngnhiều doanh nghip khác tm thi không
điu chnh do u trên. Do giá bánkhông gim, doanh thu gim t đó họ buc phi
lOMoARcPSD|49153326
ct gim sản lượng việc làm.Như vậy s thay đi sản ng đây cũng do s sai lch
gia giá thc tế và mc giád kiến ca doanh nghip.
Do h qu ca nhng chi phí này, giá c lương có thể tr nên kết dính trong ngn hn
- mt s đồng hành tích cc gia mc giá chung sn ợng đầu ra.
S đồng hành tích cực này được th hin bằng đ dốc dương ng lên
của đường tng cung ngn hn.
Lí thuyết v s ng nhn (The Mipsperceptions Theory)
Cui cung là thuyết v s ng nhn Theo lý thuyết v s ng nhn, khi có s thay
đổi trong mc giá chung, cácdoanh nghip có th nhn thc sai lm v tình hình din
biến ca th trường hàng hóavà dch v h cung ng. thông tin v giá trên th
trường thường tín hiu chobiết tình hình cung cu th trường. Thông thường các
doanh nghip s phn ng linhững thay đổi trong mức giá chung đó bằng cách thay
đổi mc cung ng hàng hóa dch v ca h. Kết qu đường tng cung dc n
trong ngn hn.
C th quá trình đó diễn ra như sau : Giả s mc giá chung gim xung thấp hơnmức
giá mọi người d kiến, quan sát thy mc giá hàng hóa và dch v đưc cungứng cũng
gim, h cho rằng giá tương đối đã giảm, n giảm lượng cung ng. đây giá tương
đối quan h so sánhgia giá c ca hàng hóa dch v c th riêng ca nhà cung
ng vi mc giáchung
d ng dân s gim cung ng lúa go khiquan sát thy/ giá go cùng giá mt s
hàng hóa mà h biết rõ/ gim, trong khi khôngbiết chính xác giá c ca tt c các hàng
hóa dch v thay đi thế nào, h s ctgim sản ợng. Tương tự lao đng th
thấy được s gim sút ca tiền lươngdanh nghĩa chứ không biết được chính xác s
gim sút ca tiền ơng thc tế vìkhông biết chính xác s thay đổi mức giá chung đã
ct giảm lượng lao động cungng. S nhn thc sai lm v giá tương đối khi mc giá
hàng hóa và dch v c ththấp hơn khiến người sn xut cung ứng lượng hàng hóa và
dch v mc giá thphơn làm sản lượng gim.
- những thay đổi cua mc giá chung có th tm thi y ng nhn cho nhà cung ng
v điều gì đang xảy ra trong tng th trưng mà h tiêu th sn phm.
- Kết qu ca nhng ng nhn ngn hn này các nhà cung cp phn ứng trước thay
đổi thông qua mc giá, phn ứng này làm cho đ dc ca đường tổng cung đi
lên.
Khi nhà sn xut nhn thấy giá đầu ra hàng hóa mình đang tăng, h ng nhn rng giá
tương đối cũng tăng và họ quyết định tăng lượng cung hàng hóa Kết qu ca nhng
ng nhn ngn hn này các nhà cung cp phn ứng trước thay đổi thông qua mc giá,
và phn ứng này làm cho độ dc của đưng tổng cung đi lên.
lOMoARcPSD|49153326
Tiếp theo mình s giúp các bn tóm tt li nguyên nhân tại sao đường tng cung ngn hn
dc lên:
1. thuyết tiền lương kết dính: mc giá thp ngoài d kiến làm tăng tiền lương thc,
do đó doanh nghiệp thuê ít lao động hơn sản xut hàng hóa dch v vi s
ng nh hơn
2. thuyết giá c kết nh: mc giá thp ngoài d kiến khiến mt s doanh nghip
giá c cao hơn mong đi, gây áp lc gim doanh s buc h phi ct gim sn
xut
3. Lý thuyết v s ng nhn: mc giá thp ngoài d kiến khiến các nhà cung ng cho
rng mức giá tương đi ca h đã giảm, dẫn đến gim sn xut
T 3 thuyết trên ta hiu sản lượng đi chệch hướng trong ngn hn khỏi xu hướng dài
hn (mc t nhiên) khi mc giá thc tế chch khi mức gia mà người dân k vng s din
ra. Có th th hiện nó dưới dng
: Sản lượng cung ng = Mc sản lượng t nhiên + a x (Mc giá thc tế Mc giá k vng)
a: s hng quyết định mc phn ng ca sản lượng là bao nhiêu trưc s thay đổi ngoài
d kiến ca mc giá.
Ta có phương trình cơ bản v đưng tng cung gn hn: Y = Y* + α (P - P
e
)
o Y: sản lượng o Y* : sn
ng t nhiên o α: s dương
o P
e
: mc giá k vng o P: giá
thc tế
Kết lun rút ra t phương trình:
o Đưng tng cung có độ dốc dương.
o V trí của đưng tng cung ph thuc vào P
e
. đường tng cung ngn hn
cắt đường tng cung dài hn P
e
. Do đó khi P
e
tăng thì đường tng cung s
dch chuyn lên trên và sang trái.
o Tham s α đo lường phn ng ca sản lượng vi chênh lch gia giá c thc
tế giá c k vng.
α = 0: đường tng cung có dng thẳng đứng.
α rất lớn: đường tng cung gần như nằm ngang.
Như tổng cung dài hn, tổng cung cũng ngn hn ng dịch chuyn. Vy thì ti sao tng
cung ngn hn li dch chuyn
lOMoARcPSD|49153326
9.4.2.3 T i sao đạường t ng cung ngắốn h n l i ạạ d ch chuy n ?
Dch chuyển do lao động thay đi
Khi lượng lao đng sẵn tăng lên (có thể do t l tht nghip t nhiên gim) s
làm dch chuyn tng cung sang phải. Khi lượng lao động sn có gim xung (có t
l tht nghip t nhiên tăng) sẽ làm dch chuyển đường cung sang trái.
Dch chuyn Yếu t th 2 tdo vốn thay đổi
Khi vốn con người hay vn vt chất tăng lên, sẽ làm dch chuyển đường tng cung
sang phi. Khi vốn con người hay vn vt cht gim xung, s m dch chuyn
đưng tng cung sang trái.
Dch chuyển do tài nguyên thiên nhiên thay đi
ng tài nguyên sẵn tăng lên sẽ dch chuyển đường tng cung sang phải. Ngược
li, tr ng tài nguyên sn có gim s dịch đường tng cung sang trái.
Dch chuyn Yếu t tiếp theo do công ngh thay đổi
S gia tăng trình động ngh s dch chuyển đường tng cung sang phi. Ngược
li, công ngh hin hu tt hu (có th do quy đnh ca chính ph) s dch chuyn
đưng tng cung sang trái.
Biến s mi
- Biến s mi quan trọng tác động lên v trí của đường tng cung ngn hn là
mức giá mà người dân k vng s diễn ra. . Do đó, khi người dân thay đổi k
vng v mức giá, thì đường tng cung ngn hn dch chuyn.
- Mc giá k vng gim s m tăng ng cung ng hóa dch v đy
đưng cung ngn hn sang phi.
- Mc giá k vọng tăng sẽ làm giảm lượng cung hàng hóa dch v đẩy
đưng cung ngn hn sang trái.
Trng thái cân bng trong ngn hn
Bây gi ta s đưa đường
tng cu kết hp vi tổng cung để xem
xét sản lượng vàmc giá được xác định
thế nào.
hình trên, ti A đường tng cu AD
gặp đường tngcung ngn hn ASSR.
lOMoARcPSD|49153326
Cho mc sản lượng cân bng là Y0 và mc giá cân bng là P
0.
Trng thái cân
bng s din ra cho dù nếu xảy ra trường hp mc giá P
1
thấphơn hay P
2
cao
hơn mức giá cân bng P0 thì cung cu s t động thay đổi để cânbng và qua
đó quy định sản lượng và cân bng.
Lưu ý trạng thái cân bng khôngphi là trạng thái đáng mong muốn và không
thay đổi, đây là trạng thái động vì cácyếu t tác động ti tng cung và tng
cầu luôn thay đổi. Nó đơn giản ch phản ánhxu hướng ca nn kinh tế tn ti
trong điều kin nhất định ca nn kinh tế.
Kết hp ngn hn và dài hn
Chúng ta có th tng kết các kết qu t phân tích trên như sau: Trong
thigian ngn, giá c cng nhắc, đường tng cung dc lên và s thay đổi ca
tng cầutác động ti sản lượng và mc giá ca nn kinh tế. Trong thi gian
dài, giá c linhhoạt, đường tng cung thẳng đứng và s thay đổi ca tng cu
ch
tác động timứcgiá. Do đó, những thay đổica tng cu có tác dng
khácnhau trong quãng thigiankhác nhau Chính s khác bit này ny sinh
câu hi quan h giữa hai đường tng cungnày có liên quan thế nào ti quyết
định sản lượng và giá c cân bng ca nn kinh tếkhi tng cầu thay đổi. Gi
s ban đầu nn kinh tế trng thái cân bng dài hạn như mô tả như hình.
Trên hình có 3 đường: đường tng cu AD, tng cung ngn hnASSR và
đường tng cung dài hn ASLR. Trng thái cân bng dài hn din ra tạiđiểm
mà tại đó đường tng cu cắt đường tng cung dài hn. Giá c đã điều
chnhđ đạt ti trng thái cn bng này. Bi vy, nn kinh tế trng thái cân
bng dàihạn, đường tng cung ngn hạn cũng phải đi qua điểm đó
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD| 49153326
9.4.2 Đường t ng cung ngắắn h nổ
Như bạn … đã đề cập trước đó, đường tổng cung dài hạn là một đường
thẳng dốc đứng. Còn đường tổng cung ngắn hạn là một đường thẳng dốc
lên. Vậy thì có một câu hỏi đặt ra là tại sao đường tổng cung có độ dốc
hướng lên trong ngắn hạn
9.4.2.1 T i sao đạường t ng cung có đ dốcố hổ
ộ ướng lên trong ngắốn h n?ạ
Trong giai đoạn một hoặc hai năm, một sự gia tăng mức giá chung của nền kinh tế có xu
hướng làm tăng lượng cung hàng hóa và dịch vụ, và ngược lại các mức giá giảm sẽ làm
giảm lượng cung hàng hóa và dịch vụ. Kết quả là đường tổng cung ngắn hạn dốc lên.
Nghe thì có vẻ hơi rườm rà, nhưng mà khi nhìn vào sơ đồ này thì các bạn sẽ cảm thấy dễ
hiểu hơn: khi mức giá giảm từ P1 xuống P2 thì sản lượng cũng sẽ giảm từ Y1 đến Y2 và ngược lại
9.4.2.2 T i sao m c giá thay đ i l i tác đ ng lên s n lạứ ổ ạ ộ ượng trong ngắốn h n?ạ
Vậy thì tại sao mối quan hệ giữa lượng cung hàng hóa và dịch vụ theo mức
giá chung là tỷ lệ thuận ? Có nhiều lý thuyết kinh tế vĩ mô giải thích về điều
này, như lý thuyếtvề nhận thức sai lầm, lý thuyết về tiền lương cứng nhắc và
lý thuyết về giá cả cứngnhắc. Điểm chung của các lý thuyết này là sự ghi
nhận tính chất không hoàn hảocủa thị trường đưa tới sự sai lệch giữa sản
lượng thực tế với mức sản lượng tựnhiên trong dài hạn.Khi mức giá thực tế
vượt quá mức giá dự kiến thì sản lượng vượt quá sản lượng tựnhiên và khi
mức giá thực tế thấp hơn mức giá dự kiến thì sản lượng thấp hơn sảnlượng tự nhiên lOMoARcPSD| 49153326
Các nhà kinh tế vĩ mô đã đưa ra 3 lý thiết
Lí thuyết tiền lương kết dính (The Sticky-Wage Theory).
- theo lí thuyết tiền lương kết dính, đường tổng cung ngắn hạn là dốc lên
vì lương danh nghĩa được dựa vào giá cả kỳ vọng và không phản ứng ngay
khi mức giá thực tế trở nên khác với những kỳ vọng.
- Tính kết dính này của tiền lương giúp doanh nghiệp cóđộng cơ giảm sản
lượng khi mức giá thực tế thấp hơn kỳ vọng và tăng sản lượng khi mức
giá thực tế cao hơn kỳ vọng.
Đầu tiên là Lí thuyết tiền lương kết dĩnh. Theo lý thuyết tiền lương cứng nhắc, đường tổng
cung ngắn hạn dốc lên vì tiềnlương danh nghĩa thay đổi rất chậm hay “cứng nhắc” trong
ngắn hạn. Do mức lươngthường được thỏa thuận một mức cụ thể W trong các hợp đồng
lao động và chỉ đượcđiều chỉnh sau khi kết thúc hợp đồng, khoảng thời gian này thường
từ 2 tới 3 nămtạo ra sự cứng nhắc đó. Khi mức giá thực tế giảm sút, tức P giảm, thì tiền
lươngthực tế là W/P tăng lên. Tiền lương là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất nên khi tiền lương thực tế tăng thì chi phí sản xuất tăng. Trước tìnhhình đó
doanh nghiệp phản ứng lại bằng cách cắt giảm lượng lao động thuê mướnvà giảm sản
lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Sự sai lệch giữa giá thực tế vàdự kiến của doanh
nghiệp dẫn tới sự thay đổi sản lượng.
Lí thuyết giá cả kết dính (The Sticky-Price Theory).
Tiếp theo là lý thuyết giá cả kết dính. Theo lý thuyết giá cả cứng nhắc, giá cả hàng hóa và
dịch vụ cũng chậm điềuchỉnh hay thay đổi chậm trước những thay đổi của điều kiện kinh
tế. Lý do dẫn tớichậm điều chỉnh là do các hợp đồng cung ứng hàng hóa và dịch vụ có điều
khoảnquy định mức giá cả cố định, mức giá này chỉ được điều chỉnh sau khi kết thúc
hợpđồng và trong hợp đồng mới. Ngoài ra các nhà cung ứng còn chịu chi phí thực đơn khi
thayđổi giá, tức là các chi phí in ấn catolô hay bao bì nhãn mác… nên họ cân nhắc thay đổi
giáhay không. Điều này tạo ra tính cứng nhắc của giá cả
- giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ cũng điều chỉnh rất chậm trước
những điều kiện kinh tế đang thay đổi.
- nguyên nhân của điều chỉnh chậm đó là do chi phí đơn thực (phí tổn in
ấn và phân phối tài liệu sản phẩm và cần thời gian để thay đổi giá niêm yết)
Ảnh hưởng của tính cứng nhắc này với tổng cung có thể hình dung như sau:Nếu các doanh
nghiệp đều công bố giá hàng hóa và dịch vụ của mình dựa trênnhững dự kiến của họ về
tình hình kinh tế, sau đó do những thay đổi của nền kinh tế(chẳng hạn các hộ gia đình bi
quan về tình hình kinh tế hay muốn tiết kiệm nhiềuhơn, họ cắt giảm tiêu dùng làm thị
trường kém sôi động khiến mức giá chung giảm). Chodù có một số doanh nghiệp thay đổi
giảm giá bán theo tình hình thị trường nhưngnhiều doanh nghiệp khác tạm thời không
điều chỉnh vì lý do nêu trên. Do giá bánkhông giảm, doanh thu giảm từ đó họ buộc phải lOMoARcPSD| 49153326
cắt giảm sản lượng và việc làm.Như vậy sự thay đổi sản lượng ở đây cũng do sự sai lệch
giữa giá thực tế và mức giádự kiến của doanh nghiệp.
Do hệ quả của những chi phí này, giá cả và lương có thể trở nên kết dính trong ngắn hạn
- có một sự đồng hành tích cực giữa mức giá chung và sản lượng đầu ra.
Sự đồng hành tích cực này được thể hiện bằng đọ dốc dương hướng lên
của đường tổng cung ngắn hạn.
Lí thuyết về sự ngộ nhận (The Mipsperceptions Theory)
Cuối cung là Lí thuyết về sự ngộ nhận Theo lý thuyết về sự ngộ nhận, khi có sự thay
đổi trong mức giá chung, cácdoanh nghiệp có thể nhận thức sai lầm về tình hình diễn
biến của thị trường hàng hóavà dịch vụ mà họ cung ứng. Vì thông tin về giá trên thị
trường thường là tín hiệu chobiết tình hình cung cầu thị trường. Thông thường các
doanh nghiệp sẽ phản ứng lạinhững thay đổi trong mức giá chung đó bằng cách thay
đổi mức cung ứng hàng hóa vàdịch vụ của họ. Kết quả là đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn.
Cụ thể quá trình đó diễn ra như sau : Giả sử mức giá chung giảm xuống thấp hơnmức
giá mọi người dự kiến, quan sát thấy mức giá hàng hóa và dịch vụ được cungứng cũng
giảm, họ cho rằng giá tương đối đã giảm, nên giảm lượng cung ứng. ở đây giá tương
đối là quan hệ so sánhgiữa giá cả của hàng hóa và dịch vụ cụ thể riêng của nhà cung ứng với mức giáchung
Ví dụ nông dân sẽ giảm cung ứng lúa gạo khiquan sát thấy/ giá gạo cùng giá một số
hàng hóa mà họ biết rõ/ giảm, trong khi khôngbiết chính xác giá cả của tất cả các hàng
hóa và dịch vụ thay đổi thế nào, họ sẽ cắtgiảm sản lượng. Tương tự lao động có thể
thấy được sự giảm sút của tiền lươngdanh nghĩa chứ không biết được chính xác sự
giảm sút của tiền lương thực tế vìkhông biết chính xác sự thay đổi mức giá chung đã
cắt giảm lượng lao động cungứng. Sự nhận thức sai lầm về giá tương đối khi mức giá
hàng hóa và dịch vụ cụ thểthấp hơn khiến người sản xuất cung ứng lượng hàng hóa và
dịch vụ ở mức giá thấphơn làm sản lượng giảm.
- những thay đổi cua mức giá chung có thể tạm thời gây ngộ nhận cho nhà cung ứng
về điều gì đang xảy ra trong từng thị trường mà họ tiêu thụ sản phẩm.
- Kết quả của những ngộ nhận ngắn hạn này là các nhà cung cấp phản ứng trước thay
đổi thông qua mức giá, và phản ứng này làm cho độ dốc của đường tổng cung đi lên.
Khi nhà sản xuất nhận thấy giá đầu ra hàng hóa mình đang tăng, họ ngộ nhận rằng giá
tương đối cũng tăng và họ quyết định tăng lượng cung hàng hóa
Kết quả của những
ngộ nhận ngắn hạn này là các nhà cung cấp phản ứng trước thay đổi thông qua mức giá,
và phản ứng này làm cho độ dốc của đường tổng cung đi lên. lOMoARcPSD| 49153326
Tiếp theo mình sẽ giúp các bạn tóm tắt lại nguyên nhân tại sao đường tổng cung ngắn hạn dốc lên:
1. Lý thuyết tiền lương kết dính: mức giá thấp ngoài dự kiến làm tăng tiền lương thực,
do đó doanh nghiệp thuê ít lao động hơn và sản xuất hàng hóa và dịch vụ với số lượng nhỏ hơn
2. Lý thuyết giá cả kết dính: mức giá thấp ngoài dự kiến khiến một số doanh nghiệp
có giá cả cao hơn mong đợi, gây áp lực giảm doanh số và buộc họ phải cắt giảm sản xuất
3. Lý thuyết về sự ngộ nhận: mức giá thấp ngoài dự kiến khiến các nhà cung ứng cho
rằng mức giá tương đối của họ đã giảm, dẫn đến giảm sản xuất
Từ 3 lí thuyết trên ta hiểu sản lượng đi chệch hướng trong ngắn hạn khỏi xu hướng dài
hạn (mức tự nhiên) khi mức giá thực tế chệch khỏi mức gia mà người dân kỳ vọng sẽ diễn
ra. Có thể thể hiện nó dưới dạng
: Sản lượng cung ứng = Mức sản lượng tự nhiên + a x (Mức giá thực tế Mức giá kỳ vọng)
a: số hạng quyết định mức phản ứng của sản lượng là bao nhiêu trước sự thay đổi ngoài dự kiến của mức giá.
Ta có phương trình cơ bản về đường tổng cung gắn hạn: Y = Y* + α (P - Pe)
o Y: sản lượng o Y* : sản
lượng tự nhiên o α: số dương
o Pe: mức giá kỳ vọng o P: giá thực tế
Kết luận rút ra từ phương trình:
o Đường tổng cung có độ dốc dương.
o Vị trí của đường tổng cung phụ thuộc vào Pe. Vì đường tổng cung ngắn hạn
cắt đường tổng cung dài hạn ở Pe. Do đó khi Pe tăng thì đường tổng cung sẽ
dịch chuyển lên trên và sang trái.
o Tham số α đo lường phản ứng của sản lượng với chênh lệch giữa giá cả thực
tế và giá cả kỳ vọng.
α = 0: đường tổng cung có dạng thẳng đứng.
α rất lớn: đường tổng cung gần như nằm ngang.
Như tổng cung dài hạn, tổng cung cũng ngắn hạn cũng dịch chuyển. Vậy thì tại sao tổng
cung ngắn hạn lại dịch chuyển lOMoARcPSD| 49153326
9.4.2.3 T i sao đạường t ng cung ổngắốn h n l i ạạ d ch chuy nị ể ?
Dịch chuyển do lao động thay đổi
Khi lượng lao động sẵn có tăng lên (có thể do tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm) sẽ
làm dịch chuyển tổng cung sang phải. Khi lượng lao động sẵn có giảm xuống (có tỉ
lệ thất nghiệp tự nhiên tăng) sẽ làm dịch chuyển đường cung sang trái.
Dịch chuyển Yếu tố thứ 2 tdo vốn thay đổi
Khi vốn con người hay vốn vật chất tăng lên, sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung
sang phải. Khi vốn con người hay vốn vật chất giảm xuống, sẽ làm dịch chuyển
đường tổng cung sang trái.
Dịch chuyển do tài nguyên thiên nhiên thay đổi
Lượng tài nguyên sẵn có tăng lên sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang phải. Ngược
lại, trữ lượng tài nguyên sẵn có giảm sẽ dịch đường tổng cung sang trái.
Dịch chuyển Yếu tố tiếp theo do công nghệ thay đổi
Sự gia tăng trình độ công nghệ sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang phải. Ngược
lại, công nghệ hiện hữu tụt hậu (có thể do quy định của chính phủ) sẽ dịch chuyển
đường tổng cung sang trái.
Biến số mới
- Biến số mới quan trọng tác động lên vị trí của đường tổng cung ngắn hạn là
mức giá mà người dân kỳ vọng sẽ diễn ra. . Do đó, khi người dân thay đổi kỳ
vọng về mức giá, thì đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển.
- Mức giá kỳ vọng giảm sẽ làm tăng lượng cung hàng hóa và dịch vụ và đảy
đường cung ngắn hạn sang phải.
- Mức giá kỳ vọng tăng sẽ làm giảm lượng cung hàng hóa và dịch vụ và đẩy
đường cung ngắn hạn sang trái.
Trạng thái cân bằng trong ngắn hạn Bây giờ ta sẽ đưa đường
tổng cầu kết hợp với tổng cung để xem xét sản lượng vàmức giá được xác định thế nào. Ở hình trên, tại A đường tổng cầu AD gặp đường tổngcung ngắn hạn ASSR. lOMoARcPSD| 49153326
Cho mức sản lượng cân bằng là Y0 và mức giá cân bằng là P0. Trạng thái cân
bằng sẽ diễn ra cho dù nếu xảy ra trường hợp mức giá P1 thấphơn hay P2 cao
hơn mức giá cân bằng P0 thì cung cầu sẽ tự động thay đổi để cânbằng và qua
đó quy định sản lượng và cân bằng.
Lưu ý trạng thái cân bằng khôngphải là trạng thái đáng mong muốn và không
thay đổi, đây là trạng thái động vì cácyếu tố tác động tới tổng cung và tổng
cầu luôn thay đổi. Nó đơn giản chỉ phản ánhxu hướng của nền kinh tế tồn tại
trong điều kiện nhất định của nền kinh tế.
Kết hợp ngắn hạn và dài hạn
Chúng ta có thể tổng kết các kết quả từ phân tích trên như sau: Trong
thờigian ngắn, giá cả cứng nhắc, đường tổng cung dốc lên và sự thay đổi của
tổng cầutác động tới sản lượng và mức giá của nền kinh tế. Trong thời gian
dài, giá cả linhhoạt, đường tổng cung thẳng đứng và sự thay đổi của tổng cầu chỉ
tác động tớimứcgiá. Do đó, những thay đổicủa tổng cầu có tác dụng
khácnhau trong quãng thờigiankhác nhau Chính sự khác biệt này nảy sinh
câu hỏi quan hệ giữa hai đường tổng cungnày có liên quan thế nào tới quyết
định sản lượng và giá cả cân bằng của nền kinh tếkhi tổng cầu thay đổi. Giả
sử ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng dài hạn như mô tả như hình.
Trên hình có 3 đường: đường tổng cầu AD, tổng cung ngắn hạnASSR và
đường tổng cung dài hạn ASLR. Trạng thái cân bằng dài hạn diễn ra tạiđiểm
mà tại đó đường tổng cầu cắt đường tổng cung dài hạn. Giá cả đã điều
chỉnhđể đạt tới trạng thái cần bằng này. Bởi vậy, nền kinh tế ở trạng thái cân
bằng dàihạn, đường tổng cung ngắn hạn cũng phải đi qua điểm đó