



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
CHƯƠNG 1: TIẾN TRÌNH VĂN HỌC - MỘT VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm tiến trình văn học
- Là sự tồn tại, vận động của bản thân văn học như những hệ thống chỉnhthể
không ngừng phát triển, tiến hóa trong các mối liên hệ tương tác vô cùng đa dạng và phức tạp
- Là sự vận động của VH theo những quy luật đặc thù, bao gồm nhiềugiai
đoạn, diễn ra theo 1 trật tự nhất định, không thể đảo ngược, có mở đầu, phát triển, kết thúc
- Có các cấp độ: quốc gia, khu vực, thế giới
* Cấu trúc của tiến trình văn học - Tác giả, tác phẩm - PP sáng tác - Trào lưu, khuynh hướng - Phong cách - Quan niệm văn học
- Các loại hình văn học
- Các hình thức tồn tại của văn học
- Các thành tố của quá trình văn học: nhà văn - bạn đọc - Phê bình văn học
- Các yếu tố ảnh hưởng đến văn học (chính trị, xã hội, triết học, tôn giáo, …)
Giáo trình lại có các quan hệ: phê bình văn học - tác giả/ quan niệm
văn học - pp sáng tác - bạn đọc/ các hình thức tồn tại của văn học với đời
sống thể loại (báo chí, điện thoại, internet…)
* Tiến trình văn học có phải là lịch sử văn học không? -
LSVH nghiên cứu các hiện tượng, các giá trị văn học qua các thời
kì,các thành tố của đời sống văn học. Trên 1 phạm vi nhất định, TTVH trở
thành đối tượng nghiên cứu của lịch sử văn học. -
TTVH nghiên cứu sự vận động của văn học trong tổng thể lịch sử
vănhọc; nghiên cứu các hiện tượng văn học với vị trí, vai trò, đóng góp của
nó cho sự phát triển văn học.
1.2. Quan điểm nghiên cứu
1.2.1. Quan điểm lịch sử
Xuất hiện từ TK 18, phát triển ở TK 19. các nhà tư tưởng, KH đều nhìn đối
tượng như 1 quá triển: Triết học Hê ghen, sinh vật học Dác uyn, địa chất
học Lyell, kinh tế học Marx, xã hội học Durkheim… lOMoAR cPSD| 61432759
Ngài Charles Lyell (1797 0 1875) là 1 luật sư và nhà địa chất học nổi tiếng
người Anh nhưng thực chất ông là người Scotland. Ông phát hiện ra Trái
Đất đã được hình thành như thế nào, phân chia Kỷ Đệ tứ thành 3 đại là
Pliocene, Miocene và Ecocene. Ông cũng đã đặt ra thành các tên hiện đang
sử dụng cho thời kỳ địa chất: Đại cổ sinh, Đại Trung sinh và Đại Tân sinh
Émile Durkheim (1858-1917) là 1 nhà XHH người Pháp nổi tiếng, người
đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng (functionlism) và chủ nghĩa
cơ cấu, người đã góp công lớn trong sự hình thành bộ môn XHH và nhân chủng học.
1.2.2. Quan điểm Macxit về tiến trình văn học
-> MQH TTVH và đời sống XH
TTVH là 1 bộ phận của tiến trình LS-XH (thiếu)
Các xu hướng phân kì văn học
* Dựa vào mốc lịch sử:
VD: Tiến trình văn học Việt Nam (VHDG - VHTĐ - VHHD).
Trong cuốn Lược sử văn học Việt Nam (Lã Nhâm Thìn - Trần Đăng Toàn):
xác định VHVN viết từ TK 10 đến nay xác định mốc lịch sử đi kèm đặc
điểmthời kì chứ không gọi theo mốc lịch sử (TK10-1885: bản sắc riêng
trong khu vực văn hóa Hán… (tham khảo ảnh Zalo)
Lịch sử văn học tương thích với LS xã hội
* Dựa vào các biến đổi nội tại của nghệ thuật
VD: Học thuyết về các giai đoạn phát triển NT của Georg Wihelm Friedrich
Hegel: Gđ tượng trưng - GĐ cổ điển - GĐ lãng mạn (căn cứ vào mqh
giữa ý niệm và hình thức khái niệm)
* Dựa vào các phạm trù nghệ thuật (Quan điểm của các nhà mĩ họcNga)
- PP sáng tác (sự thay thế nhau của các nguyên tắc tư tưởng - nghệ thuật) -
Trào lưu sáng tác (sự thay đổi loại hình quan niệm nghệ thuật, nguyên tắc
chiếm lĩnh thế giới bằng hình tượng) - Thể loại - Phong cách
- Các loại hình ý thức nghệ thuật và thi pháp
Trào lưu (Bo rep: căn cứ vào loại hình NT): sự phát triển thể loại, tình độ
phát triển tư duy (Bakhtin: sử thi, tiểu thuyết): phong cách (Likhasov: tiên
phát, sơ khởi, mô phỏng như phong cách Roma, Phục hưng, cổ điển, hiện
thực/ phong cách thứ sinh như gotc, baroco, lãng mạn) lOMoAR cPSD| 61432759
* Dựa vào loại hình ý thức NT và thi pháp
- TG quan thần thoại, ý thức NT mang tính cổ sơ
- Ý thức NT mang tinh thần nệ cổ, luật lệ, khuôn mẫu - thi pháp
phongcách, thi pháp thể loại
- Ý thức sáng tạo NT mang tính cá nhân thoát khỏi khuôn mẫu, xích lạiđời
thường - thi pháp tác giả
(cuốn Các phạm trù thi pháp trong sự thay đổi của các thời đại văn học
Averinsev , Anđreep, Gasparôv, Grinser, Mikhaliôv), đây là sự phân chia
theo hình thái văn học, tương ứng với các thời kì văn học phương Tây được
phân kì theo cơ sở phát triển của các giai đoạn lịch sử xã hội. -> MQH:
tương tác, có mối tương đồng (chia theo KH thì có sự hiện diện của yếu tố
thời gian và ngược lại)
1.3. Tính quy luật trong sự vận động và phát triển của văn học
1.3.1. Quy luật tác động qua lại giữa các hiện tượng văn học (bắt chước,
vay mượng, kế thừa/ phát triển thêm, sáng tạo lại, nhại, phủ định) 1.3.1.1. Quy mô tác động
- Thời đại (Hy La với văn học thế giưới/ Đường thi với thơ Mới…) - Nội
bộ dân tộc, vùng, khu vực (văn học Phật giáo Ấn Độ - Việt Nam/ văn
học Trung Quốc - Việt Nam)
- Trào lưu với trào lưu (thơ ca tượng trưng Pháp - Nga/lãng mạn phương
Tây Việt Nam trước 1945/văn học vô sản Nga - văn học Việt Nam/tiểu
thuyết dòng ý thức phương Tây - tiểu thuyết Trung Quốc, Việt Nam…)
VD: Phiên chợ Giát -NMC viết theo dòng ý thức
- Nhà văn với nhà văn (Maiacopxki - Trần Dần/Anđecxen - Pautôpxki/A.Gide- /Aimatôp -
Byrơn - Puskin/Rutxô -
L.Tônxtôi/Nietzsche - Lỗ Tấn)
Tài liệu tham khảo: Cuốn Cơ sở văn học so sánh (Trần Đình Sử), Nxb
ĐHSP, 2020. Thầy bói sờ voi tr104/Các Phật thoại trở thành truyện ngụ
ngôn, cổ tích (Xẩm sờ voi, Mèo lại hoàn mèo, Cây nêu ngày tết, Man
Nương - thần Indora…). Truyện Quan Âm Nam Hải (1 vị tang đời Nguyên
tk 14 sáng tác, được Việt hóa)
VD: Truyện Thầy bói xem voi - dị bản Con voi và 4 người mù, có pần giống
với truyện trong kinh A hàm của Phật giáo “Người mù sờ voi” 1.3.1.2. Phương thức tác động:
- Mô phỏng: sử dụng lại khả năng, cách thức,phương pháp trong tác
phẩm có trước để sang tạo tác phẩm mới
Các cấp độ mô phỏng: MP thể loại - hình thức - kết cấu - cách miêu tả lOMoAR cPSD| 61432759
VD: Cuốn Cơ sở văn học so sánh (Trần Đình Sử), Nxb ĐHSP, 2020 Nguyễn
Dữ mô phỏng Tiễn đăng tân thoại ở 2 thể loại diễm tình, kì quái/ không mô
phỏng tư tưởng (chủ yếu lên án quân Minh, ngụy quân nhà Hồ, hiện thực
VN, truyền thuyết VN)/khái niệm Di thực, bứng trồng (thời trung đại VN
bứng VH TQ, di thực báo chí, kịch nói, phóng sự, thơ trữ tình phương Tây
và VN, Nhật TQ đầu TK XX, di thực tiểu thuyết dòng ý thức vào TQ,VN)
- Vay mượn: sử dụng chất liệu có sẵn của các tp có trước, chủ yếu của
nước ngoài (vay mượn đề tài, nhân vật, hình ảnh, ví von, cốt truyện, cách ngôn…)
VD: Sêxpia, Coornay… vay mượn cốt truyện nước ngoài. Hăm lét lấy từ
Đan Mạch, Le Cide từ Tây Ban Nha/ Truyện Kiều từ Kim Vân Kiều truyện/
Kịch Con nai đen của Nguyễn Đình thi vay từ Vua hươu của nhà văn Ý Carlo Gozzi/
- Cải biên (phỏng tác): hiện tượng nhà văn sử dụng nguyên 1 TPVH nước
ngoài, cải tạo, viết lại theo chủ đề mới, ý tưởng mới, thể loại mới, hình
thức mới ->> làm cho nguyên tác có sinh mệnh thứ 2
- Phỏng nhại, biến dạng
VD: Hồ Biểu Chánh: Cay đắng mùi đời - Không gia đình của Hector Malo/
CHúa Tày Kim Quy - Monte de Cristo (Duyma) / Quả dưa đỏ (Nguyễn
Trọng Thuật) - Robinson Crusoe (Defoe), Nàng Xita Ramayana… / Truyện
Tử Đạo Hạnh, Nguyễn Minh Không - Ông vua hóa hổ
Các hiện tượng cụ thể (gợi ý)
- Đào Tiềm ở Việt nam (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ, Nguyễn Khuyến…)
- Chekhov ở Việt nam
- Chủ nghĩa tự nhiên và sáng tác Vũ Trọng Phụng
- Nguyễn Dữ và Cù Hựu
- Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh) - Yêu ngôn (Nguyễn Tuân)
- Đường công danh (Đyzma) - Sô đỏ (Vũ Trọng Phụng)
- Linh sơn (Cao Hành Kiện) - Sông (Nguyễn Ngọc Tư)
- Trăm năm cô đơn (Market) - Báy vật đời (Mạc Ngôn)
- Harry Potter (J.K.Rowling) - Chuyện xứ Liangbiang (Nguyễn Nhật
Ánh) Gợi ý băn khoăn hiện tượng:
Muối của rừng - Ông già và biển cả / Huyền thoại phốp hườn - Con đầm Pích
Các truyện ngắn Bà chủ, Tội ác đối với bác Boniface in dấu trong Số đỏ
Cuốn VH so sánh - Nghiên cứu và triển vọng (Kỷ yếu hội thảo VH so sánh
2004-2005) Trần Đình Sử, Lã Nhâm Thìn… tuyển chọn
1.3.2. QL lặp lại của những hiện tượng không đồng nguồn (tương
đồng, trùng lặp, song hành các chu trình) lOMoAR cPSD| 61432759
- Tương đồng hoàn cảnh lịch sử - xã hội
VD: Thời kì Tản Đà có tản văn (gần như đồng thời xuất hiện với sự phát
triển của văn học phương Tây khi ảnh hưởng vào VN và TQ, không thể
chứng minh Tản Đà tiếp nhận từ phương Tây)
- Tương đồng các chu trình văn học (văn học cổ trung đại Đông, Tây
đềucó các hình thức, thể loại như sử thi anh hùng, đều có điển phạm
xuất hiện vào thời lập quốc của các quốc gia)
VD: Sử thi Đẻ đất đẻ nước…; Hãy sống mà nhớ lấy của Raxputin với Ăn mày dĩ vãng;
(nhiều người cho rằng do lý thuyết trôi)
VD: Tấm Cám có gần 50 bản kể, bản cố nhất ở Bắc Ninh (theo 1 nhà
nghiên cứu người Mỹ; lí thuyết trôi của Vêxêlovsxki và trường phái nghiên
cứu so sánh lịch sử/// Hiện tượng Tiễn Đăng tân thoại và Truyền kì mạn
lục + Nhật Hàn /// Nam Cao và Sê khốp; Sông với Linh sơn… Bùi Việt Hoa
từng có đề tài bảo vệ luận án tiến sĩ khoa học tại Đại học Tổng hợp
Budapest về “So sánh giữa sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của người Mường với
Kalevala”. Các hiện tượng cụ thể: Tấm Cám; Sử thi
Kalevala của Phần Lan và Đẻ đất đẻ nước của Việt nam, tản văn Trung
Quốc và Việt Nam; Giông tố và Lôi vũ
1.3.3. QL về sức sống của văn học: Cách tân - quy phạm (điển phạm) phá
vỡ quy phạm (điển phạm) - phá vỡ quy phạm (giải điển phạm)/ vấn đề
truyền thống và cách tân
Cách tân -> Định hình -> Quy phạm -> Giải quy phạm - Cách tân VD:
VHTĐVN tính quy phạm dần được giải quy phạm; Tản Đà câu văn chưa
thoát ra hẳn tư duy Hán học ở trong tản văn với kiểu biền ngẫu và đăng
đối, sau này cây văn xuôi tiếng Việt mới hiện đại hóa được VH Tản Đà.
Hoàng hạc lâu của Thôi Hiệu phá vỡ luật thơ Tài liệu tham khảo:
Tư duy quy phạm: Thi pháp văn học cổ Nga; Các công thức thể
loại:Arixtote, Lưu Hiệp, Boa lô…
Đặc trưng VHTĐ (Lê Trí Viễn)
Tại sao nói “Logic của tiến trình văn học là ….
1.3.4. QL về sự phát triển không đồng đều và sự tiến bộ trong văn học
- Tính độc lập tương đối của văn học với tiến trình lịch sử xã hội
- Quan niệm về tiến bộ NT: sự vận động về tư duy NT, loại hình, thể
loại,phương tiện biểu đạt, thủ pháp, lí luận - phê bình…; không phải sự
tiến bộ về mặt giá trị (hiểu như là sự vận động)
VD: Phạm trù nhân vật: Phi nhân (thần, vật) như thần thoại HL -> bán
nhân hóa (nửa người nửa thần, nửa người nửa vật) -> nv chưa có tính cách
(Văn học DG)-> nv có tính cách (bắt đầu đa diện) -> nv điển hình (chủ
nghĩa Hiện thực tk 19) -> phản nv (Tk 20)… lOMoAR cPSD| 61432759
VD: QL phát triển không đồng đều: Thời đại Nguyễn Du, trước CMT8,
quá trình hiện đại hóa VH
1.3.5. QL trung tâm - ngoại biên của văn học
- Thuật ngữ ngoại biên (marginal) - phần lề, biên so với phần chính) về
mặt XH học lần đầu tiên được học giả Mĩ Robert Erza Part (1864-1944)
nêu ra vào năm 1928 khi nghiên cứu những người nhập cư ở các thành phố Mĩ
- Về mặt văn hóa, khái niệm ngoại biên chỉ các bộ phận cộng sinh cùngvăn hóa chính thống
- VH trung tâm/văn học ngoại biên và các khái niệm liên đới như điểnphảm
và phi điển phạm, truyền thống và lịch sử văn học, v.v… là những vấn đề
lí luận quan trọng của các trường phái Hình thức Nga, Phê bình mới Anh
- Mỹ những thạp niên đầu TK 20, của thuyết đa hệ (polysystem theory)
những năm 1970s do nhà phê bình người Israel Itamar EvenZohar khởi xướng.
VD: Ling Lei: 1 loại khác, 1 dạng khác”/ Văn học Ling Lei là dòng văn
học khác biệt và ngược dòng so với dòng văn học chính thống trước đây/
trào phúng DG hiện đại/ VH mạng dần được đưa vào trung tâm ở TQ / thơ
Bút tre / nhu cầu ngoại biên của các cây bút sau 1986 Nguyễn Huy Thiệp,
PT Hoài; Bninh…. / Kaffka - Vì 1 nền văn học thiểu số (Deleuze, Guattari)-
tiếng nói đại diện cộng đồng Do thái ở châu Âu…/ VH chữ Hán và chữ Nôm thời trung đại.
BÀI TẬP: tìm các hiện tượng văn học chứng minh QL kế thừa, cách tân,
giao lưu, ảnh hưởng (tác động qua lại) và QL lặp lại của những hiện
tượng không đồng nguồn lOMoAR cPSD| 61432759 Cơ sở chung -
TTVH - bộ phận của LS - XH
-> Hệ quả: chịu sự chi phối của cơ sở KT + tác động qua lại với các
hình thái ý thức XH khác -
Quá trình LS của all các dân tộc trên TG chịu sự chi phối của
những quyluật KT - XH thống nhất
-> VH các dân tộc không ngừng vận động, phát triển, tiến hóa + Sự
lặp lại, tương đồng của những hiện tượng văn học không cùng nguồn cội phát sinh -
TTVH - hiện tượng đặc thù, QL vận động nội tại riêng - QL vận động tựthân
1. QL kế thừa, cách tân, giao lưu, ảnh hưởng (tác động qua lại) - Lưu
ý: Phân biệt hiện tượng tạo ra tác động và hiện tượng tiếp nhận sự tác động
* Diễn ra trên những quy mô, phạm vi khác nhau:
(1) 1 giai đoạn hoặc 1 thời đại VH có thể tác động tới sáng tác của nhà văn
thuộc nhiều giai đoạn, nhiều thời đại khác nhau.
VD: VH cổ đại Hi Lạp - La Mã từng ảnh hưởng sâu sắc VH Phục
hưng và 100 năm sau lại ảnh hưởng sâu sắc tới VH cổ điển chủ nghĩa châu Âu.
Văn học dân gian chính là nền tảng của văn học viết và có tác động
lớn đến sự hình thành và phát triển của văn học viết, là nguồn cảm hứng
dồi dào, tiếp thêm chất liệu và cảm hứng sáng tạo cho văn học viết. Văn
học dân gian là cội nguồn, là bầu sữa mẹ nuôi dưỡng nền văn học dân tộc
Việt Nam. Nhiều thể loại văn học viết được xây dựng và phát triển dựa trên
sự kế thừa các thể loại văn học dân gian. Nhiều tác phẩm , nhiều hình
tượng do văn học dân gian tạo nên là nguồn cảm hứng , là thi liệu , văn
liệu của văn học viết. Nhiều nhà thơ , nhà văn lớn của dân tộc (Nguyễn
Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du , Hồ Xuân Hương , Phan Bội Châu
, Hồ Chí Minh,….) đã tiếp thu có kết quả văn học dân gian để sáng tạo nên
những tác phẩm văn chương ưu tú” . Đó là một nhận định xác đáng thể
hiện rõ mối quan hệ máu thịt gắn bó giữa văn học dân gian và văn học
thành văn trong suốt tiến trình phát triển của văn học dân tộc Việt Nam từ
thời trung đại sang thời hiện đại.
Nội dung: quan niệm xã hội, đạo đức của nhân dân lao động, của
các dân tộc; truyền thồng tốt đẹp của dân tộc như: truyền thống yêu nước,
tinh thần hướng thiện, trọng nhân nghĩa, giàu tình thương,...Biểu hiện rõ
nhất là ở đề tài, nguồn cảm hứng, tư tưởng nhân ái, tình cảm lạc quan, yêu
đời, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình yêu con người,…
Nghệ thuật: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà văn một kho
tàng các truyền thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ đến các hình thức lOMoAR cPSD| 61432759
thơ ca, các phương pháp xây dựng nhân vật, hình ảnh, cách nói, các biện
pháp tu từ, thể loại, chất liệu dân gian,...
(2) Sáng tác của 1 nhà văn thiên tài cũng có thể tác động, tạo ra ảnh hưởng
tới sáng tác của nhiều thế hệ nhà văn nối tiếp nhau.
VD: Nguyễn Du trong VHVN, Puskin trong VH Nga, Gớt trong VH Đức
Puskin đối với văn học Nga: Chủ nghĩa yêu nước được nâng cao
chưa từng thấy trong cuộc chiến tranh xâm lược 1812 và tư tưởng tiên tiến
của Cách mạng tháng Chạp (1825) đã được thể hiện mạnh mẽ. Tư tưởng
đó là sự kết tinh của tinh thần phản kháng chế độ nông nô chuyên chế với
những học thuyết triết học Tây Âu và phong trào cách mạng ở đấy. Mặc
dầu nền văn học Nga mới sinh ra từ thế kỷ XVIII, nhưng chỉ trong tác phẩm
Puskin thì bộ mặt nước Nga mới, thiên nhiên, con người Nga với những
đặc điểm của thời đại lịch sử 1812-1825 mới được phản ánh có bề sâu và tầm cao của nó.
Gorki viết: "Không có Puskin, thì trong một thời gian rất dài sẽ
không có Gôgôn, LépTônxtôi, Tuốcghênhép, Đôtxtôiépxki. Tất cả những
con người vĩ đại này của nước Nga đều công nhận Puskin là tổ tiên tinh
thần của mình.” Nàng Thơ trữ tình của Lécmôntôp, thế giới thơ ca triết lý
của Chútsép, những cảnh đời hiện thực, những bức tranh tố cáo xã hội
xuyên qua những sự vật đơn giản nhất, những số phận cụ thể của nhiều
nhà văn, nhà thơ những năm 40, 50 đều tiếp tục những đặc trưng thơ trữ
tình những năm 30 của Puskin. Và chúng cũng trở thành nguyên lý thơ ca
của Nêcơraxốp và trường phái của ông. lOMoAR cPSD| 61432759 (3) Trào l ưu Ph , kh ạm u viy n 1 h v h ù ư n ớn g, g 1 , k trư hu ờ v n ựg c ph V ái H VH của ncũ hi n ề g u c d ó â n th t ể ộ ản c c h ó qhuư a ởn n g, hệ tgáầc n động qua lại với nhau.
=>> Kết luận về quy mô, phạm vi:
+ Tính cá nhân: nhà văn - nhà văn + Nội b n ộ h V à H vă dâ n n nà t y ộ - c
n hà văn khác, VH dân tộc này - VH dân tộc + gũi với nhau
VH Trung Hoa, VH Pháp tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới sự + Quy mô toàn TG
- Cơ sở tác động qua lại: giao lưu VH và sự tương đồng lịch sử
* Một quá trình với hai phương thức tác động: - Trực tiếp: khác
VH Phật giáo của Ấn Độ phía Bắc (qua VH VD:
Nhà văn không có ngoại ngữ thường chịu ảnhVH dịch
phát triển VH Việt nam (giọng điệu, PCNT)
- Gián tiếp qua nhiều khâu trung gian Thông qua VD:
Trung Quốc) + phía nam (qua Chân Lạp, Phù Nam) -> VH Việt Nam
Kiểu cấy ghép: VH có lịch sử lâu đời -> VH hình thành muộn
hưởng của các tác gia nước ngoài
* Kiểu tác động:
gợi ý, thúc đẩy, làm cho
+ Kiểu hòa trộn: 2 nền VH có lịch sử lâu đời
VD: VH Trung Hoa - VH Ấn Độ +
Kim Vân Kiều truyện của TTTN có ảnh hưởng tới ý đồ tự sự hơn
VD: VH Trung Quốc -> VH Việt nam * Diễn ra ở nhiều khâu của
quá trình sáng tạo: giống, tiêu hóa, biến dạng, thay đổi biểu hiện NT ->
tác động toàn diện or giới hạn trong từng khâu VD:
của Nguyễn Du trong Truyện Kiều nhưng không hoàn toàn ảnh hưởng tới
quan niệm con người của Nguyễn Du.
Đem lại sự phong phú, tạo ra sự biến đổi của các quan điểm
* Tác động VH chỉ xảy ra trong điều kiện có ảnh hưởng, tức có tiếp
nhận và có sáng tạo - Logic tiến hóa của tiến trình VH hiện đầy đủ nhất
ở kiểu tác động kế thừa và sáng tạo
CN lãng mạn, CN tượng trưng Pháp -> góp phần tạo nên
-> thẩm mĩ, cách tư duy NT mà truyền thống VH dân tộc không có,
hoặc sự phát triển tự nhiên của nhà văn không thể dẫn đến. VD:
sáng tác độc đáo của phong trào Thơ mới VN giai đoạn 1932- 1945 lOMoAR cPSD| 61432759
-> Ý nghĩa chủ đạo: động lực tạo ra sự phát triển, tiến hóa của quá trình văn học. -
Trong hoạt động sáng tác, việc các nhà văn kế thừa những giá trị
truyền thống là 1 tất yếu.
+ Xuất phát từ nhu cầu nội dung: phát biểu yk về toàn bộ vấn đề
nhân sinh, đối thoại và tranh biện với những yk khác.
+ Kế thừa yếu tố hình thức (thể loại, phương thức phương tiện tạo
hình, biểu hiện, đặc biệt là ngôn ngữ của VH dân tộc)
VD: Nhu cầu chống ngoại xâm -> kế thừa, phát triển liên tục chủ
đề yêu nước (An Duơng Vương, Thánh Gióng, văn học hiện đại) -
Kế thừa gắn liền với sáng tạo -> quá trình văn học phát triển, đổi mới, tiến hóa
VD: VH giễu nhại (parodie)/ đối chọi. Đôn Ki hô tê của Xécvantét
là nv nhại lại A mác tix Hanski trong TT hiệp sĩ cùng tên ở Tây Ban Nhà vào đầu TK XVI.
CN biểu hiện (expressionism), hình thành từ Đức từ khoảng 1905,
phát triển trong nửa đầu TK 20, chủ trương cắt nghĩa thực tại 1 cách có
chủ quan bằng những biểu hiện xúc cảm mãnh liệt (giống CN ấn tượng
nhưng là tình cảm hài hòa, còn ở đây hết sức mạnh mẽ) hay tư tưởng sắc
bén có KH phóng đại, làm biến dạng, trừu tượng hóa thực tại (liên quan
đến Cn tượng trưng nhưng 1 mức độ mãnh liệt và cực đoan hơn nhiều) -
QL kế thừa và sáng tạo trong văn học bác học diễn ra 1 cách tự giác, vì
điểm tựa của hoạt động là kinh nghiệm cá nhân (>< VH dân gian: tự phát,
theo thói quen vì dựa trên kinh nghiệm cộng đồng) -> KH sáng tác mới ->
Đảm bảo cho quá trình VH phát triển theo hướng tịnh tiến, không ngừng
đi lên, khi nhanh khi chậm có cả bước ngoặt nhưng luôn liên tục.
2. QL lặp lại của những hiện tượng không đồng nguồn
QL lặp lại của những hiện tượng văn học không cùng cội nguồn phát
sinh, không có quan hệ ảnh hưởng tác động qua lại.
Sự tương đồng, lặp lại của những hiện tượng được phân chia thành 3 loại hình:
- Loại 1: Sự lặp lại, tương đồng của những hiện tượng VH thuộc những
dân tộc khác nhau được nảy sinh do có sự tương đồng trong hoàn cảnh LS-XH
VD: TK 18, VH hàng loạt nước Tây Âu chuyển qua thời kì hiện đại. Xuất
hiện trào lưu NT chủ nghĩa tình cảm, CN lãng mạn, CN hiện thực
Đầu TK 20, VH các nước châu Á phát triển theo hướng hiện đại hóa
Từ cuối thế kỷ XIX trở đi khi châu Âu và phương Tây tiến sang
châu Á và phương Đông bằng các cuộc thập tự chinh thì một cuộc tiếp lOMoAR cPSD| 61432759
xúc và giao lưu mang màu sắc cưỡng bức đã diễn ở hầu hết các nước.
Nhiều quốc gia châu Á xem đây là tiền đề lịch sử dẫn đến cuộc hội nhập
lần thứ nhất với phương Tây, trong đó quốc gia đầu tiên phải kể đến là
Nhật Bản rồi đến các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và các quốc gia
Nam Á. Qua Tân thư và qua hệ thống giáo dục đào tạo, tư tưởng triết học,
đạo đức pháp quyền phương Tây đã thâm nhập vào các nước châu Á, tác
động đến thiết chế chính trị, đến tư tưởng học thuật, tạo ra một bước phát
triển đột biến trong lịch sử các nước này.
Trong tình hình đó, văn học nghệ thuật tuy là một lĩnh vực hết sức
đặc thù, chịu sự chi phối của các yếu tố truyền thống bản địa rất nhiều,
nhưng dưới tác động của phương Tây, tại nhiều quốc gia châu Á, một diện
mạo văn học mới đã hình thành. Hiện tượng thơ mới, kịch mới xuất hiện ở
hầu hết các nước châu Á. Sự ra đời của tiểu thuyết phương Tây, kịch đã
khiến cho cấu trúc của nền văn học dân tộc ở các quốc gia này thay đổi.
Quan niệm và thị hiếu văn học cũng nảy sinh những yếu tố khác biệt so với truyền thống.
- Loại 2: Sự tương đồng của những hiện tượng VH được nảy sinh do QL
phát triển theo đường tròn xoáy ốc của quá trình VH -> đặc điểm NT của
gđ trước được lặp lại ở gđ sau với 1 trình độ cao hơn VD:
Văn nghệ cổ đại HL lặp lại trong văn nghệ Phục hưng
NT La Mã lặp lại trong VH của chủ nghĩa cổ điển
CN cổ điển (classsicism từ classicus - mẫu mực): học theo khuôn
mẫu cổ đại (La Mã): nhân vật phân rõ chính - tà, nguyên phiến, nổi bật 1
nét tính cách chủ đạo; nhân vật xây dựng trên mâu thuẫn chủ đạo giữa lí
trí, ý thức nghĩa vụ, bổn phận với tình cảm, đam mê thể loại phân rõ đẳng
hệ cao cả - thấp hèn và tuân thủ quy chuẩn về đề tài, hình thức, phương
thức thể hiện, tuân thủ luật tam duy nhất (hành động, thời gian, địa điểm)
và cả “luật duy nhất thứ tư” - phong cách
Quan điểm thẩm mỹ của Chủ nghĩa cổ điển thường liên quan đến
nghệ thuật cổ xưa: sự hòa hợp, tiết chế và thiên hướng duy tâm. Nguyên
tắc mẫu mực kế thừa văn học LM thể hiện ở nguyên tắc tôn sùng lí trí, tôn
sùng tự nhiên và “Tam duy nhất”
Kịch Khai sáng đầy chất duy lí của Lexinh (1729-1781) được lặp lại
trong kịch tự sự, trí tuệ của Brest (1898-1956)
- Loại 3: Những hiện tượng VH được lặp lại do có sự vận động song hành
của nhiều chu trình NT trong quá trình văn học của nhân loại. VD:
VH phương Đông cũng có thời đại Phục hưng xuất hiện sớm hơn
thời đại Phục hưng của phương Tây -> Phát triển song hành với những
đặc điểm phong phú, đa dạng lOMoAR cPSD| 61432759
Mĩ học TK 18,19 chỉ dựa vào NT Tây Au để khái quát vấn đề lí thuyết
chung nhất cho NT toàn nhân loại. -> TK 20: khẳng định sự thống nhất
của quá trình văn học toàn TG + thừa nhận cành nhánh, chu trình VH khác
nhau ở châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mĩ.
Những người đi đầu trong ngành Mỹ học: phương Tây có Aristotle,
Platon, Hegel, Kant, Mỹ học dân chủ Nga,... Phương Đông: Lão Tử, Khổng Tử
BÀI TẬP: Một số người coi trọng yếu tố truyền thống trong văn học, 1 số
khác lại đề cao yếu tố cách tân. Anh chị ủng hộ quan điểm nào? Hãy trình
bày ý kiến của anh/chị dựa trên những dẫn chứng từ văn học thế giới và Việt Nam
Truyện Kiều của Kim Vân Kiều truyện được giải thích từ quy luật nào
Liên hệ giữa truyện Muối của rừng của Nguyễn Huy Thiệp và Ông già và Biển cả của Hemingway
Liên văn bản và đối thoại
Tính liên văn bản (intertaxtuality) do Julia Kriteva đề xuất, luận giải
nguyên tắc đối thoại của Bakhtin
Bất kì văn bản nào cũng được cấu trúc như một bức khảm các trích
dẫn, bất kì văn bản nào cũng là sự hấp thu và biến đổi các văn ban khác,
văn bản không bao giờ tồn tại độc lập, tự trị mà là sản phẩm của vô số
những mã, những diễn ngôn mà văn bản trước đó được chồng xếp, kết nối, chuyển hoán, tương tác.
Tiếp cận liên văn bản xem mỗi sự sinh thành của văn bàn là một hiện
tượng quan hệ, một quá trình kết nối tương tác, đối thoại của văn bản trong
mạng lưới diễn ngôn xã hội. Văn bản có những mối quan hệ liên văn bản
trong mạng lưới bao gồm: kí ức ngôn ngữ, sự biến tấu và tái sinh các thủ
pháp, mô típ, hình tượng, sự mô phỏng, giễu nhại, nhại, vay mượn, trích
dẫn, chuyển thể, chuyển dịch, biến đổi, ảnh hưởng, đọc sai, ám chỉ, đạo
văn, pha trộn thể loại,…
Chất liệu của văn học không chỉ là hiện tượng đời sống kinh nghiệm
sống do nhà văn khám phá, nắm bắt, thể hiện mà còn là các yếu tố ngôn từ
chi tiết, tình tiết, sự kiện, hình tượng thủ pháp....ở các tác phẩm văn học ra
đời trước đó trong hệ thống văn học được nhà văn vay mượn, mô phỏng, tái tạo.
Để trị giác" một tác phẩm văn học cụ thể, cần đưa nó vào mang lưới các
tác phẩm văn học khác mà chúng có liêu hệ. lOMoAR cPSD| 61432759
Đoạn Trường Vũ Thanh hay Hậu truyện Kiều là một tập truyện thơ
lục bat của nhà thơ Phạm Thiên Thư, ra mat lan dau nam 1969, được cho
là tác phẩm viết tiến truyền Kiểu thành công nhất. Năm 1975, nhỏ tác phẩm
này mà nhà thơ đã đoạt giải nhất văn chương Việt Nam Cộng Hoà Chương
2. Tiến trình văn học - Các khái niệm liên quan - Phương thức sáng tác - Thời đại văn học - Khuynh hướng văn học - Trào lưu văn học - Trường phái văn học
- Phương pháp sáng tác - Phong cách
1. Phương thức sáng tác (Mode of wrifing):
Một loại đặc điểm trong sáng tạo nghệ thuật vốn không chịu sự quy
định trực tiếp của hoàn cảnh lịch sử - xã hội cụ thể và lập trường, quan điểm của nhà văn. Tái hiện Tái tạo Hiện thực Lãng man Thực tế Lí tưởng Khách quan Chủ quan
2. Thời đại văn học - литературная эпоха (theo quan niệm của một số học giả Nga)
Liên quan đến phân kì TTVH thành các thời kì lớn
- Thượng cổ; tư duy thần thoại, con người hiệp nhất với tự nhiên. nghệ
thuật gắn liền với truyền thống văn hóa dân gian.
- Truyền thống (thiên niên kỉ ITCN giữa XVIII): đề cao giá trị truyền thống
trong ý thức nghệ thuật. Gồm: thời cổ đại - Trung đại - Phục hưng. - Cận
— hiện đại (từ giữa XVIII đến nay): ý thức nghệ thuật gắn liền sáng tạo
cá nhân, thi pháp tác giả.
S.Averintsev (Trích qua Tiến trình VH - khuynh hướng và trào lưu,
Huỳnh Như Phương, ĐHQGHCM, 2019) Triển khai:
- Thương cổ + Cổ đại: Con người hiệp nhất với tự nhiên, ngây thơ, chất
phác trong thế giới của định mệnh.
- Trung cổ: Con người hiệp thông với Thương đế, con người được miêu lOMoAR cPSD| 61432759
tả trong thế giới của tu viện.
- Phục hưng: Thời kì của niềm hy vọng và những ảo tưởng, vinh danh con người tự do.
- Cận đại: Cuộc tìm kiếm những véc tơ hành động của con người trongg
thế giới (hưởng vào nghĩa vụ, chuẩn mực, lí trí hoặc hướng vào cảm xúc).
- Thời đại “vỡ mộng” (tiền phong chủ nghĩa + chủ nghĩa hiện thực):
Tiền phong: Tiền hiện đại (chủ nghĩa tự nhiên, chủ nghĩa ấn tượng, chủ
nghĩa tương trung...), hiện đại (chủ nghĩa vị lại, chủ nghĩa lập thể, chủ
nghĩa trừu tượng, chủ nghĩa đã thú...), tâm hiện đại (chủ nghĩa đa đa, chủ
nghĩa siêu thực, chủ nghĩa biểu hiện, chủ nghĩa hiện sinh, văn học “dòng ý
thức”, chủ nghĩa tân trừu tượng...), hậu hiện đại (chủ nghĩa hiện thực
“phóng đại”, chủ nghĩa hiện thực “chụp ảnh”, chủ nghĩa quan nêm...)
Chủ nghĩa hiện thực (chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực
XHCN, chủ nghĩa tân hiện thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo, chủ nghĩa
hiện thực tâm li, chủ nghĩa hiện thực trí tuệ)
Nguồn Lí luận văn học, Yu. Bô rép cb, 2001. Thời đại vh là những giai
đoạn văn học mang những sắc thái riêng, các thời đại liên kết nhau theo
chiều trục thời gian Theo Trần Đình Sử: Thơ Mới là vấn đề thời đai chứ
không chỉ là phong trào (có các trường phái phong cách đa dạng
Thời cổ trung đại
- Ý thức thần thoại (vạn vật hữu lĩnh, thời gian tuần hoàn)
- Tính nghi thức (tín ngưỡng, tôn giáo)
- Tính chất dân gian (tính tập thể, vô danh) - Tính công thức
- Tính cộng đồng, ý thức công dân
(Các thời đại sau xuất hiện các trào lưu, hướng đến hình thái sá ng tác cá nhân)
Cuốn Lịch sử văn học thế giới – Viện hàn lâm KHXH Liên xô, 3 tập
3500 trang (tối cổ đến tk 16)/ thế ki 9 xh truyền các thánh/ kịch nghi là
minh hoa những nghi lễ được diễn vào các dịp noel phục sinh các và các
vở kịch thần bí (kịch về thánh Tê ô phin 1261 của Ruytơbơp, viết về sự nổi
loạn của Têôphin, lâm vào bất hạnh, bán linh hồn cho quỷ Xatang để đi
thịnh vương hồi hận, cầu đức mẹ giải thoát khỏi quỷ)/ Những hiên tượng
tiêu biểu: Thần thoại, sử thi, bi kịch cổ đại + Tiểu thuyết hiệp sĩ +
Sử thi anh hùng ca + dòng văn học thành thị thời trung đại
Sự suồng sã nuôi dưỡng TG quan vui vẻ, niềm tin vào TG trần tục.
SH lễ hội DG cho ra đời những dòng văn học đặc thù, như dòng VH lOMoAR cPSD| 61432759
thành thị thời trung đại hình thành khoảng TK 10-11. Nhân tố quan trọng
của sự phát triển văn hóa thành thị là F - tính dân gian. Có thể xem đó là
nền văn hóa quảng trường, lễ hội hóa trang mang tính chất trào phúng,
đảo lộn các quy tắc, có khả năng lột mặt nạ. Makhtin nói về Rabole - tạo
sự vui nhộn, cái nhìn tỉnh táo, u mê, trào phúng, chế giễu lối sống thị dân. 3.
Khuynh hướng văn học (Literary): định hướng NT có tính chất cộng
đồng của 1 nhóm nhà văn (ít có tổ chức), cũng có thể chỉ hướng đi có tính
chất ổn định của 1 nhà văn
Còn phân biệt với phương thức sáng tác, kiểu sáng tác (thường họ dùng để
định hướng 1 hiện tượng văn học nào đó. Kiểu sáng tác có phạm vi rộng -
thời đại, khu vực, cũng có phương thức, kiểu sáng tác đó. VD: KH cổ điển,
hiện thực, lãng mạn trong văn học phương Đông KH hiện thực trong trào lưu nhân văn phục hưng
Nguyễn Khuyến, Đỗ Phủ - KH hiện thực 4.
Trào lưu văn học (Literary movement): là KH văn học theo nghĩa
liên kết 1 nhóm nhà văn có chung lập trường chính trị - xã hội, quan điểm
tư tưởng - thẩm mĩ, quan niệm NT về thế giới và con người. TLVH thường
là 1 phong trào NT hoàn chỉnh (gồm sáng tác, lí luận, có tổ chức…)
Các nhà nghiên cứu thường nói đến trào lưu lãng mạn, hiện thực,
cách lạng trong VHVN trước 1945; Trào lưu nhân văn thời Phục Hưng;
Trong trào lưu có các trường phái Cơ cấu trào lưu:
- Sáng tác (cách tân, đảo lộn những kinh nghiệm truyền thống)
- Các nhà lí luận lập pháp cho hệ thống nguyên tắc NT mới (phương phápsáng tác)
- Đông đảo các nhà văn có quan điểm gần gũi: các nhóm, hội (được tổchức
và phát huy sức mạnh -> trường phái; ở quy mô nhỏ -> dòng, khách thính, solon văn học…)
Trào lưu: xu hướng, luồng tư tưởng lôi cuốn nhiều người/ Trường phái:
nhóm, khuynh hướng tư tưởng, có phương pháp luận? Chủ nghĩa: mang
tính triết học, là 1 học thuyết, có lí luận, chủ trương, cách thức sinh hoạt
(Trào lưu chỉ xét trong môi trường, phạm vi dân tộc. Vụ Trọng Phụng trong
trào lưu văn học hiện thực VN cùng Nguyễn CÔng Hoan, Ngô Tất Tố, Nam
Cao, không thể xem là cùng trào lưu với Banzac (trào lưu hiện thực chủ nghĩa ở Anh)
5. Trường phái văn học (Literary school): thuật ngữ dùng để chỉ những
nghệ sĩ cùng theo đuổi 1 nguyên tắc sáng tác, cùng khai thác những chất
liệu thẩm mĩ, cùng sử dụng những biện pháp kĩ thuật giống nhau. Có khi
trong 1 trào lưu văn học óc nhiều trường phái khác nhau Trường
phái khác trào lưu, khuynh hướng: lOMoAR cPSD| 61432759 -
Thường có vai trò của những bậc thầy, người gợi là truyền cảm
hứngsáng tạo (VD Leconte de Lisle với phái Thi sơn của Pháp) -
Tên gọi trường phái có thể gắn với địa danh (phái Praha,
Konstanz,nhóm thơ Bình Định), hoặc lấy tên các bậc thầy (pái Puskin, phái
Gongol, phái Zola, Ngô Gia văn phái TK19..), nguyên tắc tư tưởng và học
thuật (phái Hình thức Nga, phái Nghệ thuật vị nghệ thuật, phái Tự lực văn
đoàn, Xuân Thu nhã tập,…); hội Tao đàn của Lê Thánh Tông Tk15;
Trào lưu lãng mạn VHVN trước 1945 có các trường phái: nhóm Dạ lan
hương (Huy Thông, Thái Can, Lưu Trọng Lưu…; nhóm bướm trắng; phái
Tự lực văn đoàn, Xuân Thu nhã tập,… nhóm lí luận phê bình… Nhóm như
Bình Định >< trường thơ Loạn của Hàn Mặc Tử, …
6. Phương pháp sáng tác (method of writing) -
Là hệ thống những nguyên tắc tư tưởng - nT được xác định bởi 1
TGquan nhất định trong những điều kiện lịch sử - XH nhất định -
Là lí thuyết tổng quát, định hướng chung, chiến lược sáng tác của 1
tràolưu hay trường phái văn học -
ND cụ thể của PP sáng tác xét trên 3 phương diện: nhân vật trung
tâm,nguyên tắc mô tả tính cách trong mối liên hệ với hoàn cảnh, thi pháp.
Giáo trình Sp gọi PPST/ Gtrinh thầy Phương gọi là KH, trào lưu.
Tại sao có hiện tượng này? Từng có thời khái niệm này rất quan trọng, hút
các khái niệm kahsc như nam châm. Nhưng sau đó, khi ta không còn khẳng
định luồng tiếp nhận LLVH Liên Xô cũ, theo tiến trình văn học và lịch sử 7. Phong cách (Style)
- PC là 1 phạm trù thẩm mĩ, chỉ sự thống nhất tương đối ổn định của
hệthống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện NT, nói lên cái nhìn
độc đáo của 1 nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ, trong trào lưu văn học
hay trong 1 nền văn học dân tộc, 1 thời đại văn học
- PC là quy luật thống nhất các yếu tố của chỉnh thể NT, là 1 biểu hiệncủa tính NT
- PC là chỗ độc đáo về tư tưởng cũng như TN thể hiện tính thẩm mĩ
trongsáng tấc của nhà văn - PC không cố định, bất biến
Các yếu tố biểu hiện của PC:
- Cách cảm thụ đời sống (TG quan) - PP nghệ thuật
- Tính chất của đối tượng, vẻ đặc thù của các xung đột
- Sự kết hợp các yếu tố cốt truyện, bố cục, nhịp điệu, nôn ngữ, tư tưởng,đề
tài, nhân vật, âm điệu, giọng…
Phong cách với PPST, TLVH - đa dạng và thống nhất
- Các nhà văn trong cùng PPST có những phong cách khác nhau lOMoAR cPSD| 61432759
- PC cá nhân có liên hệ với nhau qua PPST
- PC nhà văn là sự biểu hiện cá biệt phong cách chung của trào lưu, KH.PC
của KH là tính cộng đồng của những đặc điểm phong cách khiến cho sáng
tác của nhfa văn thuộc 1 KH nhất định có sự gần gũi nhau.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYNH HƯỚNG TRÀO LƯU VĂN HỌC
TỪ PHỤC HƯNG ĐẾN THẾ KỈ XIX
CN nhân văn Phục hưng -> CN cổ điển -> CN lãng mạn -> CN hiện thực -> CN tự nhiên
Phục hưng - bước chuyển LS
- Thời pH bắt đầu từ TK cuối cùng của thời kỳ Trung cổ, và đạt đến
cựcthình vào TK 15-16. (khởi phát: Florence - trung tâm tư tưởng nhân văn Ý và Tây Âu)
- Sự xuất hiện tư tưởng nv sơ kì vào TK 14 được xem như quá trình thaythế
tất yếu triết học Kinh viện hậu kỳ
Đánh dấu kết thúc thời kì Trung đại sang thời kì mới (nếu chia theo
Cổ trung đại, Trung đại, Hiện đại…)
PH là thời kỳ chuyển tiếp giữa CĐPK và CNTB, là sự kết thúc LS
trung đại, là sự bắt đầu của thời đại mới (Thời Cận đại) -> chứa đựng 1
số yếu tố màn tính chuyển tiếp, không thể đồng nhất với cả Trung cổ lẫn
Cận đại.// F là thủ đô của nước Italia PH, bởi đây là nơi xuất phát của
phong trào OH văn hóa và “chương trình GD nhân văn” ảnh hưởng tới
những lịinxh vực kahsc của đời sống tinh thàn tại nhiều nước. Thời Trung
cổ, họ thuạt ngự trị Âu châu là Kinh viện học (nền tảng của học vấn là tinh
thần itns ngưỡng dưới nguyên tắc quyền uy
(xem phần tài liệu tự chuẩn bị về PH)
2 ND, tư tưởng cơ bản: đề cao con người + chống lại nhà thờ - - - - -
- Phong trào NV kêu gọi con người trở về với các giá trị văn hóa cổ đại,
trong đó có các giá trị của Ky tô giáo sơ trung kì từng bị nhà thờ xuyên
tac, lạm dụng; khôi phục tư tưởng khoan dung tôn giáo, trong đó có tư
tưởng hòa giải, đối thoại giữa các tôn giáo, quyền tự do lựa chọn các hình
thức tuyền bá đức tin và hành lễ;
- Đề cao tính chất thế tục, phi tôn giáo của đời sống, chuyển sự quan tâm
sang con người, tạo nên sự nhận thức mới về các giá trị đạo đức, tron gđó
có sự đánh giá lại vấn đề tình yêu, hạnh phúc, an lạc và chống CN khổ hạnh
- Nhận thức lại các vấn đề thẩm mỹ, sáng tạo NT, nhất là các phạm trùtrung
tâm như cái đẹp, cái cao cả, bản thể luận hóa các chủ đề thẩm mỹ theo lOMoAR cPSD| 61432759
hướng đề cao năng lực con người, nhấn mạnh mục tiêu văn hóa nhân văn
của hoạt động sáng tạo;
- Giương cao ngọn cờ chống thần quyền, phục hồi vị trí của triết học và
khoa học trong quan hệ với đức tin tôn giáo, giải phóng dần triết học ra
khỏi vai trò kẻ phụng sự tôn giáo và thần hojcl thay thuyết thần là trung
tâm bằng thuyết “Con người con trung tâm”
Thời Trung cổ, học thuật ngự trị châu Âu là Kinh viện học (nền tảng
của học vấn là tinh thần tín ngưỡng dưới nguyên tắc quyền uy - - - - -
Chủ nghĩa nhân văn Phục hưng
Tư tưởng nhân văn:
- Đề cao “nhấn tính”, ca ngợi những giá trị đích thực của con người
- Hướng đến thiết lập 1 XH tốt đẹp nhất dành cho con người, xây dựng 1
“thiên đường trên mặt đất” bởi con người và cho con người
CNNV là 1 trào lưu khởi nguồn trên đất Florence, Ý vào cuối TK 14. đây
là 1 phong trào văn hóa, 1 cuộc CM về tinh thần --
Những cây bút mở đường (Ý) - Dante Alighieri
- Francesco Petrarca hay Petrarch - Giovanni Boccaccio
-> Sáng tạo mới dựa trên mạch nguồn Trung cổ
Dòng mạch DG trung cổ biến đổi hình tượng hiệp sĩ (Don Quioxte,
nv Rolan trong sử thi anh hùng biến thành hiệp sĩ hiến dân cho cảm xúc ty
đến độ quên mình, Rabelais viết những tp giai đoạn đầu có dấu vết tinh
thần hiệp sĩ và cuộc đời cacs hánh…) phát triển thể loại tiểu thuyết… TP: Delacroa
Thần khúc: Bắt đầu tập thơ, chúng ta sẽ thấy nhà thơ La Mã Virgil
dẫn Dante Alighieri từ khu từng đen lên đường, để chứng kiến sự tra tán
các âm hồn phản bội Thiên Chúa và lũ quỷ Satanl sau đó họ lại xuyên qua
địa tâm, rồi leo lên núi luyện ngục ở Nam bán cầu. Cuộc hành trình sẽ kết
thúc khi những tội nghiệp được trả hết. Sau đó họ dần dần lên các tầng trời,
cuối cùng đến địa điểm cao nhất là nơi có THánh Phụ, Thánh Tử, Thánh Linh
Những chủ đề chính của CNNV
- ca ngợi vẻ đẹp trần thế, trần tục - Ca ngợi tình yêu lOMoAR cPSD| 61432759
- Chĩa mụi nhọn vào nhà thờ, những giáo lí kinh viên cứng nahwsc trongtrường học
- Đề cao con người với những khát vọng cao đẹo, con người đầy sứcmạnh,
tầm vóc lớn lao, ý chí tự do, tự chủ bản thân
VD: Gacgangchuye và … ca ngợi thú ăn uống, lạc thú tự nhiên, có những thứ tục như chửi bậy
Tính hiện thực của CNNV Phục hưng
- Petraca quan tâm đến tâm hồn, bởi tâm hồn người phản ánh cuộc sốngcủa
TG trần gian; phục hồi con người trần thế như 1 sinh thể cao cả
- Boccacio miêu tả những biểu hiện của nhân tính như là bản chất tựnhiên
của con người, ông chú ý cả sự miêu tả thân thể với tất cả tính chất người của nó.
- Rabelais được cho là người sáng tạo ra thể loại tiểu thuyết hiện thực,
thểhiện sự thấu nhận bản chất cuộc sống, thoát khỏi những giao điều kinh thánh.
- Shakespeare cho rằng những gì trên sân khấu cũng chính là cuộc dời,nơi
đạo đức có thể tư nhân ra minh, thói kiêu ngạo sẽ tự biết khinh bị và mỗi
một thế hệ hoặc cả thời đại nói chung có thể nhận ra bộ mặt và tính cách của nó.
- Ceryantes khẳng định mọi sự đều do mô phỏng tự nhiên, tự nhiên làmẫu mực duy nhất -- -- ---- ---
Chủ nghĩa cổ điển (classicism)
- Cổ điển: mẫu mực, ưu ú
- CNCĐ: chỉ KH cổ điển TK 17
- CNCĐ trong sự đối trọng với phong cách baroque
(Sự cải cách của M được xem là sự mở đầu
(chống lại VH kiểu cách, trào lộng và Baroc; đề cao nền nếp, phép tắc, quy
ước, gạt bỏ thái quá, đam mê quá đáng
Ba rốc (từ PH đến cuối tk18)
- Thi pháp: khoa trương quá mức, so sánh mạnh mẽ phép ngoa dụ, sựmềm
dẻo của cấu trúc câu, phép trùng điệp, thiếu liên kết logic, không bị gò
vào luật thơ hay các quy phạm
- Hướng đến tính không chung thủy, sự hay biến đổi, tính hư ảo của
TG,hình ảnh tưởng tượng, biểu diễn cái chết, đối chọi sáng tối, sáng sáng,
mờ trng đêm tối, các dạng chuyển động (bong bóng, nước, mây, lửa,
sông… - Coi trọng sự vận động, tính phức tạp của TG với all những mâu thuẫn của nó lOMoAR cPSD| 61432759
Trong khi CNCĐ dựa vào lí trí, xác lập bản chất bất biến, tìm kiếm
cái chung/ Cuộc tranh luận về Loxit chính là sự va chạm giữa CNCĐ và
NT Baroc (Lowxxit quá 24h, địa điểm không 1 nơi, tình tiết phụ về tình yêu
được phát triển, Coocnay vẫn sáng tác những vở lồng yếu tố Baroc (trộn
lẫn thể loại, dùng nhiều tưởng tượng, tìm cái gây ấn tượng)
Baroc (1580-1640) (được công nhận vào 1660-1680), Boa lô tổng kết
1674 - Puskin gọi NT thi ca là thánh kinh của CNCĐ Pháp Triết học Đê - các - Sáng lập CN duy lí
- Xây dựng 1 hệ hống duy lí
- Cái đẹp hoàn chỉnh trong NT là sự thông nhất của phong cách, nguyêntắc
cơ bản là cân đối, hài hòa, thống nhất, giản dị, sáng sủa, chính xác
Boa lô, người lập pháp của CNCĐ
- Lý trí là nguyên lí cơ bản và là tiêu chuẩn chủ yếu của cái đẹp
- Xem đề tài cổ đại là mẫu mực
- Mô phognr tự nhiên (TG khách quan). Tự nhiên cần được lí trí gạn lọc,sắp
xếp lại (luật tam duy nhất) - Đề cao chức năng giáo hóa
Các nguyên tắc chung của CNCĐ - Tôn sùng lí trí
- Nghiên cứu tự nhiên (đời sống con người, tự nhiên… có sao nói vậy- Lấy
NT cổ đại làm mẫu mực Đặc điểm của CNCĐ
- Quan niệm NT về con người có tính chất chính thống, dựa trên cảmhứng
công dân, niềm tin vào sức mạnh lí trí, sự phân minh và chính xác trong đánh giá đạo đức
- Nvtt là con người đứng trước cuộc xung đột dục vọng và lí trí, tình cảmvà
bổn phận,luôn đặt lí trí lên trên tình cảm, nghĩa vụ lên trên dục vọng -
Tính cách trừu tượng, phi cá tính, siêu hình, thiếu bản sắc và tính thời dại, tĩnh tại, cố định
- Nv được phogns đại ở 1 nét tính cách mang tính minh họa, chất thuyếtlí, biện luận
- Nv được phogns đại ở 1 nét tính cách, mang tính minh họa, chất thuyếtlí, biện luận
- Tính quy phạm, thiếu dân chủ. Mô phỏng cổ đại trên nhiều phương diện
(đề tài cấu trúc kịch…)
- Lời văn trau chuốt, mực thước, trong sáng